Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "Chất Khí", vật lý 10, chương trình chuẩn
MS: LVVL-PPDH017
SỐ TRANG: 134
NGÀNH: VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ
TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM
NĂM: 2009
GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội hiện nay là xã hội tri thức và thông tin. Sự đổi mới với tốc độ rất nhanh
trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ tác động đến thông tin ở ba khía cạnh:
thông tin có giá trị không dài, khối lượng thông tin tăng nhanh, nội dung thông tin
ngày càng phức tạp. Như vậy, phương pháp giảng dạy chỉ hướng tới mục tiêu cung
cấp kiến thức, kĩ năng (thông tin) sẽ luôn lạc hậu với thời đại. Do đó, người giáo
viên phải hướng tới việc bồi dưỡng cho học sinh những phương pháp nhận thức để
họ có thể chiếm lĩnh lấy tri thức trong quá trình tự học.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã xác định trong nghị quyết
TW4 khóa VII, nghị quyết TW2 khóa VIII, được thể chế trong Luật Giáo dục
(2005) đã ghi: “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn ”.
Để thực hiện được mục tiêu chung của giáo dục trong dạy học vật lí, chương
trình Vật lí THCS và THPT cũng yêu cầu phải cung cấp cho học sinh những hiểu
biết ban đầu về các phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí học, trong đó có
phương pháp thực nghiệm.
Do đó, phương pháp thực nghiệm đã trở thành một loại kiến thức đặc biệt cần
phải trang bị cho học sinh. Phương pháp thực nghiệm không những là mục tiêu kiến
thức mà còn xem là một công cụ quan trọng để học sinh sử dụng nhằm xây dựng và
chiếm lĩnh kiến thức, qua đó phát triển năng lực sáng tạo của mình.
Trong chương trình Vật lí lớp 10, chương “ Chất khí” là chương các nội dung
kiến thức chủ yếu được xây dựng từ thực nghiệm. Do đó ta có thể bồi dưỡng cho
học sinh phương pháp thực nghiệm - phương pháp nhận thức quan trọng của Vật lí
khi dạy học chương này.
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học thì cũng đã có nhiều nghiên cứu nói
về việc dạy học nhằm bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lí cho học sinh.
Nhưng việc nghiên cứu ứng dụng đối với việc dạy từng kiến thức cụ thể cho từng
đối tượng học sinh cụ thể thì chưa được thực hiện đầy đủ. Ví dụ như nghiên cứu về
việc dạy học các định luật chất khí nhằm bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật
lí cho học sinh thì còn một số bất cập.
Với những lí do trên, tôi tiếp tục hướng nghiên cứu trên qua đề tài: “Bồi dưỡng
phương pháp thực nghiệm cho học sinh khi dạy học chương Chất khí, lớp 10,
chương trình chuẩn” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Chất khí” ở Vật lý lớp
10 chương trình chuẩn nhằm bồi dưỡng cho học sinh phương pháp thực nghiệm của
Vật lí học.
3. Giả thuyết khoa học
Có thể dạy học theo định hướng tăng cường bồi dưỡng cho học sinh PPTN Vật lý
thông qua một số bài học chương “Chất khí”, từ đó góp phần nâng cao chất lượng
nắm vững kiến thức chương và bồi dưỡng phương pháp nhận thức cho học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Tìm hiểu phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu Vật lí học và trong
dạy học Vật lí.
4.2. Tìm hiểu các biện pháp và hình thức bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm
cho học sinh.
4.3. Tìm hiểu mục tiêu dạy học, chương trình, cấu trúc và nội dung của chương
“Chất khí” Vật lý 10, chương trình chuẩn.
4.4. Tìm hiểu thực trạng dạy học Vật lý với việc bồi dưỡng phương pháp thực
nghiệm Vật lí ở một số trường THPT thuộc tỉnh Đăklăk.
4.5. Xác định và chuẩn bị những điều kiện cần thiết để dạy học chương “Chất
khí” nhằm bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lí cho học sinh.
4.6. Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Chất khí” Vật lý 10,
chương trình chuẩn để bồi dưỡng cho học sinh phương pháp thực nghiệm Vật lý.
4.7. Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ phù hợp,
đánh giá tính khả thi và hiệu quả của từng tiến trình đã đề xuất, điều chỉnh, hoàn
thiện.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu lí luận.
Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu Vật lí
và trong dạy học vật lí, các tài liệu kinh điển và cập nhật về lí luận dạy học, lí luận
dạy học Vật lí.
Nghiên cứu tư liệu về nội dung, mục tiêu, yêu cầu giảng dạy chương “Chất
khí” Vật lý 10, chương trình chuẩn.
+ Phương pháp điều tra.
Tìm hiểu việc dạy và học nhằm sơ bộ đánh giá thực tế dạy học chương “Chất
khí” Vật lý 10, chương trình chuẩn.
Trao đổi với giáo viên, học sinh, dự giờ.
+ Phương pháp thực nghiệm.
Thực nghiệm Vật lí: khảo sát thực nghiệm các định luật chất khí.
Thực nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp xử lí số liệu: Theo thống kê toán học.
6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học một số
kiến thức thuộc chương “Chất khí” Vật lý 10, chương trình chuẩn.
7. Phạm vi nghiên cứu
Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp thực nghiệm, một phương pháp nhận
thức đặc thù của Vật lí học khi dạy học các định luật thực nghiệm về chất khí
chương “Chất khí” Vật lý 10, chương trình chuẩn.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Về lý luận: khẳng định sự cần thiết và có thể dạy học tăng cường bồi dưỡng
PPTN Vật lý cho học sinh.
- Về nghiên cứu áp dụng:
+ Đề xuất 4 tiến trình dạy học các định luật chất khí nhằm bồi dưỡng cho
học sinh phương pháp thực nghiệm – một phương pháp nhận thức đặc thù của Vật
lý học.
+ Đã chế tạo 6 bộ thí nghiệm để khảo sát định lượng các định luật chất khí:
Định luật Bôilơ – Mariốt, định luật Sác – lơ và phương trình trạng thái chất khí
dùng cho hoạt động nhóm của học sinh.
+ Nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và bồi dưỡng PPTN Vật lý cho
học sinh lớp thực nghiệm.
134 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4599 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương Chất Khí vật lý 10, chương trình chuẩn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cụ trên bàn (tương tự
như ở bài định luật Sác - lơ) để tiến hành thí nghiệm để kiểm tra hệ thức trên, đồng
thời phát phiếu học tập cho các nhóm. Và yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm
theo phương án đã thống nhất.
Sau hơn 10 phút, chúng tôi nhận thấy các nhóm đã hầu như hoàn thành nhiệm
vụ được giao, chúng tôi mời 1 nhóm đại diện trình bày kết quả thí nghiệm, ghi nhận
kết quả của các nhóm khác để đối chiếu.
Và kết quả cho thấy đa số các nhóm thu được kết quả khá tốt, tuy nhiên vẫn có
1 nhóm kết quả chưa được chính xác lắm ( sai số phép đo 5%). Qua tìm hiểu,
chúng tôi nhận thấy nguyên nhân là do khi thay đổi cả nhiệt độ và thể tích làm áp
suất thay đổi khá lớn gây ra áp lực đẩy pittông lên trong khi các em giữ pittông
không được cố định hoàn toàn tại vị trí đang xét.
Cuối cùng chúng tôi thu bản báo cáo kết quả của các nhóm để đánh giá và yêu
cầu các nhóm thu dọn các dụng cụ thí nghiệm.
Nhận xét sau giờ học:
Đây là một tiết học không có trong phân phối chương trình, nhưng với mục
đích nhằm bồi dưỡng cho các em các thao tác để tự xây dựng được các phương án
làm thí nghiệm và các thao tác trong quá trình làm thí nghiệm nên chúng tôi manh
dạn đưa thêm tiết học này vào giảng dạy.
Qua tiết học này, chúng tôi nhận thấy khả năng nhận biết vấn đề và khả năng
đề xuất, xây dựng phương án thí nghiệm của học sinh là khá tốt. Khi làm thí
nghiệm, các em đã biết phân công công việc một cách hợp lí để hoàn thành nhiệm
vụ được giao một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, thí nghiệm phần nhiệt là một trong những thí nghiệm khá khó thực
hiện nên một số học sinh thao tác chưa cẩn thận dẫn đến kết quả không được như
mong muốn.
