Nhìn tổng quan tình hình sản xuất của công ty trong 2 năm 2006 và 2007 ta thấy: Tổng doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2007 tăng so với năm 2006 là: 9,180,373,251đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 104.168%. Điều này chứng tỏ số lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm 2007 tăng mạnh là do công ty chu trọng vào công tác mở rộng thị trường và mở thêm các chi nhánh khác để giới thiệu sản phẩm.
Giá vốn hàng bán cũng tăng lên 8,768,883,812đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 182.328%. Nguyên nhân là do số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng nhanh. Tỷ lệ tăng của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của giá vốn là do giá mua vào tăng lên.
Lợi nhuận gộp năm 2007 so với 2006 tăng lên 411,489,439đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 9.02%. Mặt khác, chi phí quản lý và chi phí hoạt động tài chính tăng làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 111,120,458đ tương ứng với tỷ lệ là 152.563%. Nhưng thu nhập khác tăng cao làm cho lợi nhuận sau thuế tăng 6,696,529đ tương ứng với tỷ lệ 12.216%. Đây cũng là một kết quả cao so với các doanh nghiệp cùng ngành.
22 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp nhằm nâng cao khả năng phân tích tài chính của công ty TNHH Viện Đôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nói Lời đầu
Đại hội đảng lần thứ IV đã đánh dấu một bước phát triển mới của nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Đều đó cũng đặt ra nhiều thử thách và khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và hàng ngàn các doanh nghiệp nước ta nói riêng. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý hữu hiệu sao cho đồng vốn bỏ ra đạt hiệu quả cao nhất, đem lại lợi nhuận nhiều nhất. Trong quá trình phát triển kinh tế sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong cơ chế thị trường càng đòi hỏi sự chính xác khi ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị. Người lãnh đạo công ty muốn đưa ra thông tin chính xác thì cần nắm bắt đầy đủ, chính xác thông tin. Trong đó thông tin tài chinh vô cùng quan trọng cho nhà quản trị, cũng như khách hàng và người cung cấp hàng hoá cho công ty. Từ các báo cáo tài chính nhà quản trị sẽ biết được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình từ đó đưa ra chiến lựơc kinh doanh. Là sinh viên năm cuối của khoa Tài chinh trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, quá trình thực tập là rất quan trọng và cần thiết để học hỏi những kinh nghiệm và hoàn thiện dần nghiệp vụ kế toán của mình. Thời gian thực tập tuy không nhiều nhưng là rất cần thiết và hữu ích để sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Từ thực tế đó, sinh viên phải biết vận dụng linh hoạt liến thức đã học trong trường vào công việc để tìm ra kinh nghiệm nghề nghiệp.
Công ty TNHH Việt Đôn là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Hoạt động chính của công ty là nhập khẩu rượu vang từ các nước nổi tiếng trên thế giới về phân phối cho các doanh nghiệp và công ty trong nước. Công ty TNHH Việt Đôn ngày càng tạo chỗ đứng và uy tín trên thị trường, hoạt động kinh doanh ngày càng có lãi, nâng cao đời sống người lao động và hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước
Phần I
Tổng quan về Công ty TNHH việt đônđ
I. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH việt đôn
1.1. Sự hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH Việt Đôn là doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo giấy phép số 07823 của bộ kế hoạch và đầu tư Hà Nội ban hành ngày 11 tháng 06 năm 1999.
Trụ sở chính: Số 41A- Đường Âu Cơ , Quận Tây Hồ, TP Hà Nội
Tên công ty: Công ty TNHH Việt Đôn
Tên giao dịch: VIETDON COMPANY, HANOI
Email: Vietdon@yahoo.com.vn
Điện thoại: 04.9333050
Fax: 04.9333060
Hoạt động chính của công ty là nhập khẩu rượu vang từ các nước nổi tiếng trên thế giới về phân phối cho các doanh nghiệp và công ty trong nước.
