Luận văn Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn

Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, mang lại nguồn thu nhập chính tại ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng. Rủi ro tín dụng luôn tồn tại trong hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa hoặc giảm thiểu khi rủi ro xảy ra. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro tại NHTM đã trở nên cấp thiết. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và khủng hoảng tài chính tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Do đó, đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ gây nên rủi ro và Ngân hàng TMCP Ngoại thương cũng không là ngoại lệ. Với bối cảnh như thế, rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng đồng thời quản trị rủi ro tín dụng giữ vị trí trung tâm trong hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng. Chính vì vậy tôi chọn đề tài "Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn ” làm đề tài nghiên cứu.

pdf117 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những rủi ro đó ngân hàng không thể lường trước được. Vì vậy sử dụng các công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng. Một số giải pháp cần thực hiện: - Ngân hàng cần xây dựng một chính sách rõ ràng về tài sản đảm bảo, các tiêu chuẩn của tài sản đảm bảo, cách định giá…yêu cầu đối với tài sản đảm bảo có thể căn 78 cứ dựa vào xếp hạng tín dụng và lịch sử giao dịch của khách hàng. - Chỉ nhận cầm cố thế chấp những tài sản có tính thanh khoản cao, dễ xử lý khi có rủi ro xảy ra. Đối với những tài sản mà khách hàng chưa hoàn thiện thủ tục pháp lý về sở hữu tài sản thì yêu cầu khách hàng hoàn thành việc đăng ký sở hữu tài sản, nhất là đối với nhà xưởng, công trình trên đấtrồi mới nhận cầm cố, thế chấp. Đối với cho vay mà tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay, yêu cầu khách hàng hoàn thiện về thủ tục đăng ký sở hữu tài sản khi dự án hoàn thành là điều kiện bắt buộc, đồng thời thường xuyên kiểm tra, rà soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của tài sản đảm bảo. - Việc giải ngân các dự án phải ưu tiên thực hiện bằng phương pháp chuyển khoản trực tiếp đến người bán. Nhằm đảm bảo việc thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn, yêu cầu các khoản thu từ dự án phải thực hiện qua tài khoản của đơn vị tại Chi nhánh. - Cho vay cá nhân tiêu dùng nhất thiết yêu cầu có tài sản đảm bảo vì đối tượng khách hàng này rất phức tạp. Các khoản cho vay tín chấp chỉ thực hiện đối với cán bộ công nhân viên hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp có uy tín, có trả lương hàng tháng qua tài khoản mở tại Chi nhánh đồng thời có xác nhận bảo lãnh của công ty. - Tài sản đảm bảo không phải là căn cứ để quyết định cấp tín dụng, đây chỉ là cơ sở để xác định hạn mức cho vay. Chứng minh được nguồn trả nợ mới là yếu tố quyết định khách hàng có được cấp tín dụng hay không. - Ngân hàng liên kết với một số công ty bảo hiểm có uy tín, tư vấn, hỗ trợ khách hàng khi có yêu cầu. Hiện nay, NHNT liên kết với Công ty Bảo hiểm CARDIF (là công ty Bảo hiểm Nhân thọ và Phi Nhân thọ hàng đầu thế giới về bảo hiểm tín dụng – thuộc tập đoàn Ngân hàng PNP Paribas), thành lập công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Vietcombank Cardif Life Insurance (VCLI) và đưa ra sản phẩm bảo an tín dụng. Theo đó, thời hạn của hợp đồng bảo hiểm là khoảng thời gian tính từ ngày bắt đầu bảo hiểm đến ngày chấm dứt hiệu lực hợp đồng tín dụng. Để tránh phiền toái cho khách hàng khi phải tính cùng lúc phí bảo hiểm và lãi suất vay vốn, mức phí bảo hiểm nên được tính cộng vào lãi suất cho vay. Vì vậy, những trường hợp này, mức lãi suất cho vay được áp dụng sẽ cao hơn các mức lãi suất thông thường khác. Đây là biện pháp hữu hiệu, đặc biệt đối với khách hàng cá nhân nhằm hạn chế những thiệt hại khi rủi ro tín dụng xảy ra. - Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo 79 hiểm công trình, bảo hiểm hàng hóa… đồng thời, trên hợp đồng bảo hiểm ghi rõ người thụ hưởng hợp đồng bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn. Trên thực tế thời gian qua, nhờ sử dụng yêu cầu này mà những tổn thất vốn vay khi rủi ro xảy ra đã được cơ quan bảo hiểm thanh toán, giảm thiểu đáng kể những tổn thất. 3.3.3 Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng Tỷ lệ nợ xấu và số tiền phải trích lập dự phòng là những tín hiệu cảnh báo mạnh về rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ xấu tăng có nghĩa là rủi ro tín dụng gia tăng và do vậy cần phải xem xét lại việc quản lý rủi ro tín dụng, tăng cường giám sát tín dụng. Cần phải thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh mà không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ quá hạn, hạ bậc nợ đối với các trường hợp khách hàng, hợp đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro. Thực hiện trích lập dự phòng nhằm có khả năng bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. Hiện nay quy định về phân loại nợ của NHNN đã phản ánh tương đối rõ nét hơn về chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên các quy định này vẫn thiên về định lượng và hầu như rủi ro tín dụng chỉ được phát hiện khi nó đã xảy ra. Việc không có những tín hiệu cảnh báo sớm sẽ làm cho ngân hàng không điều chỉnh kịp thời các chính sách về đầu tư, về quản lý rủi ro tín dụng. Vì vậy trong thời gian tới ngân hàng cần phải xây dựng một hệ thống phân loại nợ có tính cảnh báo cao hơn, sử dụng kết hợp phương pháp định tính trong phân loại nợ, phân loại nợ doanh nghiệp dựa trên rủi ro tiềm tàng của khoản vay, tình hình của doanh nghiệp. Đối với việc trích lập dự phòng rủi ro, cần phải đánh giá lại tài sản đảm bảo thường xuyên để phản ánh đúng mức độ rủi ro về tài sản đảm bảo. Hiện nay ngân hàng chưa có quy định về thời gian tối đa phải đánh giá lại tài sản đảm bảo cho nên nó vẫn chưa thể phản ánh đúng mức độ rủi ro xảy ra đối với tài sản đảm bảo. Vì vậy cần phải định kỳ đánh giá lại tài sản đảm bảo, có thể tối đa 6 tháng/lần để phải ánh đúng giá trị tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó cần phải quy định rõ chuẩn mực đối với tài sản được coi là tài sản đảm bảo để hạn chế rủi ro do tài sản đảm bảo gây ra vì hiện nay pháp luật Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập trong việc xác định quyền sở hữu, cấp chứng nhận sở 80 hữu tài sản. Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng gắn với xếp hạng doanh nghiệp có thể cung cấp các tín hiệu nhanh chóng hơn về mức độ rủi ro, chất lượng tín dụng của ngân hàng và từ đó ngân hàng có thể chủ động, kịp thời đưa những biện pháp thích hợp để có thể ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro tín dụng xảy ra. 3.4 Các giải pháp về nhân sự Con người vừa là yếu tố trung tâm, vừa là nền tảng để phát hiện, đánh giá và hạn chế kịp thời những rủi ro tín dụng nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất tín dụng từ những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém. Một mô hình quản lý rủi ro tín dụng có hoàn hảo, một quy trình cấp tín dụng có chặt chẽ đến mấy nhưng những con người cụ thể để vận hành mô hình đó bị hạn chế về năng lực hoặc không đáp ứng được các yêu cầu về đạo đức thì sự thiệt hại, tổn thất tín dụng vẫn xảy ra, thậm chí là rất nặng nề. Do đó các giải pháp về nhân sự giữ một vai trò cốt yếu trong xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Một số nội dung trong giải pháp này là: - Tiêu chuẩn của cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng được coi là những người đầu tiên bảo vệ ngân hàng trước những thiệt hại về tín dụng do đó cần tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng theo các tiêu chí chuyên môn, đạo đức rõ ràng, làm cơ sở để chuẩn hóa và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ làm việc trong một môi trường đầy rủi ro. Do đó, cán bộ tín dụng phải có kỹ năng, khả năng nhận biết sớm những dấu hiệu rủi ro và tuân thủ quy tắc đạo đức như sau: + Thực hiện các công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, minh bạch và công khai. + Không được tham gia các hoạt động kinh doanh bị cấm. + Không được sử dụng thông tin, chỉ đạo nội bộ để phục vụ cho bất kỳ một tổ chức khác không phải là ngân hàng hoặc mục đích cá nhân. + Không sử dụng nguồn lực của ngân hàng cho mục đích cá nhân. Tự chịu trách nhiệm cá nhân trong tất cả các quyết định mà mình tham gia. - Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả. 81 - Tăng cường công tác đào tạo, tái đào đạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. - Xây dựng chế độ đánh giá khen thưởng và kỷ luật, lương thưởng dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu quả công việc mà cán bộ đó thực hiện. Các quy định về khen thưởng và kỷ luật phải được sự thống nhất và phải được thực hiện nghiêm túc triệt để. Nhờ vậy mới nâng cao tính chịu trách nhiệm trong các quyết định tín dụng của các cán bộ có liên quan. - Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những tiêu cực do những mối quan hệ được tạo lập quá dài, đồng thời giúp tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ có khả năng xử lý công việc được nhanh chóng, hạn chế sức ỳ và tạo cho cán bộ tín dụng sự ham thích trong công việc. 3.5 Một số đề xuất và kiến nghị 3.5.1 Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của Trung tâm thông tin tín dụng của NHNT. Tăng cường công tác tổng hợp các số liệu các khách hàng trong hệ thống NHNT, các thông tin về ngành nghề trong nền kinh tế từ đó có thể cung cấp các thông tin có chất lượng có cơ sở so sánh giữa nhiều doanh nghiệp trong cùng ngành nghề, cung cấp các bản tin ngành nghề có chất lượng có tính dự báo. Trung tâm thông tin tín dụng cần tăng cường hợp tác với các trung tâm thông tin khác để có thể mở rộng tìm kiếm thông tin đa dạng, chính xác, nhanh chóng khi có nhu cầu thông tin từ các chi nhánh để giúp các chi nhánh có đủ thông tin hữu ích khi thẩm định tín dụng. - Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng: hoàn thiện phần mềm chấm điểm khách hàng tự động thông qua các thông số được cập nhật trên hệ thống. Kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng là cơ sở để xác định giới hạn tín dụng hàng năm, quyết định cấp tín dụng từng lần cho từng khách hàng, đánh giá hiện trạng khách hàng trong quá trình theo dõi vốn vay, quản lý danh mục tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro. - Xây dựng hệ thống phân loại nợ có tính chất cảnh báo cao hơn gắn với hệ thống xếp hạng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro. - NHNT cần xây dựng chính sách, chương trình đào tạo nghiệp vụ đối với nhân 82 viên mới, cập nhật kiến thức và đào tạo nâng cao thường xuyên đối với các nhân viên cũ, có chính sách đãi ngộ, khen thưởng hợp lý. - Cần xây dựng quy trình kiểm tra trong toàn hệ thống để nâng cao tính chuyên nghiệp của công tác kiểm tra. NHNT nên có một phần mềm về công tác kiểm tra áp dụng thống nhất từ TW nhằm phục vụ yêu cầu kiểm tra, quản trị rủi ro, đánh giá chất lượng hoạt động trên cơ sở dữ liệu của các phần mềm nghiệp vụ thì kết quả kiểm tra sẽ được tốt hơn. - Nâng cấp hệ thống quản lý tài sản đảm bảo toàn hệ thống của NHNT nhằm phục vụ tốt công tác định giá tài sản đảm bảo của cán bộ tín dụng cũng như hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh từ tài sản đảm bảo. - Chú trọng và đẩy nhanh hơn nữa công tác xử lý thu hồi nợ trực tiếp, thường xuyên rà soát lại các khoản nợ, phân loại, đánh giá khả năng thu hồi để triển khai các biện pháp thu hồi nợ. - Ngân hàng cần phải ban hành thêm, chỉnh sửa và thống nhất nhiều mẫu biểu như ban hành hoàn chỉnh các mẫu hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo, bảo lãnh, chiết khấu …đang áp dụng, các hợp đồng bằng tiếng anh, các mẫu hợp đồng về bảo lãnh, chiết khấu, mở LC, mẫu ủy quyền, hoàn chỉnh các mẫu biểu về kiểm tra sử dụng vốn, tài sản đảm bảo...nhằm hạn chế rủi ro về mặt pháp lý, tăng cường kiểm soát và thống nhất việc áp dụng. 3.5.