3.3.3. Nhận xét chung về hiệu quả của tiến trình dạy học đối với việc bồi dưỡng
phương pháp thực nghiệm cho học sinh.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng là học sinh vẫn quen
với cách học cũ nên khi được làm việc theo phương pháp học này thì học sinh tỏ ra
khá hứng thú.
Tuy nhiên, do đã quen với cách học cũ là chờ đợi thầy cô giáo, nghe và ghi chép
nên lần đầu làm quen với phương pháp mới nhiều học sinh ban đầu còn nhiều bỡ
ngỡ, rụt rè, chưa dám phát biểu ý kiến, trao đổi tranh luận với bạn bè.
Trong lần thực nghiệm thứ nhất (ở lớp 10 A9): chỉ một số học sinh khá là hoạt
động tích cực, còn các học sinh khác vẫn còn tỏ ra khá nhút nhát, thụ động và do
học sinh chưa quen với cách học mới nên diễn biến tiết học thứ nhất không diễn ra
như đúng dự kiến của chúng tôi và do đó thời gian bị quá 5 phút. Còn tiết học thứ
hai diễn ra đúng như dự kiến.
Trong lần thực nghiệm thứ hai (ở lớp 10A8): rút kinh nghiệm lần thức nghiệm
thứ nhất chúng tôi đã tìm cách động viên, khuyến khích như: tạo không khí thoải
mái cho lớp học, khen ngợi học sinh đúng lúc…đơn giản hóa các câu hỏi. Và kết
quả là lớp học đã trở nên sôi nổi hơn. Và qua tiết học thứ hai, thì các em đã quen
với cách học nên tiết học diễn ra khá nhẹ nhàng, đúng như kế hoạch dự kiến.
Sang tiết thứ ba là tiết bài tập, tuy đây là lần đầu tiên với bài tập thí nghiệm
nhưng do được thường xuyên trao đổi thảo luận ở hai bài học trước nên đã hình
thành thói quen dám nói ra và bảo vệ ý kiến của mình trước người khác, đồng thời
cũng phát triển ở học sinh khả năng suy nghĩ, xử lý tình huống một cách nhanh
nhạy hơn nên học sinh lại tranh luận rất sôi nổi, tạo cho tiết học một không khí thoải
mái.
Đến tiết thứ tư thì các thao tác của các em đã khá thành thạo vì các em đã nắm
được cách nhận biết và xây dựng phương án giải quyết vấn đề nên tiết học diễn ra
đúng dự kiến.
Qua 4 tiết học, tuy không phải là nhiều với mục đích bồi dưỡng cho học sinh
phương pháp thực nghiệm – một phương pháp nghiên cứu của các nhà khoa học
nhưng phần nào học sinh cũng có những chuyển biến khá tích cực: biết cách hình
thành một kiến thức vật lí theo con đường nhận thức khoa học, biết cách tự mình
nhận biết và giải quyết những vấn đề đơn giản, mạnh dạn tranh luận, trình bày ý
kiến của mình trước tập thể….
3.3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Chúng tôi xác định rằng cách đánh giá tốt nhất là theo dõi, đánh giá hoạt động
của học sinh trong giờ học và trong việc thực hiện các nhiệm vụ về nhà. Bên cạnh
đó, chúng tôi đã soạn thảo một bài kiểm tra viết để nắm vững mức độ nắm vững
kiến thức của học sinh về các mặt sau:
+ Tri thức cơ bản theo chuẩn kiến thức: hiểu được các kiến thức đã học, vận dụng
kiến thức vào các tình huống khác nhau.
+ Thực hành kỹ năng về phương pháp thực nghiệm: có rất nhiều kỹ năng nhưng
trong giới hạn của luận văn chúng tôi kiểm tra học sinh ở một số kỹ năng cơ bản: xử
lý số liệu, nhận xét được kết quả, vẽ đồ thị.
Nội dung bài kiểm tra: (thời gian 45 phút) (Phụ lục 3).
Sơ bộ đánh giá kết quả thực nghiệm như sau:
Về thái độ của học sinh trong việc tiếp thu các tri thức về phương pháp nhận
thức khoa học:
+ Khả năng làm việc theo nhóm: các em đã có sự phân chia công việc một cách
hợp lý, mỗi em có trách nhiệm với nhiệm vụ mà mình được giao. Do đó đã tạo nên
một không khí làm việc tích cực và có hiệu quả.
+ Về sự hoàn thành các nhiệm vụ học tập về nhà: đa số các em đều có sự nỗ lực
để hoàn tất nhiệm vụ được giao ( vẽ đường đẳng nhiệt bằng kết quả thí nghiệm của
nhóm mình, chuẩn bị các bài tập trong tiết bài tập, đặc biệt là bài tập thí nghiệm với
các dụng cụ thí nghiệm mà nhóm phải tự thực hiện, hoặc thiết kế phương án thí
nghiệm…) (xem phụ lục 3). Qua đó đã góp phần phát huy được tính tự lực, sáng tạo
của học sinh.
+ Về không khí lớp học: với cơ sở vật chất của một trường huyện còn thiếu thốn
trang thiết bị, nên hầu như các em chưa được tham gia một tiết học có làm thí
nghiệm Vật lý, được trải qua các giai đoạn để xây dựng một định luật Vật lý như
các nhà khoa học đã tiến hành nên khi được tham gia vào các tiết thực nghiệm, các
em đã hoạt động khá tích cực, sôi động, hăng hái phát biểu ý kiến…tạo nên một
không khí lớp học rất sôi nổi.
Về tính khả thi của các tiến trình dạy học đã soạn thảo.
+ Số câu trả lời đúng: ở tiết học thứ nhất, tuy đã làm quen với PPTN Vật lý ở
phần Cơ học nhưng một số em đã quên nên các em còn thụ động, số học sinh tham
gia phát biểu ý kiến còn chưa nhiều và các câu trả lời của các em có liên quan đến
việc xây dựng định luật theo PPTN còn khá lúng túng. Nhưng sang tiết học thứ hai,
các em đã mạnh dạn hơn và các câu trả lời đã rõ ràng và logic hơn.
+ Do trình độ học sinh còn yếu, chưa đồng đều nên việc suy luận ra các hệ quả
logic và xây dựng các phương án thí nghiệm đều được giáo viên định hướng một
cách cụ thể. Nhưng các em cũng đã thể hiện sự chủ động của mình bằng việc tham
gia khá tích cực trả lời các câu hỏi định hướng của giáo viên.
Về kết quả các bài kiểm tra cho thấy:
+ Ở bài số 1: Là một bài vận dụng kiến thức khá đơn giản nên hầu hết các học
sinh đều trả lời đúng quá trình nào là đẳng quá trình nhưng vẫn còn một số em cách
giải tích chưa rõ ràng hoặc không biết giải thích.
+ Ở bài số 2: Là một bài tập kiểm tra các kỹ năng về phương pháp thực nghiệm, ở
các lớp thực nghiệm do đã được bồi dưỡng khá nhiều qua các tiết học nên thao tác
làm của các em khá tốt tuy một số học sinh trung bình và yếu còn lúng túng khi vẽ
đồ thị, còn đối với các lớp đối chứng ở câu a một số em khá vẫn có thể hoàn thành,
còn ở câu vẽ đồ thị thì một số học sinh khá đã tìm được các giao điểm nhưng lại
không biết cách thể hiện dạng của đồ thị nên đồ thị không chính xác.
+ Ở bài số 3: Là một bài tập vận dụng với những số liệu cụ thể. Ở các lớp thực
nghiệm, các em do đã nắm được phương pháp chung khi giải một bài tập về biến
đổi trạng thái của chất khí nên hoàn thành khá tốt. Còn ở các lớp đối chứng thì các
em vẫn còn lúng túng khi xác định các trạng thái khí trong quá trình biến đổi trạng
thái.
