PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nhiều năm qua, vấn đề bức xúc của nền kinh tế cả nước nói chung và
tỉnh An Giang nói riêng là luôn thiếu vốn để đổi mới công nghệ hiện đại, để đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội; trong khi đó, tiềm năng về vốn và các
nguồn lực khác trong xã hội còn khá lớn nhưng chưa được huy động cho đầu tư
phát triển. Do đó, việc tìm các giải pháp để huy động tốt hơn nguồn lực tài chính là
một yêu cầu thực tế và rất cần thiết.
Mục tiêu phát triển của tỉnh là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từng
bước xây dựng An Giang trở thành một trong những cửa ngõ giao thương quan
trọng của vùng đồng bằng sông Cửu Long hướng ra thị trường khu vực và quốc tế.
Phát triển văn hóa xã hội tương xứng với phát triển kinh tế, tăng nhanh thu nhập
bình quân đầu người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và các chỉ số về chất
lượng cuộc sống. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2010 An Giang phải tiến kịp
mặt bằng chung của cả nước.
Việc tìm các giải pháp huy động các nguồn lực tài chính đáp ứng mục tiêu
phát triển là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh An Giang.
Vấn đề huy động vốn từ trước đến nay đã được nhiều người quan tâm, phân
tích, đề xuất trên nhiều lĩnh vực khác nhau; nhưng ở luận văn này, tác giả đã cố
gắng nghiên cứu một cách có hệ thống, đưa ra các giải pháp cụ thể, đồng bộ, phù
hợp với thực tiễn và bên cạnh đó, cũng có phần hy vọng đây là những đề xuất thiết
thực sẽ được ứng dụng vào thực tiễn của tỉnh An Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu các luận cứ khoa học về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với yêu cầu về các nguồn lực tài chính; nghiên cứu kinh nghiệm một số nước trong
việc huy động vốn cho tăng trưởng và phát triển trong giai đoạn đầu phát triển; dự
báo về yêu cầu để đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực tài chính phù hợp với
điều kiện của tỉnh An Giang là những mục tiêu chính của luận văn này.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm trù vốn nói chung, hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ các nguồn lực kinh
tế được đưa vào các hoạt động kinh tế xã hội. Nó không chỉ bao gồm tiền, tài sản
hiện vật, tài nguyên đất đai mà bao gồm cả nguồn nhân lực, giá trị các loại tài sản
vô hình tiềm ẩn trong vị trí địa lý, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, bản
quyền phát minh còn theo nghĩa hẹp, là tiềm lực về tài chính của mỗi cá nhân,
mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vốn được đề cập trong phạm vi luận văn này là
các nguồn lực tài chính và chỉ giới hạn ở các nguồn lực tài chính trong nước, cụ thể
là trên địa bàn tỉnh An Giang.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp thống kê.
Trên cơ sở các số liệu được thu thập từ nhiều nguồn, người viết tổng hợp, phân tích,
đánh giá, so sánh và dựa trên các nguyên tắc về mối quan hệ giữa tích lũy và đầu
tư, giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế để dự báo về khả năng và đề xuất giải pháp
huy động từ tích lũy cho đầu tư.
5. Luận văn bao gồm những nội chính sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm các nước đang phát triển trong việc
huy động các nguồn lực tài chính.
Chương 2. Thực trạng tình hình huy động các nguồn lực tài chính cho đầu tư
phát triển trên địa bàn tỉnh An Giang thời kỳ 2000-2005.
Chương 3. Các giải pháp huy động các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát
triển tỉnh An Giang thời kỳ 2006-2010.
Kiến nghị và kết luận chung.
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển tỉnh an giang đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dịch chứng khoán trở nên
sôi động, đa dạng, phong phú và có chất lượng hơn (thay vì chỉ mới 5 - 6 “mặt
hàng” như hiện nay). Khi thị trường chứng khoán hoạt động với đầy đủ vị trí và
chức năng, nếu có nhu cầu về vốn, người ta sẽ hạn chế sử dụng công cụ thị trường
tín dụng, cũng không sử dụng thị trường ngầm mà có thể phát hành cổ phiếu hoặc
trái phiếu để huy động vốn. Đồng thời những người có vốn cũng sẽ lựa chọn các
loại chứng khoán có lợi nhất để mua, đồng thời khi cần tiền mặt người sở hữu
chứng khoán có thể mang bán ra thị trường.
3.3.3. Huy động vốn qua phát triển bảo hiểm:
- Mở rộng hoạt động của các tổ chức, công ty bảo hiểm, đa dạng hóa các loại
hình bảo hiểm theo yêu cầu của khách hàng. Khuyến khích mọi người tham gia mua
bảo hiểm.
- Về bảo hiểm xã hội: trên cơ sở bổ sung, cải tiến chế độ và tổ chức quản lý
bảo hiểm, triệt để thu phí bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành thông qua người sử
dụng lao động.
- Về bảo hiểm y tế: tổ chức vận động dân chúng mua bảo hiểm y tế, mở rộng
hơn nữa loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện ra các tầng lớp dân cư, đồng thời cải tiến
hơn nữa chế độ thanh toán và thái độ phục vụ đối với người mua bảo hiểm y tế.
Tuyên truyền, vận động để mọi người hiểu rõ hơn về những ích lợi của việc mua
bảo hiểm y tế.
- Đối với các dịch vụ bảo hiểm khác: mở rộng hoạt động của các công ty bảo
hiểm, khuyến khích các doanh nghiệp là pháp nhân Việt Nam phải sử dụng dịch vụ
bảo hiểm của các công ty bảo hiểm Việt Nam.
Qua đó, huy động hết số kết dư từ các loại bảo hiểm sang đầu tư trung và dài
hạn với mức lãi suất đủ bù đắp chi phí và các mức lợi tức ngang bằng lợi tức bình
quân hàng năm của các ngân hàng thương mại.
3.3.4. Chính sách thu - chi ngân sách:
3.3.4.1. Giải pháp về cơ chế tăng nguồn vốn ngân sách:
Huy động tốt nguồn vốn ngân sách cho tiêu dùng của Nhà nước và cho đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất của nền kinh tế là tăng thu, tận dụng các nguồn, khai
thác phát hiện các nguồn thu mới, có chính sách chế độ để nuôi dưỡng các nguồn
thu chủ yếu cho ngân sách, đồng thời giảm và tiết kiệm chi ngân sách.
- Về tăng thu ngân sách: huy động vốn qua kênh ngân sách phải dựa chủ yếu
vào thu thuế, phí và lệ phí, phát huy tiềm năng từ nguồn tài nguyên trong nước, từ
nguồn công sản chưa sử dụng hết và chưa hiệu quả.
+ Giải pháp quan trọng nhất để tăng nguồn thu từ thuế và phí, lệ phí là ổn
định tổng thu của ngân sách, thu đúng và thu đủ các khoản thu trong nước và chống
thất thu. Đẩy nhanh cải cách thuế theo hướng tăng đối tượng thu thuế, đơn giản hóa
thuế suất. Các sắc thuế khi xây dựng phải phù hợp với từng loại thuế, phù hợp với
tiến trình hội nhập vào khối ASEAN và WTO. Quy định thuế suất ở mức vừa phải,
hợp lý nhằm thúc đẩy mọi người dân, mọi doanh nghiệp mở rộng đầu tư ứng dụng
công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
+ Tập trung các biện pháp nhằm khơi tạo nguồn thu cho ngân sách: xây dựng
cơ chế đảm bảo điều kiện vốn, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để thực hiện đạt
và vượt mức dự kiến kế hoạch sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa như: lương
thực, thủy sản, xi-măng, thuốc lá…
+ Tiếp tục quy định chế độ và hướng dẫn tổ chức thu kịp thời đối với các
khoản thuế và phí ngoài các nguồn thu hiện hành.
