Luận văn Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của công ty Cao Su Sao Vàng sau cổ phần hoá

Quản lý tài chính luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tình độc lập sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt khi công ty Cao Su Sao Vàng chuyển thành công ty Cổ phần, thì vai trò của quản lý tài chính càng được thể hiện một cách rõ ràng hơn. Nếu công tác quản lý tài chính của công ty tốt, có hiệu quả thì mới thu hút được các nhà đầu tư, thu hút được cổ đông, thu hút được các nguồn tài trợ cho công ty, từ đó, nâng cao khả năng tài chính cho công ty, tạo ra nhiều nguồn huy động vốn, đem lai sự vững mạnh về tài chính cho doanh nghiệp. Khi chuyển thành công ty cổ phần, các nhà quản lý không chỉ có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như: cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước Trong quá trình thực tập, nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội”, em đã có cơ hội để trau dồi, thực hành những kiến thức mà mình đã được học, từ đô nhận ra những kiến thức mà mình còn thiếu, từ đó, tự bổ sung những kiến thức đó. Nội dung cơ bản đề cập trong Luận văn là: - Lý luận chung về quản lý tài chính của doanh nghiệp - Thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp - Thực trạng quản lý tài chính của công ty - Hoạch đình tài chính của công ty trong giai đoạn sau cổ phần hoá. - Những tồn tại trong quản lý tài chính - Các giải pháp - kiến nghị

doc61 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của công ty Cao Su Sao Vàng sau cổ phần hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g sản xuất liên tục. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Công ty Cao Su Sao Vàng là một đơn vị có quy mô sản xuất lớn nên trong cơ cấu quản lý của công ty có 2 cấp quản lý: cấp công ty và cấp xí nghiệp. Sơ đồ cấp quản lý của Công ty Cao Su Sao Vàng GIÁM ĐỐC CÔNG TY PGĐ Kỹ thuật PGĐ kinh doanh PGĐ nội chính PGĐ XDCB & SX PGĐ CN Thái Bình P. Kỹ thuật cơ năng P. Kỹ thuật cao su P. Kiểm tra chất lượng P. Xây dựng cơ bản P. Thí nghiệm trung tâm P. Tổ chức hành chính P. Tài vụ P. Kế hoạch vật tư P. Quân sự bảo vệ P. Đối ngoại XNK P. Thị trường XN Cao su số 1 XN Cao su số 2 XN Cao su số 3 XN Cao su số 4 XN Năng lượng XN Cơ điện XN luyện CS Xuân Hoà PX thiết kế nội bộ Nhà máy Pin Xuân Hoà P. Điều độ sản xuất P. Kỹ thuật an toàn II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG NĂM 2005 1 Tình hình thực hiện mục tiêu tài chính của công ty Trong năm 2005 vừa qua, nhìn chung công ty cũng đạt một số thành quả nhất định về tài chính. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động tài chính vẫn còn nhiều yếu kém. Điều này được thể hiên thông qua một số chỉ tiêu: hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao, chi phí sản xuất quá lớn, cơ cấu vốn bất hợp lý, quản lý vốn còn nhiều hạn chế….Như vậy doanh nghiệp vẫn chưa thục hiện tốt mục tiêu tài chính đã đặt ra. Trong năm 2006, mục tiêu tài chính của công ty là: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Giá trị tổng sản lượng Doanh thu Nộp ngân sách Nhà nước Lợi nhuận phát sinh Sản lượng sản phẩm chủ yếu 2. Phân tích tình hình tài chính năm 2005của công ty: 2.1. Báo cáo tài chính và nhận xét sơ bộ: Theo nguyên tắc đã được nêu trong phần cơ sở lý luận, tiến hành chuyển đổi bảng cân đối kế toán thành bảng cân đối tài chính để có các số liệu phản ánh chân thực tình hình tài chính doanh nghiệp. Đặc biệt là khi xem xét về thời hạn của từng khối chỉ tiêu bên tài sản cũng như bên nguồn vốn. Cụ thể trong bảng cân đối kế toán của Công ty Cao su Sao vàng được điều chỉnh và chuyển thành bảng cân đối tài chính như sau: Bảng cân đối tài chính Tại ngày 31/12/2005 Tài sản Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch A. TSLĐ và ĐTNH 133,783,277,817 153,580,019,337 19,796,741,520 I.Tiền 4,802,727,490 5,127,442,399 324,714,909 II.Các khoản phải thu-Dự phòng 43,733,135,913 35,225,062,153 -8,508,073,760 III.Hàng tồn kho-Dự phòng 85,247,414,414 113,227,514,785 27,980,100,371 B. TSCĐ và ĐTDH 313,704,878,451 407,031,991,993 93,327,113,542 I. TSCĐ hữu hình 277,679,226,913 370,833,956,391 93,154,729,478 1. TSCĐ 276,193,647,573 366,875,705,557 90,682,057,984 2. TSCĐ thuê tài chính 1,485,579,340 3,958,250,834 2,472,671,494 II. Các khoản ĐTTCDH 35,268,758,835 35,232,583,744 -36,175,091 III. Chi phí trả trớc dài hạn 756,892,703 965,451,858 208,559,155 Tổng tài sản 447,488,156,268 560,612,011,330 113,123,855,062 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 270,457,381,326 336,922,202,285 66,464,820,959 I. Nợ ngắn hạn+ các khoản dự phòng 195,159,549,016 230,574,113,873 35,414,564,857 II. Nợ dài hạn 75,297,832,310 106,348,088,412 31,050,256,102 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 177,030,774,942 223,689,809,045 46,659,034,103 I.Nguồn vốn-quỹ 91,002,602,892 90,987,399,287 -15,203,605 II.Nguồn kinh phí, quỹ khác 1,561,651,455 589,222,455 -972,429,000 III.Phần hao mòn TSCĐ 140,812,977,793 161,724,858,248 20,911,880,455 IV.Trừ XDCBDD, kí cược kí quỹ DH -56,346,457,198 -29,611,670,945 26,734,786,253 Tổng nguồn vốn 447,488,156,268 560,612,011,330 113,123,855,062 Qua số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh cuối năm có tăng lên về giá trị tuyệt đối so với đầu năm. Điều này thể hiện sự tăng trưởng của công ty trong năm qua, tuy nhiên đối với một doanh nghiệp sản xuất lớn và kinh doanh các sản phẩm từ cao su có rất nhiều tiềm năng như thế là chậm. Giá trị tổng tài sản và nguồn vốn tăng 113,123,855,062 đồng, trong đó ở tài sản nguyên nhân tăng chủ yếu là do tăng tài sản cố định hữu hình, tăng 93,327,113,542 đồng, còn bên nguồn vốn thì tăng nợ phải trả là chủ yếu, tăng 66,464,820,959 đồng. Báo cáo thu nhập Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Giá trị chênh lệch tuyệt đối 1. Doanh thu ròng 370,852,706,139 435,659,882,744 64,807,176,605 2. Giá vốn hàng bán không kể KH 337,533,414,583 399,703,273,825 62,169,859,242 3. Khấu hao 21,082,871,629 21,292,969,260 210,097,631 4. Tổng chi phí hoạt động: (2)+(3) 358,616,286,212 420,996,243,085 62,379,956,873 5. Lợi nhuận trớc lãi vay và thuế 12,236,419,927 14,663,639,659 2,427,219,732 6. Lãi vay 11,728,752,119 14,480,555,720 2,751,803,601 7. Lợi nhuận trước thuế 507,667,808 183,083,939 -324,583,869 8.Thuế (32%) 162,453,699 58,586,860 -103,866,838 9. Lãi dòng SXKD 345,214,109 124,497,079 -220,717,031 Qua số liệu của báo cáo tài chính thì doanh thu của công tăng lên nhưng lãi ròng của công ty lại giảm xuống. Như vậy là công ty hoạt động thực sự không hiệu quả, chi phí sản xuất kinh doanh quá lớn làm hiệu quả không cao. 2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty trong năm vừa qua: Phân tích tài chính của doanh nghiệp là một yêu cầu cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho phép nhận định được một cách tổng quát tình hình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế tài chính, cũng như khả năng thanh toán, khả năng vay tín dụng, sự hình thành nguồn vốn kinh doanh ban đầu và sự phát triển về vốn. Điều này giúp cho những nhà quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tốt và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. 