MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhằm mục đích dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, vững bước đi lên con đường chủ nghĩa xã hội, phấn đấu năm 2020 đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp, đó là nhiệm vụ hàng đầu đảm bảo xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng ta đã khẳng định: “ Muốn tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng nhấn mạnh: “ Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Ngành giáo dục đào tạo có một trách nhiệm lớn là đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao về trí tuệ và trình độ tay nghề.
Là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục mầm non có nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Muốn đạt được mục tiêu trên, việc đầu tiên cần phải chăm lo phát triển năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, bởi vì giáo viên là nhân tố quyết định trực tiếp đến quá trình hình thành phát triển nhân cách trẻ.
Để phát triển giáo dục mầm non một cách bền vững, người giáo viên phải có kiến thức văn hóa cơ bản, phải được trang bị một hệ thống tri thức khoa học nuôi dạy trẻ. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng, yêu nghề và mến trẻ, phải nhiệt tình, chu đáo và dễ hòa nhập cùng với trẻ là cơ sở cho việc thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Trong quá trình tổ chức, hướng dẫn hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ có hiệu quả, đòi hỏi người giáo viên phải có những năng lực sư phạm như: Năng lực thiết kế, năng lực quan sát, năng lực tổ chức và hoạt động sư phạm, năng lực giao tiếp, cảm hóa thuyết phục trẻ, năng lực phân tích đánh giá hoạt động sư phạm, năng lực quản lý nhóm lớp, năng lực tự học. Những năng lực sư phạm này là kết quả của một quá trình học tập, rèn luyện tại trường và tự học tập một cách nghiêm túc, thường xuyên của người giáo viên.
Để giáo dục mầm non phát triển một cách vững bền, người hiệu trưởng ở các cơ sở cần có tinh thần trách nhiệm cao, năng lực quản lý và tổ chức các mặt hoạt động phù hợp với điều kiện có được của cơ sở giáo dục do mình phụ trách.
Người hiệu trưởng có vai trò rất quan trọng đối với vấn đề sống còn của một tổ chức như: Lập kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, tổ chức bộ máy quản lý và chỉ đạo các hoạt động giáo dục xây dựng được một hệ thống các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên .
Thực tế cho thấy ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đội ngũ giáo viên tuy đã được chuẩn hoá về bằng cấp nhưng phương pháp giáo dục trẻ còn gò bó áp đặt, một số giáo viên tuổi đời cao nên ngại đổi mới, các giáo viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong việc chăm sóc giáo dục trẻ dẫn đến chất lượng chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay. Chính bởi vậy, ở mỗi cơ sở giáo dục mầm non, cần thiết phải có được người hiệu trưởng biết cách quản lý chuyên môn phù hợp, chặt chẽ, thông qua các biện pháp quản lý hữu hiệu để từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu:
“Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý chuyên môn của hiệu trưởng các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, tiến hành đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với việc nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên
MỤC LỤC
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài .1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu .4
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .4
8. Cấu trúc luận văn 5
Phần nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận về các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng ực sư phạm cho giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu của đề tài .6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .7
1.2.1. Khái niệm về quản lý .7
1.2.2 Khái niệm quản lý giáo dục .8
1.2.3. Khái niệm về quản lý trường học 8
1.2.4. Khái niệm quản lý trường mầm non .9
1.2.5. Khái niệm năng lực và năng lực sư phạm .9
1.3. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng, giáo viên trong trường MN 12
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng trong trường MN .13
1.3.1.1. Vai trò của hiệu trưởng trong trườn mầm non .13
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng . 14
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên trong trường MN . 14
1.3.2.1. Vai trò của giáo viên mầm non . 15
1.3.2.2.Nhiệm vụ của giáo viên MN 15
1.3.2.3. Quyền hạn của giáo viên MN 16
1.3.3. Các yêu cầu đối với giáo viên MN 16
1.3.3.1. Yêu cầu về lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống . 16
1.3.3.2. Các yêu cầu thuộc về lĩnh vực kiến thứcông tác công đoàn phối hợp với chuyên môn 17
1. 3.3.3. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm .17
1.4. Biện pháp quản lí chuyên môn của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non .18
1.4.1. Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và kế hoạch nhóm lớp . 20
1.4.2. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình giáo dục trẻ .21
1.4.3. Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học . .24
1.4.4. Hiệu trưởng chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn . 25
1.4.5. Hiệu trưởng chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên 26
1.4.6. Hiệu trưởng chỉ đạo tạo môi trường, động lực để thúc đẩy giáo viên 27
Kết luận chương 1 .28
Chương 2. Thực trạng các biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên 2.1. Khái quát chung về thực trạng cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên .29
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội tại Thành phố Thái Nguyên . 29
2.1.1.1. Đặc điểm địa lý – dân số .29
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29
2.1.2 Thục trạng giáo dục mầm non thành phố .30
2.1.3 Tình hình đội ngũ cán bộ quản lí và độ ngũ giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên 33
2.1.3.1 Về đội ngũ cán bộ quản lú ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên .33
2.1.3.2 Về đội ngũ giáo viên mầm non ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên 35
2.2. Nhận thức của hiệu trưởng và giáo viên về vai trò và tầm quan trọng của công tác nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên MN 38
2.3. Thực trạng các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên .39
2.3.1. Thực trạng chỉ đạo xây dựng kế hoạch chuyên môn của tổ và kế hoạch của giáo viên. 40
2.3.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện chương trình chăm sóc GD trẻ 42
2.3.3. Thực trạng về việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học .46
2.3.4. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên .48
2.3.5. Thực trạng việc chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên 50
2.3.6. Thực trạng việc chỉ đạo tạo môi trường và động lực để thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sư phạm của bản thân 52
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ nhận thức của một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên .54
2.4.1. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ nhận thức của một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non 55
2.4.2 Kết quả khảo sát mức độ thực hiện của một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non 56
2.4.3 So sánh kết quả giữa mức độ nhận thức với mức độ thực hiện .58
2.4.5 Nguyên nhân dẫn đến sự thành công và tồn tại của các biện pháp trên
2.4.5.1 Nguyên nhân dẫn đến sự thành công .60
2.4.5.2 Nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại .61
2.4.5.3 Nguyên nhân của những mặt tồn tại 62
Kết luận chương 2 63
Chương 3. Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
3.1 Các căn cứ xây dựng các biện pháp quản lý của hiệu trưởng trường MN 64
3.1.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp . . 64
3.1.3. Những yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non .65
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên 66
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về
nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non 66
3.2.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 67
3.2.1.2. Mục đích của biện pháp 67
3.2.1.3. Nội dung thực hiện .68
3.2.1.4. Quy trình thực hiện biện pháp .68
3.2.1.5. Điều kiện thực hiện biện pháp .69
3.2.2. Biện pháp 2. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên 69
3.2.2.1: Cơ sở đề xuất biện pháp .70
3.2.2.2. Mục đích của biện pháp 70
3.2.2.3. Nội dung thực hiện .70
3.2.2.4. Quy trình thực hiện biện pháp .71
3.2.2.5. Điều kiện để thực hiện biện pháp .73
3.2.3. Biện pháp 3. Tăng cường quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ của đội ngũ giáo viên 73
3.2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 74
3.2.3.2. Mục đích biện pháp 74
3.2.3.3. Nội dung thực hiện .74
3.2.3.4. Quy trình thực hiện biện pháp .76
3.2.3.5. Điều kiện thực hiện biện pháp .77
3.2.4. Biện pháp 4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
3.2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .78
3.2.4.2. Mục đích của biện pháp 79
3.2.4.3. Nội dung thực hiện 79
3.2.4.4. Quy trình thực hiện biện pháp .79
3.2.4.5. Điều kiện thực hiện biện pháp .80
3.2.5. Biện pháp 5. Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên
phát huy năng lực sư phạm của mình .81
3.2.5.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 81
3.2.5.2. Mục đích của biện pháp 81
3.2.5.3. Nội dung thực hiện .81
3.2.5.4. Quy trình thực hiện .82
3.2.5.5. Điều kiện thực hiện biện pháp 83
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên
Kết luận và khuyến nghị 85
1. Kết luận .85
2. Khuyến nghị 86
2.1. Đối với Sở giáo dục và đào tao tỉnh Thái Nguyên 86
2.2. Đối với phòng giáo dục và đào tao tỉnh Thái Nguyên 86
2.3. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non .86
112 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1725 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho Giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng lực sư phạm cho giáo viên mầm
non được thể hiện qua biểu đồ sau.