Trải qua nhiêu năm hoạt động công ty kinh doanh dần có hiệu quả và ngày càng phát triển. Doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày một tăng nhanh. Công ty đã ra những quyết định kinh doanh đúng đắn một mặt do sự quản lý chỉ đạo đúng đắn của ban giám đốc, mặt khác do sự cố gắng của toàn thể các phòng ban, người lao động nên công ty kinh doanh rất tốt. Đến năm 2007 công ty đã đạt được doanh thu 19132922867 đ
1.2. Khái quát về vốn, tài sản của Công ty TNHH Việt Đôn.
Công ty TNHH Việt Đôn là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy,công ty phải tự chủ trong mọi vấn đề về vốn sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện để công ty có thể tồn tại, đứng vững và phát triển được với số vốn chủ sở hữu năm 2007 là 6784190115 đ. Qua những năm hoạt động tổng nguồn vốn 2006 là 12157298152 và năm 2007 là 8618120610đ.
1.3. Chức năng,nhiệm vụ và đặc điểm của công ty
Công ty TNHH Việt Đôn có chức năng kinh doanh nhập khẩu rượu từ các nước nổi tiếng trên thế giới về phân phối cho các doanh nghiệp và công ty trong nước .
Công tác quản lý của công ty là theo giám đốc, các phòng ban làm việc theo chức năng và nhiệm vụ của mình. Nhưng không phải vì thế mà lãnh đạo công ty không quan tâm đến thị trường mà thường xuyên kiểm tra nắm bắt và mở rộng thị trường. Nhà lãnh đạo luôn khảo sát và nắm bắt tình hình thông tin thị trường để phân tích thông tin về nguồn hàng, về nhu cầu mặt hàng, về giá cả….Để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn kịp thời và có hiệu quả. Do sự quan tâm của Giám đốc tới các nhân viên, các nhân viên ở các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau đã tạo nên hiệu quả cao trong công việc.
II. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH VIệT ĐÔN
Để đảm bảo cho việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng vật tư
Phòng kinh doanh
- Giám đốc là người có quyền cao nhất trong công ty có trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phó Giám đốc giúp giám đốc điều hành một số hoạt động được giao trong lĩnh vực quản lý.
- Các phòng ban chức năng: Chịu sự điều hành trực tiếp của các phó giám đốc.
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin, tổ chức tiếp cận thị trường trực tiếp thực hiện các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy và đào tạo đội ngũ lao động, tham mưu và trợ giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý cũng như đạo tạo và bố trí lao động. Giải quyết công việc hành chính hàng ngày như: Xây dựng lịch làm việc, tiếp khách, thực hiện các thủ tục hành chính khác…
+ Phòng vật tư: Có nhiệm vụ điều hành, giám sát việc tổ chức kinh doanh, phân bổ nguyên vật liệu, bảo quản vật tư hàng hoá, Xuất nhập hàng hoá theo phiếu xuất nhập theo quy định của nhà nước. Theo dõi vật tư hàng hoá để lên kế hoạch báo cáo kế toán nguyên vật liệu.
+ Phòng tài chính kế toán tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm tra phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh doanh, lập số liệu thống kê báo cáo tài chính… Thường xuyên phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho giám đốc để có quyết định kịp thời cho hoạt động kinh doanh của công ty.
III Công tác kế toán tại Công ty TNHH Việt DÔN
1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán: Theo mô hình tổ chức tập trung
1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Phòng kế toán có 5 người: Kế toán trưởng, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, thủ quỹ, kế toán công nợ, kế toán tổng hợp và thuế.
Trình độ: Tốt nghiệp ĐH chuyên ngành kế toán.
Sơ đồ tổ chức kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán công nợ
Kế toán vật tư
Kế toán tổng hợp và thuế
- Trưởng phòng Tài chính - kế toán có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thanh toán, sổ sách, báo cáo hàng ngày, tháng, quý và năm. Đồng thời có nhiệm vụ cân đối thu chi, cân đối tài chính và tham mưu cho giám đốc đưa ra các kế hoạch tài chính trong năm. Kiểm tra các báo cáo tài chính theo từng thời kỳ hạch toán, kiểm tra số liệu của các kế toán viên.
Các kế toán viên được giao một phần việc kế toán nhất định:
+ Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp, thanh toán lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Cuối tháng lập bảng tổng hợp công nợ phải trả cho nhà cung cấp, lên kế hoạch thanh toán cho tháng tiếp theo.
