Luận văn Các biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tuần Giáo

LỜI NÓI ĐẦU Để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh thì vấn đề tổ chức lao động là một trong những công việc thực sự cần thiết trong quá trình quản lý , điều hành sản xuất kinh doanh. Đây là mục tiêu và là yếu tố quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay . Việc tổ chức lao động sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của người lao động , làm cho người lao động phấn khởi hào hứng yên tâm công tác và đạt năng suất chất lượng cao , đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp là việc hết sức cần thiết . Vì vậy trong quá trình hoạt động sản xuất cần phải tổ chức lao động khoa học , nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả , tích luỹ và phát triển kinh tế , tạo điều kiện cho người lao động tái sản xuất sức lao động . Trong những năm qua các doanh nghiệp nói chung , đối với doanh nghiệp Bưu chính viễn thông nói riêng , công tác tổ chức lao động ngày càng được quan tâm hơn , nhằm đáp ứng không ngừng sự đòi hỏi của cơ chế tự do hoá kinh tế và hội nhập trong và ngoài nước . Tuy nhiên , việc tổ chức lao động được thể hiện như thế nào vừa đạt được tính khoa học , đồng thời đem lại hiệu quả kinh tế cao đang là vấn đề bức xúc được đặt ra đối với các nhà quản lý kinh doanh . Xuất phát từ thực trạng công tác tổ chức lao động khoa học tại Bưu điện huyện Tuần giáo - (tỉnh Điện Biên) và với mong muốn tìm hiểu về lĩnh vực tổ chức lao động nên tôi chọn đề tài "Các biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tuần Giáo" làm luận văn tốt nghiệp . MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG I - KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1 1.1. Lao động trong doanh nghiệp BCVT 1 1.1.1. Vai trò của người lao động trong doanh nghiệp 1 1.1.2. Đặc điểm của lao động trong ngành BCVT 2 1.1.3. Thành phần và cơ cấu lao động trong ngành BCVT 3 1.2. Tổ chức lao động trong doanh nghiệp BCVT 5 1.2.1 Khái niệm về tổ chức lao động 5 1.2.2. Sự cần thiết của công tác tổ chức lao động 7 1.2.3. Đặc điểm và yêu cầu của việc tổ chức lao động 7 1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức lao động 8 1.3. Tổ chức lao động khoa học trong doanh nghiệp BCVT 9 1.3.1. Khái niệm về tổ chức lao động khoa học 9 1.3.2. Nội dung của việc tổ chức lao động khoa học 14 CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI BƯU ĐIỆN HUYỆN TUẦN GIÁO TỈNH ĐIỆN BIÊN 28 2.1. Khái quát về Bưu điện huyện Tuần giáo 28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28 2.1.2. Cơ cấu bộ máy 32 2.1.3. Cơ sở vất chất kỹ thuật 34 2.2. Quá trình hình thành và phát triển Bưu điện huyện Tuần giáo 37 2.2.1. Sơ lược về quá trình đổi mới kinh doanh khai thác trên địa bàn và sự ra đời của Bưu điện Tuần giáo 37 2.2.2. Chức năng , nhiệm vụ của Bưu điện Tuần giáo 39 2.2.3. Cơ cấu tổ chức 39 2.2.4. Cơ cấu về nguồn lao động 41 2.2.5. Địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh 46 2.3. Thực trạng công tác tổ chức lao động ở Bưu điện huyện Tuần giáo 46 2.3.1. Phân công lao động 46 2.3.2. Hiệp tác lao động 48 2.3.3. Cải thiện điều kiện làm việc 51 2.3.4. Các công tác khác 53 CHƯƠNG III - CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI BƯU ĐIỆN HUYỆN TUẦN GIÁO 64 3.1. Nhận xét đánh giá về công tác tổ chức lao động của Bưu điện huyện Tuần giáo 64 3.1.1. Những thành công đã đạt được 64 3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục 65 3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn 66 3.2. Các biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tuần giáo 67 3.2.1. Hoàn thiện việc phân công tác và hiệp tác lao động 67 3.2.2. Cải tiến việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc 68 3.2.3. Hoàn thiẹn việc định mức lao động 70 3.2.4. Quy định và không ngừng hoàn thiện các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động 71 3.2.5. Đào tạo và nâng cao trình độ người lao động 71 3.2.6. Đảm bảo an toàn lao động và không ngừng cải thiện điều kiện lao động 73 3.2.7. Tăng cường kỷ luật lao động và phát huy tính sáng tạo của người lao động 74

doc89 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tuần Giáo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình thức trả lương khoán theo việc và kết quả thực hiện công việc theo số lượng và chất lượng công việc hoàn thành. - Chính sách tiền lương phải được gắn với nội dung quản lý nhân sự khác như: Đào tạo, tuyển chọn, bồi dưỡng, thu hút và định hướng phát triển nguồn nhân lực. - Tiền lương phân phối đúng đối tượng, đảm bảo sự công bằng, dân chủ, không phân phối bình quân. Gắn chế độ trả lương của cá nhân với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tập thể và toàn đơn vị. Không sử dụng quỹ tiền lương vào mục đích khác. - Quy chế phân phối tiền lương đảm bảo khuyến khích được người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có sự đóng góp đáng kể vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Quy chế phân phối tiền lương phải được tập thể người lao động thảo luận, thông qua , đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, khi quy chế đươc ban hành mọi người phải có nghĩa vụ thực hiện. Như vậy, có thể thấy rằng cách thức trả lương của Bưu điện Tuần giáo đã nâng cao vai trò khuyến khích vật chất của tiền lương, xác định đúng đắn mối quan hệ trực tiếp giữa thu nhập và cống hiến của người lao động, thực hiện triệt để nguyên tắc phân phối theo lao động, không bình quân hoá, là động lực kích thích người lao động hăng say lao động, khuyến khích họ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất kinh doanh, phát huy tinh thần sáng tạo và gắn bó với công việc được giao. Ngoài ra, đối với lao động làm việc trong môi trường độc hại như: các chức danh khai thác Bưu chính, khai thác phi thoại, vận hành máy nổ. Bưu điện Tuần giáo cũng giải quyết tiền bồi dưỡng độc hại theo chế độ quy định . Bên cạnh việc đảm bảo thoả mãn nhu cầu vật chất, Bưu điện Tuần giáo còn chú trọng đến các biện pháp nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần của người lao động như: - Thưởng vật chất đối với các công trình nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của cán bộ công nhân viên. - Đề nghị khen thưởng cấp Bưu điện tỉnh , cấp UBND tỉnh và cấp Tổng công ty đối với những tập thể và cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vượt mức kế hoạch giao. - Thăm hỏi ốm đau , hiếu , hỷ đối với cán bộ công nhân viên trong đơn vị . - Trợ giúp cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn. - Quà tặng nhân dịp lễ , Tết nguyên đán ... nhằm động viên khuyến khích cán bộ công nhân viên yêu ngành nghề , yên tâm hăng say công tác . - Tổ chức các buổi phát phần thưởng và tiền thưởng đối với con em cán bộ công nhân viên nhân ngày 1/6, ngày rằm trung thu ( tháng 8 ) hàng năm . c. Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động . Bưu điện Tuần giáo rất chú trọng công tác đào tạo phát triển đội ngũ lao động của mình. Nếu như tuyển mới hàng năm bổ sung một lực lượng lao động có thể đáp ứng được nhu cầu trước mắt thì đào tạo một mặt giúp đội ngũ lao động hoàn thiện mình, có nhiều cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, mặt khác có tác động giúp doanh nghiệp thích ứng những đòi hỏi về chất lượng lao động trong tương lai. Đào tạo là một hoạt động được tiến hành thường xuyên, nhằm bổ xung kiến thức ngành nghề, cập nhật kiến thức mới, nâng cao trình độ theo yêu cầu công tác, tạo ra đội ngũ có cơ cấu nhân sự cán bộ hợp lý. Các loại hình đào tạo đang được đang được áp dụng tại Bưu điện Tuần giáo gồm có: - Đào tạo Đại học, Cao đẳng: Gồm cả chính quy tập trung và tại chức, đào tạo tại Học viện CNBCVT hoặc các trường ngoài ngành. - Đào tạo Trung học chuyên ngiệp: Gồm cả hai hình thức đào tạo là tại chức và chính quy tập trung, đối tượng là cán bộ công nhân viên trong ngành và học sinh phổ thông. - Đào tạo công nhân: Đối tượng là học sinh phổ thông. - Đào tạo từ xa: Chủ yếu là hình thức tham dự các khoá bồi dưỡng ngắn ngày do Tổng công ty thực hiện thông qua hệ thống, hội nghị truyền hình. Trong 5 năm 2000-2004, Bưu điện Tuần giáo đã gửi CBCNV đi đào tạo tại các trường trong và ngoài ngành với số liệu cụ thể như sau: Bảng2.6: Kế hoạch đào tạo ĐH - CĐ cho CB - CNV của Bưu điện Tuần giáo TT Loại hình đào tạo Đối tượng tuyển Nhu cầu đào tạo 1 Bậc đại học 1.1 Hệ chính quy tập trung Theo quy chế của Bộ giáo dục- Đào tạo, thi cùng đợt với thi đại học hàng năm. Lấy những thí sinh có điểm kế cận điểm tuyển vào đại học Ngành kỹ thuật Điện tử VT Ngành công nghệ thông tin Ngành Quản trị kinh doanh 1.2 Hệ tại chức CB-CNV trong cơ quan đã tốt nghiệp PTTH hoặc tương đương và đã ký hợp đồng không xác định thời hạn. Có đủ sức khoẻ để học tập và công tác, được cơ quan quản lý cử đi học. Ngành kỹ thuật Điện tử Viễn thông 3 Ngành công nghệ thông tin Ngành Quản trị kinh doanh 1 2 Bậc cao đẳng 2.1 Hệ chính quy tập trung Theo quy chế của Bộ giáo dục- Đào tạo, thi cùng đợt với thi đại học hàng năm. Lấy những thí sinh có điểm kế cận điểm tuyển vào đại học Ngành kỹ thuật Điện tử VT 2.2 Hệ tại chức CB-CNV trong cơ quan đã tốt nghiệp PTTH hoặc tương đương và đã ký hợp đồng không xác định thời hạn. Có đủ sức khoẻ để học tập và công tác, được cơ quan quản lý cử đi học. Ngành kinh doanh BC-VT 1 3 Bậc trung học 3.1 Hệ chính quy Theo quy chế của Bộ giáo dục- Đào tạo, thi cùng đợt với thi đại học hàng năm. Lấy những thí sinh có điểm kế cận điểm tuyển vào đại học Ngành kỹ thuật Điện tử VT Ngành kinh doanh BC-VT 3.2 Hệ tại chức CB-CNV trong cơ quan đã tốt nghiệp PTTH hoặc tương đương và đã ký hợp đồng không xác định thời hạn. Có đủ sức khoẻ để học tập và công tác, được cơ quan quản lý cử đi học. Ngành kỹ thuật Điện tử VT 1 Ngành kinh doanh BC-VT 2 Tổng cộng: 8 Bảng 2.7: Chi phí dành cho đào tạo của Bưu điên Tuần giáo trong một sốnăm gần đây: Nội dung 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng số tiền dành cho đào tạo 2.600 3.600 4.000 6.000 7.500 Tổng chi phí của BĐ Tuần giáo 500.000 630.000 700.000 1.020.712 1.191.746 Tỷ lệ trong tổng chi phí 0,52% 0,57% 0,57% 0,58% 0,62% ( Nguồn: Phòng TC- TKê BĐ ĐB) Qua bảng trên ta thấy số tiền dành cho đào tạo của Bưu điện Tuần giáo nhìn chung ngày càng được nâng lên. điều đó thể hiện sự quan tâm, đầu tư của lãnh đạo Bưu điện trung tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại lao động trong đơn vị. d. Kỷ luật lao động và tổ chức thi đua của Bưu điện Tuần giáo . Tại Bưu điện Tuần giáo , kỷ luật lao động đã đóng một vai trò quan trọng để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Do đặc thù sản xuất kinh doanh Bưu chính - Viễn thông công nghệ phức tạp, mang tính dây chuyền nên mỗi bộ phận phải nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật lao động. Theo đó, người lao động khi làm việc tại đơn vị phải loại bỏ hoàn toàn nếp sống tập tục cũ kỹ, các quan niệm lạc hậu về lao động, không thể mang trong mình một thói quen tự do tuỳ tiện như: đi muộn, về sớm, bỏ giờ công, làm việc riêng trong giờ lao động, bớt xén quy trình công nghệ, lãng phí vật tư, máy móc thiết bị . Mặt khác phong cách nói năng , đi đứng ứng sử thiếu tính văn hoá , gây ức chế ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp của tập thể và cá nhân trong cơ quan đơn vị . Nếu chỉ một người hoặc một bộ phận trong Bưu điện Tuần giáo vi phạm kỷ luật lao động sẽ ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của đơn vị, liên đới ảnh hưởng bất lợi đến phong trào thi đua Bưu điện Tuần giáo và toàn ngành. Trong thời gian qua, do làm tốt công tác kỷ luật lao động nên số người lao động trong đơn vị vi phạm rất ít. Những quy định chung của ngành và nội quy của Bưu điện Tuần giáo luôn được phổ biến rộng rãi và tuyên truyền thường xuyên tới người lao động. Bên cạnh đó lãnh đạo đơn vị thường xuyên kiểm tra đôn đốc và động viên kịp thời đối với việc chấp hành nội quy , quy chế đối với mọi người trong cơ quan, từ đó có những hình thức kỷ luật và khen thưởng đúng lúc , có tác dụng về mặt tích cực , thúc đẩy mọi người hăng hái thi đua và duy trì mọi hoạt động phong trào ngày càng tốt hơn . Cụ thể là theo quy định của ngành về trang phục và thái độ của giao dịch viên khi tiếp xúc với khách hàng, nội quy giao dịch viên Bưu điện Tuần giáo sau: - Nghiêm chỉnh chấp hành điều lệ Bưu chính - Viễn thông, thủ tục khai thác kỹ thuật, nghiệp vụ bưu điện . - Thái độ vui vẻ, hoà nhã, lịch sự, khẩn trương, phục vụ chu đáo, có lý có tình. Luôn nêu cao phẩm chất của giao dịch viên duyên dáng kinh doanh giỏi của ngành bưu điện, không gây phiền hà, xúc phạm đến khách hàng, triệt để thực hiện coi “ khách hàng là thượng đế ”. Xác định mỗi giao dịch viên đồng thời là một nhân viên tiếp thị. - Phải quý trọng và giữ gìn các bưu gửi của khách hàng gửi qua bưu điện như tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo đảm các quyền lợi của thuê bao. Ai làm mất hoặc lấy cắp, làm hư hỏng các thiết bị bưu chính viễn thông tuỳ theo mức độ đều bị xử lý theo nội quy của ngành và pháp luật quy định . - Phải thu, trả đầy đủ không lấy thừa, không thu thiếu, thu đúng giá cước quy định, mọi chứng từ sổ sách phải minh bạch, rõ ràng. Phải bảo quản và trả lại khách hàng những đồ vật , hành lý , tiền bạc khách hàng để quên hoặc đánh rơi tại quầy giao dịch. - Sổ sách giao nhận giữa hai ca phải rõ ràng, đầy đủ, có chữ ký giao , nhận của hai bên (Số lượng các đặc phẩm hoặc tiền bạc phải ghi rõ bằng chữ, bằng số). Tình hình hoạt động của thiết bị, máy móc trang bị ở bưu cục phải thể hiện rõ trên sổ giao trong ca làm việc. Không được bỏ ca khi không được phép, không làm việc riêng, không tiếp khách riêng, không ăn, uống, cười đùa ở nơi giao dịch. - Không được mang túi xách, tiền bạc và đồ dùng riêng, không cần thiết vào nơi làm việc, không được lấy của công dùng vào việc riêng, không để lẫn tiền của vật dùng riêng vào của