+ Ngành thuế nói chung và Cục thuế An Giang nói riêng cần tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về công tác quản lý thu thuế, đấu tranh chống thất thu trong tất cả các
lĩnh vực, các thành phần kinh tế, đặc biệt đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh,
như: rà soát các đối tượng nộp thuế trên địa bàn, đảm bảo quản lý 100% số hộ đang
kinh doanh. Cơ quan thuế kết hợp chặt chẽ với cơ quan cấp giấy phép kinh doanh,
cơ quan thương mại dưới sự chỉ đạo của các cấp chính quyền, thực hiện tốt việc
tổng kiểm tra (đăng ký lại) các đối tượng sản xuất kinh doanh để quản lý đầy đủ đối
tượng nộp thuế, không bỏ sót. Qua đó, tăng cường quản lý các công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty tư nhân; chấn chỉnh việc lập sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ để
quản lý doanh thu sát thực tế. Đối với các trường hợp chậm nộp thuế hoặc cố tình
khai man trốn thuế phải kiên quyết xử lý theo pháp luật.
Tổ chức theo dõi hoạt động đầu tư, các dạng kinh doanh, các thủ đoạn trốn
thuế như: nâng giá đầu vào, hạ giá bán sản phẩm… để có biện pháp thu thích hợp,
chống thất thu có hiệu quả. Thực hiện kiểm tra việc kê khai nộp thuế theo đúng quy
định (về thuế suất, đối tượng chịu thuế), quyết toán thuế và các khoản nộp ngân
sách còn tồn đọng trong khu vực kinh tế này.
+ Các khoản thu liên quan đến đất và nhà như tiền sử dụng đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, tiền thuê đất…: thường xuyên kết hợp với cơ quan địa chính,
nhà đất, xây dựng nắm chắc các trường hợp đến đăng ký, xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, xin giấy phép xây dựng, xác nhận chuyển đổi mục đích, chuyển
nhượng để quản lý thu theo đúng quy định. Kiểm kê, nắm tình hình các doanh
nghiệp được Nhà nước cấp nhà, đất nhưng cho tổ chức, cá nhân khác thuê lại để thu
thuế kịp thời; Sở Tài nguyên và Môi trường lên kế hoạch cùng các cơ quan liên
quan khẩn trương hoàn tất thủ tục, làm cơ sở cho việc tính toán và thu tiền thuê đất
của các tổ chức kinh tế trong nước; quản lý chặt chẽ, đảm bảo sử dụng có hiệu quả
và tăng thu cho ngân sách đối với diện tích nhà, đất dôi dư; triển khai việc bán nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ.
- Các hình thức huy động nguồn lực tài chính trong xã hội: triển khai mạnh
các hình thức huy động các nguồn lực tài chính từ các thành phần kinh tế và trong
dân cư để phục vụ việc phát triển các sự nghiệp và hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội.
Tập trung trước hết vào việc xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn chi cho các sự nghiệp
văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội… góp phần thay đổi dần cơ cấu chi ngân sách Nhà
nước.
+ Khuyến khích phát triển các trường học, cơ sở y tế dân lập dưới nhiều hình
thức. Có chính sách trợ giúp cơ sở vật chất như cấp đất để mở cơ sở y tế, giáo dục
kể cả văn hóa xã hội, thể dục thể thao. Miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, ngân
sách tỉnh cấp bù tiền lãi vay… Nhà nước vẫn dành và tăng nguồn kinh phí từ ngân
sách chi cho ngành giáo dục, y tế để tập trung đáp ứng tốt hơn cho các mục tiêu và
đối tượng cần thiết, đào tạo bồi dưỡng nhân tài, trợ cấp cho việc học tập và chữa
bệnh của người nghèo. Có chương trình hỗ trợ tín dụng cho sinh viên, học sinh học
nghề…
+ Đối với giáo dục, y tế, chủ trương xây mới và nâng cấp các cơ sở công lập
bằng một phần tài trợ của ngân sách và huy động vốn để đầu tư, sau đó thu hồi qua
học phí, viện phí.
+ Đa dạng hóa các nguồn đầu tư khai thác và huy động các nguồn lực cho
đầu tư cơ sở hạ tầng dưới hình thức huy động đóng góp của dân để đầu tư cơ sở hạ
tầng như cải tạo hệ thống giao thông, điện, nước… khắc phục khuynh hướng trông
chờ vào ngân sách hoặc viện trợ từ bên ngoài. Có cơ chế huy động các nguồn lực và
hình thành các quỹ đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, quỹ đầu tư phát triển nông
thôn… Chủ động, sáng tạo các phương án huy động vốn để đáp ứng cao nhất các
nhu cầu phát triển về kinh tế - xã hội.
3.3.4.2. Chi ngân sách: mục tiêu chung của các giải pháp đề ra đối với chi
ngân sách là đạt được một mức và cơ cấu chi hợp lý, đồng thời tiết kiệm ngân sách.
- Mức chi ngân sách: cần xác định một quy mô chi ngân sách tối ưu trên cơ
sở nhu cầu tích lũy vốn và đảm bảo cân bằng của cả nước. Một số kết quả nghiên
cứu đã đưa ra mức chi tiêu “bình thường” của ngân sách và mức này được ràng
buộc với GDP tính trên đầu người.
- Cơ cấu chi ngân sách:
Với mức chi được khống chế như vậy, các chính sách khuyến khích thực
hành tiết kiệm như đã được đề ra là hết sức quan trọng. Một giải pháp quan trọng
gắn với việc thay đổi cơ cấu chi là tỷ lệ chi tích lũy, chi thường xuyên và cơ cấu của
từng nhóm chi này. Việc thay đổi cơ cấu chi sẽ ảnh hưởng đáng kể đến quá trình
tích lũy vốn của tỉnh.
+ Chi đầu tư phát triển duy trì tỷ lệ chi cho tích lũy bằng 35% tổng chi tiêu
của ngân sách. Vì nguồn đầu tư ngân sách là có hạn nhưng lại có vai trò rất lớn
trong việc kích thích, đồng thời, giữ vai trò hướng dẫn thị trường, nâng tổng mức
đầu tư của toàn xã hội, từ đó sẽ tác động và kích thích tăng trưởng. Để thực hiện
được vai trò đó, ngân sách Nhà nước cần phải tập trung đầu tư vào các sản phẩm
công cộng, hạ tầng cơ sở và dịch vụ công ích - nơi có những khuyết tật lớn của thị
trường. Những đầu tư vào hạ tầng cơ sở vật chất và xã hội sẽ làm “mồi” để kích
thích đầu tư của khu vực ngoài ngân sách và do đó là nâng tổng tiết kiệm đầu tư lên,
kể cả đầu tư của nước ngoài. Ngoài ra, hệ thống hạ tầng cơ sở vật chất và xã hội còn
rất kém, bất cập so yêu cầu phát triển của một tỉnh với dân số đứng đầu vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Chính những yếu kém đó tạo nên những điểm “thắt nút cổ
chai”. Những nút cổ chai này thường là đường xá, điện năng, lao động có chuyên
môn và hiệu quả nghiệp vụ cao… Nếu không giải quyết tốt, tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao sẽ rất khó duy trì.
+ Chi thường xuyên: do nhu cầu chi đầu tư phát triển lớn nên phải giữ mức
chi thường xuyên trong khoảng 60% đến 65% tổng chi ngân sách tỉnh. Đồng thời,
có các giải pháp nhằm hướng tới việc thay đổi cơ cấu chi thường xuyên. Cơ cấu chi
thường xuyên phải được thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng của những chi phí đầu tư
cho vốn con người, chi cho giáo dục và y tế, nâng cao chất lượng các dịch vụ công
và kỹ năng quản lý của các cơ quan công quyền. Cắt giảm những chi phí quản lý
hành chính, sự nghiệp kinh tế và một số khoản chi thường xuyên khác nhằm tiết
kiệm dành cho chi giáo dục, y tế và khoa học công nghệ mới.
- Tiết kiệm chi ngân sách:
* Đối với chi đầu tư:
+ Tăng cường quản lý, chống lãng phí, thất thoát và tiêu cực trong đầu tư xây
dựng. Tổ chức kiểm tra, thanh tra chặt chẽ trình tự xây dựng cơ bản theo đúng điều
lệ quản lý xây dựng cơ bản. Đề cao trách nhiệm vật chất giữa các tổ chức và cá
nhân tham gia xây dựng công trình ngay từ ban đầu ở các khâu như: thiết kế, dự
toán, xây lắp, thanh quyết toán công trình… có chế độ thưởng phạt hợp lý trong các
khâu này.