Bảng 3.1 và 3.2: Thống kê kết quả kiểm tra của các lớp
Nhóm lớp thực nghiệm ( TN)
Nhóm lớp đối chứng ( ĐC)
Điểm 10 A9 10A8 10A7 10A10
1 0 0 0 1
2 0 0 4 7
3 3 3 5 7
4 4 2 7 6
5 8 6 12 8
6 10 12 9 8
7 12 11 6 4
8 6 7 3 3
9 3 2 1 1
10 0 2 0 0
Tổng 46 45 47 45
Điểm Nhóm lớp thực nghiệm (TN) Nhóm lớp đối chứng (ĐC)
0 0 0
1 0 1
2 0 11
3 6 12
4 6 13
5 14 20
6 22 17
7 23 10
8 13 6
9 5 2
10 2 0
Tổng 91 92
Để so sánh chất lượng kiến thức của học sinh thông qua so sánh điểm kiểm tra,
chúng tôi sử dụng các đại lượng sau: 2, , ,X S S V
Trong đó:
- X : là trung bình cộng điểm số, đặc trưng cho sự tập trung của các điểm số.
1
1 N
i i
i
X f X
N
với Xi là điểm số, fi là tần số, N là học sinh.
-Phương sai S và độ lệch chuẩn S2 là các tham số đo mức phân tán của các số liệu
quanh giá trị trung bình cộng, S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
22 2
1
1 ;
1
N
i i
i
S f X X S
N
S .
-V là hệ số biến thiên mức độ phân tán: .100%SV
X
.
Bảng 3.3: Tổng hợp các tham số.
X S2 S V(%)
Nhóm lớp ĐC 4,88 3,49 1,87 38,32
Nhóm lớp TN 6,31 2,62 1,62 25,67
Tham số
Đối tượng
Bảng 3. 4: Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra
Điểm Nhóm lớp thực nghiệm (TN) Nhóm lớp đối chứng (ĐC)
0 0 0
1 0 1.1
2 0 12
3 6.6 13
4 6.6 14.1
5 15.4 21.7
6 24.2 18.5
7 25.2 10.9
8 14.3 6.5
9 5.5 2.2
10 2.2 0
Từ bảng số liệu trên chúng tôi tiến hành vẽ đồ thị đường phân phối tần suất.
0
5
10
15
20
25
30
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm
Số
%
h
ọc
s
in
h
đạ
t đ
iểm
X
i
Nhóm lớp thực nghiệm (TN)
Nhóm lớp đối chứng (ĐC)
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân phối tần suất điểm kiểm tra
Bảng 3.5: Bảng phân phối tần suất lũy tích điểm kiểm tra
Điểm Nhóm lớp thực nghiệm (TN) Nhóm lớp đối chứng (ĐC)
0 0 0
1 0 1.1
2 0 13.1
3 6.6 26.1
4 13.2 40.2
5 28.6 61.9
6 52.8 80.4
7 78 91.3
8 92.3 97.8
9 97.8 100
10 100
Từ bảng số liệu trên chúng tôi tiến hành vẽ đồ thị đường phân phối tần suất lũy tích.
0
20
40
60
80
100
120
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Nhóm lớp thực nghiệm (TN)
Nhóm lớp đối chứng (ĐC)
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích điểm kiểm tra.
Đánh giá định lượng kết quả:
- Điểm trung bình của các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng.
- Hệ số biến thiên của các lớp thực nghiệm nhỏ hơn so với các lớp đối chứng nghĩa
là độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của các lớp thực nghiệm là nhỏ.
- Đồ thị đường phân bố tần suất và tần suất lũy tích của các lớp thực nghiệm nằm
ở bên phải và phía dưới của đường phân bố tần suất và tần suất lũy tích của các lớp
đối chứng, chứng tỏ chất nắm vững và vận dụng kiến thức của học sinh lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
- Qua kết quả phân tích cả bằng định tính và định lượng, chúng tôi nhận thấy rằng
kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm khá hơn lớp đối chứng. Điều đó
chứng tỏ chất lượng nắm kiến thức của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn học sinh
lớp đối chứng. Qua đó có thể khẳng định rằng những học sinh được học theo tiến
trình dạy học mà chúng tôi thiết kế có khả năng tiếp thu kiến thức tốt hơn.
- Để đánh giá sự khác nhau giữa các giá trị trung bình của các lớp thực nghiệm và
các lớp đối chứng là có ý nghĩa về mặt phương pháp dạy học hay không ( sự khác
nhau này do tác động của nội dung và biện pháp dạy học mới hay chỉ là sự ngẫu
nhiên) chúng tôi đã xử lý như sau:
Chọn xác suất sai lầm = 0.05
Giả thiết: H0: sự khác nhau giữa 2 giá trị trung bình 1 4.88X và 2 6.31X là
không có ý nghĩa.
Giả thiết : H1: sự khác nhau giữa 2 giá trị trung bình 1 4.88X và 2 6.31X là
có ý nghĩa.
Số thống kê kiểm nghiệm t được tính theo phương trình dưới đây:
1 2
1 2
'X X
X Xt
S
Trong đó: 1, 2X X là những trung bình.
1 2
'X XS : là số phỏng định sai số tiêu chuẩn của hiệu số được tính theo
công thức (1)
1 2
2 2
1 1 2 2
1 2 1 2
1 ' 1 ' 1 1'
2X X
N S N S
S
N N N N
Thay các giá trị vào, ta có:
1 2
91.3, 49. 90.2,62 1 1' 0, 259
181 92 91X X
S
Và: 6,31 4,88 5,52
0,259
t
Theo bảng phân phối t với = 0.05 thì t = 1.96
Vì t > t nên ta bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1: sự khác nhau giữa 2
giá trị trung bình là có ý nghĩa. Điều đó chứng tỏ: kết quả thu được ở lớp thực
nghiệm thực sự tốt hơn kết quả ở lớp đối chứng với độ tin cậy 95%.
Kết luận chương 3
Qua việc tổ chức, theo dõ ủa các giờ thực nghiệm, kết
hợp trao đổi với giáo viênn và h ệc xử lý kết quả bài
kiểm tra như trên, chúng tôi có nhận xét sau:
đã làm cho các em hứng thú, tích cự,
hức của mình, đồng thời giúp giáo viên kiểm soát được
phân tích thực nghiệm về mặt định tính và định lượng đã cho thấy:
t lý học.
ở
i và phân tích diễn biến c
ọc sinh. Đồng thời thông qua vi
Nhìn chung phương án dạy học đã soạn thảo là có tính khả thi. Các em do
được đặt vào vị trí của người nghiên cứu để xây dựng một định luật Vật lý theo các
giai đoạn của phương pháp thực nghiệm nên
tự giác hơn trong học tập.
Qua hình thức học này, học sinh đã thể hiện được suy nghĩ của mình, được
trao đổi, tranh luận với bạn bè, thầy cô. Điều này giúp cho học sinh nhận ra được
những sai lầm trong kiến t
những hoạt động nhận thức của học sinh để kịp thời sửa chữa những sai lầm của
học sinh.
Sau tiết học đầu còn bỡ ngỡ thì đến các tiết sau các em đã nhanh chóng thích
nghi và tự lực thực hiện các hành động theo định hướng của giáo viên.
Các
phương án dạy học do chúng tôi soạn thảo đã bước đầu bồi dưỡng cho học sinh
phương pháp thực nghiệm – một phương pháp nhận thức đặc thù của Vậ
Tuy nhiên, dạy học theo phương án chúng tôi soạn thảo mất nhiều thời gian
hơn so với cách dạy truyền thống do phải tiến hành các thí nghiệm nên sự chuẩn bị
cho tiết học phải chu đáo hơn. Ngoài ra, đối tượng thực nghiệm còn ít cần phải m
rộng hơn.
KẾT LUẬN CHUNG
Thực hiện mục đích m vụ của đề tài, chúng
tôi có một số kết luận ch
Về mặt lý luận
trong mục tiêu dạy học vật lý THPT và các
để bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm vật lý cho học sinh,
ết bị phục vụ cho việc dạy học để làm
động học tập của học sinh theo tiến trình PPTN
t động nhóm của học sinh.
đầu đã cho thấy tính khả thi và hiệu quả của
nghiên cứu và đối chiếu với các nhiệ
ung như sau:
1.