+ Kế toán vật tư: Chịu trách nhiệm về toàn bộ nghiệp vụ nhập, xuất kho. Hàng ngày kế toán vật tư thu thập phiếu giao hàng kèm phiếu nhập kho làm thủ tục nhập kho, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ nhập như: Chữ ký người giao, người nhận hàng, chữ ký của thủ kho, tiếp đó kiểm tra số lượng, đơn giá, thành tiền trên từng phiếu giao hàng của nhà cung cấp và lập toàn bộ số liệu này lên phần mềm kế toán. Đồng thời, hàng ngày kế toán vật tư cũng thu nhận và kiểm tra phiếu xuất kho về tính hợp lệ của chứng từ xuất, sau đó nhập số lượng và giá trị vốn xuất kho lên phần mềm kế toán. Cuối tháng, kế toán vật tư chịu trách nhiệm kiểm kê hàng tồn kho, lên bảng tổng hợp nhập xuất tồn, đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng nhập, xuất kho trong tháng. Qua kiểm kê phát hiện chênh lệch hàng tồn kho, kế toán vật tư lập bảng đối chiếu giữa số lượng thực tế và số liệu trên sổ sách kế toán cả về mặt số lượng và giá trị. Từ đó đưa ra kết quả chênh lệch giúp kế toán tổng hợp căn chỉnh số liệu hàng tồn kho.
+ Kế toán công nợ phải thu: Chịu trách nhiệm theo dõi và thu hồi các khoản khách hàng còn nợ công ty. Hàng ngày, kế toán công nợ phải thu thập phiếu xuất từ kế toán vật tư, kiểm tra lại chứng từ xuất tiếp đó nhập lên phần mềm kế toán công nợ phải thu của khách hàng. Cuối tháng lập bảng công nợ phải thu của khách hàng.
+ Kế toán tổng hợp và thuế : Chịu trách nhiệm về phần nghĩa vụ với Nhà nước. Đồng thời tổng hợp các số liệu từ các kế toán viên để lập báo cáo.
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thu và chi tiền mặt hàng ngày. Cuối tháng lập báo cáo quỹ đầy đủ theo quy định của Nhà nước.
1.3 Hình thức sổ kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ theo phần mềm kế toán trên máy vi tính để thực hiện công tác kế toán của công ty. Phần mềm kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được mô phỏng theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhập vào máy
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Các chính sách kế toán của công ty TNHH Việt Đôn :
Tất cả các nghiệp vụ đều phải phản ánh kịp thời chính xác và tuân thủ theo các quy đinh của nước sở tại và các nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận. Tiêu chuẩn hoá các giao dịch trong công ty, quản lý hiệu quả vận dụng công cụ tài chính nhằm tối đa hoá hoàn vốn và tối thiểu chi phí, tối thiểu rủi ro tài chính , rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất…
Kỳ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp thẻ song song
Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
2. Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán
2.1. Hạch toán ban đầu
a) Khái quát hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty TNHH Việt Đôn đã sử dụng hệ thống chứng từ kế toán gồm các chứng từ như sau: Hoá đơn GTGT, hoá đơn mua bán hàng hoá, phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, hợp đồng mua bán hàng hoá, phiếu xuất kho, nhập kho, biên bản giao nhận, biên bản kiểm kê, biên bản thừa thiếu hàng hoá.
Qui trình chung của doanh nghiệp về lập và luân chuyển chứng từ:.
Thông tin đầu vào của máy: Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế được phản ánh, ghi chép trên chứng từ gốc, kế toán nhập dữ liệu vào máy theo đúng quan hệ đối ứng tài khoản. Mỗi đối tượng liên quan được mã hoá khai báo khi cài đặt phần mềm.
Thông tin đầu ra của máy: kế toán có thể in ra bất cứ lúc nào các sổ chi tiết, sổ cái… khi kế toán cần sử dụng.
