MỞ ĐẦU 
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Trong những năm gần đây, xu hướng chủ đạo trong sự đổi mới quá trình dạy học, nâng 
cao chất lượng GD – ĐT, về mặt quan điểm, định hướng là chuyển sang quan điểm dạy học 
tích cực (hay còn gọi là dạy học lấy người học làm trung tâm) mà ý tưởng cốt lõi là người học 
phải tích cực, chủ động, tự chủ trong quá trình học tập. Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp Hành 
TW Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII cũng đã xác định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp 
giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của 
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá 
trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là SV 
đại học” . 
Trong quá trình dạy học, người học vừa là đối tượng tác động của dạy học, lại vừa là chủ 
thể của quá trình đó. Trong khi các hoạt động khác của con người hướng vào việc làm thay đổi 
đối tượng khách thể thì hoạt động học tập làm cho chính hoạt động chủ thể thay đổi. Bằng hoạt 
động học tập, người học tự hình thành và phát triển nhân cách của mình không ai có thể làm 
thay, mặc dù trong dạy học có sự chỉ đạo, hướng dẫn trợ giúp của người dạy. Tác động của 
người dạy chỉ có thể được phát huy khi thông qua hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của 
người học. Chính vì vậy, mục tiêu của quá trình dạy học cũng chính là mục tiêu của quá trình tự 
học. Ngoài ra, tự học còn là con đường thử thách, rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của 
mỗi SV trên con đường lập nghiệp, là con đường tạo ra tri thức bền vững cho người học. Do đó, 
quản lý hoạt động dạy học nói chung, quản lý HĐTH nói riêng có vai trò quan trọng, nó góp 
phần khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà thời gian học ở trường thì có hạn, đảm bảo tự 
học – một chìa khóa vàng của GD. 
Hiện nay, trước đòi hỏi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ 
nghĩa, các trường đại học quân sự, trong đó có Trường SQLQ 2 phải thực hiện nghiêm chỉnh 
Nghị Quyết 93 của Đảng ủy Quân sự TW“ .Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào 
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và nhân viên chuyên môn kỹ thuật – lực lượng nòng cốt của lực 
lượng vũ trang“. 
Việc nâng cao chất lượng GD – ĐT ở Trường SQLQ 2 cốt lõi là nâng cao chất lượng quá 
trình dạy học. Một trong các yếu tố quyết định chất lượng quá trình dạy học là chất lượng 
HĐTH của HV, HĐTH là hoạt động tổ chức nhận thức nhằm đạt tới mục đích nhất định, do 
chính người học tiến hành trong quá trình học tập, tự học giúp người học nâng cao trí thức, kỹ năng và biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Vì vậy, phẩm chất và năng lực của 
người cán bộ tương lai phụ thuộc rất nhiều vào việc tự học của họ trong nhà trường. 
Tình hình HĐTH của HV Trường SQLQ 2 còn nhiều hạn chế, dẫn tới chất lượng thấp. 
Theo báo cáo tổng kết năm học của nhà trường ngày 25/08/ 2007: ” Hiện nay HĐTH của HV 
chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, một số khâu của HĐTH vẫn chưa 
được đổi mới rõ nét”. 
Vì vậy, vấn đề đặt ra là chúng tôi cần có sự xem xét, đánh giá tình hình thực trạng tự học 
của HV hiện nay và những yếu tố cản trở việc nâng cao chất lượng tự học, từ đó xác định các 
biện pháp nâng cao kết quả của HĐTH, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của nhà 
trường. Song, những yếu tố cản trở việc nâng cao chất lượng HĐTH của HV Trường SQLQ 2 
còn rất nhiều, trong đó có sự hạn chế của công tác quản lý HĐTH. Vì vậy, xây dựng các biện 
pháp quản lý HĐTH của HV sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng 
đào tạo của Trường SQLQ 2. 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Trên cơ sở thực trạng các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2, đề xuất các 
biện pháp quản lý HĐTH của HV trong giai đoạn mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của 
Trường SQLQ 2. 
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
3.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý HĐTH 
3.2. Nghiên cứu thực trạng các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2 
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH của HV trong giai đoạn mới nhằm nâng cao 
chất lượng đào tạo của Trường SQLQ 2 
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 
Các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2 đã thực hiện tương đối tốt ở một 
số mặt và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, các biện pháp quản lý HĐTH của HV 
còn những khiếm khuyết cần bổ sung. Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý HĐTH của 
HV trong giai đoạn mới thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường SQLQ 2. 
5. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
5.1. Khách thể nghiên cứu 
CBQL, GV và HV Trường SQLQ 2. 
5.2. Đối tượng nghiên cứu 
Các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2. 
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Phạm Vi Nghiên Cứu 
Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2 ngoài giờ 
lên lớp.
6.2. Địa bàn nghiên cứu: Trường SQLQ 2
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết 
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu có 
liên quan đến quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ2. 
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 
7.2.1. Quan sát sư phạm 
7.2.2. Trò chuyện 
7.2.3. Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến 
- Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến với mục đích nghiên cứu, trong đó gồm một số lựa 
chọn. 
+ Tìm hiểu thực trạng các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2. 
+ Đánh giá các biện pháp quản lý HĐTH của HV trong giai đoạn mới của Trường SQLQ 2. 
- Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho GV, CBQL, HV. 
- Chọn mẫu theo chỉ tiêu cụ thể phục vụ mục đích nghiên cứu. 
- Xử lý số liệu bằng phương pháp toán thống kê. 
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 
- Cung cấp cho Trường SQLQ2 những cơ sở khi xác định mục tiêu đào tạo, xây dựng 
nội dung chương trình đào tạo, xác định phương pháp giảng dạy. 
- Các biện pháp quản lý HĐTH của HV có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương 
pháp dạy học. 
- Là một trong những tài liệu tham khảo cho các trường quân sự.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
96 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2370 | Lượt tải: 5
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các biện pháp hoạt động tự học của học viên trường sĩ quan lục quân 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho HV hiểu được ý nghĩa của việc lập kế hoạch. Xây dựng kế hoạch 
tự học giúp HV chủ động, tự tin khi tiến hành các nhiệm vụ tự học và dễ dàng điều chỉnh 
HĐTH nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, đây cũng là công việc thể hiện tính khoa học, tính 
phương pháp trong HĐTH. 
+ Ngay từ đầu khóa học và đầu những năm học tiếp theo, CBQL phải phổ biến chỉ thị số 
182/CT-HT của Hiệu trưởng Trường SQLQ 2 về việc nâng cao chất lượng tự học của HV, 
hướng dẫn số 214/HD-HL ngày 16/3/2004 của phòng Đào tạo triển khai thực hiện chỉ thị số 
182/CT-HT. 
+ Sau đó, hướng dẫn hoc viên làm kế hoạch tự học tuần, tháng, học kỳ, năm học trên cơ 
sở mục tiêu đào tạo, dự kiến tiến trình đào tạo, chương trình môn học, lịch huấn luyện, hướng 
dẫn nội dung tự học của GV, đặc điểm trình độ bản thân, các điều kiện đảm bảo như: trang thiết 
bị, tài liệu, thời gian… 
+ Kế hoạch tự học phải đảm bảo tính khoa học, tính khả thi, thể hiện ở sự bố trí, sắp xếp 
các công việc, xác định đúng cách thức tổ chức thực hiện từng công việc, mức độ hoàn thành và 
phân phối thời gian hợp lý. Phải đảm bảo xen kẽ, luân phiên một cách hợp lý các loại hình tự 
học, các môn học có tính chất khác nhau. 
Qua khảo sát những người được hỏi đánh giá biện pháp này với điểm trung bình; tính cấp 
bách 9,2; tính khả thi 9,2; tác dụng lâu dài 9,1; 
Bảng 3.7: Kết quả đánh giá biện pháp quản lý việc kế hoạch tự học của HV. 
Nội dung (1) (2) (3) 
CBQL phổ biến quy định của nhà trường và hướng dẫn HV 
làm kế hoạch tự học 
9,2 9,2 9,1 
3.2.4. Quản lý việc thực hiện kế hoạch tự học của HV 
3.2.4.1. GV bồi dưỡng phương pháp tự học cho HV thông qua việc vận dụng các phương 
pháp dạy – học tích cực 
Đánh giá tầm quan trọng của phương pháp giảng dạy, tác giả Thái Dụy Tuyên nhấn 
mạnh: phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. 
Trong học tập, người học có hứng thú, tích cực hay không “ phần lớn phụ thuộc vào phương 
pháp dạy học của người thầy” [35, tr.197]. Đối với các phương pháp dạy học phát huy tính tích 
cực, cái tinh túy và tiên tiến của nó thể hiện ở chỗ: chúng hướng vào phát huy vai trò chủ thể 
nhận thức là HV qua sự thể hiện vai chính của họ trong việc lĩnh hội, tìm tòi tri thức, rèn luyện 
kỹ năng, tạo ra môi trường học tập dân chủ, sinh động. 
Cách thực hiện: 
- Trong thiết kế nội dung giáo án bài giảng: 
+ Thiết kế các câu hỏi ở những nội dung thích hợp để kích thích HV tìm câu trả lời thông 
qua việc huy động trí nhớ, trao đổi, xử lý thông tin có tác dụng làm linh hoạt các thao tác 
nghiên cứu, tự học. 