+ Đầu tư theo trọng điểm, chống dàn trải: trong khi khả năng ngân sách còn
giới hạn so với nhu cầu, thì việc đầu tư từ vốn ngân sách cần được cân nhắc, chọn
lọc kỹ theo trọng điểm, hạn chế đầu tư tràn lan. Đầu tư theo cơ sở lý thuyết “cực
phát triển”, nghĩa là tập trung đầu tư vào một số ngành, lĩnh vực (hoặc khu vực) để
tạo điều kiện cho các bộ phận này phát triển trước, làm động lực lôi kéo, tạo đà thúc
đẩy các ngành khác cùng vươn lên.
+ Những công trình đã được phê duyệt chủ trương đầu tư và bố trí trong kế
hoạch đầu tư của tỉnh cần được bố trí đủ vốn để tập trung thi công dứt điểm, sớm
đưa công trình vào sản xuất, sử dụng, không để tình trạng thi công kéo dài, gây lãnh
phí, thất thoát vật tư tiền vốn.
* Trong cơ quan hành chính sự nghiệp:
+ Thực hành triệt để tiết kiệm, khắc phục tệ sử dụng lãng phí công quỹ, tài
sản trong các cơ quan hành chính sự nghiệp. Thực hiện tiết kiệm trong việc tổ chức
các hội nghị ngành, hội thảo chuyên đề, tập huấn, tiếp khách, tránh phô trương hình
thức. Tính toán kỹ khi mua sắm trang bị mới tài sản, sửa chữa, cải tạo, xây dựng trụ
sở làm việc.
+ Chấn chỉnh công tác kế toán, thống kê theo đúng Pháp lệnh Kế toán -
Thống kê của Nhà nước và chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
+ Rà soát và điều hòa lại nhà làm việc một cách hợp lý, tránh tình trạng lãng
phí như hiện nay.
+ Chủ trương thực hành tiết kiệm trong khu vực hành chính sự nghiệp vốn
không đơn giản, cần được thực hiện thường xuyên và đồng bộ bằng những chính
sách chế độ, quy chế cụ thể để tạo ra động lực tự giác tiết kiệm thời gian lao động
và của cải xã hội.
+ Thực hiện khoán chi cho tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước. Xây dựng
chế độ khen thưởng thích hợp để khuyến khích thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong khu vực hành chính sự nghiệp.
+ Kết hợp việc cải cách hành chính với việc tinh giản bộ máy Nhà nước
nhằm giảm các khoản chi thường xuyên.
3.3.5. Huy động vốn đầu tư thông qua việc phát hành trái phiếu công trình:
Biện pháp huy động vốn đầu tư thông qua việc pháp hành trái phiếu công
trình sẽ giúp cho tỉnh huy động thêm nguồn lực để phục vụ yêu cầu đầu tư phát
triển. Mặc dù hiện nay, trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện hình thức này. Do đó, kiến
nghị tỉnh nghiên cứu phương thức huy động này để khơi dậy các nguồn lực đáp ứng
nhu cầu đầu tư phát triển của tỉnh. Để khi thực hiện việc phát hành trái phiếu công
trình đạt kết quả tốt, cần chú trọng các vấn đề sau:
- Về lựa chọn dự án: là một trong những khâu quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả của việc phát hành trái phiếu. Hầu hết các dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng đều có tổng vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn lâu, mà khả năng hoàn
vốn lại không cao. Do vậy, khi lựa chọn để tiến hành phát hành trái phiếu công trình
phải đặc biệt quan tâm đến tính khả thi của dự án. Khi thực hiện nên lựa chọn
những dự án có tính khả thi cao, tiến hành quảng cáo và phát hành rộng rãi ra cho
dân chúng. Một số dự án đầu tư hạ tầng tạo quỹ đất của tỉnh có tính khả thi cao có
thể áp dụng phương thức huy động này như: dự án Trung tâm Thương mại và dân
cư cặp Quốc lộ 91 (phường Vĩnh Mỹ, thị xã Châu Đốc), dự án khai thác quỹ đất
Tiểu đoàn 512 (phường Vĩnh Mỹ, thị xã Châu Đốc), dự án tạo quỹ đất đường tránh
đoạn qua thành phố Long Xuyên…
- Về lãi suất: là yếu tố chính khiến người dân quyết định mua hoặc không
mua trái phiếu. Nếu lãi suất trái phiếu thấp hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng thì người
dân sẽ không bỏ tiền ra mua trái phiếu. Ngược lại, nếu lãi suất trái phiếu cao hơn so
với lãi suất cho vay của ngân hàng thì chủ đầu tư sẽ không tiến hành phát hành trái
phiếu mà sẽ đi vay ngân hàng. Hơn nữa, nếu lãi suất trái phiếu cao hơn nhiều so với
lãi suất ngân hàng thì chắc chắn sẽ phá vỡ mặt bằng lãi suất chung.
Do đó, việc xác định một mức lãi suất hợp lý, vừa khuyến khích người dân
mua trái phiếu, vừa giúp chủ đầu tư huy động được lượng vốn lớn với lãi suất thấp
hơn lãi suất vay ngân hàng là một yêu cầu rất khó khăn.
Để thỏa mãn cả 2 yêu cầu trên, lãi suất trái phiếu nên được xác định ở mức
trung gian giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của ngân hàng với thời hạn
tương ứng. Với mức lãi suất này, người mua trái phiếu sẽ nhận được tiền lãi cao
hơn so với gửi tiết kiệm, còn các chủ đầu tư sẽ phải trả lãi thấp hơn so với trả lãi
vay ngân hàng.
Ngoài ra, để khuyến khích các cá nhân và các tổ chức kinh tế đầu tư vào việc
mua trái phiếu công trình, kiến nghị Trung ương cho phép thực hiện một số cơ chế
ưu đãi đối với các đối tượng mua trái phiếu. Cụ thể:
+ Không thu thuế thu nhập đối với tiền lãi phát sinh từ việc mua trái phiếu
của các tổ chức kinh tế và các cá nhân.
+ Đối với các tổ chức tín dụng, tiền mua trái phiếu được tính vào tỷ lệ vốn
dự trữ bắt buộc ở Ngân hàng Nhà nước với mức tối đa 15% so với số tiền được ký
quỹ.
+ Trái phiếu do các tổ chức tín dụng mua được thế chấp để vay tái chiết khấu
ở Ngân hàng Nhà nước hoặc dùng làm chứng từ có giá để thế chấp vay vốn các tổ
chức tín dụng với nhau trong thị trường liên ngân hàng.
+ Sử dụng ngân sách để bù đắp lãi suất, giảm chi phí xây dựng.
- Về nguồn vốn thanh toán: thường nguồn vốn thanh toán là các khoản thu
phí từ công trình. Song, do các công trình đầu tư xây dựng hạ tầng thường có mức
vốn rất lớn nên các khoản thu phí từ công trình sẽ không đủ để hoàn vốn.
Để đảm bảo khả năng hoàn vốn cho dự án, cần áp dụng nhiều phương án thu
khác nhau để tạo nguồn thanh toán. Có thể kết hợp vừa thu phí công trình, vừa sử
dụng quỹ đất hai bên đường hoặc quỹ đất ở những khu đô thị mới để tạo vốn thanh
toán cho các trái phiếu đáo hạn, hoặc có thể kết hợp vừa thu phí công trình vừa sử
dụng một phần vốn ngân sách (thay vì tỉnh bỏ vốn đầu tư cho cả công trình thì bây
giờ chỉ còn một phần).
3.3.6. Huy động các tài sản, đất đai chưa sử dụng hết hoặc không sử dụng
vào mục đích đầu tư:
3.3.6.1. Các giải pháp tạo vốn từ quỹ đất:
- Sử dụng quỹ đất hợp lý hơn: quy hoạch lại đất an ninh quốc phòng: một số
vị trí đất an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh nằm ở những vị trí thuận lợi về mặt
kinh tế - xã hội. Một số khu đất an ninh quốc phòng còn bỏ trống hoặc sử dụng
chưa hiệu quả. Do vậy, để sử dụng có hiệu quả các khu đất này, tỉnh nên sớm phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện việc quy hoạch lại đất an ninh quốc
phòng. Trong đó xác định rõ:
+ Những khu vực nào thuộc công trình quốc phòng cần phải được giữ lại;
những khu vực nào làm nhà ở cho cán bộ, chiến sĩ nằm ngoài các doanh trại, hoặc
chuyển sang phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế (quản lý theo quy hoạch chung
của tỉnh).