Quy trình luân chuyển một số loại chứng từ cơ bản của công ty :
- Phiếu thu, phiếu chi: Kế toán công nợ căn cứ vào hồ sơ thanh toán nếu thấy hợp lệ thì lập phiếu thu và phiếu chi thành 2 liên, một liên kèm vào hồ sơ thanh toán gửi cho khách hàng, một liên lưu ở hồ sơ gốc.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho: Kế toán lập thành 4 liên, kế toán giữ một liên, 2 liên giao cho người quản lý vật tư ( một liên ghi trước số lượng nhập xuất, còn một liên để khi nào nhập hoặc xuất xong mới ghi theo giá trị thực tế), còn một liên giao cho người giao nhận hàng hoá.
b) Đánh giá ưu và nhược điểm:
Ưu điểm: Hệ thống chứng từ của công ty thể hiện tính pháp lý chặt chẽ và được chi tiết cho từng nghiệp vụ, rõ ràng, dễ kiểm soát và kiểm tra.
Nhược điểm: Lập nhiều chứng từ ghi chép trùng lắp của các đối tượng quản lý.
2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại doanh nghiệp:
Hệ thống tài khoản của công ty được áp dụng thống nhất theo hệ thống tài khoản kế toán do Nhà nước ban hành. Ngoài ra còn có thêm một số tài khoản chi tiết do doanh nghiệp lập.
TK 112: Tiền gửi Ngân hàng
Chi tiết: 112.1 Ngân hàng ACB
112.2 Ngân hàng ANZ
TK156 chi tiết: 156.1 – giá trị hàng mua
156.2 – chi phí mua hàng.
TK 334: Phải trả nhân viên
334.1 Trả lương nhân viên
334.2 Trả lương giám đốc.
TK642: chi phí quản lí doanh nghiệp.
Công ty TNHH Việt Đôn là công ty vừa và nhỏ nên chi phí bán hàng cũng hạch toán vào TK642.
Công ty TNHH Việt Đôn có chức năng chính kinh doanh rượu nên có các nghiệp vụ kế toán cơ bản sau:
2.2.1. Nghiệp vụ mua hàng hoá ( rượu)
Nợ TK 156
Nợ 133
Có 331
Khi mua hàng hoá căn cứ vào hoá đơn bán hàng,hoá đơn GTGT để nhận và lập phiếu nhập kho,kế toán ghi:
Nợ TK 156.1
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Nếu phát sinh chi phí khi mua hàng:
Nợ TK 156.2
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
- Đối với hàng hàng hoá đã nhập kho nhưng chưa có hoá đơn thì làm thủ tục nhập kho theo giá tạm tính. Khi nhận được hoá đơn kế toán điều chỉnh theo theo giá thực tế
+ Nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực tế thì ghi bút toán giảm trừ :
Nợ TK331
Có TK 156
Đối với thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
+ Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế kế toán ghi bổ sung:
Nợ TK156
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
2.2.2. Nghiệp vụ bán hàng
TK511 TK111,112,331
Bán hàng
TK333
TK 156 TK 632
Giá vốn hàng bán
TK 111,112 TK 642
Chi phí phát sinh
2.2.3. Kế toán xác định kết quả:
TK632 TK911 TK511
(1) (3)
TK642 TK 515
(2) (4)
TK711
(5)
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển doanh thu tài chính
Kết chuyển thu nhập khác
2.3. Tình hình tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty TNHH Việt Đôn đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nên có các sổ sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
2.4. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán của công ty
Lập báo cáo tài chính là một công việc quan trọng nó tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm:
Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có nguồn vốn hình thành nên tài sản đó của công ty tại một thời điểm nhất định kỳ lập báo cáo là 31/12 hàng năm do kế toán tổng hợp lập.
Báo cáo kết quả kinh doanh: là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình kết quả các hoạt động kinh doanh và tình hình nộp ngân sách nhà nước. Thời điểm lập là 31/12 hàng năm do kế toán tổng hợp lập.
Thuyết minh báo cáo tài chính: là bộ phận hợp thành báo cáo tài chính. được lập để giải trình và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của công ty trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ và chi tiết mục đích của nó.
Các loại báo cáo trên đều do kế toán trưởng lập kiểm tra và được Giám đốc phê duyệt.