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước - Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin tín dụng (Trung tâm CIC- Ngân hàng Nhà nước): Thông tin CIC cung cấp phải mang tính đầy đủ, chính xác, cập nhật kịp thời, bao gồm tất cả các thông tin tổng hợp về tình hình vay vốn, tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng để các ngân hàng có cơ sở đánh giá khách hàng vay. Để làm được điều đó, NHNN phải chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị để việc thu thập và cung cấp thông tin tín dụng được thông suốt, kịp thời và đào tạo đội ngũ nhân viên có khả năng thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp và đưa ra những nhận định cảnh báo chính xác, kịp thời thay vì chỉ đưa ra những con số. Ngoài ra NHNN nên có những biện pháp cải tiến thích hợp, cung cấp thông tin kịp thời và chính xác để các ngân hàng nhận thấy quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin khách hàng. 83 - Phối hợp với các cơ quan trong việc xử lý nợ xấu, tháo gỡ những khó khăn về thủ tục trong quá trình phát mãi tài sản đảm bảo. Nên có những bước hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của tổ chức tín dụng, cơ quan Công an, chính quyền cơ sở, Sở tài nguyên môi trường làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tư liên ngành hướng dẫn thêm nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng công việc trong thi hành án. - Nâng cao công tác phân tích và dự báo kinh tế tiền tệ phục vụ cho công tác điều hành chính sách tài chính, tiền tệ nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới NHNN thành ngân hàng trung ương hiện đại theo hướng áp dụng mô hình kinh tế lượng vào dự báo lạm phát và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô tiền tệ khác. Ổn định các chính sách về tỷ giá, tín dụng, các vấn đề vĩ mô khác để giúp cho hoạt động của NHTM được ổn định. - Hoàn thiện pháp luật về các nghiệp vụ ngân hàng giúp cho các NHTM có điều kiện cung cấp các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng. 3.5.3 Đối với chính phủ - Trong hoạch định chính sách, không những cần cân đối giữa các mục tiêu phát triển kinh tế và ổn định tiền tệ mà còn phải quan tâm đến sự phát triển bền vững của các NHTM, tránh tình trạng thắt chặt hoặc nới lỏng quá mức, thay đổi định hướng đột ngột sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích của NHTM. - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng cho các NHTM, chẳng hạn như: + Cần rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành có tính pháp lý cao hơn chứ không đơn thuần hướng dẫn nghiệp vụ. + Hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến bảo đảm tiền vay, để khi ngân hàng thực hiện đầy đủ các thủ tục công chứng, đăng ký đối với tài sản đảm bảo thì có thể xử lý nợ, thu hồi nợ bằng việc thanh lý tài sản đảm bảo một cách nhanh chóng. + Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống thông tin, kiểm toán, kế toán theo chuẩn mực quốc tế .. thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của NHTM nói riêng 84 phát triển an toàn, bền vững để hội nhập quốc tế. Kết luận chương 3 Từ thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn trong thời gian vừa qua, các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tập trung xử lý những tồn tại ảnh hưởng không tốt đến chất lương tín dụng và nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng của chi nhánh; đề xuất sửa đổi về cơ cấu tổ chức, danh mục và đối tượng đầu tư tín dụng, hỗ trợ thông tin… góp phần hoàn thiện các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Đồng thời cũng kiến nghị NHNN và Chính phủ, NHNT Việt Nam một số vấn đề để tạo lập một môi trường kinh doanh và quản lý rủi ro có hiệu quả, phát triển một hệ thống tài chính ổn định và bền vững.    85 KEÁT LUAÄN ***** Hoạt động tín dụng là lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận nhất nhưng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất trong hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một thực tế khách quan, song hoạt động ngân hàng là một hoạt động nhạy cảm có tác động lớn đến tình hình kinh tế xã hội. Do vậy quản lý và giám sát các hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng luôn là ưu tiên của mọi quốc gia, của các cơ quan quản lý Nhà nước, Ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra với bất cứ ngân hàng nào và với đối với NHNT mà cụ thể là VCB Nam Sài Gòn cũng không phải là một ngoại lệ. Trong thời gian qua, ngân hàng đã tiến hành nhiều biện pháp hữu hiệu cộng với sự nỗ lực, quyết tâm rất cao do đó đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, góp phần đưa hoạt động của ngân hàng đi vào ổn định, vững vàng trên thị trường và tiếp tục phát triển. Mặc dù vậy, hậu quả của rủi ro tín dụng vẫn còn khá lớn, vẫn còn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ việc tiếp cận những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, so sánh với thực tiễn đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn, luận văn nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng cũng như các biện pháp phòng chống rủi ro tín dụng tại chi nhánh, từ đó chỉ ra những mặt còn hạn chế cần khắc phục. Qua quá trình nghiên cứu tác giả đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp cụ thể để hạn chế rủi ro tín dụng trên cơ sở những quan điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới. Tuy nhiên đề tài nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định, rất mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô và các bạn. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS. Phạm Văn Năng, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này./. TAØI LIEÄU THAM KHAÛO ***** 1. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), “Quản trị ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 2. PGS.TS Ngô Hướng, PGS.TS Lê Văn Tề (2001), “Tiền tệ và Ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê. 3. PGS. TS Nguyễn Thị Quy (2005), “Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập”, Nhà xuất bản Lý luận chính trị. 4. Tiền tệ và Ngân hàng – Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn - Trường đại học kinh tế TP.HCM – Nhà xuất bản Thống kê 2000. 5. Phan Thị Thu Hà (2006), "Rủi ro tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam-cách tiếp cận từ tính chất sở hữu", 6. Ngô Quang Huân (1998), "Quản trị rủi ro", nhà xuất bản giáo dục, Thành Phố Hồ Chí Minh. 7. Lê Văn Hùng (2007), " Rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng- nhìn từ góc độ đạo đức", Tạp chí Ngân hàng, (16), Tr.33-35. 