Luận văn Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tại Đồng bằng sông Cửu Long

GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN đỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Lý do chọn đề tài Sau gần 20 năm mở cửa, hơn bao giờ hết kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển nhảy vọt, tốc độ phát triển kinh tế ngoại thương nhất là giao thương xuất khẩu đang tăng trưởng ngày qua ngày. đặc biệt là sau ngày Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức WTO thì kì vọng phát triển kinh tế ổn định và đẩy mạnh xuất khẩu các loại hàng hóa chủ lực càng được thể hiện rõ hơn qua các họat động kinh doanh sôi nổi ở các doanh nghiệp trong cả nước nói chung, vùng đồng bằng sông Cửu Long nói riêng - vùng sông nước phù sa với thế mạnh về xuất khẩu thủy sản. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng nhưng đi cùng với nó là hàng loạt rủi ro mà các doanh nghiệp chúng ta đã, đang và có thể gặp phải trong quá trình hội nhập, giao thương quốc tế. Chính vì vậy trong nghiệp vụ kinh doanh của mình các doanh nghiệp cần đến sự trợ giúp đắc lực, chuyên nghiệp của các ngân hàng thương mại. Vì thế, ngày nay, ngân hàng luôn là một đối tác quan trọng và đáng tin cậy đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, không chỉ có sự hỗ trợ về vốn một cách chặt chẽ mà ngân hàng còn khẳng định vai trò của mình thông qua việc xử lý thành thạo các nghiệp vụ giao dịch, thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp. đặc biệt đối với các công ty xuất khẩu thủy sản cả nước nói chung, vùng đồng bằng sông Cửu Long nói riêng luôn phải đối mặt với những khó khăn về địa lý, ngôn ngữ, các qui định về giao thương quốc tế, vốn luân chuyển Vì thế ngân hàng luôn là một chủ thể quan trọng trong nghiệp vụ xuất khẩu của họ. Với mục tiêu mang lại và bảo vệ lợi ích kinh tế cho khách hàng một cách tốt nhất, song song với các hoạt động cơ bản ngân hàng luôn chú trọng đến các hình thức hỗ trợ trong thanh toán quốc tế. Và vấn đề này ngày càng trở nên phổ biến, thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp trong việc chọn lựa ngân hàng hợp tác. Hiện tại HSBC Việt Nam là ngân hàng được các giới chuyên môn như các chuyên gia kinh tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các tạp chí tài chính, kinh tế trong và ngoài nước đánh giá khá cao trong việc hợp tác và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp. HSBC đã cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán xuất khẩu, các dịch vụ tiện ích để mang đến sự hài lòng cho khách hàng như thế nào? Chính trong quá trình thực tập, nghiên cứu tại ngân hàng này sẽ giúp người viết tìm hiểu vấn đề một cách cụ thể hơn. đó là lý do người viết đã chọn đề tài “Các hình thức hỗ trợ trong thanh toán quốc tế của HSBC đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tại đBSCL” làm đề tài tốt nghiệp của mình. Do thời gian nghiên cứu có giới hạn, với kiến thức còn hạn chế và mang nặng tính lý thuyết, quyển luận văn này chắc rằng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó người viết mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, cùng các bạn để quyển luận văn được hoàn thiện hơn. 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn Ngày 18/7/2006 tại Hội nghị phát triển kinh tế - xã hội đBSCL giai đoạn 2006-2010 tổ chức ở TP.HCM, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đề nghị các Bộ báo cáo đánh giá kỹ về việc phát triển hệ thống hạ tầng giao thông, cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục, làm sạch môi trường, phòng chống dịch bệnh .; xây dựng đBSCL trở thành một vùng trọng điểm phát triển kinh tế của cả nước. Trong 5 năm qua, đBSCL đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, hiệu quả, bền vững; các mặt văn hóa - xã hội tiến kịp mặt bằng chung của cả nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là đối với đồng bào Khơme và nhân dân vùng ngập lũ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng đạt 10,41%, trong đó GDP ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng 7%/năm, công nghiệp xây dựng tăng 17%/năm, thương mại dịch vụ tăng 13%/năm và thu nhập bình quân đầu người đạt 7,83 triệu đồng/người/năm.[7] Bên cạnh đó đBSCL còn là vùng sản xuất thủy sản lớn nhất cả nước, hiện có hơn 1,1 triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản, chiếm 57,7% giá trị xuất khẩu, 52,22% sản lượng thủy sản xuất khẩu của cả nước. Theo dự thảo quy hoạch sản xuất và tiêu thụ cá tra, cá ba sa vùng đBSCL đến năm 2010, định hướng đến năm 2020: đến năm 2010, tổng sản lượng chế biến cá tra, ba sa đạt 230.000 tấn, chiếm 28% tổng sản lượng chế biến xuất khẩu của cả nước; 320.000-520.000 tấn vào năm 2015 và đạt 425.000-690.000 tấn vào năm 2020. [6] Ngoài ra, cần phát triển mạnh ngành khai thác nuôi trồng thủy sản có giá trị xuất khẩu cao, đặc biệt là tôm, cua và các loại đặc sản khác. đến năm 2005, sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản của vùng đạt được 1,7 triệu tấn và giá trị xuất khẩu thủy sản đạt hơn 1500 triệu USD. Mở rộng và nâng cao chất lượng chế biến thủy sản tại Cà Mau, Sóc Trăng, Cần Thơ, Trà Vinh . đưa công suất chế biến lên hơn 25 vạn tấn/năm vào năm 2007. [8] Hiện nay, các tỉnh đBSCL đang khẩn trương quy hoạch tổng thể hệ thống thủy lợi cho vùng ven biển, vùng Tứ giác Long Xuyên và bán đảo Cà Mau; hình thành chương trình giám sát, bảo vệ và tăng cường các hoạt động về môi trường cho các vùng khoanh nuôi và tập trung đầu tư vốn cho nuôi trồng thủy sản. Với diện tích nuôi trồng thủy sản đạt trên 657.000 ha, sản lượng nuôi và đánh bắt cả vùng hằng năm lên đến 1,9 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu lên đến 1,8 tỉ USD, chiếm 53% kim ngạch cả nước. Tuy nhiên, hiện nay toàn vùng mới chỉ có 136 cơ sở công nghiệp chế biến thủy sản với công suất đạt 792.000 tấn/năm. Chính vì vậy tại hội thảo “Công nghiệp chế biến thủy sản đBSCL đến năm 2010” tổ chức vào ngày 31-8 tại tỉnh Bạc Liêu, Bộ Công nghiệp đã đề ra chiến lược “đến năm 2010, song song với công tác quy hoạch vùng nguyên liệu, đBSCL sẽ phát triển 175 cơ sở công nghiệp chế biến thủy sản, với năng lực chế biến trên 1,1 triệu tấn/năm, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu toàn vùng lên trên 3,8 tỉ USD .” [11] Với những định hướng và những kết quả khả quan đạt được trong chặng đường 10 năm qua có thể khẳng định ngành thủy sản luôn là một thế mạnh là một lĩnh vực luôn được đầu tư đúng mức, định hướng ưu tiên phát triển ở khu vực đBSCL. Chính vì thế trong quá trình phục vụ thanh toán quốc tế và tài trợ xuất khẩu, thủy sản đBSCL sẽ là một cơ hội, một thị trường tiềm năng để HSBC nâng cao doanh thu, đạt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu và tìm hiểu các hình thức hỗ trợ trong hoạt động thanh toán quốc tế mà HSBC đang áp dụng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tại đBSCL để thấy được chế độ ưu đãi, cũng như những tiện ích của HSBC dành cho khách hàng của mình so với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, nhận ra được các vấn đề tồn tại cần khắc phục, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện về việc hỗ trợ trong thanh toán quốc tế của HSBC đối với khách hàng là các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đBSCL cũng như các khách hàng khác. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Nghiên cứu các hoạt động chủ yếu của trung tâm thanh toán quốc tế - HSBC để nắm rõ các qui trình thanh toán xuất khẩu. Tìm hiểu các hình thức hỗ trợ cho xuất khẩu của HSBC, từ đó cơ bản thấy được nét khác biệt cũng như sự tiện ích trong dịch vụ mà ngân hàng hỗ trợ cho các khách hàng. Nghiên cứu các dữ liệu, số liệu tổng kết qua các năm để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán, hỗ trợ xuất khẩu của HSBC đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề trên sẽ nhận thức được các vấn đề hiện đang tồn tại trong nội bộ ngân hàng cũng như những tồn tại khách quan bên ngoài để đưa ra các giải pháp hoàn thiện các hình thức hỗ trợ trong thanh toán quốc tế của HSBC đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đBSCL. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Không gian Các hoạt động diễn ra thường xuyên hàng ngày tại trung tâm thanh toán quốc tế ở HSBC. Hoạt động giao dịch chủ yếu của HSBC và các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa bàn vùng đBSCL. 1.3.2 Thời gian Thời gian nghiên cứu: từ ngày 05-03-2007 đến ngày 15-05-2007. Các số liệu được thu thập từ năm 2004 đến nay. 1.3.3 đối tượng nghiên cứu Nghiệp vụ giao dịch xuất khẩu. Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế. 1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU: Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO, điều đó đồng nghĩa với việc xu hướng thương mại quốc tế gia tăng. Ngoại thương ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình đối với kinh tế nước nhà. Cũng chính vì thế các vấn đề thuộc phạm vi ngoại thương như thanh toán quốc tế, giao nhận xuất nhập khẩu, hỗ trợ thanh toán, tài trợ ngoại thương . thường xuyên được các tác giả, nhà kinh tế và cả các bạn sinh viên trong lĩnh vực kinh tế chọn làm vấn đề nghiên cứu của mình. Và tất nhiên ngoại trừ một số khóa luận tốt nghiệp của sinh viên thực tập nghiên cứu về một địa điểm cụ thể thì gần như các đề tài đều mang tính chất tổng quát bao hàm tính lý thuyết của thanh toán quốc tế như nghiên cứu về các vấn đề:  Tổng quan về hoạt động ngân hàng.  Các nghiệp vụ ngân hàng về giao dịch xuất nhập khẩu  Các phương thức thanh toán chủ yếu trong ngoại thương  Các hình thức tài trợ ngoại thương Một số đề tài đã nghiên cứu trước đây có nội dung tương tự vấn đề đang được nghiên cứu: a. Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ ngoại thương tại Ngân hàng Ngọai thương - Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh (Vietcombank). Qui mô 70 trang. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phước Hưng Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại, Khoa kinh tế, đại học quốc gia Tp. HCM - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với khảo sát thực tế trong quá trình thực tập tại Vietcombank, sinh viên Nguyễn Phước Hưng đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. đề tài này giới hạn không gian nghiên cứu ở môi trường vi mô là Vietcombank, và đối tượng nghiên cứu là các hình thức tài trợ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại ngân hàng này. Các hình thức tài trợ ngoại thương đang được áp dụng tại Vietcombank đã được tác giả trình bày rất chi tiết, cụ thể. Tuy nhiên, nội dung trình bày còn hạn chế về mặt số liệu để giúp người đọc có thể thấy rõ hiệu quả hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu ở ngân hàng này. b. Thu hoạch tốt nghiệp: Lý luận chung về tín dụng xuất khẩu ngắn hạn và tầm quan trọng của nghiệp vụ tín dụng xuất khẩu ngắn hạn. Qui mô: 63 trang. Sinh viên thực hiện: Phạm Quỳnh Na Chuyên ngành: Tài chính - Tín dụng, đại học Kinh tế, Tp. HCM - Phương pháp nghiên cứu: đề tài được thực hiện bằng việc thu thập các thông tin có liên quan trên internet như là các số liệu minh họa nhằm tạo tính thuyết phục cho đề tài; kết hợp với việc sử dụng tài liệu tham khảo để hoàn thành nội dung nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu chủ yếu ở lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa, nó không được nghiên cứu ở một ngân hàng cụ thể nào cả; phạm vi nghiên cứu của nó là hệ thống các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, bao gồm ngân hàng nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Do đó nó cho chúng ta cái nhìn tổng quát về hiệu quả của tín dụng xuất khẩu ngắn hạn trong toàn bộ nền tài chính của đất nước hơn là cụ thể về một ngân hàng nào đó. c. Thu hoạch thực tập tốt nghiệp: Tình hình hoạt động thanh toán xuất khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương, Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh (Vietcombank). Qui mô: 40 trang Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thạch Hà Chuyên ngành: K41 - A1, Trường đại học Ngoại thương, Cơ sở 2, Tp. HCM - Phương pháp nghiên cứu: đề tài đựợc thực hiện trong quá trình người viết thực tập tại Vietcombank, thâm nhập thực tế và sử dụng các tài liệu được ngân hàng cung cấp, phân tích số liệu về kết quả hoạt động của ngân hàng để đánh giá tình hình hoạt động của Vietcombank. Nội dung của đề tài có đề cập một số vấn đề về hỗ trợ thanh toán xuất khẩu của Ngân hàng Ngoại thương như là chiết khấu hối phiếu, hỗ trợ tín dụng, nhưng nội dung chính vẫn là các phương thức thanh toán xuất khẩu như thanh toán nhờ thu, thanh toán tín dụng chứng từ Do khả năng tìm kiếm còn hạn chế, nên trên đây chỉ là một số đề tài tiêu biểu gần gũi với nội dung cần nghiên cứu mà người viết tìm được để hỗ trợ cho quá trình thực tập tốt nghiệp của mình. Trong đề tài nghiên cứu của mình, người viết sẽ không tập trung vào các vấn đề trên mà sẽ dựa trên các cơ sở lí luận đó để đi sâu, tập trung giới hạn lại đề tài cần nghiên cứu. Cụ thể, trong đề tài này chỉ tìm hiểu một khía cạnh của ngoại thương đó là XUẤT KHẨU và một ngành hàng duy nhất là THỦY SẢN, đồng thời đối tượng nghiên cứu sẽ là ngân hàng có vốn đầu tư của nước ngoài. Mục đích chính của việc nghiên cứu này hướng đến việc thấy được hiệu quả hoạt động của một ngân hàng nước ngoài có uy tín trên toàn thế giới đang hoạt động tại Việt Nam, bên cạnh đó sẽ thấy được sự tiện ích cũng như chế độ ưu đãi của HSBC đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và thủy sản đBSCL nói riêng. Nếu như các đề tài nghiên cứu trước đây chủ yếu là bàn về cách thức giao dịch, thanh toán, hỗ trợ ngoại thương về mặt tài chính, thì trong vấn đề nghiên cứu này sẽ đề cập thêm vào đó các dịch vụ tiện ích phi tài chính hướng đến sự tiện lợi cho khách hàng, các chương trình hỗ trợ khách hàng của HSBC nhằm thu hút các doanh nghiệp xuất khẩu, gia tăng số lượng giao dịch xuất khẩu. Qua đó cũng là một bài học kinh nghiệm hiệu quả cho hệ thống các ngân hàng nội địa trong quá trình cạnh tranh đi tìm và khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường tài chính của Việt Nam hiện nay. đồng thời đề tài cũng sẽ là lời giải đáp cho câu hỏi "Vì sao HSBC được bình chọn là Ngân hàng nước ngoài tốt nhất Việt Nam năm 2006".

pdf91 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tại Đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hấp nhận và kí thỏa thuận tham gia chương trình SCS… + Người thụ hưởng L/C (nhà xuất khẩu): những nhà cung cấp hàng cho nhà nhập khẩu trong chương trình SCS và bộ chứng từ dưới L/C xuất trình qua các chi nhánh ngân hàng của tập ñoàn HSBC tại nước của nhà xuất khẩu (trường hợp chứng từ ñược xuất trình tại các ngân hàng không phải là chi nhánh ngân hàng của tập ñoàn HSBC thì nhà xuất khẩu không ñược hưởng ưu ñãi từ chương trình SCS). + Ngân hàng thanh toán L/C: ngân hàng tại nước của nhà nhập khẩu nhận chứng từ và thanh toán cho nhà xuất khẩu. Tại VN chỉ có duy nhất 1 chi nhánh của HSBC tại Tp. HCM. Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 66  Lợi ích của nhà xuất khẩu + Tiết kiệm chi phí, tối ña hóa lợi nhuận trên từng giao dịch: • Phí ưu ñãi: người thụ hưởng L/C trong chương trình SCS sẽ ñược thụ hưởng một biểu phí ñặc biệt ưu ñãi của HSBC tại cả 2 ñầu giao dịch: Ngân hàng mở L/C (HSBC Hồng Kông) và Ngân hàng thanh toán (HSBC Việt Nam) • Giảm phí ngân hàng nước ngoài: Chứng từ xuất khẩu chỉ ñược kiểm tra một lần duy nhất tại HSBC VN (thay vì ñược kiểm tra 2 lần theo thông lệ: 1 lần tại Việt Nam và 1 lần tại Ngân hàng HSBC Hồng Kông nếu người xuất khẩu trình chứng từ tại một ngân hàng khác không thuộc hệ thống HSBC. Chính vì vậy, người xuất khẩu không bị trừ khoản phí “xử lí chứng từ” (handling fee) theo qui ñịnh của Ngân hàng mở L/C là HSBC Hồng Kông (hiện nay là 0,125% trị giá hóa ñơn). • Giảm phí ngân hàng trung gian: khoản tiền thanh toán nếu ñược chuyển khoản trực tiếp trong hệ thống của HSBC sẽ không bị trừ chi phí chuyển tiền của các ngân hàng trung gian (trung bình khoản 20 ñến 50 USD/lần). • Rút ngắn thời gian thanh toán và giảm lãi suất chiết khấu: Chứng từ xuất khẩu sau khi kiểm tra tại HSBC VN sẽ ñược chuyển trực tiếp cho người nhập khẩu (không thông qua ngân hàng mở L/C như thông lệ). Người xuất khẩu sẽ nhận ñược tiền thanh toán sớm nhất (từ 3 ñến 5 ngày) (ñối với chứng từ L/C trả ngay) kể từ ngày HSBC VN thông báo cho HSBC Hồng Kông về tình trạng bộ chứng từ thay vì 15 ñến 20 ngày như chu trình thanh toán bình thường). Do vậy, tiền lãi suất chiết khấu phải trả dựa trên số ngày thực tế sẽ là thấp nhất. • Bất hợp lệ: tùy theo trường hợp cụ thể của bộ chứng từ ñược xuất trình, HSBC VN có khả năng thương lượng với người mở L/C ñể chấp nhận tình trạng bất hợp lệ giúp cho việc thanh toán ñược nhanh chóng hơn • ðảm bảo thanh toán: Do cả 2 ñầu giao dịch ñều ñược xử lý bởi tập ñoàn HSBC, nên một khi bộ chứng từ ñã ñược HSBC VN chấp nhận và chiết khấu thì sẽ không có trường hợp bộ chứng từ bị từ chối thanh toán hoặc ñưa ra thêm các bất hợp lệ làm phát sinh thêm các khoản chi phí gây bất lợi cho người xuất khẩu. Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 67 Bảng phân tích chi phí của Ngân hàng phát hành mà nhà xuất khẩu phải chịu khi tham gia chương trình SCS: * ðối với hối phiếu có giá trị lớn hơn 5.000,00 USD ðvt: USD Chứng từ xuất trình qua HSBC Chứng từ xuất trình qua ngân hàng khác - Phí ñiện - Phí bồi hoàn - Phí bất hợp lệ - Phí chuyển tiếp - Hoa hồng 25,00 50,00 50,00 0,00 0,00 25,00 50,00 50,00 15,00 0,125% giá trị hối phiếu * ðối với hối phiếu có giá trị nhỏ hơn 5.000,00 USD ðvt: USD Chứng từ xuất trình qua HSBC Chứng từ xuất trình qua ngân hàng khác - Phí ñiện - Phí bồi hoàn: + Bộ chứng từ sạch + Bộ chứng từ bất hợp lệ - Phí bất hợp lệ - Phí chuyển tiếp - Hoa hồng 25,00 25,00 0,00 50,00 0,00 0,00 25,00 50,00 25,00 50,00 15,00 0,125% giá trị hối phiếu  Các nhà nhập khẩu lớn trên thế giới ña số kinh doanh hàng hóa khá ña dạng, bao gồm nhiều chủng loại hàng hóa. Với phương châm “Ngân hàng toàn cầu am hiểu ñịa phương” HSBC sẽ giới thiệu với nhà nhập khẩu toàn cầu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của VN như gạo, nông sản, thủy hải sản… Có thể nói ñây Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 68 là một cơ hội kinh doanh lớn cho các doanh nghiệp ngành thực phẩm, cũng là một cơ hội tốt cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản vùng ñồng bằng. Hay nói cách khác HSBC ñã giúp các nhà xuất khẩu tìm kiếm một khách hàng lớn có uy tín, một thị trường mới và một hợp ñồng xuất khẩu dài hạn, ñảm bảo ñược về mặt tài chính. Khi tham gia vào mô hình này nhà xuất khẩu không những ñảm bảo ñược ñầu ra cho hàng hóa, tăng doanh thu, lợi nhuận mà còn tối thiểu ñược chi phí dịch vụ thanh toán thông qua tập ñoàn HSBC. Chính vì thế SCS ñược xem như là một giải pháp tối ưu cho nhà xuất khẩu. 4.1.3.4 Các chương trình dịch vụ hỗ trợ khác Ngoài các hình thức hỗ trợ về nghiệp vụ, HTV còn có các chương trình hỗ trợ ngoài nghiệp vụ cho khách hàng do bộ phận phát triển kinh doanh thực hiện, ñây là những chương trình thật sự làm tăng mối quan hệ gắn bó hợp tác với khách hàng, tạo niềm tin và thể hiện ñược sự quan tâm của HTV tới các khách hàng của mình, thực hiện tốt phương châm kinh doanh “Ngân hàng toàn cầu am hiểu ñịa phương”. HTV thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo ñể cung cấp cho khách hàng các thông tin mới trực tiếp ảnh hưởng ñến hoạt ñộng kinh doanh của họ. Những tình hình kinh tế mới của ñất nước sẽ mang ñến những thuận lợi và khó khăn cho hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. ðây không chỉ là dịp ñể các doanh nghiệp cập nhật thông tin hữu ích mà còn là cơ hội tiếp xúc với các doanh nghiệp khác nhằm tìm ñối tác nội ñịa mới, tiếp cận với các cơ hội kinh doanh mới. Gần ñây nhất là HTV ñã tổ chức các buổi hội thảo bàn về những thuận lợi và thách thức ñối với các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước khi VN gia nhập WTO, chương trình cập nhật nội dung UCP 600 mới sẽ có hiệu lực vào ngày 1-7-2007. ðây là một chương trình vô cùng bổ ích ñược các khách hàng mong ñợi và ñánh giá khá cao. Không chỉ có những chương trình hội thảo tập thể mà bộ phận phát triển kinh doanh của HTV còn thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh toán cho từng doanh nghiệp khách hàng, ñồng thời giới thiệu, khuyến khích khách hàng tiếp cận các dịch vụ tiện ích của HSBC, ñể hỗ trợ tốt hơn cho hoạt ñộng thanh toán. Theo ñịnh kì 3 tháng nhân viên phát triển kinh doanh sẽ ñến tiếp xúc với các khách hàng thuộc nhóm xuất khẩu các mặt hàng ñược nhà nước ñầu tư Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 69 phát triển như dệt may, nông sản, thủy sản… ñồng thời ñể ñánh giá hoạt ñộng thanh toán giữa ngân hàng và nhà xuất khẩu, những vấn ñề ñã gặp phải và những thỏa thuận chung ñể khắc phục các vấn ñề trong thời gian tới. ðây có thể xem là hình thức chăm sóc khách hàng hữu hiệu và nó ñã mang lại hiệu quả thực tế cho khách hàng, với kĩ năng chuyên nghiệp trong từng nghiệp vụ, thái ñộ phục vụ khách hàng chu ñáo, am tường nhu cầu của doanh nghiệp, HTV ñã giữ chân ñược các hàng cũ lâu năm, tìm lại ñược các khách hàng sau một thời gian ngừng hợp tác, thu hút các khách hàng mới và bước ñầu tạo niềm tin với họ. Thực tế là số lượng khách hàng ñã tăng ñều qua các năm giúp cho thu nhập của HTV cũng từ ñó mà có những bước gia tăng ñáng kể. 4.2 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỖ TRỢ TRONG TƯƠNG LAI Tập ñoàn HSBC thành lập năm 1865 nhằm mục ñích tài trợ thương mại giữa châu Á và châu Âu, do ñó, thanh toán quốc tế ñược coi là một thế mạnh của HSBC trong hơn 141 năm. Tại Việt Nam, HSBC hiện là ngân hàng tài trợ thương mại hàng ñầu trong số các ngân hàng nước ngoài trên thị trường với chất lượng dịch vụ cao và chuỗi sản phẩm ña dạng. Giải thưởng Ngân hàng xuất nhập khẩu tốt nhất Việt Nam năm 2006 do Bộ Kế hoạch - ðầu tư trao và các giải thưởng có giá trị do các tổ chức nổi tiếng có uy tín trên Thế giới bầu chọn là minh chứng cho vị trí hàng ñầu về thanh toán quốc tế của HSBC tại Việt Nam. Với thế mạnh vốn có của mình Trung tâm thanh toán quốc tế luôn ñặt mục tiêu nỗ lực phục vụ khách hàng bằng những dịch vụ có chất lượng ngày càng tốt hơn. Cụ thể là tiếp tục ñẩy mạnh các nghiệp vụ hiện có và tìm kiếm những phương án hỗ trợ tốt hơn. ðó là: a. Xúc tiến hoạt ñộng bao thanh toán: Từ ñầu năm 2005 HTV ñã ñược cấp giấy phép thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán trong hoạt ñộng giao dịch xuất nhập khẩu. Tuy nhiên nghiệp vụ này chỉ mới bắt ñầu ñược khách hàng trong nước biết ñến trong thời gian gần ñây, và nó chưa thật sự ñược áp dụng rộng rãi. Thế nhưng với những ưu ñiểm của phương thức này HTV tin chắc sẽ ñảm bảo ñược lợi ích cho khách hàng của mình, do ñó việc ñầu tư, giới thiệu ñưa phương án này ñến gần với khách hàng hơn là mục tiêu ngắn hạn của HTV. Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 70 Theo các số liệu thống kê thương mại, ngày càng nhiều công ty trên khắp thế giới tìm ñến dịch vụ bao thanh toán như một phương thức ñể tài trợ sự phát triển của mình. Có hơn 75% các giao dịch xuất khẩu và hơn 60% các giao dịch nhập khẩu ñược thực hiện dưới hình thức bao thanh toán. Vì thế, nhu cầu về nghiệp vụ bao thanh toán ngày một gia tăng không chỉ những thị trường truyền thống có thế mạnh về bao thanh toán mà còn từ những thị trường non trẻ hơn. Hầu hết các nhà xuất khẩu nhận thấy lợi ích của dich vụ bao thanh toán và sẵn sàng trả phí cho nghiệp vụ này vì nhờ ñó họ có thể cung cấp nhiều hình thức thanh toán có tính cạnh tranh hơn, thâm nhập ñược nhiều thị trường mới và có thể quản lý ñược rủi ro tín dụng của mình. Là một ngân hàng thương mại nhằm ñáp ứng sự phát triển của hoạt ñộng kinh doanh quốc tế cũng như nhu cầu hàng ngày càng tăng của những nhà xuất khẩu, HSBC VN mong muốn cung cấp cho khách hàng một dịch vụ tài chính trọn gói với nhiều sản phẩm ña dạng mà trong ñó bao thanh toán là là một sản phẩm “không thể không có”. Hoạt ñộng bao thanh toán là một hình thức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại những khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa ñã ñược bên bán và bên mua thỏa thuận trong hợp ñồng mua bán hàng. Tại VN, HSBC cung cấp 2 loại hình: bao thanh toán có quyền truy ñòi, bao thanh toán không có quyền truy ñòi dưới các hình thức: chiết khấu hóa ñơn bán hàng, mua các chứng từ xuất khẩu, thu hồi nợ, nhận rủi ro tín dụng, theo dõi, truy soát các khoản thanh toán… cho hoạt ñộng thanh toán trong nước và bao thanh toán xuất nhập khẩu. Với dịch vụ bao thanh toán, HSBC ñã mở rộng khả năng hỗ trợ tài chính cho nhà xuất khẩu VN, giúp họ nâng cao khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường mới, tăng khả năng thanh khoản và quản lý rủi ro tín dụng một cách chuyên nghiệp. Với chính sách ñánh giá tín dụng chặt chẽ, cùng với kinh nghiệm của tập ñoàn ñã cung cấp dịch vụ bao thanh toán ở các thị trường khác, và với mạng lưới chi nhánh rộng khắp thế giới hỗ trợ trong việc xem xét ñánh giá uy tín khả năng tín dụng của người mua hàng, HTV hoàn toàn có thể quản lý tốt những rủi ro có thể xảy ra khi tài trợ những khoản thu. Trong trường hợp bao thanh toán không có quyền truy ñòi, ñơn vị bao thanh toán sẽ chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng bị phá sản và không thể trả Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 71 ñược nợ vì những lí do tín dụng. Tuy nhiên, nếu việc thanh toán phát sinh vì những tranh chấp xung ñột thương mại hay vì một lí do khác không liên quan ñến khả năng thanh toán, HSBC có quyền truy ñòi lại số tiền ñã ứng trước cho bên bán hàng. Rủi ro thương mại sẽ ñược giảm thiểu. Trong giai ñoạn ñầu, HSBC sẽ tập trung tài trợ bao thanh toán cho các doanh nghiệp xuất khẩu và những khách hàng hiện tại. HTV sẽ tập trung vào những dịch vụ sau, nhưng không có nghĩa là chỉ giới hạn ở ñó mà sẽ linh ñộng tùy theo nhu cầu của khách hàng: + Chiết khấu hóa ñơn bán hàng/ mua các chứng từ xuất khẩu + Thu hồi nợ + Nhận lãnh rủi ro tín dụng của bên mua hàng + Theo dõi/ truy soát các khoản thanh toán * Doanh thu dự kiến khi ñẩy mạnh thực hiện bao thanh toán trong tương lai: Bảng 10: KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN CỦA NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN ðvt: 1000 USD (Nguồn: www.vn.hsbcnet.com) Tóm lại: Việc HSBC cung cấp các dịch vụ bao thanh toán cho khách hàng sẽ tạo ñiều kiện cho ngân hàng có thể mở rộng khả năng hỗ trợ tài chính, ña dạng các sản phẩm cung cấp cho khách hàng. ðồng thời ñiều này sẽ thúc ñẩy sự phát triển của thị trường tài chính tại VN. Và quan trọng hơn, với các dịch vụ bao thanh toán, nhà xuất khẩu có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, cung cấp nhiều phương thức thanh toán ña dạng hơn ñể có thể xâm nhập thị trường mới, tăng khả năng thanh khoản và có thể quản lý ñược rủi ro về tín dụng của mình. Kế hoạch Khối lượng giao dịch Lợi nhuận gộp Lợi nhuận thuần Năm thứ nhất 12.000,00 13.500,00 4.000,00 Năm thứ hai 25.000,00 29.000,00 11.000,00 Năm thứ ba 40.000,00 45.000,00 16.000,00 Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 72 b. Tăng cường dịch vụ ITS phục vụ khách hàng: ITS là tên viết tắt của “Giải pháp giao dịch xuất nhập khẩu trực tuyến”. ðó là kênh ngân hàng ñiện tử toàn cầu, ña chức năng, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch, truy cập vào các tài khoản giao dịch tại bất kì ñâu và vào bất kì thời ñiểm nào. Giải pháp này ñã ñược HSBC giới thiệu vào cuối năm 2006, và chưa thật sự phát triển mạnh như mong muốn, nhưng với những tiện ích mà dịch vụ cung cấp HSBC tin tưởng nó sẽ là một công cụ hỗ trợ ñắc lực cho nhà xuất khẩu trong nghiệp vụ thanh toán. Do ñó việc ñẩy mạnh phát triển dịch vụ này trong thời gian tới là việc cần thiết. “Giải pháp giao dịch xuất nhập khẩu trực tuyến” là một dịch vụ ñiện tử gia tăng giá trị ñược HSBC thiết kế dành riêng cho các doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. * Lợi ích của ITS: Với sản phẩm này, doanh nghiệp có thể xem thông tin các tài khoản xuất nhập khẩu, xem tiện ích tín dụng, xin mở và tu chỉnh thư tín dụng, thanh toán chứng từ nhập, nhận thông báo thư tín dụng xuất khẩu, chuyển nhượng thư tín xuất khẩu. Sản phẩm ITS của HSBC ñược ñánh giá là một chìa khóa duy nhất cho tất cả các giải pháp tài trợ xuất nhập khẩu, làm tăng tính tiện lợi, giảm thời gian chờ ñợi, cho phép khách hàng bắt ñầu sản xuất, huy ñộng nguồn lực và xử lý các giao dịch nhanh hơn”. ðối với HSBC, ITS giúp giảm thời gian và công sức khi xử lý các yêu cầu qua ñiện thoại và trong việc nhận và xử lý các thông tin ñến cũng như từ khách hàng. ITS ñược ñánh giá là hiệu quả vì khách hàng có thể xem thông tin tài khoản xuất nhập khẩu và tiện ích tín dụng qua Internet, ITS ñược xem là an toàn và ñáng tin cậy vì chỉ có nhân viên có trách nhiệm mới có thể truy cập ñược tài khoản, Và ITS tiết kiệm vì khách hàng không cần mua các phần cứng và hệ thống ñắt tiền. Ngoài ra ITS là một công cụ rất an toàn vì ñược phát triển với các ñặc tính hiện ñại nhất, mang ñộ an toàn cao nhất. Bên cạnh việc cung cấp mật mã hóa SSL 128-bit, ITS cho phép khách hàng sử dụng tên tài khoản truy cập và khóa Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 73 mã ñể truy cập thông tin và sử dụng các công cụ an ninh cho các giao dịch của mình. Việc nạp khóa mã ñược thực hiện thông qua Token - thiết bị an toàn nhận diện người sử dụng ñược tích hợp với hệ thống máy chủ của HSBC, thay thế cho việc sử dụng khóa mã truyền thống ñể tránh việc ăn cắp mã khóa và xâm nhập tài khoản bất hợp pháp. 4.3 NHỮNG NÉT NỔI BẬT CỦA HSBC SO VỚI CÁC NGÂN HÀNG KHÁC TẠI VIỆT NAM ðược thành lập ñến nay hơn 141 năm HSBC nhằm phục vụ cho mục ñích tài trợ thương mại giữa Châu Á và Châu Âu, do ñó thanh toán quốc tế ñược coi là một thế mạnh của HSBC từ những ngày ñầu cho ñến nay. Tại HSBC VN, tháng 8 năm 2006 Trung tâm thanh toán quốc tế (HTV) chính thức ñược khai trương, và ñi vào hoạt ñộng ñộc lập. HTV ñược thành lập ñã cho phép HSBC mở rộng các hoạt ñộng của mình nhằm ñáp ứng nhu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế hiện ñang ngày càng gia tăng. Việc tập trung bộ phận tại một khu vực chuyên biệt ñược HSBC tiến hành nhằm tạo ra một khu vực phục vụ riêng cho các khách hàng thanh toán quốc tế. Thêm vào ñó thông qua HTV HSBC ngày càng cung cấp ñầy ñủ hơn các giải pháp tài trợ thương mại từ các dịch vụ truyền thống cho tới các giải pháp mang tính chất phức tạp ñặc thù riêng cho từng thương vụ. Hiện nay, thực tế cho thấy bộ phận thanh toán quốc tế này của HSBC Việt Nam ñã và ñang ñược ñánh giá là một trong những bộ phận thanh toán quốc tế hàng ñầu tại VN. HTV hiện ñang cung cấp toàn bộ các dịch vụ thanh toán quốc tế như mở tín dụng thư, thông báo và xác nhận tín dụng thư, chiết khấu chứng từ xuất khẩu, nhờ thu chứng từ xuất nhập khẩu, phát hành bảo lãnh nhận hàng và tín dụng thư dự phòng. Ngoài ra, tại Việt Nam, cho ñến nay, HSBC là ngân hàng duy nhất cung cấp các dịch vụ bổ sung giá trị cho khách hàng