MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa, để công cuộc đó thành công thì yếu tố con người là quyết định. Do vậy xã hội đang rất cần những con người có khả năng lao động tự chủ, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề thường gặp, qua đó góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Đất nước.
Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Chương I, điều 5). Thực hiện nhiệm vụ trên trong những năm qua ngành Giáo dục đã và đang tích cực tiến hành đổi mới cả về nội dung và phương pháp dạy học.
Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường THPT là làm cho HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động. Trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường THPT, việc bồi dưỡng năng lực giải toán cho HS khá giỏi là đặc biệt quan trọng và cần được bồi dưỡng thường xuyên bởi chính các em là thế hệ nhân tài tương lai của Đất nước.
Về nội dung môn Toán: Trong hệ thống kiến thức được đưa vào chương trình giảng dạy cho học sinh THPT, ngoài những nội dung quen thuộc của môn Toán như các Phép biến hình, Vectơ và tọa độ, Tập hợp, Phương trình và Bất phương trình, Hàm số và Đồ thị, những yếu tố của Phép tính vi tích phân, Đại số tổ hợp, . thì Số phức đã được đưa vào chương trình Giải 12. Mục tiêu chính của việc đưa nội dung số phức vào chương trình môn toán ở trường THPT là hoàn thiện hệ thống số và khai thác một số ứng dụng khác của số phức trong Đại số, trong Hình học và trong Lượng giác.
Mục lục
Mở Đầu 4
Ch-ơng 1 –Cơ sở lý luận và thực tiễn 8
1.1. Lý luận về dạy học g iải bài tập toán 8
1.1.1. Mục đích, vị trí, vai trò và ý nghĩa của bài tập toán trong tr-ờng phổ thông 8
1.1.2. Chức năng của bài tập toán 10
1.1.3. Dạy học giải bài tập toán theo t- t-ởng của G.Polya 13
1.2. Lý luận về năng lực g iải toán của học sinh 17
1.2.1. Nguồn gốc của năng lực 18
1.2.2. Khái niệm về năng lực, năng lực toán học 18
1.2.3. Khái niệm về năng lực giải toán 20
1.2.4. Năng lực giải toán hình học phẳng và l-ợng giác bằng số phức 22
1.2.5. Bồi d-ỡng năng lực giải toán 41
1.3. Tổng quan về số phức và thực trạ ng g iảng dạy số phức và ứng dụng của số phức ở tr-ờng phổ thông
1.3.1. Số phức 43
1.3.2. Biểu diễn một số khái niệm của hình học phẳng d-ới dạng ngôn ngữ số phức
1.3.3. Thực trạng dạy học ứng dụng số phức vào giải toán hình học phẳng và
51
l-ợng giác ở tr-ờng THPT
1.4. Kết luậ n ch-ơng 1 55
Ch-ơng 2 –Xây dựng một số chuyên đề nhằm bồi d-ỡng năng lực
56
ứng dụng số phức vào giải toán hình học phẳng và l-ợng giác
2.1. Những định h-ớng cơ bản 56
2.1.1. Định h-ớng về mặt mục tiêu và yêu cầu của việc ứng dụng số phức vào
giải toán hình học phẳng và l-ợng giác cho học sinh khá giỏi ở tr-ờng THPT
2.1.2. Định h-ớng về mặt nội dung 57
2.1.3. Định h-ớng về mặt ph-ơng pháp 57
2.2. Xây dựng một số chuyên đề vậ n dụng số phức vào g iải toán hình học phẳng và l-ợng g iác
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập, chuyên đề 60
2.2.2. Chuyên đề 1. ứng dụng số phức vào giải toán hình học phẳng 62
2.2.3. Chuyên đề 2. ứng dụng số phức vào giải toán l-ợng giác 87
2.3. Bài tập tự luyệ n 108
2.4. Kết luậ n ch-ơng 2 109
Ch-ơng 3 –Thử nghiệm s- phạm 110
3.1. Mục đích thử nghiệm s- phạm 110
3.2. Tổ chức thử nghiệm 110
3.2.1. Nội dung thử nghiệm 110
3.2.2. Đối t-ợng thử nghiệm 110
3.2.3. Triển khai thử nghiệm 111
3.3. Kết quả thử ng hiệm 111
3.4. Kết luậ n ch-ơng 3 115
Kết luận 117
Tài liệu tham khảo 118
Phụ lục 121
116 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2905 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bồi dưỡng năng lực ứng dụng số phức vào giải toán hình học và lượng giác cho học sinh khá giỏi trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉ khi
0a b c
' ' ' 0
IA IB IC
I G
xảy ra khi và chỉ khi
' ' 'A B C
, tức là
ABC
đều.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
Vậy ta luôn có, với mọi tam giác ABC thì
3
cos cos cos
2
A B C
, dấu “=” xảy ra khi tam giác
ABC
đều.
Bài toán 8. Cho tam giác ABC với trọng tâm G và một điểm M bất kỳ
trong mặt phẳng. Chứng minh rằng:
2 2 2 2 2 2 21 1
3 9
MG MA MB MC AB BC CA
. (2.7)
Lời giải.
Chọn đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC làm đường tròn đơn vị và giả
sử
0
( ), ( ), ( )M z A a B b
và
( )C c
. Vì G là trọng tâm của
ABC
nên tọa độ của
G xác định bởi
3
a b c
g
. Khi đó:
2
0 0
MG g z g z
,
2
0 0
MA a z a z
,
2
0 0
MB b z b z
,
2
0 0
MC c z c z
,
2 AB b a b a
,
2 BC c b c b
và
2 AC c a c a
.
Thay vào vế trái của (2.7), ta có
2 2 2 2 2 2
0 0 0 0 0 0
1 1
3 9
1
3
MA MB MC AB BC CA
a z a z b z b z c z c z
1
9
b a b a c b c b c a c a
Biến đổi biểu thức trên với chú ý 1aa bb cc, ta được
2 2 2 2 2 2
0 0 0 0
1 1
3 9
1
3 3 9
9
MA MB MC AB BC CA
aa bb cc z a b c z a b c z z
ba ab cb bc ca ac
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
0 0 0 0
1
3 9 9 9
9
z g z g z z ba ab cb bc ca ac
0 0 0 0 0 0
VPz z z g z g gg g z g z
Vậy ta có
2 2 2 2 2 2 21 1
3 9
MG MA MB MC AB BC CA
.
Nhận xét: Bài toán 8 có thể có ngay kết quả nhờ áp dụng các kết quả
của bài toán 2.
2.2.2.2. Ứng dụng số phức vào giải một số bài toán tìm tập hợp điểm.
Ở trường phổ thông, các bài toán có yếu tố thay đổi, mà thường gặp với
HS là các bài toán quỹ tích luôn làm cho HS gặp khó khăn. Khi sử dụng số
phức để giải các bài toán về quỹ tích, HS sẽ thấy đơn giản hơn nhờ việc xác
định tọa độ phức của các yếu tố thay đổi, từ đó dễ dàng tìm được quỹ tích của
nó.
Nói chung, các bài toán tìm tập hợp điểm có thể giải được bằng số
phức khi bài toán đã cho có sẵn các yếu tố về tọa độ (loại này HS thường
nhận biết ngay được cách thức giải), hoặc cho các yếu tố liên quan đến vectơ,
môđun (đòi hỏi HS phải biết chọn hệ trục tọa độ và phiên dịch bài toán sang
ngôn ngữ số phức). Vì vậy, cần tạo cho HS có kỹ năng thiết lập tọa độ phức
và biết phiên dịch bài toán sang ngôn ngữ số phức để giải quyết.
Bài toán 1.
Trong hệ tọa độ Oxy cho các điểm
( ; 0)A a
và
(0; )B b
, (với a > 0).
1) Viết phương trình đường tròn (C) tiếp xúc với Ox tại A và có tâm
C
mà 2
2
C
m
y
. Xác định giao điểm thứ hai
P
của đường tròn đó với
đường thẳng AB.
2) Viết phương trình đường tròn (C’) đi qua P và tiếp xúc với Oy tại B.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
3) Hai đường tròn cắt nhau tại P và Q. Viết phương trình đường thẳng
PQ. Chứng minh rằng khi m thay đổi đường PQ luôn đi qua điểm cố định.
Lời giải.
Trong mặt phẳng phức, các điểm
( ; 0)A a
tương ứng với điểm
( 0) ( )A a i A a
; điểm
(0; )B b
tương ứng với điểm
(0 ) ( )B ia B ia
.