+ Thiết kế các tình huống có vấn đề, tình huống hợp tác, xây dựng tình huống thảo luận 
nhóm, nêu lên các gợi ý tìm tòi, nghiên cứu để khi nghe giảng và trong tự học, HV có nhiều cơ hội 
để phát triển cách thức tự học. 
+ Thiết kế các bài tập nhận thức, cả bài tập làm tại lớp và bài tập về nhà để củng cố lý 
thuyết đã học, thúc đẩy trao đổi, học hỏi kinh nghiệm tự học của bạn. 
+ Chỉ dẫn nghiên cứu tài liệu và tra cứu: gợi ý những nội dung cần nghiên cứu trong giáo 
trình,tài liệu, tra cứu số liệu, sự kiện….để hiểu rõ nội dung, nhằm rèn luyện phương pháp đọc, 
phương pháp nghiên cứu, phương pháp tra cứu cho HV. 
- Trong quá trình giảng bài: 
+ Kết hợp tốt giữa ngôn ngữ (nói và viết) với phương tiện dạy học, với nội dung và các 
phương pháp dạy học phát huy tích cực đã thiết kế trong giáo án. 
+ Ưu tiên thời gian thực tế hợp lý dành cho các tình huống. 
+ Có thể dùng phương pháp hỏi - đáp với một số HV, nhằm đánh giá sơ bộ tác động của 
việc trình bày bài giảng bằng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực để có những điều 
chỉnh cần thiết. 
+ Khai thác các tình huống dạy học do HV nêu ra, gợi ý cho HV nói lên cách giải quyết 
tình huống do họ đề xuất. 
+ Tạo những điều kiện cho HV học tập phương pháp tự học của nhau. Làm cho HV bộc lộ 
khả năng về phương pháp học của mình. Đồng thời, tạo cơ hội trao đổi, tranh luận những nội 
dung khó và con đường, kinh nghiệm lĩnh hội nội dung. Qua đó, HV có thể phát hiện, chỉ ra 
những khiếm khuyết trong cách học, bổ sung, trao đổi những cách học tốt cho nhau. 
Biện pháp này được đánh giá với điểm trung bình: Tính cấp bách 9,4; tính khả thi 7,6; tác 
dụng lâu dài 9,0. 
3.2.4.2. GV hướng dẫn phương pháp tự học cho HV 
Cần được thể hiện bằng việc hướng dẫn tổng quan đầu khóa học và hướng dẫn khi bước 
vào môn học mới. 
Cách thực hiện: 
- Hướng dẫn phương pháp đọc sách 
+ Xác định mục đích, nhiệm vụ đọc sách 
+ Lựa chọn sách, tài liệu 
+ Xem khái quát cấu trúc toàn bộ sách 
+ Đọc kỹ nội dung cần thiết 
+ Hệ thống hóa, khái quát hóa thông tin 
+ Ứng dụng thông tin vào giải quyết nhiệm vụ tự học 
- Hướng dẫn phương pháp giải bài tập lý luận 
+ Nghiên cứu, trình bày lý thuyết về vấn đề cần giải quyết 
+ Đánh giá thực trạng mạnh, yếu, nguyên nhân 
+ Đề xuất biện pháp trên cơ sở lý luận, phát huy mặt mạnh, khắc phục mặt yếu của thực 
trạng. 
Điểm trung bình của biện pháp này được đánh giá như sau: Tính cấp bách 9,0; tính khả 
thi 7,9; tác dụng lâu dài 9,2. 
3.2.4.3. CBQL giúp HV hoàn thành nhiệm vụ tự học 
Cách thực hiện: 
- Tư vấn cho HV khi họ gặp khó khăn trong giải quyết nhiệm vụ tự học từ việc xác định 
nội dung tự học, lựa chọn sách, tài liệu, cách tiếp cận vấn đề, cách giải quyết vấn đề…. 
- Tổ chức cho HV trao đổi kinh nghiệm tự học, cách tổ chức tự học, trao đổi kinh nghiệm 
kỹ năng xây dựng kế hoạch, kỹ năng ghi chép, kỹ năng đọc tài liệu. 
- Tổ chức các câu lạc bộ bàn về phương pháp tự học, tổ chức các chuyên đề xung quanh 
việc nâng cao chất lượng HĐTH, xây dựng nhóm, tổ học tập, phát động phong trào thi đua học 
tập ở đơn vị. 
- Nắm bắt, phản ánh kịp thời những tâm tư nguyện vọng các vấn đề học tập với các khoa 
GV để tạo mọi điều kiện tốt nhất cho HV hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. 
- Động viên, khen thưởng kịp thời những cá nhân tích cực tự học, quan tâm những hoàn 
cảnh đặc biệt, có biện pháp cụ thể để “đẩy khá, xóa kém”. 
Qua khảo sát những người được hỏi đánh giá biện pháp này với điểm trung bình: tính cấp 
bách 8,6; tính khả thi 7,7; tác dụng lâu dài 8,2. 
3.2.4.4. Nhà trường tổ chức hội nghị tự học 
Thực trạng từ trước đến nay, Nhà trường chưa chú ý tới hoạt động này, chưa một lần tổ 
chức hội nghị tự học ở cấp Nhà trường, còn ở cơ sơ (Tiểu đoàn, đại đội) tổ chức rất ít và chất 
lượng không cao. Cho nên, đã không tạo được điều kiện cho HV trao đổi kinh nghiệm tự học. 
Hoạt động này sẽ giúp HV trao đổi kinh nghiệm tự học, nhân điển hình tiên tiến, kích thích HV 
hăng say tự học. 
Cách thực hiện: 
+ Có kế hoạch tổ chức hội nghị tự học từ cấp trung đội đến cấp Nhà trường hàng năm. 
+ Có hướng dẫn cụ thể về mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp thực hiện hội nghị. 
+ Sau hội nghị tự học, thực hiện tốt công tác tuyên truyền nội bộ, biểu dương, khen 
thưởng những cá nhân tích cực tự học, những tập thể có kết quả cao trong tự học. 
Biện pháp này được những người khảo sát đánh giá với điểm trung bình: Tính cấp bách 
8,7; tính khả thi 8,1; tác dụng lâu dài 8,3. 
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá biện pháp quản lý việc thực hiện kế hoạch tự học của HV 
Nội dung (1) (2) (3) 
1. GV bồi dưỡng phương pháp tự học cho HV thông qua 
vận dụng các phương pháp dạy – học tích cực 
9,4 7,6 9,0 
2. GV hướng dẫn phương pháp tự học cho HV 9,0 7,9 9,2 
3. CBQL giúp HV hoàn thành nhiệm vụ tự học 8,6 7,7 8,2 
4. Nhà trường tổ chức hội nghị tự học 8,7 8,1 8,3 
3.2.5. Quản lý về các điều kiện đảm bảo cho HĐTH của HV 
Do đặc điểm HV ở các trường đại học quân sự nói chung và ở trường SQLQ 2 nói riêng 
đều được bao cấp hoàn toàn cơ sở vật chất cho quá trình dạy – học, nên việc đảm bảo cơ sở vật 
chất trong thiết bị phục vụ cho HĐTH của HV là vấn đề khó khăn của nhà trường. Vì vậy, cần 
thực hiện một số biện pháp sau: 
3.2.5.1 Trang bị bổ sung, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ học tập trên lớp, tự học 
Cách thực hiện: 
- Tu sửa, nâng cấp, xây dựng bổ sung hệ thống giảng đường đúng theo quy định: Đủ số 
lượng phòng học, đủ bàn ghế, hệ thống chiếu sáng, cách âm giảm tác động tiêu cực từ ngoại 
cảnh. 
- Giảng đường được khai thác sử dụng không chỉ cho lên lớp mà còn được dùng cho các 
hình thức tổ chức dạy học khác kể cả tự học. 
- Tổ chức cho HV làm thêm nhiều cơ sở vật chất, mô hình học cụ nhất là các bộ môn kỹ 
thuật bộ binh, chiến thuật… Đây cũng là hình thức tự đầu tư thêm đồ dùng dạy học, làm tăng 
ngân sách. Mặt khác, cũng là hình thưc để phát huy tính sáng tạo, vận dụng kiến thức góp phần 
vào hiệu quả HĐTH của HV. 
Đánh giá biện pháp này, những người được hỏi cho điểm trung bình như sau: Đảm bảo 
cơ sở vật chất học tập trên lớp: Tính cấp bách 9,3; tính khả thi 7,6; tác dụng lâu dài 9,2. Đảm 
bảo cơ sở vật chất tự học: Tính cấp bách 9,7; tính khả thi 7,8; tác dụng lâu dài 9,1. 
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá biện pháp đảm bảo cơ sở vật chất cho HĐTH của HV. 
