Luận văn Các giải pháp chủ yếu khai thác và tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Hồng Hà

Biện pháp này được áp dụng trong trường hợp Công ty có nhu cầu trang bị tài sản cố định nhưng chưa huy động được nguồn vốn dài hạn thích hợp để tự mua sắm hay xây dựng . Hiện tại ,Công ty mới chỉ sử dụng hình thức thuê hoạt động , hình thức này thích hợp với những loại máy có nhu cầu phát sinh không thường xuyên , tuỳ thuộc vào đặc điểm tính chất của công trình thi công . Máy móc trong xây dựng thường có giá trị lớn , nhất là các loại máy móc chuyên dùng đặc biệt , mỗi một công trình đòi hỏi phải dùng tới một loại máy móc khác nhau .Vì vậy, Công ty xây dựng thường không trang bị hết các loại máy móc thiết bị vì năng lực về vốn không cho phép và không đảm bảo tính kinh tế trong quá trình sử dụng . Đối với những tài sản thuê hoạt động , do đã có kinh nghiệm , Công ty chỉ cần duy trì tốt mối quan hệ với chủ tài sản và cố gắng tìm được các nguồn cho thuê máy với chi phí thấp và chất lượng máy cũng như các điều kiện thuê phù hợp ,điều này rất quan trọng nhất là trong thời gian cao điểm , khi nhu cầu thuê máy tăng mạnh trong mùa xây dựng. Ngoài ra, trước khi thuê , máy phải được cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm của Công ty kiểm tra để đảm bảo chất lượng máy đáp ứng được yêu cầu thi công đề ra .

doc109 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp chủ yếu khai thác và tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ui mô huy động vốn còn quá nhỏ , chỉ chiếm 0,31% trong tổng khoản vay ngắn hạn và chỉ huy động được từ 4 người trong khi tổng số CBCNV của Công ty là trên 630 người . Hơn nữa , thời hạn huy động vốn quá ngắn với duy nhất một loại “tiền gửi không kỳ hạn ”. Do vậy Công ty không thể sử dụng nó để đáp ứng nhu cầu đầu tư có tính chất thường xuyên , ổn định . Như chúng ta đã biết tiền vay không kỳ hạn khác biệt rõ ràng với tiền vay ngắn hạn , nếu tiền gửi không kỳ hạn nói chung là tiền nằm ngoài lưu thông , người gửi có thể sử dụng nó bất kỳ lúc nào mà Công ty không thể từ chối thì tiền gửi ngắn hạn lại là tiền rút ra khỏi lưu thông và có thời hạn cụ thể . Công ty có thể sử dụng nó theo kế hoạch của mình phù hợp với tính chất của nguồn tài trợ . Do bị chi phối bởi đặc điểm này mà việc sử dụng tiền gửi không kỳ hạn để tài trợ cho các nhu cầu vốn khác nhau sẽ gặp rủi ro lớn khi những người gửi tiền đồng loạt rút tiền . Tóm lại , đây là nguồn vốn khá dồi dào , có chi phí huy động vốn thấp nhưng độ rủi ro cao do đó Công ty cần có một chiến lược huy động mới nhằm phát huy tối đa lợi thế của nguồn này nhưng vẫn đảm bảo an ninh tài chính . Sau khi nghiên cứu một số nét cơ bản của nguồn tín dụng nguồn vốn trong thanh toán và nguồn huy động từ CBCNV , chúng ta thấy có một số vấn đề liên quan đến công tác khai thác và tạo lập vốn lưu động như sau : - Chi phí sử dụng vốn tín dụng hiện nay của Công ty cao , chi phí sử dụng vốn vay (vay ngắn hạn và vay dài hạn) của Công ty cao trong khi đó chi phí sử dụng vốn bình quân của nền kinh tế luôn thấp hơn , Công ty cần tìm nguồn vốn rẻ hơn . - Sự gia tăng của nguồn vốn tín dụng cần được hạn chế do ảnh hưởng đến khả năng an toàn về tài chính của Công ty và cơ hội chớp lấy thời cơ kinh doanh trong tương lai . - Việc sử dụng vốn vay ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu đầu tư dài hạn hiện nay chưa hợp lý , cần sớm xác định một tỷ lệ hợp lý về dùng nguồn ngắn hạn đầu tư dài hạn. - Vốn huy động từ CBCNV chưa tương xứng với tiềm năng , cần sớm có biện pháp khai thác hiệu quả hơn . Thực trạng vốn cố định và việc khai thác tạo lập vốn cố định của Công ty trong một số năm qua . 2.2.3.1 Tình hình quản lý sử dụng tài sản cố định và vốn cố định của Công ty . Phân loại tài sản cố định và vốn cố định. Tổng giá trị còn lại của TSCĐ hay VCĐ của Công ty năm 2001, 2002 được phân chia thành 3 loại như sau : Bảng 14: Cơ cấu TSCĐ của Công ty xây dựng Hồng Hà Năm 2001,2002 Đơn vị : đồng Số dư cuối kỳ Gía trị còn lại năm 2001 Gía trị còn lại năm 2002 Số tiền T. trọng Số tiền T.trọng 1.Dùng cho HĐSXKD 50.095.830.393 98,4 % 43.142.432.693 97,9% 2.Dùng cho phúc lợi _ _ _ _ 3.TSCĐ chờ xử lý 789.562.000 1,6 % 915.831.000 2,1% Tổng số 50.885.392.393 100% 44.058.263.693 100% Như vậy , nếu căn cứ vào mục đích sử dụng có thể chia TSCĐ ra làm 3 loại , trong đó TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất (năm 2001 là 98,4% , năm 2002 giảm , chiếm 97,9%) ; dùng cho hoạt động phúc lợi không có và TSCĐ chờ xử lý không đáng kể (năm 2001 là 1,6% ,năm 2002 là 2,1%). Đây là cơ cấu phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành , chứng tỏ Công ty đã huy động tối đa TSCĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên , tỷ trọng số TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh có xu hướng giảm thay vào đó tỷ trọng tài sản không cần dùng tăng .Công ty cần có những biện pháp quản lý hiệu quả hơn để phát huy tối đa năng lực máy móc thiết bị , năng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ . Về vốn cố định, chúng ta cũng thấy những động thái tương tự , tuy nhiên cũng phải khẳng định rằng : Công ty có những dấu hiệu về tình trạng ứ đọng vốn cố định , đặc biệt năm 2002 tổng VCĐ giảm với tốc độ lớn 6.953.397.700 đ điều đó cũng thể hiện nhu cầu về vốn đầu tư cho TSCĐ chưa được đáp ứng thoả đáng trong khi đó phần vốn bị ứ đọng của TSCĐ chờ xử lý lại tăng lên (giảm về số tuyệt đối nhưng tăng về số tương đối ). Tình hình quản lý và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ . (Bảng 15) Qua bảng 15 ta thấy , trong hai năm liên tiếp mức khấu hao thực tế luôn lớn hơn mức khâú hao kế hoạch : cụ thể năm 2001 vượt kế hoạch 1.645.087.888 đ tương ứng với tỷ lệ vượt là 1,5% ; năm 2002 là 1.408.091.111 đ với tỷ lệ vựơt là 1,3%.Chứng tỏ công tác lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của Công ty còn chưa sát , nhưng mặt khác điều này cũng cho thấy Công ty đã có nỗ lực trong việc quản lý và sử dụng quỹ khấu hao nhằm đổi mới TSCĐ vì mặc dù khấu hao tăng so với kế hoạch nhưng giá thành vẵn chịu được , vẵn đảm bảo mức lợi nhuận thoả đáng cho Công ty (lợi nhuận tăng 16,14%). Tuy nhiên , bên cạnh những nỗ lực trong việc tính chuyển phần hao mòn hữu hình đề cập ở trên , vấn đề tính chuyển hao mòn hữu hình của TSCĐ vào quỹ khấu hao vẵn chưa được Công ty quan tâm thoả đáng , đây là một hạn chế mà Công ty cần khắc phục .Bởi vì , trong nền kinh tế tri thức, sự phát triển của khoa học kỹ thuật diễn ra với tốc độ chóng mặt , bên cạnh sự hao mòn về giá trị sử dụng ,TSCĐ của Công ty còn chịu hao mòn lớn về mặt giá trị do sự ra đời của các thiết bị tiên tiến hơn nhưng