Biểu đồ 2.3. So sánh mức độ nhận thức với mức độ thực hiện về các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non
2.45
2.5
2.55
2.6
2.65
2.7
2.75
2.8
2.85
2.9
Điểm
1 2 3 4 5 6
Biện pháp
Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức với mức độ thực hiện
Mức độ nhận
thức
Mức độ thực
hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
Chú thích:
- Biểu thị trục tung ( Từ 1 – 6 ) các biện pháp quản lý của hiệu trưởng.
- Biểu thị trục hoành ( Từ 2,45 – 2,9 ) mức độ nhận thức và mức độ thực hiện
các biện pháp.
Với sơ đồ biểu thị ( Bảng 2.3) ta có thể nói rằng họ đã nhận thức đúng tàm
quan trọng của các biện pháp quản lý thể hiện: Tất cả các biện pháp đưa ra đều
có trung bình gần bằng 3. Ta có thể xác định một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non được sắp xếp như sau:
1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch.
2. Chỉ đạo đổi mới chương trình.
3. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn.
4. Chỉ đạo thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
5. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên.
6. Tạo môi trường và động lực thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sư phạm.
2.4. 5 Nguyên nhân dẫn đến sự thành công và tồn tại của các biện pháp trên
Qua quá trình điều tra khảo sát và trao đổi với hiệu trưởng các trường, giáo
viên xoay quanh vấn đề biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhắm nâng cao năng
lực sư phạm cho giáo viên mầm non trong Thành Phố Thái Nguyên, trong quá
trình phát và thu phiếu điều tra chúng tôi khái quá được những nguyên nhân
thành công và tồn tại trong công tác quản lý của hiệu trưởng.
2.4.5.1. Nguyên nhân dẫn đến thành công
- Hiệu trưởng và giáo viên đã có nhận thức tốt về tầm quan trọng và sự cần
thiết của các biện pháp quản lý, vai trò của giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết
định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ và đảm bảo được sứ mệnh lịch sử trong
nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
- Hiệu trưởng đã rất quan tâm đến công tác triển khai cho giáo viên nắm
vững các chỉ thị, thông tư, văn bản quy chế chuyên môn của bậc học để thực
hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
- Đặc biệt là sự quan tâm đến công tác bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ
năng sư phạm cho giáo viên, áp dụng linh hoạt các biện pháp cũng như hình thức
bồi dưỡng để từng bước nâng cao chất lượng cho giáo viên, luôn tạo điều kiện
giúp đội ngũ giáo viên tiếp cận với kiến thức mới, phương pháp mới để vận dụng
thiết thực vào tổ chức hoạt động cho trẻ.
- Hiệu trưởng có sự quản lý tốt, rất nhiệt tình với công việc, có tinh thần
trách nhiệm và có thâm niên nghề nghiệp cao, đều qua các lớp bồi dưỡng về
công tác quản lý giáo dục, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với tập thể trong
và ngoài nhà trường, luôn có tinh thần cầu tiến, là những con chim đầu đàn luôn
kiên trì, nỗ lực, năng động, sáng tạo trong quản lý.
- Trong quá trình quản lý hiệu trưởng luôn quan tâm trong việc đề ra kế
hoạch và hướng dẫn giáo viên thực hiện xây dựng kế hoạch, phân công sắp xếp
giáo viên sát với thực tế của trường, nhóm lớp và nguyện vọng cá nhân một cách
khoa học.
Biết vận dụng các biện pháp kiểm tra, xây dựng các tiêu chí đánh giá cho
phù hợp với từng hoạt động trong nhà trường.
Cùng phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, tận dụng mọi nguồn
lực để xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần cho giáo viên, thúc đẩy hoạt động chăm sóc giáo dục đạt
hiệu quả.
2.4.5.2. Nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại
Qua nghiên cứu thực trạng quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực
sư phạm cho giáo viên tôi thấy:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
- Trình độ năng lực của giáo viên chưa đồng đều, còn sự chênh lệch giữa
các trường chuẩn quốc gia và trường phường vẫn còn độ chênh lệch. Một số giáo
viên trên 45 tuổi thường có tư tưởng bằng lòng với bản thân, thậm chí cho rằng
mình là chuẩn mực, do đó có sự bảo thủ, khó tiếp thu, chậm cải tiến cái mới, về
sức khỏe độ nhanh nhẹn, dẻo dai, nhạy bén cũng hạn chế, rất ngại áp dụng các
phương pháp mới và công nghệ tin học vào trong công tác giảng dạy. Số giáo
viên trẻ, bản tính sôi nổi, nhiệt tình, nhạy bén tiếp nhận đổi mới chương trình
nhanh chóng, tuy nhiên còn hạn chế về tính khiên trì, cách xử lý tình huống sư
phạm....
- Một số cán bộ quản lý chưa thực sự chủ động trong việc tự học,tự bồi
dưỡng để nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, năng lực quản lý còn yếu
chưa tạo được uy tín trước đội ngũ giáo viên. Xây dựng kế hoạch năm học chủ
yếu dựa trên kế hoạch của cấp trên đưa xuống, chưa tự vạch định các kế hoạch
riêng của nhà trường, việc chú ý các kế hoạch của tổ, cá nhân nhiều khi còn coi
nhẹ, chưa chuyên sâu.
- Một số bộ phận giáo viên chưa ý thức cao trong công tác, thiếu tinh thần
tự giác, chưa nỗ lực cao trong nhiệm vụ được giao, còn thụ động thờ ơ trong
công tác.
- Một số giáo viên chưa thật sự tiếp cận được với chương trình và phương
pháp dạy học tích hợp, ít quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng, chưa phát huy hết
khả năng tìm tòi khám phá, sáng tạo của trẻ.
- Việc phân công giáo viên đảm nhiệm công tác còn mang cảm tính, cả nể.
- Công tác kiểm tra còn bộc lộ một số điểm như: Kiểm tra giáo viên chưa áp
dụng theo chuẩn quy định, thiếu tính chính xác, chưa quan tâm xử lý sau khi
kiểm tra. Mới chỉ quan tâm đánh giá hoạt động của giáo viên, chưa chú ý đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
đánh giá kết quả trên trẻ. Mà kết quả trên trẻ là thước đo năng lực chuyên môn,
khả năng sư phạm của giáo viên.
2.4.5.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại
* Nguyên nhân chủ quan: Hiệu trưởng còn hạn chế về nhận thức quản lý
hoạt động giáo dục theo hướng đổi mới quản lý giáo dục, tính quản lý theo kế
hoạch chưa cao, còn theo nếp quản lý hành chính là chủ yếu.