2.2.1. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn: - Phân tích tình hình cơ cấu tài sản: Theo công thức về hệ số cơ cấu tài sản và nguồn vốn đã trình bày trong phần cơ sở lý luận, áp dụng cho Công ty Cao su Sao vàng ta có bảng hệ số cấu trúc của công ty tại thời điểm đầu và cuối năm 2005 như sau: Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm T1 (Tiền và ĐTTCNH/Tổng TS) 1.07% 0.91% T2 (Các khoản phải thu/Tổng TS) 9.77% 6.28% T3(Hàng tồn kho/Tổng TS) 19.05% 20.20% T4 (GT còn lại TSCĐ/Tổng TS) 70.10% 72.60% T5 (Đầu tư TCDH/Tổng TS) 7.88% 6.28% Qua bảng số liệu trên về phần TSLĐ và ĐTNH thì tỷ lệ tiền và ĐTTCNH trên tổng tài sản chiếm tỷ lệ thấp, trong năm tỷ lệ này giảm từ 1.07% ở đầu năm xuống còn 0.91% ở cuối năm. Điều này phản ánh khả năng linh hoạt của công ty là thấp và có xu hướng giảm đi. Tỷ lệ các khoản phải thu giảm từ 9.77% xuống còn 6.28% do khách hàng nợ ít đi và giảm các khoản chi phí trả trước, như vậy đây là một điều rất tốt. Trong phần TSLĐ thì tỷ lệ hàng tồn kho của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tiền và ĐTTCNH và tỷ lệ khoản phải thu, điều này do đặc trưng của công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên có lượng nguyên vật liệu dự trữ và hàng tồn kho lớn. Tỷ lệ hàng tồn kho cuối năm tăng lên, nguyên nhân chủ yếu là do nguyên vật liệu và hàng tồn kho của công ty tăng lên chưa thể khẳng định được tình trạng là tốt hay xấu. Phần tài sản cố định và đầu tư dài hạn thì tỷ lệ giá trị còn lại TSCĐ của công ty lớn hơn 70%, như vậy đây là một cơ cấu hợp lý, vì Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất là chủ yếu. Tỷ lệ này tăng từ 70.10% ở đầu năm lên 72.6% ở cuối năm, do trong năm 2004 TSCĐ hữu hình tăng lên, vì công ty có sự đầu tư thêm về nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý. Điều này phản ánh năng lực sản xuất của công ty trong tương lai sẽ tăng lên. Trong khi giá trị TSCĐ tăng lên thì ĐTTCDH trên tổng TS lại giảm từ 7.88% xuống 6.28%. Trên thực tế thì do tổng tài sản ở cuối năm tăng lên nhưng trong năm công ty không đầu tư thêm vào việc góp vốn liên doanh. Qua phân tích cơ cấu tài sản của Công ty Cao su Sao Vàng nhìn chung chiếm tỷ lệ hợp lý, vì đặc thù của công ty là một đơn vị sản xuất là chính. Còn tỷ lệ các cơ cấu thì tăng, giảm một lượng ít phản ánh xu thế đi lên của doanh nghiệp. - Phân tích tình hình nguồn vốn: Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm V1 (Vốn TX/Tổng NV) 56.39% 58.87% V2 (Nợ ngắn hạn/ Tổng NV) 43.61% 41.13% V3 (Vốn CSH/Tổng NV) 39.56% 39.90% V4 (Nợ phải trả/Tổng NV) 60.44% 60.10% V5 (Vốn CSH/Vốn TX) 70.16% 67.78% V6 (Nợ dài hạn/Vốn TX) 29.84% 32.22% V7 (Nợ dài hạn/Vốn CSH) 42.53% 47.54% Qua bảng số liệu trên thì tỷ lệ vốn thường xuyên lớn hơn nợ ngắn hạn là hợp lý, vì công ty là đơn vị sản xuất nên phải có tỷ lệ vốn thường xuyên cao để tài trợ cho tài sản cố định. Nhưng tỷ lệ TSCĐ chiếm hơn 70% trong khi đó tỷ lệ vốn thường xuyên chỉ chiếm hơn 50%, như vậy thì vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho TSCĐ công ty phải dùng nợ ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ. Trong năm 2004 thì tỷ lệ vốn thường xuyên tăng lên và tỷ lệ nợ ngắn hạn giảm xuống đấy là một điều rất tốt. Nhưng công ty cần phải cố gắng hơn nữa thì mới giảm được nợ ngắn hạn và tăng vốn thường xuyên. Trong nguồn vốn thường xuyên thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ khoảng 70% và nợ dài hạn chiếm tỷ lệ khoảng 30%, tỷ lệ này là hợp lý. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên cuối năm giảm, tỷ lệ nợ dài hạn tăng so với đầu năm đây là một dấu hiệu không tốt. Theo bảng cân đối kế toán thì nợ dài hạn tăng lên còn nguồn vốn chủ sở hữu giảm đi, như vậy có thể thấy công ty hoạt động chưa hiệu quả. Trong cơ cấu nguồn vốn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ thấp (gần 40%) và nợ phải trả cao (trên 60% trong đó nợ dài hạn chiếm gần khoảng 30%) điều này càng làm rõ hơn việc công ty sử dụng nợ để tài trợ cho TSCĐ. Nếu công ty duy trì tỷ lệ nợ cao thì sẽ rất bất lợi cho công ty trong giai đoạn nước ta ở tình trạng kinh tế không ổn định, lạm phát cao. Nói tóm lại, qua phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty Cao su Sao Vàng thì cơ cấu tài sản nhìn chung là hợp lý, chỉ có cơ cấu nguốn vốn là chưa được hợp lý lắm công ty cần có những biện pháp tốt hơn nữa để điều chỉnh cho phù hợp. 2.2.2 Phân tích các hệ số khả năng thanh toán: Bảng tính toán khả năng thanh toán theo công thức đã nêu trong phần cơ sở lý luận: Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Hệ số thanh toán tổng quát (Tổng TS/Nợ phải trả) 1.6546 1.6639 Chỉ số hiện hành (TSLĐ&ĐTNH/Nợ NH) 0.6855 0.6661 Chỉ số nhanh ((TSLĐ-Hàng tồn kho)/Nợ NH) 0.2487 0.1750 Hệ số nợ phải trả & nợ phải thu 6.1843 9.5648 Chỉ số tức thời 0.0246 0.0222 Qua bảng kết quả tính toán trên thì hệ số thanh toán tổng quát của công ty thấp, bởi vì Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất lớn mà hệ số thanh toán tổng quát chỉ hơn 1. Mặc dù so với đầu năm thì có tăng nhưng không đáng kể. Chỉ số hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn, chỉ số hiện hành của công ty hơi thấp, vì công ty sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ mà so với đầu năm thì tỷ lệ này lại giảm đi. Tuy nhiên, nếu chỉ xét riêng chỉ số này thì cũng chưa phản ánh được rõ tình hình tài chính của công ty. Chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty thấp cho thấy khả năng thanh khoản của công ty là rất thấp, sẽ khó khăn cho khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn và quá hạn. Hệ số nợ phải trả và nợ phải thu quá cao, chứng tỏ công ty phải sử dụng nhiều vốn bên ngoài để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này sẽ gây cho công ty rất nhiều khó khăn, mà tỷ lệ này lại có xu hướng tăng lên ở đầu năm chỉ hơn 6 lần đến cuối năm đã tăng lên gần 10 lần. Chỉ số tức thời cũng thấp < 0,5, có nghĩa là công ty sẽ gặp phải những khó khăn trong việc thanh toán công nợ vì không đủ tiền mặt. Điều này có thể gây ra những rủi ro ngắn hạn đối với công ty nếu có nhứng biến động trên thị trường. Công ty cần chú ý hơn đến tình hình tài chính của mình để có thể thay đổi kịp thời trước thay đổi của thị trường. 