giá không đổi hoặc cũng có công dụng như thế nhưng giá lại rẻ hơn. Tình hình trang bị , đổi mới TSCĐ của Công ty hiện nay Hiện nay hầu hết các loại tài sản của Công ty đều đang rơi vào tình trạng lạc hậu , cũ kỹ . . Về sản xuất gạch : Toàn bộ thiết bị , dây truyền công nghệ sản xuất gạch đều nhập từ Trung quốc và một số nước Đông âu, qua thời gian sử dụng tuy vẫn còn khấu hao nhưng cũng đến thời kỳ phải sửa chữa lớn hoặc mua mới . . Về công tác xây lắp : Phần lớn các thiết bị , phương tiện phục vụ cho xây lắp còn rất nghèo nàn , chưa đầu tư mới để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh . . Về vận tải khách : Hầu hết các phương tiện vận tải hành khách đều đã sử dụng trong một thời gian dài , đã khấu hao gần hết , công suất sử dụng giảm , chi phí duy tu bảo dưỡng tăng . Bảng 16: Tình hình hao mòn TSCĐ của Công ty xây dựng Hồng Hà Năm 2001, 2002. Đơn vị : đồng Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch NG TSCĐ 80.108.872.552 86.636.311.267 6.527.438.715 Hao mòn TSCĐ 65.399.459.000 71.568.780.777 9.169.321.777 Hệ số hao mòn TSCĐ 0,82 0,83 0,01 Như vậy, hệ số hao mòn TSCĐ đang tăng với tốc độ 0,01% một năm.Nếu năm 2001 , hệ số hao mòn TSCĐ là 82 % , năng lực sản xuất TSCĐ giảm 18 % so với khi mới đưa vào sử dụng thì đến năm 2002 , hệ số hao mòn TSCĐ là 83 % ,năng lực sản xuất của tài sản chỉ còn 17 % so với bắt đầu đưa vào sử dụng . Đứng trước sự xuống cấp của TSCĐ Công ty phải thường xuyên tổ chức duy tu bảo dưỡng , sửa chữa TSCĐ nhờ đó mà TSCĐ vẫn tiếp tục sử dụng được tuy năng suất không cao . Có nhiều nguyên nhân khiến hệ số hao mòn TSCĐ của Công ty cao như hiện nay trong đó có 3 lý do chủ yếu : . Hầu hết các TSCĐ phải hoạt động với công suất cao khiến các bộ phận của TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sử dụng , tính năng kỹ thuật bị giảm dần. . Do tác động của yếu tố tự nhiên : Thiết bị nung gạch luông hoạt động trong nhiệt độ rất cao nên quá trình xuống cấp diễn ra nhanh hơn , các phương tiện thiết bị phục vụ cho xây lắp làm việc trong điều kiện không khí ẩm ướt nên dễ bị ôxi hoá . . Hầu hết các TSCĐ đều sử dụng quá thời gian kinh tế (hay thời gian hữu ích của tài sản) , do vậy năng suất sử dụng thấp , giá trị hao mòn lớn , việc nhượng bán khó khăn . Để giải quyết tình trạng này của TSCĐ , Công ty có nhiều cách tiếp cận như : giảm công suất hoạt động của máy móc thiết bị , thực hiện biện pháp khoa học nhằm ngăn chặn những tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên ...Song biện pháp hiệu quả nhất vẫn là nhanh chóng đầu tư đổi mới TSCĐ , do vậy vấn đề đặt ra trong công tác khai thác và tạo lập vốn đổi mới máy móc thiết bị tại Công ty hiện nay đang đặt ra một cách bức thiết . Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định . Nhìn chung , các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ đều tăng , chứng tỏ Công ty đã có nỗ lực lớn trong việc duy tu bảo dưỡng TSCĐ , nhờ đó mà tài sản cũ kỹ , lạc hậu này không những đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục mà còn tạo ra hiệu quả kinh tế cho Công ty . Bảng 17 : Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ ở Công ty xây dựng Hồng Hà năm 2001 ,2002 Đơn vị : đồng STT Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch 1 Doanh thu thuần 65.459.293.375 80.971.027.324 15.511.733.949 2 NG TSCĐ bình quân 80.768.685.132 90.693.731.342 3.925.056.210 3 VCĐ bình quân 67.776.313.924 61.211.090.893 -6.565.223.031 4 Lợi nhuận sau thuế 1.760.762.637 3.006.698.513 1.245.935.876 5 Hiệu suất sử dụng VCĐ(1/3) 96,6 132,3 35,7 6 Hàm lượng VCĐ(3/1) 103,5 75,6 -27,9 7 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ(4/3) 2,6 4,9 2,3 8 Hiệu suất sử dụng TSCĐ(1/2) 0,81 0,89 0,08 Qua bảng trên ta thấy , hiệu suất sử dụng VCĐ tăng 35,7% (từ 96,6% lên 132,3% ) tức là so với năm 2001 một đồng VCĐ năm 2002 tạo ra nhiều hơn 35,7 đ doanh thu thuần. Điều này cũng có nghĩa là để tạo ra 1đ doanh thu thuần Công ty cần ít VCĐ hơn .Nếu năm 2001 để có 1 đ doanh thu thuần , Công ty cần 103,5 đ VCĐ thì năm 2002 chỉ cần 75,6 đ , giảm 27,9 đ VCĐ . Tỷ suất lợi nhuận VCĐ cũng có sự biến động khả quan , nếu năm 2001 tỷ suất lợi nhuận VCĐ đạt 2,6% thì năm 2002 đã đạt 4,9%, thể hiện sự cố gắng của Công ty trong việc nâng cao chất lượng công tác quản lý và sử dụng TSCĐ và tác động tích cực của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là một thành tích đáng khen ngợi của Công ty. Hàm lượng vốn cố định năm 2001 là 103,5 và năm 2002 là 75,6, vì đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định nên vẫn có thể nhận xét chung cho việc sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2002 hiệu quả hơn năm 2001 Hiệu suất sử dụng TSCĐ có dấu hiệu tăng tuy chưa thực sự cao .Nếu năm 2001 cứ 1đ nguyên giá TSCĐ Công ty tạo ra được 0,81đ doanh thu thuần thì năm 2002 đã tạo ra 0,89đ , tăng 0,08 đ .So sánh chỉ tiêu này với hiệu suất sử dụng VCĐ ta thấy rất phù hợp với nhau , điều đó là do Công ty đã bắt đầu chú ý tới việc khai thác và sử dụng hợp lý TSCĐ và VCĐ của mình . Tóm lại, qua việc phân tích tình hình sử dụng VCĐ và TSCĐ của Công ty ta có nhận xét sau : Máy móc thiết bị lạc hậu cần nhanh chóng tìm nguồn tài trợ để đổi mới . Chưa có kế hoạch cho việc sửa chữa lớn TSCĐ . Công ty chưa quan tâm thoả đáng việc chuyển dịch giá trị hao mòn vô hình của TSCĐ vào quỹ khấu hao . Bắt đầu có dấu hiệu về tình trạng ứ đọng vốn do TSCĐ chưa cần dùng tăng , cần có biện pháp xử lý kịp thời . Thực trạng khai thác và tạo lập vốn cố định của Công ty trong một số năm qua . Để đáp ứng cho nhu cầu VCĐ , Công ty huy động từ 3 nguồn : Ngân sách , tự bổ sung, nguồn tín dụng .Quy mô , tỷ trọng các nguồn này được thể hiện cụ thể thông qua ( Bảng 18 ) Bảng 18 : Nguồn hình thành vốn cố định của Công ty xây dựng Hồng Hà năm 2001 ,2002 Đơn vị : đồng Năm Nguồn hình thành Tổng số Ngân sách Tự bổ sung Tín dụng Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT 01 50.885.392.393 100 12.258.698.211 24,1 8505130182 16,7 30.121.564.000 59,2 02 44.058.263.693 100 9.112.364.278 20,7 9070310416 20,6 25.875.588.999 58,7 CL -6.827.128.700 - -3.146.333.933 0,6 565.180.234 3,9 -4.245.975.001 -0,5 +) Nguồn Ngân sách : Đây là nguồn chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau nguồn tín dụng . Năm 2001 nguồn này đạt 12.258.698.211 đ chiếm 24,1% , năm 2002 nguồn này giảm xuống 9.112.364.278 đ tức chiếm 20,7% . Nguồn này hầu như không được bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty .Từ số vốn điều lệ do Nhà nước cấp ban đầu , Công ty đầu tư vào sản xuất kinh doanh và có trách nhiệm bảo toàn phát triển nguồn vốn đó , không được cấp thêm trừ khi Nhà nước thấy cần thiết phải hỗ trợ hoặc Nhà nước giao thêm nhiệm vụ mới cho Công ty . Do vậy việc huy động từ nguồn vốn này trong tương lai là khó có thể thực hiện được. +) Nguồn vốn tự bổ sung : Đây là nguồn có tỷ trọng nhỏ nhất (năm 2001 là 16,7%, năm 2002 là 20,6 %) trong tổng nguồn vốn cố định bao gồm nguồn vốn huy động từ các quỹ và nguồn vốn khấu hao cơ bản .