+ Những cơ sở, doanh trại quân sự không nhất thiết phải đóng tại nội thành,
nội thị, có thể chuyển ra vành đai phòng thủ phía ngoài tỉnh để giao lại mặt bằng
cho tỉnh sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển.
- Sử dụng quỹ đất như một nguồn vốn để phát triển:
Để khai thác quỹ đất như là một nguồn vốn để phát triển, tỉnh cần phải xác
định rõ những khu đất và loại đất nào được dùng để tạo vốn. Việc này chỉ có thể
thực hiện được khi tỉnh có được quy hoạch chi tiết việc sử dụng đất. Vì thế, cần
nhanh chóng lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết trên phạm vi toàn tỉnh,
nhất là các khu đất trống, bãi bồi, đất hoang chưa khai thác sử dụng đến và các khu
dân cư mới.
Đối với những khu đất dự kiến sẽ dùng vào mục đích tạo vốn phát triển, tỉnh
cần có sự chỉ đạo tập trung trong việc di dời, giải tỏa và kêu gọi các nhà đầu tư bỏ
vốn đầu tư vào các khu đất đó.
Đối với những khu đất đã được quy hoạch, tỉnh nên tổ chức bán đấu giá công
khai để mọi thành phần kinh tế có thể tham gia mua bán, chuyển nhượng, kinh
doanh theo quy hoạch. Tiền thu được từ việc bán đấu giá sẽ được nộp vào ngân sách
và được sử dụng vào mục đích phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh.
- Thí điểm thực hiện việc giao đất không thu tiền sử dụng đất để thu hút đầu
tư:
Theo quy định hiện nay, đối tượng được giao đất không phải nộp tiền sử
dụng đất còn rất hạn chế. Tuy nhiên, qua nghiên cứu kinh nghiệm ở Trung Quốc
cho thấy, phương thức giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh là một trong những phương thức tốt mà chúng ta cần áp dụng để huy
động vốn đầu tư trong dân. Thiết nghĩ, tỉnh cần quy hoạch một khu đất và xin Thủ
tướng Chính phủ cho phép làm thí điểm giao đất không thu tiền sử dụng đất như mô
hình của Trung Quốc đã áp dụng, để không chỉ khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn
ra mà còn đem lại cho ngân sách một khoảng không nhỏ từ việc thu thuế các đơn vị
hoạt động trên khu đất đó.
3.3.6.2. Giải pháp tạo vốn đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp:
Để xây dựng và phát triển nhanh các khu công nghiệp, Nhà nước nên tập
trung đầu tư những gì ngoài tường rào khu công nghiệp, còn trong tường rào, chủ
đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp tự thực hiện bằng nhiều hình thức huy
động vốn khác nhau. Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có thể huy
động thông qua các phương thức sau:
- Dùng tiền ứng trước của doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp để đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Vay vốn tín dụng ưu đãi, vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Đây là
phương thức chủ yếu mà hiện nay các chủ đầu tư đang áp dụng.
- Đầu tư trực tiếp hoặc hợp vốn với ngân hàng xây dựng các nhà xưởng trong
các khu công nghiệp (theo thiết kế đặt hàng của doanh nghiệp), xây xong bán trả
góp cho doanh nghiệp hoặc cho thuê mua.
- Kết hợp với các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hay thông qua hợp đồng, hợp tác kinh
doanh để cùng tham gia đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp.
- Liên kết với các công ty xây dựng mạnh về vốn để các công ty này bỏ vốn
ứng trước thi công, chủ đầu tư khu công nghiệp trả lại sau hoặc mời họ dùng số vốn
này để góp vốn kinh doanh.
- Đối với các khu công nghiệp có diện tích quá lớn, nếu chủ đầu tư không có
khả năng đầu tư xây dựng hạ tầng cho cả khu, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh can
thiệp để thực hiện theo phương thức cho thuê lại đất “thô” để các tổ chức, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất
thuê lại và tự kinh doanh khu đất đó thông qua hợp đồng thuê lại đất (hình thức chia
một khu công nghiệp lớn thành nhiều khu nhỏ cho nhiều chủ đầu tư cùng thực
hiện).
- Riêng đối với các khu công nghiệp trọng điểm như: Bình Long, Bình Hòa,
tỉnh ưu tiên tập trung vốn đầu tư và cần quan tâm xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ
tầng ngoài tường rào cho các khu công nghiệp như: điện, nước, giao thông, bưu
điện…
3.3.7. Các giải pháp tạo vốn cho doanh nghiệp:
3.3.7.1. Tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước:
- Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước:
Đến nay, tiến độ cổ phần hóa vẫn còn rất chậm do những nguyên nhân đã
được phân tích trong chương 2. Để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa trong những năm
sắp tới cần thực hiện các biện pháp sau:
+ Thúc ép các doanh nghiệp trong danh sách những doanh nghiệp phải tiến
hành cổ phần hóa nhanh chóng hoàn tất các thủ tục cần thiết. Tích cực triển khai
thực hiện việc xác lập sở hữu Nhà nước và chuyển giao tài sản cố định cho các
doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa theo Quyết định số 1385/QĐ-CT.UB ngày
12/5/2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt kế hoạch
sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước năm 2005. Đồng thời đề nghị cụ thể tỷ lệ
cổ phần hóa bắt buộc mà Nhà nước cần nắm giữ đối với từng doanh nghiệp này.
+ Không nên đặt nặng việc tự nguyện của doanh nghiệp mà cần phải đặt tiêu
chuẩn “đủ điều kiện để tiến hành cổ phần hóa” lên hàng đầu.
+ Sử dụng nguồn tiền thu được từ việc cổ phần hóa để lập Quỹ Hỗ trợ doanh
nghiệp nhằm đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước
trước khi tiến hành cổ phần hóa. Việc đầu tư “vỗ béo” này sẽ làm tăng giá trị của
đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán cổ phần.
+ Đối với các doanh nghiệp Nhà nước quá nhỏ, không cần thông qua cổ phần
hóa mà có thể áp dụng các hình thức bán, khoán, cho thuê… Việc chuyển sở hữu
đơn giản dựa trên việc bán đấu giá ưu tiên cho cán bộ, công nhân viên của doanh
nghiệp.
+ Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước cần phối hợp chặt chẽ
với các doanh nghiệp trong việc chuẩn bị các bước thực hiện, các thủ tục cần thiết
nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đồng thời phải có các biện pháp kiên quyết đối
với các trường hợp doanh nghiệp cố tình kéo dài thời gian làm chậm tiến độ thực
hiện.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp:
+ Tăng cường giám sát hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước thông qua
kiểm toán bắt buộc và kiểm toán nội bộ nhằm phát hiện sớm những khoản thất
thoát, kém hiệu quả.
+ Giao Ban Chỉ đạo đổi mới quản lý doanh nghiệp Nhà nước tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng nhanh chóng rà soát và phân loại các doanh
nghiệp Nhà nước để có biện pháp xử lý thích hợp.
+ Đẩy mạnh tiết kiệm trong các doanh nghiệp Nhà nước: thường xuyên đầu
tư, đổi mới trang thiết bị công nghệ và bộ máy quản lý, giảm chi phí trung gian,
giảm giá thành, nâng cao chất lượng hàng hóa, tăng sức cạnh tranh trên thị trường
để kinh doanh có lãi, nâng cao hiệu quả hoạt động. Hạn chế tối đa việc sửa chữa,
xây dựng trụ sở, văn phòng, tiết giảm các khoản phí giao tiếp… Triệt để tiết kiệm
trong việc sử dụng ô tô, điện thoại… Tiến hành bán các trang thiết bị, máy móc, nhà
xưởng không cần dùng. Sử dụng các nguồn vốn này để tái đầu tư lại cho doanh
nghiệp.
+ Giải quyết dứt khoát các khoản nợ quá hạn, các khoản bị chiếm dụng, các
khoản nợ đọng thuế nhằm cải thiện, lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh
nghiệp Nhà nước.