Hiệu trưởng chưa được cập nhật công tác quản lý thường xuyên, ít có điều
kiện trao đổi kinh nghiệm quản lý nên trong công tác quản lý có các biện pháp
chưa thật tác động tích cực đến hoạt động giáo dục.
Một số hiệu trưởng còn hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ tin học vào
trong quá trình quản lý.
* Nguyên nhân khách quan: Giáo viên được đào tạo từ nhiều nguồn khác
nhau nên chưa đồng bộ về số lượng và chất lượng cũng làm ảnh hưởng đến hoạt
động chăm sóc giáo dục trong nhà trường.
Một số giáo viên chưa quan tâm thực sự trong việc đổi mới phương pháp
trong giai đoạn hiện nay. Công tác bồi dưỡng giáo viên chưa được tăng cường,
chưa thực sự tạo được phong trào thi đua sôi nổi trong toàn trường.
Các biện pháp quản lý chưa thực hiện đồng bộ, còn mang thủ tục hành
chính. Về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ cho hoạt
động giáo dục còn hạn chế.
Diện tích phòng học còn trật so với số trẻ. Số trẻ quá đông, điều đó cũng
ảnh hưởng rất lớn trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Chế độ chăm lo cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập,
chưa thỏa đáng so với thời gian và cường độ lao động của giáo viên kéo dài ở
trường, ít có cơ hội giao tiếp, cọ xát với môi trường bên ngoài, từ đó chưa thúc
đẩy tính chủ động sáng tạo của từng đơn vị trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
Kết luận chƣơng 2
Mặc dù trong công tác quản lý của hiệu trưởng còn có những tồn tại nêu trên,
song để đảm bảo công tác chuyên môn, hiệu trưởng các trường mầm non trong
Thành phố Thái Nguyên duy trì và sử dụng các biện pháp chỉ đạo như: Xây dựng
kế hoạch, chỉ đạo thực hiện chương trình, phương pháp dạy học, công tác kiểm
tra, đánh giá giáo viên, công tác bồi dưỡng cho giáo viên...Tuy nhiên những tồn
tại, hạn chế trong công tác, theo chúng tôi đây là một cơ sở thực tiễn quan trọng
dẫn đến việc đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng
lực sư phạm cho giáo viên mầm non trong Thành phố Thái Nguyên.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp
Nguyên tắc quản lý giáo dục là những luận điểm cơ bản, những tiêu chuẩn
hành vi đòi hỏi mọi chủ thể quản lý phải tuân theo khi tiến hành hoạt động quản
lý. Xem xét việc xây dựng các biện pháp quản lý không phải là việc có tính chất
tự phát, kinh nghiệm mà là việc phải thực hiện dưới ánh sáng chỉ đạo của những
luận điểm cơ bản nhất định, đó là:
* Phải bám sát mục tiêu quản lý trường MN
- Đảm bảo thu hút số lượng trẻ trong độ tuổi đến trường và đảm bảo chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ theo đúng mục tiêu đào tạo.
- Xây dựng và phát triển tập thể sư phạm vững mạnh đủ về số lượng và
đồng bộ về cơ cấu, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
phạm, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và đời sống vật chất tinh thần. Xây dựng
và bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị phục yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tham mưu cho các cấp lãnh đạo và tăng cường kết hợp với các lực lượng
xã hội để làm tốt công tác xã hội hóa phát triển nhà trường.
- Thường xuyên rút kinh nghiệm và cải tiến công tác quản lý nhà trường để
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ theo mục tiêu kế hoạch.
* Thường xuyên phải bám sát mục tiêu đổi mới giáo dục mầm non : Nhằm
phát triển tối đa tiềm năng vốn có của trẻ, bổ xung xung một số giá trị cần thiết
cho giai đoạn hiện nay như tự tin, độc lập, linh hoạt, sáng tạo, hòa nhập. Hình
thành ở trẻ những kỹ năng sống cần thiết cho bản thân, phù hợp với yêu cầu của
gia đình, xã hội, chuẩn bị tốt cho trẻ ở giai đoạn phát triển tiếp theo.
* Đảm bảo tính kế hoạch: Thực hiện nguyên tắc này sẽ tăng cường tính chủ
động trong quá trình điều hành, thực hiện được nhiệm vụ của chủ thể và khách
thể quản lý, giảm bớt sự bất định trong quản lý và tạo ra được khả năng thực
hiện công việc một cách tinh tế có hiệu quả.
* Đảm bảo tính cụ thể và thực tiễn: Trong quá trình quản lý đòi hỏi cần phải
xem xét con người, sự vật, sự việc một cách cụ thể, phải nắm được đặc điểm của
từng đối tượng, nắm được cụ thể tình hình thực tế của nhà trường để đưa ra biện
pháp phù hợp trong giải quyết các tình huống sảy ra.
* Phải phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của đối tượng quản lý:
Hiệu trưởng phải giúp cho giáo viên định hướng mục tiêu, nội dung cách thức
thực hiện, trên cơ sở đó giáo viên tự chủ xây dựng kế hoạch, tự triển khai các
hoạt động và kiểm tra đánh giá chính bản thân mình thông qua công việc hàng ngày.
3.2. Những yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực
sư phạm cho giáo viên mầm non.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
- Việc thực hiện các biện pháp phải đảm bảo nâng cao năng lực sư phạm có
chất lượng, hiệu quả ở mỗi giáo viên trong thực hiện công việc.
- Phù hợp với trình độ, năng lực và nhu cầu của giáo viên, học sinh phát
triển trong điều kiện xã hội cũng đang biến đổi.
- Phát huy được tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo, tự giác của mỗi
giáo viên khi tham gia vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Đảm bảo tính thống
nhất, kế thừa và phát triển.
Trong mỗi biện pháp đều có thế mạnh riêng cho nên cần được phối hợp, vận
dụng một cách linh hoạt, trong quá trình quản lý nâng cao năng lực sư phạm cho
giáo viên mầm non để đạt được hiệu quả.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho
giáo viên mầm non Thành phố Thái Nguyên.
3.3.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
về nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non.
Trường mầm non khác biệt hẳm so với những trường phổ thông. Trường
đảm nhận việc nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ, nhằm giúp cho trẻ hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị chop trẻ bước vào học lớp 1. Cho
nên giáo viên mầm non là lực lượng quyết định chất lượng của nhà trường. Vì
thế nhà trường cần phải có một đội ngũ giáo viên tốt, xứng đáng với nhiệm vụ
xã hội giao cho. Việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên để nâng cao năng
lực sư phạm có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và có tác dụng quyết định. Điều đó đã
được đồng chí Phạm văn Đồng nhấn mạnh: “ Không có thầy giáo tốt thì không
có nhà trường tốt, không có giáo dục tốt, không thể có chất lượng cao”. Muốn
đạt được như vậy, điều quan trọng trước tiên phải lo bồi dưỡng làm sao cho giáo
viên đạt được chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức và kỹ
năng sư phạm, để góp phần xây dựng môi trường giáo dục thuận lợi, thống nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
cho sự hình thành phát triển nhân cách của trẻ trong những năm tháng đầu tiên
của cuộc đời.
3.3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.
Xuất phát từ chức năng quản lý hành chính nhà nước của hiệu trưởng, để
nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non là rất cần thiết được xem là
một biện pháp cơ bản của người hiệu trưởng. Do yêu cầu đổi mới nội dung,
phương pháp, hình thức chăm sóc giáo dục trẻ. Với thực trạng đội ngũ giáo viên
trẻ mới ra trường thiếu kinh nghiệm, khả năng sư phạm còn yếu, giáo viên lâu
năm còn ngại trước sự đổi mới.