Đây cũng là dấu hiệu đáng mừng của Công ty bởi nguồn vốn tự bổ sung đã tăng 3,9% chứng tỏ Công ty đã sử dụng lợi nhuận để đầu tư vào VCĐ. Bảng 19: Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận và kế hoạch trích nộp các quỹ lên Tổng Công ty của Công ty xây dựng Hồng Hà năm 2001, 2002 Đơn vị : đồng Chỉ tiêu 2001 2002 KH TT TLHT KH % KH TT TLHT KH% Mức lợi nhuận 2.190.547.779 2.267.216.962 103,5 2.588.926.537 3.006.698.513 116 Các quỹ DN phải nộp TCT 998.354.978 209.454.245 20,9 999.982.979 0 0 - Nguồn vốn huy động từ các quỹ : Đây là các quỹ hình thành trong quá trình phân phối lợi nhuận của Công ty bao gồm : quỹ đầu tư phát triển (ĐTPT), quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi , quỹ dự phòng tài chính , quỹ trợ cấp mất việc làm.Như chúng ta đã biết đây là nguồn vốn bên trong vô cùng quan trọng , tuy chúng có mục đích sử dụng khác nhau song trong thời gian nhàn rỗi Công ty có thể huy động mà không mất thêm một đồng chi phí sử dụng vốn nào và cũng không phải cân nhắc xem nó có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của mình hay không Tuy nhiên Công ty xây dựng Hồng Hà là một thành viên trong Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội cho nên hàng năm phần lớn các quỹ này phải trích nộp lên Tổng theo một tỷ lệ nhất định . Hiện nay , Tổng công ty đưa ra quyết định về tỷ trích nộp vào quỹ quá cao và khắt khe dẫn đến tình trạng không khuyến khích được Công ty lưu giữ lợi nhuận để lại để tái đầu tư , để phân phối vào các quỹ khác nhằm phát triển sản xuất. Thậm chí Công ty phải lo tất cả từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra , vốn Tổng công ty cấp dưới hình thức vốn Ngân sách rất ít còn phần lớn phải vay Ngân hàng với lãi suất cao .Công ty chỉ nhận được sự hỗ trợ của Tổng thông qua việc bảo lãnh cho vay từ Ngân hàng , còn lại phải tính toán lo liệu để nộp hàng loạt các khoản lên cấp trên Vì thế , trong khi Công ty đang rất cần vốn để đổi mới máy móc thiết bị và mở rộng kinh doanh thì một bộ phận không nhỏ các quỹ này lại bị điều chuyển lên Tổng công ty. - Huy động từ quỹ khấu hao cơ bản : Như đã trình bày ở trên , Công ty đã thực hiện nghiêm túc kế hoạch trích nộp quỹ khấu hao TSCĐ và luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra .Tuy nhiên số tiền khâú hao này không được để lại toàn bộ ở Công ty nhằm tái sản xuất TSCĐ mà phải nộp một phần hoặc toàn bộ để thực hiện nhu cầu đầu tư tập trung của Tổng công ty và đầu tư lại cho các Công ty thành viên khác . Bảng 20 : Tình hình trích nộp quỹ khấu hao TSCĐ của Công ty năm 2002. Đơn vị : đồng Nguồn hình thành TSCĐ Số tiền khấu hao TSCĐ (1 ) Số tiền khấu hao TSCĐ phải nộp lên Tổng công ty(2) Tỷ lê.(2/1) Ngân sách 3.581.423.669 2.000.585.000 55,9% Tự bổ sung 980.929.348 421.560.000 43% Tín dụng 8.164.196.982 _ _ Tổng cộng 12.726.949.999 2.422.145.000 19% Như vậy , nếu tính cả số tiền khấu hao TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn tín dụng thì tỷ lệ trích nộp là 19% , nhưng thực ra tỷ lệ này phải lớn hơn do khấu hao TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tín dụng không phải là đối tượng phải trích nộp lên Tổng công ty. Tóm lại , để khai thác có hiệu quả nguồn vốn tự bổ sung , bên cạnh những nỗ lực của bản thân Công ty cần sự hỗ trợ khuyến khích của Tổng công ty , nhất là việc nới rộng các quy chế tài chính về vấn đề này. +) Nguồn vốn tín dụng : Khác với những động thái của nguồn tín dụng tài trợ cho nhu cầu VLĐ , vốn tín dụng đầu tư cho TSCĐ có xu hướng giảm xuống.Năm 2001 , quy mô vốn đạt 30.121.564.000 đ tức chiếm 59,2% , sang năm 2002 giảm 0,5% xuống còn 25.875.588.900 đ tức chiếm 58,7%. Mặc dù vốn tín dụng đã giảm trong năm 2002 song nó vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu đầu tư của Công ty . Hơn nữa, trong 25.875.588.900đ vốn tín dụng năm 2002 thì chỉ có 9.736.715.499 đ là vay dài hạn còn lại là ngắn hạn 19.473.430.998 đ Kết hợp với phần phân tích vốn tín dụng ở mục 2.2.2.2 có thể kết luận : . Công ty đã dùng toàn bộ vốn vay dài hạn tài trợ cho nhu cầu VCĐ nhưng chỉ chiếm thiểu số trong tổng nguồn tín dụng tài trợ cho nhu cầu VCĐ năm 2001 chiếm 16,7% , năm 2002 chiếm 33,3% . . Toàn bộ số tín dụng tài trợ cho nhu cầu VLĐ và một phần nhu cầu VCĐ được tài trợ bằng các khoản vay ngắn hạn. Tóm lại , qua việc phân tích thực trạng công tác khai thác và tạo lập VCĐ của Công ty thấy một số vấn đề nổi cộm sau: _ Nguồn Ngân sách khan hiếm , khó khai thác trong tương lai . _ Trong nguồn vốn tự bổ sung , nguồn vốn ngân quỹ gần như chưa khai thác được , nguồn khấu hao lớn nhưng để lại để tái đầu tư ít . _ Nguồn vốn tín dụng có chi phí sử dụng vốn cao , làm tăng độ rủi ro tài chính và cơ cấu đầu tư lại không hợp lý (dùng nguồn vốn vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn với tỷ lệ lớn). Những vấn đề đặt ra trong công tác khai thác và tạo lập vốn kinh doanh. Những thành tích trong công tác khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian qua . Trong thời gian qua Công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong công tác khai thác và tạo lập vốn kinh doanh , tiêu biểu như : Công ty đã xây dựng một mô hình tài trợ có tính linh hoạt cao , thích ứng tốt với cơ chế thị trường. Công ty đã chủ động đáp ứng đầy đủ , kịp thời nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, tận dụng được các lợi thế trong vấn đề huy động vốn như mối quan hệ sẵn có và những ưu đãi từ các Ngân hàng. Công ty đã vận dụng sáng tạo các phương thức huy động vốn mới như : huy động từ cán bộ công nhân viên ... Công ty có khả năng sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả , đặc biệt là nguồn vốn vay. Công ty tổ chức tốt công tác thu hồi VCĐ (thông qua quỹ khấu hao)và có biện pháp khuyến khích sử dụng thêm VLĐ. Nhờ tổ chức tốt công tác kiểm tra giám đốc tài chính , Công ty có khả năng xử lý khắc phục kịp thời các hạn chế phát sinh trong quá trình khai thác sử dụng các nguồn vốn như giảm tỷ lệ vay ngắn hạn đầu tư dài hạn , tổ chức tốt công tác duy tu , bảo dưỡng TSCĐ trong khi chưa đủ khả năng đổi mới . Công ty đã xây dựng một chiến lược đầu tư hợp lý , đã tạo dựng được các mối quan hệ tốt với các đối tác bên ngoài như mối quan hệ với Tổng công ty ,với các Công ty thành viên , với Ngân hàng ...