Nội dung (1) (2) (3) 
- Học tập trên lớp 9,3 7,6 9,2 
- Tự học 9,7 7,8 9,1 
3.2.5.2. Đảm bảo tài liệu, phương tiện kỹ thuật tự học 
Muốn HĐTH của HV hiệu quả, không những quan tâm đến việc xây dựng cơ sở vật chất 
mà còn phải chú trọng đảm bảo tài liệu, phương tiện kỹ thuật tự học. Nếu không được thí 
nghiệm, thực hành, học không có sách thì kết quả tự học không thể cao được. Vì vậy cần thực 
hiện các biện pháp sau: 
- Đảm bảo giáo khoa, giáo trình: 
Hiện nay nội dung chương tình đào tạo nhà trường có nhiều thay đổi: Đào tạo đại học 5 
năm giảm xuống 4 năm (từ năm hoc 2007-2008), do đó một số tài liệu, giáo trình không còn 
phù hợp, mặt khác giáo trình cũng còn thiếu nhiều. 
Cách thực hiện: 
+ Ưu tiên tập trung bổ sung kịp thời các tài liệu, giáo khoa, giáo trình. 
+ Tạo điều kiện về thới gian và đầu tư kinh phí để GV tham gia biên soạn tài liệu giảng 
dạy để HV có điều kiện tự học. 
+ Đầu tư xây dựng thư viện điện tử, có đủ máy tính, phần mềm, thiết lập nề nếp sử dụng 
phòng đọc cho HV, nâng cao hiệu quả tự học. 
+ Tổ chức khai thác thông tin trên mạng về kỹ năng đọc và ghi chép khi đọc sách nhằm 
góp phần nâng cao hiệu quả HĐTH của HV. 
Biện pháp này được đánh giá với điểm trung bình: Tính cấp bách 9,5; tính khả thi 8,4; tác 
dụng lâu dài 9,4. 
- Trang bị đủ các loại tài liệu tham khảo, bao gồm: giáo khoa, giáo trình của các cơ sở 
đào tạo khác cùng bộ môn, các loại báo, tạp chí chuyên ngành. 
Cách thực hiện: 
+ Nhà trường phải cố gắng tìm mọi biện pháp khai thác nguồn kinh phí để đầu tư tài 
liệu cho tự học. 
+ Có kế hoạch nhân bản bổ sung đủ tài liệu tham khảo. 
Những người được hỏi, đánh giá biện pháp này với điểm trung bình: Tính cấp bách 9,0; 
tính khả thi 7,2; tác dụng lâu dài 9,2. 
- Hiện đại hóa phương tiện kỹ thuật tự học. 
Đây là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. 
Phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại sẽ giúp cho người GV thực hiện các phương pháp dạy 
học mới, đồng thời giúp HV phát huy được tối đa tính tích cực của họ. 
Cách thực hiện: 
+ Đầu tư, xây dựng mới các phòng học chuyên dùng đủ cho các môn học, chuyên ngành 
đào tạo với các phương tiện hiện đại: Máy chiếu đa năng, máy chiếu không gian ba chiều, phần 
mềm chất lượng cao… theo hướng mô phỏng và tự động hoá. 
+ Nâng cấp, bổ sung trang thiết bị cần đồng bộ, phải có trọng điểm, tránh lãng phí. 
+ Tổ chức tập huấn cho GV, CBQL cách sử dụng và bảo quản trang thiết bị. 
+ Tiếp tục lập dự án đề nghị bộ đầu tư bổ sung trang thiết bị những năm tiếp theo. 
+ Triển khai sửa chữa, nâng cấp thao trường bãi tập đủ số lượng, đạt chất lượng theo 
hướng hiện đại: Trang bị hệ thống âm thanh, ánh sáng, các thiết bị tự động. 
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị phải đảm bảo cho việc tự học, các thiết bị, kỹ thuật dạy 
học chỉ để đơn giản lao động chứ không phải mang tính sáng tạo, giúp tiết kiệm thời gian để 
HV thảo luận hoạt động bộ môn. 
Qua khảo sát, những người được hỏi đánh giá biện pháp này với điểm trung bình: Tính 
cấp bách 9,1; tính khả thi 8,0; tác dụng lâu dài 9,3. 
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá biện pháp đảm bảo tài liệu, phương tiện kỹ thuật tự học 
Nội dung (1) (2) (3) 
- Giáo khoa, giáo trình 9,5 8,4 9,4 
- Tài liệu tham khảo 9,0 7,2 9,2 
- Phương tiện kỹ thuật tự học 9,1 8,0 9,3 
3.2.5.3. Đảm bảo thời gian cho HĐTH của HV 
- Xây dựng chương trình môn học tăng thời gian tự học. 
Cách thực hiện: 
+ Các khoa GV, ban kế hoạch thuộc phòng đào tạo khi xây dựng chương trình môn học 
phải bám sát mục tiêu đào tạo, giảm bớt các hình thức bài giảng từ khoảng 90% xuống còn 65- 
70% và tăng cường các hình thức sau bài giảng nhằm tăng thời gian cho HV rèn luyện kỹ năng 
nghề nghiệp và rèn luyện phương pháp tự học. 
+ Bố trí xen kẽ các hình thức bài giảng với tự học, Xêmina, bài tập thực hành, viết tiểu 
luận, tạo thời gian hợp lý để giải quyết hết các nhiệm vụ tự học. 
Biện pháp này được những nguời khảo sát đánh giá với điểm trung bình: Tính cấp bách 
9,3; tính khả thi 9,0; tác dụng lâu dài 8,4. 
- Xếp thời khoá biểu tăng thời gian cho HĐTH của HV. 
Hiện nay, phòng đào tạo trường SQLQ 2 xếp thời khóa biểu tỉ lệ thời gian lên lớp và thời 
gian tự học là 1/1, nhưng thực tế thời gian tự học thường bị cắt xén vào các hoạt động như: 
công tác Đảng, Công tác chính trị, hoạt động tập thể khác. Việc bố trí giãn cách giữa các môn 
thi hiện tại quá nhỏ, do đó việc tổ chức ôn luyện cho buổi thi sau của HV gặp khó khăn. Mặt 
khác, một số môn có khối lượng thời gian dạy – học ít, thì thường xảy ra hiện tượng từ khi kết 
thúc môn học đến kỳ thi giãn cách khá xa nên người học khó bố trí ôn luyện. Do đó, để HV có 
đủ thời gian để giải quyết thấu đáo một khối lượng lớn bài tập tự học (mục 3.2.2.1). 
Cách thực hiện: 
+ Cần thực hiện lịch học tập 6 tiết/ một buổi sáng (hình thức bài giảng và sau bài giảng), 
4 tiết/ buổi chiều (tự học). 
+ Giành mỗi tuần một ngày cho HV tự học hoàn toàn. 
+ Bố trí lịch thi phải đảm bảo giãn cách hợp lý giữa các buổi thi và đảm bảo giãn cách 
hợp lý giữa thời gian kết thúc môn học với kỳ thi. 
 Điểm trung bình của biện pháp này được đánh giá như sau: Tính cấp bách 9,2; tính khả 
thi 8,7; tác dụng lâu dài 8,2. 
- Hạn chế dùng thời gian tự học vào các hoạt động khác 
HV đào tạo đại học tại trường SQLQ 2 phải nội trú 100% quân số, sau thời gian phấn đấu 
học tập, công tác được phát triển Đảng. Mặt khác, họ vừa phải thực hiện nhiệm vụ học tập, lại 
vừa phải thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, cho nên không tránh khỏi các hoạt động như: 
Sinh hoạt Đảng, Đoàn, chính quyền, luyện tập báo động sẵn sàng chiến đấu, hoạt động văn 
nghệ, thể thao… 
Cách thực hiện: 
+ Có sự thống nhất giữa việc xây dựng lịch huấn luyện với kế hoạch công tác của Nhà 
trường. 
+ Đảm bảo tính pháp lý của lịch huấn luyện, kế hoạch công tác, tránh thay đổi làm ảnh 
hưởng đến thời gian tự học. 
+ Bố trí các hoạt động, như: sinh hoạt Đảng, Đoàn … phải hết sức hợp lý và nên làm vào 
buổi tối để ảnh hưởng ít nhất đến thời gian tự học của HV. 
Những người được hỏi đánh giá biện pháp này với điểm trung bình: Tính cấp bách 8,8; 
tính khả thi 7,6; tác dụng lâu dài 8,0. 
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá biện pháp đảm bảo thời gian cho HV tự học. 
Nội dung (1) (2) (3) 
- Xây dựng chương trình môn học 
tăng thời gian tự học 9,3 9,0 8,4 
- Xếp thời khoá biểu tăng thời 
gian cho HĐTH. 9,2 8,7 8,2 
- Hạn chế dùng thời gian tự học 
vào các hoạt động khác như sinh 
hoạt Đảng, Đoàn, chính quyền … 
8,8 7,6 8,0 
3.2.6. Quản lý về kiểm tra - đánh giá kết quả HĐTH của HV 
Một trong những chức năng quản lý rất quan trọng của CBQL, GV là kiểm tra - đánh giá 
kết quả HĐTH của HV, nó có tác dụng thúc đẩy HĐTH của HV, với lợi ích trực tiếp của mình, 
cách đánh giá như thế nào thì học như vậy. Nếu trong các tiêu chí và thang điểm đánh giá theo 
hướng coi trọng kết quả tự nghiên cứu, tìm tòi, những thông tin mở rộng đọc được ở các tài 
liệu, phương pháp trình bày vấn đề mang dấu ấn về cách học cá nhân sẽ tác động thúc đẩy HV 
tổ chức công việc tự học của mình đáp ứng yêu cầu đó. Đồng thời, kiểm tra - đánh giá sẽ cung 
cấp những thông tin phản hồi cho việc điều chỉnh hoạt động giảng dạy của GV, điều chỉnh hoạt 
động quản lý của CBQL. Vì vậy, kiểm tra – đánh giá kết quả HĐTH của HV phải đảm bảo: 
- Tính khách quan 
- Tính toàn diện 
- Tính hệ thống và thường xuyên 
3.2.6.1. CBQL kiểm tra HĐTH của HV 
- Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của HV . 