3.3.1.2. Mục đích của biện pháp
- Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý và mỗi giáo viên mầm non thấm nhuần
đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, chiến lược phát triển nguồn lực con người
Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ trương
xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
- Giúp cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc
nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non, đó là nhân tố quyết định
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
- Giúp cho giáo viên mầm non nhận thức được việc tự học, phấn đấu nâng
cao năng sư phạm, phẩm chất đạo đức, lối sống là hàng đầu, là việc làm thường
xuyên trong suốt cả cuộc đời lao động và công tác đối với mỗi giáo viên ở
trường mầm non. Đó cũng chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội
đối với trình độ, năng lực, phẩm chất nhân cách của giáo viên mầm non.
3.3.1.3. Nội dung thực hiện
- Tiến hành quán triệt đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhà nước,
của ủy ban nhân dân thành phố, sở giáo dục và phòng giáo dục về công tác xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Cung
cấp các thông tin về đổi mới giáo dục mầm non.
- Nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kĩ
năng sư phạm, từ đó xác định trách nhiệm của mình đối với việc tự học và phấn
đấu rèn luyện thường xuyên đối với việc nâng cao năng lực sư phạm.
+ Đối với cán bộ quản lý: Nhận thức đúng vai trò chủ đạo quyết định chất
lượng giáo dục mầm non của đội ngũ giáo viên, nắn rõ được xu thế phát triển
giáo dục mầm non và yêu cầu của xã hội, của địa phương đối với chất lượng giáo
dục mầm non, từ đó nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý chuyên môn của
giáo viên nhằm đạt tới chất lượng và hiệu quả.
Phải nhận thức được sứ mệnh chính trị của nhà trường, uy tín của nhà
trường đối với xã hội là do đội ngũ giáo viên mầm non quyết định. Vì thế xây
dựng tập thể giáo viên vững mạnh về trình độ năng lực sư phạm, phẩm chất đạo
đức là mục tiêu hàng đầu trong công tác quản lý.
+ Đối với giáo viên mầm non: Phải nhận thức đúng vai trò, chức năng,
nhiệm vụ và trách nhiệm của mình với sứ mệnh của nhà trường, ý thức được vấn
đề học tập để nâng cao năng lực sư phạm là nhiệm vụ phải thực hiện tích cực, tự
giác và nghiêm túc để nhanh chóng tiếp cận được những thành tựu mới của khoa
học giáo dục, cập nhật kịp thời những đổi mới và có khả năng giải quyết tốt các
nhiệm vụ đặt ra.
3.3.1.4. Quy trình thực hiện biện pháp
- Thực hiện việc truyên truyền giáo dục, triển khai kịp thời các chủ trương,
chính sách của Đảng, nhà nước, địa phương và phương hướng nhiệm vụ của
ngành tới mọi giáo viên.
- Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ giáo viên về ý thức
dân chủ, tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của nhà trường. Coi vấn đề tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm là một trong những tiêu chuẩn
hàng đầu.
- Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường để động viên giáo
viên quyết tâm học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần giúp đỡ, tương trợ
lẫn nhau trong học tập.
- Tạo điều kiện điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên, giúp họ về vật
chất và thời gian để yên tâm khi tham gia các lớp học.
- Trao quyền và nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu cao tinh thần tôn trọng và
học hỏi, tạo động lực làm việc. Trao quyền đi với trách nhiệm để giáo viên tăng
thêm khả năng kiểm soát công việc của họ, tác động đến nhận thức của giáo
viên, thúc đẩy họ có những quyết định đúng đắn.
- Cán bộ quản lý tự bồi dưỡng để nâng tư duy ở trình độ thói quen, kinh
nghiệm thực tế lên trình độ tư duy lý luận, tư duy khoa học, từ đó có khả năng
nhạy bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách quản lý. Nâng cao ý thức trách
nhiệm đối với mối quan hệ trong công việc, luôn tìm cách thấu hiểu giáo viên để
đưa ra quyết định quản lý cho phù hợp.
3.3.1.5. Điều kiện thực hiện biện pháp
Dựa vào các văn bản pháp quy của Đảng, ngành, trường. Phối hợp chặt chẽ
các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và
tinh thần cho giáo viên trong các hoạt động.
3.3.2. Biện pháp 2. Tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng cho giáo viên
Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên về chính trị, năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non.
Xuất phát từ tình hình thực tế chúng tôi thấy việc bồi dưỡng cho giáo viên phải
được bắt đầu từ việc xác định mục đích, nội dung và thời gian thực hiện. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
kế hoạch hàng năm của nhà trường, hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn phải xây
dựng được kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ giáo viên.
3.3.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
- Dựa vào văn bản pháp quy của Bộ về định biên cho các trường mầm non,
kế hoạch chuẩn hóa giáo viên mầm non, căn cứ vào tình hình thực tế của nhà
trường để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên, đủ về số lượng, cân đối
đồng bộ về cơ cấu để đủ sức thực hiện mục tiêu kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ
trong nhà trường.
- Để phát huy giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ của trường mầm non việc bồi dưỡng giáo viên hiệu trưởng cần phải đảm
bảo các yêu cầu; Hiệu trưởng phải xây dựng một kế hoạch bồi dưỡng toàn diện
trong nhiều năm, hoặc ngắn hạn. Tạo điều kiện và dành thời gian hợp lý cho các
cá nhân và các lớp tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ đáp ứng cập nhật kiến thức
mới, những thông tin khoa học mới. Có chế độ khen thưởng kịp thời về vật chất
đối với giáo viên đạt kết quả trong quá trình bồi dưỡng.
3.3.2.2. Mục đích của biện pháp
- Quán triệt mục đích và yêu cầu công tác bồi dưỡng, phổ biến kế hoạch và tiến
trình bồi dưỡng tới giáo viên.
- Giúp cho giáo viên nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phẩm chất chính trị và các
nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn.
- Đẩy mạnh tinh thần bồi dưỡng, tự bồi dưỡng trong mỗi giáo viên nhằm không
ngừng nâng cao năng lực sư phạm.
3.3.2.3. Nội dung thực hiện
Nhận thức về tư tưởng chính trị, chấp hành các chính sách của Đảng, nhà
nước, của ngành, địa phương. Bồi dưỡng các kiến thức về giáo dục mầm non:
Chăm sóc sức khỏe trẻ; Phương pháp giáo dục trẻ và các kỹ năng lập kế hoạch,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
tổ chức kế hoạch, quản lý lớp học và kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng
nghiệp, phụ huynh, cộng đồng.
Hiệu trưởng chỉ đạo bồi dưỡng phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên
thông qua các hoạt động sau:
+ Tổ chức phong trào sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học, chăm sóc, giáo
dục trẻ MN; Dự giờ, thăm lớp...
+ Tổ chức phong trào thi đua chăm sóc giáo dục trẻ; học tập các cá nhân
điển hình tiên tiến.
+ Tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên MN; tổ
chức sinh hoạt chuyên đề, tập huấn nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên,
tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc giáo dục trẻ.
+ Tổ chức cho các giáo viên theo học các lớp đào tạo chính quy,không
chính quy để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên.
+ Tạo động lực kích lệ giáo viên tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư
phạm.
3.3.2.4. Quy trình thực hiện biện pháp
- Hướng dẫn các văn bản của cấp trên về yêu cầu chuẩn đối với giáo viên
và công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên trong năm học
và trong giai đoạn 2010.