2.2.3 Phân tích khả năng quản lý tài sản: Bảng tổng hợp số liệu tài chính, kế toán Đvt: đồng Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ A. TSLĐ & ĐTTCNH 141,525,591,957 133,783,277,817 133,783,277,817 153,580,019,337 III. Các khoản phải thu 56,599,507,391 43,733,135,913 43,733,135,913 35,225,062,153 IV. Hàng tồn kho 78,640,565,155 85,247,414,414 85,247,414,414 113,227,514,785 B. TSCĐ & ĐTTCDH 297,127,708,035 313,694,878,451 313,704,878,451 407,031,991,993 Tổng tài sản 438,653,299,992 447,478,156,268 447,488,156,268 560,612,011,330 Vốn chủ sở hữu 193,537,359,763 177,030,764,942 177,030,774,942 223,689,809,045 TSLĐ & ĐTTCNH bq 137,654,434,887 143,681,648,577 Các khoản phải thu bq 50,166,321,652 39,479,099,033 Hàng tồn kho bq 81,943,989,785 99,237,464,600 TSCĐ & ĐTTCDH bq 305,411,293,243 360,368,435,222 Tổng tài sản bình quân 443,065,728,130 504,050,083,799 Vốn chủ sở hữu bq 185,284,062,353 200,360,291,994 Doanh thu thuần 370,852,706,139 435,659,882,744 Giá vốn hàng bán 337,533,414,583 399,703,273,825 Lợi nhuận trước thuế & Lãi vay 12,236,419,927 14,663,639,659 Lợi nhuận trước thuế 507,667,808 183,083,939 Lãi ròng 345,214,109 124,497,079 Bảng tính các hệ số về khả năng quản lý vốn vay: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Vòng quay HTK (Doanh thu/Hàng tồn kho bq) 4.5257 4.3901 Kì thu nợ bán chịu (khoản phải thu*360/Doanh thu) 48.6982 32.6229 Vòng quay TSCĐ (Doanh thu/TSCĐ) 1.2143 0.9736 Vòng quay TSLĐ (Doanh thu/TSLĐ) 2.6941 3.0321 Vòng quay tổng tài sản (Doanh thu/Tổng TS) 0.8370 0.8643 Vòng quay hàng tồn kho không cao cho thấy lượng hàng tồn kho của công ty được luân chuyển chưa nhanh. Kỳ thu nợ của công ty ở năm 2004 là 48 ngày là cao nghĩa là công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, đế năm 2005 kỳ thu nợ giảm đáng kể còn 32 ngày như vậy là bình thường đối với một công ty sản xuất kinh doanh. Để có được thay đổi trên công ty đã áp dụng các biện pháp và chính sách khuyến khích khách hàng trả nợ sớm, như: khách trả tiền trước sẽ được giảm giá từ 1- 2% doanh thu. Nhưng đồng thời công ty vẫn áp dụng các chính sách để tăng lượng hàng bán bằng cách cho khách hàng trả chậm. Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất là chủ yếu vòng quay tài sản cố định trong năm 2004 chỉ hơn 1 như vậy là rất thấp công ty đã không sử dụng hiệu quả hế tiềm năng tài sản của minh. Đến năm 2005 vòng quay TSCĐ lại giảm đi tuy không đáng kể, nhưng công ty cần có cách quản lý tài sản để sử dụng có hiệu quả hơn. Vòng quay tài sản lưu động cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty là chậm, mặc dù năm 2005 có tăng lên so với năm 2004 nhưng tăng không đáng kể.Như vậy, tình hình tổ chức công tác cung ứng sản xuất, tiêu thụ của công ty chưa thật hợp lý. Vòng quay tổng tài sản rất thấp, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty không cao. 2.2.4 Khả năng quản lý vốn vay: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chỉ số nợ (Tổng nợ/Tổng TS) 60.44% 60.10% Khả năng thanh toán lãi vay (LN trước LV & T’/Lãi vay) 1.0433 1.0126 Khả năng thanh toán tổng quát (Tổng nợ/Nợ phải trả) 1.6545 1.6639 Chỉ số nợ của công ty cao khoảng 60% tổng tài sản đồng nghĩa với việc mức độ an toàn tài chính giảm xuống, công ty sẽ gặp rất nhiều rủi ro trong nền kinh tế có nhiều biến động của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, khả năng thanh toán lãi vay hơn 1 và khả năng thanh toán tổng quát là lớn hơn 1.6 có nghĩa là công ty vẫn đảm bảo được việc chi trả lãi vay từ lợi nhuận kinh doanh. Nhưng phần lãi vay quá lớn làm lợi nhuận của công ty thấp, nên công ty cần có các biện pháp giảm chi phí hoạt động góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh hơn nữa. 2.2.5 Khả năng sinh lợi: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Lợi nhuận biên(PM) (Lãi ròng/Doanh thu) 0.09% 0.03% Sức sinh lợi cơ sở(BEP) (LN trước LV&T’) 2.76% 2.91% Tỷ suất thu hồi tài sản(ROA) (Lãi ròng/Tổng TS) 0.08% 0.02% Tỷ suất thu hồi vốn (ROE) (Lãi ròng/VCSH) 0.19% 0.06% Lợi nhuận sau thuế so với doanh thu là quá nhỏ, điều này chứng tỏ các chi phí hoạt động của công ty rất cao. Sức sinh lợi cơ sở của công ty không cao, điều này cho thấy công ty chưa tận dụng được hết hiệu quả của tài sản. Tỷ lệ thu hồi tài sản và tỷ lệ thu hồi vốn góp rất bé, như vậy có thể nói công ty hoạt động không thật sự có hiệu quả. Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô sản xuất lớn cần phải xem xét để có biện pháp đẩy mạnh sản xuất với chi phí giá thành hạ, giảm các chi phí quản lý, chi phí bán hàng; đồng thời phải có các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ, cải tiến chất lượng để tăng giá bán. Có như vậy thì công ty mới hoạt động có hiệu quả, có thể thu hồi tài sản, thu hồi vốn để có thể tái đầu tư. Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) Tổng tài sản Doanh thu Doanh thu LN sau thuế = x = Lợi nhuận biên Vòng quay tổng TS x = x 0.09% 0.08% 0.8370 2.2.6 Các đẳng thức Dupont: Năm 2004: = x 0.03% 0.02% 0.8643 Tỷ suất thu hồi vốn (ROE) NV k.doanh Tổng tài sản Tổn tài sản LN sau thuế = x = ROA Tổng tài sản x NV k.doanh = x 0.08% 0.19% 504,050,083,799 200,360,291,994 Năm 2004: Năm 2004: = x 0.02% 0.06% 443,065,728,130 185,284,062,353 Năm 2005: 3 Hoạch định tài chính Trên cơ sở tài sản cố định tài sản lưu động, nguồn vốn hiện có và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây và những thuận lợi, khó khăn cơ bản, công ty dự kiến xây dựng chỉ tiêu sản xuất kinh doanh sau cổ phần như sau: ĐVT: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Vốn điều lệ 49.048 49.048 49.048 2 Doanh thu 690.820 794.443 913.609 3 Nộp ngân sách 16.774 17.500 19.500 4 Lợi nhuận trước thuế 7.000 7.500 9.400 5 Lợi nhuận sau thuế 7.000 7.500 8.080 6 Lao động 1.510 1.510 1.510 7 Thu nhập bình quân(1000đ/người/tháng) 1.600 1.600 1.700 8 Cổ tức hàng năm 10,2% 11% 11,8% Công ty dự tính trích 20% bổ sung vốn; 5% trích lập quĩ dự phòng tài chính; 3% trích lập quĩ khen phúc lợi. Công ty đề ra mục tiêu trong năm tới là tham gia cùng Tổng công ty và các công ty sản xuất cao su khác thực hiện mục tiêu là sản xuất và tiêu thụ 1.5 triệu lốp ôtô/năm. Không ngừng nâng cao chất lượng, số lượng, làm phong phú mẫu mã các sản phẩm của công ty. 3.1 Dự toán thu chi Kế hoạch sử dụng tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước Giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là 49.048.000đ Chênh