công hoặc dùng trong ô kéo, két sắt, tủ nơi đựng bưu phẩm hàng hoá của đơn vị. - Nơi giao dịch phải ngăn nắp, khang trang và luôn có đủ sổ sách, ấn phẩm, vật liệu để phục vụ khách hàng tiện lợi, có sổ góp ý kiến. - Giờ mở cửa và làm việc phải đúng giờ quy định đã niêm yết, đến nhận giao ca trước 15 phút, giao dịch viên phải mặc trang đồng phục theo quy định, gọn gàng, lịch sự, phải đeo biển số cá nhân trong ca làm việc. Khi tiếp khách phải nói lời thưa gửi khi khách đến, cảm ơn khi khách ra về. - Không được phép tiết lộ với người khác những điều đã biết trong khi làm nhiệm vụ . - Trong khi làm nhiệm vụ, gặp sự việc không bình thường phải báo cáo ngay với cán bộ phụ trách để có biện pháp xử lý kịp thời . Ngoài ra, trong nội quy của Bưu điện Tuần giáo yêu cầu tất cả cán bộ công nhân viên đều phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và đảm bảo bí mật thông tin, giờ công lao động. Nếu có vi phạm xảy ra người lao động sẽ bị xử lý kỷ luật căn cứ vào mức độ nghiêm trọng mà thi hành theo những điều luật quy đã quy định . Điều này đã góp phần nêu cao nhận thức và tầm quan trọng của việc chấp hành kỷ luật lao động, xây dựng lề lối, tác phong làm việc có kỷ luật cao. Trong công tác thi đua khen thưởng, Bưu điện Tuần giáo là một trong những đơn vị có phong trào sôi nổi nhất của Bưu điện tỉnh Điện Biên . Vào các dịp ngày lễ, ngày tết hoặc ngày kỷ niệm truyền thống ngành Bưu điện Việt Nam . Hàng tháng, hàng năm Bưu điện Tuần giáo đều tổ chức đánh giá chất lượng cho tập thể và cá nhân căn cứ vào quy chế của Bưu điện tỉnh Điện Biên và đơn vị đã thống nhất đề ra . Qua đó, Bưu điện Tuần giáo sẽ đề nghị Bưu điện tỉnh xét thưởng cho cá nhân, tập thể trong đơn vị mình hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao hoặc sẽ có những hình thức kỷ luật với các vi phạm. Mục đích của hoạt động này nhằm thúc đẩy tập thể, cá nhân phấn đấu với nỗ lực cao nhất hoàn thành nhiệm vụ, chương trình công tác, cùng nhau phấn đấu hoàn thành kế hoạch được giao với năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, góp phần thúc đẩy công tác thi đua, thực hiện cuộc vận động xây dựng văn minh bưu điện, làm cơ sở thước đo cho sự nỗ lực của cá nhân với cá nhân, giữa các tập thể với nhau, để từng bước khắc phục hạn chế những mặt còn yếu kém, vươn lên trở thành những cá nhân lao động giỏi, tập thể suất sắc. Hưởng ứng tinh thần, nội dung các cuộc vận động lớn của Đảng, Nhà nước, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và của ngành Bưu điện và công đoàn Bưu điện Việt Nam thời gian qua Bưu điện Tuần giáo cùng với Bưu điện tỉnh triển khai đồng bộ, có hiệu quả các đợt thi đua, qua đó đã vận động được đông đảo cán bộ công nhân viên nêu cao tinh thần yêu nước, vượt lên khó khăn thách thức, tận dụng thời cơ để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Bưu điện Tuần giáo đã và đang thực hiện triển khai các cuộc vận động sau: - Đợt thi đua nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác, vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nội dung chủ yếu của cuộc vận động này là vận động cán bộ công nhân viên đăng ký phấn đấu thực hiện xuất sắc chương trình công tác, nhiệm vụ chính trị, không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế góp phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Cuộc vận động cải tiến lề lối quy trình, phương pháp làm việc. Nội dung chủ yếu tập trung chủ yếu vào việc hướng tới khách hàng nhằm rút ngắn thời gian chờ đợi, giảm phiền hà, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng uy tín của bản thân, của ngành và cơ quan đơn vị. - Cuộc thi đua tập trung vào đổi mới quản lý với nội dung vận động cán bộ công nhân viên Bưu điện Tuần giáo phấn đấu thực hiện cải cách hành chính, đổi mới cơ chế quản lý nhằm tạo cơ sở pháp lý cho sự phát triển bền vững của đơn vị, tạo cơ sở để điều hành cơ quan doanh nghiệp theo pháp luật, chế độ Nhà nước đã ban hành, đảm bảo công việc xử lý nhanh chất lượng và hiệu quả hơn. - Thi đua xây dựng văn minh Bưu điện. Nội dung của nó là vận động cán bộ công nhân viên toàn cơ quan thực hiện sản phẩm văn minh, phong cách và cuộc sống văn minh. Cán bộ nhân viên Bưu điện Tuần giáo dù làm ở bất cứ việc nào đều tạo ra sản phẩm văn minh - đó là sản phẩm có tiến bộ và trí tuệ hơn trước, phong cách văn minh thể hiện trong giao tiếp ứng xử, tôn trọng các đối tượng mà mình được phục vụ, và với đồng nghiệp, đặc biệt đối với khách hàng. Cuộc sống văn minh thể hiện với việc xây dựng tổ chức cuộc sống của bản thân, gia đình và với cộng đồng xã hội . Thấm nhuần tinh thần Mười chữ vàng mà Ban thường vụ Tổng liên đoàn Lao động Việt nam kính tặng " Trung thành , dũng cảm , tận tuỵ, sáng tạo , nghĩa tình " . - Cuộc vận động xây dựng và học tập các điển hình tiên tiến. Nội dung tập trung vận động cán bộ công nhân viên xây dựng tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến toàn diện hoặc từng mặt. Tổ chức phổ biến bài học kinh nghiệm các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt của các đơn vị trong ngành. Mỗi đợt thi đua Bưu điện Tuần giáo đều mở cuộc vận động rộng rãi đến toàn thể cán bộ công nhân viên, có sự phối hợp chỉ đạo của ban giám đốc, chuyên môn, công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ trong đơn vị và Bưu điện tỉnh Điện Biên . Trong những năm qua tình hình tổ chức lao động trong sản xuất kinh doanh của Bưu điện Tuần giáo đã đạt năng suất , chất lượng và hiệu quả đáng kể , mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước . Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động đó là : áp dụng công nghệ hợp lý trong các bộ phận làm việc ; Trình độ mọi mặt của công nhân dần được nâng cao , nhờ tăng cường bố trí học tập tập huấn về kỹ thuật chuyên môn và nghiệp vụ ; Bố trí xếp xắp lao động hợp lý , tạo không khí làm việc cho công nhân với tinh thần yên tâm phấn khởi hăng say công việc được giao và thực hiện mọi chế độ chính sách chung cũng như đối với đối tượng được hưởng chế độ bảo hộ , bồi dưỡng ca , kíp … Đối với lao động của đơn vị được xây dựng trên cơ sở định biên theo giờ công quy ra , từ đó đơn vị làm căn cứ để bố trí lao động cho các bộ phận cần thiết . Cụ thể tại quày giao dịch thực hiện mở cửa từ 07h 00 đến 21h 00 , bố trí làm hai ghế , mỗi ghế là 2 ca : Ghế số 1 thực hiện khai thác các dịch vụ Bưu chính - viễn thông từ 07h00 đến 21h00 , gồm 2 ca : - Ca I : 07h00 đến 11h00 và 13h30 đến 17h00 - Ca II : 11h00 đến 13h30 và 17h00 đến 21h00 1 ghế x 2 ca x 365 Vậy ghế số 1 sẽ là = --------------------------- = Số lao động cần thiết , Ngày công định mức Ngày công ĐM đối với giao dịch = 365 (ngày) - ( phép + chủ nhật + lế,tết ) = 365 - (15 + 52 +8 ) = 290 730 Ghế số 1 là = -------- = 2,5 (Lao động) 290 Ghế số 2 thực hiện dịch vụ tiết kiệm Bưu điện và chấp nhận đặt mua báo chí từ 07h00 đến 11h00 và 13h30 đến 17h00 , gồm 1 ca : 365 Vậy ghế số 2 là = _________ = 1,25 (Lao động ) 290 Tổng số lao động theo tính