Đã tìm hiểu cơ sở lý luận của phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu vật
lý, vị trí của phương pháp thực nghiệm
hình thức, biện pháp
khẳng định trong dạy học Vật lý THPT cần thiết phải bồi dưỡng cho học sinh PPTN
của Vật lý học – một phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lý, từ đó trang bị cho
học sinh phương pháp nhận thức, phương pháp tự học để họ có thể tự lực học tập
suốt đời. Bồi dưỡng PPTN Vật lý cho học sinh có thể thực hiện qua các bài học
truyền thống: Bài học xây dựng kiến thức mới – dùng để xây dựng các định luật
thực nghiệm Vật lý, bài học luyện tập giải bài tập Vật lý – sử dụng các bài tập thí
nghiệm Vật lý, bài học thực hành thí nghiệm Vật lý – biến thí nghiệm thực hành
truyền thống thành bài tập thí nghiệm Vật lý.
2. Về mặt nghiên cứu ứng dụng
- Chúng tôi đã tìm hiểu tình hình dạy học chương: “Chất khí” lớp 10 chương
trình chuẩn, điều kiện cơ sở vật chất, trang thi
cơ sở cho việc định hướng các hành
Vật lý.
- Đã chế tạo 6 bộ thí nghiệm để khảo sát định lượng các định lụât chất khí:
Định luật Bôilơ – Mariốt, định luật Sác – lơ, phương trình trạng thái chất khí dùng
cho hoạ
- Soạn thảo 4 tiến trình dạy học các định luật chất khí nhằm bồi dưỡng cho học
sinh phương pháp thực nghiệm – một phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lý
học. Thực nghiệm sư phạm bước
chúng, khẳng định giả thuyết nghiên cứu là: Trong điều kiện hiện nay của trường
THPT, trong môn Vật lý có thể dạy học theo định hướng tăng cường bồi dưỡng cho
học sinh PPTN Vật lý thông qua các bài học truyền thống, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng nắm vững kiến thức và bồi dưỡng nhận thức cho học sinh.
3. Kiến nghị
Để thực hiện dạy học theo định hướng tăng cường bồi dưỡng phương pháp
nhận thức, đặc biệt là phương pháp thực nghiệm Vật lý thì cần có các điều kiện sau:
bị dạy học: thí nghiệm thực tập là không thể thiếu để học sinh trực
kiện về
được phát triển đề tài không chỉ cho phần này mà sang các phần
khác c
hy vọng rằng luận văn có tác dụng góp phần nhỏ bé vào
việc đổ
+ Thiết
tiếp tiến hành. Vì vậy cần trang bị thí nghiệm thực tập cho dạy học các định luật
thực nghiệm trong chương trình THPT. Nếu giáo viên tự chế tạo thì cần tạo điều
kinh phí.
+ Xây dựng hệ thống bài tập thí nghiệm là việc rất cần thiết cho dạy học
PPTN trong các tiết bài tập và tự học ở nhà. Đây là vấn đề cần được tiếp tục nghiên
cứu nếu chúng tôi
ủa chương trình.
+ Cơ cấu lớp học không quá 50 học sinh mới có thể tổ chức dạy học theo
định hướng nghiên cứu.
Cuối cùng, chúng tôi
i mới phương pháp dạy học ở trường THPT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 8 (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ 2,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Lương Duyên b Minh, Vũ Quang,
3. Lươn , Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang,
4. Lươn inh, Vũ Quang,
5. Bộ G ểu
6. Bộ G n chương
7. Đậu t thống kê lý thuyết và bài tập, Nxb Giáo dục.
ình
10. Vũ C , Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học
11. Đại inh (2001), Giáo trình thực hành thí nghiệm vật
12. Nguy Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp thực nghiệm
HCS, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại
13. Nguy
tâm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
1
ình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí
Bùi Gia Thịnh (2006), Vật lí 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
g Duyên bình, Nguyễn Xuân Chi
Bùi Gia Thịnh (2006), Sách giáo viên Vật lí 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
g Duyên bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí M
Bùi Gia Thịnh (2006), Bài tập Vật lí 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
iáo dục và Đào tạo (2006), Hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học tối thi
lớp 10, Nxb Giáo dục.
iáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thục hiệ
trình, sách giáo khoa lớp 10 THPT môn Vật lý, Nxb Giáo dục.
Thế Cấp (2006), Xác suấ
8. Phạm Đình Cương (2005), Thí nghiệm vật lý ở trường Trung học phổ thông,
Nxb Giáo dục.
9. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá tr
dạy học, Nxb Giáo dục.
ao Đàm (1997)
và Kỹ thuật, Hà Nội.
học sư phạm TP.Hồ Chí M
lý phổ thông, TP. Hồ Chí Minh.
ễn Văn Hòa (2002),
nhằm nâng cao chất lượng học tập và góp phần phát triển năng lực sáng
tạo trong dạy học vật lý lớp 6 - T
học sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
ễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung
14. Nguy
Bùi Trọng Tuân, Lê Trọng Tường (2006).
15. Vũ T ải (2001), Bài tập định tính và câu hỏi thực
16. Lê N
Nxb Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh.
ục, Hà Nội.
20. Phan hà trường,
21. Phan u Hoa, Nguyễn Thị Mùi (2000), Tâm lí học hoạt
y học cơ học lớp 10 phổ thông trung học, Luận án
23. Phạm -
24. Đào
25. Đào ương pháp Vật lý , Nxb Giáo dục,
26. Vũ Q ường
ọc, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
ễn Thế Khôi, Phạm Quý Tư, Lương Tất Đạt, Lê Chân Hùng, Nguyễn
Ngọc Hưng, Phạm Đình Thiết,
Vật lí 10 nâng cao, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
hanh Khiết, Nguyễn Thanh H
tế Vật lý 10, Nxb Giáo dục.
guyên Long (2000), Thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả, Nxb
Giáo dục.
17. Lê Nguyên Long, An Văn Chiêu, Nguyễn Khắc Mão (2003), Giải toán Vật lý
THPT một số phương pháp,
18. Muravier.A.V (1974), Dạy thế nào cho học sinh tự lực nắm kiến thức Vật lí,
Nxb Giáo d
19. Ngô Diệu Nga, Chiến lược dạy học Vật lý ở trường phổ thông, ĐHSP Hà Nội.
Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong n
Nxb ĐHSP, Hà Nội.
Trọng Ngọ, Dương Diệ
động và khả năng ứng dụng vào lĩnh vực dạy học, Nxb ĐHQG, Hà Nội.
22. Phạm Thị Phú (1998), Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh nhằm
nâng cao hiệu quả dạ
Tiến sĩ, Trường đại học sư phạm Vinh.
Thị Phú (2007), “Chế tạo bộ thí nghiệm dạy học các định luật chất khí
Vật lý 10 phân ban”, Tạp chí Vật lý và Tuổi trẻ, (số 45/2007).
Văn Phúc ( 1986), Lịch sử vật lý, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Văn Phúc ( 1983), Tư tưởng Vật lý và ph
Hà Nội.
uang, Những phương pháp nhận thức trong bộ môn vật lí ở nhà tr
phổ thông, Viện khoa học giáo dục, tư liệu vật lí.
27. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1997), Quá trình
dạy – tự h
tạo và tư duy khoa học,
29. Dươn g dụng trong nghiên cứu khoa học
30. Lê T
n thực tiễn), Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
HQG, Hà Nội.
28. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học Vật lí ở trường phổ thông theo định hướng
phát triển hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng
Nxb ĐHSP.
g Thiệu Tống ( 2001), Thống kê ứn
giáo dục, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
hị Thanh Thảo (2005), Bài giảng một số cơ sở của dạy học Vật lý hiện đại
( từ lý luận đế
31. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức hoạt động nhận thức
cho học sinh ở trường phổ thông, Nxb Đ
32. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương
pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
33. Lê Minh Triết (1978), Các nhà Vật lý đi tiên phong, Nxb Khoa học và Kỹ
Thuật, Hà Nội.
34. V.Langúe (2006), Những bài tập hay về thí nghiệm Vật lý, Nxb Giáo dục.
- PL 1 -
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. Điều tra thực trạng dạy học
1. Phiếu điều tra (dành cho học sinh)
PHIẾU TÌM HIỂU THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH KHI HỌC VẬT LÍ.
Các em hãy cố gắng hoàn thành các yêu cầu sau vì đây là 1 cơ sở giúp cho
giáo viên có được những định hướng giúp cho các em học tập hiệu quả hơn.
I. Những thông tin chung về đối tượng được điều tra.
1. Họ và Tên:………………………………………….Nam/Nữ:…………
2. Địa chỉ:
Lớp………….Trường……………………………………………………..
