Bồi dưỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế của học sinh trong dạy học chương "Dòng điện xoay chiều" lớp 12 Trung Học Phổ Thông
MS: LVVL-PPDH002
SỐ TRANG: 138
NGÀNH: VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ
TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM
NĂM: 2007
GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trước những đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước ta, mọi người cần phải không
ngừng phấn đấu học tập ; biết phát huy nội lực, thể hiện được bản lĩnh hoạt động cá nhân ; biết
vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, không tư duy và hành động theo những khuôn
mẫu sẵn có. Vì vậy, những phẩm chất và năng lực về tính tự lực, tính tích cực hoạt động, sự tư
duy sáng tạo của con người cần phải được rèn luyện và bồi dưỡng ngay từ khi còn học ở trường
phổ thông.
Vấn đề này cũng đã được đưa vào Luật giáo dục ban hành năm 2005. Chương I, Điều 5
về phương pháp giáo dục nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo của người học ; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [22, tr.25].
Để đáp ứng mục tiêu này, trong những năm qua, nền giáo dục nước ta có nhiều đổi mới:
từ đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đến đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục. Trong đó, việc đổi mới phương pháp giảng dạy đã được nhiều
nhà giáo dục học nghiên cứu và thử nghiệm. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những vấn đề mà chúng
ta chưa thể giải quyết như:
- Lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn được duy trì ở nhiều nơi và ở các cấp học.
Các hoạt động tự học của học sinh như: tự tìm hiểu kiến thức, tự thao tác thực hành, tự phát
hiện và giải quyết vấn đề không được giáo viên chú trọng. Do đó tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức không được phát huy.
- Giảng dạy thiên về lý thuyết. Nội dung giảng dạy gò bó theo sách giáo khoa. Điều kiện
để học sinh mở rộng kiến thức, ứng dụng kiến thức không được quan tâm. Mối liên hệ giữa
kiến thức vật lý được học ở nhà trường và những ứng dụng của các kiến thức đó trong đời sống,
vì vậy, chỉ hình thành một cách mờ nhạt.
- Cách đánh giá kết quả học tập vẫn được thực hiện theo phương pháp giảng dạy truyền
thống, chủ yếu dựa vào kết quả các bài kiểm tra viết mà không dựa trên những sáng kiến, sáng
tạo của học sinh.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài “Bồi dưỡng năng lực tự học và liên
hệ thực tế của học sinh trong dạy học chương dòng điện xoay chiều” làm đề tài nghiên cứu
luận văn.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu phương pháp bồi dưỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế của học sinh trong
dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của
học sinh, đồng thời hiện thực hóa phương châm “Học đi đôi với hành”, tạo mối liên kết giữa
kiến thức được học và vận dụng kiến thức trong đời sống.
III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1. Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 12 THPT trong quá trình học chương “Dòng
điện xoay chiều”.
2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động học của học sinh nhằm bồi dưỡng năng lực tự học
và liên hệ thực tế trong quá trình dạy và học chương “Dòng điện xoay chiều”.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Việc tổ chức hoạt động dạy và học theo hướng giúp học sinh tự tìm hiểu kiến thức và giải
quyết những vấn đề liên quan đến thực tế trong dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” sẽ góp
phần hình thành năng lực tự học và liên hệ thực tế của học sinh.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, các yếu tố của phương pháp dạy
học có thể giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế trong quá trình dạy học
chương “Dòng điện xoay chiều” của lớp 12 ở một số trường THPT thuộc tỉnh Tiền Giang.
VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc lựa chọn, sử dụng phương pháp dạy học vật lý theo
hướng bồi dưỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế của học sinh.
2. Nghiên cứu nội dung kiến thức có liên quan đến chương “Dòng điện xoay chiều” và
những kiến thức cơ bản mà học sinh cần phải nắm vững trước và sau khi học xong chương này.
3. Tìm hiểu thực trạng dạy và học chương “Dòng điện xoay chiều” ở trường THPT. Đánh
giá hiệu quả sử dụng các phương pháp dạy học, phương tiện dạy học để phát hiện những khó
khăn của học sinh và nguyên nhân của những khó khăn đó trong quá trình học tập.
4. Biên soạn một số câu hỏi lý thuyết, câu hỏi liên quan thực tế và bài tập của chương
“Dòng điện xoay chiều” nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh và giúp học sinh liên kết
được kiến thức đã học với những ứng dụng trong thực tế.
5. Soạn thảo tiến trình dạy học 8 bài của chương “Dòng điện xoay chiều” theo hướng bồi
dưỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế của học sinh.
6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm tiến trình dạy học đã soạn thảo để xác định mức độ
phù hợp, tính khả thi, hiệu quả của từng tiến trình đối với việc rèn luyện tính tích cực nhận
thức, tự tìm hiểu vấn đề và liên hệ thực tế của học sinh trong quá trình học tập nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học chương “Dòng điện xoay chiều”.
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Nghiên cứu lý luận:
- Đọc và tìm hiểu lý luận từ sách, báo, tạp chí, văn bản, nghị quyết để làm sáng tỏ quan
điểm đề tài hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu và giải quyết vấn đề trong dạy học vật lý nói chung,
trong chương “Dòng điện xoay chiều” nói riêng.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK, sách giáo viên và các tài liệu liên quan, xác
định nội dung các kiến thức mà học sinh cần phải nắm vững từ những kiến thức đã học, để học
sinh có thể tự tìm hiểu và có thể ứng dụng vào những lĩnh vực sâu rộng hơn.
2. Điều tra khảo sát:
Tìm hiểu việc dạy và học thông qua dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh ở trường
THPT. Lập phiếu điều tra khảo sát, phân tích kết quả khảo sát nhằm đánh giá sơ bộ tình hình
dạy học phần dao động điện nói chung và chương “Dòng điện xoay chiều” nói riêng.
3. Thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành giảng dạy ở trường THPT theo phương án đã soạn thảo, nhằm khẳng định tính
khả thi của việc lựa chọn phương pháp dạy học, các biện pháp sư phạm đã sử dụng với mục
đích bồi dưỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế của học sinh.
So sánh, phân tích kết quả học tập và hoạt động học tập giữa lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng (Lớp không giảng dạy theo phương án đã soạn) để đánh giá thực nghiệm sư phạm, từ đó
rút ra kết luận của đề tài.
138 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3517 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bồi dưỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế của học sinh trong dạy học chương Dòng điện xoay chiều lớp 12 Trung Học Phổ Thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g
điện tạo thành dòng điện trong mạch và dòng điện này tăng dần lên giá trị cực đại, nghĩa là giữa
chúng có sự lệch pha nhau.
Hs: Yêu cầu nêu cụ thể vận tốc truyền của điện trường trong dây dẫn.
Gv: Vận tốc truyền của ánh sáng trong chân không vào khoảng 83.10 /m s . Vận tốc
truyền của điện trường trong dây dẫn nhỏ hơn nhưng gần bằng vận tốc này.
Nhận xét sau giờ học.
Đây là bài học đầu tiên của chương dòng điện xoay chiều với rất nhiều khái niệm cơ bản
và rất mới đối với học sinh. Nhờ có sự chuẩn bị bài trước khi đến lớp mà những khái niệm này
đã được các em tiếp thu một cách dễ dàng. Bên cạnh đó, việc phối hợp các hoạt động sư phạm
như: kiểm tra vở học sinh, trắc nghiệm đầu giờ, chỉ định người đại diện nhóm trả lời câu hỏi,
chúng tôi đã buộc tất cả học sinh đều tham gia hoạt động học tập. Không khí học tập ở cả hai
lớp thực nghiệm đều diễn ra sôi nổi.
3.3.1.2 Bài “Dòng điện xoay chiều trong đoạn mạch chỉ có điện trở thuần,
cuộn cảm hoặc tụ điện”.
Thời gian lên lớp.
Thời gian thực hiện tương đối trùng khớp với dự kiến. Ở phần trình bày câu 14 và câu 15
(tìm biểu thức của u ở hai đầu cuộn cảm) có diễn ra lâu hơn dự kiến khoảng 2 phút do học sinh
lúng túng trong quá trình biến đổi công thức toán. Ở những phần khác thì học sinh thực hiện
khá nhanh và trôi chảy vì nội dung bài này nói chung là không khó hiểu đối với các em.
Các hoạt động của giáo viên và học sinh.
Kiểm tra đầu giờ.
- Tất cả học sinh được yêu cầu nộp vở đều soạn bài đầy đủ.
- Phần trắc nghiệm đầu giờ có hai đáp án được nhiều nhóm chọn là đáp án C và đáp án
D, có một nhóm chọn đáp án A và không nhóm nào chọn đáp án B.
Nhóm chọn đáp án A phản ánh sau đó rằng các em đã chọn theo sự may rủi vì các em
phân vân giữa câu A và câu C. Các nhóm chọn câu D do có sự hiểu nhầm giữa điện trở thuần
của cuộn dây và cảm kháng. Như vậy, bước đầu cho thấy các em đã nắm được phần nào những
nội dung trọng tâm của bài.
Tiến trình tìm hiểu nội dung bài.