toán là 3,75 lao động , đơn vị được bố trí 4 lao động bao gồm cả chế độ nghỉ phép , chủ nhật và ngày lễ . Như vậy so với giờ công thực tế đơn vị sử dụng lao động hợp lý , không lãng phí lao động , ngược lại không lãng phí thời gian hữu ích . Khoản thu nhập của toàn thể CBCNV trong đơn vị được xác định trên từ năng suất , chất lượng và ngày công lao động trên cơ sở hệ số lương chính sách ( gọi là phần cứng ) và hệ số thu nhập phần mềm do ngành hướng dẫn thực hiện . ∑ql Quy tắc tính mức thu nhập = ___________________ x HCNNLĐ ∑Hb/qCN Trong đó : ∑ql : Tổng quỹ lương của đơn vị được cấp tháng . ∑Hb/qCN : Tổng hệ số b/q cá nhân người LĐ trong đơn vị . HCNNLĐ : Hệ số cá nhân của một người LĐ đó . Hệ số cá nhân người lao động được tính : HCNNLĐ = ( HPC + HPM ) x CSX x CLCT Trong đó : HPC : Hệ số lương phần cứng . HPM : Hệ số thu nhập phần mềm . CSX : Công sản xuất trong tháng . CLCT : Chất lượng công tác trong tháng đó . Phương pháp tính thu nhập này bảo đảm phần lớn về sự công bằng và còn thể hiện tính khuyến khích thúc đẩy trong quá trình lao động sản xuất , công tác đảm bảo chất lượng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị cũng như chính bản thân người lao động . ♣♣ CHƯƠNG 3 Các biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại bưu điện tuần giáo 3.1. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG CỦA BƯU ĐIỆN TUẦN GIÁO 3.1.1. Những thành công đã đạt được Từ khi thành lập đến nay, Bưu điện Tuần giáo đã đạt được những thành công nhất định trong hầu hết các mặt của sản xuất kinh doanh, luôn phấn đấu dẫn đầu trong các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh Điện Biên. Trong đó không thể không kể đến những thành tựu về quản lý con người, đặc biệt là tổ chức lao động. Thời gian qua, Bưu điện Tuần giáo đã thực hiện sự phân công lao động dựa trên sự phù hợp giữa những chức danh, khả năng và phẩm chất của người lao động với những yêu cầu của công việc. Lấy yêu cầu của công việc làm tiêu chuẩn lựa chọn, làm phương hướng phấn đấu, đào tạo phát triển hoặc đào thải nhân viên. Dựa theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của người lao động để phân biệt người có trình độ lành nghề khác nhau. Từ đó giao cho nhân viên ít lành nghề những công việc đơn giản, những công việc phức tạp giao cho nhân viên có trình độ lành nghề cao hơn. Người lao động trong Bưu điện Tuần giáo được xếp cấp bậc theo kiến thức, kỹ năng và khả năng làm việc của họ như quy định của ngành. Vì vậy, cho phép đơn vị sử dụng hợp lý lao động, tạo điều kiện nâng cao trình độ lành nghề, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện thù lao lao động hợp lý. Bên cạnh việc phân công lao động, Bưu điện Tuần giáo còn thực hiện hiệp tác lao động tập thể theo hình thức các tổ sản xuất với sự bố trí ca, kíp lao động chặt chẽ, rõ ràng để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí . Định mức lao động và định biên lao động của Bưu điện Tuần giáo đã theo sát các tiêu chuẩn của Tổng công ty và của Bưu điện tỉnh Điện biên một cách có căn cứ khoa học và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của mình. Nơi làm việc của nguời lao động tại Bưu điện Tuần giáo tổ chức và phục vụ khá chu đáo, hợp lý và ngày càng hoàn thiện. Điều kiện làm việc của người lao động có nhiều thuận lợi về môi trường cũng như tác động lao động và đảm bảo giảm bớt nặng nhọc, độc hại và an toàn hơn trong sản xuất kinh doanh . Công tác bồi dưỡng, đào tạo lao động luôn được chú trọng , duy trì kỷ luật lao động và phát huy tính sáng tạo của người lao động những năm gần đây của Bưu điện Tuần giáo có nhiều biến chuyển tích cực. 3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát về tổ chức điều hành và thực hiện tổ chức lao động ở các tổ sản xuất cũng như một số bưu cục khu vực còn biểu hiện một số mặt tồn tại cần được khắc phục, có cơ sở chưa chủ động khai thác hết khả năng để phục vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng, có cán bộ công nhân viên chậm đổi mới, chưa tích cực nghiên cứu học hỏi, chưa mang hết khả năng trách nhiệm của mình trong việc phục vụ công tác, cho nên hiệu quả đạt được chưa thật sự mĩ mãn theo yêu cầu đề ra. Việc chấp hành nội quy, quy chế, thể lệ thủ tục của ngành đôi khi còn sơ sài thiếu sự nhạy bén trong việc sử lý tình huống nhằm bảo đảm tính pháp luật . Công tác đầu tư xây dựng và cung ứng trang thiết bị, chi phí sản xuất kinh doanh theo phân cấp co lúc tiến hành còn chậm, hoặc thực hiện công tác củng cố xây dựng theo hướng chỉ đạo phân cấp còn gặp nhiều lúng túng. Phong trào thi đua và công tác khen thưởng của Bưu điện Tuần giáo thu được những kết quả đáng mừng. Song, bên cạnh đó vẫn còn những điểm tồn tại làm hạn chế kết quả của phong trào chung, cần phải sớm khắc phục đó là : - Vẫn còn một số cán bộ, công nhân viên một số bộ phận chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa tác dụng của công tác thi đua khen thưởng, nhất là khi nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường. - Việc tổ chức phát động thi đua và xét khen thưởng còn nặng về hình thức và thủ tục, hành chính, văn bản, chưa năng động sáng tạo để khơi dậy khí thế thi đua sôi động gây cảm hứng chí khí trong công nhân viên chức. - Chưa xác định rõ chỉ tiêu, nội dung thi đua cho mọi đối tượng nên đôi lúc còn lúng túng trong việc vận dụng triển khai tổ chức công tác thi đua, khen thưởng. - Việc kiểm tra đôn đốc có nơi có lúc chưa được thường xuyên nên chưa kịp thời phát hiện những nhân tố để nhân rộng các điển hình tiên tiến ở đơn vị mình quản lý . 3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn. a. Thuận lợi. Công tác tổ chức lao động của Bưu điện Tuần giáo được kế thừa những kinh nghiệm của ngành và Bưu điện Bưu điện tỉnh Điện Biên. Quá trình thực hiện công tác tổ chức lao động Bưu điện Tuần giáo được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc, Ban thường vụ công đoàn, các phòng chức năng chuyên môn, tổ chức; kinh tế; kế hoạch và nghiệp vụ của Bưu điện tỉnh Điện Biên, sự ủng hộ của huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Tuần giáo, các ngành, cấp uỷ và UBND các cơ sở xã, thị trấn tạo mọi điều kiện. Đồng thời cộng với sự đoàn kết nhất trí của tập thể lãnh đạo, sự đồng tình ủng hộ của toàn thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị đã cố gắng nỗ lực nhiệt tình phấn đấu thực hiện nhiệm vụ đề ra. b. Khó khăn. Cùng với những thuận lợi kể trên công việc tổ chức lao động của Bưu điện Tuần giáo không thể tránh khỏi những khó khăn không lường như: - Năm 2002 khi Bưu điện Tuần giáo dưới sự chỉ đạo của Bưu điện tỉnh đã tiến hành hoạt động theo phương án đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh do chủ trương lớn của Nhà nước và Tổng công ty đề ra và chia tách Bưu chính - Viễn thông thành 2 đơn vị. Đây là khoảng thời gian khá ngắn để đơn vị có thể hoàn thiện công tác tổ chức lao động và cơ cấu bộ máy của mình. - Cơ sở vật chất tại một số bộ phận như giao