lệch do bán đấu giá cổ phần(giá khởi điểm và mệnh giá):120.167.600đ Giá trị cổ phần Nhà nước 25.014.480.000đ Giá trị ưu đãi cho người lao động 5.170.496.240 đ Giá trị ưư đãi cho nhà đầu tư chiến lược 235.200.000đ Chi phí cổ phần hoá 400.000.000đ Chi phí đào tạo lại 329.700.000 Trợ cấp mất việc làm cho lao động dôi dư 109.427.150 đ Phải nộp về quĩ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 17.908.864.210đ Công ty Cao su Sao Vàng là doanh nghiệp nhà nước nhưng trong điều kiện hiện nay thì hoạt động độc lập nên việc tăng vốn chủ sở hữu chủ yếu dựa vào lợi nhuận giữ lại. Trong quá trình lập kế hoạch, để đáp ứng nhu cầu gia tăng nguồn vốn nên chỉ xét đế khả năng tăng các khoản nợ phải trả cụ thể là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. -Từ cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp và giá trị tổng tài sản kế hoạch ta có các số liệu tính toán sau: + Giá trị tổng tài sản kế hoạch: 607,438,234,129 đồng. + Tổng nợ tối đa là: 607,438,234,129 x 0.59 = 359,688,783,743 đồng. Trong đó: Nợ ngắn hạn = 607,438,234,129 x 0.42 = 255,746,641,273 đồng. Nợ dài hạn = 607,438,234,129 x 0.17 = 103,942,142,470 đồng. Như vậy, công ty có thể huy động thêm: Nợ ngắn hạn = 255,746,641,273 - 234,953,525,878 = 20,793,115,395 đồng Nợ dài hạn = 103,942,142,470 - 106,327,088,412 = 253,361,695,331 đồng -Từ các chỉ số mục tiêu ràng buộc hệ số thanh toán nhanh > 0.17. Theo kế hoạch sơ bộ thì: + TSLĐ & ĐTTCNH– hàng tồn kho = 163,718,671,580 - 120,702,2 = 43,016,392,813.95 đồng + Nợ ngắn tối đa= 43,016,392,813.95/0.17 = 253,037,604,788 đồng + Nợ ngắn hạn đã huy động: 234,953,525,878 đồng Công ty có thể huy động thêm nợ ngắn hạn tối đa là: 253,037,604,788 – 234,953,525,878 = 18,084,078,910 đồng. Để đảm bảo cơ cấu nguồn vốn cũng như khả năng thanh toán nhanh của Công ty Cao su Sao Vàng trong năm kế hoạch có thể huy động thêm: Nợ ngắn hạn: 18,084,078,910 đồng. Nợ dài hạn: 253,361,695,331 đồng. Trong dự báo thì tất cả các trường hợp ta đều tiến hành ngay từ đầu năm, nên khi tính tiền lãi với các khoản vay cũ và vay mới đều tính lãi trong 12 tháng. 3.2 Nhu cầu, lĩnh vực cần đầu tư Trong năm tới, tiếp tục đổi mới về công tác quản lý đầu tư, xây dựng.Từ 1/7/2004 Luật đầu tư xây dựng sẽ tăng gấp đôi. Nhà nước sẽ tổ chức các đòan kiểm tra công tác đầu tư xây dựng và quản lý đất đai. Vì vậy, nhiệm vụ công tác đầu tư xây dựng trong năm tới của doanh nghiệp sẽ nặng hơn. Vi vậy, cần có những biện pháp chủ động trong điều hành và thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. Triển khai thực hiện các dự án trọng điểm Tập trung vốn, lao động, chỉ đạo kiên quyết để hoàn thành các dự án chuyển tiếp, các dự án có thể khai thác ngay, các dự án mở rộng mà sản phẩm đang có thị trường và các dự án sử dụng vốn vay. Với các dự án đầu tư chiều sâu kết hợp mở rộng, đổi mới công nghệ và thiết bị đảm bảo nâng cao sản lượng, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường của các đơn vị thành viên đã được phân cấp 4 Kiểm tra tài chính Doanh nghiệp đã thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với những bộ phận, xí nghiệp có khó khăn để có biện pháp tháo gỡ, hỗ trợ về tài chính. Năm 2005 là năm công ty thực hiện chương trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Kiểm toán Nhà nước. Qua việc kiểm tra các đơn vị, xí nghiệp và văn phòng công ty cho thấy, mặc dù còn một số tồn tại cần được chấn chỉnh, nhưng nhìn chung, các đơn vị, xí nghiệp chấp hành tốt mọi chế độ tài chính, làm đúng nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Một số đơn vi, xí nghiệp chưa thực sự quan tâm hoặc quan tâm chưa đúng mức đến việc xử lý và trích dự phòng công nợ khó đòi, hàng tồn kho kém phẩm chất, chậm luân chuyển, xử lý tài sản không cần dung, chờ thanh lý. Công tác kế toán kiểm toán của các đơn vị có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là doanh nghiệp quyết định cho 8 đơn vị thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Nhìn chung, các đơn vị thực hiện tốt chế độ báo cáo tài chính, hàng quĩ, hàng năm và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp kinh phí quản lý và quĩ tập trung về công ty. Tuy nhiên, một số đơn vị nộp báo cáo tài chính chậm, nợ đọng lớn, kéo dài trong nhiều năm kinh phí quản lý và quỹ tập trung của công ty. Đây là điều cần được khắc phục nhanh chóng. Vẫn còn một số xí nghiệp chưa thật sự tích cực trong công tác thanh toán công nợ và giải quyết những tồn tài về vốn và tài sản. 5 Quản lý vốn luân chuyển Tình hình sử dụng nhà xưởng đất đai - Diện tích nhà xưởng đang sử dụng: 83.973,3 m2 - Diện tích nhà xưởng không cần dùng 5.999m2 - Diện tích đất đang sử dụng trong kinh doanh 202.083,5m2 - Diện tích đất đang quản lý 202.083,5m2 Giá trị thực tế của công ty Cao Su Sao Vàng Giá thực tế xác định lại của Công ty Cao Su Sao Vàng đến thời điểm 31/7/2005 để cổ phần hoá là 553.425.102.535đồng. Trong đó Giá trị vốn góp lien doanh với Công ty TNHH Inoue : 34.896.326.839 đồng. Giá trị không bao gồm vốn góp lien doanh với Công ty TNHH Inoue: 518.528.775.696 đồng. Giá trị phần vốn Nhà nước Giá trị phần vốn Nhà nước xác định lại của công ty Cao su sao vàng 83.944.598.576 Trong đó: - Giá trị vốn góp liên doanh với Công ty TNHH Inoue: 34.896.326.839 ` đồng - Giá trị không bao gồm vốn góp liên doanh với Công ty TNHH Inoue:49.048.271.737 đồng Tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp 11.968.776.970 đồng Tài sản không cần dung 11.899.328.966 đồng Tài sản chờ thanh lý 79.438.004 đồng 6 Quyết định đầu tư 6.1 Đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư thêm dây truyền đắp lốp , dự kiến trị giá khoảng 100.000 USD. Đây là lĩnh vực có rất nhiều tiềm năng, nhưng chưa có sự đầu tư thoả đáng. Phát triển thêm sản xuất các qui cách săm lốp máy bay phục vụ quốc phòng. 6.2. Đầu tư khoa học công nghệ Tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học đưa vào ứng dụng như: thiết kế, pha chế, công nghệ, công tác thử nghiệm phục vụ nghiên cứu phát triển và ứng dụng ký thuật , quản lý lắp đặt thiết bị và chế tạo cơ điện và một số biện pháp quản lý khác. Xây dựng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 để đảm bảo sản xuất ổn định, bền vứng , lâu dài và chủ động hội nhập quốc tế III MỘT SỐ QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2005- 2008 1 Xây dựng cơ chế quản lý tài chính phù hợp với qui định Trước đây, doanh nghiệp nhà nước hoạt động chịu sự lãnh đạo của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp ( cơ quan chủ quản ) thì nay chuyển sang công ty cổ phần, quyền lãnh đạo và quản lý thuộc về các cổ đông của công ty. Chính vì vậy, một trong những công việc phải tiến hành trong quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước là phải xây dựng cơ chế quản lý phù hợp với qui định của Luật doanh nghiệp. 