3.3.7.2. Phát triển hoạt động thuê mua tài chính:
- Tiến hành thẩm định và đánh giá lại chính xác trình độ kỹ thuật, công nghệ
để có quy hoạch, kế hoạch khôi phục, nâng cấp, bổ sung, đổi mới, hiện đại hóa hợp
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn máy móc, thiết bị, động sản, bất động sản khác
trên cơ sở cân đối tối ưu vốn - hiện vật trong việc thực hiện phương thức thuê mua
tài chính trong và ngoài nước, nhằm phục vụ công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước.
- Kiện toàn hành lang pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thuê
mua tài chính bằng cách bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản luật, dưới luật liên quan
đến các lĩnh vực ngân hàng, thương mại, thuế, xuất nhập khẩu và hoạt động dân sự,
ký kết hợp đồng, khiếu kiện, công chứng, chuyển giao quyền sở hữu đầu tư và cho
thuê… Nên chăng, xây dựng riêng một văn bản luật hoặc pháp lệnh về hoạt động
cho thuê tài chính đủ tầm hiệu lực điều chỉnh cùng lúc nhiều đối tượng và quan hệ
thường phát sinh ở loại hình này. Trước mắt cần thực hiện:
+ Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện hình thức thuê mua tài chính, từ đó
kiến nghị Trung ương bổ sung và hoàn thiện các văn bản pháp lý phù hợp với tình
hình thực tế.
+ Có biện pháp khuyến khích bằng cách ưu tiên về vốn, miễn giảm thuế…
cho cả 2 bên cho thuê và đi thuê.
+ Các ngành Trung ương xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm soát giá máy
móc, thiết bị cho thuê, đặc biệt là các máy móc, thiết bị nhập từ nước ngoài, làm sao
cho giá sát thực tế, tránh nâng giá tùy tiện để không ảnh hưởng đến lãi suất cho thuê
và đảm bảo mức lãi suất chấp nhận được.
- Tiếp tục đa dạng hóa hơn nữa nghiệp vụ của các ngân hàng phát triển thuê
mua tài chính, bằng cách thu hút nhiều nguồn vốn tiền gửi trung, dài hạn, phát triển
mạng lưới giao dịch, đại lý làm môi giới, tư vấn tiếp thị để gắn kết sâu rộng giữa
các nhà cung cấp và khách hàng là doanh nghiệp truyền thống.
- Tiếp tục đẩy mạnh huy động các nguồn vốn trong nước, ngoài nước để hình
thành các quỹ đầu tư cho thuê mua tài chính theo nguyên tắc an toàn, linh hoạt và
hiệu quả.
- Thiết lập cơ chế phòng ngừa rủi ro đa chiều trong hoạt động thuê mua tài
chính, liên quan rủi ro đầu tư (lãi suất, tỷ giá, thuế, phí, lệ phí), rủi ro kỹ thuật (hao
mòn vô hình, hữu hình), rủi ro kinh doanh (chất lượng, thị hiếu, giá cả, tiêu thụ) và
xem đó là khâu then chốt trong việc hoàn thiện nghiệp vụ thuê mua tài chính phù
hợp với thông lệ quốc tế. Có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ đủ sức đáp ứng yêu
cầu về các mặt nghiệp vụ.
3.3.7.3. Thành lập định chế hỗ trợ cho các doanh nghiệp:
Hiện nay, hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh đang gặp không ít khó khăn và
thách thức do môi trường đầu tư chưa hoàn chỉnh, mức độ ổn định không cao, ảnh
hưởng đến tính khả thi và hiệu quả của đầu tư.
Tình hình này đã và đang tạo ra một nhu cầu về dịch vụ tư vấn kinh tế cho
nhiều đối tượng: doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
các định chế tài chính trong và ngoài nước… Trên thực tế, mức cung về loại dịch vụ
này còn hạn chế cả về chất lượng và số lượng. Do đó, cung cấp các dịch vụ tư vấn
về kinh tế có chất lượng cao cho khách hàng cũng là một vấn đề quan trọng và cấp
bách.
Xuất phát từ yêu cầu trên, tỉnh cần nhanh chóng hoàn thiện và củng cố Trung
tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch và Đầu tư của tỉnh với các chức năng chính sau:
- Nghiên cứu thị trường sản phẩm, thị trường đầu tư và thị trường vốn. Hỗ
trợ các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu phát triển các sản
phẩm mới.
- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu, lập các dự án tiền
khả thi, khả thi. Thẩm tra dự án đầu tư theo yêu cầu của khách hàng. Tư vấn đầu tư,
lập hồ sơ thành lập doanh nghiệp, xin giấy phép đầu tư, tư vấn quản trị kinh doanh,
quản trị dự án, tư vấn về chuyển giao công nghệ.
- Tư vấn tổng hợp các lĩnh vực như: thị trường, cung cầu sản phẩm, khả năng
cạnh tranh, hướng đầu tư, công nghệ thích hợp.
- Tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề, lập hồ sơ mời thầu, phân tích, đánh
giá hồ sơ dự thầu xây dựng, mua sắm thiết bị, đầu tư…
- Tổ chức thu thập, xử lý thông tin để tập hợp thành một hệ thống cơ sở dữ
liệu hoàn chỉnh (về nhiều lĩnh vực) để kịp thời đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư.
Cung cấp thông tin liên quan đến đầu tư, tài chính, công nghệ…
- Làm mối liên kết các doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện những chương
trình chung như: nghiên cứu triển khai, đẩy mạnh xuất khẩu, thâm nhập, tìm kiếm
thị trường mới…
- Làm đầu mối giữa các doanh nhân với lãnh đạo chính quyền các cấp để
giúp doanh nghiệp phản ảnh những tâm tư, nguyện vọng, đề xuất, tháo gỡ những
vướng mắc, tạo điều kiện thông thoáng trong sản xuất kinh doanh.
Trung tâm này được thành lập và hoạt động dưới dạng một đơn vị kinh
doanh dịch vụ được ngân sách hỗ trợ một phần kinh phí. Khi thực hiện chế độ thu
phí, Trung tâm sẽ có điều kiện về tài chính để kích thích các chuyên gia giỏi tham
gia vào Trung tâm. Với sự hỗ trợ của ngân sách tạo điều kiện cho Trung tâm giảm
giá thành các dịch vụ cung cấp và tạo tâm lý phấn khởi cho nhà đầu tư khi được nhà
nước quan tâm giúp đỡ.
3.3.8. Các giải pháp mở rộng thị trường trong và ngoài nước:
3.3.8.1. Thị trường trong nước:
Để chiếm lĩnh và dành ưu thế trong thị trường trong nước là một thử thách
lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam đã gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Hiện nay thị phần của hàng Việt Nam
trong chính thị trường của mình vẫn chiếm một tỷ trọng khiêm tốn. Do đó, việc mở
rộng thị trường nội địa cho công nghiệp phát triển cần tập trung theo những hướng
sau:
- Đẩy mạnh việc củng cố và mở rộng chi nhánh bán buôn, bán lẻ, đồng thời
tổ chức thu mua nông sản, thủy sản của địa phương sản xuất để tạo nguồn nguyên
liệu phục vụ chế biến tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Mở rộng hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp với các hộ nông dân theo
nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, hoặc hình thành các công ty cổ phần có sự góp vốn
của các tổ chức, cá nhân trực tiếp nuôi trồng, cung cấp nguyên liệu nhằm tạo sự gắn
kết chặt chẽ giữa người nuôi và doanh nghiệp.
- Thường xuyên tổ chức các hội chợ hàng trong nước chất lượng cao để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp trực tiếp giới thiệu sản phẩm của mình tới tay người
tiêu dùng.
3.3.8.2. Thị trường nước ngoài:
Thị trường xuất khẩu của tỉnh hiện nay chủ yếu là các nước ở Đông Nam Á,
châu Âu và Mỹ. Cần mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu, trong đó hướng
trọng tâm là vào thị trường Trung Quốc, EU, châu Phi, Ả Rập. Do đó, tỉnh cần tạo
nhiều điều kiện thuận lợi để giúp doanh nghiệp giữ được thị trường truyền thống
hiện có và chiếm lĩnh thị phần tại các thị trường mới mở bằng nhiều biện pháp như:
- Củng cố Trung tâm Xúc tiến Thương mại Du lịch và Đầu tư và Hiệp hội
Doanh nghiệp của tỉnh nhằm yểm trợ cho các nhà đầu tư và hoạt động xuất khẩu
của các thành phần kinh tế như tìm kiếm, mở rộng thị trường, thông tin giá cả, nối
kết khách hàng, mở nhanh hoạt động thương mại điện tử.