8. Trịnh Thanh Huyền (2007), " Để Ngân hàng vươn ra biển lớn. Điều trị "căn bệnh" nợ xấu của NHTM", tạp chí tài chính, (tháng 5), Tr.20-22,28. 9. Nguyễn văn Lương, Nguyễn thị Nhung (1997),"Về rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay", tạp chí Ngân hàng 3/97. 10. Bùi Thị Kim Ngân (2005), "Một số vấn đề nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam". 11. Phan Minh Ngọc (2007), " Nợ khó đòi trong ngành Ngân hàng Trung Quốc- Một số liên hệ với Việt Nam". 12. Báo cáo thường liên Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 2005, 2006, 2007, 2008, 2009. 13. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ. 12. Tạp chí Ngân hàng 14. Thời báo kinh tế Việt Nam 14. Website Ngân hàng nhà nước 16. Website Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam www.vietcombank.com 17. Website Bộ Tài chính: 18. Một số trang web khác: www.vnexpress.com, www.vneconomy.vn    PHỤ LỤC 1 MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA VIETCOMBANK PHỤ LỤC 2 CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH TÍN DỤNG CỦA VIETCOMBANK PHỤ LỤC 3 CÁC CẤP THẨM QUYỀN TÍN DỤNG CỦA VIETCOMBANK STT Cấp thẩm quyền Tín dụng đối với khách hàng là tổ chức Tín dụng đối với khách hàng thể nhân Phê duyệt GHTD Cấp tín dụng/tổng cấp tín dụng vốn lưu động Cấp tín dụng đối với 1 dự án đầu tư Cấp tín dụng trong giới hạn tín dụng Cấp tín dụng khi chưa có giới hạn tín dụng I HỘI SỞ CHÍNH 1 Hội đồng tín dụng TW >300 tỷ quy VND Không thực hiện, trừ khi cấp phê duyệt có quy định khác >300 tỷ quy VND >200 tỷ quy VND Vượt thẩm quyền của Giám đốc Quản lý rủi ro 2 Giám đốc Quản lý rủi ro và Giám đốc khách hàng ≤ 300 tỷ quy VND Không thực hiện, trừ khi cấp phê duyệt có quy định khác ≤ 300 tỷ quy VND ≤ 200 tỷ quy VND Không thực hiện 3 Giám đốc Quản lý rủi ro ≤ 200 tỷ quy VND Không thực hiện, trừ khi cấp phê duyệt có quy định khác ≤ 200 tỷ quy VND ≤ 100 tỷ quy VND Các trường hợp vượt thẩm quyền Phòng Quản lý rủi ro đến ≤ 100 tỷ quy VND Các khoản cho vay/tổng các khoản cho vay có giá trị vượt 10% vốn tự có của NHNT được đả bảo 100% đối với gốc và lãi bằng bảo lãnh của chính phủ và /hoặc trái phiếu chính phủ và/hoặc tín phiếu kho bạc Nhà nước 4 Giám đốc khách hàng ≤ 200 tỷ quy VND Trong phạm vi giới hạn tín dụng đã phê duyệt ≤ 200 tỷ quy VND ≤ 100 tỷ quy VND Các khoản cho vay/tổng các khoản cho vay có giá trị vượt 10% vốn tự có của NHNT được đả bảo 100% đối với gốc và lãi bằng bảo lãnh của chính phủ và /hoặc trái phiếu chính phủ và/hoặc tín phiếu kho bạc Nhà nước II PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO ≤ 150 tỷ quy VND Các trường hợp theo yêu cầu của cấp phê duyệt ≤ 150 tỷ quy VND ≤ 50 tỷ quy VND Các trường hợp vượt thẩm quyền Hội đồng tín dụng cơ sở đến ≤ 50 tỷ quy VND III CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN 1 Hội đồng tín dụng cơ sở ≤ 120 tỷ quy VND Không thực hiện, trừ khi cấp phê duyệt có quy định khác ≤ 120 tỷ quy VND ≤ 45 tỷ quy VND ≤ 40 tỷ quy VND 2 Giám đốc/Phó Giám đốc ≤ 60 tỷ quy VND Trong phạm vi giới hạn tín dụng đã phê duyệt, trừ khi cấp phê duyệt có quy định khác và các khoản cho vay vượt 10% vốn tự có của NHNT ≤ 60 tỷ quy VND ≤ 30 tỷ quy VND ≤ 10 tỷ quy VND PHỤ LỤC 4 PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG VÀ QUAN ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CỦA VIETCOMBANK Loại Mức độ rủi ro Quan điểm của Ngân hàng cấp tín dụng Quản lý danh mục đầu tư AAA (Thượng hạng) Tiềm lực mạnh, năng lực quản trị tốt, hoạt động hiệu quả, triển vọng phát triển, thiện chí tốt. Rủi ro ở mức thấp Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu cấp tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp bảo đảm tiền vay (có thể áp dụng tín chấp) Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập nhật thông tin và tăng cường mối quan hệ với khách hàng. AA (Rất tốt) Hoạt động hiệu quả, tình hình tài chính tương đối tốt, khả năng trả nợ đảm bảo, có thiện chí. Rủi ro ở mức thấp Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp bảo đảm tiền vay (có thể áp dụng tín chấp) Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập nhật thông tin và tăng cường mối quan hệ với khách hàng. A (Tốt) Hoạt động hiệu quả, tình hình tài chính tương đối tốt, khả năng trả nợ đảm bảo, có thiện chí. Rủi ro ở mức trung bình Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, đặc biệt là các khoản vay từ trung hạn trở xuống Không yêu cầu cao về biện pháo bảo đảm tiền vay (có thể áp dụng tín chấp) Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập nhật thông tin. BBB (Khá) Hoạt động hiệu quả, có triển vọng phát triển, song có một số hạn chế về tài chính, quản lý. Rủi ro ở mức trung bình Có thể mở rộng tín dụng; không hoặc hạn chế áp dụng các điều khoản ưu đãi. Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả khi cho vay dài hạn Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập nhật thông tin. BB (Trunh bình) Hoạt động hiệu quả nhưng thấp, tiềm lực tài chính và năng lực Hạn chế mở rộng tín dụng, chỉ tập trung vào các khoản tín dụng ngắn hạn với các biện pháp bảo Chú trọng kiểm tra việc sử dung vốn vay, tình hình tài sản đảm quản lý ở mức trung bình, triển vọng ngành ổn định (bão hòa). Rủi ro ở mức trung bình. Các khách hàng này có thể tồn tại tốt trong điều kiện chu kỳ kinh doanh bình thường; nhưng có thể gặp khó khăn khi các điều kiện kinh tế trở nên khó khăn và kéo dài đảm tiền vay hiệu quả Việc cho vay mới hay các khoản cho vay dài hạn chỉ thực hiện với các đanh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả, khả năng trả nợ của phương án vay vốn. bảo B (Trung bình) Hiệu quả không cao và dễ bị biến động, khả năng kiểm soát hạn chế Rủi ro. Bất kỳ một sự suy thoái kinh tế nhỏ nào cũng có thể tác động rất lớn đến loại doanh nghiệp này. Nói chung, các khoản tín dụng đối với các khách hàng này chưa có nguy cơ mất vốn ngay nhưng sẽ khó khăn nếu tình hình hoạt động kinh doanh không được cải thiện Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu hồi vốn ngay Các khoản vay mới chỉ được thực hiện trong các trường hợp đặc biệt với việc đánh giá kỹ càng khả năng và các phương án bảo đảm tiền vay Tăng cường kiểm tra khách hàng để thu nợ và giám sát hoạt động CCC (Dưới