- Chọn cử đi học theo hình thức cuốn chiếu, cử số giáo viên có quá trình
công tác thâm niên, có bề dày thành tích cống hiến cho đi học trước. Hỗ trợ kinh
phí đào tạo cho đội ngũ giáo viên theo khả năng của từng đơn vị trường, theo
từng năm học cho tất cả giáo viên trong biên chế và ngoài biên chế.
- Xuất phát từ nhận thức muốn nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ,
trước tiên phải trang bị kiến thức cho đội ngũ giáo viên chưa đạt chuẩn, trường
bố trí cho một số giáo viên cốt cán đi học nâng cao trình độ trên chuẩn ( Cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
đẳng, Đại học). Ngoài kế hoạch tập trung, nhà trường nên tổ chức bồi dưỡng bồi
dưỡng chu kỳ, bồi dưỡng chuyên đề vào dịp hè để tất cả giáo viên cùng được
tham gia.
- Tổ chức hội thảo theo hình thức chuyên đề là biện pháp tốt để nâng cao
chất lượng chuyên môn cho giáo viên trong trường. Việc tổ chức này sẽ bổ xung
cho giáo viên những thiếu hụt trong chuyên môn, nâng cao, cập nhật kiến thức.
- Tổ chức hội giảng, hội thi là một đòn bẩy để phát huy khả năng sáng tạo
của cán bộ giáo viên, qua đây cũng là một dịp để nhà trường và giáo viên được
trang bị và tự trang bị thêm những đồ dùng phục vụ cho công tác giảng dạy. Từ
đó hiệu trưởng cũng có thể biết được giáo viên nào có khả năng tốt và giáo viên
còn yếu để làm cơ sở cho việc tập trung bồi dưỡng năng lực tổ chức điều khiển
hoạt động giáo dục trên lớp như; năng lực khai thác truyền thụ thông tin, xử lý
tình huống sư phạm, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và năng lực tự
bồi dưỡng chuyên môn, khả năng tham gia nghiên cứu sáng tạo khoa học làm đồ
dùng dạy học.
- Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm ở trường tiên tiến giúp cho giáo
viên tiếp cận tập huấn phương pháp mới, kỹ năng ứng dụng thực hành đổi mới
phương pháp.
- Nâng cao kiến thức tin học bằng cách tổ chức lớp học cơ bản về tin học,
nhằm đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức và đổi mới phương pháp.
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống góp phần giữ vững sự ổn
định và tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động.
- Tổ chức các chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước, luật giáo dục, điều lệ, quy chế... Gửi đi học các
chương trình bồi dưỡng trình độ chính trị cho từng đối tượng khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
- Trong công tác bồi dưỡng nên đẩy mạnh hoạt động tự học – tự bồi dưỡng
luôn xác định là một mũi nhọn chiến lược để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay yêu cầu đẩy mạnh hoạt động tự
học tự bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trở thành một yêu
cầu có tính cấp thiết. Để đẩy mạnh công tác tự học ,tự bồi dưỡng nhà trường cần.
Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động tự hoc, tự bồi dưỡng của giáo viên
3.3.2.5. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường,chuẩn đánh giá của
giáo viên và chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của ban bí thư về việc xây
dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
Dựa vào tình hình thực tế trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm
chất đạo đức của giáo viên nhà trường. Căn cứ vào nhu cầu học học tập nâng cao
trình độ và năng lực sư phạm của giáo viên. Việc đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay. Động viên, kích lệ giáo viên tham gia học tập, tạo các điều kiện
thuận lợi cho giáo viên trong thời gian học tập.
3.3.3. Biện pháp 3. Tăng cƣờng quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch
chăm sóc giáo dục trẻ cho đội ngũ giáo viên
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là khâu đầu tiên đặt
nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách, nhiệm vụ của giáo dục
mầm non là hình thành cho trẻ những nhân cách đầu tiên con người mới được cụ
thể bằng các nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Chính vì vậy việc
thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chương trình chăm sóc giáo dục trẻ là điều kiện cơ
bản, giúp cho giáo viên luôn xây dựng cho mình một kỹ năng sư phạm tốt để
thực hiện mục tiêu. Đây phải được coi là vấn đề có tính chất pháp lệnh bắt buộc,
nhiều hiệu trưởng quản lý chưa thật chặt chẽ dẫn đến việc cắt xén chương trình,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
đơn giản hóa kiến thức và phương pháp bộ môn hoặc nề nếp hàng ngày của trẻ bị
chệch choạc.
3.3.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
- Việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo kế hoạch là chức năng quan trọng
của người hiệu trưởng nhằm thực hiện được các mục tiêu chất lượng trong nhà
trường. Xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo sát với yêu cầu, với tình hình thực
tế của năm học đảm bảo tính ổn định và phát triển nhà trường.
- Hiện nay do yêu cầu đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên có các tiêu chí
đánh giá về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chăm sóc giáo dục và kỹ năng
quản lý lớp học, kỹ năng giao tiếp ứng sử với trẻ, với đồng nghiệp, với phụ
huynh, với cộng đồng. Cho nên mỗi giáo viên phải tự xây dựng cho mình kế
hoạch chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với lứa tuổi và sự nhận thức, phát triển của
trẻ.
3.3.3.2. Mục đích biện pháp
- Xây dựng kế hoạch sẽ giúp cho hiệu trưởng có cái nhìn tổng quát, thấy
được sự phối hợp giữa các bộ phận với nhau. Giúp cho giáo viên nắm chắc
chương trình, thực hiện tốt hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ. Tiết kiệm được nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho tổ chức
và cho việc kiểm tra, đánh giá năng lực của mỗi giáo viên trong quá trình thực hiện.
3.3.3.3. Nội dung thực hiện
Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ sẽ đánh giá
được năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm của giáo viên và kết quả học tập
của trẻ. Do vậy đòi hỏi giáo viên cần phải nghiên cứu, đào sâu suy nghĩ nội dung
của từng môn học, bài giảng, phải cải tiến nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy
học với phương châm” Lấy học sinh làm trung tâm”. Giáo viên vững vàng trong
việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch hoạt động trong năm học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
- Tăng cường giám sát chặt chẽ công tác chuẩn bị bài của giáo viên.
Việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp là khâu quan trọng do đó hiệu trưởng
chỉ đạo giáo viên khi soạn bài phải xác định rõ mục đích, yêu cầu của chương
trình, xác định kỹ năng, nhận thức, phát triển năng lực trí tuệ, óc quan sát.. cần
rèn cho trẻ, nêu rõ từng hoạt động của cô và trẻ, xác định kiến thức trọng tâm cần
cung cấp, sắp xếp thứ tự logic, có minh họa hình ảnh sinh động, gần gũi với đời
sống thực tế, luôn kích thích trẻ húng thú tham gia vào hoạt động.
- Tăng cường quản lý giờ lên lớp của giáo viên.
Tổ chức dự giờ, thăm lớp, thao giảng chuyên đề (có báo trước và không báo
trước hoặc cho giáo viên đăng ký dự giờ). Thành lập ban kiểm tra để kiểm tra
hoạt động sư phạm của giáo viên để qua đó đánh giá rút kinh nghiệm bài dạy và
phát hiện ra những giáo viên có năng lực tốt, năng lực còn hạn chế để có biện
pháp bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng từng mặt.
- Tăng cường quản lý hồ sơ, sổ sách chuyên môn của giáo viên.