2 Xử lý các vần đề tài chính trước khi chuyển thành công ty cổ phần về tài sản không cần dung và đã có quyết định thanh lý thì phải tổ chức kế hoạch nhượng bán về tài sản thiếu hụt mất mát , qui trách nhiệm để thu đòi bồi thường Xử lý các khoản công nợ trước khi chuyển sang Công ty cổ phần Đối với số dư quĩ phát triển sản xuất, công trình xây dựng dở dang thì chuyển lại cho công ty cổ phần, phần còn lại phải chuyển vào Ngân sách Nhà nước. IV MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 1. Quản lý tài sản còn kém, công nợ dây dưa, chậm thu hồi vốn, biện pháp chưa phù hợp, lại chưa quyết tâm xử lý. Hiện nay, công ty có một số khoản công nợ phát sinh với khách hàng đã tồn tại trong một khoảng thời gian khá dài, khó có khả năng thu hồi nhưng chưa có đủ bằng chứng loại ra khỏi giá trị doanh nghiệp, việc thu hồi bằng chứng cũng rất khó khăn. Nội dung các khoản này có thể có kết luận của Đoàn thanh tra tài chính của Bộ Tài chính . 2. Đánh giá, xác định chưa đúng diễn biến thị trường, chưa nắm bắt kịp thời sự phát triển của thị trường, Thiếu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vì thế khi có thời cơ, không đáp ứng được yêu cầu. Hiện nay , thị trường trong nước có nhiều biến động, bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh: giá dầu thô, và các sản phẩm hoá dầu tăng, ngoại tệ tăng, giá vật tư ngoại nhập đều tăng. Những yếu tố bên ngoài có sự tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không có sự phân tích, đánh giá nhìn nhận một cách chinh xác ảnh hưởng của các yếu tố này, dẫn đến không có những biện pháp khắe phục thì doanh nghiệp sẽ mất đi vị thế của mình đồng thời đánh mất cơ hội khi có thời có đến. 3. Trong quản lý sản xuất còn chưa quyết tâm, bị động và trì trệ. Trong kinh doanh thì chưa linh hoạt. Doanh nghiệp chưa xử lý một cách nghiêm khác đối với các vi phạm, sai xót đồng thời do ảnh hưởng của tâm lý viên chức Nhà nước nên tác phong quản lý vẫn còn thiếu sự năng động, tự chủ và vì vậy hoạt động quản lý kém hiệu quả. Công tác quản lý tài chính vẫn còn nhiều bất cập, công nợ dây dưa, không giải quyết được, chậm thu hồi, biện pháp chưa phù hợp, phương hướng giải quyết không mang lại hiệu quả. 4. Đầu tư chưa đồng bộ, không thực hiện dứt điểm các hạng mục đầu tư, kéo dài tiến độ. Có dự án đầu tư xong nhưng chưa phát huy được công suất, thậm chí ngừng máy dài ngày.Quá trình chuẩn bị dự án chưa kỹ, thay đổi bổ sung hạng mục, sửa đổi thiết kế và tổng dự toán nhiều dẫn đến thời gian phê duyệt bị kéo dài. Chỉ đạo điều phối cùa chủ đầu tư chưa mang tính quyết đoán, tình trạng thiếu vốn, giải ngân, thanh toán chậm, làm ảnh hưởng đến tiến độ của công trình. Một số xí nghiệp, không có sự đầu tư phát triển,công nghệ thiết bị cũ , chậm đổi mới, không tích luỹ được vốn cho đầu tư, chi phí sản xuất cao. 5. Quá trình xác định giá trị doanh nghiệp , xử lý tài sản kéo dài, hồ sơ thiếu sót, sai dẫn đến không đáp ứng tiến độ đầu tư. Các phương án sản xuất kinh doanh sau chuyển đổi của doanh nghiệp còn sơ sài, chưa khai thác phát huy được các nguồn lực mới tạo ra, người lao động chưa thực sự yên tâm với mô hình hoạt động mới của công ty. V DỰ ĐOÁN XU THẾ BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRUỜNG TRONG TƯƠNG LAI 1 Thuận lợi : - Thị trường trong nước rộng lớn Việt Nam là một nước nhiệt đới, có vùng đất đỏ (bazan) ở Tây Nguyên rộng lớn nên rất thuận lợi cho việc trồng cây cao su để khai thác mủ và chế biến thành cao su thiên nhiên. Năm 1996, nước ta có 290.000ha thu được là 150.000 tấn, dự kiến năm 2005 sẽ tăng diện tích trồng cây cao su 700.000 ha với sản lượng cao su thu được xấp xỉ 375.000 tấn. Đây là nguồn nguyên liệu lớn để các nhà máy sản xuất sản phẩm từ cao su có thể sử dụng, nhất các sản phẩm săm, lốp. Việt Nam là nước đang phát triển phương tiện giao thông chủ yếu là xe đạp, xe máy và gần đây thị trường ôtô đang phát triển mạnh mẽ, nên nhu cầu về tiêu thụ săm, lốp các loại là rất lớn. Theo thống kê, Việt Nam có khoảng 20 triệu xe đạp đến năm 2006 chúng ta dự kiến sản xuất 19 triệu săm lốp xe đạp các loại, trong đó có 4-5 triệu chiếc dành cho xuất khẩu. Về xe máy, theo thống kê đến tháng 12/2001 cả nước có hơn 7 triệu xe máy, dự báo đến năm 2006 lượng xe máy sẽ vào khoảng 20 triệu chiếc. Năng lực sản xuất hiện nay của Việt Nam là 2,5 triệu săm, lốp xe máy/năm. Dự kiến đến 2006 chúng ta sẽ tìm đối tác liên doanh để tăng năng lực sản xuất lên 8 triệu chiếc/năm. Về ôtô, cũng theo số liệu tháng 12/2000 cả nước ta có: 48.150 ôtô các loại. Trong Hà nội có khoảng 135.000 chiếc. Dự kiến đến năm 2006, cả nước ta có khoảng 67.000 ôtô, chúng ta sẽ đưa năng lực sản xuất lên 1.900.000 bộ săm, lốp ô tô các loại. Qua số liệu thống kê thì tiềm năng của thị trường sản phẩm săm, lốp phương tiện giao thông là rất lớn, các doanh nghịêp Việt Nam chỉ mới chiếm được một thị phần nhỏ và đang bỏ ngỏ cho hàng ngoại. Nhất là khi hội nhập vào nền kình tế khu vực và thế giới buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh ngày càng gay gắt. Thành tích tăng trưởng kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng tạo đà cho việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch và chiến lược của 2 năm hội nhập và thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch và chiến lược. Chính phủ có những biện pháp lớn nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, cải tiến các cơ chế chính sách trong quản lý kinh tế, thông thoáng hơn về xuất nhập khẩu, và quản lý đầu tư xây dựng. Những nỗ lực của Chính phủ và các doanh nghiệp sau 2 năm hội nhập và thực hiện nhanh tiển trình hội nhập đã rèn luyện bản lĩnh, tích luỹ kinh nghiệm và bước đầu đã thành công ở nhiều nhóm ngành hàng trên thương trường trong nước và quốc tế, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, sau một năm vừa cố gắng phát huy sản xuất vừa tích cực đầu tư phát triển mà vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao, tạo đà phát triển cho doanh nghiệp trong năm tới. Các nguồn lực mới, những bài học kinh nghiệm trong côngtác chỉ đạo và kết hợp, phát huy sức mạnh nội lực của doanh nghiệp sẽ là những nhân tố quan trọng cho sự nghiệp phát triển thời gian tới. Sự tin tưởng, nhất trí cao trong tổ chức đã tạo thêm sức sản xuất mới, tạo thêm nguồn lực mới cho doanh nghiệp. 