Do nội dung bài thể hiện khá đầy đủ trong SGK và những câu hỏi gợi ý cũng không quá
khó nên tiến trình tìm hiểu kiến thức mới ở cả hai lớp thực nghiệm đều diễn ra sôi nổi và tích
cực hơn so với bài học trước. Ngoại trừ câu 14 và câu 15, như chúng tôi đã phản ánh, các em có
phần hơi lúng túng trong lúc diễn đạt và biến đổi công thức, tất cả các câu còn lại các em diễn
đạt tự tin, thực hiện thí nghiệm nhanh, gọn.
Có một vấn đề nảy sinh trong bài học này là dù đa số các em đều trả lời đúng câu 18 rằng
cuộn cảm có điện trở thuần nhưng vẫn còn một số học sinh chưa phân biệt được điện trở thuần
và cảm kháng. Chúng tôi đã giải thích lại vấn đề này.
Một số thắc mắc từ phía học sinh mà giáo viên phải giải thích:
Hs: Yêu cầu giải thích rõ ràng hơn về điện trở thuần và cảm kháng của cuộn cảm.
Gv: Tất cả các vật dẫn đều có điện trở, do đó khi dùng một dây dẫn có điện trở R để
tạo nên ống dây hay cuộn cảm thì tất nhiên ống dây này cũng có điện trở là R . Điện trở này
không phụ thuộc vào tần số dòng điện và chỉ phụ thuộc vào đặc điểm của dây dẫn lR
s
và
được gọi là điện trở thuần. Khi cho một dòng điện biến thiên (DĐXC) qua ống dây thì trong
ống dây có hiện tượng tự cảm làm phát sinh dòng điện tự cảm, dòng điện này có tác dụng
ngược lại với dòng điện chính và đó chính là tác nhân cản trở dòng điện có thể xem như là
“điện trở thứ hai”, phụ thuộc vào bản chất ống dây và tần số dòng điện, được gọi là cảm kháng.
Hs: Giải thích cách DĐXC “đi qua tụ điện”.
Gv: Ở một phần tư chu kỳ thứ nhất của điện áp, trị số
điện áp tăng từ không lên cực đại dương, tụ điện bắt đầu quá
trình nạp điện. Dòng điện trong mạch lúc này cùng chiều với
điện áp và là dòng điện tích điện, có trị số giảm dần từ cực đại
về không.
Ở một phần tư chu kỳ thứ hai của điện áp, trị số điện áp
dương và giảm dần từ cực đại về không. Lúc này tụ điện phóng
điện (ngược chiều điện áp), trị số tăng dần từ không lên cực đại
âm và kết thúc quá trình phóng điện khi 0u .
Ở phần tư chu kỳ thứ ba của điện áp, điện áp âm và có trị
số tăng dần từ không lên cực đại âm. Lúc này dòng điện cùng
A B
C D
i
0
4
Tt
A B
C D
i
0
4
Tt
A B
C D
i
3
2 4
T Tt
chiều điện áp (tụ điện tích điện), trị số dòng điện giảm dần từ
cực đại âm về không.
Ở phần tư chu kỳ thứ tư của điện áp, điện áp âm có trị số
giảm dần từ cực đại âm về không, dòng điện có trị số dương
(ngược chiều điện áp), tụ điện phóng điện, trị số dòng điện tăng
dần từ không lên cực đại dương.
Như vậy, dòng điện xoay chiều trong mạch chỉ có tụ điện thực chất là dòng nạp và phóng
điện của tụ điện.
Nhận xét sau giờ học.
Buổi học ở các lớp thực nghiệm đã diễn ra trong bầu không khí cởi mở và thoải mái. Nhờ
không khí học tập như vậy đã giúp học sinh mạnh dạn nêu lên những thắc mắc. Từ đó, những
vấn đề khó hiểu đã được chính các em nêu ra mà không phải do giáo viên suy đoán. Điều này
đã hỗ trợ chúng tôi xác định được phương hướng giúp các em tiếp cận và nắm bắt kiến thức.
3.3.1.3 Bài “Dòng điện xoay chiều trong đoạn mạch không phân nhánh”.
Thời gian lên lớp.
Thời gian thực hiện các câu 2, 3 và 4 sớm hơn dự kiến. Chúng tôi dành thời gian dư này
cho việc hướng dẫn giải các bài tập cuối buổi học.
Các hoạt động của giáo viên và học sinh.
Kiểm tra đầu giờ.
- Hai phần ba số học sinh được gọi nộp vở không trả lời câu 8 ( Những lưu ý khi tính U ,
I và Z ), số còn lại có trả lời nhưng không theo tinh thần câu hỏi.
- Phần trắc nghiệm, không nhóm nào chọn câu B, các đáp án còn lại đều có sự chọn lựa
với tỉ lệ nhóm chọn tập trung nhiều ở câu A và D. Điều này cho thấy các em nắm vững giản đồ
vectơ nhưng chưa nắm vững các công thức liên quan đến mạch RLC.
Tiến trình tìm hiểu nội dung bài.
- Khi trình bày biểu thức định luật Ohm tổng quát (câu 7), học sinh đã đưa ra công thức
tính tổng trở trước 22 L CZ R Z Z rồi sau đó mới đưa ra công thức định luật Ohm
A B
C D
i
3
4
T t T
UI
Z
. Trình bày như vậy là nói ngược nhưng không có học sinh nào phát hiện ra, do đó giáo
viên đã hiệu chỉnh lại vấn đề này: Nếu gọi Z là tổng trở toàn mạch thì ta có UI
Z
2 22 2
22
2
R L C R L C
L C
U U UU U U UZ R Z Z
I I I I I
- Ở câu 8,
vấn đề khi sử dụng định luật Ohm tổng quát để giải các bài tập định lượng thì hiệu điện thế U
là hiệu điện thế ở hai đầu đoạn mạch có tổng trở Z là vấn đề mà học sinh hay bị nhầm lẫn và là
lỗi thường gặp nhất. Đã không có học sinh nào trả lời đúng như mong muốn của giáo viên. Do
đó, để học sinh tự phát hiện điều này, chúng tôi đã đưa ra một bài tập đơn giản như sau:
Cho mạch điện:
Cuộn dây có điện trở thuần 30R . Ứng với tần số dòng điện cho trước cảm kháng của cuộn
dây là 40LZ , tụ điện có dung kháng 1000CZ , 100ABU V . Cường độ dòng điện trong
mạch là giá trị nào sau đây:
A. 1A B. 2A C. 3A D. 4A
Trong bài tập trên, giá trị dung kháng được đưa ra để gây nhiễu, từ đó giúp học sinh tự
phát hiện sự nhầm lẫn khi sử dụng công thức định luật Ohm.
Hs: Trong cơ học, cộng hưởng xảy ra do tần số ngoại lực bằng tần số riêng của hệ, còn
trong điện xoay chiều không có tác nhân bên ngoài lên mạch sao gọi là cộng hưởng ?
Gv: Mạch điện xoay chiều RLC về bản chất là một mạch dao động (phần này sẽ được
học ở chương sau) có tần số dao động riêng 0 1LC . Tần số dao động riêng 0 rất nhỏ, nên
năng lượng của mạch rất nhỏ, dao động của mạch tắt dần nhanh. Dòng điện xoay chiều trong
mạch RLC là dòng điện dao động cưỡng bức, do hiệu điện thế xoay chiều đặt vào hai đầu mạch
gây ra, và tần số của dòng điện là tần số cưỡng bức. Nếu tần số của hiệu điện thế bằng tần
số riêng 0 thì trong mạch sẽ có cộng hưởng. Như vậy, hiện tượng này rất giống hiện tượng
cộng hưởng trong cơ học.
Nhận xét sau giờ học.
BA C
Sự tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh được phát huy rõ rệt, đặc biệt là
các em đã biết tự vẽ giản đồ vectơ và giải thích được giản đồ. Thay vì theo cách dạy trước đây,
do giáo viên vẽ và giải thích. Chúng tôi cũng kịp thời sửa chữa những sai sót của các em như
trường hợp câu 7 mà chúng tôi đã nêu. Sự sai sót này giáo viên rất khó phát hiện nếu không để
học sinh tự tìm hiểu.
3.3.1.4 Bài “Công suất của dòng điện xoay chiều”.
Thời gian lên lớp.
Thời gian tìm hiểu các phần nội dung của bài phù hợp với dự kiến.
Các hoạt động của giáo viên và học sinh.
Kiểm tra đầu giờ.
- Trong những học sinh được kiểm tra đầu giờ chi 3 có một học sinh trả lời được câu 7
(Tìm hiểu ý nghĩa hệ số công suất), hai phần ba không trả lời đúng câu 1 (Ý nghĩa thông số
công suất ghi trên máy điện). Đây là hai câu dạng mở rộng kiến thức và liên hệ thực tế.
- Phần trắc nghiệm, cả bốn đáp án đều có chọn lựa với tỉ lệ số nhóm chọn ở các câu gần
bằng nhau, báo hiệu trước một tiết học hào hứng với nhiều vấn đề thắc mắc cần thảo luận chi
tiết.
Tiến trình tìm hiểu nội dung bài.