Đây là cơ sở quan trọng để Công ty tìm đến cơ hội huy động nguồn vốn mới, hiệu quả hơn trong tương lai . Tuy nhiên , bên cạnh những thành tựu kể trên , hiện nay Công ty cũng đang phải đối mặt trước rất nhiều khó khăn sau . Những vấn đề đặt ra trong công tác khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của Công ty hiện nay . 1 . Tỷ trọng vốn vay tín dụng , nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn cao nhất trong cơ cấu nguồn vốn , có xu hướng tăng trong khi hệ số nợ đã ở mức cao. 2. Cơ cấu tài trợ chưa hợp lý , dùng nguồn vốn vay ngắn hạn đầu tư dài hạn với tỷ lệ lớn , vốn tăng trong kỳ không dùng tài trợ cho nhu cầu VCĐ hiệu quả cao mà lại đầu tư cho nhu cầu VLĐ hiệu quả thấp . 3. Công tác huy động vốn từ CBCNV chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có 4. Công ty chưa tìm được nguồn tài trợ phù hợp để đổi mới TSCĐ 5. Chưa tổ chức tốt công tác thanh lý, nhượng bán TSCĐ . 6. Công ty chưa phát huy khả năng huy động vốn qua hình thức liên doanh, liên kết và hình thức cổ phần hoá . 7. Trên thực tế một lượng vốn của Công ty bị chiếm dụng lên tới 49,39% trong tổng vốn lưu động . Đây là con số không nhỏ gây lên tình trạng thiếu vốn , làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nguyên nhân chủ yếu là do Công ty tổ chức chưa tốt việc đôn đốc đi đòi nợ khách hàng . Công ty chưa phát huy khả năng huy động vốn qua hình thức thuê tài sản , thuê tài chính ,vay Ngân hàng nước ngoài ... Công ty chưa phát huy khả năng vay trung và dài hạn từ quỹ đầu tư Quốc gia. Các điều kiện khách quan trong nước , khu vực và trên thế giới cũng có ảnh hưởng quan trọng đến việc huy động vốn của Công ty. Một số kinh nghiệm về việc khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước . Như chúng ta đã biết , vốn là tiền đề của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , đặc biệt trong nền kinh tế thị trường vốn được đặt ra như một nhu cầu cấp thiết mà các doanh nghiệp phải đáp ứng. Trong một số năm vừa qua đã có rất nhiều doanh nghiệp mạnh dạn tìm kiếm nguồn vốn bằng rất nhiều phương thức khác nhau và đã đạt được những thành công nhất định ,ở đây có thể kể ra một số công ty đạt được các thành tựu trong công tác khai thác và tạo lập vốn như : Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng , Tổng công ty dầu khí Việt nam , Công ty dệt 8/3...Chúng ta có thể tìm hiểu kỹ hơn về một số kinh nghiệm trong vấn đề huy động vốn tại TCT dầu khí Việt nam trong thời gian qua . Tổng công ty Dầu khí Việt nam trong những năm qua đã tích cực tìm kiếm các giải pháp , hoạch định các chiến lược để huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Thông qua các hình thức : vay trực tiếp các đối tác nước ngoài , vay tín dụng xuất khẩu , vay ứng trước tiền bán dầu thô , vay ưu đãi của Chính phủ , vay các Ngân hàng thương mại Nhà nước , TCT đã huy động được hàng trăm ngàn tỷ đồng và hàng trăm triệu đôla, đáp ứng một phần không nhỏ nhu cầu vốn đầu tư của TCT , duy trì được cơ cấu vốn nợ trên tổng vốn đạt từ 22-36%. Dưới đây là một số hình thức huy động vốn mà TCT đã áp dụng: Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu trong nước. Đối với TCT dầu khí Việt nam , phát hành trái phiếu để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nước là rất cần thiết để phục vụ đầu tư vào các công trình dầu khí .Nguồn vốn thanh toán sẽ được lấy từ nguồn vốn khấu hao cơ bản TSCĐ và lợi nhuận thu được từ công trình đầu tư bằng nguồn vốn phát hành trái phiếu, huy động nguồn vốn này rất có khả thi bởi : Hoạt động trong lĩnh vực dầu khí thu được lợi nhuận cao , có khá năng thu hồi vốn nhanh nên nguồn vốn trả nợ được đảm bảo. Huy động vốn thông qua các dự án: Đây là hình thức tài trợ , theo đó các nhà đầu tư (các Ngân hàng và các tổ chức tài chính ) cho doanh nghiệp vay vốn để đầu tư vào một dự án cụ thể trên cư sở nghiên cứu báo cáo khả thi và hồ sơ kỹ thuật của dự án, việc quyết định cho vay được đảm bảo bằng chính tính khả thi của dự án đó .Đối với TCT dầu khí Việt nam hình thức huy động vốn này rất có hiệu quả trong thời gian qua bởi hầu hết các dự án đầu tư của TCT đều có tính khả thi cao , nhất là đối với các dự án phát triển mỏ dầu và khí . Tham gia thị trường tài chính. Thị trường tài chính bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ : thị trường tài chính gắn với các công cụ tiền tệ có thời hạn ngắn dưới một năm , thị trường tài chính có thời hạn từ một năm trở lên , là bộ phận quan trọng của thị trường tài chính bao gồm việc mua bán toàn bộ các loại chứng khoán có thời hạn vượt quá một năm như trái phiếu công ty , cổ phiếu , trái khoán kho bạc , công trái ... Do vậy thị trường tài chính là nguồn tiếp vốn quan trọng cho Tổng công ty dầu khí Việt nam để htực hiện đầu tư sản xuất kinh doanh . Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên. Tổng công ty dầu khí Việt nam là một doanh nghiệp Nhà nước , có số lượng cán bộ công nhân viên rất lớn , hơn nữa TCT lại là donh nghiệp có truyền thống và được thành lập từ rất lâu. Do vậy việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên đã manh lại cho TCT một số lượng vốn không hề nhỏ nhằm phát huy nội lực , giảm thiểu rủi ro và tăng sức mạnh tài chính cho TCT. Chương III : Một số giải pháp chủ yếu góp phần khai thác và tạo lập Vốn kinh doanh ở Công ty xây dựng Hồng hà Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới . Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với công tác khai thác và tạo lập vốn của doanh nhiệp đó .Nếu chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh là mục tiêu , định hướng mà doanh nghiệp cần đạt tới thì công tác khai thác và tạo lập vốn là một trong những công cụ quan trọng nhất để những “ước mơ” ấy trở thành hiện thực . Bởi vậy , chúng ta cần thiết phải xem xét chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty , coi đó như một “kim chỉ nam”cho việc tìm kiếm các giải pháp khai thác và tạo lập vốn kinh doanh cho Công ty sau này . Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện trên các phương diện chủ yếu sau : Định hướng phát triển Công ty . Xây dựng và phát triển Công ty trở thành một công ty lớn mạnh trong Tổng công ty , lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững . Đa dạng hoá ngành nghề , đẩy mạnh xuất khẩu gạch Ceramic là mục tiêu phương hướng phát triển chính đồng thời giữ vững thị trường xây dựng dân dụng , tiếp cận các công trình xây dựng mới . Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh , giải quyết việc làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất , tinh thần cho người lao động . Mục tiêu phát triển của Công ty . Phấn đấu trở thành một Công ty mạnh toàn diện với nhiều ngành nghề , sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , giải quyết tốt vấn đề đổi mới công nghệ , cơ sở vật chất , nâng cao chất lượng công trình . Phấn đấu cuối năm 2003 sẽ đưa vào sản xuất gạch Ceramic Hồng Hà với công suất 2.500.000 m2 / năm . Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý năng động có trình độ cao , có uy tín trên thị trường . Xây dựng một tập thể công nhân có tay nghề vững vàng, có tác phong sản xuất công nghiệp đáp ứng được đòi hỏi của cơ chế thị trường. Để đạt được các mục tiêu chủ yếu trên , toàn Công ty cần có một sự nhất trí cao và không ngừng cố gắng . Để góp phần thực hiện tốt các mục tiêu , em xin mạnh dạn kiến nghị một số giải pháp nhằm khai thác và tạo lập vốn kinh doanh ở Công ty xây dựng Hồng Hà trong thời gian tới. Một số giải pháp tài chính chủ yếu góp phần khai thác và tạo lập vốn kinh doanh ở Công ty. 3.2.1.Kiến nghị một số giải pháp khai thác và tạo lập vốn kinh doanh ở Công ty trong một số năm tới . Kiến nghị một số giải pháp khai thác và tạo lập vốn lưu động ở Công ty. Để đưa ra các giải pháp khai thác và tạo lập vốn lưu động , việc đầu tiên phải làm là xác định nhu cầu vốn lưu động và nguồn vốn lưu động hiện có của Công ty. Nhu cầu vốn lưu động được xác định dựa trên hai căn cứ : Kế hoạch sản xuất năm 2003 và nhu cầu vốn thực tế năm 2002 , cụ thể : Tổng giá trị sản xuất kinh doanh kế hoạch(2003) Nhu cầu VLĐ năm 2003 = Vòng quay VLĐ bình quân (3 năm) liên tiếp Nhu cầu VLĐ năm 2003 = 220.936.000.000 đ : 3 = 73.645.333.333 đ Nguồn vốn hiện tại của Công ty là 48.584.180.476 đ trong đó : - Ngân sách cấp : 10.705.776.374 đ - Tự bổ sung : 1.821.007.000 đ - Vốn chiếm dụng : 36.057.397.102 đ Như vậy nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ là : 73.645.333.333 đ - 48.548.180.476 đ = 25.061.152.857 đ Căn cứ vào thực trạng công tác khai thác và tạo lập VLĐ , vào mục tiêu kế hoạch sản xuất năm 2003 và các quy định hiện hành , Công ty có thể đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thông qua các phương thức sau : Tiết kiệm vốn lưu động bằng cách tăng tốc độ luân chuyển . Tiết kiệm ở đây được hiểu theo hai khía cạnh : tiết kiệm tương đối và tiết kiệm tuyệt đối . Do tăng tốc độ luân chuyển , nên với quy mô kinh doanh như năm 2002 Công ty sẽ cần ít vốn lưu động hơn (tiết kiệm tuyệt đối) hoặc với số vốn lưu động như năm 2002 có thể thực hiện quy mô kinh doanh lớn hơn (tiết kiệm tương đối) .Tiết kiệm là một giải pháp cần áp dụng đầu tiên trước khi tìm nguồn huy động khác , bởi vì nếu sử dụng tiết kiệm vốn lưu động Công ty sẽ không phải mất thêm 1 đ chi phí sử dụng vốn mới nào mà độ an toàn tài chính sẽ tăng cao do không phải tìm nguồn tài trợ bằng vay nợ và cuối cùng là hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng . Để áp dụng thành công những vấn đề đặt ra này đòi hỏi Công ty phải có nỗ lực lớn trong việc kiểm tra , giám đốc việc sử dụng vốn lưu động trong suốt chu kỳ kinh doanh . Tuy việc thực hiện phương án này đòi hỏi Công ty phải có nhiều nỗ lực nhưng tính khả thi lại rất cao , bởi vì tiết kiệm vốn lưu động là một trong những chính sách tài chính được Ban lãnh đạo quan tâm đặc biệt và được tổ chức thực hiện nghiêm túc như việc chỉ cấp đúng hạn mức vốn lưu động đã đăng ký , việc triển khai công tác khuyến khích khách hàng trả tiền trước nhằm tăng vòng quay vốn ... Hơn nữa muốn tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động song song với việc tổ chức thực hiện công tác trên Công ty phải tiến hành các biện pháp tăng doanh thu (đặc biệt trong lĩnh vực tiêu thụ gạch và các công trình xây dựng) , giảm thiểu số vốn đang ứ đọng trong các khâu sản xuất (đặt biệt là khoản phải thu của khách hàng và CPSXKDDD). Chắc chắn với những nỗ lực như trên Công ty sẽ ngày càng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và giảm bớt được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ . Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời . Nếu quy mô huy động vốn từ cán bộ công nhân viên năm 2003 không đổi so với năm 2002 thì Công ty sẽ chỉ huy động được 151.063.584 đ chiếm 0,31% nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ , đây là một con số thật kiêm tốn .Tuy nhiên , khả năng huy động vốn mà nó gợi mở lại không hề khiêm tốn chút nào vì chỉ huy động từ 4 CBCNV mà tổng số vốn đã trên 151 trđ tức là số vốn huy động bình quân từ 1 CBCNV khoảng 37,75 trđ/ năm . Bên cạnh những ưu thế về quy mô , nguồn vốn này còn có những ưu điểm như : chi phí sử dụng vốn rất rẻ , vay không cần thế chấp , khả năng huy động vốn lớn (không chỉ trong nội bộ Công ty mà cả những đối tượng bên ngoài như những người có quan hệ gần gũi với người lao động của Công ty) giúp Công ty có thể linh hoạt hơn trong tổ chức nguồn vốn và khuyến khích tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên . Hơn nữa, Công ty cũng luôn phải biết vận dụng uyển chuyển các công cụ tài chính làm đòn bẩy kinh tế trong đó quan trọng nhất là lãi suất vay vốn . Mức lãi suất này phải luôn hấp dẫn người cho vay nhưng lại không quá cao để giảm chi phí sử dụng vốn . Nguyên tắc chung là: Lãi suất tiết kiệm < Lãi suất vay CBCNV < Lãi suất vay vốn Ngân hàng Tuy nhiên , do nguồn vốn này hoàn toàn được huy động dưới hình thức khoản vay không kỳ hạn nên có những hạn chế sau : Đòi hỏi Công ty phải có biện pháp khai thác vốn hợp lý thông qua các công cụ kinh tế cụ thể như lãi suất , tính thuận tiện trong thanh toán ... Không sử dụng nguồn vốn này tài trợ cho nhu cầu vốn thường xuyên vì người gửi có thể rút tiền bất kỳ lúc nào . Độ rủi ro cao , có thể gây áp lực nên khả năng thanh toán . Gây căng thẳng tài chính nếu Công ty sử dụng quá nhiều . Tóm lại ,cũng như các phương thức huy động vốn khác , huy động vốn từ cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời cũng có tính hai mặt : lợi thế và bất lợi thế . Với tình hình tài chính hiện nay của Công ty khi mà hệ số nợ còn khá cao , lợi nhuận tăng nhanh qua các năm (năm 2001 tăng 15% , năm 2002 tăng 16,4%) , khả năng thanh toán hiện tại và quá khứ của Công ty tương đối tốt thì việc thực hiện phương án huy động vốn từ cán bộ công nhân viên là tương đối khả thi .Tuy nhiên để huy động một lượng lớn vốn ngay trong năm 2003 thì chưa thể thực hiện ngay được bởi vì : . Không phải tất cả các CBCNV đều có khoản tiền 37,75 trđ tạm thời nhàn rỗi cho vay . Công ty cần nghiên cứu , phân tích cụ thể thu nhập và sở thích tiêu dùng của các nhóm CBCNV và gia đình của họ để có các phương pháp huy động phù hợp . . Việc thực hiện các phương pháp marketing nhằm thu hút vốn từ cán bộ công nhân viên không thể có hiệu quả trong một sớm một chiều .Từ chỗ CBCNV chưa có ý định đến chỗ họ ưu thích gửi tiền tại Công ty là cả một quá trình lâu dài đòi hỏi Công ty phải triển khai và thực hiện chiến lược marketing nghiêm túc . Như vậy , thông qua việc tiết kiệm vốn lưu động và thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên , Công ty đã đáp ứng được 46,5% nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ , 53,5% nhu cầu còn lại sẽ được tài trợ bằng khoản vay ngắn hạn Ngân hàng . Điều này Công ty hoàn toàn có thể thực hiện được vì hiện nay khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay tương đối cao , các Ngân hàng (Ngân hàng Công thương , Thương mại và Ngân hàng đầu tư phát triển ) đang có chính sách tín dụng nhằm thu hút khoản vay từ Công ty Hơn nữa tổng số vốn vay (vay Ngân hàng và CBCNV) giảm làm cho hệ số nợ giảm , khả năng thanh toán của Công ty tăng nhưng vẫn tận dụng có hiệu quả sự tác động của đòn bẩy tài chính . 