1) Vì đường tròn (C) tiếp xúc với Ox tại A suy ra
A Cx x a
, suy ra tọa
độ tâm của đường tròn (C) là 2
2
m
C a i
và bán kính là 2
2
C
m
R
,
suy ra phương trình đường tròn (C) có dạng.
2
2 2
2 2
2 2 2
2 2 2
m m
zz a i z a i z
m m m
a i a i
hay
22 ( ) ( ) 0
2
m
zz a z z i z z a
. (2.8)
Bằng cách thay
2 ; 2z z x z z iy
vào (8) ta được dạng thực như
sau
2 2 22 2 0x y ax m y a
.
Phương trình đường thẳng AB có dạng
22 0a ia z ia a z ia
(2.9)
Khi đó tọa độ điểm P là nghiệm của hệ
2
2
2
0
2
2 0
m
zz a z z i z z a
a ia z ia a z ia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
Mặt khác
2 cos2 sin2z x i x
, nên ta có
cos2 1,x
suy ra
.x l l Z
Vậy các họ nghiệm của phương trình đã cho là:
12
.
k
x
x l
Bài toán 4. Giải phương trình.
cos cos2 cos3 1 x x x
.
Lời giải.
Với
cos sin z x i x
, ta có
2 4 6
2 3
1 1 1
cos , cos2 , cos3
2 2 2
z z z
x x x
z z z
.
Thay vào phương trình ta được 2 4 6
2 3
1 1 1
2 2 2
1.
z z z
z z z
Sử dụng phép biến đổi tương đương ta được phương trình
4 2 5 6 3
6 5 4 3 3 2
1 2 0
1 0
z z z z z z
z z z z z z z
hay
3 3 21 1 0 z z z z
.
Từ đó ta có phương trình
23 1 1 1 0 z z z
, suy ra
1, 1 z z
và 3 1z . Thay trở lại ta được nghiệm của phương trình đã cho
là
2
2 ,
2
3 3
víi
x k
x k k
k
x
, hay , .
2
víi
x k
k
x k
Bài toán 5. Giải phương trình.
2 2tan cot x 6.x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
Lời giải.
Áp dụng công thức (2.49), ta có
2 22 2
2 2
2 2
1 1
6.
1 1
z z
z z
Biến đổi ta được phương trình:
4 4 2
2 2 41 1 6 1 .z z z
Từ đó suy ra:
8 8 1 0 1.z z
Nhưng ta lại có
8 cos8 sin8z x i x
, do đó ta có
cos8 1 ( ).
8 4
k
x x k Z
Vậy các họ nghiệm của phương trình đã cho là:
( )
8 4
k
x k Z
2.3. Bài tập tự luyện.
Bài 1. Cho
, , , , , vµ M N P Q R S
là trung điểm của các đoạn thẳng
, , , , vµ AB BC CD DE FA
của một lục giác
ABCDE
.
Chứng minh rằng
2 2 2 RN MQ PS
khi và chỉ khi
MQ PS
.
Bài 2. Cho hình vuông ABCD, cạnh
a
ngoại tiếp đường tròn tâm O. Cho P là
điểm bất kỳ trên đường tròn đó.
Tìm giá trị của biểu thức 2 2 2 2PA PB PC PD.
Bài 3. Cho tam giác ABC có G là trọng tâm; điểm
S
thỏa mãn
IS IA IB IC
và điểm
'A
đối xứng với A qua I. Chứng minh rằng:
1) Hai tam giác ABC và
'ASA
có cùng trọng tâm.
2)
3 IS IG
.
Bài 4. Cho hình vuông ABCD. Chứng minh rằng:
2 2 2 2 AB CD AD BC
khi và chỉ khi
AC BD
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
Bài 5. Cho các điểm
, , , A B C D
và ba số thực
, , a b c
không đổi. Lấy các
điểm
, , , vµ M N P Q
sao cho
, , BM a t BA BN b t BC
và
, DQ b t DA DP c t DC
, với
t
là số thực. Chứng minh khi số
thực
t
thay đổi nhưng tổng
MP NQ
không đổi.
Bài 6. Chứng minh rằng nếu
cos sin z x i x
và
1z
, thì
1 1
Re
1 2
z
.
Bài 7. Tính giá trị của tích 0 0 0cos20 cos40 cos80 P , bằng ít nhất hai cách
khác nhau.
Bài 8. Tính các tổng sau
1 1
cos sinS vµ T
n n
k k
k k
q kx q kx
Bài 9. Giải phương trình
5sin3 3sin5 0.x x
Bài 10. Tính giới hạn 1 1 1
1 cos cos ... cos
2 4 4 2 2 4
lim n
n
n.
2.4. Kết luận chƣơng 2.
Trong đề tài đã nêu những định hướng cơ bản về vấn đề dạy học nội
dung ứng dụng số phức vào giải toán hình học phẳng và lượng giác và vấn đề
xây dựng hệ thống các bài tập, chuyên đề. Qua chương này chúng tôi đã xây
dựng được một số chuyên đề với một số dạng bài tập điển hình từ đơn giản
đến phức tạp, cùng với một hệ thống bài tập tự luyện thường gây khó khăn
cho HS phổ thông. Thông qua các chuyên đề này góp phần bồi dưỡng năng
lực giải toán cho HS, đặc biệt năng lực ứng dụng số phức vào giải toán hình
học phẳng và lượng giác cho HS khá giỏi ở trường Trung học phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
CHƢƠNG 3
THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thử nghiệm sƣ phạm.
Thử nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm mục đích kiểm tra tính khả
thi và hiệu quả của các chuyên đề đưa ra để dạy HS nội dung ứng dụng số
phức vào giải toán hình học phẳng và lượng giác.
3.2. Tổ chức thử nghiệm.
3.2.1. Nội dung thử nghiệm.
Thử nghiệm dạy học một số nội dung về ứng dụng của số phức vào giải
toán hình học phẳng và lượng giác cho HS khá giỏi ở trường THPT.
Tiến hành dạy thử nghiệm nội dung: Ứng dụng số phức vào giải một số dạng
toán của hình học phẳng và lượng giác:
+ Bài toán chứng minh, tính toán.
+ Bài toán quỹ tích, dựng hình.
+ Một số bài toán chứng minh, tính tổng các biểu thức chứa các hàm số
lượng giác.
+ Ứng dụng số phức để giải một số phương trình lượng giác thường gặp.
3.2.2. Đối tƣợng thử nghiệm.
Đối tượng thử nghiệm là HS lớp 12A1 chuyên Toán, trường THPT
chuyên tỉnh Lào Cai, gồm 25 học sinh. Đây là lớp chuyên toán của trường nên
đối tượng HS đều là các em HS có kiến thức, kỹ năng tương đối tốt về môn
toán, có khả năng vận dụng và tính sáng tạo trong giải toán. Đạo đức tốt, tác
phong nhanh nhẹn.
Giáo viên dạy thử nghiệm là cô giáo Nguyễn Thị Minh – là giáo viên
giảng dạy lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, đặc biệt là trong
công tác bồi dưỡng cho HS khá giỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
3.2.3. Triển khai thử nghiệm.
Sau khi trao đổi nội dung với Tổ chuyên môn, kết hợp với nắm bắt tình
hình thực tế học tập của HS, chúng tôi tiến hành tổ chức thử nghiệm trong
thời gian bốn tuần.
+ Tuần thứ nhất tiến hành dạy cho HS những kiến thức về số phức
trong chương trình.
+ Tuần thứ hai hoàn thiện các kiến thức về số phức trong chương trình
và tiến hành dạy bổ sung cho HS một số kiến thức về số phức phục vụ cho
việc làm các chuyên đề.
+ Tuần thứ ba dạy cho HS chuyên đề về ứng dụng số phức vào giải
toán hình học phẳng.
+ Tuần thứ tư dạy cho HS chuyên đề về ứng dụng số phức vào giải toán
lượng giác, các chuyên đề được tiến hành dạy vào các buổi bồi dưỡng, mỗi
tuần 2 buổi.
Tiến hành kiểm tra, đánh giá vào cuối tuần thứ tư.
Mỗi tiết dạy, mỗi chuyên đề đều được trao đổi, thảo luận kỹ về mục
tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy. Sau mỗi tiết dạy, mỗi chuyên đề đều
có nhận xét, rút kinh nghiệm cho các tiết dạy tiếp theo được tốt hơn.