như: Thông báo tín dụng thư xuất nhập khẩu qua thư ñiện tử (Instant@dvice) - một công cụ cho phép khách hàng tiếp nhận bản sao của thư tín dụng, các chứng từ kế toán liên quan bằng thư ñiện tử; dịch vụ dò tìm bộ chứng từ chuyển phát toàn cầu cho phép khách hàng tìm kiếm và theo dõi tình trạng của bộ chứng từ xuất khẩu gửi ñi từ HSBC qua dịch vụ chuyển phát nhanh DHL; dịch vụ thông báo thư tín dụng nhanh, trong ñó tín Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 74 dụng thư ñược thông báo trên khắp 61 tỉnh - thành trong toàn lãnh thổ Việt Nam bằng dịch vụ chuyển phát nhanh nội ñịa trong vòng 24 giờ... Các dịch vụ này ñều ñược HSBC cung cấp miễn phí cho khách hàng. Với sự hỗ trợ của mạng lưới HSBC trên toàn cầu (bao gồm 10.000 văn phòng tại 81 quốc gia trên thế giới), HSBC Việt Nam cung cấp ñầy ñủ các sản phẩm và dịch vụ tài trợ thương mại nhằm giúp các công ty xuất nhập khẩu nâng cao hiệu quả quản lý và ñem lại sự an toàn trong giao dịch xuất nhập khẩu. Bên cạnh các nghiệp vụ luôn là một thế mạnh ñược ñánh giá cao, HTV còn có một mức phí ưu ñãi với khách hàng hơn so với các ngân hàng nước ngoài khác có chi nhánh tại VN. ðiều dễ dàng nhận thấy là HSBC luôn ưu tiên quan tâm ñến những khách hàng có mối quan hệ hợp tác lâu dài, ñã kí thỏa thuận chung về thương mại tài chính TFGA. Chính vì thế HSBC có những mức phí ưu ñãi khác nhau giữa khách hàng cũ và các khách hàng chưa có TFGA. Tuy nhiên ñối với các khách hàng mới khi trình bộ chứng từ thanh toán ñầu tiên sẽ ñược giảm 50% phí thông báo, do ñó phí của họ thật sự chỉ là 65 USD thay vì là 90 USD. Sau ñó họ có thể yêu cầu kí TFGA mức phí sẽ ñược áp dụng ngay là 60 USD cho mỗi bộ chứng từ thanh toán. Như vậy nếu so với các ngân hàng nước ngoài khác ñang có mặt tại VN như Citibank, ANZ, Deustch, Shinhanbank… thì mức phí của HSBC thấp hơn từ khoảng 15 ñến 20 % cho một bộ chứng từ thanh toán bằng L/C và trong phương thức nhờ thu là từ 7 ñến 12%. Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 75 Bảng 11: SO SÁNH CHI PHÍ THANH TOÁN XUẤT KHẨU TẠI HSBC VỚI CÁC NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI KHÁC TẠI VIỆT NAM ðvt: USD HSBC CITI BANK DEUSCH ANZ SHIN- HAN Thông báo L/C: + Khách hàng cũ + Khách hàng mới 20 50 25 50 25 25 25 25 20 20 0,3%b/a 0,3%b/a 0,2%b/a 0,3%b/a 0,25%b/a Thanh toán nhờ thu: (≥ 30) (≥ 25) (≥ 30) (≥ 30) (≥ 25) Chuyển chứng từ 40 50 50 45 50 Tổng phí phải trả: - Thanh toán L/C + Khách hàng cũ + Khách hàng mới - Nhờ thu 60 90 70 75 100 75 75 75 80 70 70 75 70 70 75 (Nguồn: www.vn.hsbcnet.com) Ngoài ra việc khách hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất tại HSBC cũng ñược tính phí thấp hơn so với các ngân hàng nước ngoài khác, khi ngân hàng phát hành là thành viên của Tập ñoàn HSBC (tính theo mức phí qui ñịnh chung của HSBC Hồng Kông qui ñịnh cho các thành viên). Việc tính phí thấp ñó là do thời gian chịu lãi suất tại HSBC thường ngắn hơn các Ngân hàng nước ngoài khác, ñồng thời bộ chứng từ sẽ ñược miễn phí kiểm tra khi chuyển sang ngân hàng phát hành. ðối với một bộ chứng từ có cùng giá trị hối phiếu, khi thực hiện chiết khấu tại HSBC sẽ có chi phí thấp hơn so với Shinhanbank là khoảng 40 ñến 42%. Cụ thể là: Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 76 Bảng 12: SO SÁNH CHI PHÍ CHIẾT KHẤU CHỨNG TỪ CỦA HSBC VỚI SHINHANBANK ðvt: USD Bộ chứng từ 100.000 USD trình chiết khấu tại Shinhanbank Bộ chứng từ 100.000 USD trình chiết khấu tại HSBC VN Phí của Shinhanbank Mức phí Phí thực Phí của HSBC VN Mức phí Phí thực Phí xử lý CT 0,25 % 250 Phí xử lý CT 0,2 % 200 Lãi suất 4 % 167 (15 ngày) Lãi suất 5,9 % 81 (5 ngày) Phí DHL 40 40 Phí DHL 40 40 Tổng phí phải trả 457 Tổng phí phải trả 321 Phí của HSBC Hồng Kông Mức phí Phí thực Phí của HSBC Hồng Kông Mức phí Phí thực Phí xử lý CT 0,125 % 125 Phí xử lý CT 0 0 Phí thanh toán 70 70 Phí thanh toán 50 50 Phí ñiện tín 25 25 Phí ñiện tín 25 25 Tổng phí phải trả 220 Tổng phí phải trả 75 Tổng phí trả cho bộ CT 677 Tổng phí trả cho bộ CT 396 (Nguồn: www.vn.hsbcnet.com) Như vậy với một mạng lưới chi nhánh toàn cầu, kinh nghiệm hơn 141 năm hoạt ñộng HSBC luôn là một ñối tác ñáng tin cậy ñối với các nhà xuất khẩu nói riêng và xuất nhập khẩu nói chung. Với những ưu thế vượt trội về qui mô, nhân lực, công nghệ hiên ñại HSBC ñã mang ñến cho khách hàng dịch vụ tốt, chuyên nghiệp ñồng thời giúp khách hàng tiết kiệm ñược chi phí, thời gian nhưng công việc luôn ñạt ñược hiệu quả cao. ðó là những nét nổi bật so với các ngân hàng trong và ngoài nước ở VN. ðiều ñó ñã ñược chứng minh qua hàng loạt giải thưởng trong và ngoài nước do các tổ chức có uy tín bầu chọn mà HTV nói riêng, HSBC VN nói chung ñạt ñược trong thời gian qua. Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 77 Chương 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC HỖ TRỢ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA HSBC ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI ðBSCL 5.1 CÁC VẤN ðỀ TỒN TẠI 5.1.1 Trong quan hệ với khách hàng. Hiện nay khu vực ðBSCL là khu vực kinh tế ñang ñược phát triển khá mạnh trong mặt hàng nông thủy sản, số doanh nghiệp kinh doanh ñang gia tăng khá lớn. Bên cạnh ngành nông nghiệp truyền thống là chủ yếu thì trong khoảng 10 năm gần ñây xuất khẩu thủy sản ñã ñóng vai trò quan trọng góp phần thúc ñẩy tỷ trọng xuất khẩu của khu vực này so với cả nước. ða số các doanh nghiệp thủy sản ðBSCL là một trong những “ñại gia” của ngành thủy sản trong cả nước, diện tích ñất ngày càng ñược mở rộng chuyển từ trồng trọt sang ñào ao thả bè nuôi cá hay cải tạo ñất nuôi tôm… Thực tế ñã nói lên sự phát triển và những ưu thế của ngành thủy sản vùng ñất Nam bộ này. ðBSCL bao gồm 13 tỉnh thành, với các khu vực nổi tiếng về xuất khẩu thủy sản như Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang…Số doanh nghiệp trong lĩnh vực này là khá nhiều, thế nhưng số khách hàng có giao dịch thanh toán thường xuyên qua HSBC tính ñến nay chỉ là 16 doanh nghiệp, trung bình không tới 2 doanh nghiệp/tỉnh. Có thể nói ñây là một thị trường khách hàng tiềm năng và rộng lớn vì xuất khẩu thủy sản là lĩnh vực xuất khẩu liên tục không bị ảnh hưởng nhiều của yếu tố mùa vụ mà HSBC chưa thật sự chú trọng còn bỏ ngõ khá nhiều. Các doanh nghiệp ở ðBSCL vẫn còn bị hạn chế khá nhiều về vấn ñề tiếp xúc thông tin, tiếp cận với các phương thức thanh toán mới. Các nghiệp vụ như bảo lãnh thanh toán, bao thanh toán, ñã ñược HTV triển khai thực hiện từ cuối năm 2004 nhưng ñến nay vẫn chưa thật sự phát triển, chưa ñược các doanh nghiệp quan tâm sử dụng nhiều. Hầu hết các hợp ñồng với giá trị hối phiếu tương ñối ổn ñịnh, các doanh nghiệp ñã quen với sự luân chuyển của ñồng vốn kinh doanh không có sự biến ñộng nhiều về nhu cầu vốn. Do ñó các nghiệp vụ thanh toán mới bao thanh toán, bảo lãnh chưa thật sự ñược khách hàng áp dụng rộng rãi. Các giao dịch ñược thực hiện chủ yếu là thanh toán L/C và thanh toán nhờ Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 78 thu, và ngay cả các hình thức phát triển cao hơn của L/C như L/C chuyển nhượng, L/C giáp lưng… cũng chưa thật sự phát triển, vẫn còn sự hạn chế trong việc áp dụng. Các ñiều này sẽ có sự ảnh hưởng trực tiếp ñến doanh thu từ hoạt ñộng của HTV, làm hạn chế một phần lợi nhuận của HSBC. HSBC có trang web với nội dung thông tin còn hạn chế, ngôn ngữ chính là tiếng Anh, chưa có phiên bản tiếng Việt, ñây sẽ là một rào cản lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp ở khu vực ðBSCL có sự hạn chế trong giao tiếp bằng ngôn ngữ nước ngoài sẽ gặp nhiều khó khăn khi cần thu thập thông tin, tham khảo các thông tin trên web của HSBC. ðây sẽ là một rào cản lớn trong việc thiết lập quan hệ giữa nhà xuất khẩu và ngân hàng. ðồng thời cũng là một hạn chế lớn của HSBC so với các ngân hàng trong nước như Vietcombank, Incombank, Eximbank, Agribank… về vấn ñề thông tin trên website. Những trang web này ñều sử dụng tiếng Việt do ñó khách hàng dễ dàng tiếp cận nắm bắt thông tin khi có nhu cầu. ðồng thời mạng lưới các chi nhánh của HSBC còn hạn chế rất nhiều khi chỉ có 2 chi nhánh tại Tp. HCM và Hà Nội, một VPðD tại Tp. Cần Thơ, trong khi các ngân hàng trong nước như Vietcombank, Agribank có hệ thống các chi nhánh rộng khắp cả nước, gần như ở mỗi ñịa phương ñều có ít nhất là một chi nhánh. Chính vì ñiều kiện thuận lợi gần gũi ñó không chỉ các khách hàng xuất khẩu thủy sản khu vực ðBSCL mà các khách hàng khác ở khu vực này cũng có xu hướng hợp tác với các ngân hàng ñịa phương. 