- Buổi học ở cả hai lớp thực nghiệm đều diễn ra khá hào hứng, sôi nổi do sự tranh luận
của các thành viên trong nhóm với nhau mà khởi đầu là tranh luận về sự chọn lựa đáp án của
câu trắc nghiệm đầu giờ.
- Học sinh tỏ ra đặc biệt quan tâm đến nội dung bài học vì kiến thức trong bài có liên
quan nhiều đến những vấn đề trong thực tế. Rất nhiều câu hỏi được nêu ra giữa các học sinh với
nhau và giữa học sinh với giáo viên. Phần lớn các câu hỏi xoay quanh vấn đề hao phí điện
năng. Nguồn gốc của những thắc mắc này xuất phát từ việc các em đã không nắm vững định
luật bảo toàn năng lượng và chưa phân biệt được hệ số công suất với hiệu suất.
Một số thắc mắc của học sinh như sau:
Hs: Tại sao hai máy điện có công suất bằng nhau nhưng không tỏa nhiệt như nhau ?
Gv: Có hai loại máy điện: một loại biến điện năng thành nhiệt năng như bàn là, bếp
điện, bóng đèn dây tóc, … những máy này nếu có công suất càng lớn thì càng tỏa nhiều nhiệt ;
một loại biến điện năng thành cơ năng như quạt máy và các loại động cơ điện gắn trong máy
may công nghiệp, máy hút bụi, … những động cơ này khi hoạt động cũng bị nóng lên nhưng
phần nhiệt lượng này là phần nhiệt lượng không cần thiết, nó chính là phần hao phí điện năng.
Hs: Hệ số công suất cos có liên quan đến hiệu suất hoạt động của máy điện không ?
Gv: Hệ số công suất cos không nói lên hiệu suất hoạt động của máy điện, nó cho
biết sự hao hụt điện năng của lưới điện hay của nguồn điện do thành phần cấu tạo của mạch gây
ra: mạch có tính cảm kháng hay dung kháng cao. Còn hiệu suất cho biết sự hao hụt điện năng
của máy điện do hiện tượng tỏa nhiệt không cần thiết trên các điện trở dây dẫn hoặc cấu trúc
của máy.
Nhận xét sau giờ học.
Buổi học ở cả hai lớp thực nghiệm đều đạt chất lượng cao. Nội dung bài học thu hút được
sự chú ý của học sinh và những thông tin mở rộng ngoài SGK đã góp phần nêu bật được ý
nghĩa của bài học, giúp học sinh nắm vững kiến thức hơn, hiểu sâu sắc hơn.
3.3.1.5 Bài “Máy phát điện xoay chiều”.
Thời gian lên lớp.
Bài này được giảng dạy trong 2 tiết, tiết thứ nhất tìm hiểu cấu tạo máy phát điện xoay
chiều một pha và ba pha thuộc phần I và II, tiết thứ hai tìm hiểu các cách mắc hình sao và hình
tam giác của mạng ba pha thuộc phần III và IV, thời gian còn lại tiến hành giải bài tập. Nhìn
chung quá trình tìm hiểu nội dung bài như dự kiến, thời gian thực hiện tìm hiểu từng phần, từng
nội dung của bài khá rộng rãi không đòi hỏi sự khẩn trương.
Các hoạt động của giáo viên và học sinh.
Kiểm tra đầu giờ.
- Tất cả các học sinh được kiểm tra thực hiện tốt việc soạn bài và trả lời đầy đủ các câu
hỏi.
- Phần trắc nghiệm có vẻ không khó, tất cả các nhóm đều chọn đáp án A, chứng tỏ các
em đã có sự chuẩn bị bài và tìm hiểu bài khá kỹ.
Tiến trình tìm hiểu nội dung bài.
- Trong phần trình bày cấu tạo của máy phát điện qua sơ đồ hình vẽ, ban đầu các em
chưa kịp nhận ra các bộ phận chính của máy, tuy nhiên do có sự chuẩn bị trước về mặt lý thuyết
nên các em cũng nhanh chóng nhận diện.
- Cuối buổi học của tiết thứ nhất, do có thời gian dư, chúng tôi đã trình bày thêm cách
làm cho máy phát điện hoạt động bằng sức nước và sức gió. Học sinh rất thích thú khi biết
phương thức sản xuất điện năng ở nhà máy thủy điện như thế nào.
- Khi trình bày sơ đồ cách mắc hình sao và hình tam giác, chúng tôi đã yêu cầu tất cả các
nhóm học sinh thử vẽ sơ đồ nguyên lý nối dây trên máy để kiểm tra lại mức độ nắm vững kiến
thức của các em. Nhìn chung, tất cả các nhóm đều thực hiện được, nhưng có nhóm làm rất
nhanh, có nhóm làm chậm. Nhóm chậm nhất đã mất khoảng 3 phút để thực hiện.
- Trong phần bài tập, học sinh thảo luận khá sôi nổi vấn đề có thể tạo ra máy phát điện
xoay chiều 2 pha hay 4 pha được không. Thậm chí có học sinh đã nêu ra số pha nhiều hơn 4.
Chúng tôi đã cho kết luận cuối cùng rằng, thật ra chế tạo ra máy phát điện có bao nhiêu pha
cũng được nhưng vấn đề là mạng dẫn điện nào là tiết kiệm nhất, có nhiều công dụng nhất thì
chỉ có mạng ba pha là đáp ứng được.
Nhận xét sau giờ học.
Nội dung bài học chủ yếu là cấu tạo máy phát điện và các cách mắc điện nên không có
nhiều vấn đề quá khó hiểu đối với học sinh. Chúng tôi đã phối hợp phương pháp trực quan, cho
học sinh quan sát mô hình, tranh vẽ, hướng dẫn học sinh đến phòng thiết bị của trường, quan sát
máy phát điện một pha chạy dầu để các em tiếp cận được thực tế và nắm bắt kiến thức xác thực
hơn.
3.3.1.6 Bài “Động cơ không đồng bộ ba pha”.
Thời gian lên lớp.
Nội dung bài học khá nhiều nên thời gian tìm hiểu tương đối khẩn trương. Chúng tôi đã
cố gắng dành nhiều thời gian cho việc giải thích hai vấn đề trọng tâm là: sự quay của từ trường
và sự quay không đồng bộ.
Thời gian tiết học ở lớp thực nghiệm 12A 2 kéo dài hơn dự kiến 2 phút và ở lớp thực
nghiệm 12A 4 là 3 phút.
Các hoạt động của giáo viên và học sinh.
Kiểm tra đầu giờ.
- Tất cả học sinh được kiểm tra vở đều soạn bài đầy đủ.
- Phần trắc nghiệm, có một phần ba nhóm chọn đáp án B và hai phần ba nhóm chọn đáp
án D. Như vậy, có khoảng một phần ba học sinh chưa hiểu sâu sắc cách tạo từ trường quay và
đây là vấn đề mà chúng tôi cũng đã dự đoán trước.
Tiến trình tìm hiểu nội dung bài.
- Học sinh quan sát thí nghiệm biết rằng khi từ trường quay thì khung quay và về lý
thuyết, do đã soạn bài trước nên các em cũng hiểu rằng vận tốc quay của khung nhỏ hơn vận
tốc quay của từ trường. Tuy nhiên, phần nhiều các em vẫn không nắm vững nguyên nhân của
hiện tượng hoặc không tin chắc vào điều này. Đã có nhiều câu hỏi xoay quanh nội dung này và
những học sinh được chỉ định trình bày không giải thích suông sẽ.
Chúng tôi đã hỗ trợ, dẫn dắt các em đi sâu vào vấn đề bằng loạt câu hỏi nhỏ như sau:
* Gv: Khi nam châm quay từ thông qua khung thế nào ?
Hs: Từ thông qua khung thay đổi.
* Gv: Tại sao ?
Hs: (Cho ví dụ cụ thể) nếu mặt khung chính diện với nam châm thì đường sức từ
trường qua khung nhiều, khi bị lệch thì đường sức qua ít đi.
* Gv: Từ thông biến thiên gây nên điều gì ?
Hs: Làm xuất hiện dòng điện cảm ứng trong khung.
* Gv: Dòng điện này lại gây ra điều gì ?
Hs: Sinh ra lực điện từ tác dụng lên khung làm khung quay.
* Gv: Vậy nguyên nhân làm khung quay theo từ trường là gì ?
Hs: Do từ thông biến đổi.
* Gv: Nếu khung quay cùng vận tốc với từ trường thì từ thông qua khung có biến đổi
không ?
Hs: Không.
* Gv: Như em đã kết luận, khung quay là do từ thông qua khung biến đổi. Vậy, nếu từ
thông qua khung không biến đổi thì có lực từ tác dụng lên khung làm khung quay không ?
Hs: Không.
Đến đây thì học sinh hiểu và chấp nhận vấn đề.
- Khi giải thích sự quay của từ trường, học sinh ở cả hai lớp thực nghiệm đều có thắc mắc
tương tự nhau mà nội dung như sau:
Hs: Vectơ tổng cộng B có độ lớn và hướng thế nào vào những thời điểm khác ?