Về dạy chuyên đề, chúng tôi đã hướng dẫn HS giải một số bài tập (có
lựa chọn kỹ lưỡng) như trong luận văn đã trình bày. Ngoài ra còn cung cấp
cho HS tài liệu tham khảo giúp các em thấy được những ứng dụng khác
phong phú của số phức trong các lĩnh vực toán học, chúng tôi cũng cung cấp
thêm các bài tập để HS tự giải và nghiên cứu.
Chúng tôi đã chuẩn bị bài kiểm tra, sau khi đã bàn bạc, trao đổi với
giáo viên bộ môn về mục đích, nội dung của bài kiểm tra và cho HS thực hiện
vào thời điểm đã định trước.
3.3. Kết quả thử nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
Để đánh giá kết quả, sau khi dạy thử nghiệm chúng tôi đã phát cho các
em trả lời vào phiếu thăm dò ý kiến (được trình bày trong phụ lục của luận
văn) với nội dung thiết thực, cụ thể nhằm thu được những thông tin phản hồi
từ phía HS.
Tổng hợp các ý kiến tự đánh giá của HS và trao đổi cùng một số thầy
cô giáo trong Tổ bộ môn chúng tôi thấy.
Về giáo viên.
Số phức lâu nay vẫn được đưa vào giảng dạy cho các lớp chuyên toán,
tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu và làm các bài tập cơ bản về số
phức. Nội dung ứng dụng số phức vào giải toán đã được đề cập song chưa
nhiều. Việc dạy cho HS ứng dụng số phức vào giải toán hình học phẳng và
lượng giác làm cho HS thấy được ý nghĩa, vai trò của số phức trong Toán
học.
Số phức là một nội dung khó song việc áp dụng nó vào giải toán cho ta
nhiều kết quả lý thú và đẹp, gây hứng thú cho sự tìm tòi, làm tiền đề cho sự
sáng tạo,... mà những điều đó rất cần cho người học toán, làm toán.
Việc đưa nội dung ứng dụng số phức vào giải toán hình học phẳng và
lượng giác (đặc biệt là các bài toán quỹ tích, giải phương trình) tạo điều kiện
cho các thầy cô giáo có một hướng suy nghĩ mới, mặc dù một số bài toán nếu
giải bằng số phức có thể dài hơn song ta có thể dùng số phức để nghiên cứu
các vấn đề khác của toán, gây hứng thú hơn cho việc nghiên cứu các vấn đề
về số phức. Qua đó cũng phát huy tích cực năng lực giải bài tập toán không
chỉ của HS mà cả các thầy cô giáo.
Tuy nhiên nếu có nhiều thời gian hơn để có thể rèn luyện, bồi dưỡng
kiến thức cho HS thì hiệu quả sẽ cao hơn.
Về học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
Sau khi cho các em trả lời các phiếu thăm dò, chúng tôi nhận được kết
quả từ câu hỏi thứ nhất như sau.
Stt Nội dung
Mức độ hiểu bài
Không có ý kiến Không hiểu Hiểu
1 Bài toán chứng minh, tính toán 4 8 13
2 Bài toán quỹ tích. 1 9 15
3
Tính tổng các biểu thức lượng
giác.
2 11 12
4
Phương pháp sử dụng số phức
để giải phương trình lượng giác.
3 13 9
(Số trong các ô là số ý kiến của học sinh)
Stt Nội dung
Mức độ thích thú
Không BT Thích Rất
thích
1 Bài toán chứng minh, tính toán 4 14 7
2 Bài toán quỹ tích. 10 15
3
Tính tổng các biểu thức lượng
giác.
1 10 14
4
Phương pháp sử dụng số phức
để giải phương trình lượng giác.
3 12 10
(Số trong các ô là số ý kiến của học sinh)
Như vậy, qua việc tổng hợp các ý kiến của học sinh ở phiếu tự đánh
giá, kết hợp với trao đổi cùng các em, có thể đưa ra một số nhận định sau.
Đa số các em (chiếm khoảng trên 60%) đều có khả năng lĩnh hội được
những nội dung cơ bản của số phức, biết ứng dụng các kiến thức đó giải một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
số dạng toán cơ bản của hình học phẳng như: Quỹ tích, chứng minh,... và một
số bài toán về lượng giác có chứa cung bội
nx
. Trong số các vấn đề được hỏi,
cho thấy các em đã nhận thức rõ được hiệu quả của việc ứng dụng số phức
vào giải các bài toán quỹ tích, các bài toán tính tổng mà lâu nay vẫn là bài
toán khó với các em. Đối với việc giải phương trình lượng giác, do các em đã
quá quen với việc biến đổi, phân tích nên khi giải bằng số phức các em chưa
thực sự thích thú. Tuy nhiên, nhiều em đã thấy được sự khác biệt giữa giải
phương trình lượng giác bằng số phức với phương pháp biến đổi, phân tích
quen thuộc.
Sau đợt thử nghiệm, các em thấy thích thú hơn với những vấn đề về số
phức; thấy rằng số phức không phải là cái gì đó quá xa lạ, quá phức tạp. Đặc
biệt, năng lực giải các bài toán hình học phẳng về quỹ tích, dựng hình; năng
lực giải các bài toán về lượng giác được nâng lên rõ rệt.
Tổng hợp ý kiến trong câu hỏi 2 trong phiếu thăm dò cho kết quả:
24/25 chọn phương án trả lời là: Lựa chọn phương pháp giải (dùng kiến thức
lượng giác lớp 11 hoặc số phức) tùy theo đặc điểm của từng bài (chiếm gần
98%). Như vậy đứng trước một bài toán học sinh đã có sự linh hoạt, tự tin để
lựa chọn một phương pháp giải phù hợp; nhờ đó mà năng lực giải toán của
các em cũng được phát triển.
Về kết quả thử nghiệm.
Sau đợt thử nghiệm, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá học sinh
qua một bài kiển tra viết với thời gian 60 phút. Đề kiểm tra gồm 3 bài, với nội
dung như sau.
BÀI KIỂM TRA (45 PHÚT)
Câu 1. Giải các phương trình sau.
sin3 sin5
1) cos cos3 cos5 0. 2) .
3 5
x x
x x x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
Câu 2. Tính giới hạn sau.
2 4 4
sin sin ... sin
2 1 2 1 2 1
lim
n
n
n n n
.
Câu 3. Trong mặt phẳng Oxy cho hai đường thẳng
1 2
vµ
có phương trình
là
2 2
1 2
: 0, : (1 ) 2 (1 ) 0.mx y m m x my m
1) Tìm toạ độ giao điểm I của
1
và
2
ứng với mỗi m.
2) Cho m thay đổi tìm tập hợp các giao điểm đó.
Kết quả: 84% bài đạt điểm từ trung bình trở lên, cụ thể như sau.
Điểm 10 9 7; 8 5; 6 dưới 5
Số học sinh 1 1 10 9 4
Tỉ lệ (%) 4 4 40 36 16
Những kết luận rút ra qua bài kiểm tra của HS.
+ Nhìn chung các em đều tích cực, cố gắng làm bài kiểm tra.
+ Đa số các em đều có khả năng phiên dịch bài toán sang ngôn ngữ số
phức để giải quyết bài toán.
+ Qua bài làm của HS thấy các em nắm vững kiến thức cơ bản về số phức,
biết trình bày lời giải rõ ràng, mạch lạc, biết suy luận và vận dụng linh hoạt
các kiến thức về số phức vào giải toán. Một số em biết kết hợp giữa số phức
và phương pháp tổng hợp thông thường để giải quyết bài toán do đó có lời
giải gọn gàng, ngắn gọn. Như vậy năng lực ứng dụng số phức vào giải toán
hình học phẳng và lượng giác ở các em đã được phát triển.
+ Số các em đạt điểm giỏi chưa nhiều, qua đó cũng cho thấy, mặc dù các
em có khả năng tiếp thu, vận dụng song kỹ năng giải toán còn chưa thật linh
hoạt, chưa biết suy nghĩ tìm tòi để có một lời giải nhanh, đơn giản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
+ Một số bài kiểm tra chưa đạt điểm trung bình cho thấy mức độ nhận thức
của HS trong lớp không đồng đều. Một số còn phân vân trong việc lựa chọn
phương pháp giải, khả năng áp dụng chưa linh hoạt.
+ Từ kết quả của những bài kiểm tra dưới trung bình cũng cho thấy kỹ
năng ứng dụng số phức vào giải toán nói riêng, kỹ năng giải toán nói chung
của một số em còn chậm, chưa thực sự tích cực trong việc vận dụng các kiến
thức đã biết, vì vậy chưa hoàn thành được toàn bộ bài kiểm tra.