trung bình) Hoạt động hiệu quả thấp, năng Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng. Có biện pháp Tăng cường kiểm tra khách hàng lực tài chính không bảo đảm, trình độ quản lý kém có thể đã có nợ quá hạn. Rủi ro. Khả năng trả nợ của khách hàng yếu kém và nếu không không khắc phục được kịp thời thì ngân hàng có nguy cơ mất vốn giãn nợ, gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi Tìm cách bổ sung tài sản đảm bảo CC (Dưới chuẩn) Hoạt động hiệu quả thấp, tài chính không đảm bảo, trình độ quản lý kém, khả năng trả nợ kém (có nợ quá hạn). Rủi ro cao. Khả năng trả nợ của khách hàng yếu kém và nếu không khắc phục được kịp thời thì ngân hàng sẽ mất vốn Không mở rộng tín dụng. Các biện pháp giãn nợ, gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi. Tăng cường kiểm tra khách hàng C (Yếu kém) Bị thua lỗ và ít có khả năng phục hồi, tình hình tài chính yếu kém, khả năng trả nợ không bảo đảm (có nợ quá hạn), quản lý rất yếu kém. Rủi ro rất cao. Có nhiều khả năng Không mở rộng tín dụng. Tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản đảm bảo. Xem xét phương án phải đưa ra tòa kinh tế ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn cho vay. D (Yếu kém) Thua lỗ nhiều năm, tài chính không lành mạnh, có nợ quá hạn (thậm chí nợ khó đòi), bộ máy quản lý yếu kém. Đặc biệt rủi ro. Có nhiều khả năng ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn cho vay Không mở rộng tín dụng. Tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản đảm bảo. Xem xét phương án phải đưa ra tòa kinh tế PHỤ LỤC 5 NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA MỘT KHOẢN TÍN DỤNG XẤU VÀ MỘT CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG KÉM HIỆU QUẢ Các biểu hiện của tín dụng có vấn đề Các biểu hiện của chính sách tín dụng kém hiệu quả 1.Trả nợ vay không đúng kỳ hạn hoặc thất thường 1. Sự lựa chọn khách hàng không đúng với cấp độ rủi ro của họ 2. Thường xuyên sửa đổi thời hạn, gia hạn tín dụng 2. Chính sách cho vay phụ thuộc vào những sự kiện có thể xảy ra trong tương lai (ví dụ như sự hợp nhất). 3. Có hồ sơ đảo nợ 3. Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách hàng duy trì số dư tiền gửi lớn. 4. Lãi suất tín dụng cao không bình thường 4. Thiếu kế hoạch rõ ràng không đầy đủ, không đồng bộ. 5. Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho tăng không bình thường 5. Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có trụ sở ngoài lãnh địa hoạt động của ngân hàng. 6. Tỷ lệ "nợ/vốn chủ sở hữu" tăng 6. Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, không đồng bộ. 7. Thất lạc hồ sơ (đặc biệt là các báo cáo tài chính) Tỷ lệ cho vay nội bộ cao (CB CNV, BGĐ, HĐQT) 8. Chất lượng bảo đảm tín dụng thấp 8. Có xu hướng thái quá trong cạnh tranh (cấp tín dụng xấu để giữ khách hàng) 9. Dựa vào đánh giá lại tài sản để tăng vốn chủ sở hữu của khách hàng 9. Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ. 10. Thiếu báo cáo lưu chuyển dòng tiền hay dự báo dòng tiền 10. Không nhạy cảm với sự thay đổi các điều kiện môi trường kinh tế. 11. Khách hàng dựa vào nguồn thu bất thường để trả nợ PHỤ LỤC 6 CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI ACB Trên cơ sở phân loại khách hàng dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, ACB xây dựng chính sách khách hàng theo hướng thiết lập mối quan hệ toàn diện, lâu dài, và có nhiều ưu đãi đối với các khách hàng có ít rủi ro, hạn chế quan hệ và không ưu đãi đối với những khách hàng có rủi ro trung bình và dừng quan hệ, thu hồi nợ đối với các khách hàng có rủi có cao. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện nay của ACB phân chia khách hàng có quan hệ tín dụng ra làm 10 hạng dựa các tiêu chí tài chính và phi tài chính. Trên cơsở mức độ rủi ro tương ứng với từng hạng khách hàng, Ngân hàng có chính sách cụ thể áp dụng với từng nhóm khách hàng với một số đặc điểm chính như sau : + Chính sách khách hàng doanh nghiệp Hạng Đặc điểm Chính sách áp dung AAA - Tình hình tài chính mạnh - Kinh doanh có hiệu quả cao - Năng lực quản trị cao, chuyên nghiệp - Triển vọng phát triển lâu dài, bền vững - Vững vàng trước nhưng tác động của môi trường kinh doanh - Khả năng trả nợ trong ngắn hạn, trung dài hạn tốt - Có uy tín trong quan hệ với ngân hàng. - Sản phẩm: cung cấp đầy đủ sản phẩm tín dụng và đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. - Tài sản đảm bảo: được vay vốn tín chấp. - Lãi suất, phí:ưu đãi nhất - Chăm sóc khách hàng: thường xuyên và ưu tiên AA - Tình hình tài chính lành mạnh - Kinh doanh có hiệu quả, ổn định - Năng lực quản trị tốt - Triển vọng phát triển lâu dài, - Ít bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của môi trường kinh doanh - Khả năng trả nợ trong ngắn hạn, trung - Sản phẩm: cung cấp đầy đủ sản phẩm tín dụng và đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. - Tài sản đảm bảo: được vay vốn tín chấp một phần. - Lãi suất, phí: Ưu đãi nhất - Chăm sóc khách hàng: thường xuyên dài hạn tốt - Có uy tín trong quan hệ với ngân hàng. và ưu tiên A - Tình hình tài chính ổn định nhưng có một số hạn chế - Kinh doanh có hiệu quả. Năng lực quản trị tương đối tốt - Triển vọng phát triển lâu tốt nhưng có thể bị ảnhhưởng bởi những thay đổi của môi trường kinh doanh - Khả năng trả nợ trong ngắn hạn tốt. khả năng trả nợ trung dài hạn tương đối tốt - Có uy tín trong quan hệ với ngân hàng. - Sản phẩm: cung cấp đầy đủ sản phẩm tín dụng, thận trọng trong cho vay trung dài hạn. - Tài sản đảm bảo: Chủ yếu là cho vay có tài sản đảm bảo, có thể cho tín chấp một phần đối với một số trường hợp, sản phẩm. - Lãi suất, phí: Ưu đãi - Chăm sóc khách hàng: thường xuyên . BBB - Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn, nhưng có một số hạn chế, có thể xấu đi nếu môi trường kinh doanh chuyển biến bất lợi - Hiệu quả kinh doanh ở mức trung bình. - Năng lực quản trị có một số hạn chế - Có khả năng trả nợ trong ngắn hạn tốt - Sản phẩm: cung cấp đầy đủ sản phẩm tín dụng ngắn hạn, đánh giá kỹ và hạn chế cho vay trung dài hạn. - Tài sản đảm bảo: các khoản vay phải có tài sản đảm bảo đầy đủ theo đúng qui định. - Lãi suất, phí: không ưu đãi - Chăm sóc khách hàng: bình thường, chú trọng kiểm