- Các ngành có liên quan tổ chức các hội nghị chuyên đề giới thiệu sản phẩm
chuyên ngành với sự tham gia của các chuyên gia kinh tế, các doanh nghiệp trong
và ngoài nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp gặp gỡ, tiếp xúc và nắm bắt được
các nhu cầu cũng như thị hiếu của nhau để định hướng cho việc xuất khẩu ngay từ
khâu tổ chức sản xuất.
- Hỗ trợ cho doanh nghiệp trong nước tham gia các hội chợ, triển lãm giới
thiệu hàng hóa của Việt Nam ở nước ngoài (như đã kết hợp với thành phố Hồ Chí
Minh để mở hội chợ ở Phnômpênh - Vương quốc Campuchia), quảng cáo, giới
thiệu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường thế giới.
- Xác định danh mục các doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh và thị trường
tiêu thụ để tập trung hỗ trợ vốn, mặt bằng, nhà xưởng, điện nước…
- Để giải quyết khó khăn trong việc thanh toán, các doanh nghiệp cần nghiên
cứu áp dụng phương thức hàng đổi hàng theo hướng xuất khẩu lấy tiền bản tệ mua
hàng tại các nước này về tiêu thụ tại thị trường trong nước, hoặc xuất khẩu sang thị
trường một nước thứ ba.
- Xây dựng hệ thống thông tin, xử lý thông tin thị trường, về công nghệ liên
quan đến các ngành thu hút đầu tư, về các công ty và tập đoàn kinh tế nước ngoài,
về các tổ chức tư vấn tài chính và kỹ thuật, để giúp doanh nghiệp có thêm điều kiện
lựa chọn cơ hội đầu tư cũng như cơ hội hợp tác trong và ngoài nước. Đặc biệt là
phát triển thông tin điện tử, thương mại điện tử.
3.3.9. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính đầu tư lĩnh vực xã hội:
3.3.9.1. Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo - y tế:
Thực hiện chủ trương xã hội hóa đầu tư trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế,
tỉnh đã ban hành các chính sách hỗ trợ việc đầu tư xây dựng các trường dân lập như
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ cho vay vốn từ nguồn Quỹ Hỗ trợ Xã hội hóa của
tỉnh… Để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào công cuộc xã hội hóa
đầu tư trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, tỉnh cần thực hiện các chính sách sau:
- Quy hoạch, rà soát lại mạng lưới trường lớp, cơ sở y tế hiện có trên địa bàn
tỉnh, xác định rõ những cơ sở nào cần giữ lại dưới dạng công lập và những cơ sở
nào có thể chuyển sang hình thức khác. Đối với những cơ sở không cần thiết nắm
giữ dưới dạng công lập thì có thể giao hoặc cho các nhà đầu tư thuê để xây dựng
trường ngoài công lập hoặc cơ sở y tế tư nhân. Người được giao có trách nhiệm bảo
quản và sử dụng đúng mục đích cơ sở vật chất đã được giao, thực hiện đúng các quy
định về thu học phí, viện phí, đảm bảo chất lượng đào tạo, khám chữa bệnh…
- Đối với những cơ sở hư hỏng nặng, không dùng vốn ngân sách để đầu tư
sửa chữa mà có thể xem xét, giao lại mặt bằng cho các nhà đầu tư để xây dựng
trường dân lập. Người được giao không phải trả tiền sử dụng đất nhưng phải sử
dụng mặt bằng được giao đúng mục đích.
- Quy hoạch những nơi dự kiến sẽ xây dựng trường học, cơ sở y tế ở các khu
đô thị mới và giao cho các nhà đầu tư xây dựng trường dân lập, bệnh viện tư. Nhà
đầu tư không phải nộp tiền sử dụng đất.
Thực hiện các chủ trương trên, tỉnh sẽ tiết kiệm được một nguồn ngân sách
đáng kể dành cho giáo dục, đào tạo và y tế (kể cả phần đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và kinh phí quản lý hành chính, quỹ lương cho cán bộ công nhân viên), vừa tạo
điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân tham gia tích cực vào công cuộc xã hội
hóa giáo dục, đào tạo và y tế.
3.3.9.2. Trong lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao:
Mở rộng việc huy động vốn và xã hội hóa đầu tư trên các lĩnh vực văn hóa,
thể dục thể thao gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, góp phần vào sự tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Việc xã hội hóa đầu tư trên lĩnh vực văn hóa như xây dựng các khu vui chơi
giải trí, các trung tâm văn hóa, thể dục thể thao… có thể được thực hiện theo
phương thức BOT (đầu tư - kinh doanh - chuyển giao). Tỉnh cần xác định rõ những
nơi dự kiến sẽ xây dựng các trung tâm văn hóa, thể dục thể thao, các khu vui chơi
giải trí và lập sẵn các dự án kêu gọi đầu tư để kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu
tư theo phương thức BOT.
Khi đời sống của người dân càng cao, các nhu cầu về hưởng thụ văn hóa, thể
dục thể thao và vui chơi giải trí cũng sẽ tăng theo. Do đó, các dự án đầu tư xây dựng
các khu trung tâm văn hóa, thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí chắc chắn sẽ có sự
tham gia của nhiều nhà đầu tư.
KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị đối với tỉnh:
Để có thể triển khai đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp huy động nguồn
lực tài chính như đã nêu trên, tỉnh cần có chương trình, kế hoạch thật cụ thể để có
sự chỉ đạo kịp thời. Đặc biệt là của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các cấp, các ngành
liên quan. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Cải tiến mạnh mẽ hơn nữa công tác quản lý hành chính Nhà nước về kinh
tế của chính quyền cấp tỉnh và huyện, thị xã và thành phố trên cơ sở tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho mọi pháp nhân, thể nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng cường các biện pháp để nâng cao khoản
vốn vay ODA phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng.
b) Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách, đảm bảo huy động đúng mức các
nguồn thu từ các thành phần kinh tế theo chính sách thuế hiện hành, tăng cường
nguồn lực cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng tạo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước. Tiếp tục cải cách cơ cấu chi ngân sách địa phương theo hướng giảm tỷ
trọng chi thường xuyên, tăng dần chi ngân sách cho đầu tư phát triển và các mục
tiêu giáo dục đào tạo, y tế và khoa học công nghệ, tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cho giai đoạn mới.
c) Hình thành và phát triển thị trường sức lao động, thị trường bất động sản
và thị trường về dịch vụ khoa học công nghệ.
d) Tập trung đào tạo nguồn nhân lực đủ sức đảm đương và điều hành nền
kinh tế, là nguồn lực quan trọng mang tính quyết định cho việc thành công chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Kêu gọi nguồn ODA vào việc đào tạo nhân
lực, phát triển khoa học và chuyển giao công nghệ, song phải được tính toán và sử
dụng có hiệu quả.
đ) Tạo lòng tin trong nhân dân đối với sự phát triển của nền kinh tế trên cơ
sở tạo hành lang pháp lý an toàn, để nhân dân yên tâm bỏ vốn đầu tư và yên tâm gửi
tiền vào các tổ chức tín dụng. Cần có biện pháp hợp lý để huy động được các nguồn
vốn này phục vụ cho đầu tư phát triển. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư
vào công nghiệp, dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm, nhất là ở các vùng nông thôn.
e) Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo an toàn cho các
nhà đầu tư, ngăn chặn khuynh hướng “hình sự hóa” các “quan hệ dân sự”. Các cơ
quan bảo vệ pháp luật nên tạo điều kiện cho các thể nhân và pháp nhân yên tâm
hoạt động.