3.4. Kết luận chƣơng 3.
Qua đợt thử nghiệm, dựa trên các kết quả thu được có thể kết luận rằng.
Vấn đề sử dụng số phức như một công cụ giải toán hình học phẳng và
lượng giác nêu lên trong luận văn là có thể thực hiện được. Việc phối hợp và
sử dụng các biện pháp sư phạm trong việc dạy HS giải một số bài tập hình
học phẳng và lượng giác bằng số phức đã góp phần làm cho việc học môn
hình học, lượng giác và đặc biệt là số phức nói riêng và môn toán nói chung
trở nên hấp dẫn, thực sự lôi cuốn và gây hứng thú cho HS, góp phần làm giảm
đáng kể những khó khăn và sai lầm cua các em, đồng thời phát triển năng lực
giải toán cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Thử nghiệm
bước đầu minh họa được tính khả thi của việc xây dựng các chuyên đề nhằm
bồi dưỡng năng lực giải toán ứng dụng số phức vào giải toán hình học phẳng
và lượng giác cho HS khá giỏi ở trường THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
KẾT LUẬN
Từ những vấn đề đã trình bày, có thể rút ra một số kết luận sau.
1. Luận văn đã làm sáng tỏ một số khái niệm về năng lực giải toán của HS.
2. Luận văn nghiên cứu việc ứng dụng số phức vào giải các bài toán hình học
phẳng và lượng giác ở một số tình huống điển hình như: Một số bài toán
chứng minh, bài toán tính toán, giải bài toán quỹ tích, dựng hình trong hình
học phẳng; một số bài toán tính tổng, giải phương trình lượng giác có chứa
các cung bội của các hàm số lượng giác.
3. Luận văn đã đề xuất một số chuyên đề nhằm phát triển năng lực giải toán
cho HS khá giỏi trường THPT.
4. Kết quả thử nghiệm bước đầu minh họa cho tính khả thi và hiệu quả của
các chuyên đề đã đề xuất, giả thuyết khoa học là chấp nhận được và những
nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành.
5. Bồi dưỡng năng lực giải toán ứng dụng số phức vào các lĩnh vực toán học
cho HS khá giỏi ở trường THPT là một đề tài mới mẻ, nếu được sự quan tâm
đúng mức từ phía các thầy cô giáo thì góp phần đáng kể trong việc bồi dưỡng
năng lực giải toán cho các em khá giỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Lê Vân Anh (2001), “Vấn đề phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh
giỏi THPT”, Tạp chí giáo dục số 10.
2. Phan Trọng Ngọ (2002), “Tìm hiểu mức độ phát triển trí tuệ của học sinh
THPT các tỉnh phía Bắc”, Tạp chí giáo dục số 21.
3. Hoàng Chúng (1997), Phương pháp dạy học môn toán ở trường THP,
NXB Giáo dục.
4. Nguyễn Văn Khuê – Lê Mậu Hải (2005), Hàm biến phức, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.
5. Nguyễn Phụ Hy – Nguyễn Quốc Bảo (1996), Ứng dụng số phức để giải
toán sơ cấp, NXB Giáo dục.
6. Đoàn Quỳnh (1997), Số phức với hình học phẳng, NXB Giáo dục.
7. Phạm Thành Luân (2005), Số phức và các ứng dụng, NXB Giáo dục.
8. Nguyễn Hữu Quyết (2000), Số phức với các phép biến hình trong mặt
phẳng, Luận án Thạc sĩ khoa học Toán học.
9. Nguyễn Huy Nam (1997), Một số ứng dụng của số phức vào việc giải các
bài toán hình học phẳng, Luận án Thạc sĩ khoa học Toán học.
10. Nguyễn Thị Hương Trang (2002), Rèn luyện năng lực giải toán theo định
hướng sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh khá giỏi
trường Trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục học.
11. Đậu Thế Cấp (2000), Bài tập hàm biến phức, NXB Giáo dục.
12. Hoàng Kỳ, Nguyễn Văn Bàng, Nguyễn Đức Thuần (1979), Đại số sơ cấp,
NXB Giáo dục.
13. Nguyễn Bá Kim (2007), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học
Sư phạm.
14. Nguyễn Bá Kim (chủ biên), Đinh Nho Chương, Nguyễn Mạnh Cảng, Vũ
Dương Thuỵ, Nguyễn Văn Hưởng (1994), Phương pháp dạy học môn
Toán phần 2 - Dạy học những nội dung cơ bản, NXB Giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
15. Bùi Văn Nghị, Chuyển tiếp môn toán từ phổ thông lên đại học (Bài giảng
chuyên đề sau đại học).
16. Bùi Văn Nghị, Vương Dương Minh, Nguyễn Anh Tuấn (2005), Tài liệu
bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT chu kì III (2004 – 2007),
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
17. V.A.Cruchetxki: Những cơ sở của tâm lý học sư phạm, tập 2. NXB Giáo
dục, Hà Nội,1981.
18. Nguyễn Thị Hương Trang: Một số vấn đề về rèn luyện năng lực giả i toán
cho học sinhTHPT. Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 1 năm 2000.
19. Nguyễn Thái Hòe (2004), Rèn luyện tư duy qua việc giải bài tập toán,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. G. Polya (1997), Sáng tạo toán học (người dịch: Nguyễn Sỹ Tuyển, Phạm
Tất Đắc, Hồ Thuần, Nguyễn Giản), NXB Giáo dục, Hà Nội.
21. G. Polya (1997), Giải một bài toán như thế nào? (người dịch Hồ Thuần,
Bùi Tường), NXB Giáo dục, Hà Nội.
22. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Tập cho học sinh giỏi toán làm quen dần với
nghiên cứu toán học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
23. Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên), Văn Như Cương (Chủ biên), Phạm Vũ
Khuê, Bùi Văn Nghị (2006), Sách giáo khoa Hình Học 10 nâng cao, NXB
Giáo dục.
24. Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên), Văn Như Cương (Chủ biên), Phạm Vũ
Khuê, Bùi Văn Nghị (2006), Sách giáo viên Hình Học 10 nâng cao, NXB
Giáo dục.
25. Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên), Văn Như Cương, Nguyễn Huy Đoan, Phạm
Vũ Khuê, Trần Văn Vuông, Nguyễn Thế Thạch, Phạm Đức Quang
(2006), “Chương trình và sách giáo khoa toán 10 nâng cao”, Tài liệu bồi
dưỡng giáo viên, NXB Giáo dục.
26. Trần Kiều, Phạm Gia Đức, Bùi Văn Nghị, Nguyễn Văn Đoành, Trần Văn
Vuông, Đỗ Mạnh Hùng, Phạm Đức Quang, Nguyễn Thế Thạch, Hoàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
Ngọc Hưng (2004), Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ
thông môn Toán, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
27. Bộ giáo dục và đào tạo (2005), Tuyển chọn theo chuyên đề Toán học và
tuổi trẻ - Quyển 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
28. Bộ giáo dục và đào tạo (1993), Đề thi tuyển sinh vào các trường đại học,
cao đẳng và trung học chuyên nghiệp môn toán, NXB Giáo dục, Hà Nội.
29. V.A.Cruchetxki (1973), Tâm lí năng lực toán học của học sinh, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
30. Nguyễn Bá Kim, Vũ Dương Thụy (1992), Phương Pháp dạy học môn
Toán (phần I), Nxb Giáo Dục.
B. TIẾNG ANH
31. P.S. Modenov (1981), Problems in Geometry. Translated from the
Russian by George Yankovsky.
32. Titu Andreescu, Dorin Andrica, Complex Numbers from A to...Z.
Birkhauser Boston, Basel, Berlin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
PHỤ LỤC
1. Mẫu phiếu thăm dò ý kiến học sinh.
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Xin em cho biết ý kiến về những vấn đề sau
(Đánh dấu vào ô tương ứng nếu nhất trí)
1) Sau khi được rèn luyện cách sử dụng số phức vào giải toán hình học
phẳng và lượng giác, em tự đánh giá về các nội dung như sau.
Stt Nội dung
Mức độ hiểu bài
Không có ý kiến Không hiểu Hiểu
1 Bài toán chứng minh, tính toán
2 Bài toán quỹ tích.
3
Tính tổng các biểu thức lượng
giác.
4
Phương pháp sử dụng số phức
để giải phương trình lượng giác.
Stt Nội dung
Mức độ thích thú
Không BT Thích Rất
thích
1 Bài toán chứng minh, tính toán
2 Bài toán quỹ tích.
3
Tính tổng các biểu thức lượng
giác.