Đối với hoạt động quản lý, hồ sơ là một phương tiện phản ánh quá trình
quản lý có tính khách quan và cụ thể. Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên phải thực
hiện đúng theo yêu cầu các loại hồ sơ sổ sách theo quy định của ngành, ghi chép
cập nhật đầy đủ và hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra hồ sơ của từng giáo viên,
trên cơ sở đó nắm bắt tình hình thực hiện của giáo viên để uốn nắn, điều chỉnh
kịp thời, rút kinh nghiệm cho việc thực hiện tiếp theo.
- Tăng cường nề nếp sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kỳ để rút kinh nghiệm, uốn nắn kịp thời
những sai sót, lệch lạc trong quá trình hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, động
viên kịp thời những giáo viên có thành tích tốt, xây dựng quy chế làm việc hợp
lý về thời gian, nội dung sinh hoạt mang tính khoa học, trách những hình thức
sinh hoạt hành chính đơn thuần gây nhàm chàn không đem lại hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo các chuyên đề ( Giáo dục âm nhạc,
chuyên đề làm quen với toán, làm quen với chữ cái....), hội thảo, hội thi cô, hội
thi cháu nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên trong chăm sóc giáo dục trẻ.
Đảm bảo chế độ sinh hoạt tổ, phân công giáo viên giỏi kèm cặp giúp đỡ
giáo viên mới vào ngành, giáo viên còn yếu. Tổ chức thảo luận thống nhất nội
dung chương trình, mục đích yêu cầu, phương pháp tổ chức hoạt động chung.
Hướng dẫn cách soạn bài, quan tâm khích lệ giáo viên có kế hoạch dạy học phần
khó có mở rộng, có kỹ năng thực hành sử dụng thiết bị dạy học nâng cao và sáng
tạo làm đồ dùng, đồ chơi, vận dụng phần mềm chương trình Nutrikit hoặc
Kidsmar trong chương trình dạy học.
- Tăng cường công tác đổi mới phương pháp của giáo viên
Đổi mới phương pháp giáo dục ở hệ mầm non là đổi mới hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục cho trẻ. Chính vì vậy nên tổ chức cho giáo viên tiếp cận
phương pháp dạy học mới thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
tham khảo tài liệu, dự các buổi tổ chức đi tham quan thực tế học tập kinh
nghiệm, tổ chức các buổi thao giảng, chuyên đề, cho giáo viên thảo luận, trao đổi
kinh nghiệm và rút ra những phương dạy học phù hợp với từng độ tuổi của trẻ là
việc làm cần thiết mà người hiệu trưởng cần quan tâm.
3.3.3.4. Quy trình thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng cần phải quán triệt các chỉ thị, nghị quyết, các văn bản quy
định, nhiệm vụ, yêu cầu của Bộ giáo dục đào tạo, Sở giáo dục, phòng giáo dục
về nội dung chương trình dạy. Hiệu trưởng cần định hướng được mục tiêu phát
triển giáo dục trong nhà trường, đánh giá đúng nguồn lực giáo dục bao gồm
nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài, nhưng quan trọng nhất vẫn là
nguồn lực bên trong với chất lượng giáo viên và năng lực của cán bộ quản lý. Kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
hoạch của nhà trường sau khi được xây phải thông qua tập thể sư phạm giáo viên
và được cấp trên phê duyệt.
- Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của năm học, nội dung chương trình chăm
sóc giáo dục trẻ của ngành, hiệu trưởng hướng dẫn tổ chuyên môn xây dựng kế
hoạch của tổ, xác định nhiệm vụ trọng tâm và chỉ tiêu thi đua trong từng học kỳ
của năm học, xác định các biện pháp thực hiện, thời gian hoàn cụ thể hóa bằng
kế hoạch tháng, tuần, ngày. Qua kế hoạch nhà trường và tổ chuyên môn, yêu cầu
giáo viên soạn kế hoạch theo nhóm lớp chung, cần xác định nội dung kiến thức
trọng tâm, phương pháp tổ chức và phương tiện dạy học và vui chơi cho trẻ.
- Hiệu trưởng dựa theo sự phân bổ và qui định của Bộ, Sở, Phòng giáo dục
theo tuần, tháng, học kỳ có thể điều chỉnh trong phạm vi cho phép để tạo sự
thuận lợi cho giáo viên thực hiện kế hoạch theo đặc thù riêng của trường, địa
phương.
- Hiệu trưởng phải thường xuyên giám sát, kiểm tra để biết được hiệu quả
công việc, ngoài ra cần phải bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng quan sát, đánh giá
khả năng của trẻ, sử dụng các kết quả đánh giá để điều chỉnh nội dung giáo dục,
có kiến thức để xây tự dựng chương trình.
- Hiệu trưởng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần,khơi dậy sự tin tưởng nơi
đồng nghiệp là tiền đề đưa nhà trường đi đến sự thành công.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện kế hoạch của giáo viên.
3.3.3.5. Điều kiện thực hiện biện pháp
Có kế hoạch cụ thể trong việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch, triển khai đến CBGV. Cung cấp sách giáo khoa và các tài liệu
tham khảo, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, nguồn kinh phí và phương tiện
dạy học cho giáo viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Xây dựng đội ngũ giáo viên tâm huyết, yêu nghề, có năng lực chuyên môn,
năng lực sư phạm, có phẩm chất đạo đức, lương tâm nhà giáo, gắn bó với nhà
trường và sự nghiệp giáo dục.
Tăng cường tổ chức hội giảng, chuyên đề, hội thi và phát động các phong
trào sáng tác truyện, thơ, dân gian, làm đồ dùng trong trường. Có chính sách
khuyến khích, động viên vật chất lẫn tinh thần đối với cá nhân và tập thể thực
hiện tốt công tác chuyên môn. Có biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
số giáo viên yếu kém.
Bên cạnh đó, nên tranh thủ sự giúp đỡ của Sở giáo dục, phòng giáo dục&
đào tạo và địa phương đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phòng học chất lượng cao,
tạo môi trường tốt nhất môi trường học tập cho giáo viên và học sinh.
3.3.4. Biện pháp 4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
Trong công tác quản lý trường mầm non, kiểm tra vừa là một chức năng
quan trọng vừa là một biện pháp quản lý có hiệu quả. Kiểm tra mọi hoạt động
của nhà trường sẽ giúp cho hiệu trưởng nắm được đầy đủ những thông tin cần
thiết về tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ năm học, đánh giá đúng phẩm chất,
năng lực của giáo viên, phát hiện những lệch lạc, thiếu sót để bổ sung, điều
chỉnh, uốn nắn kịp thời nhằm không ngừng hoàn thiện quá trình quản lý và nâng
cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường. Mặt khác kiểm tra của hiệu
trưởng có tác động đến hành vi của giáo viên, nâng cao tinh thần trách nhiệm của
họ đối với công việc, đảm bảo sự ổn định bền vững phát triển đúng hướng của
nhà trường.
3.3.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
Phải xác định rõ mục đích, yêu cầu của từng đợt kiểm tra dựa trên yêu cầu
nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch năm học của nhà trường. Kiểm tra có kế hoạch
là đưa công việc kiểm tra vào nội dung chương trình hoạt động của nhà trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
một cách hợp lý không gây xáo trộn cho việc thực hiện kế hoạch năm học.Trong
quá trình kiểm tra cần phải trung thực, khách quan, đánh giá và xử lý đúng.
Kiểm tra để thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế các mặt tiêu cực.
3.3.4.2. Mục đích của biện pháp
Qua kiểm tra giúp hiệu trưởng nắm được tình hình thực hiện nhiệm vụ,
đánh giá đúng phẩm chất năng lực của giáo viên. Kiểm tra chỉ ra cho ta thấy
được những mặt mạnh, mặt yếu qua đó uốn nắm, đôn đốc đẩy mạnh việc thực
hiện kế hoạch, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên cụ thể hơn nhằm
đạt được mục tiêu giáo dục nhà trường. Qua kiểm tra giúp cho hiệu trưởng đổi
mới tư duy và nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên đối với công việc,
đảm bảo sự ổn định trong nhà trường.