(Khác các thời điểm đặc biệt mà SGK đã nêu)
Gv: Trong câu 9, chúng ta đã khẳng định rằng từ thông cũng dao động điều hòa như
cường độ dòng điện. Giả sử ta có các biểu thức từ trường:
1 0 sinB B t
2 0
2sin
3
B B t
3 0
2sin
3
B B t
Nếu lấy trục d bất kỳ làm gốc và chiếu các vectơ cảm ứng từ lên trục này ta được:
1 0 sin cosB B t
2 0
2 2sin cos
3 3
B B t
3 0
2 2sin cos
3 3
B B t
Với là góc hợp bởi 1B
và trục d.
Tổng đại số của 3 biểu thức trên bằng:
1 2 3 03 sin2B B B B B t
max 0
3
2
B B khi
2
t . Như vậy, trục từ trường liên tục thay đổi theo thời gian và
giá trị cực đại của từ trường nằm trên trục này luôn bằng 032 B
- Khi nghiên cứu động cơ không đồng bộ một pha, học sinh gặp phải khó khăn là trong
SGK cũng như các sách tham khảo không có hình minh họa sơ đồ cấu tạo của máy. Giáo viên
đã dành ít phút cho học sinh quan sát mô hình và tranh vẽ trên lớp trước khi đi vào chi tiết.
Nhận xét sau giờ học.
Chính vì có sự chuẩn bị bài trước, nên mặc dù gặp khó khăn như không có hình minh họa
nhưng các em tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng, tỏ ra rất chú ý đến bài. Đặc biệt, nhờ có bộ
thí nghiệm từ trường quay đã có tác động tích cực đến nhận thức của học sinh. Phần lớn học
sinh lấy làm ngạc nhiên khi thấy khung quay theo từ trường và đã yêu cầu giáo viên cho xem đi
xem lại thí nghiệm. Nhưng do thời gian có hạn, chúng tôi đã gợi ý các em sau giờ giải lao có
thể đến phòng thí nghiệm để quan sát tiếp.
3.3.1.7 Bài “Máy biến thế. Sự truyền tải điện năng”.
d
2B
1B
3B
1
2
3
Thời gian lên lớp.
Thời gian tìm hiểu các đề mục của bài có sai lệch so với dự kiến một vài phút. Học sinh
thường trả lời nhanh, gọn với các câu 1, 2, 5 và 12 nhưng mất nhiều thời gian hơn cho các câu
15, 16 và 17.
Các hoạt động của giáo viên và học sinh.
Kiểm tra đầu giờ.
- Đa số học sinh được kiểm tra vở đều soạn bài đầy đủ. Trong đó, ở câu 11 có một phần
ba học sinh chỉ trả lời là không thể dùng máy biến thế để tăng hoặc giảm hiệu điện thế một
chiều mà không giải thích tại sao.
- Phần trắc nghiệm có ba nhóm chọn đáp án A, các nhóm còn lại chọn đáp án B. Các
nhóm chọn đáp án A đã có sự hiểu sai chức năng của lõi máy biến thế, các em đã lý luận rằng
nếu lõi của máy biến thế làm bằng chất cách điện thì dòng điện cũng không thể truyền từ cuộn
sơ cấp sang cuộn thứ cấp dù bằng sự biến đổi từ trường và từ thông, như vậy lõi thép của máy
biến thế có vai trò như vật dẫn.
Chúng tôi đã giải thích cho các em hiểu rằng, nếu lõi của máy biến thế làm bằng vật dẫn
khác như nhôm (Al) hay đồng (Cu) thì cũng không có hiện tượng xảy ra, vì các kim loại này
không tạo được từ trường.
Tiến trình tìm hiểu nội dung bài.
- Khi quan sát máy biến thế tự ngẫu (Máy thật, loại nhỏ), rất nhiều học sinh không hiểu
cách hoạt động của nó. Chúng tôi đã giải thích bằng cách vẽ sơ lược lên bảng hai hình:
Sau đó, chúng tôi yêu cầu các em thảo luận và cho nhận xét xem sự khác biệt giữa hai
cách quấn này có ảnh hưởng đến sự biến đổi điện áp hay không ? Lúc này các em bắt đầu nhận
ra hai cách quấn này có tác dụng biến đổi điện áp như nhau. Sau đó, chúng tôi đi sâu hơn bằng
hình vẽ thứ ba để giải thích cấu tạo của máy biến thế tự ngẫu:
1U 2U
1U
2U
Sau khi quan sát và suy luận, một số em thán phục sự sáng tạo của cơ cấu này. Đây cũng là một
hướng giáo dục, muốn học sinh có sáng tạo trước hết phải giúp các em nhận thức được sự sáng
tạo của người khác.
- Khi thảo luận vấn đề hao phí điện năng trên đường dây tải điện, học sinh tỏ ra rất quan
tâm, một phần vì trường chúng tôi ở nông thôn, có nhiều học sinh sống ở những nơi xa lưới
điện công cộng, hằng ngày phải chịu ảnh hưởng của hiện tượng hao phí điện năng. Nhiều học
sinh đã thừa nhận hiện tượng “điện yếu” do bị sụt áp trên đường dây tải, phải sử dụng ổn áp khi
sử dụng điện.
- Cuối buổi học, chúng tôi đã ra một câu đố nhằm gây hứng thú học tập và giúp các em
hiểu sâu sắc hơn về máy biến thế. Câu đố như sau: “Khi cuộn sơ cấp của máy biến thế hàn đã
cắm vào nguồn điện, người thợ hàn cầm que hàn bằng tay trần, tức đã chạm vào một đầu dây
của cuộn thứ cấp, mà không bị điện giật, tại sao ?”. Nhiều câu trả lời được nêu ra nhưng không
câu nào đáp đúng. Nguyên nhân do mạch ở cuộn thứ cấp lúc đó là mạch hở nên không có dòng
điện. Điều này chứng tỏ rằng không có sự dẫn điện từ cuộn sơ cấp sang cuộn thứ cấp.
- Có một thắc mắc mà cả hai lớp thực nghiệm nêu ra là:
Hs: Máy ổn áp có phải là máy biến áp ?
Gv: Máy điều chỉnh điện áp mà ta quen gọi là xuyêcvôntơ (survolteur) là một loại máy
biến thế có núm vặn để giữ cho hiệu điện thế sử dụng có giá trị không đổi khi hiệu điện thế của
mạng điện giảm hoặc tăng. Còn máy ổn áp là loại máy điều chỉnh điện áp tự động, không cần
điều khiển bằng tay.
Nhận xét sau giờ học.
Buổi học sinh động, cởi mở. Nội dung bài học thu hút được sự quan tâm của học sinh.
Nhờ phương pháp giảng dạy theo hướng tự học, chúng tôi đã kịp thời phát hiện được những
nhầm lẫn và hiểu sai của học sinh. Ví dụ, đa số học sinh không biết rằng lõi của máy biến thế
phải làm từ các chất dẫn từ.
1U
2U
3.3.1.8 Bài “Cách tạo ra dòng điện một chiều”.
Thời gian lên lớp.
Thời gian buổi học như dự kiến.
Các hoạt động của giáo viên và học sinh.
Kiểm tra đầu giờ.
- Tất cả học sinh được kiểm tra vở đều soạn bài đầy đủ.
- Phần trắc nghiệm các nhóm đều chọn đáp án B. Điều này không bất ngờ đối với chúng
tôi vì các câu trắc nghiệm là những ý chính của bài, khá dễ hiểu, nếu các em có soạn bài là có
thể chọn đáp án đúng.
Tiến trình tìm hiểu nội dung bài.
- Phần trình bày đường đi của dòng điện qua hệ 4 diod, các em đã thực hiện thông thạo
và thích thú với cách mà người ta dùng 4 diod để chỉnh lưu hai nửa chu kỳ của dòng điện xoay
chiều.
- Phần trình bày đường đi của dòng điện đối với máy phát điện một chiều, có bạn còn
trình bày vụng về, lúng túng. Chúng tôi đã xem vở ghi chép của học sinh này thì thấy em ghi
chú rất chính xác. Sự lúng túng của em là do không quen phát biểu trước lớp hay trước đám
đông. Một bạn khác trong nhóm đã hỗ trợ giải thích lại vấn đề này.
- Khi nghiên cứu cách tạo dòng điện một chiều bằng máy phát điện một chiều, một lần
nữa các em cảm thấy thích thú với cách dùng hai vành bán khuyên thay vì hai vành khuyên để
lấy điện ra. Chúng tôi nhận ra được điều này qua sự bình luận, trao đổi sôi nổi của các thành
viên trong nhóm với nhau.
Có một vài thắc mắc của học sinh như sau:
Hs: Trong chỉnh lưu nửa chu kỳ, phần điện năng của nửa chu kỳ còn lại biến đi đâu ?
Gv: Điện năng chỉ có khi có dòng điện. Nửa chu kỳ còn lại trong mạch không có dòng
điện, chứ không phải có mà mất.
Hs: Tại sao ta phải chỉnh lưu mà không sản xuất điện một chiều tại nơi sản xuất.