dịch, tiếp phát, Bưu điện tá và các bộ phận liên quan công tác tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh cần được tiến hành củng cố để nhanh chóng ổn định về mô hình tổ chức theo cơ cấu của một đơn vị doanh nghiệp, đồng thời ổn định về mặt tinh thần tư tưởng và tổ chức trong khi điều kiện phương tiện thiết bị sản xuất và điều hành còn nhiều hạn chế. - Lực lượng lao động phần lớn là nữ, có thời gian tham gia công tác từ những năm chống Mỹ, tuổi cao, điều kiện đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật gặp những trở ngại khách quan, lại do ảnh hưởng của thời kỳ cơ chế quản lý hành chính bao cấp nhiều năm, nên khi chuyển sang cơ chế mới chậm thích ứng và gặp nhiều lúng túng về sự thay đổi cách nghĩ, cách làm của số cán bộ cũ lâu năm. Theo phương pháp lao động khoa học đòi hỏi phải nhạy bén thích ứng với sự đòi hởi của thời đại công nghệ và cơ chế thị trường hiện nay. - Những năm gần đây đã được tăng cường lực lượng lao động trẻ, được đào tạo qua các trường, có trình độ tay nghề nhưng do tuổi đời, tuổi nghề còn ít nên chưa có ý thức và kiến thức tiếp thu đầy đủ về sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường mở. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI BƯU ĐIỆN TUẦN GIÁO . 3.2.1. Hoàn thiện việc phân công và hiệp tác lao động. Hiện nay việc phân công lao động và hiệp tác lao động tại Bưu điện Tuần giáo thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn có một số vấn đề cần được quan tâm và thay đổi để phù hợp với điều kiện của đơn vị và xu thế phát triển chung của ngành Bưu chính - Viễn thông như: - Cần hoàn thiện các hình thức tổ, nhóm sản xuất tại Bưu điện trung tâm huyện theo đặc thù đơn vị hiện tại (tổ khai thác - giao dịch) từ đó tổ sẽ được phân chia thành nhóm ( nhóm khai thác Bưu chính - PHBC và vận chuyển BC nội địa; nhóm giao dịch tổng hợp gồm khai thác dịch vụ Bưu chính, Viễn thông và dịch vụ tiết kiệm Bưu điện ) theo hướng số lượng người tối đa trong 1 nhóm từ 8- 10 người dựa trên cơ sở là mỗi người lao động có thể làm thay một phần hay toàn bộ công việc của người khác trong nhóm đảm trách. Lãnh đạo của các nhóm phải là người có uy tín và có khả năng tổ chức phân công lao động. Kế hoạch công việc của nhóm được xây dựng hợp lý cho đến từng người lao động theo khối lượng công việc, năng suất lao động, theo trình độ tay nghề chuyên môn. - Việc phân công và hiệp tác lao động cho một số chức danh của Bưu điện Tuần giáo hiện nay chưa thật hợp lý và không linh hoạt do không bám sát so với nhu cầu lao động cần có và trình độ lao động về nghiệp vụ chuyên môn. Vì thế khi phân công lao động cho các chức danh cần phải tính đến thực tế công việc sản xuất và khả năng đáp ứng của đơn vị về lao động. Chẳng hạn, căn cứ theo thống kê của bộ phận quản lý nghiệp vụ của Bưu điện Tuần giáo và thực tế quan sát thấy rằng một nhân viên giao dịch tại bưu cục trung tâm có thể phục vụ bình quân được 10 khách hàng trong 1 ngày. - Khi khối lượng công việc nhiều (vào các ngày cao điểm về lượng tải), đơn vị có thể tăng cường lao động làm việc bằng cơ cấu nhóm nhân lực mềm (lao động bán thời gian, lao động thời vụ, lao động phụ trợ linh hoạt về số lượng, lao động cốt lõi linh hoạt về thời gian), linh hoạt chuyển dịch lao động từ khu vực thừa sang khu vực thiếu, tăng giảm lao động linh hoạt đảm bảo lưu thoát hết nhu cầu thông tin của khách hàng. 3.2.2. Cải tiến việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc là một phương hướng của tổ chức lao động khoa học. Để góp phần nâng cao năng suất lao động, bảo vệ sức khoẻ và phát triển toàn diện cho người lao động là yếu tố quan trọng mà ban lãnh đạo Bưu điện Tuần giáo cần hết sức quan tâm là không ngừng cải tiến việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc. Qua thực tế cho thấy hiện nay công việc này ở đơn vị đã đạt được một số thành tựu đáng kể nhưng vẫn còn nhiều chỗ chưa hợp lý, chưa khoa học . Vì thế Bưu điện Tuần giáo trong thời gian tới cần hoàn thiện về tổ chức lao động theo các hướng sau: - Khi thiết kế các nơi làm việc phải chọn các thiết bị, các dụng cụ, các trang bị tổ chức phù hợp. Chọn phương án bố trí nơi làm việc tối ưu cho từng nơi làm việc cụ thể. Thiết kế các phương pháp và thao tác lao động hợp lý, tạo các tư thế lao động thuận lợi. Bên cạnh đó phải xác định số lượng công nhân tại nơi làm việc, lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp trong 1 giờ, dự kiến các yếu tố của điều kiện lao động tại các nơi làm việc.Ví dụ như ở một số bưu cục cần mở rộng mặt bằng nơi giao dịch, chia từng ô giao dịch riêng cho điện thoại, bưu phẩm - bưu kiện- chuyển tiền - TKBĐ và phát hành báo chí, bán tem, phong bì, văn hoá phẩm… Có khu vực riêng cho khai thác để thực hiện, đóng và mở chuyến thư, phân hướng, chia chọn bưu gửi đi và đến. - Trang bị nơi làm việc để đạt được hiệu quả công việc thì cần phải lưu ý trang bị phù hợp với nội dung của quá trình sản xuất cả về số lượng và chất lượng. Tuỳ theo những nội dung khác nhau của quá trình sản xuất mà có thể tự mình hoặc yêu cầu Bưu điện tỉnh trang bị cho nơi làm việc. Không thể trang bị một cách giàn trải hoặc trang bị những thứ chưa thật cần thiết cho sản xuất. Cụ thể là trước mắt Bưu điện trung tâm Tuần giáo cần mở rộng quầy giao dịch , trang bị thêm một số máy vi tính dùng cho nghiệp vụ chuyển tiền , nâng cấp và tăng cabin điện thoại hiện có, trang bị thêm bàn viết, sắp xếp lại vị trí đặt thùng thư cho hợp lý trang bị thêm đèn chiếu sáng và quạt mát nơi giao dịch để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động , trang bị thêm tủ đựng bưu phẩm - bưu kiện và quầy giao dịch . Hiện nay, do mặt bằng hẹp nên chưa đủ tủ đựng bưu phẩm - bưu kiện và quầy giao dịch nhỏ. Ngoài ra thường xuyên theo dõi các biểu mẫu hướng dẫn khách hàng sử dụng từng loại ấn phẩm nghiệp vụ để đổi mới kịp thời khi cần thiết , quảng cáo dịch vụ mới . Cần có bảng thông báo hướng dẫn khách hàng hiểu rõ hơn về giá cước, thời gian toàn trình về sử dụng các dịch vụ từ lúc nhận gửi đến lúc phát bưu phẩm ( kể cả bưu phẩm phát nhanh nếu có) đến tay người nhận, thông báo các tỉnh được chấp nhận các dịch vụ mới và dịch vụ truyền thống để khách hàng có nhu cầu có thể lựa chọn sử dụng vừa thuận lợi vừa thoải mái về tâm lý của khách hàng đến giao dịch . Theo đó trang thiết bị chính (thiết bị công nghệ: máy móc, công cụ…) và thiết bị phụ (xe đẩy bưu kiện, thiết bị bốc xếp…) nơi làm việc phải giải phóng con người ra khỏi lao động chân tay nặng nhọc, tạo ra các tư thế làm việc tốt nhất, phù hợp đặc điểm tâm sinh lý người lao động, áp dụng được các phương pháp lao động tiên tiến. Bên cạnh đó, trang thiết bị còn phải đảm bảo được các yêu cầu vệ sinh và an toàn khi sử dụng đồng thời đáp ứng được yêu cầu thẩm mỹ khi bố trí. Các trang bị công nghệ các dụng cụ như: kìm, búa , kéo… cần phải đảm bảo tính chính xác, sử dụng với lực tác động nhỏ, khi dùng không được gây ồn và rung động, đảm bảo hiệu quả cao. Đối