Nhận xét: Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản theo đúng quy định hiện hành và chi tiết cho từng tài khoản để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Do công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên các mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho phân công lao động kế toán.
Phần II
Công tác tài chính của Công ty TNHH Việt Đôn
Công tác tài chính của Công ty TNHH Việt Đôn là hệ thống những hình thức, biện pháp cần thiết thích hợp để khai thác tạo lập và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, quỹ tiền tệ của Công ty nhằm đạt được các mục tiêu của công ty. Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác huy động các nguốn tài chính nhằm đảm bảo vốn cho các hoạt động của công ty giúp cho công ty sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, khuyến khích thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển đồng thời là công cụ kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty. Tài chính là mối quan hệ của vốn và nguồn vốn. Xét theo phạm vi hoạt động của mối quan hệ tài chính trong hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm: Quan hệ tài chính giữa công ty với Nhà nước, quan hệ tài chính giữa công ty với thị trường và với các tổ chức kinh tế khác. ở đây chúng ta chỉ xem xét mối quan hệ tài chính trong nội bộ công ty.
Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có vốn mà vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản. Do đó để có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp là tốt hay không thì chúng ta phải nghiên cứu vốn và nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Việt Đôn như sau:
Biểu 2: Vốn và nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Việt Đôn giai đoạn 2006 – 2007
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tài sản
A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
10,858,949,309
7.317,295,155
I: Tiền
5,015,697,826
2,583,037,898
1. Tiền mặt tại quỹ
4,919,844,171
2,566,920,237
2. Tiền gửi ngân hàng
95,853,655
16,117,661
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
2,692,135,317
1,674,796,042
1.Phải thu của khách hàng
2,692,135,317
1,550,455,361
2. Trả trước cho người bán
124,340,681
IV. Hàng tồn kho
3,151,116,166
2,983,875,810
1. Hàng tồn kho
3,151,116,166
2,983,875,810
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
75,585,405
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Các khoản thuế phải thu
58,238,405
3. Tài sản ngắn hạn khác
17,347,000
B.Tài sản dài hạn
1,298,348,843
1,300,825,455
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
1,298,348,843
1,300,825,455
1. Tscđ hữu hình
757,322,745
1,255,142,376
2.TSCĐ thuê tài chính
3.TSCĐ vô hình
45,683,079
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
541,026,098
Tổng cộng tài sản
12,157,298,152
8,618,120,610
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả
5,293,057,645
1,853,809,075
I. Nợ ngắn hạn
5,293,057,645
1,853,809,075
1. Phải trả cho người bán
5,154,233,326
1,497,455,105
2. Người mua trả tiền trước
3,287,596
3.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
138,824,319
4. Phải trả công nhân viên
322,607,300
5.Chi phí phải trả
6,375,800
6.Các khoản phải trả phải nộp khác
24,083,274
II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
6,864,240,498
6,764,311,535
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
6,784,190,124
6,784,190,115
2. Lợi nhuận chưa phân phối
80,050,383
(19,878,580)
Tổng cộng nguồn vốn
12,157,298,152
8,618,120,610
Qua bảng cơ cấu vốn và nguồn vốn trên của công ty ta phân tích từng chỉ tiêu cụ thể để biết được tình hình thực tế và thực trạng của công ty.
Tình hình vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Việt Đôn
Tổng số vốn kinh doanh của công ty năm 2007 tăng lên so với 2006 là 3,539,177,542đ với tỷ lệ tăng lên là 41.1%. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm 3,541,654,154đ tương ứng tăng với tỷ lệ 48.4%. Trong đó:
Tiền mặt tại quỹ tăng 2,352,923,934đ tương ứng tăng với tỷ lệ là 91.2%
Tiền gửi ngân hàng tăng 79,735,994 tương ứng tăng với tỷ lệ 494.7%
Phải thu của khách hàng năm 2005 so với 2004 tăng 1,141,679,956đ tương ứng tăng với tỷ lệ 73.6%
Hàng tồn kho tăng 167,240,356đ tương ứng tăng với tỷ lệ 5.6%
Tài sản cố định giảm 2,476,612đ tương ứng với tỷ lệ 0,19%
Qua đó ta thấy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, số vốn kinh doanh tăng nhiều, Trong đó TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên mặc dù doanh nghiệp còn bị chiếm dụng nhiều (phải thu của khách hàng lớn) nhưng công ty mới đi vào hoạt động việc mở rộng thị trường sẽ không tránh khỏi điều này.