Gv: Điện một chiều không thể truyền tải đi xa vì không thể tăng áp hay hạ áp bằng
máy biến thế.
Nhận xét sau giờ học.
Sự tự phát hiện vấn đề, đặc biệt là những vấn đề cơ bản và trọng tâm của bài như cách
chỉnh lưu dòng điện xoay chiều bằng 4 diod, cách tạo dòng điện một chiều bằng máy phát điện
với hai vành bán khuyên đã kích thích được hứng thú học tập, đam mê tìm tòi của học sinh
3.3.2 Phân tích kết quả học tập thông qua bài kiểm tra kết thúc chương “Dòng điện
xoay chiều”.
3.3.2.1 Hướng soạn thảo bài kiểm tra.
Sau khi kết thúc chương “Dòng điện xoay chiều”, chúng tôi tiến hành kiểm tra viết ở các
lớp thực nghiệm và đối chứng bằng hình thức trắc nghiệm khách quan. Bài kiểm tra gồm 30 câu
trắc nghiệm khách quan 4 lựa chọn. Trong đó có 20 câu lý thuyết và 10 câu bài tập. Thời gian
kiểm tra là 45 phút. Điểm số cho mỗi câu là 1
3
điểm và điểm cho toàn bài là 10 điểm.
Trong số 30 câu trắc nghiệm có 3 câu liên hệ thực tế (Câu 13, 20 và 30), 3 câu khó, đòi
hỏi học sinh phải hiểu sâu sắc vấn đề thì mới có thể chọn đáp án đúng (Câu 17, 22 và 29).
3.3.2.2 Nội dung bài kiểm tra.
Câu 1 : Câu phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về đoạn mạch xoay chiều chỉ có điện trở
thuần ?
A. Mối liên hệ giữa cđdđ hiệu dụng và hđt hiệu dụng là IU
R
.
B. Dòng điện qua điện trở và hđt ở hai đầu điện trở luôn cùng pha.
C. Pha của dòng điện qua điện trở bằng 0
D. Nếu biểu thức hđt ở hai đầu điện trở 0 sinu U t thì biểu thức cđdđ qua điện trở là
0 sini I t với 0
Câu 2: Câu phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về đoạn mạch xoay chiều chỉ có tụ điện ?
A. Hđt hai đầu tụ điện luôn sớm pha so với dòng điện qua tụ một góc
2
.
B. Dung kháng của mạch điện tỉ lệ thuận với tần số dòng điện xoay chiều.
C. Cđdđ hiệu dụng qua tụ điện được xác định bởi biểu thức I C U
D. Công suất tỏa nhiệt trên mạch tỉ lệ với dung kháng.
Câu 3: Câu phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về đoạn mạch xoay chiều chỉ có cuộn dây
thuần cảm ?
A. Cđdđ hiệu dụng qua cuộn dây được xác định bởi biểu thức I L U .
B. Dòng điện qua cuộn dây sớm pha so với hiệu điện thế ở hai đầu cuộn dây một góc
2
C. Cảm kháng của cuộn dây tỉ lệ thuận với chu kỳ biến đổi dòng điện
D. Nhiệt lượng tỏa ra trên cuộn dây là không đáng kể.
Câu 4: Trong đoạn mạch xoay chiều RLC không phân nhánh, phần tử tiêu thụ điện năng là:
A. Tụ điện. B. Cuộn dây thuần cảm.
C. Điện trở thuần. D. Tụ điện, cuộn dây thuần cảm và điện trở thuần.
Câu 5: Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về hiện tượng cộng hưởng trong mạch RLC ?
A. Hđt hiệu dụng giữa hai bản tụ điện và giữa hai đầu cuộn cảm có giá trị bằng nhau.
B. Cđdđ hiệu dụng trong mạch có giá trị không phụ thuộc vào điện trở R.
C. Cđdđ hiệu dụng trong mạch có giá trị không phụ thuộc vào dung kháng và cảm kháng
của mạch.
D. Cđdđ qua mạch cùng pha với hiệu điện thế hai đầu mạch.
Câu 6: Đoạn mạch RLC có hiệu điện thế ở hai đầu mạch là 0 sinu U t , khi có cộng hưởng
thì:
A. 2 1LC B. L CU U C. u và i ngược pha
D. Tổng trở mạch bằng điện trở hoạt động của mạch.
Câu 7: Chọn câu sai trong các câu sau:
A. Công suất của dòng điện xoay chiều cho bởi công thức 0 0 cos
2
U IP
B. Trong thực tế người ta thường sử dụng các thiết bị điện xoay chiều có cos 0,85 .
C. Đối với những động cơ điện, người ta có thể mắc song song một tụ điện vào mạch để
làm tăng cos .
D. Khi đoạn mạch chỉ có cuộn thuần cảm hoặc tụ điện, hoặc cuộn thuần cảm và tụ điện
thì đoạn mạch sẽ không tiêu thụ điện năng.
Câu 8: Chọn câu đúng.
A. Dòng điện xoay chiều ba pha là sự gộp lại của ba dòng một pha giống nhau.
B. Dòng điện xoay chiều ba pha là DĐXC có ba pha khác nhau.
C. Dòng điện xoay chiều ba pha được tạo ra bởi ba máy phát điện xoay chiều một pha.
D. Cả ba câu A, B, C đều sai.
Câu 9: Trong một máy phát điện xoay chiều, rôto có p cặp cực quay với tần số góc n vòng/giây
thì tần số dòng điện phát ra là:
A.
60
npf B. f np C. 60 pf
n
D. 60f
np
Câu 10: Điều nào sau đây là đúng khi nói đến cấu tạo của máy phát điện xoay chiều ba pha:
A. Phần ứng của máy phát điện xoay chiều ba pha gồm 3 cuộn dây giống nhau, đặt lệch
nhau 0120 , ghép nối tiếp nhau.
B. Rôto là phần ứng.
C. Stato là phần ứng.
D. Phần ứng có thể là Rôto hoặc Stato.
Câu 11: Trong mạng điện ba pha tải đối xứng, khi cđdđ qua một pha là cực đại thì dòng điện
qua hai pha kia:
A. Có cường độ bằng nhau và bằng 1
3
cường độ cực đại.
B. Có cường độ bằng nhau và bằng 2
3
cường độ cực đại.
C. Có cường độ bằng 1
2
cường độ cực đại và cùng chiều với nhau.
D. Có cường độ bằng 1
2
cường độ cực đại và ngược chiều với nhau.
Câu 12: Chọn câu sai:
A. Nguyên tắc hoạt động của động cơ không đồng bộ dựa trên hiện tượng cảm ứng điện
từ và việc sử dụng từ trường quay.
B. Từ trường quay là từ trường có vectơ cảm ứng từ B 1 2( ...)B B B
quay đều trong
không gian và có độ lớn không đổi.
C. Khi cho DĐXC ba pha vào ba cuộn dây của stato sẽ tạo được từ trường quay.
D. Chỉ có thể tạo ra từ trường quay bằng DĐXC ba pha.
Câu 13: Động cơ nào sau đây không phải là động cơ điện không đồng bộ ?
A. Quạt máy.
B. Môtơ quay đĩa trong máy hát.
C. Máy bơm nước sử dụng điện.
D. Máy giặt.
Câu 14: Điều nào sau đây là đúng khi nói đến cấu tạo của máy biến thế ?
A. Trong máy biến thế có hai cuộn dây, cuộn có số vòng nhiều hơn gọi là cuộn thứ cấp.
B. Cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp có thể quấn chung trên cùng một cuộn dây.
C. Cuộn thứ cấp mắc vào nguồn điện, cuộn sơ cấp mắc vào tải tiêu thụ.
D. Lõi thép trong máy biến thế có chức năng dẫn điện từ cuộn sơ cấp sang cuộn thứ cấp.
Câu 15: Một máy biến thế có số vòng dây ở cuộn sơ cấp lớn hơn số vòng dây ở cuộn thứ cấp.
Biến thế này có tác dụng:
A. Tăng cường độ dòng điện, tăng hiệu điện thế.
B. Giảm cường độ dòng điện, giảm hiệu điện thế.
C. Giảm cường độ dòng điện, tăng hiệu điện thế.
D. Tăng cường độ dòng điện, giảm hiệu điện thế.
Câu 16: Đối với biến thế, công thức: 1 1
2 2
U N
U N
A. Chính xác trong mọi trường hợp.
B. Chỉ đúng với máy hạ thế.
C. Chỉ đúng với máy tăng thế.
D. Chỉ chính xác khi điện trở của các cuộn sơ cấp và thứ cấp không đáng kể.
Câu 17: Một máy biến thế có hai đầu ra như hình vẽ:
Số vòng dây quấn tương ứng với các nguồn
1 2 3, ,U U U là 1 2 3, ,N N N . Bỏ qua mọi hao phí điện năng
trên lõi thép và trên các cuộn dây. Biểu thức nào sau đây
là đúng khi xét sự biến đổi cường độ dòng điện trên các
cuộn ?
A. 1 2 3
1 2 3
I N N
N I I
B.