với các trang bị tổ chức như: bàn ghế, tủ, giá đỡ… phải có kết cấu, kích cỡ phù hợp tại nơi làm việc , vừa đảm bảo vững chắc, bền và tiện lợi khi sử dụng; tiết kiệm được tối đa diện tích sản xuất, phù hợp với yêu cầu thẩm mỹ. Thiết bị thông tin liên lạc, an toàn và vệ sinh công nghiệp đảm bảo phù hợp đặc điểm của tổ chức sản xuất tại nơi làm việc, có độ tin cậy cao. - Tiến hành bố trí nơi làm việc cần xác định đúng diện tích sản xuất và tạo ra chu kỳ sản xuất ngắn nhất. Diện tích nơi làm việc được xác định phải thoả mãn phân bố các trang thiết bị theo yêu cầu của sản xuất ngoài ra cần có diện tích dự phòng khi mở rộng sản xuất hoặc thay đổi nhiệm vụ lao động. Điều này hầu hết các bưu cục , các tổ , nhóm sản xuất của Bưu điện trung tâm Tuần giáo đều chưa tính đến ( trừ Bưu cục trung tâm ) sẽ gặp khó khăn khi bố trí lại sản xuất. Bố trí nơi làm việc phải phù hợp với thị lực của người lao động. Điều đó có nghĩa là khi bố trí các đối tượng lao động, dụng cụ công nghệ phải lưu ý đến vùng nhìn thấy của mắt, các nguồn sáng được bố trí sao cho không được tạo thành bóng đen tại vùng làm việc, không được chói loà trong phạm vi thường nhìn của mắt. Hơn nữa, bố trí nơi làm việc phải luôn tạo được tư thế làm việc hợp lý, đảm bảo yêu cầu tiết kiệm động tác của người lao động, đảm bảo an toàn lao động và thẩm mỹ trong sản xuất. - Tổ chức phục vụ nơi làm việc cần phải áp dụng các phương pháp tính toán để tối ưu hoá, đảm bảo phục vụ có hiệu quả cao nhất và ít tốn kém, tập trung công tác phục vụ thành các chức năng riêng, tăng cường cơ khí hoá lao động phục vụ đồng thời cải tiến lao động phục vụ. 3.2.3. Hoàn thiện định mức lao động. Công tác định mức lao động là cơ sở và nội dung của công tác tổ chức lao động khoa học, là lĩnh vực hoạt động và xây dựng và thực hiện các mức lao động trong tất cả các dạng lao động, định mức lao động là xác định những mức hao phí lao động cần thiết cho việc thực hiện những thao tác hoặc những công việc cụ thể trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định, cường độ lao động bình thường và tổ chức lao động hợp lý để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay hoàn thành một công việc nhất định, việc xác định định mức lao động cho phép xác định mức tiến bộ của những hình thức tổ chức lao động trên cơ sở đối chiếu những hao phí lao động khi thực hiện các công việc trong những phương án tổ chức lao động khác nhau. Vì thế, Bưu điện huyện Tuần giáo cần xây dựng và tổ chức, quản lý tốt công tác định mức lao động và định biên lao động, bố trí phân công lao động phù hợp với năng lực sở trường từng chức danh lao động, cụ thể là: - Mức lao động đề ra phải có luận chứng khoa học có xét tới những yếu tố kỹ thuật, tâm sinh lý, xã hội và kinh tế. - Khi xây dựng định mức phải vận dụng các mức lao động tiên tiến, trung bình tiên tiến để tiến bộ kịp thời với sự phát triển của sản xuất có tính đến điều kiện lao động và trình độ của công nhân đòi hỏi người công nhân phải có mức độ cố gắng vươn lên. - Định mức lao động đề ra phải tạo điều kiện cho người công nhân phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ kế hoạch một cách hợp lý, tránh tình trạng mức đề ra quá thấp hoặc quá cao không phù hợp với môi trường thực tế và năng lực lao động của công nhân . 3.2.4. Quy định và không ngừng hoàn thiện các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động. Để khuyến thích vật chất và tinh thần đối với người lao động đạt được hiệu quả cao đơn vị cần kết hợp và vận dụng một cách linh hoạt hơn các chế độ tiền lương và các hình thức trả lương, tiền lương và tiền thưởng năng suất, sáng kiến giữa đãi ngộ bằng tiền và không bằng tiền trên cơ sở được phân cấp từ Bưu điện tỉnh . Cơ chế đãi ngộ không bằng tiền như: giấy khen, bằng khen các danh hiệu thi đua cũng cần được đơn vị thực hiện bình bầu đề nghị một cách kịp thời và hợp lý . Ngoài ra, lãnh đạo đơn vị cũng cần chăm lo nhiều hơn đến các hoạt động văn hoá thể thao như: tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ, các trận thi đấu thể thao của cán bộ công nhân viên về các môn thể thao truyền thống phù hợp tâm lý khiếu năng sở trường và điều kiện của công nhân như ( bóng đá, bóng chuyền, cầu lông , bóng bàn …) để mọi người tăng cường sức khoẻ, có cơ hội quan hệ ngoại giao , đoàn kết và hiểu biết nhau nhiều hơn, thoải mái tinh thần và lao động sản xuất hiệu quả hơn. 3.2.5. Đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động. Theo nhận định về xu hướng phát triển nền kinh tế của đất nước ta trong thời gian tới là rất nhanh và đặc biệt ngành Bưu chính - Viễn thông sẽ thay đổi với tốc độ chóng mặt , mở ra thời đại kinh tế tri thức, công nghệ tin học phổ biến rộng rãi. Các doanh nghiệp Bưu chính - Viễn thông hiện có , họ đã và đang cần phải tăng cường nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường để tồn tại và kinh doanh có lãi. Muốn vậy thì phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ mở thêm các dịch vụ mới nhằm đáp ứng ngay nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Một trong các buớc đi đầu tiên mà các doanh nghiệp Bưu chính - Viễn thông hiện nay cần làm là phải tự động hoá dây chuyền sản xuất. Gắn với đó là một đội ngũ lao động cần phải bồi dưỡng nâng cao trình độ về nghiệp vụ khai thác, kỹ năng sử dụng, cập nhật các công nghệ sản xuất mới Thực trạng trình độ lao động ở Bưu điện huyện Tuần giáo còn thấp không thể đáp ứng được các tiêu chí trong xu thế đổi mới Bưu chính - Viễn thông hiện nay. Điều này được thể hiện một cách cụ thể như sau: Theo tôi Bưu điện huyện Tuần giáo nên tiến hành những công việc sau: - Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình cần có những lao động có trình độ như thế nào để tổ chức các hình thức đào tạo như: Bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn, chính quy hay tại chức…Từ nhiệm vụ của các giao dịch viên, khai thác viên, kiểm soát viên, lao động vận chuyển, lao động phụ trợ và cán bộ quản lý sẽ có các khoá đào tạo khác nhau cho phù hợp. Bảng 2.8 : Trình độ lao động theo một số tiêu chí đổi mới tại bưu điện Tuần giáo đầu năm 2004 LOẠI LAO ĐỘNG TRÌNH ĐỘ Công nghệ BCVT hiện đại Tin học Giao tiếp và Marketing Ngoại ngữ Quản lý khai thác công nghệ BCVT hiện đại LĐ quản lý Không có Trung bình Khá Yếu Không có KS viên Không có Trung bình Tốt Yếu Không có GD viên Không có Trung bình Khá Kém Không có KT viên Không có Kém Kém Không có Không có - Đào tạo lại cho toàn bộ cán bộ, công nhân khai thác và giao dịch về các nội dung: Trình độ ngoại ngữ, tin học, tiếp thị, kinh doanh, nghệ thuật giao tiếp với khách hàng, nghiên cứu hành vi khách hàng, giao tiếp qua điện thoại, giới thiệu công nghệ mới của ngành trong phạm vi kinh doanh của đơn vị… Cách ứng xử và nghệ thuật giao tiếp với khách hàng là một việc cực kỳ quan trọng trong sản xuất kinh doanh hiện nay, nó tạo ra một nét đặc sắc mang tính văn hoá và bản sắc riêng của doanh nghiệp. Những năm qua, ngành bưu điện