2. Kiến nghị với Chính phủ:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động ngày càng nhiều các nguồn vốn
cho đầu tư phát triển, kiến nghị với Chính phủ các vấn đề sau:
a) Hiện nay, vẫn còn xảy ra tình trạng các văn bản Luật, Nghị định, Chỉ thị
của Chính phủ tuy đã ban hành nhưng phải đợi một thời gian mới có các văn bản
hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan. Điều này, đã gây khó khăn cho các cơ
quan có trách nhiệm triển khai thi hành. Do đó, đề nghị trong quá trình xây dựng
Luật, Nghị định, Chỉ thị cần lưu ý tiến hành song song việc chuẩn bị ban hành các
Thông tư, văn bản hướng dẫn để khi Luật, Nghị định, Chỉ thị có hiệu lực thì được
áp dụng ngay vào cuộc sống.
b) Tính không ổn định của các hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách là một
trong những nguyên nhân chính làm hạn chế khả năng huy động vốn đầu tư. Do đó,
kiến nghị các văn bản trước khi ban hành cần được nghiên cứu kỹ để đảm bảo tính
ổn định lâu dài, đồng bộ, đảm bảo không vi phạm nguyên tắc bất hồi tố để các
doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh.
c) Một vấn đề nóng bỏng hiện nay là cải cách hành chính. Do đó, cải cách
hành chính phải đi đôi với việc tinh gọn bộ máy hành chính, nhanh chóng sửa đổi
một cách căn bản chế độ tiền lương hiện hành để kích thích hơn nữa người lao động
tăng năng suất, đặc biệt là trong khối hành chính. Đồng thời, đẩy mạnh việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu cửa quyền trong bộ
máy hành chính.
d) Không đánh thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ tiền lãi do
gửi ngân hàng để thu hút mạnh hơn nữa nguồn vốn trong dân. Không hạn chế
nguồn ngoại tệ do Việt kiều gửi về nước cho thân nhân hoặc để đầu tư trong nước
và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các dự án đó.
đ) Chính phủ đẩy nhanh hơn nữa việc xây dựng cầu Vàm Cống, đường Hồ
Chí Minh qua địa phận An Giang (kết hợp với đường tránh Long Xuyên), nhằm rút
ngắn thời gian đi đường bộ từ Long Xuyên - thành phố Hồ Chí Minh, tạo điều kiện
thu hút vốn FDI vào tỉnh, nhất là vào các khu công nghiệp của tỉnh.
KẾT LUẬN CHUNG
Trong những năm đầu của thế kỷ 21, tỉnh An Giang đã đạt được những thành
tựu nhất định về phát triển kinh tế - xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối ổn
định. Nhưng vẫn còn một số chỉ tiêu cơ bản của tỉnh vẫn thấp hơn bình quân chung
của vùng đồng bằng sông Cửu Long, như tốc độ tăng việc làm, GDP bình quân đầu
người, hoặc chỉ số giáo dục tiểu học, chỉ số nghèo xếp thứ hạng thấp trong vùng.
Nếu đánh giá một cách đúng mức thì thời gian qua tỉnh An Giang chưa huy động
được tối đa các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển; nguyên nhân chính là
chưa có một cơ chế, chính sách đồng bộ để tạo động lực mạnh đối với toàn xã hội
trong thực hành tiết kiệm, tạo tích lũy và thúc đẩy đầu tư.
Mục tiêu tổng quát về phát triển kinh tế của tỉnh An Giang là đạt mức tăng
trưởng cao và bền vững với mức tăng GDP bình quân 12%/năm, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ. Phát triển văn hóa xã hội tương
xứng với phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, giữ vững
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2010 An Giang phải
tiến kịp mặt bằng chung của cả nước.
Để đạt được mục tiêu trên thì việc xác định nguồn vốn, cân đối các nguồn
lực tài chính là một vấn đề rất quan trọng. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực
trạng tình hình huy động các nguồn lực tài chính cho đầu tư và phát triển của tỉnh
trong 5 năm qua và dự báo nhu cầu vốn cho 5 năm tới, người viết hy vọng rằng với
những giải pháp như đã trình bày trong luận văn này, nếu được các cơ quan chức
năng quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện một cách đồng bộ sẽ mang lại tác dụng
thiết thực nhằm phục vụ cho yêu cầu đầu tư phát triển của tỉnh thời gian tới, đạt
được mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ VIII
đã đề ra./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chung của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (2005), Việt
Nam: Đánh giá quản lý chi tiêu công năm 2004 để tăng trưởng và giảm nghèo,
Nxb Tài chính.
2. Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt - Pháp (2000), Đổi mới và tăng trưởng, Nxb
Chính trị Quốc gia (Hà Nội).
3. TS. Phan Phúc Huân (2000), Kinh tế học phát triển, Trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chi Minh (lưu hành nội bộ).
4. Lê Bộ Lĩnh (1998), Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở một số nước châu
Á và Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia (Hà Nội).
5. Luật Các tổ chức tín dụng.
6. Luật Ngân sách Nhà nước ngày 26/11/2003.
7. GS. TS. Dương Thị Bình Minh (2005), Tài chính công, Nxb Tài chính.
8. Frederic S. Mishkin (1999), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật (Hà Nội).
9. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020.
10. Tài chính trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Thông tin chuyên đề
của Viện Nghiên cứu Tài chính, 1996).
11. PGS.TS. Trần Văn Tùng (2003), Chất lượng tăng trưởng nhìn từ Đông Á, Nxb
Thế giới (Hà Nội).
12. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2005 -
2010.
13. Sở Tài chính An Giang, các báo cáo về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà
nước năm 2005, về tình hình bán nhà đất dôi dư năm 2006.
14. Niên giám Thống kê các năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005 (Cục Thống
kê tỉnh An Giang).
Phụ lục 1. Một số chỉ tiêu hiện trạng phát triển kinh tế tỉnh An Giang
S
Chỉ tiêu Đơn vị 1995 2000 2003
1. Dân số 1.000 người 1.970,1 2.077,0 2.152,7
- Thành thị 1.000 người 398,0 446,7 524,9
- Nông thôn 1.000 người 1.572,1 1.630,3 1.627,9
2. Diện tích km2 3.406,2 3.406,2 3.406,2
3. Lao động trong độ tuổi 1.000 người 1.187,8 1.217,0 1.285,6
4. Lao động đang làm việc 1.000 người 969,7 993,7 1.049,8
- Nông, lâm, thủy sản 1.000 người 756,4 761,1 766,6
- Công nghiệp - xây dựng 1.000 người 65,9 70,8 79,4
- Dịch vụ 1.000 người 147,4 161,8 203,8
5. GDP (giá hiện hành) tỷ đồng 5.516,2 9.472,2 13.190,2
- Nông, lâm, thủy sản tỷ đồng 2.955,9 3.937,3 4.965,8
- Công nghiệp - xây dựng tỷ đồng 647,1 1.057,9 1.678,8
- Dịch vụ tỷ đồng 1.913,1 4.477,0 6.545,5
6. GDP (giá so sánh) tỷ đồng 4.847,8 6.761,9 8.526,0
- Nông, lâm, thủy sản tỷ đồng 2.577,5 2.840,6 3.203,7
- Công nghiệp - xây dựng tỷ đồng 557,2 954,2 1.331,6
- Dịch vụ tỷ đồng 1.713,1 2.967,1 3.990,7
7. Vốn đầu tư tỷ đồng 1.001,2 2.701,9 3.790,7
- Vốn Nhà nước tỷ đồng 289,7 910,7 1.965,7
- Vốn ngoài quốc doanh tỷ đồng 711,5 1.785,3 1.823,5
- Vốn FDI tỷ đồng 0,0 5,9 1,5
8. Xuất khẩu triệu USD 132,2 107,5 182,3
- Nhập khẩu triệu USD 69,2 45,3 39,1
9. Thu ngân sách trên địa bàn tỷ đồng 653,9 792,6 1.080,0
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê An Giang, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Phụ lục 2. Một số chỉ tiêu phân tích kinh tế của An Giang
so với đồng bằng sông Cửu Long và cả nước thời kỳ 1996-2003
Chỉ tiêu Đơn vị tính
An
Giang
Đồng
bằng sông
Cửu Long
Cả nước
1. Mật độ dân số người/km2 578,4 430,9 245,7
- Tỷ lệ đô thị hoá % 24,38 18,6 25,42
2. Tốc độ tăng dân số % 1,11 1,22 1,47
3. Tỷ lệ LĐLV/LĐ trong độ tuổi % 81,64 81,62 82,80
- Tốc độ tăng việc làm % 1,00 1,87 2,18
4. GDP/người triệu đồng 6,1 6,6 7,5
5. Tốc độ tăng trưởng % 7,31 5,50 6,99
6. Năng suất lao động triệu đồng 12,6 13,4 10,5
- Tốc độ tăng năng suất lao động % 6,25 3,57 4,7
7. Xuất khẩu/người USD 84,7 57,6 249,39
- Tốc độ tăng xuất khẩu % 4,1 20,8 16,07
- Độ mở của nền kinh tế % 26,3 29,9 117,9
8. Thu ngân sách/GDP % 8,2 7,7 22,4
- Thu ngân sách/người triệu đồng 0,50 0,51 1,68
9. Hệ số ICOR lần 3,15 5,00 4,93
- Vốn đầu tư/GDP % 28,7 25,58 36,27
- FDI/Tổng vốn đầu tư % 0,04 2,96 17,55
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê An Giang, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ghi chú: - Các chỉ tiêu tốc độ tính cho thời kỳ 1996-2003.