3. Email:………………………………………………………………………….
II. ( Đánh dấu vào ô bạn chọn ).
Câu 1: Bạn có thích học môn Vật lý không?
Rất thích………………………………………………
Xem Vật lý như một môn học bình thường………….
Không thích môn Vật lý……………………………...
Ghét môn Vật lý………………………………………
Câu 2: Theo bạn, lượng kiến thức vật lý trong một tiết học vật lý theo chương
trình sách giáo khoa mới như thế nào?
Nhiều. Đủ. ít.
Câu 3: Phần kiến thức nào trong chương trình Vật lí THPT thường gây khó
khăn cho bạn?
a. Lý thuyết………………………………………………………
b. Bài tập định lượng…………………………………………….
c. Bài tập định tính…………………………………………….
d. Tiến hành thí nghiệm……………………………………….
e. Xử lí các kết quả thí nghiệm………………………………..............................
f. Ý kiến riêng của bạn: ………………………………………………………….
- PL 2 -
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
Câu 4: Bạn có hài lòng với phương pháp giảng dạy của giáo viên Vật lý hiện
nay của bạn không?
Có Không
Câu 5: Bạn hãy đưa ra một vài nhận xét về phương pháp giảng dạy vật lý trong
trường phổ thông hiện nay:
………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Câu 6: Giáo viên vật lý của bạn có thường xuyên sử dụng thí nghiệm trong quá
trình giảng dạy không?
Thường xuyên. Thỉnh thoảng. Chưa bao giờ.
Câu 7: Trong một học kỳ, bạn được học thí nghiệm thực hành bao nhiêu lần?
……lần/ học kỳ
Câu 8: Vậy theo ý kiến của bạn, những khó khăn nào bạn thường gặp khi học
vật lý?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
Câu 9: Những lý do gì khiến bạn thích ( không thích) học môn vật lý?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- PL 3 -
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..
Câu 10: Theo bạn, học vật lý như thế nào mới đúng phương pháp?( hay bạn
thích được học môn Vật lí ở trường THPT như thế nào?)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………..
Câu 11: Bạn hãy nêu một vài ý chính của nội dung của thuyết động học phân tử
chất khí:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Cảm ơn sự hợp tác của các em, hy vọng các bạn sẽ tìm được cách học thích
hợp để trở nên yêu thích môn Vật lí!
- PL 4 -
2. Phiếu điều tra (dành cho giáo viên)
PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GIÁO VIÊN
(về việc dạy học chương “Chất khí”, chương trình chuẩn)
Xin đồng chí vui lòng cho biết một số ý kiến sau đây và đánh dấu x vào ô
trống nếu câu trả lời là có hoặc đồng ý.
1. Khi giảng dạy kiến thức trong chương “Chất khí”, các đồng chí gặp
những thuận lợi và khó khăn gì?
a. Thuận lợi:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………
b. Khó khăn:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
c.Ý kiến khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………
2. Khi dạy học chương “Chất khí” (lớp 10, chương trình chuẩn), đồng chí đã
sử dụng thí nghiệm trong bài học nào?
a. Quá trình đẳng nhiệt.Định luật Bôilơ – Mariốt……………………………
b. Quá trình đẳng tích. Định luật Saclơ………………………………………
c. Phương trình trạng thái của khí lí tưởng…………………………………
- PL 5 -
3. Đồng chí có nhận xét gì về thiết bị thí nghiệm được cung cấp để giảng dạy
chương “Chất khí”?
a. Thiết bị tốt, gọn nhẹ, có độ chính xác cao, ít hỏng…………………………
b. Dễ làm, dễ thành công……………………………………………………
c. Thiết bị có độ chính xác không cao, chỉ làm được vài lần đầu……………
d. Khó làm, xác suất thành công không cao…………………………………
e. Ý kiến khác.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………
5. Khi giảng dạy chương “Chất khí”, đồng ý thường sử dụng phương pháp
giảng dạy nào đối với từng bài cụ thể?
a. Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí.…………………………
…………………………………………………………………………
b. Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôilơ – Mariốt.…………………………..
…………………………………………………………………………
c. Quá trình đẳng tích. Định luật Sác – lơ. …………………………………
………………………………………………………………………
d. Phương trình trang thái của khí lí tưởng. ………………………………
………………………………………………………………………
6. Trong tiết bài tập của chương “Chất khí”, đồng chí thường sử dụng loại
bài tập nào?
a. Bài tập định lượng……………………………………………………
b. Bài tập định tính……………………………………………………..
c. Bài tập thí nghiệm……………………………………………………
d. Ý kiến riêng của đồng chí.
- PL 6 -
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………
7. Đồng chí hiểu như thế nào về bài tập thí nghiệm Vật lí?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………
8. Đồng chí có nhận xét như thế nào về tác dụng của bài tập thí nghiệm với
việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh?
a. Tạo ra ở học sinh động cơ học tập, hăng say tò mò xây dựng kiến thức
mới………………………………………………………………………….
b. Tạo tính tự giác tư duy, độc lập, tích cực sáng tạo ………………………
c. Tạo cho học sinh khả năng tổng hợp kiến thức lý thuyết và thực
nghiệm……………………………………………………………………..
d. Rèn luyện các kỹ năng hoạt động trí óc và thực hành………………………
e. Nâng cao vốn hiểu biết về Vật lí, kỹ thuật và thực tế đời sống……………
f. Tạo không khí tranh luận sôi nổi trong lớp học……………………………
g. Ý kiến riêng.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí!
- PL 7 -
PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GIÁO VIÊN
( về việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh khi dạy học Vật lí ở
THPT).
Xin đồng chí vui lòng cho biết một số ý kiến sau đây và đánh dấu x vào ô trống
nếu câu trả lời là có hoặc đồng ý.
1. Theo đồng chí, phương pháp thực nghiệm Vật lí là gì?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………….
2. Trong các yêu tố sau đây, theo các đồng chí yếu tố nào nằm trong nội dung
của phương pháp thực nghiệm Vật lí?
a. Đặt vấn đề………………………………………………………………
b. Nêu giả thuyết và suy luận ra hệ quả…………………………………..
c. Đề xuất phương án thí nghiệm…………………………………………
d. Tiến hành thí nghiệm, thu thập số liệu…………………………………
e. Xử lí số liệu……………………………………………………………
f. Khái quát, rút ra kết luận………………………………………………
3. Hịện nay đồng chí đã có những thông tin về phương pháp thực nghiệm Vật lí
chưa? Nếu có, những hiểu biết đó đồng chí có được từ đâu?
a. Từ trường đại học……………………………………………………..
b. Từ các đợt bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng thay sách…………..
c. Từ việc tham khảo sách báo, mạng internet…………………………
d. Từ việc trao đổi chuyên môn với các đồng nghiệp khác……………
e. Từ nguồn khác………………………………………………………….
4. Theo các đồng chí, việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh có
thể tiến hành trong những tiết học nào?
- PL 8 -
a. Tiết dạy bài mới………………………………………………………
b. Tiết bài tập……………………………………………………………
c. Tiết thực hành…………………………………………………………
d. Tiết ngoại khóa…………………………………………………………
e. Tiết tổng kết, ôn tập……………………………………………………
5. Theo đồng chí, việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh hiện
nay sẽ gặp những khó khăn gì?
a. Giáo viên chưa nắm rõ nội dung của việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm
cho học sinh là làm những gì? Và làm như thế nào?.........................
b. Do cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm chưa đầy đủ, chưa chính xác……
c. Do quỹ thời gian không có………………………………………………
d. Vì lý do khác
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.....................................
6. Theo đồng chí, để giải quyết những khó khăn trên, cần những giải pháp nào?
a. Phân bố lại nội dung sách giáo khoa……………………………………
b. Giáo viên phải được bồi dưỡng về phương pháp thực nghiệm Vật lí……
c. Có các bài soạn mẫu về việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh
để định hướng cho giáo viên về phương pháp dạy học…………………
d. Trang bị thêm các thiết bị cần thiết hỗ trợ cho việc tiến hành các thí
nghiệm………..................................................................................................
e. Những giải pháp khác:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………
7. Theo các đồng chí, nếu bồi dưỡng được cho học sinh phương pháp thực
nghiệm Vật lí sẽ giúp ích những gì cho học sinh ?