5.1.2 Tồn tại từ vấn ñề nhân sự: Ngoài ra vấn ñề tồn tại trong chính HTV ñó là thời gian gần ñây do bắt ñầu có sự thâm nhập của các ngân hàng nước ngoài, họ ñã có những chiến dịch thu hút các nhân viên cũ có kinh nghiệm ở HTV (còn ở các phòng ban khác của HSBC), việc này ñã dẫn ñến tình trạng thường xuyên có sự thiếu hụt thay ñổi nhân viên, xáo trộn công việc tại HTV. Khối lượng giao dịch ngày càng tăng, công việc mang tính chất phức tạp cũng gia tăng nhưng số lượng nhân viên thanh toán không ổn ñịnh, thiếu các thanh toán viên có kinh nghiệm ñể giải quyết công việc. ðối với các nhân viên mới thì ñòi hỏi phải có thời gian tuyển dụng cũng như thời gian ñể họ làm quen với công việc. Dẫn ñến một hạn chế lớn là các nhân viên mới chưa thể tiếp cận ñược với yêu cầu của khách hàng, chưa nắm rõ Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 79 ñược qui cách làm việc của họ, thường làm cho khách hàng không thật sự hài lòng. Do khối lượng công việc quá lớn, ảnh hưởng ñến sự hứng khởi làm việc của nhân viên, họ dễ có sự so sánh với các nơi làm việc cùng ngành. Từ ñó dù mức ñộ ưu ñãi là hợp lý khối lượng công việc làm mất quá nhiều thời gian cũng là một trong những nguyên nhân chính làm các nhân viên từ bỏ công việc và chuyển sang nơi khác, làm cho HTV thường bị thiếu lực lượng làm việc, phải tốn nhiều thời gian ñể tuyển dụng và hướng dẫn làm việc. ðể giảm sự quá tải của công việc các thanh toán viên thường tách công việc ra ñể giải quyết kiểm tra nhanh chóng khách hàng, ñây cũng là phương pháp tốt cho vấn ñề giải quyết các bộ chứng từ bắt buộc phải ñược gởi ñi theo giờ qui ñịnh. Nhưng nó cũng dẫn ñến tình trạng là các bộ chứng từ của một khách hàng lại do các thanh toán viên khác nhau phụ trách, cách làm việc kiểm tra của mỗi người không giống nhau dễ làm cho khách hàng cảm thấy không thoải mái khi có sự thay ñổi liên tục người làm việc trực tiếp với mình. Một vấn ñề khác là mặc dù các nhân viên mới là những người trẻ, năng ñộng, nhiệt tình nhưng chưa có thể khái quát ñược tất cả các nghiệp vụ, nắm chắc ñược các kĩ năng làm việc trong một thời gian ngắn, do ñó dễ dẫn ñến việc sai sót trong xử lý, kiểm tra chứng từ. Những việc này có thể làm cho khách hàng có sự nghi ngờ, không thật sự tin tưởng vào hoạt ñộng thanh toán của HTV. Vấn ñề lưu trữ chứng từ chưa thật sự hợp lý, thường xảy ra hiện tượng bị thất lạc chứng từ, thư tín dụng. Việc luân chuyển chứng từ từ bộ phận này sang bộ phận khác chưa ñược quản lý chặt chẽ, do ñó ñôi lúc không kiểm soát ñược nhân viên nào ñang nắm giữ hoặc có trách nhiệm với bộ chứng từ ñó. Số lượng chứng từ hiện nay ñã gia tăng khá ñáng kể, chỉ có một nhân viên chuyên phụ trách lưu trữ dữ liệu như hiện nay là quá ít, không thể quản lý hết một cách chặt chẽ. 5.1.3 So với các ngân hàng khác: So với các ngân hàng VN thì mức phí cung cấp dịch vụ của HTV còn khá cao, ñây có thể là một ñiểm hạn chế của HTV khi các doanh nghiệp xem xét ñể quyết ñịnh hợp tác. Các ngân hàng trong nước hầu hết ñều ñặt chi nhánh ở khắp Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 80 các tỉnh thành trong nước, và với một mức chi phí thấp hơn, họ dễ dàng có ñiều kiện tiếp xúc với khách hàng và thu hút ñược họ với một mức phí tương ñối thấp. Bảng 13: SO SÁNH CHI PHÍ THANH TOÁN XUẤT KHẨU CỦA HSBC SO VỚI CÁC NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC ðvt: USD Dịch vụ HSBC VCB SACOM -BANK BIDV INCOM -BANK EXIM -BANK Thông báo L/C: + Khách hàng cũ + Khách hàng mới 20 50 12 25 10 20 10 10 12 25 12 25 0.3%b/a 0.2%b/a 0.15%b/a 0.15%b/a 0.15%b/a 0.2%b/a Thanh toán nhờ thu: (≥ 30) (≥ 10) (≥ 5) (≥ 13) (≥ 10) (≥ 20) Chuyển chứng từ 40 20 20 25 20 25 Tổng phí phải trả: - Thanh toán L/C + Khách hàng cũ + Khách hàng mới - Nhờ thu 60 90 70 32 45 30 30 40 25 35 35 38 32 45 30 37 50 45 (Nguồn: www.vn.hsbcnet.com) So với các ngân hàng VN như Vietcombank, Sacombank, Eximbank thì mức phí khi thực hiện thanh toán bộ chứng từ hàng xuất vẫn còn khá cao, nếu như các ngân hàng ñó chủ yếu chỉ tính trong khoảng dao ñộng từ 30 ñến 40 USD cho chứng từ thanh toán bằng L/C dành cho khách hàng cũ, ñối với khách hàng mới thì mức phí cũng không cao hơn nhiều chỉ tăng từ 25%. Riêng HSBC thì mức phí thanh toán chứng từ tín dụng là cao hơn các ngân hàng khác là gần 50% trên bộ chứng từ xuất khẩu. Mức phí mà HSBC dành cho khách hàng mới so với các khách hàng cũ tăng hơn 30%. ðối với phương thức nhờ thu xuất khẩu mức Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 81 phí ñưa ra của HSBC vẫn cao hơn nhiều so với các ngân hàng khác, từ 25 ñến 40 USD/bộ chứng từ. ðây là những mức chi phí chênh lệch tương ñối lớn, sẽ có ảnh hưởng ñến sự quyết ñịnh hợp tác của khách hàng. Ngoài ra phí xử lý bộ chứng từ xin chiết khấu của HSBC so với Vietcombank - hiện nay là ngân hàng VN có khối lượng giao dịch xuất nhập khẩu lớn nhất, vẫn còn khá cao. Nếu như phí xử lý chứng từ của HSBC là 0,2% giá trị hối phiếu thì Vietcombank chỉ áp dụng mức phí là 0,065%. Mặt lợi thế của HSBC là khi bộ chứng từ ñược chuyển qua Ngân hàng phát hành là Tập ñoàn HSBC thì sẽ ñược áp dụng mức phí ưu ñãi. Do ñó, giúp cho tổng chi phí mà khách hàng thực hiện chiết khấu qua HSBC không thật sự quá cao hơn so với các Ngân hàng trong nước. Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 82 Bảng 14: SO SÁNH CHI PHÍ CHIẾT KHẤU CHỨNG TỪ TẠI HSBC VỚI VIETCOMBANK ðvt: USD Bộ chứng từ 100.000,00 USD trình chiết khấu tại Vietcombank Bộ chứng từ 100.000,00 USD trình chiết khấu tại HSBC VN Phí của Shinhanbank Mức phí Phí thực Phí của HSBC VN Mức phí Phí thực Phí xử lý CT 0,065 % 65 Phí xử lý CT 0,2 % 200 Lãi suất* 5,9 % 81 (5 ngày) Lãi suất* 5,9 % 81 (5 ngày) Phí DHL 20 20 Phí DHL 40 40 Tổng phí phải trả 166 Tổng phí phải trả 321 Phí của HSBC Hồng Kông Mức phí Phí thực Phí của HSBC Hồng Kông Mức phí Phí thực Phí xử lý CT 0,125 % 125 Phí xử lý CT 0 0 Phí thanh toán 70 70 Phí thanh toán 50 50 Phí ñiện tín 25 25 Phí ñiện tín 25 25 Tổng phí phải trả 220 Tổng phí phải trả 75 Tổng phí trả cho bộ CT 386 Tổng phí trả cho bộ CT 396 (Nguồn: www.vn.hsbcnet.com) *: Sibor 3 + 1,5%. thời gian tính lãi ñược tính từ thời ñiểm bộ chứng từ ñược chiết khấu ñến lúc ngân hàng nhận ñược chấp nhận chịu thanh toán. * ðây là những mặt vẫn còn hạn chế của Trung tâm thanh toán quốc tế - HSBC, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến mặt hoạt ñộng của ngân hàng. Trước sự vươn lên của các ngân hàng Việt Nam ñang ñược Ngân hàng Trung Ương hỗ trợ khá tích cực, ñồng thời sự xuất hiện của các ngân hàng nổi tiếng với số vốn ñầu tư khá lớn những vấn ñề ñang tồn tại có thể mang lại nhiều khó khăn cho HSBC, khi khách hàng có nhiều sự lựa chọn ñối tác phục vụ hơn. Do ñó với những thế Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 83 mạnh sẵn có HSBC cần phải chú trọng nhiều hơn nữa ñến việc cải thiện khắc phục tình hình ñể thu hút nhiều hơn các ñối tác kinh doanh. 