Tổng nguồn vốn năm 2007 so với năm 2006 tăng 3,539,177,542đ tương ứng tăng với tỷ lệ 48.4%. Các khoản phải trả tăng 3,439,248,570đ trong đó:
+Phải trả cho người bán tăng 3,656,778,221đ
+Thuế và các khoản phải trả Nhà nước năm 2007 là:138,824,319đ.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 99,928,963đ.
Tổng tài sản lưu động 10,858,949,309
Hệ số đầu tư TSLĐ= = = 0.893
Tổng tài sản 12,157,298,152
Ta thấy hệ số đầu tư vốn vào TSLĐ gần bằng 1 như vậy cũng rất phù hợp với một công ty thương mại.
Tổng vốn chủ sở hữu 6,864,240,498
Hệ số tự tài trợ = = = 0.565
Tổng nguồn vốn 12,157,298,152
Tổng nợ phải trả 5,293,057,645
Hệ số nợ = = = 0.435
Tổng nguồn vốn 12,157,298,152
Ta thấy công ty có thể tự chủ được vốn kinh doanh, nên có thể nói tình hình vốn và nguồn vốn của công ty tốt.
Qua phân tích tình hình vốn chủ sở hữu của công ty ta thấy công ty kinh doanh có hiệu quả cao, nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do lợi nhuận chưa phân phối tăng. Điều đó chứng tỏ công ty kinh doanh tốt và sử dụng vốn chủ yếu của mình, có vòng quay vốn nhanh và hoàn thành tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
2.1.2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của công ty
Huy động vốn của công ty căn cứ vào nhu cầu vốn đã được xác định thông qua kế hoạch tài chính và căn cứ vào diễn biến thực tế để huy động vốn nhằm đảm bảo đủ vốn kịp thời trong kinh doanh. Công ty đã thực hiện việc huy động vốn chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, lấy từ nguồn vốn kinh doanh và công ty sử dụng lợi nhuận chưa phân phối, các khoản nợ phải trả người bán nhưng chưa đến hạn.
Sử dụng vốn: Công ty kinh doanh thương mại nên luôn chú trọng đến việc sử dụng vốn đúng mục đích, hợp lý. Công ty sử dụng triệt để nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp từ các khoản nợ phải trả người bán nhưng chưa đến hạn trả. Ngoài ra công ty còn chuẩn bị vốn để đáp ứng đầy đủ kịp thời về vốn. Nếu không chuẩn bị chu đáo về vốn sẽ làm ảnh hưởng tới việc kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty đề ra nguyên tắc sử dụng vốn đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.1.3. Cơ cấu vốn kinh doanh
Về cơ cấu tài sản: TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên TSCĐ chiếm tỷ trọng nhỏvà giảm.
Về cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng không lớn và có thể điều chỉnh được.
2.2. Công tác phân cấp quản lý tài chính tại công ty
Công ty kinh doanh chủ yếu mặt hàng rượu vang hạch toán độc lập. Kết thúc các niên độ kế toán theo kỳ báo cáo công ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản thuế.