3.3.4.3. Nội dung thực hiện
Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn đó là; kiểm tra nề nếp sinh
hoạt chuyên môn, sự điều hành của tổ trưởng, hồ sơ sổ sách, công tác bồi dưỡng
chuyên môn của tổ. Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên cụ thể; kiểm tra
kế hoạch công tác; kiểm tra việc thực hiện công tác chăm sóc giáo dục trẻ; kiểm
tra việc thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày; kiểm tra hồ sơ sổ sách, kiểm tra
việc thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
kiểm tra sự phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình trẻ. Kiểm tra cơ sở vật chất,
trang thiết bị và các phương tiện kỹ thuật nhằm nâng hiệu quả chăm sóc giáo
dục trẻ. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của trẻ.
3.3.4.4. Quy trình thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng cần tăng cường quản lý đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
giáo viên, bắt đầu từ việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch kiểm tra ngay
từ đầu năm học nêu rõ nội dung, thời gian, lực lượng kiểm tra. Thành lập ban
kiểm tra có trình độ hiểu biết về lĩnh vực cần kiểm tra, có trách nhiệm cao. Xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá sao cho phù hợp. Hiệu trưởng hướng dẫn
giáo viên tiếp cận với yêu cầu kiểm tra – đánh giá nhằm thúc đẩy quá trình thực
hiện hoạt động chuyên môn của giáo viên.
- Xác định tầm quan trọng của việc kiểm tra- đánh giá đối với giáo viên.
Công tác kiểm tra đánh giá cần đảm bảo tính chính xác, công bằng, theo tiêu
chuẩn rõ ràng sẽ mang đến hiệu quả thực chất.
- Tăng cường hình thức kiểm tra toàn diện trong tháng, tuần để có đánh giá
toàn diện về khả năng sư phạm cũng như trình độ chuyên môn của giáo viên chứ
không kiểm tra một mặt hoặc kiểm tra theo học kỳ, cuối năm học.
- Thường xuyên dự giờ, để đánh giá việc thực hiện chương trình, nâng cao ý
thức tự giác đối với công việc của giáo viên, từ đó hiệu trưởng nắm bắt được
việc sử dụng đồ dùng, phương pháp giảng dạy, khả năng sư phạm, thực hiện nề
nếp chuyên môn đạt chất lượng như nào để có những biện pháp điều chỉnh.
- Để xếp loại đánh giá giáo viên được tốt nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục trong giai đoạn hiện nay, hiệu trưởng nên dùng phương pháp trò chuyện,
quan sát các hoạt động của cô và trẻ, nghiên cứu các sản phẩm của trẻ để đánh
giá giáo viên. Theo 3 chuẩn đó là chuẩn về tư tưởng phấm chất đạo đức lối sống,
về trình độ kiến thức, kỹ năng sư phạm. Đặc biệt là nêu cao vấn đề tự đánh giá
của giáo viên. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, giáo viên trong trường thường xuyên
giám sát quá trình kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện ra những thiếu sót hoặc
không phù hợp với các tiêu chí đánh giá để kịp thời điều chỉnh.
3.3.4.5. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Căn cứ vào hướng dẫn của các cấp, ngành chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh
giá giáo viên. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm học. Căn cứ vào
tiêu chí chuẩn đánh giá giáo viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
- Điều kiện quan trọng nhất trong quá trình là nhận thức của CBQL về cải
tiến phương thức kiểm tra – đánh giá sau đó là sự quyết tam của giáo viên trong
việc thực hiện cải tiến. Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL và giáo viên
về nghiệp vụ kiểm tra đánh giá theo phương thức mới. Thực hiện khen thưởng,
kỷ luật nghiêm trong kiểm tra- đánh giá giáo viên.
3.3.5. Biện pháp 5. Tạo môi trƣờng thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy
giáo viên phát huy năng lực sƣ phạm của mình
Môi trường cơ sở vật chất và tinh thần là điều kiện quan trọng để thực hiện
và nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ, phát huy được các tiềm năng sư
phạm trong mỗi giáo viên.
3.3.5.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
- Điều lệ trường mầm non đã chỉ rõ: Cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực
tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ vì trẻ mầm non học bằng chơi, chơi mà
học. Vì vậy cơ sở vật chất và các trang thiết bị trong nhà trường là hết sức cần
thiết trong các hoạt động của trẻ.
- Do yêu cầu đổi mới của ngành học đòi hỏi phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện cơ sở vật chất mới giúp cho giáo viên phát huy hết khả năng, năng lực của
mình trong công tác. Bên cạnh đó việc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện đồ
dùng chưa thật sự có hiệu quả.
3.3.5.2. Mục đích của biện pháp
Đảm bảo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo
dục, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiếp cận được với đổi mới phương
pháp, hình thức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực cho trẻ, nâng cao tay
nghề phát huy sự sáng tạo ở mỗi giáo viên. Bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ
thống cơ sở vật chất trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Giúp cho hiệu trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
luôn xây dựng kế hoạch bổ xung nguồn cơ sở vật chất và các trang thiết bị trước
mắt và có hướng phát triển lâu dài.
3.3.5.3. Nội dung thực hiện
- Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc
giáo dục trẻ. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy hoc và các
phương tiễn kỹ thuật hiện có.
- Khai thác ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý và làm phương tiện dạy
học của giáo viên.
- Giúp cho hiệu trưởng luôn xây dựng kế hoạch bổ xung nguồn cơ sở vật
chất và các trang thiết bị trước mắt và có hướng phát triển lâu dài.
3.3.5.4. Quy trình thực hiện
- Trước tiên là phải làm cho giáo viên nhận thức rõ sự cần thiết về tầm quan
trọng của cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với công tác chăm sóc và giảng dạy.
Hiểu rõ những quan điểm, quy định, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần
cho từng khối, nhóm, lớp.
- Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học trên cơ sở nguồn kinh phí hiện có, nhiện vụ trọng tâm của năm học, nhu
cầu cần thiết cho dạy và học.
- Để quản lý, sử dụng tốt thiết bị dạy học và giáo dục, hiệu trưởng cần phối
hợp với các bộ phận, tổ nghiên cứu chương trình và kế hoạch giảng dạy của
khối, lớp, kiểm tra thường xuyên việc bảo quản, sử dụng đồ dùng dạy học của
giáo viên qua dự giờ thăm lớp, kiểm kê tài sản.
- Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên, cải tiến
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cho
trẻ. Khuyến khích, động viên giáo viên sử dụng thiết bị dạy học, sáng tạo làm đồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
dùng, đồ chơi qua các hội thi. Đưa việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi và các phương
tiện công nghệ tin học vào tiêu chuẩn bắt buộc thực hiện đối với giáo viên.
- Thực hiện chế độ kiểm kê tài sản mỗi năm học 2 lần theo quy định và
kiểm kê bất thường, có khen thưởng và kỷ luật rõ ràng trong việc sử dụng và bảo
quản trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
- Tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở, gắn bó, nhân ái trong đơn vị. Thực
hiện chế độ công khai, công bằng dân chủ trong việc thực thi các chính sách đối
với giáo viên là đòn bẩy tạo động lực cho giáo viên yên tâm công tác, tâm huyết
với nghề.