bị khách hàng phàn nàn nhiều nhất về thái độ phục vụ của giao dịch viên, ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ đối với khách hàng . Chính vì thế, đào tạo cho giao dịch viên và toàn bộ nhân viên trong Bưu điện Tuần giáo về tâm lý và nghệ thuật giao tiếp với khách hàng là một việc quan trọng và cần thiết, nhất là ngoại ngữ . - Cùng với Bưu điện Tuần giáo việc tổ chức đào tạo nhân viên trên theo các tiêu chí đặt ra là một yêu cầu thực tế. Tuy nhiên đây chỉ là giải pháp có ý nghĩa cấp bách về mặt thời gian tạm thời nhưng xét về mặt về mặt lâu dài thì khó có thể đào tạo được đội ngũ lao động đáp ứng với sự thay đổi môi trường sản xuất Bưu chính một cách nhanh chóng . - Cần kịp thời huấn luyện cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị khi các dịch vụ mới được đưa vào sử dụng nhằm đảm bảo chất lượng trong khai thác dịch vụ này. Ví dụ như: Dịch vụ tiết kiệm tài khoản cá nhân, chuyển phát nhanh, internet tốc độ cao, 171… - Tiếp tục liên hệ với các cơ sở đào tạo trong và ngoài ngành Bưu điện để gửi công nhân đi học và tập huấn nghiệp vụ , đặc biệt là trình độ ngoại ngữ và tin học quản lý , và một số kiến thức khác về nghệ thuật giao tiếp lý luận trong phong cách ứng xử và lý luận chính trị - khoa học xã hội … - Thường xuyên đánh giá chất lượng lao động sau khi kết thúc mỗi khoá học. Hình thức đánh giá có thể là bài kiểm tra viết, vấn đáp, trắc nghiệm hoặc thực hành, kiểm tra trình độ căn cứ vào kết quả làm việc thực tế. 3.2.6. Đảm bảo an toàn lao động và không ngừng cải thiện điều kiện lao động. Đảm bảo an toàn lao động và không ngừng cải thiện điều kiện lao động sẽ có tác dụng trực tiếp đến năng suất và hiệu suất lao động của đơn vị. Do đó công tác này đòi hỏi được thực hiện thường xuyên và có kế hoạch. Thời gian tới Bưu điện cần tiếp tục duy trì việc thực hiện các công việc sau: - Hàng năm phải có các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ, về kỹ thuật vệ sinh lao động phòng chống độc hại , trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm các công việc nguy hiểm có hại, chăm sóc sức khỏe người lao động phòng ngừa bệnh nghề nghiệp. - Tuyên truyền giáo dục huấn luyện về bảo hộ lao động bằng các hình thức như: huấn luyện định kỳ an toàn lao động, tổ chức thi thực hành an toàn lao động, mời giáo viên về hướng dẫn và giảng dạy về an toàn lao động trong phạm vi toàn đơn vị. - Cải thiện điều kiện cho người lao động bằng cách trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị máy móc ngày càng hiện đại cho các công việc nặng nhọc và độc hại, quan tâm nhiều hơn đến môi trường làm việc của người lao động là việc làm thiết yếu trong đời sóng lao động nhằm không ngừng hoàn thiện hơn về công tác tổ chức lao động trong cơ quan đơn vị như trang thiết bị dụng cụ lao động , nơi làm việc hay cơ sở sản xuất , điều khí , ánh sáng ... 3. 2.7. Tăng cường kỷ luật lao động, phát huy tính sáng tạo của người lao động. Thực trạng việc chấp hành kỷ luật lao động của cán bộ công nhân viên tại Bưu điện Tuần giáo thực hiện khá tốt , mọi người đều tỏ ra tinh thần và ý thức chấp hành kỷ cương luật lệ lao động thật sơ đi vào tiềm thức .Tuy nhiên để duy trì được thành quả này đòi hỏi sự cố gắng rất cao của toàn thể đơn vị về công tác tăng cường kỷ luật lao động được nâng cao hơn nữa. - Cần tăng cường việc giáo dục nhận thức về kỷ luật lao động như: tuyên truyền phổ biến các nội quy lao động, thảo luận kiểm điểm tình hình việc chấp hành kỷ luật lao động trong các kỳ tham gia lao động sản xuất tại các cuộc họp tổ sản xuất, bộ phận sản xuất và toàn đơn vị. Dùng các phương tiện thông tin như: Bản tin của ngành , tin trên các đài truyền thanh truyền hình để thông báo tuyên truyền kịp thời tình hình kỷ luật lao động trong đơn vị, tổ chức tâm sự gặp gỡ của các cá nhân điển hình tiên tiến những gương lao động sáng tạo lâu năm, có uy tín để tuyên truyền đối với các thế hệ trẻ về thức kỷ luật lao động. - Khi biện pháp giáo dục thuyết phục không có tác dụng đối với cán bộ công nhân viên vi phạm kỷ luật lao động hoặc là lỗi vi phạm kỷ luật lao động ở mức nặng thì bắt buộc phải sử dụng biện pháp hành chính cưỡng bức như : Phê bình, cảnh cáo, hạ cấp bậc, buộc thôi việc. Tuy nhiên nếu người vi phạm có thành khẩn thì cần giảm nhẹ hình phạt , nhưng hình phạt chỉ hợp lý khi nó cần thiết. - Cải tiến và tổ chức phục vụ nơi làm việc một cách khoa học để tránh lãng phí thời gian làm việc, công suất máy móc thiết bị và không gây ảnh hưởng tới quy trình công nghệ trong quá trình sản xuất . - Xây dựng một chế độ tiền lương, thưởng công bằng hợp lý, dễ hiểu để tăng cường tính tích cực lao động, chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật về lao động, công nghệ và sản xuất. - Tăng cường áp dụng các mức lao động có căn cứ khoa học, theo dõi thường xuyên việc hoàn thành các mức lao động của người lao động sẽ làm cho kỷ luật lao động được duy trì và củng cố. - Nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật cho người lao động để họ hiểu rõ quy trình công nghệ, kỹ thuật an toàn… Để phát huy tính sáng tạo của người lao động, việc vận động và tổ chức các phong trào thi đua của Bưu điện Tuần giáo cần phải rút ra các bài học sau: - Phải thấm nhuần tư tưởng thi đua là một tất yếu khách quan nảy sinh trong lao động tập thể và gắn liền với phong trào quần chúng là một trong những biện pháp quan trọng để xây dựng các nhân tố mới, thông qua phong trào thi đua biến nó thành một trường học đặc biệt để đào tạo xây dựng đội ngũ, đồng thời thi đua là một biện pháp tích cực để thực hiện tốt công tác quản lý, là cơ sở để khen thưởng một cách đích thực và có tác dụng động viên giáo dục nêu gương. - Đề ra được các chính sách thi đua khen thưởng cho phù hợp, tạo cho được các phong trào thi đua sâu rộng, liên tục và nhiều mặt, từ quản lý, sản xuất kinh doanh đến văn hoá, văn nghệ thể thao, tạo ra động lực thúc đẩy tắng khí thế thi đua sôi nổi , nhằm tăng cường sức khoẻ để thực hiện tốt công việc được giao. Đồng thời các biện pháp, hình thức tổ chức động viên thi đua đa dạng, phong phú, khơi dậy được tính tự giác, sáng tạo, vượt khó của cán bộ công nhân viên. - Phong trào thi đua phải được duy trì thường xuyên, liên tục ở mọi nơi, mọi lúc, trong mọi hoàn cảnh. - Việc xây dựng các mục tiêu, nội dung của các phong trào thi đua bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và của Ngành. Chỉ tiêu và nội dung thi đua phải thiết thực, phù hợp với tình hình đặc điểm của đơn vị. - Phát động phong trào thi đua đi đôi với việc tổng kết khen thưởng, có sơ, tổng kết đáng giá ngay sau mỗi phong trào và khen thưởng động viên đúng người, đúng việc. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua khen thưởng Bưu điện Tuần giáo nên tiến hành các biện pháp như sau: - Làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến sâu rộng để mọi người nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của công tác thi đua khen thưởng, để công tác thi đua tiếp tục là nguồn động lực của mọi cá nhân và tập thể. - Xây dựng hoàn thiện các quy chế thi đua khen thưởng. Gắn kết chặt chẽ thi đua với khen thưởng, có tiêu chuẩn khen thưởng thiết thực, đúng đối tượng, chú trọng khen thưởng các đơn vị cơ sở và các cá nhân. Khen thưởng đồng thời cả về mặt tinh thần lẫn vật chất để nâng cao tác dụng động viên khuyến khích. - Đơn vị cần tập trung phát động cho mỗi cán bộ công nhân viên thấy rõ trách nhiệm của mình, phấn đấu phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông công cộng rộng khắp, khai thác đa dịch vụ đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của xã hội, thực hiện tốt các quy chế, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xây dựng đơn vị giữ vững danh hiệu thi đua xuất sắc, cơ quan văn hoá. Cán bộ công nhân viên trong đơn vị có phong cách văn minh Bưu điện dưới chế độ xã hội chủ nghĩa . ♣♣♣ KẾT LUẬN Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, vì vậy việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học, thực sự trở thành việc làm tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp nói chung , doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông nói riêng. Hoàn thiện công tác tổ chức lao động một cách khoa học không những đảm bảo nâng cao vai trò, chức năng chủ đạo trong sản xuất kinh doanh mà còn là nhân tố cơ bản quyết định cho sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp . Qua những điểm phân tích về tình hình thực hiện công tác tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tuần giáo , nhận thấy rằng việc tổ chức hoạt động đã thể hiện sự coi trọng và đạt được những thành công nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn còn một số thiếu khuyết chưa được khắc phục hoàn hảo và trong khoá luận này tôi có đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tuần giáo . Tuy nhiên do kiến thức, trình độ và khả năng kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên một số ý kiến, giải pháp đưa ra có thể chưa đạt được những giải pháp tốt nhất theo yêu cầu mong muốn của công tác tổ chức lao động khoa học. Song, tôi hy vọng rằng những biện pháp nêu trong khoá luận này, ít nhiều cũng sẽ được áp dụng phần nào vào quá trình củng cố xây dựng và hoàn thiện trong công tác tổ chức lao động ở đơn vị Bưu điện huyện nói chung . Qua đây tôi rất mong được sự đóng góp, bổ sung, sửa chữa của các Thầy, Cô giáo, các anh chị em sinh viên và toàn thể cán bộ công nhân viên đơn vị thực tập. Xin trân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn : TS. Trần Ngọc Minh, cùng các Thầy Cô giáo khoa Quản trị kinh doanh I, tập thể cán bộ công nhân viên Bưu điện Tuần giáo tỉnh Điện Biên và các bạn sinh viên lớp D2000/TC-QTKD đã nhiệt tình giành thời gian quý báu giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khoá luận này ./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tổ chức lao động khoa học - Bộ môn kinh tế lao động - Trường Đại học kinh tế quốc dân - NXB giáo dục năm 1994 2. Giáo trình quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp BCVT Chủ biên : TS. Hà Văn Hội . 3. Quản trị nguồn nhân lực PGS. PTS . Phạm Đức Thành - Trường Đại học kinh tế quốc dân Nhà xuất bản giáo dục -1995. 4. Một số văn bản quy định quy chế tổ chức hoạt động của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các đơn vị thành viên . 5. Hệ thống tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật chức danh ngành nghề sản xuất Bưu điện. Tổng công ty BCVT Việt Nam - NXB Bưu điện , tháng 12-2002 6. Quy chế tổ chức và hoạt động của Bưu điện tỉnh Điện Biên và Bưu điện huyện Tuần giáo . 7. Bài Giảng Marketing dịch vụ . TS. Nguyễn Thượng Thái - Khoa Quản trị kinh doanh I . 8. Trang Web : http\\: www.vnpt.com.vn 9. Báo Bưu điện Việt Nam - Tạp chí BCVT . --------=====o@o=====-------- MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG I - KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1 1.1. Lao động trong doanh nghiệp BCVT 1 1.1.1. Vai trò của người lao động trong doanh nghiệp 1 1.1.2. Đặc điểm của lao động trong ngành BCVT 2 1.1.3. Thành phần và cơ cấu lao động trong ngành BCVT 3 1.2. Tổ chức lao động trong doanh nghiệp BCVT 5 1.2.1 Khái niệm về tổ chức lao động 5 1.2.2. Sự cần thiết của công tác tổ chức lao động 7 1.2.3. Đặc điểm và yêu cầu của việc tổ chức lao động 7 1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức lao động 8 1.3. Tổ chức lao động khoa học trong doanh nghiệp BCVT 9 1.3.1. Khái niệm về tổ chức lao động khoa học 9 1.3.2. Nội dung của việc tổ chức lao động khoa học 14 CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI BƯU ĐIỆN HUYỆN TUẦN GIÁO TỈNH ĐIỆN BIÊN 28 2.1. Khái quát về Bưu điện huyện Tuần giáo 28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28 2.1.2. Cơ cấu bộ máy 32 2.1.3. Cơ sở vất chất kỹ thuật 34 2.2. Quá trình hình thành và phát triển Bưu điện huyện Tuần giáo 37 2.2.1. Sơ lược về quá trình đổi mới kinh doanh khai thác trên địa bàn và sự ra đời của Bưu điện Tuần giáo 37 2.2.2. Chức năng , nhiệm vụ của Bưu điện Tuần giáo 39 2.2.3. Cơ cấu tổ chức 39 2.2.4. Cơ cấu về nguồn lao động 41 2.2.5. Địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh 46 2.3. Thực trạng công tác tổ chức lao động ở Bưu điện huyện Tuần giáo 46 2.3.1. Phân công lao động 46 2.3.2. Hiệp tác lao động 48 2.3.3. Cải thiện điều kiện làm việc 51 2.3.4. Các công tác khác 53 CHƯƠNG III - CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI BƯU ĐIỆN HUYỆN TUẦN GIÁO 64 3.1. Nhận xét đánh giá về công tác tổ chức lao động của Bưu điện huyện Tuần giáo 64 3.1.1. Những thành công đã đạt được 64 3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục 65 3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn 66 3.2. Các biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại Bưu điện huyện Tuần giáo 67 3.2.1. Hoàn thiện việc phân công tác và hiệp tác lao động 67 3.2.2. Cải tiến việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc 68 3.2.3. Hoàn thiẹn việc định mức lao động 70 3.2.4. Quy định và không ngừng hoàn thiện các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động 71 3.2.5. Đào tạo và nâng cao trình độ người lao động 71 3.2.6. Đảm bảo an toàn lao động và không ngừng cải thiện điều kiện lao động 73 3.2.7. Tăng cường kỷ luật lao động và phát huy tính sáng tạo của người lao động 74 KẾT LUẬN BẢNG 2.4: KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG NĂM 2004 CỦA BỘ PHẬN GIAO DỊCH TRUNG TÂM BƯU ĐIỆN TUẦN GIÁO TT Nội dung công việc Số LĐ bộ phận Lao động bố trí ngày thường Số LĐ bố trí thứ 7 Số LĐ bố trí CN Ca 1 Ca 2 Hành chính Ca 1 Ca 2 Hành chính Giờ làm việc Số LĐ Giờ làm việc Số LĐ Giờ làmviệc Số LĐ 1 Chấp nhận các dịch vụ BC-VT tổng hợp 3 7h -11h 13h30-17h 2 11h-13h30 17h-21h 1 7h-11h 13h30-17h 1 1 1 2 2 Nhận và trả TKBĐ 1 7h -11h 13h30-17h 1 1 Tổng cộng 4 3 1 2 1 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docqt163_1109.doc
Tài liệu liên quan