Xây dựng kế hoạch tự học là việc làm thể hiện tính khoa học, nó giúp HV bố trí công 
việc, thời gian một cách hợp lý, hoàn thành đúng tiến độ và đạt chất lượng. 
Cách thực hiện: 
+ Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học, bao gồm: các kế hoạch tuần, tháng, học kỳ, 
năm học. 
+ CBQL cần tổ chức tốt lực lượng kiểm tra, gồm: Cán bộ trung đội, tiểu đội, tổ “phương 
pháp học tập”. 
+ Kiểm tra nội dung của kế hoạch: nội dung tự học mà GV giao, nội dung tự học mà cá 
nhân xác định theo hướng phấn đấu của bản thân, phương pháp, thời gian và tính khả thi. 
+ Giúp HV làm lại nếu kế hoạch không đạt yêu cầu, chống tình trạng làm kế hoạch có 
tính chiếu lệ, lấy việc “xây dựng kế hoạch“ làm tiêu chí chấm điểm thi đua. 
+ Việc kiểm tra được tiến hành theo định kỳ hàng tuần, tháng. 
Điểm trung bình của biện pháp này được đánh giá như sau: Tính cấp bách 9, 3; tính khả 
thi 8, 4 ; tác dụng lâu dài 8, 6. 
- Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học của HV. 
Do số lượng HV đông, khối lượng nhiệm vụ tự học của HV lớn cho nên CBQL không 
thể kiểm tra hết kết quả tự học của tất cả HV. 
Cách thực hiện: 
+ Dựa vào sự kiểm tra của cán bộ trung đội, tiểu đội và của tổ “phương pháp học tập“. 
+ Cán bộ đại đội, tiểu đoàn kiểm tra ngẫu nhiên kết quả tự học của một vài HV. 
+ Dựa vào đánh giá của GV qua nhận xét vào sổ ghi đầu bài. 
+ Tất cả thông tin về kết quả tự học được phản ánh trong giao ban hàng ngày và tính vào 
điểm thi đua . 
Qua khảo sát, những người được hỏi đánh giá biện pháp này với điểm trung bình: Tính 
cấp bách 9; tính khả thi 8,5 ; tác dụng lâu dài 8,9. 
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá biện pháp CBQL kiểm tra HĐTH của HV. 
Nội dung (1) (2) (3) 
- Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học. 9,3 8,4 8,6 
- Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học 9,0 8,5 8,9 
3.2.6.2. GV kiểm tra – đánh giá kết quả HĐTH của HV 
- GV kiểm tra – đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học đã giao cho HV. 
Cách thực hiện: 
+ Đối với nhiệm vụ xử lý thông tin trước và sau bài giảng. GV đánh giá bằng việc HV 
tham gia ý kiến, nêu thắc mắc trong khi cùng GV giải quyết nhiệm vụ bài giảng; bằng việc GV 
ra đề thi có liên quan đến nội dung này. 
+ Đối với các bài tập bắt buộc. GV đánh giá trực tiếp vào bài viết và vở chuẩn bị của HV. 
+ Kết quả kiểm tra được GV ghi vào sổ đầu bài để thông báo cho CBQL và phòng đào 
tạo. 
Biện pháp này được những người khảo sát đánh giá với điểm trung bình: Tính cấp bách 
8,6; Tính khả thi 9,0 ; tác dụng lâu dài 8,2. 
- Thường xuyên ra đề thi có liên quan đến nội dung tự học. 
Việc làm này giúp người học tích cực tự học, hoàn thành các nhiệm vụ tự học, có như 
vậy mới có thể thực hiện được các nhiệm vụ của tất cả các hình thức tổ chức dạy học từ bài 
giảng, xêmira, bài tập thực hành, cho đến hình thức kiểm tra, thi. 
Cách thực hiện: 
+ Các đề thi được soạn thảo bao gồm những nội dung đánh giá cả về tri thức, kỹ năng, 
phương pháp tự học, nghiên cứu. 
+ Nội dung đề thi không chỉ đánh giá khả năng ghi nhớ, tái hiện mà đòi hỏi HV phải 
biết phân tích, vận dụng tổng hợp tri thức, kỹ năng để giải quyết, như tác giả Trần Tuyết Oanh 
viết : “Các bài kiểm tra cần đòi hỏi SV phải biết xử lý tài liệu hơn là chỉ đơn thuần là tái hiện 
lại tài liệu” [22. tr15, 16]. 
+ Cần sử dụng nhiều phương pháp ra đề khác nhau: vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm khách 
quan, nên mở rộng việc sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, thi. 
Những người được hỏi đánh giá biện pháp này với điểm trung bình: Tính cấp bách 9,1; 
Tính khả thi 8,3 ; Tác dụng lâu dài 9,0 . 
- Đánh giá kết quả tham luận khoa học của HV 
Cách thực hiện: 
+ Xem xét sự thông hiểu thể hiện ở phương pháp nhận thức đúng bản chất, ý nghĩa của 
vấn đề, cách phân tích, tổng hợp, lập luận chặt chẽ, biết vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào 
giải quyết vấn đề . 
+ Cần đánh giá cao những thông tin và cách giải quyết vấn đề do HV nghiên cứu: sự suy 
nghĩ độc lập, không dập khuôn theo sách, theo thầy, những kiến thức tìm tòi thông qua nghiên 
cứu vấn đề, cập nhật được những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nội dung học tập. 
+ Những HV có tham luận khoa học trong các cụôc hội thảo cấp khoa trở lên, có nguyện 
vọng được miễn thi học phần thụôc môn học phù hợp với nội dung tham luận, có xác nhận của 
CBQL, gửi lên phòng đào tạo trước kỳ thi. Đơn có kèm theo nội dung bản tham luận và bản 
nhận xét của Ban tổ chức hội thảo ghi rõ chất lượng tham luận đạt từ mức khá trở lên. 
+ Phòng Đào tạo xác nhận kết quả việc tham gia hội thảo khoa học của HV và gửi toàn 
bộ văn bản về khoa. 
+ Chủ nhiệm khoa là người quyết định cho điểm cụ thể. 
Đánh giá biện pháp này, những người được hỏi cho điểm trung bình như sau : Tính cấp 
bách 7,5; Tính khả thi 7,8, tác dụng lâu dài 8,8 . 
- Đánh giá kết quả học tập của HV phải gắn với nhận xét tinh thần thái độ, năng lực tự 
học của họ. 
Để đảm bảo được các yêu cầu kiểm tra đánh giá và nâng cao giá trị của kết quả HĐTH. 
Cuối học kỳ, năm học, khóa học, việc đánh giá xếp loại kết quả học tập của từng HV cần phải 
được kèm theo những nhận xét về tinh thần, thái độ, năng lực tự học của họ . 
Biện pháp này được đánh giá với điểm trung bình như sau : Tính cấp bách 8,9, Tính khả 
thi 8,8, tác dụng lâu dài 9,1. 
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá biện pháp GV kiểm tra- đánh giá kết quả HĐTH của HV. 
Nội dung (1) (2) (3) 
- Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tự 
học đã giao cho HV 8,6 9,0 8,2 
- Thường xuyên ra đề thi có liên quan đến nội dung tự 
học 9,1 8,3 9,0 
- Đánh giá kết quả tham luận khoa học của HV 7,5 7,8 8,8 
- Đánh giá kết quả học tập của HV gắn với nhận xét 
tinh thần, thái độ, năng lực tự học của họ. 8,9 8,8 9,1 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Trong quá trình học tập, tự học luôn tồn tại, cốt lõi của học tập là tự học. Chỉ có tự học, tự 
bồi dưỡng người học mới có thể trang bị cho mình lượng kiến thức đáp ứng yêu cầu cuộc sống 
luôn phát triển. 
Thực chất công tác quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, vì nó giữ vị trí 
trung tâm và chi phối các hoạt động khác. Để đạt được hiệu quả HĐTH, nhà trường phải quản 
lý hoạt động dạy của thầy tác động hoạt động học của trò. Trọng tâm của công tác quản lý này 
là vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo cho người 
học. 
Trường SQLQ 2 đã và đang diễn ra phong trào đổi mới phương pháp dạy học theo hướng 
áp dụng các phương pháp dạy- học tích cực. Một trong những mắt xích quan trọng của hoạt động 
này là công tác quản lý HĐTH. Vì chỉ có các biện pháp quản lý HĐTH mới có thể đưa HV vào 
“Vòng xoáy” của HĐTH, tạo cơ sở tiền đề cho việc thực hiện các hình thức tổ chức dạy-học khác 
bằng các phương pháp dạy học tích cực. 