- PL 9 -
a. Nâng cao tính tích cực, tự lực, sáng tạo trong học tập của học sinh………
b. Gây hứng thú học tập cho học sinh………………………………………..
c. Học sinh được xây dựng một phương pháp đặc thù để có thể giải quyết những
vấn đề tương tự không nằm trong nội dung chương trình học, từ đó có khả năng tự
chiếm lĩnh kiến thức…………………………………………………………..
d. Những lợi ích khác:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!
- PL 10 -
PHỤ LỤC 2. Các giáo án thực nghiệm và phiếu học tập
1. Giáo án bài: “Quá trình đẳng tích. Định luật Sáclơ”
I. Ý tưởng sư phạm
Định luật Sáclơ cũng là một định luật được xây dựng theo con đường thực
nghiệm vì vậy, thông qua bài học này ta hoàn toàn có thể bồi dưỡng cho học sinh
phương pháp thực nghiệm vật lý. Do đã được làm quen với cách học này ở phần cơ
học và thông qua bài: “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôilơ – Mariốt”, nên trong
bài học này giáo viên chỉ đóng vai trò hướng dẫn, định hướng.
II. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được định nghĩa quá trình đẳng tích.
- Phát biểu và nêu được hệ thức về mối quan hệ giữa p và T trong quá trình đẳng
tích.
- Nhận biết được dạng đường đằng tích trong hệ tọa độ (p, T).
- Phát biểu được định luật Saclơ.
2. Kỹ năng
- Hoạt động theo nhóm để tiến hành các công việc nhằm xây dựng định luật Sáclơ
dựa theo các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm vật lý ( đề xuất dự đoán, nêu
phương án thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm kiểm tra dự đoán, xử lý số liệu thí
nghiệm, rút ra kết luận).
- Vẽ được đồ thị biểu diễn quá trình đẳng tích trên hệ trục ( P, T).
3. Thái độ
- Hăng hái tham gia phát biểu xây dựng bài học.
- Tích cực, tự giác giải quyết các nhiệm vụ giáo viên nêu ra.
- Có tinh thần hợp tác trong quá trình hoạt động nhóm.
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Đoạn phim quay họat động của nồi áp suất.
- PL 11 -
- Sáu bộ dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm học sinh, gồm các thiết bị đã nêu ở
4.2 ( hình 2.2 )
- Bài giảng điện tử hỗ trợ.
2. Học sinh
- Ôn lại thuyết động học phân tử và định luật Bôilơ – Mariốt.
- Kiểm tra lại các dụng cụ thí nghiệm trong bài: “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật
Bôilơ – Mariốt”.
- Ôn lại nhiệt độ tuyệt đối. Công thức chuyển đổi từ độ Kenvil sang độ Celcius
(Vật lý lớp 6).
IV. Phương pháp giảng dạy
Xây dựng định luật Vật lý theo tiến trình của phương pháp thực nghiệm Vật lý.
V. Sơ đồ logic tiến trình phát triển nội dung bài học
- Trạng thái của một lượng khí nhất định được xác định bởi các thông số: V, P, T.
- Ở nhiệt độ không đổi, áp suất và thể tích của một lượng khí xác định tỉ lệ nghịch với nhau.
Quá trình đẳng tích: là quá trình biến đổi trạng thái trong đó thể tích được giữ không đổi.
Vấn đề: Khi thể tích của một lượng khí nhất định không đổi thì áp suất và nhiệt độ tuyệt đối
có mối liên hệ như thế nào?
Giả thuyết: Khi thể tích của một lượng khí nhất định không đổi thì áp suất và nhiệt độ tuyệt
đối tỉ lệ thuận với nhau.
- PL 12 -
Kết luận: Khi m = hằng số, V = hằng số: P
T
hằng số.
Định luật Sáclơ: Trong quá trình đẳng tích của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ thuận
với nhiệt độ tuyệt đối.
Áp dụng định luật vào thực tiễn.
Đường đẳng tích: là đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo nhiệt độ khi thể tích
không thay đổi.
Thí nghiệm kiểm tra: Giữ V = hằng số. Thay đổi nhiệt độ của một khối lượng khí trong xi
lanh, xác định áp suất tương ứng.
Hệ quả: Khi P tỉ lệ thuận với T thì P
T
= hằng số.
Kết quả thí nghiệm: (Bảng 2.2)
Lần
đo
pNhiệt độ
(t0C)
Nhiệt độ tuyệt đối (K)
( ) 273T K t
Giá trị đọc (
p )
Áp suất (p =
+760) (mmHg)
p
T
1 30 303 0 760 2.508
2 44 317 28 788 2.486
3 51 324 38 798 2.463
4 59 332 48 808 2.434
5 64 337 49 809 2.401
+Nhận xét: Với sai số tương đối 1.34%p
T
suy ra:
51 2
1 2 5
.... PP P
T T T
- PL 13 -
VI. Tiến trình dạy học
1. Ôn định lớp. Kiểm tra sĩ số
2. Nội dung bài mới
Thời
gian
Hoạt động của giáo
viên
Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt
5
phút
Hoạt động 1. Tìm hiểu quá trình đẳng tích và đặt vấn đề (kết hợp
kiểm tra bài cũ)
Quá trình đẳng nhiệt là
gì?
Từ đó rút ra khái
niệm về quá trình đẳng
tích.
Một lượng khí xác
định, khi nhiệt độ
không đổi thì áp suất
và thể tích có mối quan
hệ như thế nào?
Ta biết một trạng thái
khí được xác định bởi 3
thông số: p, V, T.
Bài học hôm nay ta
tiếp tục nghiên cứu về
mối quan hệ giữa áp
suất và nhiệt độ tuyệt
đối của một lượng khí
khi thể tích không đổi
Quá trình biến đổi
trạng thái trong đó nhiệt
độ được giữ không đổi gọi
là quá trình đẳng nhiệt.
Rút ra khái niệm quá
trình đẳng tích.
Theo định luật Bôilơ –
Mariốt, p và V của một
lượng khí tỉ lệ nghịch với
nhau khi nhiệt độ không
đổi.
1 .p hay pV const
V
.Hay:
1 1 2 2p V p V
I.Quá trình đẳng
tích
Quá trình đẳng tích
là quá trình biến
đổi trạng thái của
một lượng khí khi
thể tích không đổi.
- PL 14 -
dựa theo các giai đoạn
của phương pháp thực
nghiệm. Phương pháp
thực nghiệm gồm
những giai đoạn nào?
Yêu cầu học sinh nêu
lại vấn đề của bài học?
Gồm các giai đoạn: Thực
tiễn Vấn đề Giả
thuyết Hệ quả logic
Thí nghiệm kiểm tra
Định luật Thực tiễn.
Vấn đề: Một lượng khí
có khối lượng xác định khi
thể tích không đổi thì áp
suất phụ thuộc vào nhiệt
độ tuyệt đối như thế nào?
18
phút
Hoạt động 2. Vận dụng phương pháp thực nghiệm Vật lý giải quyết
vấn đề
Yêu cầu học sinh đưa
ra các dự đoán?
Giáo viên có thể gợi
ý thêm để cho tất cả
các học sinh có thể đưa
ra được những dự đoán
bằng cách trình chiếu
clip hoạt động của nồi
áp suất. Yêu cầu học
sinh quan sát nêu dự
đoán về mối quan hệ
giữa áp suất và nhiệt độ
của khối khí?
Học sinh có thể suy
luận dựa theo thuyết động
học phân tử chất khí: khi
nhiệt độ tăng thì các phân
tử chuyển động nhanh
hơn, số phân tử trên một
đơn vị diện tích va đập vào
thành bình nhanh hơn,
nhiều hơn dẫn đến áp suất
tăng.
Hoặc dựa vào quan sát
hoạt động của nồi áp suất:
khi nồi sôi tiếp tục đun
II. Định luật Sác
– lơ
1. Đặt vấn đề. Một
lượng khí có khối
lượng xác định khi
thể tích không đổi
thì áp suất phụ
thuộc vào nhiệt độ
tuyệt đối như thế
nào?