tra mục đích sử dụng vốn . BB - Tình hình tài chính trung bình, có một nguy cơ tiềm ẩn. - Hiệu quả kinh doanh tương đối thấp dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh doanh. - Có khả năng trả nợ trong ngắn hạn - Sản phẩm: chỉ cho vay ngắn hạn, đánh giá kỹ chu kỳ kinh doanh và dòng tiền. - Tài sản đảm bảo: tất cả các khoản vay phải có tài sản đảm bảo đầy đủ, tài sản thuộc nhóm ưu tiên, tỉ lệ cho vay thuộc nhóm ưu tiên. - Lãi suất, phí: không ưu đãi - Kiểm tra giám sát thường xuyên, chặt chẽ mục đích sử dụng vốn, dòng tiền để thu nợ kịp thời . B - Tình hình tài chính trung bình yếu, có nhiều nguy cơ tiềm ẩn, dòng tiền dễ biến động. - Hiệu quả kinh doanh thấp dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh doanh. -Khả năng trả nợ ít đựơc đảm bảo, có thể có gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ. - Sản phẩm: hạn chế cho vay, giảm dần dư nợ. - Tài sản đảm bảo: tất cả các khoản vay phải có tài sản đảm bảo đầy đủ, tìm cách bổ sung tài sản đảm bảo. - Lãi suất, phí: không ưu đãi - Kiểm tra, giám sát dòng tiền thường xuyên để thu nợ CCC - Tình hình tài chính yếu, đang vật lộn để duy trì hoạt động. - Hiệu quả kinh doanh thấp, nhiều biến động, có thể có năm bị lỗ. - Năng lực quản trị kém - Khả năng trả nợ không đựơc đảm bảo, có khả năng mất một phần vốn. - Không cho vay trừ cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, số dư tiền gửi - Tìm cách bổ sung tài sản đảm bảo - Có thể khởi kiện để thu hồi nợ nếu khách hàng không có thiện chí trả nợ. CC - Tình hình tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn. - Hiệu quả kinh doanh thấp, có thua lỗ. - Năng lực quản trị kém - Khả năng trả nợ không đảm bảo, có khả năng mất vốn. - Không cấp tín dụng mới - Khởi kiện thu hồi nợ theo qui định C - Tình hình tài chính rất yếu kém, đã có nợ quá hạn. - Kinh doanh thua lỗ. - Năng lực quản trị rất kém - Không có khả năng trả nợ đầy đủ. - Không cấp tín dụng mới - Khởi kiện thu hồi nợ theo qui định D - Thua lỗ kéo dài, tình hình tài chính vô cùng yếu kém. - Hiện tại hông có khả năng trả nợ đầy đủ. - Không cấp tín dụng mới - Khởi kiện thu hồi nợ theo qui định + Chính sách khách hàng cá nhân Hạng Đặc điểm Chính sách áp dụng AAA - Tình hình tài chính cá nhân rất tốt, thu nhập cao, ổn định - Nhân thân, địa vị xã hội tốt. Có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, điều hành -Có uy tín trong quan hệ với ngân hàng. - Khả năng trả nợ tốt. - Sản phẩm: cung cấp đầy đủ sản phẩm tín dụng và đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. - Lãi suất, phí: ưu đãi nhất - Tài sản đảm bảo: theo qui định AA - Tình hình tài chính cá nhân tương đối tốt, thu nhập cao. - Nhân thân, địa vị xã hội tốt.Có kinh nghiệm trong kinh doanh, điều hành - Có uy tín trong quan hệ với ngân hàng. - Khả năng trả nợ tốt. - Sản phẩm: cung cấp đầy đủ sản phẩm tín dụng và đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. - Lãi suất, phí: Ưu đãi. - Tài sản đảm bảo: theo qui định A -Tình hình tài chính cá nhân, thu nhập khá. - Nhân thân, địa vị xã hội tương đối tốt. Có kinh nghiệm trong kinh doanh, điều hành - Có uy tín trong quan hệ với ngân hàng. - Khả năng trả nợ tương đối tốt. - Sản phẩm: cung cấp đầy đủ sản phẩm tín dụng. - Lãi suất, phí: Ưu đãi - Tài sản đảm bảo: nhóm ưu tiên. BBB - Tình hình tài chính cá nhân, thu - Sản phẩm: hạn chế sản phẩm tín dụng nhập trung bình khá. - Nhân thân, địa vị xã hội rõ ràng. Có một số kinh nghiệm trong kinh doanh, điều hành - Tương đối có uy tín trong quan hệ với ngân hàng, có khả năng một vài lần trả trễ hạn. - Khả năng trả nợ trong ngắn hạn đảm bảo. dài hạn, số tiền phù hợp với thu nhập khách hàng. - Tài sản đảm bảo: nhóm ưu tiên, tỉ lệ ưu tiên. - Lãi suất, phí : không ưu đãi BB - Tình hình tài chính cá nhân, thu nhập trung bình. - Nhân thân, địa vị xã hội rõ ràng.Kinh nghiệm trong kinh doanh, điều hành ít. - Có khả năng trả trễ hạn một số lần. - Có khả năng trả nợ nhưng dễ bị ảnh hưởng bởi các biến động. - Sản phẩm: số tiền cho vay ít. - Tài sản đảm bảo: nhóm ưu tiên, tỉ lệ ưu tiên. - Lãi suất, phí: không ưu đãi B - Tình hình tài chính cá nhân, thu nhập trung bình thấp. - Trả trễ hạn một số lần. - Khả năng trả nợ kém, nếu có biến động xấu không khả năng trả nợ. - Sản phẩm: hạn chế cho vay, giảm dần dư nợ. - Tài sản đảm bảo: tìm cách bổ sung tài sản đảm bảo nếu có thể. CCC - Tình hình tài chính, thu nhập kém. - Khả năng trả nợ khôngđựơc đảm bảo. - Không cho vay, thu hồi nợ trừ cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, số dư tiền gởi CC - Tình hình tài chính, thu nhập yếu kém - Khả năng trả nợ không đảm bảo, có khả năng mất vốn. - Không cho vay. - Khởi kiện thu hồi nợ. C - Tình hình tài chính thu nhập rất yếu - Không cho vay. kém, đã có nợ quá hạn. - Không có khả năng trả nợ đầy đủ. - Khởi kiện thu hồi nợ. D - Nguồn thu nhập để trả nợ không có. - Hiện tại không có khả năng trả nợ đầy đủ. - Không cho vay. - Khởi kiện thu hồi nợ. HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI ACB Mục đích của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ACB cũng như hệ thống xếp hạng tín dụng của các tổ chức chuyên xếp hạng quốc tế như Moody's, Standard & Poor đều nhằm đánh giá về rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tuy nhiên, do dựa trên các phương pháp luận và điều kiện khác nhau, nên có những sự khác biệt trong cơ cấu và thiết kế của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ACB so với các tổ chức xếp hạng quốc tế. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bao gồm các thành phần sau:  Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ dành cho Doanh nghiệp  Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ dành cho hộ kinh doanh  Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân  Quy trình chấm điểm tín dụng - Bước 1: Xác định ngành kinh tế Việc xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính của khách hàng (đem lại doanh thu trên 50% trong 3 năm liên tục của khách hàng) Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào có doanh thu trên 50%, ACB sẽ chọn ngành nào có tiềm năng phát triển nhất trong tương lai. - Bước 2: Xác định quy mô Doanh nghiệp Việc xác định quy mô khách hàng tùy thuộc vào ngành nghề kinh tế mà khách hàng đang hoạt động. Các chỉ tiêu cần quan tâm như: Vốn chủ sở hữu; Số lượng lao động bình quân; Doanh thu thuẩn; Tổng tài sản - Bước 3: Xác định loại hình sở hữu Doanh nghiệp Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp Nhà Nước, Doanh nghiệp khác. - Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính Việc đánh giá yếu tố tài chính của Doanh nghiệp dựa trên phương pháp định lượng qua việc phân tích Báo cáo tài chính năm gần nhất, bao gồm các nhóm chỉ tiêu: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản, Nhóm chỉ tiêu hoạt động, Nhóm chỉ tiêu cân nợ và Nhóm chỉ tiêu thu nhập. - Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính Các yếu tố phi tài chính được đánh giá bằng phương pháp định tính và định lượng , bao gồm các nhóm chỉ tiêu: Khả năng trả nợ của Doanh nghiệp, Trình độ quản lý và môi trường nội bộ, Quan hệ với Ngân hàng, Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành, Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Doanh nghiệp. -Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng Điểm của khách hàng = Điểm của các chỉ tiêu tài chính * Trọng số phần tài chính + Điểm của các chỉ tiêu phi tài chính * Trọng số phần phi tài chính Số điểm cho mỗi chỉ tiêu được đánh giá từ 20 đến 100 điểm và tỷ trọng cho từng chỉ tiêu thay đổi tùy theo ngành nghề và quy mô của Doanh nghiệp Tổng điểm kết hợp của hai yếu tố định tính và định lượng sẽ giúp xác định mức phân loại của khoản vay theo bảng dưới đây: Tổng số điểm Xếp hạng Phân loại nợ Từ Đến 90 100 AAA Đủ tiêu chuẩn 80 90 AA Đủ tiêu chuẩn 75 80 A Đủ tiêu chuẩn 70 75 BBB Cần chú ý 65 70 BB Cần chú ý 60 65 B Cần chú ý 56 60 CCC Dưới tiêu chuẩn 53 56 CC Dưới tiêu chuẩn 45 53 C Nghi ngờ 20 45 D Có khả năng mất vốn PHỤ LỤC 7 MỨC XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG TẠI BIDV Theo quyết định 9488/QĐ-TD3 ngày 01/12/2006 về việc Ban hành chính sách khách hàng, BIDV định nghĩa mỗi mức xếp hạng khách hàng cụ thể như sau: Mức xếp hạng Ý nghĩa AAA Đây là khách hàng có mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt. AA Khách hàng xếp hạng AA có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng được xếp hạng AAA. Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách hàng được xếp hạng này là rất tốt. A Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt BBB Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. BB Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. B Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng. CCC Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng có nhiều khả năng không trả được nợ. CC Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ. C Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì. D Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp hạng D cho các khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là khả năng, dự kiến. CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG TẠI BIDV Theo quyết định 9488/QĐ-TD3 ngày 01/12/2006 về việc Ban hành chính sách khách hàng, BIDV xây dựng chính sách khách hàng theo từng nhóm khách hàng cụ thể như sau: Nhóm Chính sách khách hàng Chính sách cấp tín dụng AAA & AA - Nhóm khách hàng này được xem xét không bị áp dụng các chính sách hạn chế trong việc cấp tín dụng đối với các lĩnh vực, ngành kinh tế mà BIDV không ưu tiên phát triển trong từng thời kỳ. - Khách hàng được xem xét cho vay, bảo lãnh vượt giới hạn tỷ lệ tối đa giữa tổng dư nợ cho vay, số dư bảo lãnh của một khách hàng (tại BIDV) trên tổng tài sản Có hoặc trên vốn Điều lệ của khách hàng (trường hợp BIDV có quy định). A & BBB - Nhóm khách hàng này được xem xét không bị áp dụng các chính sách hạn chế trong việc cấp tín dụng đối với các lĩnh vực, ngành kinh tế mà BIDV không ưu tiên phát triển trong từng thời kỳ. BB & B - BIDV đáp ứng nhu cầu phù hợp về tín dụng, bảo lãnh, trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn (về dư nợ, số dư bảo lãnh cao nhất đối với một khách hàng/nhóm khách hàng) thông qua các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh của BIDV theo đúng quy định của BIDV và của pháp luật, của NHNN. - Trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ, nếu có những biểu hiện bất thường trong hoạt động, như giảm sút doanh thu, lợi nhuận hoặc do biến động về thị trường thì BIDV sẽ xem xét việc bổ sung các điều kiện về bảo đảm tiền vay, về lãi suất, phí. Đồng thời, BIDV sẽ xem xét việc hạn chế cấp tín dụng, bảo lãnh hoặc tạm dừng có thời hạn (3 - 6 tháng) việc cấp tín dụng, bảo lãnh. CCC & CC - BIDV đáp ứng nhu cầu thực sự hợp lý về tín dụng, bảo lãnh trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn (về dư nợ, số dư bảo lãnh cao nhất đối với một khách hàng/nhóm khách hàng) thông qua các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh của BIDV theo đúng quy định của BIDV và của pháp luật, của NHNN.. - Trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ, nếu có những biểu hiện bất thường trong hoạt động, như giảm sút doanh thu, lợi nhuận hoặc do biến động về thị trường thì BIDV sẽ xem xét việc bổ sung tăng các điều kiện về bảo đảm tiền vay, về lãi suất, phí. Đồng thời, BIDV sẽ xem xét hạn chế cấp tín dụng, bảo lãnh hoặc dừng việc cấp tín dụng, bảo lãnh. C & D BIDV không cho vay mới, bảo lãnh đối với nhóm khách hàng này đồng thời đặt đối tượng khách hàng này trong diện kiểm soát đặc biệt, tăng cường các hoạt động đôn đốc, thực hiện các biện pháp xử lý nợ nhằm thu hồi được nợ vay của BIDV. Chính sách về bảo đảm tiền vay AAA & AA - BIDV xem xét, quyết định cho vay, bảo lãnh đối với Nhóm khách hàng này được bảo đảm bằng tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và không có tài sản bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật, của NHNN. - Về tỷ lệ dư nợ vay, số dư bảo lãnh không có tài sản bảo đảm: trong phạm vi quy định của pháp luật, của NHNN, khách hàng nhóm này được BIDV xem xét cho vay, bảo lãnh tối đa đến 100% dư nợ vay, số dư bảo lãnh không có tài sản bảo đảm. A & BBB - BIDV xem xét, quyết định cho vay, bảo lãnh đối với Nhóm khách hàng này được bảo đảm bằng tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và không có tài