2 Khó khăn Vốn của Chính phủ dành cho đầu tư phảt triển chưa đáp ứng nhu cầu, nguồn vốn lại dàn trải, kết cấu hạ tầng thấp, tiến trình cải cách hành chính chậm, thủ tục còn rườm rà, lãng phí thời gian, khi hậu thời tiết càng diễn biến phức tạp theo hướng bất lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Chưa có nhiều nguồn lực đầu tư lớn mới tạo tăng trưởng, chủ yếu vẫn là mở rộng và hoàn thiện. Vốn cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới còn hạn hẹp. Các dự án lớn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, công tác chuẩn bị phức tạp, lãi xuất đầu tư còn cao, chính sách khuyên khích sản xuất đầu tư trong nước chưa đồng bộ, chưa thực sự thu hút các nhà đầu tư. Nhiều sản phẩm có giá trị lớn của công ty như: săm lốp ôtô, xe máy, xe đạp, ắc qui, hoá chất cơ bản tiếp tục giảm thuế suất thuế nhập khẩu theo lộ trình hội nhập ngay từ đầu năm tạo ra sự cạnh tranh gay gắt hơn giữa các hàng hoá trong nước với hàng hoá cùng loại nhập khẩu, sự yếu kém trong quản lý thị trường với hàng giả, hàng kếm phẩm chất, hàng nhái, hàng nhập lậu, gian lận thương mại là những khó khăn mà doanh nghiệp không thể tự mình chống chọi nổi. Từ năm 2002 đến nay, giá nguyên vật liệu đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cao su tăng rất mạnh. Đặc biệt là năm 2006, giá nguyên vật liệu tăng bình quân la 23,61%, giá cao sư tăng tới 42.73%...Trong khi đó, giá bản sản phẩm chỉ tăng khoảng 9%. Hiện nay, giá nguyên vật liệu đầu vào còng giữ ở mức cao, và có xu hướng ngày càng tăng. Trên thị trường săm lốp có sự cạnh tranh quyết liệt, có rất nhiều đối thủ với những chính sách bán hàng hấp dẫn, chất lượng sản phẩm tốt, mẫu mã đa dạng… Quy mô sản xuất không ngừng được mở rộng, trong khi diện tích mặt bằng sản xuất lại hạn chế. Số lượng lao động còn đông, bộ máy quản lý còn chưa gọn nhẹ, thực tiễn ít nhiều còn chịu ảnh hưởng của tư duy cũ, bao cấp làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động và kết quả kinh doanh. CHƯƠNG III MỐT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. I PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 1. Đẩy mạnh sản xuất và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và đời sống xã hội với các sản phẩm của công ty. - Tăng cường công tác quản lý về mọi mặt: quản lý vốn luân chuyển, quản lý vốn cố định, quản lý vốn lưu động, quản lý vốn đầu tư tài chính, quản lý thu chi, chi phí, lợi nhuận, quản lý ngân quĩ của xí nghiệp, quản lý tài sản, công nơ…Đồng thời nâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ trong công ty nhằm nâng cao năng lực quản lý, hiêu quản sản xuất kinh doanh. - Thực hiện tốt công tác quản lý thiêt bị, thống kê, phân tích, điều tra xác định rõ, nguyên nhân, trách nhiệm của từng cá nhân để có biện pháp khắc phục, nhầm hạn chế, ngăn ngừa sai phạm. - Chủ động xây dựng phương thức sản xuất hợp lý, chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu rà soát kỹ máy móc thiết bị để đảm bảo hoạt động tin cậy. Xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu dài hạn, giảm chi phí đầu vào. - Xây dựng lại định mức lao động, đơn giá tiền lương, rà soát lại các định mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu, văn phòng phẩm… góp phần giảm chi phí sản xuất. - Chi phí sửa chữa lớn: phòng kỹ thuật kết hợp với các đơn vị sử dụng và quản lý tài sản kiểm tra và lập các biên bản khảo sát chi tiết cho từng loại tài sản cần sửa chữa theo kế hoạch hoặc đột xuất.Trên cơ sở đó, lập các dự toán chi tiết và tiến hành sửa chữa đảm bảo các thông số kỹ thuật như thiết kế. Chủ động tìm kiếm các vật tư trong nước đáp ứng yêu cầu kỹ thuật để thay thế cho các vật tư ngoại nhập. - Tổ chức thực hiện từng bước công tác tập trung giao dịch, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu có khối lượng lớn và có giá trị cao để có giá cả hợp lý, cạnh tranh và chủ động cho sản xuất, tăng cường sự hỗ trợ giúp đỡ và tiêu thụ sản phẩm nội bộ theo giá chỉ đạo. - Tăng cường công tác xử lý, thu hồi nợ, tăng vòng quay của vốn và khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi cho sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng. - Xử lý các tồn đọng về tài chính để làm lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp, chấn chỉnh và khắc phục những sai lệch về hoạch toán, thường xuyên kiểm tra, kiểm toán nội bộ để tránh những sai sót trong quản lý tài chính. - Sớm ban hành Quy chế tài chính sửa đổi, phù hợp với tình hình mới, nhất là trong quá trình chuyển đổi doanh nghiệp và xây dựng mô hình công ty cổ phần. - Thực hiện việc tập trung nguồn vốn doanh nghiệp ( vốn KHCB chưa dùng, thu sử dụng vốn…) để tập trung đầu tư các dự án trọng điểm và hỗ trợ doanh nghiệp khi khó khăn. - Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt Luật tài chính kế toán, Luật thuế giá trị gia tăng(sửa đổi), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi). 2. Đổi mới trong quản lý đầu tư xây dựng, chủ động trong điều hành và thực hiện để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra của công ty 2.1. Triển khai thực hiện các dự án trọng điểm - Triển khai dự án điểm về nâng cao hiệu suất sử dụng, hợp lý hoá năng lượng phục vụ sản xuất, phấn đấu giảm chi phí từ 5-10%, góp phần bảo vệ môi trường, và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước cung như quốc tế. - Tập trung vốn, lao động chỉ đạo kiên quyết để hoàn thành dứt điểm các dự án chuyển tiếp, các dự án có thể khai thác ngay, các dự án mà sản phẩm đang có thị trường và các dự án sử dụng vốn vay. Bên cạnh việc phát huy nội lực, huy động các nguồn vốn từ quỹ tập trung của công ty, của các công ty thành viên, của công nhân viên chức. Đồng thời phải chủ động, tích cực cùng các bộ ngành liên quan, các tổng công ty Nhà nước khác kiến nghị Nhà nước khai thông các nguồn vốn, tìm kiếm các nhà đầu tư thích hợp để thực hiện cho được các mục tiêu đầu tư đề ra. Với các dự án đầu tư chiều sâu kết hợp mở rộng, đổi mới công nghệ và thiết bị bảo đảm nâng cao sản lượng, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường của các đơn vị thành viên đã được phân cấp. Công ty phải thường xuyên giám sát kiểm tra và hỗ trợ kịp thơì để đơn vị hoàn thành đúng tiến độ chất lượng. 2.2. Công tác xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng Kiểm soát một cách chặt chẽ hơn việc thông báo kế hoạch, các dự án chỉ được ghi kế hoạch thực hiện đầu tư sau khi hoàn thành chuẩn bị đầu tư. Công tác chuẩn bị đầu tư sẽ phải đi trước một bước. Đối với các dự án thực hiện đầu tư, công ty tiến hành kiểm tra theo đợt, kịp thời nắm bắt tình hình, phục vụ cho công tác chỉ đạo của lãnh đạo công ty. Hạn chế việc ghi kế hoạch một cách dàn trải, không tập trung được nguồn lực, đầu tư kéo dài làm mất thời cơ đầu tư, làm giảm hiệu quả kinh tế của dự án. 2.3. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư Các đơn vị cần hoàn thiện các phòng đầu tư xây dựng hoặc bộ phận, đảm bảo cán bộ làm công tác đầu tư xây dựng hiểu đúng và làm đúng các qui định của Nhà nước. Cần thực hiện nghiêm túc việc báo cáo thôe đúng qui định về nội dung và thời gian. Công tác lập, trình, phê, duyệt dự án , chuẩn bị đấu thầu, đấu thầu và giám sát chặt chẽ chất lượng công trình thi công là các nội dung quan trọng để đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã đặt ra. Giám đốc đơn vị cần có kế hoạch thực hiện kiểm tra một cách thường xuyên, đảm bảo cho các dự án của đơn vị mình tiếp cận được công nghệ, kỹ thuật, thiết bị tiên tiến so với khu vực và thế giới. Các dự án phải phát huy được hiệu quả đầu tư, chất lượng công trình phải đảm bảo cả về nội dung lẫn hình thức 2.4. Công tác báo cáo định kỳ. Thực hiện qui định của các cơ quan Quản lý Nhà nước về báo cáo thông kê định kỳ kết quả các quý hoặc đột xuất giá trị đầu tư xây dựng thực hiện. Công ty yêu cầu các đơn vị phải thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo thống kê đầy đủ, đúng kỳ hạn. 3. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của công ty cổ phần Cụ thể hoá các Nghị định thông tư hướng dẫn với từng đối tượng doanh nghiệp một cách hợp lý để phát huy sáng tạo, khơi thông phát triển nguồn lực, xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh tối ưu, phát triển vốn của các cổ đông, làm ra nhiều cổ tức, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng, ban hành hoàn thiện qui chế quản lý các công ty cổ phần Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối của công ty. Thông qua cổ phần hoá tăng thêm nguồn vốn đầu tư các dự án trọng điểm trên nguyên tắc đúng pháp luật, không để thất thoất tài sản Nhà nước và tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Trong quá trình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, kiên quyết xử lý lao động dôi dư và lao động không có nhu cầu do tổ chức lại sản xuất, tuyệt đối tránh sự thiếu dân chủ, thiếu công bằng và có yếu tố cá nhân trong quá trình xử lý, cổ phần hoá doanh nghiệp. Các đơn vị cần tích cực thực hiện trên cơ sở đảm bảo sản xuất tốt, chủ động tạo nguồn kinh phí cho xử lý lao động và kết hợp giữa Nhà nước và người lao động cùng tham gia. 4. Tiếp tục phát huy, nâng dần kim ngạch xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh và tham gia hội nhập - Các đơn vị đã làm tốt công tác xuất khẩu cần tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được. Bên cạnh đó, công ty cần có sự quản lý một cách cụ thể, sát xao đẻ nhầm khai thác hết công suất của hệ thống tổ chức, tích cực mở rộng giao dịch, tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, bạn hàng trên thị trường và mở rộng thị phần cho công ty. Thông qua các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, giới thiệu về hình ảnh công ty, quảng bá sản phẩm, thương hiệu. Qua đó tìm những cơ hội kinh doanh mới, phát triến doanh nghiệp tổ chức. Tiếp tục duy trì thường xuyên, giữ mối quan hệ tốt bền chặt với các Tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ và xúc tiến thương mại, thu nhập thông tin cho công tác xuất khẩu, tìm hiểu đối tác, cho hợp tác và đầu tư. Từng bước giới thiệu mặt hàng mới, thâm nhập vào thị trường mới vừa để xuất khẩu sản phẩm của công ty vừa để nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên liệu cho sản xuất và đầu tư xây dựng. Với các đơn vị sản xuất, trước mắt và cấp thiết là tính toán lại chi phí sản xuất của một số sản phẩm chủ yếu, rà soát lại định mức lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm, tính toán chính xác giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó, xác định đúng gía bán, đồng thời xem xét giảm chi phí sản xuất, từng bứơc giảm giá bán, đáp ứng yều cầu cạnh tranh. Tổ chức thực hiện tốt chiến lược hội nhập cho các nhóm ngành hàng và của mỗi đơn vị đã trình bộ công nghiệp. 5. Tăng cường hợp tác toàn diện với các tổng công ty Nhà nước. Công ty cần có kế hoạch tăng cường hợp tác toàn diện với các công Nhà nước khác trước mắt là hợp tác tiêu thụ sản phẩm của nhau, nhằm bảo đảm và ổn định nguồn nguyên liệu về số lượng, về chất lượng, giá cả, tiến tới hỗ trợ hợp tác với nhau về kỹ thuật, về vốn, và cùng thành lập các liên doanh, liên kết trong đầu tư phảt triển các dự án mới. II KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 1 Về vốn: Đề nghị Nhà nước bố trí nguồn vốn ưu đãi đủ theo yêu cầu cho các dự án, nhất là các dự án trọng điểm đã được Thủ tuớng Chính phủ phê duyệt bao gồm ngoại tệ, nội tệ, đồng thời giải ngân kịp theo với tiến độ đầu tư. Đề nghị ngân hàng Nhà nước tăng hạn mức vốn vay cho các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 2 Tình hình sản xuất một số sản phẩm hiện vẫn còn gặp nhiều khó khăn, công ty tiếp tục các kiến nghị sau: Đề nghị Nhà nước giải quyết hỗ trợ phần lãi suất do vay vốn dự trữ tạm thời để giải quyết một phần khó khăn về vốn sản xuất. Đề nghị Nhà nước nghiên cứu áp dụng thuế suất bằng 0% đối với sản phẩm lốp ô tô cỡ vành trên 20. 3 Đối với qui chế đầu tư xây dựng Đề nghì các cấp thẩm quyền rút gọn hơn các thủ tục cũng như thời gian trình duyệt các buớc thực hiện đầu tư, hưỡng dẫn thống nhất Nghị đinh 07 và qui chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản với Nghị định 66 về qui chế đấu thầu. Tối giản các thủ tục không cần thiết gây cản trở cho việc thực hiện các dự án, làm chậm tiến độ của dự án. Từng bước nâng cao hiệu quả về quản lý đầu tư. 4 Các kiến nghị về công tác xuất nhập khẩu Đề nghị bộ tài chính xem xét đưa ra mặt hàng các sản phẩm cao su vào danh mục các mặt hàng được hưởng kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng là nguyên vật liệu chủ yếu mà trong nước chưa sản xuất được như: than đen, vải mành nylon, thép tanh, cao su tổng hợp…về mức 0-1% Đề nghị chính phủ tiếp tục hỗ trợ một phần kình phí cho công ty khi thực hiện một số hoạt động như: thực hiện tìm kiếm thị trường, tổ chức hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, lập kho hàng, văn phòng đại diện ở nước ngoài. Đề nghị bộ tài chính xem xét đưa các mặt hàng, sản phẩm cao su, săm lốp ô tô, săm lốp xe máy, săm lốp xe đạp vào danh mục các mặt hàng được thưởng theo kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Đề nghị Nhà nước sớm ký Hiệp định ưu đãi thuế xuất nhập khẩu song phương với Lào, Campuchia, Malayxia, Brunei để thúc đẩy xuất nhập khẩu các mặt hàng cao su vào thị trường này. 5. Về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Hiện nay, Công ty cổ phần mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, đồng