4
Phương pháp sử dụng số phức
để giải phương trình lượng giác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
2) Đứng trước một bài toán tính tổng (hoặc giải phương trình) lượng giác
có chứa cung bội
nx
của sin (hoặc côsin, tang, côtang) em sẽ:
Cố gắng giải bằng kiến thức lượng giác lớp 11.
Cố gắng giải bằng số phức.
Lựa chọn phương pháp giải (dùng kiến thức lượng giác lớp 11 hoặc số
phức) tùy theo đặc điểm của từng bài.
2. Hƣớng dẫn - Đáp số bài tập tự luyện.
Bài 1. Trên mặt phẳng tọa độ phức ta có
2 2 2
RN MQ PS
e f b c e f b c
d e a b d e a b f a c d f a c d
Từ đó ta có
0 d e a b f a c d
, suy ra
MQ PS
.
Bài 2. Trên mặt phẳng tọa độ phức (như hình vẽ), ta
có tọa độ của các đỉnh của hình vuông lần lượt là
2 2 2 2
, , ,
2 2 2 2
A B c D
a a a a
z z i z z i
.
Giả sử
cos sin
2
P
a
z x i x
là tọa độ của điểm P.
Khi đó ta có 2 2 2 22 2 2 2
2 2
2 2 2
2 3
4 2 . 2cos 2cos 2cos 2cos 4
2 2 2 2 2 4
2 0 3
A P B P C P D P
PA PB PC PD z z z z z z z z
a a a a
x x x x
a a a
Bài 3.
1) Từ giả thiết IS IA IB IC , suy ra 2 s z a b c. Gọi G’
là trọng tâm của tam giác
'ASA
, thế thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
1 1
' ' ...
3 3
g a s a a b c
. Suy ra các tam giác
ABC
và
'ASA
cùng trọng tâm.
2) Ta có
3 3 3 3 s z a b c z g z g z
, chứng tỏ
3 IS IG
.
Bài 4. Trên mặt phẳng tọa độ phức, gọi tọa độ của caccs đỉnh hình vuông và
sử dụng tính chất ta có
2 2 2 2
AB CD AD BC
b a b a d c d c c b c b a d a d
Từ đó suy ra
0 c a b d
, hay
AC BD
.
Bài 5. Từ giả thiết tính
, , , vµ m b n b q d p d
; từ đó suy ra
2 p q m n b a d c c d d b a b a b b c
, nghĩa
là
2 MP NQ aAB b DA CB cDC BD
, không đổi.
Bài 6. Biến đổi
cos
1 1 1 2...
1 1 cos sin 2
2sin
2
x
i
xz x i x
, ta có
điều phải chứng minh.
Bài 7.
* Cách 1. Sử dụng biến đổi lượng giác quen thuộc: nhân cả hai vế của biểu
thức với 0sin20 và áp dụng công thức nhân đôi ta được 1
.
8
P
* Cách 2. Chuyển sang ngôn ngữ số phức: Cho 0 0cos20 sin20z i, biểu
diễn
0 0 0cos20 , cos40 cos80 vµ
theo lũy thừa của
z
. Thay vào biểu thức và
rút gọn ta được 7
7
1 1
8 1 8
z
P
z
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
Bài 8. Biến đổi
0 0
1 cos sin cos sinS T
n n
kk k
k k
i q kx i kx q x i x
,
ta được
1 1
2
1 cos 1 sin 1 1 cos sin
1
2 cos 1
S T
n nq n x iq n x q x iq x
i
q q x
.
Từ đó suy ra 2 1
2
cos cos 1 cos 1
1
2 cos 1
S
n nq nx q n x q x
q q x
và 2 1
2
sin sin 1 sin
2 cos 1
T
n nq nx q n x q x
q q x
.
Bài 9. Áp dụng công thức 2 1
sin
2
n
n
z
n
iz
, ta biểu diễn
sin3 sin5 vµ x x
theo
z
.
Thay vào phương trình tìm được các giá trị của
z
là:
2 2 2 51
3 3
vµ
i
z z
. Áp dụng công thức Moivre
cos sinnz nx i nx
và đồ g nhất phần thực ta tìm được
cos2 1
2
cos2
3
x
x
,
suy ra 1 2
2 3
arc
x k
x k
.
Bài 10. Áp dụng kết quả
2
2 1
2
1 cos cos2 ... cos
cos cos 1 cos 1
1 2 cos
n
n n
r x z x r nx
r nx r n x r x
r x r
,
ta được
1
1 cos
1 1 1 2 41 cos cos ... cos
1 12 4 4 2 2 4
1 2. cos
2 4 4
n
n
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
Từ đó suy ra
1 1 1 4 2
1 cos cos ... cos
2 4 4 2 2 4 5 2 2
lim n
n
n.
Mặt khác
2 cos2 sin2z x i x
, nên ta có
cos2 1,x
suy ra
.x l l Z
Vậy các họ nghiệm của phương trình đã cho là:
12
.
k
x
x l
Bài toán 4. Giải phương trình.
cos cos2 cos3 1 x x x
.
Lời giải.
Với
cos sin z x i x
, ta có
2 4 6
2 3
1 1 1
cos , cos2 , cos3
2 2 2
z z z
x x x
z z z
.
Thay vào phương trình ta được 2 4 6
2 3
1 1 1
2 2 2
1.
z z z
z z z
Sử dụng phép biến đổi tương đương ta được phương trình
4 2 5 6 3
6 5 4 3 3 2
1 2 0
1 0
z z z z z z
z z z z z z z
hay
3 3 21 1 0 z z z z
.
Từ đó ta có phương trình
23 1 1 1 0 z z z
, suy ra
1, 1 z z
và 3 1z . Thay trở lại ta được nghiệm của phương trình đã cho
là
2
2 ,
2
3 3
víi
x k
x k k
k
x
, hay , .
2
víi
x k
k
x k
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
Bài toán 5. Giải phương trình.
2 2tan cot x 6.x
Lời giải.
Áp dụng công thức (2.49), ta có
2 22 2
2 2
2 2
1 1
6.
1 1
z z
z z
Biến đổi ta được phương trình:
4 4 2
2 2 41 1 6 1 .z z z
Từ đó suy ra: 8 8 1 0 1.z z Nhưng ta lại có
8 cos8 sin8z x i x
, do đó ta có
cos8 1 ( ).
8 4
k
x x k Z
Vậy các họ nghiệm của phương trình đã cho là:
( )
8 4
k
x k Z
2.3. Bài tập tự luyện.
Bài 1. Cho
, , , , , vµ M N P Q R S
là trung điểm của các đoạn thẳng
, , , , vµ AB BC CD DE FA
của một lục giác
ABCDE
.
Chứng minh rằng
2 2 2 RN MQ PS
khi và chỉ khi
MQ PS
.
Bài 2. Cho hình vuông ABCD, cạnh
a
ngoại tiếp đường tròn tâm O. Cho P là
điểm bất kỳ trên đường tròn đó.
Tìm giá trị của biểu thức 2 2 2 2PA PB PC PD.
Bài 3. Cho tam giác ABC có G là trọng tâm; điểm
S
thỏa mãn
IS IA IB IC
và điểm
'A
đối xứng với A qua I. Chứng minh rằng:
3) Hai tam giác ABC và
'ASA
có cùng trọng tâm.
4)
3 IS IG
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
Bài 4. Cho hình vuông ABCD. Chứng minh rằng:
2 2 2 2 AB CD AD BC
khi và chỉ khi
AC BD
.
Bài 5. Cho các điểm
, , , A B C D
và ba số thực
, , a b c
không đổi. Lấy các
điểm
, , , vµ M N P Q
sao cho
, , BM a t BA BN b t BC
và
, DQ b t DA DP c t DC
, với
t
là số thực. Chứng minh khi số
thực
t
thay đổi nhưng tổng
MP NQ
không đổi.
Bài 6. Chứng minh rằng nếu
cos sin z x i x
và
1z
, thì
1 1
Re
1 2
z
.
Bài 7. Tính giá trị của tích 0 0 0cos20 cos40 cos80 P , bằng ít nhất hai cách
khác nhau.
Bài 8. Tính các tổng sau
1 1
cos sinS vµ T
n n
k k
k k
q kx q kx
Bài 9. Giải phương trình
5sin3 3sin5 0.x x
Bài 10. Tính giới hạn 1 1 1
1 cos cos ... cos
2 4 4 2 2 4
lim n
n
n.