1 2 3
1 2 3
I N N
N I I
C. 1 2 3
2 3 1
I N N
I I N
D. 1 1 2 2 3 3N I N I N I
Câu 18: Chỉnh lưu dòng điện xoay chiều là:
A. Cách tạo ra dòng điện một chiều nhấp nháy.
1U
2U
3U
B. Cách biến đổi DĐXC thành dòng điện không đổi.
C. Cách biến đổi DĐXC thành dòng điện một chiều.
D. Cách tạo ra dòng điện một chiều như pin và acquy.
Câu 19: Để chỉnh lưu dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều qua điện trở R thì sơ đồ
mạch nào sau đây là hợp lý ?
A. B.
C. D.
Câu 20: Chọn câu phát biểu đúng.
A. Trong các máy phát điện và động cơ điện không có cuộn cảm.
B. Mạch điện trong các hộ gia đình chính là mạch RLC không phân nhánh.
C. Mạng điện dân dụng là mạng một pha của mạng ba pha mắc hình sao.
D. Dynamo xe đạp là một máy phát điện có stato là nam châm vĩnh cửu.
Câu 21: Áp vào hai đầu mạch RLC hiệu điện thế DĐĐH 0 sin ( )2u U t V
thì cường độ
dòng điện qua mạch có biểu thức 0 sin ( )3i I t A
. Dựa vào các biểu thức của u và i ,
nhận xét nào sau đây là đúng ?
R
R
R
R
A. Hđt ở hai đầu đoạn mạch nhanh pha hơn cđdđ một góc
6
.
B. Hđt ở hai đầu đoạn mạch chậm pha hơn cđdđ một góc
6
.
C. Hđt ở hai đầu đoạn mạch nhanh pha hơn cđdđ một góc 5
6
.
D. Hđt ở hai đầu đoạn mạch chậm pha hơn cđdđ một góc 5
6
.
Câu 22: Áp vào hai đầu đoạn mạch RLC hiệu điện thế DĐĐH 0 sin100 ( )u U t V thì cđdđ
qua mạch có biểu thức 0 sin 100 ( )3i I t A
. Dựa vào các biểu thức của u và i ta suy ra
rằng khoảng thời gian ngắn nhất từ lúc u đạt giá trị cực đại đến lúc i đạt giá trị cực đại là:
A. 1
150
s B.
150
s C.
30
s D. 1
300
s
Câu 23: Một đoạn mạch gồm điện trở 10R , mắc nối tiếp với cuộn dây có điện trở thuần
10r và độ tự cảm 0,3L H . Đoạn mạch được đặt vào nguồn điện xoay chiều có tần số
50f Hz và hđt hiệu dụng toàn mạch 100U V . Cường độ hiệu dụng của dòng điện qua mạch
có giá trị:
A. 2,23A B. 2A C. 2,77A D. 1,62A
Câu 24: Một mạch RLC nối tiếp gồm điện trở thuần 40R , cuộn dây thuần cảm có hệ số tự
cảm 0,8L H , một tụ điện có điện dung
200C F . Tần số dòng điện qua mạch 50f Hz .
Tổng trở của mạch là:
A. 50 B. 70 C. 100 D. 150
Câu 25: Một đoạn mạch gồm một điện trở thuần 50R , một cuộn cảm có 1L H và một
tụ điện có điện dung 42 .10C F
, mắc nối tiếp vào mạch điện xoay chiều có tần số 50f Hz
và hiệu điện thế hiệu dụng 120U V . Công suất tiêu thụ trên mạch có giá trị nào sau đây ?
A. 144W B. 144J C. 288W D. 288J
Câu 26: Một đoạn mạch mắc vào nguồn điện có hiệu điện thế hiệu dụng 311V và công suất
mạch 0,85kW. Cđdđ hiệu dụng qua mạch là 5A. Tìm hệ số công suất của mạch điện.
A. 0,54 B. 0,82 C. 0,68 D. 0,77
Câu 27: Một đoạn mạch xoay chiều gồm một điện trở 100R , một cuộn dây thuần cảm có
hệ số tự cảm 2L H và một tụ điện có điện dung
410C F
mắc nối tiếp. Giữa hai đầu đoạn
mạch có hđt 200 2 sin100 ( )u t V . Biểu thức cđdđ qua mạch có dạng:
A. 2 2 sin 100 ( )
4
i t A B. 2sin 100 ( )4i t A
C. 2sin 100 ( )
4
i t A D. 2 2 sin 100 ( )4i t A
Câu 28: Cuộn sơ cấp của một máy biến thế có 1000 vòng dây mắc vào một hiệu điện thế
1 220U V . Cuộn thứ cấp có hiệu điện thế 2 6,15U V . Bỏ qua sự hao phí năng lượng của máy
biến thế. Tính số vòng dây của cuộn thứ cấp.
A. 100 vòng B. 50 vòng C. 28 vòng D. 200 vòng
Câu 29: Cho mạch điện như hình vẽ:
Hiệu điện thế ở hai đầu A, B có biểu thức 220 2 sin100 ( )u t V . Điện trở 100R ,
điện trở của diod khi cho dòng điện đi qua coi như không đáng kể. Nhiệt lượng tỏa ra trên điện
trở R trong thời gian 2 phút là:
A. 58080J B. 29040J C. 1936J D. 968J
Câu 30: Công suất của một máy giặt loại 8kg là 450W. Giả sử điện thế đặt vào máy đúng định
mức. Tính điện năng máy tiêu thụ trong 30 phút hoạt động liên tục.
A. 225kWh B. 0,225kWh C. 810kWh D. 0,9kWh
3.3.2.3 Phân tích kết quả bài kiểm tra.
Thống kê bảng điểm phân theo các lớp đối chứng và các lớp thực nghiệm.
LỚP ĐỒI CHỨNG LỚP THỰC NGHIỆM
Điểm số Số bài Tần suất Điểm số Số bài Tần suất
0 … … 0 … …
D R
A B
1 … … 1 … …
2 8 8,8% 2 … …
3 12 13,2% 3 6 6,7%
4 18 19,8% 4 11 12,2%
5 16 17,6% 5 17 18,9%
6 19 20,9% 6 18 27,8%
7 11 12,1% 7 22 16,7%
8 5 5,5% 8 11 12,2%
9 2 2,2% 9 3 3,3%
10 … … 10 2 2,2%
Tổng 91 100% Tổng 90 100%
Bảng 3.2
So sánh kết quả thống kê các lớp đối chứng và các lớp thực nghiệm.
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm Điểm
Số bài Tỉ lệ Số bài Tỉ lệ
Dưới TB: từ 0 đến 4 điểm 38 41,8% 17 18,9%
TB: từ 5 đến 6 điểm 35 38,5% 35 38,9%
Khá: từ 7 đến 8 điểm 16 17,6% 33 36,7%
Giỏi: từ 9 đến 10 điểm 2 2,2% 5 5,5%
Bảng 3.3
Lớp đối chứng: Số bài trên trung bình chiếm 58,2%
Điểm trung bình ở lớp đối chứng: 4,9i in xx
n
Lớp thực nghiệm: Số bài trên trung bình chiếm 81,1%
Điểm trung bình ở lớp thực nghiệm: 6,0i in xx
n
Dựa vào các kết quả thống kê trong bảng 3.2 ta có thể vẽ 2 đường phân bố điểm số của
hai nhóm lớp theo tần suất như sau:
ĐỒ THỊ PHÂN BỐ TẦN SUẤT.
3.3.3 Phân tích tần số hoạt động học tập của học sinh.
Mức độ hoạt động học tập của học sinh được chúng tôi đánh giá dựa trên 2 cơ sở là: số
lượt học sinh tham gia và số học sinh tham gia qua 14 tiết học lý thuyết và bài tập của chương
“Dòng điện xoay chiều”.
Để có được những số liệu này, chúng tôi đã gởi cho lớp trưởng và lớp phó
học tập của mỗi lớp đối chứng và thực nghiệm 14 phiếu ghi, trong đó tên học sinh được in sẵn
như mẫu sau:
PHIẾU THEO DÕI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Lớp: ……………………………..
Bài: ……………………………..
CÁC HOẠT ĐỘNG Họ tên học
sinh Phát biểu Trình bày Nêu thắc Thảo luận Thí
T
ần
su
ất
4
8
12
16
20
24
Điểm số
Tần suất của lớp thực nghiệm
Tần suất của lớp đối chứng
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
mắc nghiệm
……
……
* Hai lớp đối chứng có 91 học sinh, số lượt học sinh tham gia học tập đầy đủ là 91x14 =
1274 lượt.
* Hai lớp thực nghiệm có 90 học sinh, số lượt học sinh tham gia học tập đầy đủ là 90x14
= 1260 lượt.
Thống kê hoạt động trên lớp của học sinh tính theo lượt.
Số lượt học sinh
tham gia
Số lượt TB / 1 tiết học /
1 lớp
Các hoạt động
Lớp đối
chứng
Lớp thực
nghiệm
Lớp đối
chứng
Lớp thực
nghiệm
(a) Phát biểu (*). 68 257 2,4 9,2
(b) Trình bày (**). 27 62 0,96 2,2
(c) Nêu thắc mắc. 5 72 0,18 2,6
(d) Thảo luận. 0 1260 0 45
(e) Thực hành thí nghiệm. 0 12 0 0,4
Tổng cộng 100 1658 3,5 59,4
Bảng 3.4
(*) Phát biểu theo 2 dạng: tự phát biểu và phát biểu theo yêu cầu của giáo viên.