Để các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2 đạt hiệu quả, cần dựa trên sự 
khái quát lý luận về quản lý HĐTH với mục tiêu quản lý là: nâng cao chất lượng tự học và nội 
dung bao gồm: 
- GD động cơ tự học cho HV 
- Quản lý nội dung tự học của HV 
- Quản lý kế hoạch tự học của HV 
- Quản lý phương pháp tự học của HV 
- Quản lý các điều kiện đảm bảo cho HĐTH của HV. 
- Quản lý việc kiểm tra - đánh giá kết quả HĐTH của HV. 
Song, thực trạng các biện pháp quản lý HĐTH của HV Trường SQLQ 2 còn nhiều hạn 
chế: 
- Về HĐTH của HV: HV chưa nhận thức hết vai trò của tự học; động cơ tự học chủ yếu 
mang tính thực tế; nội dung tự học cũng chỉ nhằm đối phó ; thái độ đối với việc lập kế hoạch 
chưa tích cực, tự giác; phương pháp tự học chưa phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo; trách 
nhiệm tự kiểm tra việc tự học còn thấp… 
- Về các biện pháp quản lý HĐTH của HV: Công tác GD động cơ tự học cho HV chưa 
được chú trọng; công tác quản lý nội dung tự học, kế hoạch tự học bị buông lõng; Quản lý 
phương pháp tự học của HV hiệu quả chưa cao; Các điều kiện đảm bảo cho HĐTH còn thiếu, 
lạc hậu; Công tác kiểm tra - đánh giá kết quả HĐTH cũng chưa được quan tâm đúng mức. 
Từ lý luận về quản lý HĐTH và thực trạng các biện pháp quản lý HĐTH của HV, cùng 
với những yêu cầu về đổi mới GD, chúng tôi đưa ra các biện pháp quản lý HĐTH của HV 
trong giai đoạn mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Trường SQLQ 2, đó là: 
- GD động cơ tự học cho HV thông qua: GD truyền thống, nâng cao nhận thức về mục 
tiêu, yêu cầu đào tạo, kích thích sự say mê tự học và xây dựng bầu không khí học tập tích cực 
trong tập thể HV để họ nắm chắc mục tiêu, yêu cầu đào tạo, xác định mục tiêu học tập , rèn 
luyện của bản thân, thấy được vai trò của tự học quyết định chất lượng đào tạo cũng như có 
thêm sức mạnh tinh thần, tự tin chính mình, tin ở tập thể đoàn kết, ý thức được trách nhiệm 
trước Đảng, trước dân tộc, hăng say học tập. 
- Quản lý nội dung tự học của HV. Bằng việc GV giao nhiệm vụ tự học cho HV một cách 
hệ thống và cụ thể, hướng những nội dung tự học tới mục tiêu, yêu cầu đào tạo, giúp HV 
nghiên cứu đào sâu, mở rộng kiến thức, nâng cao kết quả học tập, hình thành phong cách làm 
việc khoa học, rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề lý luận và thực 
tiễn, giúp HV làm quen phương pháp nghiên cứu khoa học để họ nâng cao trình độ trong công 
tác sau này. Bằng việc nâng cao trách nhiệm của CBQL, nắm chắc nội dung tự học của HV, 
thực hiện tốt vai trò là “người thầy thứ 2“: kiểm tra, giúp đỡ HV thực hiện nhiệm vụ tự học, góp 
phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học . 
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch tự học của HV có nề nếp, đảm bảo khoa học, có tính 
khả thi, giúp họ chủ động, tự tin khi tiến hành các nhiệm vụ tự học. 
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch tự học. Vấn đề cốt lõi là phương pháp tự học, việc này 
cần được bồi dưỡng thông qua vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm hướng vào 
phát huy vai trò của HV trong việc lĩnh hội, tìm tòi tri thức, rèn luyện kỹ năng, quản lý dạy 
cách tự học, quản lý cách học, động viên, tạo điều kiện để HV học cách học lẫn nhau. 
- Quản lý các điều kiện đảm bảo cho HĐTH của HV. Tạo điều kiện về thời gian, có đủ 
cơ sở vật chất, tài liệu, phương tiện để HV giải quyết các nhiệm vụ tự học, rèn luyện kỹ năng 
nghề nghiệp. Đồng thời, đây là yếu tố quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học 
hướng vào phát huy tính tích cực của người học, nâng cao hiệu quả HĐTH và chất lượng đào 
tạo của nhà trường. 
- Quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả HĐTH của HV. Đôn đốc, uốn nắn, giúp đỡ HV 
trong HĐTH; nắm và đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ tự học của HV, động viên, khen 
thưởng để tác động, thúc đẩy HV tích cực tự học. Đồng thời, đây là yếu tố để điều chỉnh hoạt 
động dạy của thầy, điều chỉnh công tác quản lý của CBQL và điều chỉnh hoạt động học của trò 
theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường. 
Những biện pháp trên cung cấp cho Nhà trường những cơ sở khi xác định mục tiêu đào 
tạo, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đào tạo. Trong tương lai, đề 
tài sẽ được nghiên cứu sâu hơn vào một trong những biện pháp thành đề tài luận án. 
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số hạn chế: 
- Việc xử lý số liệu thu thập còn đơn giản nên độ tin cậy chưa cao. 
- Chưa đi sâu luận giải và thực nghiệm các biện pháp. 
2. Kiến nghị 
2.1. Ý kiến về mặt quản lý của Bộ Quốc phòng 
- Bộ Quốc phòng cần đưa ra những quy định cụ thể để chỉ đạo việc xây dựng nội dung 
chương trình và tài liệu giảng dạy phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay theo 
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HV. 
- Đẩy nhanh việc đầu tư kinh phí cho các dự án của trường SQLQ 2 đã được bộ phê duyệt 
để nhà trường kịp thời triển khai, đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, thao trường bãi tập 
phục vụ quá trình dạy học. 
2.2. Ý kiến về mặt quản lý của trường SQLQ 2 
- Không ngừng cải tiến, đa dạng hóa các hình thức nhằm GD động cơ tự học cho HV. 
-Chương trình đào tạo của nhà trường nên đưa môn nghiên cứu khoa học vào học phần bắt 
buộc để trang bị cho HV kỹ năng tự học, tự nghiên cứu. 
- Nhà trường cần có sự chỉ đạo hoạt động GD-ĐT nhấn mạnh vào tiêu chí bồi dưỡng 
phương pháp tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo của HV. 
- Có kế hoạch xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CBQL để họ có đầy đủ khả năng tư vấn cho 
HV trong HĐTH. 
- Công tác thư viện cần được chú trọng, mở rộng phòng đọc và thành lập riêng một tủ 
sách tự học để đáp ứng yêu cầu tự học của HV. 
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo cho hoạt 
động dạy học nói chung và HĐTH của HV nói riêng. 
- Chỉ đạo tất cả các hoạt động khác trong nhà trường phải hướng đến việc nâng cao hiệu 
quả HĐTH của HV, góp phần thực hiên mục tiêu đào tạo của nhà trường. 
- Những biện pháp có tính khả thi cao, chúng tôi kiến nghị cần được đưa ngay vào áp 
dụng trong thực tiễn. 
Do sự hạn hẹp về thời gian và trình độ, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. 
Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các đồng nghiệp. 
Nhân dịp này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn, các thầy cô giáo đã 
giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện bản luận văn này. 
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Quốc Phòng, Trung tâm khoa học công nghệ – môi trường, (2006), Chuyên đề tự 
học, tự đào tạo trong quân đội, (1), (4). 
2. Đảng Cộng Sản Việt Nam, (1997), văn kiện hội nghị lần thứ 2 ban chấp hành Trung 
ương khoá VIII, Nxb chính trị Quốc gia Hà Nội, tr.41. 
3. Đảng ủy quân sự Trung ương, (1994), Nghị quyết của Đảng ủy quân sự Trung ương 
về xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kì mới, Tổng Cục Chính trị, Hà Nội, tr.12. 
4. Đảng ủy quân sự Trung ương, (1993), Nghị quyết của Đảng ủy quân sự Trung ương 
về tiếp tục đổi mới công tác đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật và xây 
dựng nhà trường chính quy, Tổng Cục Chính trị, Hà Nội. 
5. Trường Sĩ quan Lục quân 2, (2006), Kế hoạch 5 năm 2006-2010, Đồng Nai. 
6. Trường Sĩ quan Lục quân 2, (2006), Báo cáo tổng kết quân sự năm học 2006-2007, 
Đồng Nai. 
7. Trường Sĩ quan Lục quân 2, (2007), Báo cáo tổng kết năm học 2006-2007, Đồng 
Nai. 
8. Trường Sĩ quan Lục quân 2, (2007), Báo cáo tình hình tự học của học viên và 
phương hướng nâng cao chất lượng tự học trong quá trình đào tạo, Đồng Nai. 
9. Trường Sĩ quan Lục quân 2, (2004), Chỉ thị về việc nâng cao chất lượng tự học của 
học viên, số 182/CT-HT của Hiệu trưởng, Đồng Nai. 
10. A.A. Gôroxepxki-M.I. Lubixowra, tổ chức công việc tự học của sinh viên đại học, 
Nxb Đại học sư phạm 1, Hà Nội. 