- Các chỉ tiêu cố định tính cho năm 2003.
Phụ lục 3. Triển vọng đạt được của một số chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2020
1 Dân số Tr. người 2,323 2,565
2 GDP Tr. USD 2.095 6.249
3 GDP/người USD 900 2.000
4 Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 700 4.340
5 Kim ngạch nhập khẩu Triệu USD 210 1.300
6 Xuất+Nhập khẩu/GDP % 43,0 90,0
7 Xuất khẩu/người USD 301 1.692
8 Năng suất lao động bình quân USD 1.850 4.990
9 Hệ số ICOR lần 3,2 3,8
10 Tổng vốn đầu tư xã hội (cả thời kỳ) Tỷ USD 3,7 17,7
11 Tiêu hao điện/đơn vị GDP Kwh/1USD 0,5 0,4
12 Tỷ lệ thất nghiệp thành thị % 5 5
13 Thời gian sử dụng LĐ ở nông thôn % 82 90
14 Tỷ lệ hộ dân dùng nước sạch % 85 100
15 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 30 40
16 Tỷ lệ hộ nghèo % 5,0 2,75
3
Phụ lục 4. Danh mục một số dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2006-2010 trên địa
bàn tỉnh An Giang
Số
TT Danh mục dự án đầu tư
Địa điểm xây
dựng
Thời gian
thực hiện
Quy mô
dự án
Tổng mức
vốn đầu tư
Đối tác liên
doanh
I. CÔNG NGHIỆP - XÂY
1 Đầu tư 04 nhà máy chế biến KCN Bình 2006 - 2009 5.000 200
2 Đầu tư 06 nhà máy chế biến KCN Bình 2006 - 209 5.000 300
3 Đầu tư 3 nhà máy chế biến KCN Bình 2006 - 2010 20.000 90
4 Đầu tư 02 nhà máy chế biến KCN Bình 2006 - 2007 3.000 44 Công ty
5 Đầu tư nhà máy chế biến sản KCN Bình 2006 - 2008 2.000 15 Công ty
6 Đầu tư nhà máy chế biến thịt KCN Bình 2006 - 2007 5.000 T/năm 30
7 Đầu tư kho si lô bảo quản Toàn tỉnh 2006 - 2010 120.000 144
8 Đầu tư 50 dây chuyền lò nung Toàn tỉnh 2006 - 2010 10 triệu 350
9 Đầu tư nhà máy gạch tunel Thoại Sơn 2006 20 triệu 15 Công ty Xây
10 Đầu tư dây chuyền gạch nung Long xuyên 2007 1 triệu 38 Công ty Xây
11 Dự án đầu tư 12 phân xưởng Toàn tỉnh 2006 - 2010 2.000.000 384
12 Đầu tư nhà máy SX gỗ ghép Tri Tôn 2006 20.000 50 Công ty Tấn
13 Đầu tư nhà máy SX đồ gỗ mỹ Chợ Mới 2007 1.000 12
14 Đầu tư dây chuyền SX máy gặt Long Xuyên 2006 300 27 Công ty Cơ
15 Đầu tư nhà máy chế biến phân Tri Tôn 2007 15.000 9
16 Đầu tư nhà máy cấp nước Châu Phú 1.860
17 Đầu tư nhà máy cấp nước Châu Thành 10.000
18 Đầu tư 145 hệ thống cấp nước Toàn tỉnh 200 m3/ngày
19 Cơ sở hạ tầng Khu CN Bình Châu Thành 2005 145,7 ha 248
20 Cơ sở hạ tầng Khu CN Vàm Long Xuyên 2006 200 ha 340
21 Cơ sở hạ tầng Cụm CN Tân Phú Tân 2005 20 ha 34
22 Cơ sở hạ tầng Cụm CN Mỹ Châu Phú 2006 65 ha 110
23 Cơ sở hạ tầng Cụm CN Khánh An Phú 2006 25 ha 42
24 Cơ sở hạ tầng Cụm CN Xuân Tịnh Biên 2006 57 ha 97
25 Cơ sở hạ tầng Cụm CN Khánh Châu Phú 2007 100 ha 170
26 Khu dân cư tập trung phục vụ Long Xuyên 2006 - 2010 100 ha 110
27 Chương trình phát triển nhà ở Toàn tỉnh 2006 - 2010 986 ha 5
28 Khu đô thị mới Bình Hòa, Cồn Châu Thành, 2006 - 2010 320 ha 850
Số
TT Danh mục dự án đầu tư
Địa điểm xây
dựng
Thời gian
thực hiện
Quy mô
dự án
Tổng mức
vốn đầu tư
Đối tác liên
doanh
II. NÔNG NGHIỆP - THỦY
1 Cải tạo sữa chữa các trạm bơm Lương An 2006 2.100 ha 2 Đầu tư khai
2 Dự án Nuôi tôm càng xanh Xã Vĩnh 345 ha 6
3 DA nuôi tôm huyện thoại Sơn Đ.Thành, 528 ha 18
III. GIAO THÔNG VẬN
1 Nâng cấp mở rộng tỉnh 956 H.An Phú Cấp III đồng 60
2 Cầu Tân An H.Tân Châu 360m 60
3 Nâng cấp đường tỉnh 953 H.Tân Châu 17Km 20
4 Nâng cấp ĐT942 H.Chợ Mới 20
IV. GIÁO DỤC VÀ ĐẦO
1 Các trường mầm non bán trú Trung tâm 2006 12 17
2 Các trường trung học phổ Toàn tỉnh 2006 24 35
4
3 Xây dựng các trường dạy nghề Toàn tỉnh 2006 600 học 33
V. Y TẾ - VĂN HOÁ - XÃ
1 Dự án đầu tư xây dựng Bệnh Long Xuyên 2003-2008 500 giường 210
2 Dự án đầu tư xây dựng Bệnh Long Xuyên 2005-5008 50 giường 30
3 Xây dựng Trung tâm dịch vụ Long Xuyên 2006 33
VI. MÔI TRƯỜNG
1 Xây dựng mô hình xã hội hoá Toàn tỉnh 2006-2010 1
VII. THƯƠNG MẠI - DU
1 Trung tâm TM Mỹ Xuyên Long Xuyên 2006 - 2010 5 ha 35
2 Siêu thị Châu Đốc Châu Đốc 2006 - 2010 0,5 ha 70
3 Trung tâm hội chợ triển lãm Long Xuyên 2006 - 2010 10 ha 100
4 Chợ Trung tâm thị trấn Núi Thoại Sơn 2006 - 2010 5 ha 30
5 Chợ thị trấn Chợ Mới Chợ Mới 2006 - 2010 5 ha 20
6 Khu vui chơi, giải trí Mỹ Long Xuyên 2006 - 2010 165 ha 30
7 Khu du lịch sinh thái Mỹ Hòa Long Xuyên 2006 - 2010 40 ha 23
8 Khu du lịch sinh thái Núi Cấm Tịnh Biên, 2006 - 2010 4.253 ha 150
9 XD hạ tầng và khai thác các Tịnh Biên, 2006 - 2010 167 ha 90
* Phụ chú: Danh mục này bao gồm cả các dự án vay vốn tín dụng ưu đãi
Nhà nước (vốn vay 1.044 tỷ đồng).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45568.pdf