- Tăng cường công tác kiểm tra, dánh giá định kỳ, đột xuất việc quản lý, sử
dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Tổ chức
đánh giá việc sử dụng khai thác bảo quản rút ra bài học kinh nghiệm, tuyên
dương cá nhân thực hiện tốt, đồng thời nghiêm khắc xử lý những vi phạm.
3.3.5.5. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết phải tạo
môi trường giáo dục. Có những quy định cụ thể cho từng giáo viên khối, lớp, tạo
nề nếp thực hiện tự giác, nghiêm túc và thường xuyên.Chú ý đến vấn đề bồi
dưỡng cho giáo viên phương pháp sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.Cung cấp đầy đủ thiết
bị dạy học, sách giáo khoa, sách tham khảo cho giáo viên. đòi hỏi giáo viên phải
toàn tâm, toàn ý trong việc bảo quản và sử dụng các thiết bị đồ dùng hiện có.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội phát huy tính
dân chủ và trách nhiệm của các tổ chức trong qua trình hoạt động chuyên môn
của nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản
lý nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên mầm non Thành phố
Thái Nguyên
Để làm rõ tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp quản lý chuyên
môn nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non, chúng tôi tiến
hành thăm dò ý kiến về tính khả thi của các biện pháp trên với 38 hiệu trưởng
trường và 100 giáo viên MN, kết quả được thể hiện ( Bảng 3. 16 ) dưới đây.
Bảng 3.16. Ý kiến nhận xét về tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện
pháp quản lý của hiệu trƣởng nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho giáo viên
Các giải pháp
Mức độ cần thiết %
Điểm
Thứ
bậc
Tính khả thi
Điểm
Thứ
bậc RCT CT KCT RKT KT KKT
1. Nâng cao nhận thức
của cán bộ quản lý và
giáo viên về nâng cao
năng lực sư phạm cho
GVMN.
97,8 2,2 0 2,98 1 96,4 3,6 0 2,97 1
2. Tăng cường công tác
bồi dưỡng cho GV
94,2 5,8 0 2,94 3 92,0 8,0 0 2,92 3
3. Tăng cường quản lý
xây dựng và thực hiện
kế hoạch chăm sóc giáo
dục trẻ của đội ngũ GV
97,1 2,9 0 2,96 2 95,7 4,3 0 2,95 2
4. Đẩy mạnh công tác
kiểm tra, đánh giá GV
91,3 8,7 0 2,91 4 90,6 9,4 0 2,90 4
5. Tạo môi trường và
động lực để thúc đẩy
giáo viên phát huy năng
lực sư phạm .
89,1 10,9 0 2,89 5 87 13 0 2,86 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp do chúng tôi đề xuất đều rất
cần thiết và có tính khả thi ở mức độ cao. Nếu được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát
của ban lãnh đạo phòng giáo dục, ban giám hiệu nhà trường, cùng với sự hưởng
ứng nhiệt tình, tự giác của giáo viên thì chắc chắn rằng các biện pháp trên sẽ góp
phần phần nâng cao trình độ năng lực sư phạm cho giáo viên đảm bảo thúc đẩy
được chất lượng chăm sóc giáo dục trong các trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc đan, có vị trí
nền móng cho sự phát triển, hình thành nhân cách của trẻ, là cái nôi đầu tiên đào
tạo nhân lực, nhân tài cho tương lai. Đội ngũ giáo viên mầm non là nhân tố có
vai trò quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, là lực lượng chủ yếu để thực
hiện các mục tiêu của giáo dục mầm non. Chính vì vậy việc nâng cao năng lực
sư phạm cho giáo viên mầm non phải được nhìn nhận nghiêm túc, khách quan,
và phải được quan tâm một cách thích đáng.
Hiện nay công tác nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non ở
Thành phố Thái Nguyên đã góp phần chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, bên cạnh đó
vẫn còn bộc lộ những thiếu sót, bất cập như: Số giáo viên đạt trên chuẩn chưa
nhiều, số giáo viên có độ tuổi cao chiếm đa số. Giáo viên chưa thật sự sáng tạo
trong tổ chức các hoạt động, việc ứng dụng khoa học công nghệ tin thọc vào
trong giảng dạy còn hạn chế. Đồ dùng và các trang thiết bị hiện đại còn thiếu
thốn, giáo viên chưa thích ứng với việc tự học, tự bồi dưỡng, công tác kiểm tra
đánh giá còn mang tính cả nể. Tỷ lệ học sinh trong mỗi lớp học còn cao so với
quy định. Một số cán bộ quản lý chưa qua các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
lý và các lớp bồi dưỡng chính trị, số được bồi dưỡng thì đa số chưa được bồi
dưỡng một cách hệ thống.
Xuất phát từ thực tế trên, hiệu trưởng mầm non cần phải tiến hành một số
biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non
trong thành phố Thái Nguyên đó là.
1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nâng cao năng lực
sư phạm cho giáo viên mầm non.
2. Tăng cường quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc giáo dục
trẻ của đội ngũ giáo viên
3. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên mầm non
4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
5. Tạo môi trường và động lực để thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực sư phạm.
Chúng tôi cho rằng, việc hiệu trưởng các trường mầm non trong Thành phố
Thái Nguyên thực hiện đồng bộ các biện pháp trên sẽ góp phần rất lớn trong việc
nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non đảm bảo chất lượng giáo dục
mầm non của Thành phố.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở giáo dục và đào tao tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ đạo tốt các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý – giáo viên, cải
tiến công tác thanh tra, kiểm tra, tạo động lực cho các trường MN hoạt động,
giáo viên yên tâm công tác
2.2. Đối với phòng giáo dục và đào tạo Thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phẩm chất chính trị và năng lực
cho CBQL và giáo viên. Tổ chức chỉ đạo tốt hoạt động chuyên môn theo các
cụm trên địa bàn thành phố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
- Động viên khen thưởng kịp thời các đơn vị và cá nhân thực hiện tốt công
tác chuyên môn. Tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất thiết bị phục vụ cho
công tác chuyên môn, khuyến khích CBQL – GV tích cực học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, chính trị, và quản lý.
2.3. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non
* Cán bộ quản lý trường Mần non
- Nghiêm túc tổ chức học tập và thực hiện chỉ thị số 40 - CT/TW ngày
15/6/2004 của ban bí thư về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý.
- Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho giáo viên trong công tác
nâng cao năng lực sư phạm. CBQL trường MN phải không ngừng học tập nâng
cao trình độ chuyên môn và trau dồi năng lực sư phạm, năng lực quản lý.
- Chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên hàng năm. Chỉ đạo chặt
chẽ thực hiện chuyên môn trong nhà trường.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động với nội dung đa dạng, phong phú để
tạo điều kiện và động viên tất cả giáo viên trong trường cùng tham gia.,
- Bổ xung đầy đủ các tài liệu cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy học để
tạo điều kiện cho giáo viên được trải nghiệm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, động viên khuyến khích giáo viên
tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt nêu cao vấn đề tự học, tự bồi dưỡng
thông qua các chuyên đề, hội thảo, hội thi....
- Tham mưu với các cấp chính quyền địa phương cùng hỗ trợ kinh phí để
xây dựng CSVC nhà trường.
* Với giáo viên Mầm non
- Nhận thức đúng vai trò nhiệm vụ của mình và luôn có ý thức tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn , năng lực sư phạm, rèn luyện phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong các cơ sở
giáo dục mầm non.
- Phát huy vai trò chủ thể tích cực trong quá trình công tác, vận dụng các
kiến thức được học tập vào thực tiễn chăm sóc giáo dục trẻ và đổi mới giáo dục
MN một cách có hiệu quả.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc.pdf