3.2.1.2 Kiến nghị một số giải pháp khai thác và tạo lập vốn cố định ở Công ty. Trong một vài năm tới đây , Công ty sẽ thi công một số dự án lớn với tổng số vốn đầu tư 145 tỷ . Công ty đã được Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt dự án đầu tư giai đoạn II mở rộng nhà máy gạch Ceramic Hồng Hà , nâng công suất từ 1.000.000 m2 / năm lên 2.500.000 m2 / năm với số vốn đầu tư là 70 tỷ . Đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất gạch Tuylen công suất 20.000.000 viên / năm với số vốn đầu tư là 40 tỷ đồng . Dự án đầu tư xây dựng khu nhà vườn và chung cư cao tầng tại xã Cổ Bi – Gia Lâm – Hà nội với số vốn đầu tư là 15 tỷ đồng . Dự án nhà A2 làng quốc tế Thăng Long với số vốn đầu tư là 7 tỷ đ. Dự án tổ hợp văn phòng , căn hộ cao cấp AFC đường Nguyễn Đình Chiểu – TPHCM với số vốn đầu tư là 13 tỷ đồng Trên đây là các dự án được Công ty xây dựng năm 2003 (giai đoạn 1) các dự án này sẽ tiếp tục để mở rộng trong các năm tới .(giai đoạn 2) . Dưới góc độ công tác khai thác và taọ lập vốn , Công ty cần có định hướng cụ thể trước khi lựa chọn các nguồn tài trợ . Những định hướng này được lập ra trên cơ sở hạn chế nhược điểm , phát huy ưu điểm của việc huy động vốn của Công ty thời gian qua nhằm đạt được một cơ cấu nguồn vốn tối ưu hơn cho Công ty trong nền kinh tế thị trường. Cụ thể : +) Đảm bảo cung cấp đầy đủ , kịp thời vốn cho các dự án đầu tư . +) Hướng tới xây dựng một cơ cấu nguồn vốn trong đó hệ số nợ (Hv) tối đa là 0,8 ; hệ số vốn chủ sở hữu tối thiểu là 0,2 nghĩa là Công ty có thể đa dạng hoá nguồn tài trợ nhưng tổng số vay nợ không được vượt quá 80% tổng số vốn đầu tư . Đây là một vấn đề được cân nhắc cẩn thận vì Hv cao một mặt khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu qua tác động của đòn bẩy tài chính nhưng mặt khác nếu vượt quá mức trung bình của ngành (0,8) sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình tài chính của Công ty. +) Cơ cấu nguồn vốn trên chỉ được xem là tối ưu khi chi phí tài trợ bình quân thấp nhất và hiệu quả kinh doanh cao nhất . Do đó bên cạnh việc đảm bảo an toàn tài chính , tận dụng tối đa tác động của đòn bẩy tài chính nhằm khuyếch trương tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu thì Công ty phải cân nhắc , tính toán để tối thiểu hoá chi phí tài trợ bình quân. Trên cơ sở những định hướng này Công ty sẽ tiến hành tổ chức công tác huy động vốn qua các nguồn sau : Huy động tối đa nguồn vốn bên trong . Lợi nhuận để lại để tái đầu tư : Theo dự toán của Công ty thì năm 2003 , lơị nhuận sẽ đạt 4.000 trđ , trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp là 1.025.641.025 đ, lợi nhuận còn lại để phân phối vào các quỹ của Công ty. Trong những năm qua việc trích lập các quỹ của Công ty được thực hiện khá tốt : quỹ đầu tư phát triển trích 57% lợi nhuận để lại . Tuy nhiên , Công ty không được sử dụng toàn bộ số này để đầu tư vào tài sản cố định mà phải trích nộp lên Tổng công ty cho nên số vốn này sẽ giảm xuống và việc đầu tư đổi mới tài sản cố định trong năm 2003 cũng giảm theo . Để tăng số vốn huy động từ nguồn này ,Công ty nên tăng tỷ lệ phân phối vào quỹ đầu tư phát triển từ 60%-70% đồng thời xin Tổng công ty giảm tỷ lệ trích nộp . Đồng thời , Công ty cũng nên tận dụng tối đa các quỹ khác trong thời gian tạm thời nhàn rỗi với điều kiện có hoàn trả vào cuối năm . Đặc biệt ,Công ty nên giảm bớt mức trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi để tăng tích luỹ về vốn với mục đích ưu tiên cho hoạt động đầu tư . Quỹ khấu hao cơ bản . Theo kế hoạch tài chính năm 2003 , tổng số tiền khấu hao tài sản cố định là 13.444.254.000 đ trong đó Ngân sách là 3.500.000.000 đ tự bổ sung là 950.999.848 đ và nguồn tín dụng là 8.993.254.152 đ . Nhưng Công ty không được toàn quyền sử dụng số tiền khấu hao này mà theo quy định của Tổng công ty về việc giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị thành viên thì toàn bộ khấu hao có nguồn gốc Ngân sách và tự bổ sung phải nộp lên Tổng công ty . Công ty nên xin Tổng tạm thời giảm tỷ lệ trích nộp . Ngoài ra , việc chuyển dịch hao mòn hữu hình của tài sản cố định vào quỹ khấu hao Công ty cũng nên tính thêm phần giá trị hao mòn vô hình bằng cách thay đổi phương pháp tính khấu hao từ tuyến tính cố định sang kết hợp giữa phương pháp khấu hao giảm dần với khấu hao tuyến tính cố định nhằm khấu hao nhanh tài sản cố định hiện có , vừa phản ánh đúng giá trị hao mòn thực tế của tài sản , vừa quay nhanh vòng vốn , đáp ứng đầu tư đổi mới . Bên cạnh hai nguồn trên , Công ty nên tổ chức thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần dùng . Đây là những tài sản không những không góp phần vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn làm phát sinh những chi phí thiệt hại khác , do vậy Công ty cần nhanh chóng giải quyết để thu hồi vốn cố định , tạo nguồn đổi mới tài sản cố định . B . Huy động có hiệu quả nguồn vốn bên ngoài . Tìm nguồn huy động bên ngoài nhưng tăng nguồn vốn chủ sở hữu . Như định hướng đã đề ra Công ty cần thêm khoảng gần 10% vốn chủ sở hữu để đảm bảo cho một cơ cấu vốn tối ưu , để đáp ứng được yêu cầu này Công ty cần huy động qua một số phương thức chủ yếu sau : Xin vốn từ Ngân sách ,Cổ phần hoá , Gọi vốn liên doanh liên kết ,Huy động từ các quỹ doanh nghiệp và quỹ đầu tư xây dựng cơ bản . Xin vốn Ngân sách: Như đã đề cập ở Chương II , việc Công ty xin vốn từ Ngân sách để đầu tư là hết sức khó khăn , cho nên không thể “hy vọng” nhiều từ nguồn vốn này. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Nghị định số 44-1998/NĐ-CPngày 29/6/1998 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần , đồng thời cũng cho phép các doanh nghiệp thuộc TCT được quyền thực hiện cổ phần hoá .