2.4. Kết luận chƣơng 2.
Trong đề tài đã nêu những định hướng cơ bản về vấn đề dạy học nội
dung ứng dụng số phức vào giải toán hình học phẳng và lượng giác và vấn đề
xây dựng hệ thống các bài tập, chuyên đề. Qua chương này chúng tôi đã xây
dựng được một số chuyên đề với một số dạng bài tập điển hình từ đơn giản
đến phức tạp, cùng với một hệ thống bài tập tự luyện thường gây khó khăn
cho HS phổ thông. Thông qua các chuyên đề này góp phần bồi dưỡng năng
lực giải toán cho HS, đặc biệt năng lực ứng dụng số phức vào giải toán hình
học phẳng và lượng giác cho HS khá giỏi ở trường Trung học phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
CHƢƠNG 3
THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thử nghiệm sƣ phạm.
Thử nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm mục đích kiểm tra tính khả
thi và hiệu quả của các chuyên đề đưa ra để dạy HS nội dung ứng dụng số
phức vào giải toán hình học phẳng và lượng giác.
3.2. Tổ chức thử nghiệm.
3.2.1. Nội dung thử nghiệm.
Thử nghiệm dạy học một số nội dung về ứng dụng của số phức vào giải
toán hình học phẳng và lượng giác cho HS khá giỏi ở trường THPT.
Tiến hành dạy thử nghiệm nội dung: Ứng dụng số phức vào giải một số dạng
toán của hình học phẳng và lượng giác:
+ Bài toán chứng minh, tính toán.
+ Bài toán quỹ tích, dựng hình.
+ Một số bài toán chứng minh, tính tổng các biểu thức chứa các hàm số
lượng giác.
+ Ứng dụng số phức để giải một số phương trình lượng giác thường gặp.
3.2.2. Đối tƣợng thử nghiệm.
Đối tượng thử nghiệm là HS lớp 12A1 chuyên Toán, trường THPT
chuyên tỉnh Lào Cai, gồm 25 học sinh. Đây là lớp chuyên toán của trường nên
đối tượng HS đều là các em HS có kiến thức, kỹ năng tương đối tốt về môn
toán, có khả năng vận dụng và tính sáng tạo trong giải toán. Đạo đức tốt, tác
phong nhanh nhẹn.
Giáo viên dạy thử nghiệm là cô giáo Nguyễn Thị Minh – là giáo viên
giảng dạy lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, đặc biệt là trong
công tác bồi dưỡng cho HS khá giỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
3.2.3. Triển khai thử nghiệm.
Sau khi trao đổi nội dung với Tổ chuyên môn, kết hợp với nắm bắt tình
hình thực tế học tập của HS, chúng tôi tiến hành tổ chức thử nghiệm trong
thời gian bốn tuần.
+ Tuần thứ nhất tiến hành dạy cho HS những kiến thức về số phức
trong chương trình.
+ Tuần thứ hai hoàn thiện các kiến thức về số phức trong chương trình
và tiến hành dạy bổ sung cho HS một số kiến thức về số phức phục vụ cho
việc làm các chuyên đề.
+ Tuần thứ ba dạy cho HS chuyên đề về ứng dụng số phức vào giải
toán hình học phẳng.
+ Tuần thứ tư dạy cho HS chuyên đề về ứng dụng số phức vào giải toán
lượng giác, các chuyên đề được tiến hành dạy vào các buổi bồi dưỡng, mỗi
tuần 2 buổi.
Tiến hành kiểm tra, đánh giá vào cuối tuần thứ tư.
Mỗi tiết dạy, mỗi chuyên đề đều được trao đổi, thảo luận kỹ về mục
tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy. Sau mỗi tiết dạy, mỗi chuyên đề đều
có nhận xét, rút kinh nghiệm cho các tiết dạy tiếp theo được tốt hơn.
Về dạy chuyên đề, chúng tôi đã hướng dẫn HS giải một số bài tập (có
lựa chọn kỹ lưỡng) như trong luận văn đã trình bày. Ngoài ra còn cung cấp
cho HS tài liệu tham khảo giúp các em thấy được những ứng dụng khác
phong phú của số phức trong các lĩnh vực toán học, chúng tôi cũng cung cấp
thêm các bài tập để HS tự giải và nghiên cứu.
Chúng tôi đã chuẩn bị bài kiểm tra, sau khi đã bàn bạc, trao đổi với
giáo viên bộ môn về mục đích, nội dung của bài kiểm tra và cho HS thực hiện
vào thời điểm đã định trước.
3.4. Kết quả thử nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
Để đánh giá kết quả, sau khi dạy thử nghiệm chúng tôi đã phát cho các
em trả lời vào phiếu thăm dò ý kiến (được trình bày trong phụ lục của luận
văn) với nội dung thiết thực, cụ thể nhằm thu được những thông tin phản hồi
từ phía HS.
Tổng hợp các ý kiến tự đánh giá của HS và trao đổi cùng một số thầy
cô giáo trong Tổ bộ môn chúng tôi thấy.
Về giáo viên.
Số phức lâu nay vẫn được đưa vào giảng dạy cho các lớp chuyên toán,
tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu và làm các bài tập cơ bản về số
phức. Nội dung ứng dụng số phức vào giải toán đã được đề cập song chưa
nhiều. Việc dạy cho HS ứng dụng số phức vào giải toán hình học phẳng và
lượng giác làm cho HS thấy được ý nghĩa, vai trò của số phức trong Toán
học.
Số phức là một nội dung khó song việc áp dụng nó vào giải toán cho ta
nhiều kết quả lý thú và đẹp, gây hứng thú cho sự tìm tòi, làm tiền đề cho sự
sáng tạo,... mà những điều đó rất cần cho người học toán, làm toán.
Việc đưa nội dung ứng dụng số phức vào giải toán hình học phẳng và
lượng giác (đặc biệt là các bài toán quỹ tích, giải phương trình) tạo điều kiện
cho các thầy cô giáo có một hướng suy nghĩ mới, mặc dù một số bài toán nếu
giải bằng số phức có thể dài hơn song ta có thể dùng số phức để nghiên cứu
các vấn đề khác của toán, gây hứng thú hơn cho việc nghiên cứu các vấn đề
về số phức. Qua đó cũng phát huy tích cực năng lực giải bài tập toán không
chỉ của HS mà cả các thầy cô giáo.
Tuy nhiên nếu có nhiều thời gian hơn để có thể rèn luyện, bồi dưỡng
kiến thức cho HS thì hiệu quả sẽ cao hơn.
Về học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
Sau khi cho các em trả lời các phiếu thăm dò, chúng tôi nhận được kết
quả từ câu hỏi thứ nhất như sau.
Stt Nội dung
Mức độ hiểu bài
Không có ý kiến Không hiểu Hiểu
1 Bài toán chứng minh, tính toán 4 8 13
2 Bài toán quỹ tích. 1 9 15
3
Tính tổng các biểu thức lượng
giác.
2 11 12
4
Phương pháp sử dụng số phức
để giải phương trình lượng giác.
3 13 9
(Số trong các ô là số ý kiến của học sinh)
Stt Nội dung
Mức độ thích thú
Không BT Thích Rất
thích
1 Bài toán chứng minh, tính toán 4 14 7
2 Bài toán quỹ tích. 10 15
3
Tính tổng các biểu thức lượng
giác.
1 10 14
4
Phương pháp sử dụng số phức
để giải phương trình lượng giác.
3 12 10
(Số trong các ô là số ý kiến của học sinh)
Như vậy, qua việc tổng hợp các ý kiến của học sinh ở phiếu tự đánh
giá, kết hợp với trao đổi cùng các em, có thể đưa ra một số nhận định sau.
Đa số các em (chiếm khoảng trên 60%) đều có khả năng lĩnh hội được
những nội dung cơ bản của số phức, biết ứng dụng các kiến thức đó giải một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
số dạng toán cơ bản của hình học phẳng như: Quỹ tích, chứng minh,... và một
số bài toán về lượng giác có chứa cung bội
nx
. Trong số các vấn đề được hỏi,
cho thấy các em đã nhận thức rõ được hiệu quả của việc ứng dụng số phức
vào giải các bài toán quỹ tích, các bài toán tính tổng mà lâu nay vẫn là bài
toán khó với các em. Đối với việc giải phương trình lượng giác, do các em đã
quá quen với việc biến đổi, phân tích nên khi giải bằng số phức các em chưa
thực sự thích thú. Tuy nhiên, nhiều em đã thấy được sự khác biệt giữa giải
phương trình lượng giác bằng số phức với phương pháp biến đổi, phân tích
quen thuộc.