Giám đốc công ty là người trực tiếp chỉ đạo và điều hành các phòng ban chức năng thực hiện đúng các chủ trương chính sách của Nhà nước. Thực hiện tốt công tác kinh doanh và quản lý đúng mục đích có hiệu quả nguồn vốn của công ty. Tăng cường việc nghiên cứu thị trường về mặt hàng kinh doanh, tuân thủ các chế độ tài chính của Nhà nước đảm bảo có hiệu quả và nhằm bù đắp chi phí đã bỏ ra và bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Công tác kế hoạch hoá tài chính của công ty
Để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại hiệu qủa cao theo kịp sự biến động của thị trường thì việc lập kế hoạch phải chính xác đầy đủ là không thể thiếu đối với công ty nó là nội dung trọng tâm của công tác tổ chức tài chính. Công tác này do phòng kế toán lập và được triển khai, hệ thống kế hoạch tài chính của công ty bao gồm:
Kế hoạch vốn và nguồn vốn
Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lơi nhuận
Kế hoạch doanh thu
Kế hoạch chi phí
Về việc xây dựng kế hoạch tài chính là định hướng cho hoạt động của công ty trong tương lai gần từ việc lập kế hoạch tài chính công ty sẽ đưa ra các biện pháp thực hiện kế hoạch đó. Việc lập và thực hiện kế hoạch tài chính do phòng kế toán triển khai. Giám đốc công ty và phòng kế toán nghiên cứu về các báo cáo tài chính và quá trình thực hiện kế hoạch tài chính năm trước đó. Để từ đó có sự điều chỉnh về mục tiêu, chính sách tài chính cho kế hoạch năm sau.
2.4. Tình hình tài chính của công ty
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vòng quay vốn Tổng doanh thu hiện tại trong năm (theo giá vốn)
kinh doanh trong =
năm Vốn kinh doanh bình quân trong năm
Hệ số phục vụ của Tổng doanh thu thuần thực hiện trong năm
vốn kinh doanh trong =
năm Vốn kinh doanh bình quân trong năm
Hệ số lợi nhuận của Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm
vốn kinh doanh =
trong năm Vốn kinh doanh bình quân trong năm
Biểu 3: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tổng doanh thu (theo giá vốn)
9,371,174,328
19,132,922,867
Tổng doanh thu thuần
9,371,174,328
18,551,547,579
Vốn kinh doanh bình quân
8,618,120,610
12,157,298,152
Tổng lợi nhuận
76,133,380
85,434,115
Vòng quay vốn kinh doanh
1.087
1.573
Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh
1.087
1.526
Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh
0.009
0.007
2.4.2.Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh:
Tổng mức chi phí, giá thành thưc hiện trong năm
Tỷ suất chi phí, =
giá thành Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm
Hệ số phục vụ Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm
của chi phí, =
giá thành Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm
Hệ số lợi nhuận Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm
của chi phí, =
giá thành Tổng mức chi phí,giá thành thực hiện trong năm
Biểu số 4: Hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tổng mức doanh thu thu thực hiện trong năm
9,371,174,328
18,551,547,579
Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm
4,809,400,987
13,578,284,799
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm
76,133,380
85,434,115
Tỷ suất chi phí, giá thành
0.51
0.73
Hệ số phục vụ của chi phí, giá thành
1.95
1.37
Hệ số lợi nhuận của chi phí, giá thành
0.0158
0.0063
2.4.3.Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước
Công ty TNHH Việt Đôn là một doanh nghiệp tư nhân chuyên buôn bán các loại rượu vang và nhập khẩu nên phát sinh thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế GTGT và thuế TNDN là loại thuế phát sinh chủ yếu, ngoài ra còn có thuế môn bài. Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Công ty đã đạt được kết quả và lợi nhuận ngày càng tăng trong những năm gần đây nên thuế TNDN cũng tăng theo. Nhưng công ty TNHH Việt Đôn luôn nộp thuế đúng và đủ theo quy định của pháp luật. Như vậy công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình với Nhà nước.
2.4.4.Công tác bảo toàn, phát triển vốn kinh doanh của công ty.
Mức bảo toàn vốn chủ Vốn chủ Hệ số trượt giá tăng trưởng = sở hữu - sở hữu x bình quân vốn cuối năm cuối năm đầu năm trong năm
= 6,864,240,498 – 6,764,311,535 x 1.02 = -35,357,267.7
Tốc độ tăng Mức bảo toàn tăng trưởng vốn trong năm
trưởng vốn =
trong năm Vốn chủ sở hữu đầu năm x Hệ số trượt giá bình quân trong năm
-35,357,267.7
= = - 0.005
6,764,311,535 x 1.02
Ta thấy do tỷ lệ lạm phát tăng làm cho hệ số trượt giá bình quân trong năm cao đã làm cho tốc độ tăng trưởng vốn trong năm giảm. Nhưng đó không phải là lý do làm cho lợi nhuận doanh nghiệp giảm.
5. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của doanh nghiệp
Việc kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của công ty được thực hiện theo quý, năm theo quy định của giám đốc. Trong nội bộ công ty Giám đốc thuê chuyên gia phối hợp cùng giám đốc kiểm tra tình hình tài chính của công ty và kiểm tra việc áp dụng các chính sách nguyên tắc kế toán có đúng hay không nhằm đưa ra biện pháp xử lý kịp thời phòng kế toán chịu trách nhiệm trước Giám đốc và công ty về tình hình tài chính của công ty. Giám đốc thường xuyên cử cán bộ xuống giám sát tình hình thực hiện việc sử dụng vốn, tài sản của công ty được cấp, việc quản lý các loại doanh thu, chi phí của công ty . Ngoài ra còn tiến hành kiểm tra kiểm soát tình hình tài chính về việc chấp hành luật pháp các nguyên tắc hạch toán dựa trên mục tiêu và nhiệm vụ được ghi trên báo cáo tài chính.
6 . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Việt Đôn
Biểu 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Việt Đôn
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
1
Tổng doanh thu
9,371,174,328
19,132,922,867
9,761,748,539
104.168
2
Các khoản giảm trừ
581,375,288
581,375,288
3
Doanh thu thuần
9,371,174,328
18,551,547,579
9,180,373,251
97.964
4
Giá vốn hàng bán
4,809,400,987
13,578,284,799
8,768,883,812
182.328
5
Lợi nhuận gộp
4,561,773,341
4,973,262,780
411,489,439
9.02
6
Doanh thu hoạt động tài chính
13,227,815
13,227,815
7
Chi phí hoạt động tài chính
258,734,142
258,734,142
8
Chi phí bán hàng
9
Chi phí quản lý
4,488,937,779
4,766,041,349
277,103,570
6.173
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
72,835,562
(38,284,896)
(111,120,458)
(152.563)
11
Thu nhập khác
3,297,818
123,719,011
120,421,193
3651.542
12
Chi phí khác
13
Lợi nhuận khác
3,297,818
123,719,011
120,421,193
3651.542
14
Tổng lợi nhuận trước thuế
76,133,380
85,434,115
9,300,735
12.216
15
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
21,317,346
23,921,552
2,604,206
12.216
16
Lợi nhuận sau thuế
54,816,034
61,512,563
6,696,529
12.216
Nhìn tổng quan tình hình sản xuất của công ty trong 2 năm 2006 và 2007 ta thấy: Tổng doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2007 tăng so với năm 2006 là: 9,180,373,251đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 104.168%. Điều này chứng tỏ số lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm 2007 tăng mạnh là do công ty chu trọng vào công tác mở rộng thị trường và mở thêm các chi nhánh khác để giới thiệu sản phẩm.
Giá vốn hàng bán cũng tăng lên 8,768,883,812đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 182.328%. Nguyên nhân là do số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng nhanh. Tỷ lệ tăng của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của giá vốn là do giá mua vào tăng lên.
Lợi nhuận gộp năm 2007 so với 2006 tăng lên 411,489,439đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 9.02%. Mặt khác, chi phí quản lý và chi phí hoạt động tài chính tăng làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 111,120,458đ tương ứng với tỷ lệ là 152.563%. Nhưng thu nhập khác tăng cao làm cho lợi nhuận sau thuế tăng 6,696,529đ tương ứng với tỷ lệ 12.216%. Đây cũng là một kết quả cao so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Kết luận
Qua nghiên cứu tình hình tài chính của công ty TNHH Việt Đôn, tôi nhận thấy mảng tài chính của công ty còn phải được hoàn thiện hơn. vì vậy tôi đã quyết định đưa ra đề tài “ Biện pháp nhằm nâng cao khả năng phân tích tài chính của công ty TNHH Viện Đôn”. với hy vọng sẽ góp một phần công sức vào sự phát triển của công ty.
Tài liệu tham khảo
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006 công ty TNHH Việt Đôn
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007 công ty TNHH Việt Đôn
Hồ sơ nhân lực của công ty
Các bản báo giá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37200.doc