- PL 15 -
Chú ý lại cho học
sinh: mỗi độ trong
nhiệt giai Kenvin (1K)
bằng một độ trong
nhiệt giai Celsius
(10C). Và yêu cầu học
sinh nhắc lại công thức
đổi từ nhiệt độ theo
nhiệt giai Celsius sang
nhiệt độ tuyệt đối
Vậy trong PPTN Vật lý
để kiểm tra dự đoán
trên, ta làm thế nào?
Hướng dẫn học sinh
suy luận ra hệ quả
logic:
Tỉ lệ thuận là gì?
Trạng thái 1 khí có áp
suất p1, nhiệt độ tuyệt
nóng thì van của nồi sẽ xì
hơi ra ngoài, chứng tỏ rằng
khi nhiệt độ tăng thì áp
suất hơi sẽ tăng.
Tổng kết: học sinh sẽ
đưa ra dự đoán: áp suất
có thể tỉ lệ thuận với nhiệt
độ tuyệt đối khi thể tích
không đổi.
Nhiệt độ tuyệt đối (T)
là nhiệt độ theo nhiệt giai
Ken – vin, có đơn vị là
Ken-vin (K). Công thức
đổi từ nhiệt độ theo nhiệt
giai Celsius sang nhiệt độ
tuyệt đối: T(K) = 273 + t
Học sinh trả lời: Ta dùng
thí nghiệm để kiểm tra hệ
quả của dự đoán trên.
Tỉ lệ thuận là khi đại
lượng này tăng hoặc giảm
bao nhiêu lần thì đại lượng
kia cũng tăng hoặc giảm
bấy nhiêu lần.
2. Dự đoán. Khi thể
tích của một lượng
khí không đổi, áp
suất có thể tỉ lệ
thuận với nhiệt độ
tuyệt đối.
3. Hệ quả logic.
Nếu p const
T
thì p
tỉ lệ thuận với T.
- PL 16 -
đối T1.
Biến đổi đẳng tích sang
trạng thái 2 có áp suất
p2, nhiệt độ tuyệt đối
T2. Giả sử p tỉ lệ thuận
với T, ta có biểu thức
liên hệ giữa T1, T2, p1,
p2 như thế nào?
Vậy ta sẽ làm thí
nghiệm kiểm tra biểu
thức hệ quả (*) .
Hệ quả logic: Nếu
p const
T
thì p tỉ lệ
thuận với T.
Xây dựng phương
án thí nghiệm: Vậy để
làm thí nghiệm kiểm
tra sự phụ thuộc của p
vào T ta cần làm như
thế nào? Ta có thể
dùng bộ thí nghiệm
khảo sát định luật
Bôilơ – Mariốt để tìm
mối quan hệ định
lượng giữa P và T
không?
1
2 2
1p T
p T
hay 1
1 2
2p p
T T
(*)
Học sinh phân tích, so
sánh để trả lời câu hỏi của
giáo viên: ta có thể sử
dụng bộ thí nghiệm khảo
sát định luật Bôilơ –
Mariốt nhưng cần thay đổi
và bổ sung thêm các chi
tiết: ta sẽ cố định thể tích,
thay đổi nhiệt độ. Do đó,
phải có thêm dụng cụ đo
nhiệt độ là nhiệt kế.
4. Thí nghiệm
a. Mục đích thí
nghiệm: kiểm tra
hệ quả.
b. Tiến hành thí
nghiệm
- Chứa 1 lượng
khí trong xi lanh và
điều chỉnh pittông
để lấy thể tích của
khí là 20 cm3.
- Dùng ống cao
su nối xi lanh với
đồng hồ đo áp suất.
Nhúng xi lanh vào
bình chứa nước. lần
lượt thay đổi nhiệt
độ nước trong bình
để thay đổi nhiệt độ
khí trong xi lanh.
- Tương ứng với
mỗi lần tăng nhiệt
độ, ghi nhận các
- PL 17 -
Vậy làm thế nào để
thay đổi nhiệt độ của
khối khí?
(Chú ý cho học sinh
khi dùng nước nóng để
thay đổi nhiệt độ khí
thì cần chờ khoảng 1- 2
phút để nhiệt độ nước
cân bằng với nhiệt độ
khí trong xi lanh).
Nhấn mạnh lại phương
án thí nghiệm.
Tiến hành thí
nghiệm:
Giáo viên phát dụng
cụ thí nghiệm cho các
nhóm.
Yêu cầu các nhóm
tiến hành thí nghiệm đo
đạc, thu thập các số
liệu như phương án
trên để hoàn thành
phiếu học tập số 3 (Phụ
lục 2).
Theo dõi, hướng dẫn,
sửa chữa kịp thời các
sai sót của học sinh.
Yêu cầu 2 nhóm học
Học sinh có thể tham khảo
thí nghiệm trong SGK để
trả lời: để thay đổi nhiệt độ
của khối khí trong xi lanh
ta có thể dùng nước nóng.
Các nhóm tiến hành thí
nghiệm theo sự phân công
của nhóm trưởng và sự
hướng dẫn của giáo viên
để hoàn thành phiếu học
tập số 3 (Phụ lục 2)
2 nhóm được phân
công cử đại diện lên bảng
giá trị của áp suất.
Hoàn thành bảng
2.2.
c. Kết quả thí
nghiệm. (Bảng
2.2).
d. Xử lý kết quả và
kết luận
- Giá trị trung bình:
2, 458p
T
- Sai số tuyệt đối:
0,033p
T
- Sai số tương đối:
1,34%p
T
- Nhận xét: Với sai
số tương đối trên ,
ta có thể coi
p const
T
- PL 18 -
sinh cử học sinh đại
diện lên báo cáo kết
quả thí nghiệm.
Yêu cầu các nhóm
còn lại nhận xét kết
quả.
Giáo viên tổng kết:
với những sai lệch nhỏ
do quá trình thí nghiệm
chưa được thực hiện
trong điều kiện hoàn
toàn lí tưởng thì ta có
thể coi thương số
p const
T
.
Qua thí nghiệm trên
ta có thể kết luận gì về
sự phụ thuộc của p vào
T của một lượng khí
khi thể tích không đổi?
p const
T
báo cáo kết quả dựa trên
bảng phụ.
Các nhóm khác nhận
xét kết quả. Các thương số
p
T
xấp xỉ bằng nhau.
Kết luận: Khi thể tích
không đổi, thương số giữa
áp suất và nhiệt độ tuyệt
đối của một lượng khí là
một hằng số ( hay áp suất
tỉ lệ thuận với nhiệt độ
tuyệt đối).
7
phút
Hoạt động 3. Hợp thức hóa kiến thức, phát biểu định luật Sác – lơ
Các em đã khảo sát
mối quan hệ giữa P, T
của một lượng khí xác
định ở thể tích không
Lắng nghe.
5. Nội dung định
luật
Trong quá trình
đẳng tích của một
- PL 19 -
đổi V = 20 cm3. Nếu
còn thời gian ta di
chuyển vị trí pittông để
có thể tích khí V’ = 30
cm3 và lặp lại thí
nghiệm như trên ta
cũng có kết luận:
p const
T
.
Sác – lơ, nhà Vật lý
người Pháp đã tiến
hành thí nghiệm với
các chất khí khác nhau
và cũng thu được kết
quả như trên. Ông khái
quát hóa nêu thành
định luật - Định luật
Sác – lơ.
Vậy định luật Sác –
lơ phát biểu thế nào?
Giáo viên lưu ý cho
học sinh:
- Khối lượng khí
xác định ( bản chất khí
và khối lượng khí
không thay đổi trong
quá trình biến đổi trạng
thái).
- Nhiệt độ phát biểu
Lần lượt hai học sinh phát
biểu định luật.
Ghi chép.
lượng khí nhất
định, áp suất tỉ lệ
thuận với nhiệt độ
tuyệt đối.
Biếu thức:
p const
T
hay
1 2
1 2
p p
T T
6. Bài tập vận dụng
Trạng thái 1
p1 = 5 atm
T1 = 273 K
Trạng thái 2
T2 = 540 K
p2 = ?
Vì thể tích không
đổi nên:
1
1 2
2p p
T T
1 2
2
1
. 5.540
273
9,89
p Tp
T
atm
- PL 20 -
trong định luật là nhiệt
độ tuyệt đối.