Sau đợt thử nghiệm, các em thấy thích thú hơn với những vấn đề về số
phức; thấy rằng số phức không phải là cái gì đó quá xa lạ, quá phức tạp. Đặc
biệt, năng lực giải các bài toán hình học phẳng về quỹ tích, dựng hình; năng
lực giải các bài toán về lượng giác được nâng lên rõ rệt.
Tổng hợp ý kiến trong câu hỏi 2 trong phiếu thăm dò cho kết quả:
24/25 chọn phương án trả lời là: Lựa chọn phương pháp giải (dùng kiến thức
lượng giác lớp 11 hoặc số phức) tùy theo đặc điểm của từng bài (chiếm gần
98%). Như vậy đứng trước một bài toán học sinh đã có sự linh hoạt, tự tin để
lựa chọn một phương pháp giải phù hợp; nhờ đó mà năng lực giải toán của
các em cũng được phát triển.
Về kết quả thử nghiệm.
Sau đợt thử nghiệm, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá học sinh
qua một bài kiển tra viết với thời gian 60 phút. Đề kiểm tra gồm 3 bài, với nội
dung như sau.
BÀI KIỂM TRA (45 PHÚT)
Câu 1. Giải các phương trình sau.
sin3 sin5
1) cos cos3 cos5 0. 2) .
3 5
x x
x x x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
Câu 2. Tính giới hạn sau.
2 4 4
sin sin ... sin
2 1 2 1 2 1
lim
n
n
n n n
.
Câu 3. Trong mặt phẳng Oxy cho hai đường thẳng
1 2
vµ
có phương trình
là
2 2
1 2
: 0, : (1 ) 2 (1 ) 0.mx y m m x my m
1) Tìm toạ độ giao điểm I của
1
và
2
ứng với mỗi m.
2) Cho m thay đổi tìm tập hợp các giao điểm đó.
Kết quả: 84% bài đạt điểm từ trung bình trở lên, cụ thể như sau.
Điểm 10 9 7; 8 5; 6 dưới 5
Số học sinh 1 1 10 9 4
Tỉ lệ (%) 4 4 40 36 16
Những kết luận rút ra qua bài kiểm tra của HS.
+ Nhìn chung các em đều tích cực, cố gắng làm bài kiểm tra.
+ Đa số các em đều có khả năng phiên dịch bài toán sang ngôn ngữ số
phức để giải quyết bài toán.
+ Qua bài làm của HS thấy các em nắm vững kiến thức cơ bản về số phức,
biết trình bày lời giải rõ ràng, mạch lạc, biết suy luận và vận dụng linh hoạt
các kiến thức về số phức vào giải toán. Một số em biết kết hợp giữa số phức
và phương pháp tổng hợp thông thường để giải quyết bài toán do đó có lời
giải gọn gàng, ngắn gọn. Như vậy năng lực ứng dụng số phức vào giải toán
hình học phẳng và lượng giác ở các em đã được phát triển.
+ Số các em đạt điểm giỏi chưa nhiều, qua đó cũng cho thấy, mặc dù các
em có khả năng tiếp thu, vận dụng song kỹ năng giải toán còn chưa thật linh
hoạt, chưa biết suy nghĩ tìm tòi để có một lời giải nhanh, đơn giản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
+ Một số bài kiểm tra chưa đạt điểm trung bình cho thấy mức độ nhận thức
của HS trong lớp không đồng đều. Một số còn phân vân trong việc lựa chọn
phương pháp giải, khả năng áp dụng chưa linh hoạt.
+ Từ kết quả của những bài kiểm tra dưới trung bình cũng cho thấy kỹ
năng ứng dụng số phức vào giải toán nói riêng, kỹ năng giải toán nói chung
của một số em còn chậm, chưa thực sự tích cực trong việc vận dụng các kiến
thức đã biết, vì vậy chưa hoàn thành được toàn bộ bài kiểm tra.
3.4. Kết luận chƣơng 3.
Qua đợt thử nghiệm, dựa trên các kết quả thu được có thể kết luận rằng.
Vấn đề sử dụng số phức như một công cụ giải toán hình học phẳng và
lượng giác nêu lên trong luận văn là có thể thực hiện được. Việc phối hợp và
sử dụng các biện pháp sư phạm trong việc dạy HS giải một số bài tập hình
học phẳng và lượng giác bằng số phức đã góp phần làm cho việc học môn
hình học, lượng giác và đặc biệt là số phức nói riêng và môn toán nói chung
trở nên hấp dẫn, thực sự lôi cuốn và gây hứng thú cho HS, góp phần làm giảm
đáng kể những khó khăn và sai lầm cua các em, đồng thời phát triển năng lực
giải toán cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Thử nghiệm
bước đầu minh họa được tính khả thi của việc xây dựng các chuyên đề nhằm
bồi dưỡng năng lực giải toán ứng dụng số phức vào giải toán hình học phẳng
và lượng giác cho HS khá giỏi ở trường THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
KẾT LUẬN
Từ những vấn đề đã trình bày, có thể rút ra một số kết luận sau.
1. Luận văn đã làm sáng tỏ một số khái niệm về năng lực giải toán của HS.
2. Luận văn nghiên cứu việc ứng dụng số phức vào giải các bài toán hình học
phẳng và lượng giác ở một số tình huống điển hình như: Một số bài toán
chứng minh, bài toán tính toán, giải bài toán quỹ tích, dựng hình trong hình
học phẳng; một số bài toán tính tổng, giải phương trình lượng giác có chứa
các cung bội của các hàm số lượng giác.
3. Luận văn đã đề xuất một số chuyên đề nhằm phát triển năng lực giải toán
cho HS khá giỏi trường THPT.
4. Kết quả thử nghiệm bước đầu minh họa cho tính khả thi và hiệu quả của
các chuyên đề đã đề xuất, giả thuyết khoa học là chấp nhận được và những
nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành.
5. Bồi dưỡng năng lực giải toán ứng dụng số phức vào các lĩnh vực toán học
cho HS khá giỏi ở trường THPT là một đề tài mới mẻ, nếu được sự quan tâm
đúng mức từ phía các thầy cô giáo thì góp phần đáng kể trong việc bồi dưỡng
năng lực giải toán cho các em khá giỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
33. Lê Vân Anh (2001), “Vấn đề phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh
giỏi THPT”, Tạp chí giáo dục số 10.
34. Phan Trọng Ngọ (2002), “Tìm hiểu mức độ phát triển trí tuệ của học sinh
THPT các tỉnh phía Bắc”, Tạp chí giáo dục số 21.
35. Hoàng Chúng (1997), Phương pháp dạy học môn toán ở trường THP,
NXB Giáo dục.
36. Nguyễn Văn Khuê – Lê Mậu Hải (2005), Hàm biến phức, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.
37. Nguyễn Phụ Hy – Nguyễn Quốc Bảo (1996), Ứng dụng số phức để giải
toán sơ cấp, NXB Giáo dục.
38. Đoàn Quỳnh (1997), Số phức với hình học phẳng, NXB Giáo dục.
39. Phạm Thành Luân (2005), Số phức và các ứng dụng, NXB Giáo dục.
40. Nguyễn Hữu Quyết (2000), Số phức với các phép biến hình trong mặt
phẳng, Luận án Thạc sĩ khoa học Toán học.
41. Nguyễn Huy Nam (1997), Một số ứng dụng của số phức vào việc giải các
bài toán hình học phẳng, Luận án Thạc sĩ khoa học Toán học.
42. Nguyễn Thị Hương Trang (2002), Rèn luyện năng lực giải toán theo định
hướng sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh khá giỏi
trường Trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục học.
43. Đậu Thế Cấp (2000), Bài tập hàm biến phức, NXB Giáo dục.
44. Hoàng Kỳ, Nguyễn Văn Bàng, Nguyễn Đức Thuần (1979), Đại số sơ cấp,
NXB Giáo dục.
45. Nguyễn Bá Kim (2007), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học
Sư phạm.
46. Nguyễn Bá Kim (chủ biên), Đinh Nho Chương, Nguyễn Mạnh Cảng, Vũ
Dương Thuỵ, Nguyễn Văn Hưởng (1994), Phương pháp dạy học môn
Toán phần 2 - Dạy học những nội dung cơ bản, NXB Giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
47. Bùi Văn Nghị, Chuyển tiếp môn toán từ phổ thông lên đại học (Bài giảng
chuyên đề sau đại học).
48. Bùi Văn Nghị, Vương Dương Minh, Nguyễn Anh Tuấn (2005), Tài liệu
bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT chu kì III (2004 – 2007),
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
49. V.A.Cruchetxki: Những cơ sở của tâm lý học sư phạm, tập 2. NXB Giáo
dục, Hà Nội,1981.