Điều 7 của NĐ này quy định các doanh nghiệp có thể thực hiện cổ phần hoá theo các hình thức sau : - Giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp , phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp. - Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp - Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá. - Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vón Nhà nước tại doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần. Trong các hình thức cổ phần hoá trên , Công ty đã đang xem xét để thực hiện theo hình thức thứ nhất bởi thực tế hiện nay cho thấy mặc dù Công ty làm ăn có hiệu quả và ngày càng tốt lên song lợi nhuận thu được còn ít , năm 2002 chỉ là 3.006.698.513 đ nhưng khoản lãi vay Ngân hàng lên tới gần 2 tỷ đồng , như vậy gánh nặng nợ nần sẽ làm cho Công ty khó có thể vươn lên được . Như vậy ,việc giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có sẽ là biện pháp tốt nhất, một mặt giúp cho Công ty phát triển toàn diện , một mặt giúp cho Công ty có thể huy động thêm một lượng vốn lớn mà không phải lo trả nợ . Hai đối tượng mua cổ phiếu chính của Công ty sẽ là Nhà nước và người lao động làm việc tại chính doanh nghiệp . Hơn nữa, khi cổ phần hoá doanh nghiệp Công ty cũng được hưởng các chế độ ưu đãi nhất định. Vì thế , trong một tương lai không xa , Công ty sẽ thực hiện cổ phần hoá bởi đây là hình thức huy động vốn từ bên ngoài nhưng lại làm tăng nguồn vốn chủ sử hữu mà rất nhiều doanh nghiệp hiện nay đang phấn đấu để có được. Huy động vốn bằng vay nợ và một số hình thức khác. Tranh thủ sự hỗ trợ của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội : Theo điều lệ của Tổng công ty thì các đơn vị thành viên phải trích nộp một phần lợi nhuận sau thuế để lập các quỹ tập trung của Tổng công ty, trong đó quỹ đầu tư phát triển là quỹ được sử dụng nhiều nhất nhằm hỗ trợ về vốn cho các đơn vị thành viên . Như vậy ,Công ty xây dựng Hồng Hà với tư cách là một thành viên tiêu biểu , làm ăn có hiệu quả , Công ty có thể vay dài hạn Tổng Công ty dưới hình thức tín dụng ưu đãi . Vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn : Về mặt lý thuyết , doanh nghiệp không nên vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn , nhưng thực tế các tổ chức tín dụng , Ngân hàng và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác vẫn , đã , đang và sẽ sử dụng mô hình này .Tại sao mà mô hình này lại được các doanh nghiệp sử dụng nhiều như vậy , có thể chỉ ra một số nguyên nhân sau đây : Vay ngắn hạn có thể thực hiện dễ dàng hơn , thuận tiện hơn so với vay dài hạn . Chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn vay dài hạn , do đó hiệu quả sử dụng vốn vay ngắn hạn sẽ lớn hơn hiệu quả vốn vay dài hạn nếu doanh nghiệp biết sử dụng một cách hợp lý . Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn giúp doanh nghiệp có thể linh hoạt trong tổ chức nguồn vốn do thời gian ngắn nên doanh nghiệp có thể nhanh chóng tăng giảm hệ số nợ nhằm tận dụng tối đa hiệu quả của đòn bẩy tài chính nhưng vẫn đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp . Như vậy , chúng ta có thể khẳng định việc Công ty sử dụng vốn vay ngắn hạn đầu tư dài hạn là hợp lý và cần thiết .Tuy nhiên, sử dụng vốn vay ngắn hạn Công ty cần lưu ý tới những rủi ro như : rủi ro về lãi suất cao do lãi suất ngắn hạn hay biến động , rủi ro về thanh toán cao vì phải trả đúng hạn trong thời gian ngắn và sẽ gây căng thẳng tài chính nếu sử dụng quá nhiều. Vay dài hạn Ngân hàng : Để được vay dài hạn, Công ty sẽ phải thực hiện nhiều thủ tục phức tạp hơn vay ngắn hạn đồng thời Công ty cũng phải có phương án đầu tư mang tính khả thi cao , có tài sản thế chấp và sẽ bị giảm đi rất nhiều tính chủ động trong quá trình sử dụng vốn , vì vậy nguồn vốn này cũng không được ưu tiên sử dụng. Sử dụng hình thức thuê tài sản : Biện pháp này được áp dụng trong trường hợp Công ty có nhu cầu trang bị tài sản cố định nhưng chưa huy động được nguồn vốn dài hạn thích hợp để tự mua sắm hay xây dựng . Hiện tại ,Công ty mới chỉ sử dụng hình thức thuê hoạt động , hình thức này thích hợp với những loại máy có nhu cầu phát sinh không thường xuyên , tuỳ thuộc vào đặc điểm tính chất của công trình thi công . Máy móc trong xây dựng thường có giá trị lớn , nhất là các loại máy móc chuyên dùng đặc biệt , mỗi một công trình đòi hỏi phải dùng tới một loại máy móc khác nhau .Vì vậy, Công ty xây dựng thường không trang bị hết các loại máy móc thiết bị vì năng lực về vốn không cho phép và không đảm bảo tính kinh tế trong quá trình sử dụng . Đối với những tài sản thuê hoạt động , do đã có kinh nghiệm , Công ty chỉ cần duy trì tốt mối quan hệ với chủ tài sản và cố gắng tìm được các nguồn cho thuê máy với chi phí thấp và chất lượng máy cũng như các điều kiện thuê phù hợp ,điều này rất quan trọng nhất là trong thời gian cao điểm , khi nhu cầu thuê máy tăng mạnh trong mùa xây dựng. Ngoài ra, trước khi thuê , máy phải được cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm của Công ty kiểm tra để đảm bảo chất lượng máy đáp ứng được yêu cầu thi công đề ra . 5 . Thực hiện liên doanh , liên kết . Liên doanh là phương thức hiệu quả trong trường hợp Công ty muốn thu hút cả công nghệ và kinh nghiệm quản lý kèm theo vốn đầu tư , nhất là đối với những công việc mà nếu tự đảm nhiệm Công ty sẽ gặp nhiều bất lợi hoặc khó đạt được hiệu quả kinh tế cao . Thực tế , hiện nay Công ty cũng đã thực hiện một dạng hợp đồng hợp tác kinh doanh thông qua việc chia sẻ công việc xây lắp một số công trình cho các nhà thầu phụ .Trong tương lai , Công ty có thể ký kết các hợp đồng liên doanh trên quy mô lớn và mang tính dài hạn . Ưu thế của hình thức này là, trong lĩnh vực xây dựng vốn là ngành có mối quan hệ rộng với nhiều ngành nghề khác trong nền kinh tế , cần có sự phối hợp giữa nhiều đơn vị khác nhau khi tiến hành công việc , vì thế việc liên kết sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh .Tuy vậy , để việc liên doanh thành công , Công ty còn phải khắc phục một số hạn chế hiện nay như : chưa có ưu thế về vốn và công nghệ , thiếu kinh nghiệm về thực hiện hoạt động liên doanh với nước ngoài...do đó Công ty cần làm một số việc cụ thể sau: Về việc tìm kiếm đối tác liên doanh , trước hết nên hướng tới các doanh nghiệp trong nước hoặc ngay trong Tổng công ty . Các doanh nghiệp này phải có thế mạnh trong những lĩnh vực mà Công ty đang thiếu . Lựa chọn đối tác liên doanh phải thực hiện thận trọng , nhất là về phương diện tài chính và thiện chí hợp tác của họ , Công ty nên nhờ sự tư vấn của Tổng công ty nếu có thể được. Khi đàm phán ký kết hợp đồng liên doanh , Công ty cần chú ý tới việc xác định giá trị vốn góp hoặc trách nhiệm cụ thể của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng cũng như : cơ chế phân phối lợi nhuận . Công ty cũng cần nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý trước khi sử dụng hình thức này để thu hút vốn đầu tư nước ngoài . 