11. Hồ Bá Cảnh, (1987), Một số phương hướng nâng cao chất lượng tự học của học 
viên trường Sỹ quan chính trị, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Trường đại học 
sư phạm 1, Hà Nội. 
12. Vũ Cao Đàm, (1976), Phương pháp luận nghiên cứu Khoa học, Nxb khoa học kỹ 
thuật, Hà Nội. 
13. G.Retzke (chủ biên), học tập hợp lý, Nxb đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà 
Nội. 
14. Đặng Hữu Hoạt, Hà Thị Đức, (1994), Lý luận dạy học đại học, Nxb Sư phạm Hà 
Nội, tr.42. 
15. Trần Kiểm, (2004), Khoa học quản lý, Nxb giáo dục. 
16. Luận ngữ thánh kính của Người Trung Hoa, (1995), Bách khoa toàn thư tinh tuý văn 
học cổ điển Trung Quốc, Nxb Đồng Nai, tr.71. 
17. Hồ Chí Minh, (1995), Sửa đổi lối làm việc, Hồ Chí Minh toàn tập (tập 5), Nxb 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
18. Hoàng Lê Minh, Khoa học quản lý, Nxb Văn hoá-Thông tin. 
19. Lưu Xuân Mới, (2000), Lý luận dạy học đại học, Nxb giáo dục, tr.41. 
20. N.A. Rubakin, (1982), Tự học như thế nào, Nxb Thanh niên. 
21. Bùi Ngọc Oánh, Nguyễn Hữu Nghĩa, Triệu Xuân Quýnh, (1995), Tâm lý học (tập 2), 
Trường đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 
22. Trần Tuyết Oanh, (2003), Tác động của hệ thống đánh giá đến cách học của sinh 
viên đại học, tạp chí giáo dục, (48); tr.15, 16. 
23. Võ Quang Phúc, (2001), Một số vấn đề tự học, Trường cán bộ quản lý giáo dục – 
đào tạo II, TP. Hồ Chí Minh. 
24. Quân Đội Nhân Dân Việt Nam, Tổng cục Chính trị, (1978), Giáo dục học quân sự, 
Nxb quân đội nhân dân. 
25. Quân Đội Nhân Dân Việt Nam, Tổng cục Chính trị, (1998), Tâm lý học quân sự, 
Nxb quân đội nhân dân. 
26. Vũ Văn Tảo, Một số vấn đề giáo dục đầu thế kỷ XXI, Viện nghiên cứu phát triển 
giáo dục - Trung tâm đào tạo bồi dưỡng. 
27. Phạm Trung Thanh, (1999), Phương pháp học tập, nghiên cứu của sinh viên cao 
đẳng, đại học, Nxb giáo dục. 
28. Phạm Thu Thuỷ, (2004), Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao 
năng lực tự học cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương 3, 
Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục. 
29. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường, (1998), Quá 
trình dạy học, tự học, Nxb giáo dục. 
30. Nguyễn Cảnh Toàn, (1995), Quá trình dạy, tự học, Nxb giáo dục. 
31. Nguyễn Cảnh Toàn, (1999), Luận bàn và kinh nghiệm tự học, Nxb giáo dục. 
32. Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học, (1998), Tự học, tự đào tạo- Tư tưởng 
chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam, Nxb giáo dục. 
33. Trường Sĩ quan Lục quân 2, (2006), Lịch sử Trường SQLQ 2, Nxb Quân đội nhân 
dân. 
34. Trịnh Quang Từ, (1995), Những phương hướng tổ chức hoạt động tự học của sinh 
viên các trường quân sự, Luận án phó tiến sĩ Khoa Sư phạm - tâm lý, Trường đại 
học sư phạm 1, Hà Nội. 
35. Thái Duy Tuyên, (2001), Giáo dục học hiện đại, Nxb đại học Quốc Gia, Hà Nội, 
tr.197. 
36. Unesco, (2004), Học tập –một kho báu tìm ẩn, Nxb giáo dục. 
37. Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, (2001), Các lý thuyết về mô hình giáo dục hướng 
vào người học ở phương Tây, Hà Nội. 
PHỤ LỤC 
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN HỌC VIN 
 Để phục vụ cho học viên nghiên cứu, nhằm tạo điều kiền thuận lợi cho hoạt động tự học 
của học viên trường sỹ quan Lục quân 2. Xin đồng chí vui lịng cho biết ý kiến của mình về thực 
cc vấn đề dưới đây bằng cách dấu x hoặc khoanh trịn số m đồng chí cho là phù hợp với ý kiến 
của mình v ghi bổ sung vo phần để trống có dấu … 
Câu 1: Theo đồng chí việc tự học của học viên trong quá trình học tập ở Trường sỹ quan Lục 
quân 2 là (chọn 1 câu trả lời). 
 Rất cần thiết 
 Cần thiết 
 Bình thường 
Câu 2: Theo đồng chí, nhận thức của học viên về vấn đề tự học như thế nào? (đánh dấu X vào 
những ô phù hợp với ý kiến của mình) 
 Giúp học viên phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. 
 Giúp học viên rèn luyện phong cách làm việc khoa học, năng lực tự học suốt đời. 
 Giúp học viên củng cố, mở rộng, nắm vững tri thức. 
 Giúp học viên có khả năng giải quyết các tình huống. 
 Gip học vin hình thnh v pht triển nhn cch 
 Giúp học viên đạt kết quả cao trong kỳ thi 
 Gip học vin vững vng trong việc nng cao trình độ và công tác sau này. 
 Ý kiến khc…. 
Câu 3: Theo đồng chí, mục đích, động cơ học tập của học viên trong quá trình học tập tại 
trường sĩ quan Lục quân 2 là (đánh dấu X vào những ô phù hợp với ý kiến của mình) 
 Đáp ứng mục tiêu đào tạo của trường 
 Để thi đạt tất cả các môn học 
 Rèn luyện thói quen, tính chuyên cần cho bản thân 
 Để tự khẳng định mình 
 Rèn luyện noi gương, truyền thống, anh hùng của dân tộc, của quân đội. 
 Để làm cán bộ, “để phụng sự tổ quốc, phụng sự nhân dân”. 
 Ý kiến khác….. 
Câu 4: Việc xây dựng động cơ tự học cho học viên của Nhà trường thông qua. 
1. Giáo dục truyền thống cho học viên thông Tần số thực hiện Mức độ thực hiện 
M1 
qua các hoạt động 3. Thường xuyên 
2. Không thường 
xuyên 
1. Chưa bao giờ 
4. Rất tốt 
3. Tốt 
2. Trung bình 
1. Chất lượng thấp 
- Tổ chức cho học viên tham quan nhà truyền thống 
nhà trường 
3 2 1 4 3 2 1 
- Tổ chức cho học viên tham quan các bảo tàng lớn khác 3 2 1 4 3 2 1 
- Lổng vào nội dung các môn học 3 2 1 4 3 2 1 
2. Nâng cao nhận thức cho học viên về mục tiêu đào 
tạo thông qua hoạt động 
- Phổ biến cho học viên ngay từ khi nhập học 3 2 1 4 3 2 1 
- Lồng vào các nội dung sinh hoạt Đảng, đoàn, chính quyền 3 2 1 4 3 2 1 
- Cụ thể hóa vào mục tiêu yêu cầu của từng môn học 3 2 1 4 3 2 1 
3. Thực hiện các tiêu chí phấn đấu 
- Quy định điểm học tập là 1 tiêu chuẩn quan trọng 
bình xt Đảng viên, đoàn viên 
3 2 1 4 3 2 1 
- Quy định điểm học tập là tiêu chuẩn quan trọng xét 
thăng quân hàm 
3 2 1 4 3 2 1 
- Tổ chức thông báo thời sự cho học viên 3 2 1 4 3 2 1 
4. Xây dựng bầu không khí học tập tích cực, động viên 
giúp đỡ nhau trong tập thể học viên thông qua: 
- Tổ chức chấm điểm thi đua học tập giữa các tiểu đội, 
trung đội, đại đội (lớp). 
3 2 1 4 3 2 1 
- Duy trì việc chấp hnh thời gian học tập 3 2 1 4 3 2 1 
- Tổ chức giúp đỡ học viên gặp rủi ro 3 2 1 4 3 2 1 
 Câu 5: Theo đồng chí học viên thường xác định những nội dung tự học nào: (đánh dấu X vào 
những ơ ph hợp với ý kiến của mình) 
 Xem lại bài các môn mới học trong ngày 
 Học bài củ những môn kiểm tra trong ngày hôm sau 
 Nghiên cứu bài mới sắp học 
 Tìm đọc sách báo, tài liệu tham khảo do giáo viên giới thiệu 
 Đọc thêm tài liệu, làm thêm bài tập để mở rộng kiến thức 
 Ý kiến khác….. 
Câu 6: Giáo viên hướng dẫn nội dung tự học 
cho học viên thông qua. 
Tần số thực hiện 
3. Thường xuyên 
2. Không thường 
 xuyên 
1. Chưa bao giờ 
Mức độ thực hiện 
4. Rất tốt 
3. Tốt 
2. Trung bình 
1. Chất lượng thấp 
1, Giới thiệu sách, tài liệu tham khảo 3 2 1 4 3 2 1 
2, Hướng dẫn chuẩn bị Xêmina, giao bài tập 
thực hành …. 