50. Nguyễn Thị Hương Trang: Một số vấn đề về rèn luyện năng lực giải toán
cho học sinhTHPT. Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 1 năm 2000.
51. Nguyễn Thái Hòe (2004), Rèn luyện tư duy qua việc giải bài tập toán,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
52. G. Polya (1997), Sáng tạo toán học (người dịch: Nguyễn Sỹ Tuyển, Phạm
Tất Đắc, Hồ Thuần, Nguyễn Giản), NXB Giáo dục, Hà Nội.
53. G. Polya (1997), Giải một bài toán như thế nào? (người dịch Hồ Thuần,
Bùi Tường), NXB Giáo dục, Hà Nội.
54. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Tập cho học sinh giỏi toán làm quen dần với
nghiên cứu toán học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
55. Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên), Văn Như Cương (Chủ biên), Phạm Vũ
Khuê, Bùi Văn Nghị (2006), Sách giáo khoa Hình Học 10 nâng cao, NXB
Giáo dục.
56. Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên), Văn Như Cương (Chủ biên), Phạm Vũ
Khuê, Bùi Văn Nghị (2006), Sách giáo viên Hình Học 10 nâng cao, NXB
Giáo dục.
57. Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên), Văn Như Cương, Nguyễn Huy Đoan, Phạm
Vũ Khuê, Trần Văn Vuông, Nguyễn Thế Thạch, Phạm Đức Quang
(2006), “Chương trình và sách giáo khoa toán 10 nâng cao”, Tài liệu bồi
dưỡng giáo viên, NXB Giáo dục.
58. Trần Kiều, Phạm Gia Đức, Bùi Văn Nghị, Nguyễn Văn Đoành, Trần Văn
Vuông, Đỗ Mạnh Hùng, Phạm Đức Quang, Nguyễn Thế Thạch, Hoàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
Ngọc Hưng (2004), Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ
thông môn Toán, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
59. Bộ giáo dục và đào tạo (2005), Tuyển chọn theo chuyên đề Toán học và
tuổi trẻ - Quyển 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
60. Bộ giáo dục và đào tạo (1993), Đề thi tuyển sinh vào các trường đại học,
cao đẳng và trung học chuyên nghiệp môn toán, NXB Giáo dục, Hà Nội.
61. V.A.Cruchetxki (1973), Tâm lí năng lực toán học của học sinh, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
62. Nguyễn Bá Kim, Vũ Dương Thụy (1992), Phương Pháp dạy học môn
Toán (phần I), Nxb Giáo Dục.
B. TIẾNG ANH
63. P.S. Modenov (1981), Problems in Geometry. Translated from the
Russian by George Yankovsky.
64. Titu Andreescu, Dorin Andrica, Complex Numbers from A to...Z.
Birkhauser Boston, Basel, Berlin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
PHỤ LỤC
1. Mẫu phiếu thăm dò ý kiến học sinh.
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Xin em cho biết ý kiến về những vấn đề sau
(Đánh dấu vào ô tương ứng nếu nhất trí)
3) Sau khi được rèn luyện cách sử dụng số phức vào giải toán hình học
phẳng và lượng giác, em tự đánh giá về các nội dung như sau.
Stt Nội dung
Mức độ hiểu bài
Không có ý kiến Không hiểu Hiểu
1 Bài toán chứng minh, tính toán
2 Bài toán quỹ tích.
3
Tính tổng các biểu thức lượng
giác.
4
Phương pháp sử dụng số phức
để giải phương trình lượng giác.
Stt Nội dung
Mức độ thích thú
Không BT Thích Rất
thích
1 Bài toán chứng minh, tính toán
2 Bài toán quỹ tích.
3
Tính tổng các biểu thức lượng
giác.
4
Phương pháp sử dụng số phức
để giải phương trình lượng giác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
4) Đứng trước một bài toán tính tổng (hoặc giải phương trình) lượng giác
có chứa cung bội
nx
của sin (hoặc côsin, tang, côtang) em sẽ:
Cố gắng giải bằng kiến thức lượng giác lớp 11.
Cố gắng giải bằng số phức.
Lựa chọn phương pháp giải (dùng kiến thức lượng giác lớp 11 hoặc số
phức) tùy theo đặc điểm của từng bài.
2. Hƣớng dẫn - Đáp số bài tập tự luyện.
Bài 1. Trên mặt phẳng tọa độ phức ta có
2 2 2
RN MQ PS
e f b c e f b c
d e a b d e a b f a c d f a c d
Từ đó ta có
0 d e a b f a c d
, suy ra
MQ PS
.
Bài 2. Trên mặt phẳng tọa độ phức (như hình vẽ), ta
có tọa độ của các đỉnh của hình vuông lần lượt là
2 2 2 2
, , ,
2 2 2 2
A B c D
a a a a
z z i z z i
.
Giả sử
cos sin
2
P
a
z x i x
là tọa độ của điểm P.
Khi đó ta có 2 2 2 22 2 2 2
2 2
2 2 2
2 3
4 2 . 2cos 2cos 2cos 2cos 4
2 2 2 2 2 4
2 0 3
A P B P C P D P
PA PB PC PD z z z z z z z z
a a a a
x x x x
a a a
Bài 3.
3) Từ giả thiết IS IA IB IC , suy ra 2 s z a b c. Gọi G’
là trọng tâm của tam giác
'ASA
, thế thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
1 1
' ' ...
3 3
g a s a a b c
. Suy ra các tam giác
ABC
và
'ASA
cùng trọng tâm.
4) Ta có
3 3 3 3 s z a b c z g z g z
, chứng tỏ
3 IS IG
.
Bài 4. Trên mặt phẳng tọa độ phức, gọi tọa độ của caccs đỉnh hình vuông và
sử dụng tính chất ta có
2 2 2 2
AB CD AD BC
b a b a d c d c c b c b a d a d
Từ đó suy ra
0 c a b d
, hay
AC BD
.
Bài 5. Từ giả thiết tính
, , , vµ m b n b q d p d
; từ đó suy ra
2 p q m n b a d c c d d b a b a b b c
, nghĩa
là
2 MP NQ aAB b DA CB cDC BD
, không đổi.
Bài 6. Biến đổi
cos
1 1 1 2...
1 1 cos sin 2
2sin
2
x
i
xz x i x
, ta có
điều phải chứng minh.
Bài 7.
* Cách 1. Sử dụng biến đổi lượng giác quen thuộc: nhân cả hai vế của biểu
thức với 0sin20 và áp dụng công thức nhân đôi ta được 1
.
8
P
* Cách 2. Chuyển sang ngôn ngữ số phức: Cho 0 0cos20 sin20z i, biểu
diễn
0 0 0cos20 , cos40 cos80 vµ
theo lũy thừa của
z
. Thay vào biểu thức và
rút gọn ta được 7
7
1 1
8 1 8
z
P
z
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
Bài 8. Biến đổi
0 0
1 cos sin cos sinS T
n n
kk k
k k
i q kx i kx q x i x
,
ta được
1 1
2
1 cos 1 sin 1 1 cos sin
1
2 cos 1
S T
n nq n x iq n x q x iq x
i
q q x
.
Từ đó suy ra 2 1
2
cos cos 1 cos 1
1
2 cos 1
S
n nq nx q n x q x
q q x
và 2 1
2
sin sin 1 sin
2 cos 1
T
n nq nx q n x q x
q q x
.
Bài 9. Áp dụng công thức 2 1
sin
2
n
n
z
n
iz
, ta biểu diễn
sin3 sin5 vµ x x
theo
z
.
Thay vào phương trình tìm được các giá trị của
z
là:
2 2 2 51
3 3
vµ
i
z z
. Áp dụng công thức Moivre
cos sinnz nx i nx
và đồ g nhất phần thực ta tìm được
cos2 1
2
cos2
3
x
x
,
suy ra 1 2
2 3
arc
x k
x k
.
Bài 10. Áp dụng kết quả
2
2 1
2
1 cos cos2 ... cos
cos cos 1 cos 1
1 2 cos
n
n n
r x z x r nx
r nx r n x r x
r x r
,
ta được
1
1 cos
1 1 1 2 41 cos cos ... cos
1 12 4 4 2 2 4
1 2. cos
2 4 4
n
n
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
Từ đó suy ra
1 1 1 4 2
1 cos cos ... cos
2 4 4 2 2 4 5 2 2
lim n
n
n.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc.pdf