sản bảo đảm theo đúng quy định của BIDV, của pháp luật, của NHNN. - Về tỷ lệ dư nợ vay, số dư bảo lãnh không có tài sản bảo đảm: Trong phạm vi quy định của pháp luật, của NHNN, khách hàng nhóm này được BIDV xem xét cho vay, bảo lãnh tối đa đến 50% dư nợ vay, số dư bảo lãnh không có tài sản bảo đảm. BB & B - BIDV xem xét, quyết định cho vay, bảo lãnh đối với Nhóm khách hàng này được bảo đảm bằng tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo đúng quy định của BIDV, của pháp luật và của NHNN. - 100% dư nợ cho vay mới, bảo lãnh phải được bảo đảm bằng tài sản. CCC & CC - BIDV xem xét, quyết định cho vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh đối với Nhóm khách hàng này được bảo đảm bằng tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo đúng quy định của BIDV, của pháp luật, của NHNN. - 100% dư nợ cho vay mới, bảo lãnh phải được bảo đảm bằng tài sản. C & D Thường xuyên phải rà soát tài sản đảm bảo, định giá lại và yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm (nếu được). Đồng thời, hoàn thiện các thủ tục cần thiết để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay theo quy định để thu hồi nợ. PHỤ LỤC 8 17 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CƠ BẢN CỦA FDIC  Nguyên tắc 1: Ban Giám đốc có trách nhiệm phê duyệt và định kỳ (ít nhất l2 năm/lần) xem xét chiến lược về rủi ro tín dụng và các chính sách phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng chính cho ngân hàng thương mại. Chiến lược quản lý này phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng với mức sinh lời nhất định mà ngân hàng kỳ vọng.  Nguyên tắc 2: Cán bộ quản lý các bộ phận phải có trách nhiệm thực hiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng mà Ban Giám đốc đã ra, cũng như có trách nhiệm phải thực thi các chính sách và các thủ tục hiện hành để xác định, đo lường mức độ rủi ro tín dụng. Các chính sách, thủ tục này được áp dụng để quản lý rủi ro trong tất cả các hoạt động của ngân hàng, từ những khoản tín dụng đơn lẻ cho tới những mục đầu tư lớn của ngân hàng.  Nguyên tắc 3: Ngân hàng phải xác định và quản lý rủi ro tín dụng tiềm tàng trong tất cả các hoạt động của ngân hàng, đảm bảo rằng các loại rủi ro tiềm ẩn trong các dịch vụ mới mẻ đối với ngân hàng phải được quản lý và kiểm soát một cách thích đáng trước khi ngân hàng đó bắt tay vào thực hiện triển khai hoạt động. Ngoài ra, Ban Giám đốc của ngân hàng phải phê duyệt hoạt động này trước khi chúng được thực hiện.  Nguyên tắc 4: Các ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh được xác định rõ ràng. Những tiêu chí này cần chỉ rõ thị trường mục tiêu của ngân hàng, đồng thời ngân hàng phải hiểu biết rõ về khách hàng vay vốn cũng như mục đích và cơ cấu của khoản tín dụng và nguồn thu để thanh tóan cho khỏan tín dụng đó.  Nguyên tắc 5: Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng với các mức độ cụ thể cho từng khách hàng và nhóm khách hàng vay vốn và tập hợp thành từng nhóm khác nhau có tính tương đồng, có khả năng so sánh và theo dõi được trong sổ sách kế toán ngân hàng, sổ sách kế toán kinh doanh, nội bảng và ngoại bảng.  Nguyên tắc 6: Ngân hàng cần có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản tín dụng mới cũng như việc điều chỉnh, gia hạn và tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại.  Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt, các khoản tín dụng cho các công ty và cá nhân có liên quan phải được phê duyệt trên cơ sở ngoại lệ cần theo dõi cẩn thận và triển khai các bước cần thiết để kiểm soát nhằm loại trừ rủi ro.  Nguyên tắc 8: Ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng.  Nguyên tắc 9: Ngân hàng cần có hệ thống kiểm soát việc thực hiện điều kiện tín dụng đối với từng khoản tín dụng riêng biệt, bao gồm cả việc xác định mức độ cho vay và mức độ dự phòng cho khoản tín dụng một cách thích hợp.  Nguyên tắc 10: Ngân hàng nên phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng. Hệ thống xếp hạng cần nhất quán với bản chất, quy mô và mức độ phức tạp của các hoạt động của ngân hàng.  Nguyên tắc 11: Ngân hàng phải có một hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích cho phép các nhà quản lý đo lường được mức độ rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động nội bảng và ngoại bảng. Hệ thống thông tin quản lý phải cung cấp đầy đủ thông tin về cơ cấu của danh mục đầu tư tín dụng, bao gồm cả việc xác định sự tập trung của rủi ro.  Nguyên tắc 12: Ngân hàng cần phải có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng của toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng.  Nguyên tắc 13: Ngân hàng cần tính đến các thay đổi trong tương lai về các điều kiện kinh tế khi đánh giá từng khoản tín dụng và danh mục đầu tư tín dụng và phải đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều kiện phức tạp.  Nguyên tắc 14: Ngân hàng cần xây dựng hệ thống đánh giá cập nhật và độc lập về các quy trình quản lý rủi ro tín dụng, kết quả đánh giá cần được báo cáo trực tiếp cho Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc.  Nguyên tắc 15: Chức năng cấp tín dụng của ngân hàng cần được quản lý hiệu quả và rủi ro tín dụng được nằm trong hệ thống tiêu chuẩn về thận trọng và các giới hạn nội bộ. Ngân hàng cần xây hệ thống và tăng cường kiểm soát nội bộ và các hoạt động khác nhằm bảo đảm việc báo cáo kịp thời cho các cấp lãnh đạo về các vi phạm chính sách, thủ tục và giới hạn tín dụng.  Nguyên tắc 16: Ngân hàng phải có hệ thống khắc phục sớm với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.  Nguyên tắc 17: Các cơ quan giám sát cần yêu cầu ngân hàng có một hệ thống phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng có hiệu quả. Cơ quan giám sát cần tiến hành đánh giá độc lập về các chiến lược, chính sách, thủ tục và thực hành liên quan đến việc cấp tín dụng và quản lý liên tục đối với danh mục đầu tư. Cơ quan giám sát cũng phải xem xét việc đặt ra các giới hạn thận trọng để hạn chế rủi ro của ngân hàng đối với từng bên vay hay một nhóm đối tác có liên quan.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcac_giai_phap_han_che_rui_ro_tin_dung_tai_vietcombank__chi_nhanh_nam_sai_gon.pdf
Tài liệu liên quan