(**) Trình bày bao gồm trình bày lý thuyết và trình bài bài tập trên bảng.
Theo bảng thống kê 3.4, ta thấy trong 1 tiết học, với lớp có 45hs thì:
- Ở lớp đối chứng, hoạt động của học sinh trong giờ học là rất thấp: chỉ có khoảng 3 đến
4 lượt học sinh (3,5) tham gia các hoạt động.
- Ở lớp thực nghiệm, học sinh tham gia vào nhiều dạng hoạt động hơn và không khí học
tập sôi nổi, tích cực hơn với khoảng 59 lượt học sinh (59,6) tham gia các hoạt động.
BIỂU ĐỒ SỐ LƯỢT HỌC SINH THAM GIA HOẠT ĐỘNG
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
(a) (b) (c) (d) (e)
DC
TN
Thống kê hoạt động trên lớp của học sinh tính theo số học sinh.
Số học sinh tham gia Tỉ lệ % hs tham gia
Các hoạt động Lớp đối
chứng
Lớp thực
nghiệm
Lớp đối
chứng
Lớp thực
nhgiệm
(a) Phát biểu. 26 83 28,6% 92,2%
(b) Trình bày. 15 59 16,5% 65,5%
(c) Nêu thắc mắc. 3 14 3,3% 15,6%
(d) Thảo luận. 0 90 0,0% 100%
(e) Thực hành thí nghiệm. 0 12 0,0% 13,3%
Bảng 3.5
BIỂU ĐỒ SỐ HỌC SINH THAM GIA HOẠT ĐỘNG
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
(a) (b) (c) (d) (e)
DC
TN
Theo bảng thống kê 3.5, chúng tôi nhận thấy:
- Ở các lớp đối chứng, qua 14 tiết học của chương, vẫn còn rất nhiều học sinh hoàn toàn
không tham gia hoạt động học tập nào trên lớp
- Ở các lớp thực nghiệm, tất cả các học sinh đều tham gia hoạt động học tập trên lớp, ít
nhất cũng tham gia một hoạt động nào đó.
3.4 KẾT LUẬN QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.
Các phân tích và so sánh trên kết quả bài kiểm tra cho thấy phương pháp tự học và liên
hệ thực tế có ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh. Xuất phát từ quá trình tự tìm hiểu
vấn đề, độc lập suy nghĩ, học sinh ở các lớp thực nghiệm nắm vững kiến thức hơn và có sự hiểu
biết rộng hơn. Học sinh ở các lớp đối chứng có điểm kiểm tra thấp hơn vì hầu như các em
không giải được các câu hỏi mở rộng liên quan thực tế và chỉ một số ít em giải được 1 trong 3
câu khó của bộ trắc nghiệm đã cho.
Phương pháp tự học và liên hệ thực tế cũng đã tạo được không khí học tập sinh động,
tích cực và thoải mái. Nhờ đó, cải thiện được tính tự tin của học sinh. Các em không còn rụt rè,
thụ động. Rất nhiều học sinh đã có thể đứng trước lớp trình bày một vấn đề, biết bảo vệ quan
điểm của cá nhân, biết nêu thắc mắc. Và vì vậy, các em hiểu vấn đề chính xác hơn và ghi nhớ
kiến thức bền vững hơn. Trong khi ở các lớp đối chứng, sự truyền thụ một chiều vẫn còn duy trì
nên sự tích cực, tự lực của học sinh bị hạn chế.
KẾT LUẬN CHUNG
Phương pháp tổ chức dạy và học vật lý mà trong đó trọng tâm là hoạt động của học sinh,
giáo viên chỉ là người hướng dẫn và hỗ trợ là một biện pháp phù hợp nhằm bồi dưỡng năng lực
tự học và liên hệ thực tế của học sinh. Việc tự học đã giúp học sinh phát huy được tính tích cực,
tự lực và sáng tạo; việc liên hệ thực tế đã giúp học sinh thấy được ý nghĩa của bài học, tạo niềm
đam mê tìm tòi nghiên cứu khoa học, và đặc biệt, chính từ niềm đam mê này đã kích thích được
động lực tự học của học sinh.
Để PPGD này có ý nghĩa thực tiễn, chúng tôi đã cố gắng nghiên cứu để đưa ra các bước
tiến hành cụ thể của phương pháp qua năm công đoạn dạy và học một kiến thức mới. Trong
mỗi công đoạn, chúng tôi cũng đã trình bày chi tiết các thao tác cơ bản mà người dạy và người
học cần phải thực hiện. Như vậy, phần cơ sở lý luận đã định hướng rõ ràng các bước hoạt động
cho người dạy và người học trong quá trình bồi dưỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế của
học sinh.
Qua quá trình thực nghiệm sư phạm chương “Dòng điện xoay chiều”, các kết quả thống
kê đã thể hiện được tính ưu việt của PPGD theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học và liên hệ
thực tế của học sinh. PPGD theo hướng này đã giúp học sinh phát huy được tính tích cực, tự lực
và sáng tạo, thể hiện qua các mặt như:
- Mỗi học sinh đều chứng tỏ được vai trò một thành viên trong nhóm học, biết đóng góp
ý kiến, biết trao đổi thông tin, biết tương trợ nhau trong học tập.
- Thói quen đọc sách, tham khảo tài liệu để tìm kiếm thông tin đã dần hình thành trong
quá trình học tập của học sinh.
- Sự gắn bó giữa các thành viên trong nhóm học, niềm vui và sự hứng thú trong sự tìm tòi
kiến thức, phát hiện vấn đề đã nâng cao được tính tự giác học tập của các em. Đồng thời các em
cũng tự tạo được cho mình cách giải quyết vấn đề nhanh chóng mà hiệu quả.
- Mặc dù bản thân chưa có nhiều sáng tạo nhưng từ sự cảm nhận được tính sáng tạo của
những người đi trước là tiền đề khơi dậy năng lực sáng tạo tiềm ẩn của các em.
- Sự liên hệ thực tế các kiến thức đã học đã làm nổi bật ý nghĩa của bài học, lôi cuốn
được mối quan tâm và thiện cảm của học sinh đối với từng bài học trong chương “Dòng điện
xoay chiều” nói riêng và đối với bộ môn vật lý nói chung.
Chúng tôi hy vọng rằng đề tài luận văn này sẽ đóng góp một phần vào công cuộc đổi mới
giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học vật lý ở trường THPT. Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên
cứu, hoàn thiện hơn nữa phương pháp dạy và học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học và liên
hệ thực tế của học sinh để đề tài không chỉ mang tính khả thi mà còn mang tính phổ thông, áp
dụng được ở mọi nơi và áp dụng được cho cả chương trình Vật lý phổ thông.
1. Dương Trọng Bái, Vũ Quang (2003), Tài liệu giáo khoa chuyên Vật lý - Vật lý 12, NXB Giáo
Dục.
2. Nguyễn Gia Cầu (2005), “Để giúp học sinh biết cách học và biết tự học”, Tạp chi Giáo dục,
số 124, tr.20-21-22.
3. Nguyễn Gia Cầu (2005), “Để góp phần khắc phục tình trạng học gạo-học vẹt của học sinh”,
Tạp chí Giáo dục, số 125, tr.13-14-15.
4. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và quan điểm kiến tạo
trong dạy học”, Tạp chí Dạy và Học Ngày Nay, số 5, tr.18-19-20.
5. Nguyễn Hữu Châu (2006), “Đổi mới giáo dục trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học Giáo
dục, số 10, tr.5-6-7-8-9-10.
6. Hồ Ngọc Đại (2000), Tâm lý học dạy học, NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
7. Phạm Thế Dân (2005), 96 câu hỏi lý thuyết vật lý 12, NXB Đại học Quốc Gia, TP.HCM.
8. Đặng Văn Đào, Lê Văn Doanh (2005), Kỹ thuật điện, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Nguyễn Hữu Dũng (1998), Một số vấn đề cơ bản về giáo dục phổ thông trung học, NXB
Giáo dục.
10. Trần Văn Dũng (2003), Câu hỏi lý thuyết vật lý và những suy luận có lý, NXB Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
11. Huỳnh Trọng Dương (2005), “Phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh phổ
thông trong dạy học vật lý”, Tạp chí Giáo dục, số 128, tr.32-33.
12. Edward Roy Krisnan (2005), “Hãy để học sinh học trong bầu không khí ồn ào”, Tạp chí
Giáo dục, số 119, tr.47-48.
13. Lê Văn Giáo, Lê Công Triêm, Lê Thúc Tuấn (2005), Một số vấn đề về phương pháp dạy
học vật lý ở trường trung học phổ thông, NXB Giáo dục.