thời vẫn là đơn vị thành viên của Tổng công ty, một số vấn đề còn chưa rõ ràng, đề nghị Nhà nước quan tâm hướng dẫn để Công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện. Theo kinh nghiêm của một số nước trên thế giới, muốn cổ phần hoá thành công, cần phải có một khuôn khổ pháp luật rõ ràng. Vì vây, Nhà nước cần xây dựng một hệ thống các văn bản luật liên quan đến quản lý tài chính của doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá như: Luật doanh nghiệp Luật công ty Luật phá sản Luật kế toán Luật thanh toán Các luật thuế Luật thừa kế và thế chấp Luật ngân sách Luật và phát hành và giao dịch, mua bán chứng khoán. Theo kinh nghiệm các nước đi trước về vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, để chỉ đạo trực tiếp và có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến cổ phần hoá, Nhà nước cần thành lập một cơ quan chuyên trách có quyền lực rộng lớn, có thế quyết định mọi vấn đề một cách nhanh chóng. Ở Việt Nam, chính phủ giao cho Bộ Tài chính chủ trì việc thí điểm cổ phần hoá. Để công tác cổ phần hoá doanh nghiệp diễn ra được tốt, Nhà nước cần thành lập Uỷ ban Cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước, do một phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng làm Chủ tịch. Bộ trưởng hoặc thứ trưởng Bộ Tài chính làm phó Chủ tịch trực, cùng các uỷ viên là Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng các Bộ có liên quan, hoặe giao quyền cho Bộ Tài chính chủ trì như hiện nay nhưng có quyền lực rộng lớn hơn để có thể quyết định những vấn đề vướng mắc một cách nhanh chóng trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, thì việc đầu tiên trong đề án cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước là phải phân tích và đánh giá thực trạng và triển vọng của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích, đánh giá này là xoá bỏ các môi nghi ngờ và tăng thêm tính hấp dẫn đối với các cổ đông. Vì thế, có thể khẳng định rằng, việc thành công hay thất bại của cổ phần hoá doanh nghiệp phụ thuộc vào việc phân tích, đánh giá thực trạng và triển vọng của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần đầu tư vào công việc này một cách tương xứng với vai trò của nó. Việc phân tích và đánh giá triển vọng của doanh nghiệp nhằm mục đích chứng minh được quá khứ của doanh nghiệp là rõ rang và tương lai của doanh nghiệp là tốt. Tập trung làm rõ các vấn đề như: Thực trạng về công nghệ của công ty ( tiên tiến, lạc hâu, mẫu mã tốt, …) liên quan đến vấn đề này là số lượng và chất lượng công nhân lành nghề của doanh nghiệp. Thực trạng về triển vọng, về thị trường của doanh nghiệp bao gồm: + Thị trường truyền thống và thị trường mới về mua nguyên vật lieu, bán sản phẩm. + Thực trạng và khả năng liên doanh, liên kết với các công ty trong và ngoài nước. Thực trạng và triển vọng về tài chính của doanh nghiệp + Thực trạng và triển vọng về vốn và tài sản của doanh nghiệp. Việc đánh giá về vốn phải thoe giá trị thực tế vào thời điểm cổ phần hoá. + Đánh giá thực trạng về tình trạng của tài sản cố định( còn tốt, hay hư hỏng,…) chủng loại (loại gì, thời gian sản xuất, của nước nào…) Về tài sản lưu động, cần nói rõ, tình hình dự trữ, khả năng thanh toán, … + Thực trạng về lỗ lãi. Đây là vấn đề nhạy cảm nhất. Các cổ đọng thường hay nghi ngại và có sự quan tâm chủ yếu vào yếu tố kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Thực trạng về vốn liên doanh, liên kết, nợ nần + Thực trạng về thu nhập, phân phối Về tình hình tài chính trong tương lai phải tính trước được + Lợi nhuận của công ty trong 5 năm tới + Lợi tức cổ phần có thể trả trong tương lai + Thu nhập bình quân của một người lao động trong công ty KẾT LUẬN Quản lý tài chính luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tình độc lập sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt khi công ty Cao Su Sao Vàng chuyển thành công ty Cổ phần, thì vai trò của quản lý tài chính càng được thể hiện một cách rõ ràng hơn. Nếu công tác quản lý tài chính của công ty tốt, có hiệu quả thì mới thu hút được các nhà đầu tư, thu hút được cổ đông, thu hút được các nguồn tài trợ cho công ty, từ đó, nâng cao khả năng tài chính cho công ty, tạo ra nhiều nguồn huy động vốn, đem lai sự vững mạnh về tài chính cho doanh nghiệp. Khi chuyển thành công ty cổ phần, các nhà quản lý không chỉ có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như: cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước… Trong quá trình thực tập, nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội”, em đã có cơ hội để trau dồi, thực hành những kiến thức mà mình đã được học, từ đô nhận ra những kiến thức mà mình còn thiếu, từ đó, tự bổ sung những kiến thức đó. Nội dung cơ bản đề cập trong Luận văn là: Lý luận chung về quản lý tài chính của doanh nghiệp Thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Thực trạng quản lý tài chính của công ty Hoạch đình tài chính của công ty trong giai đoạn sau cổ phần hoá. Những tồn tại trong quản lý tài chính Các giải pháp - kiến nghị Hy vọng vọng với những đề xuất mà em đã tìm hiểu sẽ giúp phần nào cho công ty để hoàn thiện tốt công tác quản lý tài chính của tổ chức. Do tư duy lý luận cũng như kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên trong Luận văn này không tránh khỏi hạn chế thiếu sót. Hơn nữa, “Quản lý tài chính của công ty sau cổ phần hoá” là một đề tài rộng, mới và khó, thường được nghiên cứu ở trình độ sau đại học. Vì vậy, với sự cố gắng của mình, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến để có thể bổ sung thêm những gì còn thiếu sót, giúp em nâng cao nhận thức, và kiến thức thu được để hoàn thiện cho công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - Giáo trình khoa học quản lý tập II – TS Đoàn Thị Thu Hà – PGS TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật – 2002 – 70 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Lưu Thị Hương – TS Vũ Duy Hào – Nhà xuất bản Lao Động – 2003 – Hà Nội PGS. PTS Hoàng Công Thi – PTS Phùng Thị Đoan - Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam - Viện Khoa học Tài chính – 1992 – Hà Nội Nguyễn Hải Sản - Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tài chính – 2005 – TP Hồ Chí Minh. Tài liệu của Tổng công ty hoá chất Việt Nam – Báo cáo tổng kết công tác năm 2005. Tài liệu của công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội- Nội dung phương án Cổ phần hoá. Tài liệu của công ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội – Báo cáo tài chính Năm 2005. MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36278.doc
Tài liệu liên quan