Yêu cầu học sinh
làm bài tập sau:
Biết thể tích của
một lượng khí không
đổi. Chất khí ở 00C có
áp suất 5 atm. Tính áp
suất của lượng khí ở
2670C.
Vận dụng định luật làm
bài tập.
5
phút
Hoạt động 4. Biểu diễn mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ tuyệt
đối của lượng khí xác định khi thể tích không thay đổi bằng đồ thị
Nhắc lại khái niệm
đường đẳng nhiệt?
Từ đó, đưa ra khái
niệm đường đẳng tích?
Nếu chọn hệ trục
tọa độ gồm: trục tung
biểu diễn áp suất, trục
hoành biểu diễn nhiệt
độ tuyệt đối (giáo viên
biểu diễn lên bảng).
Dựa vào mối quan
hệ giữa áp suất và nhiệt
độ tuyệt đối là
p const
T
. hãy nhận
xét dạng của đồ thị?
Là đường biểu diễn sự
biến thiên của áp suất theo
thể tích khi nhiệt độ không
đổi.
Là đường biểu diễn sự
biến thiên của áp suất theo
nhiệt độ khi thể tích không
đổi.
Dựa vào kiến thức toán
học và sự hướng dẫn của
giáo viên trả lời: đồ thị có
III. Đường đẳng
tích
a. Định nghĩa
Đường đẳng tích
là đường biểu diễn
sự biến thiên của áp
suất theo nhiệt độ
khi thể tích không
đổi.
- PL 21 -
(hướng dẫn rõ hơn cho
học sinh: cho hằng số =
a, ta có biểu thức
.p a p a T
T
, biếu
thức đó tương đương
với biểu thức y = ax
trong toán học).
Kết luận về đường
đẳng tích.
dạng là một đường thẳng
đi qua gốc tọa độ.
Ghi đặc điểm của đường
đẳng tích vào vở.
b. Đặc điểm
Trong hệ tọa độ
(p,T), đường đẳng
tích có dạng là một
đường thẳng đi qua
gốc tọa độ.
10
phút
Hoạt động 5. Vận dụng – củng cố
Tổng kết: Trong
phần trên, với phương
pháp thực nghiệm ta
cũng đã rút ra được
một kết luận có nội
dung tương tự nội dung
định luật Sáclơ.
Phát phiếu học tập số
4 (Phụ lục 2) cho các
nhóm và yêu cầu các
nhóm hoàn thành
nhanh.
Dùng powerpoint
trình chiếu đáp án.
Nhận xét giờ học .
Yêu cầu học sinh về
nhà làm các bài tập còn
Làm nhanh bài tập.
Ghi chú các nhiệm vụ về
nhà.
- PL 22 -
lại, sử dụng kết quả thí
nghiệm thu được vẽ đồ
thị biểu diễn sự phụ
thuộc của P vào T khi
thể tích không đổi và
chuẩn bị cho tiết bài
tập.
- PL 23 -
2. Các phiếu học tập
Phiếu học tập số 1
Bài: Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôilơ – Mariốt.
Nhóm: ……………… Lớp: ………………………..
1. Kết quả thí nghiệm:
TT V(cm3) P(mmHg) PV(cm3.mmHg)
1
2
3
4
5
2. Xử lý kết quả thí nghiệm:
...........................................................
.....................; .................
PV
PV PV
PV
PV
3.Nhận xét kết quả thí nghiệm:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. Định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ôt:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………….
Công thức: ………………………………….
- PL 24 -
Phiếu học tập số 2
Nhóm:…...................................... Lớp:…………..
1. Hãy nêu lần lượt các công việc (hành động)( một cách ngắn gọn) cần phải tiến
hành khi xây dựng định luật Bôilơ – Mariốt dựa theo tiến trình của phương pháp
thực nghiệm Vật lí.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………2.
Hệ thức nào sau đây phù hợp với định luật Bôilơ – Mariốt?
a. 1 1 2 2. .p V p V b. 1~p V
c. 1~V
p
d. ~V p
3. Đồ thị nào sau đây không biểu diễn quá trình đẳng nhiệt?
a.
p V
O OT T
b. p p
O O
V T
c. d.
- PL 25 -
Phiếu học tập số 3
Bài: Quá trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ.
Nhóm: ……………………Lớp: …………………….
1. Kết quả thí nghiệm.
Lần
đo
Nhiệt
độ
(t0C)
Nhiệt độ tuyệt
đối (K)
( ) 273T K t
Giá trị đọc
( p )
Áp suất
(p = p +760)
(mmHg)
p
T
1
2
3
4
2. Xử lý kết quả thí nghiệm:
.............................P
T
; ......................................
P
T
....................................
P
T
P
T
3. Nhận xét kết quả thí nghiệm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………….
4. Định luật Sác-lơ.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………….
Biểu thức:
…………………………………………………………………………………..
- PL 26 -
Phiếu học tập số 4
Nhóm: …………………………… Lớp: …………………………
1. Trong các hệ thức sau, hệ thức nào không phù hợp với định luật Sáclơ?
a. b. c. P T P t P const
T
d. 1 2
1 2
P P
T T
2. Trong hệ tọa độ ( P,T), đường biểu diễn nào say đây là đường đẳng tích?
a. Đường hypebol.
b. Đường thẳng kéo dài qua gốc tọa độ.
c. Đường thẳng không đi qua gốc tọa độ.
d. Đường thẳng cắt trục P tại điểm P = P0.
3. Ở nhiệt độ 70C, áp suất của một khối khí bằng 0,897 atm. Khi áp suất của
khối khí này tăng đến 1,75 atm, nhiệt độ của khối khí bằng:
a. 2730C. b. 273K. c. 2800C. d. Các câu trên đều sai.
- PL 27 -
Phiếu học tập số 5
Họ và tên:………………………………….Lớp: …………… Ngày:……………
Tên bài thực hành: ………………………………………………………………...
1. Kết quả thí nghiệm.
Lần đo V(cm3). t ( 0C) T (K) p p ( mmHg) pV
T
1 30
2 28
3 26
4 24
5 22
a. Tính giá trị trung bình của pV
T
.
b. Tìm sai số tuyệt đối của phép đo.
c. Tìm sai số tỉ đối của phép đo.
d. Nhận xét kết quả thí nghiệm.
2.Câu hỏi.
Nêu những nguyên nhân có thể gây ra sai số của phép đo?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Đọc các giá trị sai số dụng cụ của từng dụng cụ đo trong thí nghiệm?
.……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Các bài giảng điện tử
- PL 28 -
PHỤ LỤC 3. Minh chứng về thực nghiệm sư phạm
1. Đề kiểm tra
Bài 1 ( 3 điểm). Những quá trình nào sau đây là đẳng quá trình? Vì sao?
a. Đun nóng khí trong một bình đậy kín.
b. Không khí trong quả bóng bay bị phơi nắng, nóng lên, nở ra làm căng
bóng.
c. Đun nóng khí trong 1 xi lanh, khí nở đẩy pittông chuyển động.
Bài 2 (3 điểm). Trong bảng sau là kết quả đo áp suất của một lượng khí xác định
khi thay đổi thể tích của khối khí đó. Biết nhiệt độ khối khí không thay đổi trong
suốt quá trình đo:
V( cm3) 40 45 50 55 60
P ( mmHg) 1048 962 888 824 760
a. Hãy xử lý các số liệu trên và nhận xét vể sự phụ thuộc của áp suất vào thể
tích.
b. Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của áp suất vào thể tích theo bảng số liệu
trên. Nhận xét dạng đồ thị nhận được?
Bài 3 (4 điểm). Một xi lanh chứa khí như hình vẽ, ban đầu pittông cách đáy xi lanh
một khoảng 15 cm. Giữ cho nhiệt độ của khí trong xi lanh không đổi. Hỏi phải đẩy
pittông theo chiều nào? Một đoạn là bao nhiêu để áp suất khí trong xi lanh tăng gấp
3 lần?
- PL 29 -
2. Một số kết quả hoạt động trên phiếu học tập và nhiệm vụ học tập ở nhà
- PL 30 -
- PL 31 -
- PL 32 -
- PL 33 -
3. Phiếu đánh giá giờ thực nghiệm của tổ chuyên môn
- PL 34 -
4. Ảnh chụp, phim quay thực nghiệm sư phạm (kèm dĩa CD)
- PL 35 -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVLPPDH017.pdf