6. Vay Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia . Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia được hình thành từ nguồn Ngân sách Nhà nước và viện trợ nước ngoài nhằm mục đích hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước trong lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế để khuyến khích phát triển .Quỹ này có khối lượng vốn lớn và lãi suất ưu đãi .Trước đây, các doanh nghiệp được xét cho vay theo dự án khả thi , không cần tài sản thế chấp , lãi suất thấp , có thời gian ân hạn và không phải trả lãi vay trong qúa trình xây dựng . Hiện nay Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia có xu hướng không cho vay nữa mà chỉ giúp các doanh nghiệp trả một phần lãi vay ngân hàng của khoản vốn đầu tư dự án khả thi trong thời gian xác định . Mặc dù có sự thay đổi cách thức hoạt động nhưng việc được quỹ này hỗ trợ cũng là một cơ hội tốt , giúp cho doanh nghiệp thuận tiện trong quá trình khai thác và tạo lập vốn. Để có thể vay vốn từ quỹ này trước hết Công ty phải lập hồ sơ đề nghị với đơn vị quản lý Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội để trình lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi nhận vào danh sách các doanh nghiệp được ưu tiên vay vốn . Sau đó Công ty phải lập các dự án khả thi trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Tóm lại : Qua việc phân tích ở trên ta nhận thấy nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao giờ cũng quan trọng và không thể thay thế được . Để tăng nguồn vốn này , các doanh nghiệp nói chung và Công ty xây dựng Hồng Hà nói riêng phải tự đánh giá cắt giảm và xoá bỏ các khoản chi phí bất hợp lý , có kế hoạch sắp xếp lại sản xuất bao gồm: sắp xếp lại lao động cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh , sử dụng hợp lý các nguồn vốn nhằm giảm bớt vốn vay , giảm chi phí , hạ giá thành từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên , để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đầu tư mở rộng sản xuất Công ty xây dựng Hồng Hà cần phối hợp nhịp nhàng các nguồn vốn bên trong và bên ngoài sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Điều kiện để thực hiện các giải pháp . Về phía doanh nghiệp , yếu tố quan trọng nhất là lòng quyết tâm và tinh thần trách nhiệm của Ban lãnh đạo . Cùng với việc tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường , nhà quản trị doanh nghiệp cần linh hoạt trong quá trình vận dụng và phối hợp các biện pháp huy động vốn với nhau tuỳ theo sự biến động của hoàn cảnh chung và điều kiện cụ thể tại doanh nghiệp . Hơn nữa , các biện pháp sử dụng thường có mối liên hệ với nhau , thực hiện tốt biện pháp này sẽ tạo điều kiện và cơ sở thành công của biện pháp khác .Vì thế các giải pháp đề ra thường đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ , nhịp nhàng. Bất cứ công việc gì , nếu muốn thành công đều cần có sự đoàn kết , vì vậy dù lãnh đạo Công ty có đề xuất ra biện pháp huy động vốn nào cũng cần phổ biến cụ thể đến cán bộ trong toàn Công ty và giải thích để đi đến sự nhất trí trước khi bắt tay vào thực hiện , nhất là những giải pháp ảnh hưởng đến sự sống còn của Công ty nói chung và của người lao động nói riêng . Hơn nữa Công ty cần tranh thủ tối đa ưu thế sẵn có và sự giúp đỡ từ bên ngoài , đặc biệt là sự hỗ trợ của Tổng công ty , không những về mặt kinh tế mà còn nhiều lĩnh vực khác như phản ánh những vướng mắc, kiến nghị của Công ty tới các cơ quan chức năng của Nhà nước hay cung cấp thông tin cần thiết về vấn đề mà Công ty đang quan tâm . Sự hỗ trợ của Nhà nước dành cho doanh nghiệp bao giờ cũng có vai trò to lớn . Sự giúp đỡ này trước tiên thể hiện qua việc Nhà nước nhanh chóng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và các chính sách kinh tế . Hiện nay Công ty cần tháo gỡ khó khăn về vốn tự có . Quan trọng nhất là Nhà nước cần tìm cách đẩy mạnh tiến độ thanh toán vốn đầu tư XDCB để đơn vị chủ đầu tư có thể nhanh chóng chuyển giao mà Công ty đã phải ứng trước vốn để thi công , giúp Công ty rút ngắn thời gian luân chuyển của đồng vốn và giảm bớt căng thẳng do thiếu hụt vốn kinh doanh . Ngoài ra , yêu cầu đối với Nhà nước về việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi và tự chủ hơn cho các doanh nghiệp Nhà nước trong hoạt động kinh doanh cũng là mong muốn của Công ty nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung tại thời điểm hiện nay. Kết luận Có thể nói vốn kinh doanh là vấn đề muôn thủa của các doanh nghiệp , dù doanh nghiệp đó hoạt động trong lĩnh vực nào , với quy mô bao nhiêu Khai thác và tạo lập vốn vì thế là nhiệm vụ cần được nhà quản trị tài chính doanh nghiệp thực hiện thường xuyên , liên tục từ khi doanh nghiệp ra đời cho đến khi nó chấm dứt tồn tại . Vốn kinh doanh cũng là một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt mà Công ty xây dựng Hồng Hà phải đối mặt và giải quyết cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn .Thực tế , công tác khai thác và tạo lập vốn được sử dụng đã mang lại những thành công nhất định nhưng vẫn còn những mặt hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện hơn trong thời gian tới . Vì thế , sau khi tìm hiểu thực tiễn hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng tại Công ty , nghiên cứu nhu cầu về vốn kinh doanh của Công ty trong tương lai , đồng thời vận dụng những kiến thức đã được học tập trong nhà trường , em đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp cơ bản để tăng cường và nâng cao chất lượng công tác khai thác và tạo lập vốn kinh doanh với mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của Công ty trong tương lai . Mặc dù luận văn chứa đựng sự say mê và lòng nhiệt tình của tuổi trẻ nhưng do thời gian thực tập có hạn , vấn đề nghiên cứu lại có phạm vi rộng và có nhiều lĩnh vực khá mới mẻ , cộng với sự nhận thức còn thiếu sâu sắc của một sinh viên còn ngồi trên ghế nhà trường , luận văn không tránh khỏi những thiếu sót cả về kiến thức lý luận lẫn hiểu biết thực tế . Vì vậy , em rất mong nhận được sự góp ý , nhận xét của các thầy cô giáo trong nhà trường và các cán bộ trong Công ty để có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài này . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo , Thạc sỹ Vũ Thị Yến cùng toàn thể Ban lãnh đạo và các cán bộ trong phòng Tài chính kế toán và các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành cuốn luận văn này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29707.doc
Tài liệu liên quan