5.2 GIẢI PHÁP Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 84 5.2.1 Ma trận SWOT S W 1. Ngân hàng nước ngoài, có vốn lớn, nguồn ngoại tệ dồi dào. 2. Thương hiệu HSBC nổi tiếng có uy tín toàn cầu 3. Các nhà lãnh ñạo có chuyên môn cao, kinh nghiệm vững vàng. 4. Các dịch vụ hỗ trợ tiện ích hiện ñại hơn so với các NH khác ở VN 5. Luôn ñặt mục tiêu phục vụ khách hàng một cách tốt nhất lên hàng ñầu. 1. ðội ngũ nhân viên trẻ năng ñộng nhưng vẫn còn thiếu kinh nghiệm. 2. Khối lượng công việc lớn, thiếu các nhân viên giải quyết. Thường xuyên có sự thay ñổi nhân viên 3. Số lượng chi nhánh phục vụ khách hàng còn hạn chế 4. Chưa phát triển mạnh các nghiệp vụ mới như: bảo lãnh thanh toán, bao thanh toán. 5. Thông tin về HSBC vẫn còn bị hạn chế ñể tìm hiểu. Chưa có trang web tiếng Việt. O S + O W + O 1. VN gia nhập WTO, ban hành luật ñầu tư nước ngoài, chấp nhận DN 100% vốn nước ngoài. 2. TS ñang là một trong những mặt hàng XK chủ lực của VN. Các DNXKTS ñang gia tăng kim ngạch xuất khẩu qua từng năm. * S1, S3, S4 + O1, O2 => ða dạng hóa, triển khai, xúc tiến mạnh các hình thức nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu mới như Supply Chain Solution, Faitoring Quốc tế… * S2, S3, S5 + O2 => Duy trì tốt chất lượng dịch vụ hiện tại, tìm kiếm thu hút thêm các khách hàng tại ðBSCL vẫn còn khá nhiều DN chưa thiết lập quan hệ hợp tác với HSBC * O1, O2, O3 + W1 => Tăng cường chi nhánh tại các nơi tập trung ñông khách hàng lớn. Tăng cường số lượng nhân viên. Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn. * O2 + W4, W5 => thành lập trang web tiếng Việt tạo ñiều kiện cho khách hàng dễ dàng nắm bắt thông tin, tìm hiểu các nghiệp vụ mới lạ, tiếp cận với ngân hàng. Tư vấn trực tuyến các thắc mắc của họ. T S + T W + T 1. Sự phát triển và vươn lên mạnh mẽ của các NH trong nước như Vietcombank, Sacombank 2. DNXKTS có xu hướng sử dụng dịch vụ của các NH trong nước. 3. Tình trạng thâm nhập của các NH nước ngoài vào VN như Mizuho, ANZ, Deuscht Bank, City Bank * S3 + T2 => Thường xuyên tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho khách hàng. Các chương trình hội thảo cập nhật thông tin mới cho khách. * S2, S4, S5 + T1, T3 => Duy trì và phát huy các dịch vụ hiện tại, luôn giữ uy tín, ñảm bảo an toàn trong hợp tác ñối với khách hàng, nâng cao lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng mới thâm nhập. * S1, S5 + T2 => Thực hiện các chương trình khuyến mãi ñể thu hút khách hàng mới và tạo sự hứng khởi cho khách hàng cũ. * W1, W2 + T1, T3 => Ngăn cản sự thu hút nhân viên từ các ngân hàng khác. Tạo môi trường làm việc tốt, chế ñộ ñãi ngộ ñể duy trì nhân viên. * W2, W3 + T1, T2, T3 => Có sự sắp xếp công việc hợp lí, luôn ñảm bảo chính xác trong từng nghiệp vụ ñể tạo sự tin tưởng cho khách hàng. Nâng cao uy tín thu hút khách hàng mới. Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 85 5.2.2 Giải pháp hoàn thiện các hình thức thanh toán, hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC: 5.2.21 Giải pháp từ phía khách hàng Duy trì và thu hút ñược nhiều khách hàng luôn là mục tiêu hoạt ñộng của bộ phận phát triển kinh doanh của HTV. Chính vì vậy phải tích cực hơn nữa trong việc tìm kiếm các doanh nghiệp mới, những doanh nghiệp ñang kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của khu vực ðBSCL: Hiện nay xuất khẩu thủy sản ñang ñược chính quyền các ñịa phương vùng ðBSCL, ñặc biệt là ở một số tỉnh thành có thế mạnh chủ yếu là xuất khẩu thủy sản như Cà Mau, Sóc Trăng, An Giang, Bến Tre… số lượng doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với HTV còn khá ít. ðây là những doanh nghiệp lớn, có thị trường xuất khẩu ổn ñịnh, nếu thiết lập ñược quan hệ với họ sẽ ñảm bảo một nguồn thu ổn ñịnh cho ngân hàng. Do ñó HTV cần phải có kế hoạch tiếp cận cụ thể, với các hình thức hỗ trợ ngay từ ban ñầu như trước hết là phải thể hiện ñược sự quan tâm ñối với khách hàng như nắm bắt ñược các thông tin, những thay ñổi mới trong ngành thủy sản, sau ñó giới thiệu những hình thức tiện ích mới hiện ñại và hiệu quả của Ngân hàng, phải cho họ thấy ñược những lợi ích sẽ ñạt ñược khi thanh toán qua HSBC. Ngoài việc tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho khách hàng, HTV nên có những ưu ñãi ñặc biệt như cắt giảm phí ñối với các khách hàng mới, giảm lãi suất khi thực hiện các hợp ñồng hỗ trợ xuất khẩu như cho vay hoặc chiết khấu chứng từ… Thông qua các khách hàng cũ cùng ñịa phương ñể nâng cao uy tín với khách hàng mới. Chú trọng ñẩy mạnh hơn nữa các hình thức thanh toán mới ñược ñưa vào hoạt ñộng như bao thanh toán, bảo lãnh chứng từ. ðây là các hình thức ñảm bảo khá nhiều về mặt lợi ích cho khách hàng xuất khẩu, nhất là ñối với các doanh nghiệp xuất khẩu vừa ñi vào hoạt ñộng, ñồng thời cũng mang ñến cho HTV một khoản phí tương ñối lớn so với các nghiệp vụ thanh toán truyền thống khác. Do ñó HTV nên ñẩy mạnh giới thiệu và khuyến khích khách hàng áp dụng các hình thức hỗ trợ mới mang tính ñảm bảo cao. Từng bước ñưa chương trình SCS phát triển mạnh, tìm kiếm giới thiệu những nhà nhập khẩu uy tín lớn cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản, có uy tín có giá trị thanh toán lớn qua HSBC dưới hình thức L/C. ðây là hình thức còn khá Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 86 mới ở VN, do ñó sẽ mang ñến nhiều cơ hội phát triển cho khách hàng, ñồng thời cũng mang ñến doanh thu cho ngân hàng, quan trọng là có thể thiết lập mối quan hệ giao dịch trong thời gian dài. Thiết lập trang web tiếng Việt, cung cấp ñầy ñủ các thông tin về tất cả các nghiệp vụ ñang triển khai tại HTV giúp cho khách hàng khi có nhu cầu tìm hiểu sẽ cập nhật ñược kịp thời, nhanh chóng. Tăng cường quảng cáo các hình thức hỗ trợ mới, hướng dẫn chi tiết từng bước cách làm cho khách hàng, từ ñó họ sẽ nắm rõ ñược nghiệp vụ, tiết kiệm ñược thời gian hoàn chỉnh bộ chứng từ. Bên cạnh trang web HTV nên thành lập ñường dây nóng (hotline) ñể giải ñáp, tư vấn trực tiếp cho khách hàng, như vậy sẽ giúp tiết kiệm ñược thời gian ñể các thanh toán viên tập trung vào công việc mà không phải trả lời các thắc mắc của khách hàng. Doanh nghiệp khu vực ðBSCL vẫn còn nhiều hạn chế lúng túng trong việc kí kết hợp ñồng ngoại thương, chính sự sơ sót và ñiểm yếu về ngoại ngữ ñã nhiều lần gây ra thiệt hại cho các nhà xuất khẩu của khu vực này. Do ñó HTV cần tư vấn cho khách hàng khi kí hợp ñồng xuất khẩu nên chọn ñiều kiện thương mại nào trong trường hợp nào sao mang lại lợi ích cho nhà xuất khẩu nhưng không ảnh hưởng ñến lợi ích nhà nhập khẩu. Ngoài ra còn tư vấn cho khách hàng lựa chọn phương thức thanh toán nào là có lợi nhất. Mỗi phương thức thanh toán tùy thuộc vào: sự hiểu biết tin cậy lẫn nhau giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, giá trị của thương vụ là lớn hay nhỏ, vị trí thị trường của các bên trong hợp ñồng xuất khẩu. Tư vấn cho nhà xuất khẩu nên chọn loại tín dụng hỗ trợ nào ñể ñảm bảo quyền lợi, giúp họ giảm bớt rủi ro khi áp dụng các hình thức thanh toán. Sau khi VN chính thức trở thành thành viên của WTO, nhà nước VN sắp ban hành Luật ñầu tư nước ngoài chấp nhận cho phép thành lập doanh nghiệp, ngân hàng có vốn ñầu tư 100% vốn nước ngoài. Quyết ñịnh này là cơ hội ñể HSBC tăng nguồn vốn hoạt ñộng của mình, từ ñó nên xem xét, xúc tiến việc thành lập các chi nhánh mới, tạo ñiều kiện tiếp xúc với khách hàng ở các vùng khác nhau. Ở khu vực ðBSCL nên xem xét khả năng phát triển VPðD HSBC tại Cần Thơ thành một chi nhánh có chức năng thực hiện nghiệp vụ, ñể tham gia giao dịch với các khách hàng tại khu vực miền Tây Nam Bộ, cũng như sẽ giảm ñược khối lượng công việc ñang trong tình trạng quá tải tại chi nhánh Tp.HCM. Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 87 5.2.2.2 Giải pháp về vấn ñề nhân sự Yếu tố con người ñóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển hoạt ñộng của ngân hàng. Trước hết là các nhân viên trong cùng bộ phận phải có sự liên hệ với nhau, và phải có sự phối hợp với các bộ phận khác ñể giải quyết công việc của khách hàng thành thạo và nhanh chóng. Hằng năm, có chính sách ñưa các nhân viên tu nghiệp, tham gia các khóa ñào tạo ngắn hạn tại nước ngoài ñể nâng cao trình ñộ kiến thức chuyên môn. Không chỉ nâng cao ñược năng lực làm việc cho nhân viên mà còn giúp khả năng giải quyết công việc ñược nâng cao, cũng là tạo ñộng lực phấn ñấu cho các nhân viên khác. Tạo một môi trường làm việc thuận lợi, thân thiện gắn bó, thoải mái ñể các nhân viên phát huy khả năng lao ñộng, nỗ lực hết mình vì công việc, gắn bó trung thành với HSBC, với các chính sách như sau: + Chú trọng nhiều ñến chính sách khen thưởng, ñãi ngộ và các chương trình ñào tạo chuyên môn, năng lực làm việc, giúp cho nhân viên thấy ñược khả năng thăng tiến trong công tác. + Quy ñịnh quyền và nghĩa vụ trách nhiệm cho mỗi chức vụ khác nhau. Kết quả công việc và những ñánh giá xếp hạng kinh nghiệm cũng như khả năng làm việc của từng cá nhân sẽ thể hiện ở những mức khen thưởng và chế ñộ ưu ñãi khác nhau. ðối với các nhân viên ñã làm việc tại ñây với thời gian tương ñối dài (từ 2 ñến 3 năm), ngân hàng nên kết hợp với các công ty bảo hiểm tiến hành mua bảo hiểm cho nhân viên (bên cạnh bảo hiểm xã hội là ñiều kiện bắt buộc). Các bảo hiểm có thể mua là bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn… thời gian ñối với những bảo hiểm này là từ 15 ñến 20 năm. ðây có thể ñược xem như là một phương pháp ñãi ngộ nhân viên, tạo niềm tin cho họ trong công tác, cũng là một phương thức ñể “giữ chân”, gắn kết và duy trì ổn ñịnh nhân viên tại ngân hàng, khắc phục tình trạng các nhân viên có kinh nghiệm ñang bị “lôi kéo” từ các ngân hàng khác. Phải có sự phân công cụ thể những nhân viên thanh toán nào chuyên phục vụ cho những khách hàng nào thì sẽ cố ñịnh không có sự xáo trộn lẫn nhau. Có như vậy nhân viên sẽ nắm rõ ñược nhu cầu cũng như cách làm việc của khách hàng ñể phục vụ họ tốt hơn, tạo cho khách hàng sự yên tâm tin tưởng khi có vấn Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 88 ñề có thể thắc mắc trực tiếp với một người hơn là không biết phải tìm ai. Yêu cầu nhân viên phải luôn có thái ñộ tôn trọng khách hàng, không ñược tỏ thái ñộ không hay hoặc cáu gắt với khách hàng Tổ chức tuyển dụng nhân viên mới, ưu tiên cho những người ñã có kinh nghiệm làm việc trong ngành tại các ngân hàng khác, ñể tiết kiệm ñược thời gian ñào tạo, tránh những sơ sót do thiếu kinh nghiệm xảy ra. ðối với nhân viên mới phải ñược yêu cầu ñọc kĩ tài liệu hướng dẫn, trong thời gian ñầu chưa quen việc phải dựa vào tài liệu và áp dụng theo từng bước trong tài liệu khi giải quyết công việc. Thiết lập hệ thống lưu trữ hồ sơ và rút hồ sơ. Khi nhân viên nào có nhu cầu theo dõi bộ chứng từ nào ñó phải ghi rõ số hiệu bộ chứng từ, ngày rút hồ sơ, kí và ghi rõ họ tên… ñể quản lý chặt chẽ chứng từ không phải tốn nhiều thời gian cho việc tìm kiếm chứng từ bị thất lạc. Cần tuyển thêm nhân viên lưu trữ ñể giảm tải công việc cho nhân viên hiện tại. Phân công mỗi người chuyên phụ trách hồ sơ, chứng từ của mỗi bộ phận, bên xuất khẩu và bên nhập khẩu. ðể có thể quản lý rõ ràng hơn sự “di chuyển” của chứng từ từ trạng thái này sang trạng thái khác. Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 89 Chương 6: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN Trong suốt thời gian qua, nền kinh tế VN ñã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, ñang tham gia tích cực vào nền kinh tế khu vực và hội nhập toàn cầu hóa. Chính vì thế, hoạt ñộng hỗ trợ thanh toán quốc tế nói chung và hỗ trợ xuất khẩu nói riêng của HSBC không chỉ là một nghiệp vụ mang lại lợi ích khá lớn cho ngân hàng, mà còn là một công cụ hỗ trợ ñắc lực cho các doanh nghiệp VN, ñặc biệt là các doanh nghiệp ðBSCL còn khá nhiều hạn chế, bất lợi về nguồn vốn và kinh nghiệm khi hòa mình vào “sân chơi chung” của Thế giới. Khi kinh tế ngày càng phát triển, hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng tăng trưởng thì sự hiện diện của một ngân hàng với uy tín thế giới, mạng lưới hoạt ñộng toàn cầu là một sự lựa chọn hoàn hảo. Với những lợi thế và ưu ñiểm vốn có, HSBC không ngừng mang ñến các khách hàng của mình những dịch vụ thanh toán quốc tế và hỗ trợ xuất nhập khẩu với chất lượng ngày càng tốt hơn, giảm thiểu rủi ro và ñảm bảo tính an toàn. Từ những hình thức thanh toán truyền thống ban ñầu, HSBC không ngừng ña dạng, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm ñể phù hợp với nền kinh tế VN và phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Những giải thưởng ñược công nhận trong thời gian qua là những thành tựu xứng ñáng cho nỗ lực hết mình của HSBC vì mục tiêu hỗ trợ cho các khách hàng, luôn ñi ñúng hướng với phương châm “Ngân hàng toàn cầu am hiểu ñịa phương” (The world’s local bank). 6.2 KIẾN NGHỊ Tuy nhiên, bên cạnh ñó ñể cho sự vươn lên không ngừng và nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng VN, ngân hàng nước ngoài không ngừng “ñổ bộ” vào VN sau khi nước ta chính thức gia nhập WTO, HSBC không chỉ ñơn thuần dựa vào thế mạnh hiện có mà còn phải phát huy các chiến lược mới, khắc phục những bất lợi khó khăn hiện ñang tồn tại. Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 90 + Mở rộng mạng lưới chi nhánh ở VN tại các nơi tập trung ñông các khách hàng lớn. Phát triển VPðD ở Cần Thơ trong thời gian tới ñể cạnh tranh và thu hút doanh nghiệp ở khu vực ðBSCL có tiềm năng phát triển khá lớn. + Phát triển các hình thức hỗ trợ nâng cao ñể mang lại lợi cho khách hàng một cách tốt nhất. Bên cạnh ñó việc ña dạng hóa sản phẩm (tăng cường các giải pháp hỗ trợ như: SCS, ITS, Bao thanh toán), phát triển các dịch vụ chuyên biệt cũng là tạo ra nét khác biệt nâng cao ưu thế cạnh tranh với các ngân hàng khác tại VN. + Duy trì, thiết lập, mở rộng mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng ñại lý khác ở nước ngoài, nhất là các ngân hàng có uy tín lớn trên khắp thế giới, tạo thành hệ thống các ngân hàng ñảm bảo cho toàn bộ qui trình thanh toán và hỗ trợ ngoại thương, phát triển ñược lợi ích kinh tế cho ngân hàng và nâng cao sự tín nhiệm từ phía nhà xuất khẩu. + Xúc tiến việc thành lập trang web tiếng Việt, cùng với hệ thống tư vấn trực tuyến ñể tư vấn cho khách hàng. ðịnh kì tổ chức các lớp tập huấn trực tiếp cho nhân viên của các doanh nghiệp, ñặc biệt là các doanh nghiệp ở xa khu vực trung tâm, còn hạn chế trong nghiệp vụ cũng như nắm bắt thông tin. + Luôn có những chính sách ñãi ngộ hợp lý, thường xuyên ñưa nhân viên tham gia các lớp huấn luyện nâng cao trình ñộ. Luôn tác ñộng tới nhân viên về thái ñộ phục vụ khách hàng. “Ngân hàng toàn cầu am hiểu ñịa phương” không chỉ là mục tiêu của tập ñoàn HSBC mà còn là phương châm làm việc của mỗi cá nhân tại ñây. Các hình thức hỗ trợ thanh toán quốc tế của HSBC ñối với các DNXK thủy sản ðBSCL GVHD: Th.S Trần Ái Kết SVTH: Tiêu Bích Hạnh 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. David Morton (2003). The ABC Guide, HSBC Trade Services, HSBC Hongkong. 2. Dương Hữu Hạnh (8/2005). Thanh toán quốc tế và hối ñoái: Các nguyên tắc và thực hành, Nhà xuất bản Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Thanh Nguyệt (9/2005). Giáo trình Thanh toán quốc tế, Tủ sách ðại học Cần Thơ, Thành phố Cần Thơ. 4. GS. TS. Võ Thanh Thu (4/2005). Hỏi ñáp về thanh toán xuất nhập khẩu qua phương thức tín dụng chứng từ, Nhà xuất bản Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. PGS. TS. ðoàn Thị Hồng Vân (2002). Giáo trình Kỹ thuật ngoại thương, Nhà xuất bản Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh. 6. 7. 8. 1/dbscl.htm 9. www.gso.gov.vn 10. www.vn.hsbcnet.com 11. 12. 13. www.vasep.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVTN20120305 5.pdf
Tài liệu liên quan