3 2 1 4 3 2 1 
Câu 7: Theo đồng chí, CBQL, GV hướng dẫn việc lập kế hoạch tự học của HV trong quá trình 
học tập (chọn 1 câu trả lời) 
 Thường xuyên 
 Thỉnh thoảng 
 Không có 
Câu 8: Theo đồng chí, việc lập kế hoạch tự học của học viên trong quá trình học tập ở Trường 
sĩ quan Lục quân 2 là (chọn 1 câu trả lời) 
 Thường xuyên 
 Thỉnh thoảng 
 Không có 
Câu 9: Theo đồng chí, việc thực hiện kế hoạch tự học của học viên là (chọn 1 câu trả lời). 
 Thực hiện đầy đủ 
 Thực hiện nhưng không đầy đủ 
 Không thực hiện 
Câu 10: Mức độ về khả năng thực hành những cách thức tự học của học viên như thế nào? 
(Đánh dấu x vào những ô phù hợp với ý kiến của mình). 
 Xem bài trước, tự rút ra kiến thức khi nghe giảng. 
 Học lý thuyết, cơng thức trước khi làm bài tập thực hành. 
 Nghiên cứu nắm thực chất nội dung học tập 
 Hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu học tập 
 Nghiên cứu sách hướng dẫn ôn luyện 
 Tự làm bài tập sau khi đọc thêm các tài liệu tham khảo. 
 Ý kiến khác….. 
Câu 11: Giáo viên bồi dưỡng phương pháp tự 
học cho học viên thông qua: 
Số lượng đảm bảo: 
3. Rất đầy đủ 
2. Tương đối đủ 
1. Thiếu rất nhiều 
Chất lượng sử dụng 
4. Rất tốt 
3. Tốt 
2. Trung bình 
1. Chất lượng thấp 
1, Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực 
thông qua 
3 2 1 4 3 2 1 
2, Hướng dẫn phương pháp tự học thông qua 3 2 1 4 3 2 1 
Câu 12: Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị 
phục vụ hoạt động tự học của học viên 
Số lượng đảm bảo:
3. Rất đầy đủ 
2. Tương đối đủ 
1. Thiếu rất nhiều 
Chất lượng sử dụng 
4. Rất tốt 
3. Tốt 
2. Trung bình 
1. Chất lượng thấp 
1, Cơ sở vất chất đảm bảo 
- Học tập trên lớp 3 2 1 4 3 2 1 
- Tự học 3 2 1 4 3 2 1 
2, Trang thiết bị 
- Gio khoa, gio trình 3 2 1 4 3 2 1 
- Các tài liệu tham khảo 3 2 1 4 3 2 1 
- Phương tiện kỹ thuật dạy học 3 2 1 4 3 2 1 
Câu 13 Theo đồng chí, học viên tự kiểm tra việc tự học của mình như thế nào (chọn 1 câu trả 
lời). 
 Tất cả nội dung tự học 
 Một số nội dung tự học 
 Không kiểm tra 
Câu 14: Cán bộ quản lý kiểm tra HĐTH của Tần số thực hiện Mức độ thực hiện 
HV 
3. Thường xuyên 
2. Không thường 
 xuyên 
1. Chưa bao giờ 
4. Rất tốt 
3. Tốt 
2. Trung bình 
1. Chất lượng thấp 
- Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của học 
viên 
3 2 1 4 3 2 1 
- Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học của 
học viên 
3 2 1 4 3 2 1 
- Kiểm tra việc chấp hành thời gian tự học của 
học viên 
3 2 1 4 3 2 1 
Câu 15: Giáo viên kiểm tra kết quả tự học của 
học viên 
Tần số thực hiện 
3. Thường xuyên 
2. Không thường 
 xuyên 
1. Chưa bao giờ 
Mức độ thực hiện 
4. Rất tốt 
3. Tốt 
2. Trung bình 
1. Chất lượng thấp 
- Kiểm tra chuẩn bị của học viên trước khi 
Xemina 
3 2 1 4 3 2 1 
- Đánh giá bài thực hành đ giao cho học vin 3 2 1 4 3 2 1 
- Ra đề thi có liên quan đến các nội dung tự 
học 
3 2 1 4 3 2 1 
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí! 
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CBQL, GV 
 Để phục vụ cho học viên nghiên cứu, nhằm tạo điều kiền thuận lợi cho hoạt động tự học 
của học viên trường sỹ quan Lục quân 2. Xin đồng chí vui lịng cho biết ý kiến của mình về thực 
cc vấn đề dưới đây bằng cách dấu x hoặc khoanh trịn số m đồng chí cho là phù hợp với ý kiến 
của mình v ghi bổ sung vo phần để trống có dấu … 
Câu 1: Theo đồng chí, việc tự học của học vin trong qu trình học tập ở Trường sỹ quan Lục 
quân 2 là (chọn 1 câu trả lời). 
 Rất cần thiết 
 Cần thiết 
 Bình thường 
Câu 2: Theo đồng chí nhận thức của học viên về vấn đề tự học như thế nào? (đánh dấu X vào 
những ô phù hợp với ý kiến của mình) 
 Giúp học viên phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. 
 Giúp học viên rèn luyện phong cách làm việc khoa học, năng lực tự học suốt đời. 
 Giúp học viên củng cố, mở rộng, nắm vững tri thức. 
 Giúp học viên có khả năng giải quyết các tình huống. 
 Gip học vin hình thnh v pht triển nhn cch 
 Giúp học viên đạt kết quả cao trong kỳ thi 
 Gip học vin vững vng trong việc nng cao trình độ và công tác sau này. 
 Ý kiến khc…. 
Câu 3: Việc xây dựng động cơ tự học cho học viên của Nhà trường thông qua. 
1. Giáo dục truyền thống cho học viên thông 
qua các hoạt động 
Tần số thực hiện 
3. Thường xuyên 
2. Không thường 
xuyên 
1. Chưa bao giờ 
Mức độ thực hiện 
4. Rất tốt 
3. Tốt 
2. Trung bình 
1. Chất lượng thấp 
- Tổ chức cho học viên tham quan nhà truyền thống 
nhà trường 
3 2 1 4 3 2 1 
- Tổ chức cho học viên tham quan các bảo tàng lớn khác 3 2 1 4 3 2 1 
2 
2. Nâng cao nhận thức cho học viên và mục tiêu đào 
tạo thông qua hoạt động 
- Phổ biến cho học viên ngay từ khi nhập học 3 2 1 4 3 2 1 
- Lồng vào các nội dung sinh hoạt Đảng, Đoàn, chính 
quyền 
3 2 1 4 3 2 1 
- Cụ thể hóa vào mục tiêu, yêu cầu của từng môn học 
3. Thực hiện các tiêu chí phấn đấu 
- Quy định điểm học tập là một tiu chuẩn quan trọng 
bình xt Đảng viên, đoàn viên 
3 2 1 4 3 2 1 
- Quy định điểm học tập là tiêu chuẩn quan trọng xét 
thăng quân hàm 
3 2 1 4 3 2 1 
- Tổ chức thông báo thời sự cho học viên 3 2 1 4 3 2 1 
4. Xây dựng bầu không khí học tập tích cực, động 
viên giúp đỡ nhau trong tập thể học viên thông qua. 
- Tổ chức chấm điểm thi đua học tập giữa các tiểu 
đội, trung đội, đại đội (lớp). 
3 2 1 4 3 2 1 
- Duy trì việc chấp hnh thời gian học tập 3 2 1 4 3 2 1 
- Tổ chức giúp đỡ học viên gặp rủi ro 3 2 1 4 3 2 1 
Câu 4: Giáo viên hướng dẫn nội dung tự học 
cho học viên thông qua. 
Tần số thực hiện 
3. Thường xuyên 
2. Không thường 
 xuyên 
1. Chưa bao giờ 
Mức độ thực hiện 
4. Rất tốt 
3. Tốt 
2. Trung bình 
1. Chất lượng thấp 
1, Giới thiệu sách, tài liệu tham khảo 3 2 1 4 3 2 1 
2, Hướng dẫn chuẩn bị Xêmina, giao bài tập 
thực hành …. 