14. Nguyễn Thanh Hải (2005), Bài tập định tính và câu hỏi thực tế vật lý 12, NXB Giáo dục.
15. Vũ Gia Hanh (Chủ biên), Trần Khánh Hà, Phan Tử Thụ, Nguyễn Văn Sáu (2005), Máy
điện, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
16. Đoàn Duy Hinh (2006), “Rèn luyện khả năng tìm tòi, phát hiện khoa học cho học sinh trung
học cơ sở trong học tập vật lý”, Tạp chí Giáo dục, số 129, tr.37-38.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
17. Nguyễn Mạnh Hùng (2006), “Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo hướng phát
triển năng lực tìm tòi sáng tạo, giải quyết vấn đề và tư duy khoa học”, Tài liệu bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên THPT chu kỳ 3, ĐH Sư Phạm TP.HCM.
18. Jacques Delors, người dịch Trịnh Đức Thắng (2002), Học tập, một kho báu tiềm ẩn, NXB
Giáo dục.
19. Nguyễn Văn Khải, Phạm Thị Ngọc Dung (2003), “Vận dụng phương pháp trắc nghiệm
khách quan trong việc kiểm tra, đánh giá kiến thức vật lý”, Tạp chí Giáo dục, số 57, tr.28-29-
30.
20. Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên), Vũ Thanh Khiết, Nguyễn Ngọc Hưng, Nguyễn Đức
Thâm, Phạm Đình Thiết, Vũ Đình Túy, Phạm Qúy Tư, Lê Trọng Tường (2005), Vật lý 12 –
Sách Giáo Khoa thí điểm, NXB Giáo dục, Hà Nội.
21. Lê Nguyên Long (2000), Thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục.
22. Luật Giáo Dục (2006), NXB Lao động Xã hội.
23. Nghiêm Xuân Lượng (2006), “Học tập suốt đời trong xã hội hiện đại”, Tạp chí Giáo dục, số
130, tr.10-11.
24. Vũ Thị Phát Minh, Châu Văn Tạo, Trần Nguyên Tường (2005), Các câu hỏi suy luận và
vận dụng lý thuyết vật lý 12, NXB Đại học Quốc gia, TP.HCM.
25. Đặng Văn Nghĩa (2005), “Đảm bảo tính đặc thù của bài dạy kỹ thuật công nghiệp trong mối
liên hệ giữa vật lý và kỹ thuật”, Tạp chí Giáo dục, số 105, tr. 37-38.
26. Nhiều tác giả (2006), Khoa học Giáo dục – đi tìm diện mạo mới, NXB Trẻ.
27. Đào Thị Oanh (2007), “Dạy trí thông minh”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 16, tr.19-20-
21-22
28. Đào Văn Phúc (Chủ biên), Dương Trọng Bái, Nguyễn Thượng Chung, Vũ Quang (2005),
Vật lý 12 – SGK, NXB Giáo dục, Hà Nội.
29. Đào Văn Phúc (Chủ biên), Dương Trọng Bái, Nguyễn Thượng Chung, Vũ Quang (2005),
Vật lý 12 – Sách giáo viên, NXB Giáo dục, Hà Nội.
30. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Trường ĐH Sư Phạm,
TP.HCM.
31. Bùi Văn Quân (2005), “Động lực học tập và tạo động lực học tập”, Tạp chí Giáo dục, số
127, tr.23-24.
32. Vũ Thị Sơn (2006), “Cách nhìn người học trong giáo dục hiện nay”, Tạp chí Khoa học Giáo
dục, số 5, tr.28-29-30.
33. Nguyễn Đức Thâm (Chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp
dạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB ĐH Sư Phạm.
34. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
35. Hoàng Hữu Thận (2006), Cơ sở kỹ thuật điện, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
36. Lê Thị Thanh Thảo (2005), Một số cơ sở của dạy học vật lý hiện đại, Trường ĐH Sư Phạm,
TP.HCM.
37. Lò Thị Mai Thu (2006), “Rèn luyện kỹ năng sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong
dạy học sinh cho sinh viên sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, số 134, tr.47-48.
38. Lý Minh Tiên (Chủ biên), Đoàn Văn Điều, Trần Thị Thu Mai, Võ Văn Nam, Đỗ Hạnh Nga
(2004), Kiểm tra và đánh giá thành quả học tập của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan,
NXB Giáo dục, TP.HCM.
39. Ngô Hữu Tình (2006), “Dạy học không giáp mặt-xu hướng cần phát triển trong xã hội học
tập hiện đại”, Tạp chí Giáo dục, số 132, tr.19-20-21
40. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (2001), Quá trình dạy
- tự học, NXB Giáo dục.
41. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học vật lý ở trường phổ thông theo định hướng phát triển hoạt
động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, NXB Đại học Sư Phạm.
42. Hoàng Gia Trang (2007), “Xây dựng thái độ học tập tích cực cho học sinh”, Tạp chí Khoa
học Giáo dục, số 16, tr.34-35.
43. Thái Duy Tuyên (2003), “Phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của người học”, Tạp
chí Giáo dục, số 48, tr.13-14.
44. Đặng Quang Việt (2005), “Modules dạy học với tự học và tự chọn”, Tạp chí Giáo dục, số
116, tr.22-23-24.
45. Vũ Duy Yên (2005), “Tìm hiểu về phương pháp dạy học tích cực”, Tạp chí Giáo dục, số
117, tr.10-11-12.
PHỤ LỤC
Việc giảng dạy theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh thường gắn liền
với hình thức hoạt động học tập theo nhóm. Cách thức chia nhóm cũng như cách theo dõi đánh
giá kết quả học tập của các nhóm đòi hỏi giáo viên phải thực hiện một vài thao tác sư phạm phù
hợp mà chúng tôi đề cập sau đây:
I. CHIA NHÓM:
Số thành viên trong một nhóm không thể quá đông, vì nếu đông sẽ nảy sinh những vấn
đề như:
- Sẽ có học sinh trông chờ, ỷ lại vào các bạn học giỏi hơn và hoạt động tích cực hơn
trong nhóm mà không sẵn sàng tham gia trao đổi, thảo luận với nhóm.
- Khi thảo luận một vấn đề khó đạt được sự thống nhất cao của cả nhóm.
- Việc đánh giá kết quả học tập theo nhóm khó đạt được sự công bằng và hợp lý.
Trong quá trình thực nghiệm sư phạm chúng tôi đã chia nhóm như sau:
* Lớp 12A 2 có 46 học sinh được chia ra làm 10 nhóm: 4 nhóm 4hs và 6 nhóm 5hs.
* Lớp 12A 4 có 44 học sinh được chia ra làm 10 nhóm: 6 nhóm 4hs và 4 nhóm 5hs.
Như vậy số học sinh trong một nhóm mà chúng tôi đã chia là từ 4hs đến 5hs.
II. CÁCH ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA NHÓM:
Giáo viên cần có sổ điểm cá nhân dành riêng cho việc đánh giá hoạt động học tập của
nhóm. Sổ điểm này được thiết kế sao cho việc ghi điểm nhanh chóng và có thể theo dõi được
tần suất hoạt động của học sinh. Trước khi yêu cầu một học sinh đại diện nhóm trình bày vấn
đề, giáo viên sẽ rà soát trên quyển sổ này để biết thành viên nào trong nhóm đã tham gia hoạt
động học tập, thành viên nào chưa. Làm như vậy để tránh trường hợp một số học sinh tham gia
hoạt động nhiều lần còn một số khác lại không có cơ hội tham gia.
Một trang trong sổ điểm mà chúng tôi đã dùng trong quá trình thực nghiệm sư phạm như
sau:
Một gạch “ ” trong bảng thể hiện một lần phát biểu đúng hoặc một thắc mắc có giá trị
hoặc một ý kiến sáng tạo và tương đương với 1 điểm. Như vậy:
= 5 điểm.
Điểm cá nhân
Nhóm Họ tên hs
T9 T10 T11 T12
Điểm chung
cho nhóm
Bùi Thanh Danh
Nguyễn Thị Lộc
Võ Minh Luân
1
Lê Hồng Cẩm Tú
Đặng Thị Cúc
Đặng Văn Nghiệp
Lê Thị Phượng 2
Nguyễn Minh Tiến
Võ Văn Hết
Nguyễn Hồng Thảo
Trần Minh Thiện 3
Nguyễn Văn Việt
Trần Tiến Anh
Nguyễn Thị Minh
Ngô Minh Triệu 4
Phạm Thị Trúc
Võ Tấn Đạt
Nguyễn Đông Phinh
Nguyễn Thị Sương 5
Trần Thị Thảo Trâm
Các điểm cho trong bảng là điểm thô. Cuối học kỳ chúng tôi sẽ xử lý lại điểm này tùy
theo tình hình hoạt động của cả lớp. Nếu nhìn chung, lớp hoạt động tích cực thì người hoạt
động nhiều nhất hoặc nhóm hoạt động nhiều nhất sẽ đạt điểm 10 và từ đó tính ra hệ số để nhân
cho các cá nhân và nhóm còn lại.
MỘT VÀI HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH
Học sinh trình bày nguyên lý máy phát điện xoay chiều ba pha
Thí nghiệm và quan sát mô hình máy phát điện
Tranh luận về dòng điện ba pha
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVLPPDH002.pdf