3 2 1 4 3 2 1 
Câu 5: Theo đồng chí, CBQL, GV hướng dẫn việc lập kế hoạch tự học của HV trong quá trình 
học tập (chọn 1 câu trả lời) 
 Thường xuyên 
 Thỉnh thoảng 
 Không có 
Câu 6: Giáo viên bồi dưỡng phương pháp tự học cho học viên thông qua: 
1, Vận dụng các phương pháp dạy học tích 
cực thông qua 
Tần số thực hiện 
3. Thường xuyên 
2. Không thường 
 xuyên 
1. Chưa bao giờ 
Mức độ thực hiện 
4. Rất tốt 
3. Tốt 
2. Trung bình 
1. Chất lượng thấp 
- Qu trình dạy học cc mơn học 3 2 1 4 3 2 1 
- Hình thức bi giảng 3 2 1 4 3 2 1 
- Gio trình mơn học 3 2 1 4 3 2 1 
2, Hướng dẫn phương pháp tự học thông qua 
- Hội nghị tự học 3 2 1 4 3 2 1 
- Xe mi na, bài tập 3 2 1 4 3 2 1 
- Hoạt động tổ phương pháp học tập 3 2 1 4 3 2 1 
Câu 7: Bảo đảm cơ sở vật chất trang thiết bị 
phục vụ hoạt động tự học của học viên: 
Số lượng đảm bảo 
3. rất đầy đủ 
2. Tương đối đủ 
1. Thiếu rất nhiều 
Chất lượng sử dụng 
4. Rất tốt 
3. Tốt 
2. Trung bình 
1. Chất lượng thấp 
1, Cơ sở vất chất đảm bảo 
- Học tập trên lớp 3 2 1 4 3 2 1 
- Tự học 3 2 1 4 3 2 1 
2, Trang thiết bị 
- Gio khoa, gio trình 3 2 1 4 3 2 1 
- Các tài liệu tham khảo 3 2 1 4 3 2 1 
- Phương tiện kỹ thuật dạy học 3 2 1 4 3 2 1 
Câu 8: Hoạt động kiểm tra tự học của cán bộ 
quản lý 
Tần số thực hiện 
3. Thường xuyên 
2. Không thường 
 xuyên 
1. Chưa bao giờ 
Mức độ thực hiện 
4. Rất tốt 
3. Tốt 
2. Trung bình 
1. Chất lượng thấp 
-Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của học viên 3 2 1 4 3 2 1 
- Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học của 3 2 1 4 3 2 1 
học viên 
- Kiểm tra việc chấp hành thời gian tự học của học 
viên 
3 2 1 4 3 2 1 
Câu 9: Hoạt động kiểm tra tự học của GV 
Tần số thực hiện 
3. Thường xuyên 
2. Không thường 
 xuyên 
1. Chưa bao giờ 
Mức độ thực hiện 
4. Rất tốt 
3. Tốt 
2. Trung bình 
1. Chất lượng thấp 
- Kiểm tra chuẩn bị của học viên trước khi 
Xemina 
3 2 1 4 3 2 1 
- Đánh giá bài thực hành đ giao cho học vin 3 2 1 4 3 2 1 
- Ra đề thi có liên quan đến các nội dung tự học 3 2 1 4 3 2 1 
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí! 
KẾT QUẢ PHÂN LOẠI HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN 
NĂM HỌC 2005-2006 
Quân số: 2.396 HV 
STT XẾP LOẠI ĐVT Số lượng % Ghi chú 
01 Xuất sắc HV 02 0,08 
02 Giỏi “ 121 5,05 
03 Khá “ 1.594 66,53 
04 Trung Bình khá “ 618 25,79 
05 Trung bình “ 61 2,55 
06 Không đạt “ 0 0 
KẾT QUẢ PHÂN LOẠI HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN 
NĂM HỌC 2006-2007 
Quân số 2.470 HV 
STT XẾP LOẠI ĐVT Số lượng % Ghi chú 
01 Xuất sắc HV 03 0,12 
02 Giỏi “ 137 5,55 
03 Khá “ 1.665 67,47 
04 Trung Bình khá “ 612 24,78 
05 Trung bình “ 51 2,06 
06 Không đạt “ 0 0 
Chưa đủ 
điều kiện 
xếp loại: 
02 HV = 
0,08% 
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN 
( về các biện pháp ) 
 Từ cơ sở lý luận về quản lý HĐTH và thực trạng các biện pháp quản lý HĐTH của 
HV trường SQLQ2, chúng tôi đã xây dựng các biện quản lý HĐTH của HV trong giai 
đoạn mới của trường SQLQ2. Đề nghị đồng chí cho ý kiến đánh giá bằng cách cho điểm 
vào các cột (1), (2), (3). 
Đánh giá theo điểm 
(thang điểm 10) 
Các biện pháp quản lý HĐTH của 
HV Trường SQLQ 2 Tính 
cấp bách 
(1) 
Tính 
khả thi 
(2) 
Tác dụng 
lâu dài 
(3) 
I. GD động cơ tự học cho HV. 
1. GD truyền thống 
- Tổ chức cho HV tham quan nhà 
truyền thống nhà trường nhiều lần 
- Tổ chức cho HV tham quan các 
bảo tàng lớn khác. 
- Tổ chức cho HV tham quan một số 
cơ sở sản xuất lớn. 
2. Nâng cao nhận thức cho HV về 
mục tiêu đào tạo. 
- Phổ biến cho HV ngay từ khi nhập 
học. 
- Đưa vào nội dung sinh hoạt Đảng, 
Đoàn, Chính quyền 
- Thể hiện trên bảng biển treo tại nơi 
ở, giảng đường và trong khuôn viên 
nhà trường. 
3. Kích thích sự say mê tự học của 
HV. 
- Đổi mới phương pháp dạy học 
Đánh giá theo điểm 
(thang điểm 10) 
Các biện pháp quản lý HĐTH của 
HV Trường SQLQ 2 Tính 
cấp bách 
(1) 
Tính 
khả thi 
(2) 
Tác dụng 
lâu dài 
(3) 
theo hướng kích thích tính tích cực 
tự học của HV. 
- Xây dựng hệ thống bài tập tự học 
có mức độ khó tăng dần 
- Tổ chức thông tin cho HV về 
những thành tựu mới của khoa học 
công nghệ, âm mưu thủ đoạn của 
địch. 
4. Xây dựng bầu không khí học tập 
tích cực trong tập thể HV 
- Xây dựng “ tổ phương pháp học 
tập“ trong tập thể HV 
- Tổ chức chấm điểm thi đua chấp 
hành quy chế tự học giữa các trung 
đội, đại đội. 
- Tổ chức kết nghĩa giữa các đại đội 
khóa trên, khóa dưới. 
- Duy trì nề nếp tự học nghiêm túc 
II. Quản lý nội dung tự học của HV. 
1. GV giao nhiệm vụ tự học cho HV 
một cách hệ thống, cụ thể. 
- Nghiên cứu giáo trình, tài liệu bắt 
buộc. 
- Đọc sách, tài liệu tham khảo 
- Hệ thống bài tập bắt buộc 
- Định hướng nghiên cứu theo chủ 
đề 
2. Nâng cao trách nhiệm của CBQL. 
Đánh giá theo điểm 
(thang điểm 10) 
Các biện pháp quản lý HĐTH của 
HV Trường SQLQ 2 Tính 
cấp bách 
(1) 
Tính 
khả thi 
(2) 
Tác dụng 
lâu dài 
(3) 
- CBQL bám sát HV để nắm chắc 
nội dung tự học. 
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho 
CBQL. 
- Gắn nội dung nghiên cứu khoa học 
với nội dung tự học của HV. 
III. Quản lý việc xây dựng kế hoạch 
tự học của HV. 
- CBQL phổ biến quy định của nhà 
trường và hướng dẫn HV làm kế 
hoạch. 
IV. Quản lý việc thực hiện kế hoạch 
tự học của HV. 
1. GV bồi dưỡng phương pháp tự 
học cho HV thông qua vận dụng các 
phương pháp dạy học tích cực. 
2. GV hướng dẫn phương pháp tự 
học 
3. CBQL giúp HV hoàn thành 
nhiệm vụ tự học. 
4. Nhà trường tổ chức hội nghị tự 
học 
V. Quản lý về các điều kiện đảm 
bảo cho HĐTH. 
1. Đảm bảo cơ sở vật chất 
- Học tập trên lớp 
- Tự học 
2. Đảm bảo tài liệu, phương tiện kỹ 
Đánh giá theo điểm 
(thang điểm 10) 
Các biện pháp quản lý HĐTH của 
HV Trường SQLQ 2 Tính 
cấp bách 
(1) 
Tính 
khả thi 
(2) 
Tác dụng 
lâu dài 
(3) 
thuật dạy học. 
- Giáo trình, giáo khoa 
- Tài liệu tham khảo 
- Phương tiện kỹ thuật dạy học 
3. Đảm bảo thời gian cho HĐTH. 
- Xây dựng chương trình môn học 
tăng thời gian tự học. 
- Xếp thời khóa biểu tăng thời gian 
tự học. 
- Hạn chế dùng thời gian tự học vào 
các hoạt động khác như : sinh hoạt 
Đảng, Đoàn, chính quyền. 
VI. Quản lý về kiểm tra - đánh giá 
kết quả HĐTH của HV. 
1. CBQL kiểm tra HĐTH của HV. 
- Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch 
tự học của HV. 
- Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm 
vụ tự học. 
2. GV kiểm tra - đánh giá kết quả 
HĐTH của HV. 
- Kiểm tra đánh giá kết quả thực 
hiện nhiệm vụ tự học đã giao cho 
HV. 
- Thường xuyên ra đề thi có liên 
quan đến nội dung tự học. 
- Đánh giá kết quả tham luận khoa 
học của HV. 
Đánh giá theo điểm 
(thang điểm 10) 
Các biện pháp quản lý HĐTH của 
HV Trường SQLQ 2 Tính 
cấp bách 
(1) 
Tính 
khả thi 
(2) 
Tác dụng 
lâu dài 
(3) 
- Đánh giá kết quả học tập của HV 
gắn với nhận xét tinh thần, thái độ, 
năng lực tự học của HV. 
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí! 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LVQLGD011.pdf