Luận văn Các nhân tố tác động đến việc ứng dụng ERP cho các doanh nghiệp tại thành phố Đà Nẵng

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với các doanh nghiệp, trong điều kiện phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế toàn cầu, để đảm bảo quá trình phát triển kinh doanh, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hội nhập và ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trong vài năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, ERP (Enterprise Resources Planning) đã nhanh chóng trở thành giải pháp được nhiều công ty đầu tư thích đáng do những lợi ích to lớn mà nó mang lại. Trên thế giới, việc ứng dụng các giải pháp ERP với nội dung chính là đưa ra giải pháp tổng thể cho tin học hóa tác nghiệp và quản trị trong các tổ chức, doanh nghiệp đã được thực hiện từ lâu. Đây là một công cụ hiệu quả giúp đỡ các nhà lãnh đạo trong việc quản lý các nguồn lực khác nhau (nhân lực - tài lực - vật lực) và tác nghiệp, đồng thời giúp các tổ chức, doanh nghiệp hội nhập với một tiêu chuẩn quản lý quốc tế. Ở Việt Nam, tốc độ tăng trưởng khá cao hàng năm và nhu cầu tăng cường năng lực quản lý trong đó có ERP. Đây cũng là bức tranh chung của các nước đang phát triển với nhu cầu cải cách công nghệ quản lý kinh tế không ngừng. Tuy nhiên, vì rất nhiều lý do cả khách quan lẫn chủ quan, mà việc triển khai ERP của các doanh nghiệp tại Việt Nam chưa được phổ biến. Theo thống kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến 6/2006 chỉ có 1,1% doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng giải pháp quản trị doanh nghiệp (ERP) và theo số liệu từ Bộ Thông tin và Truyền thông công bố tháng 6/2008 hiện có 86,5% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhưng mức độ rất khác nhau. Số doanh nghiệp ứng dụng các giải pháp quản lý nguồn tài nguyên doanh nghiệp (ERP) chỉ đạt 7%. Vậy đâu là nhân tố tác động đến việc ứng dụng ERP ở các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp ở TP Đà Nẵng nói riêng, đặc biệt, các doanh nghiệp nhận thức như thế nào về sự tác động (hay vai trò) của những nhân tố này. Đề tài: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG ERP CHO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TP ĐÀ NẴNG là một nghiên cần thiết nhằm tìm ra mối quan hệ tác động của những nhân tố trong quá trình ứng dụng ERP, giúp cho Thành phố, các doanh nghiệp của Thành phố có một tầm nhìn tổng quát về mô hình nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài gồm 3 vấn đề chủ yếu: - Nhận diện, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng ERP ở các doanh nghiệp từ đó hình thành mô hình khái niệm cho việc ứng dụng ERP cho các doanh nghiệp. - Nghiên cứu thực trạng ứng dụng ERP tại Việt Nam và đưa ra mô hình đề nghị phân tích. - Thu thập số liệu và hình thành mô hình thực tiễn ứng dụng ERP ở các doanh nghiệp tại TP Đà Nẵng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển mức độ triển khai ERP ở các doanh nghiệp tại TP Đà Nẵng. 3. Đối tượng nghiên cứu Các doanh nghiệp đang ứng dụng hoặc có ý định ứng dụng ERP trên địa bàn TP Đà Nẵng. 4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực tiễn thực hiện trên các doanh nghiệp tại TP Đà Nẵng. 5. Phương pháp nghiên cứu Định tính và định lượng. Định tính: Tổng lược một số mô hình ứng dụng công nghệ mới trên thế giới và Việt Nam. Từ đó hình thành mô hình khái niêm về ứng dụng ERP cho các doanh nghiệp. Định lượng: Trên cơ sở mô hình khái niệm được xây dựng, tiến hành: - Xây dựng công cụ thu thập dữ liệu (bảng câu hỏi). - Phân tích nhân tố và mô hình hồi qui đa biến nhằm tìm ra các nhân tố quan trọng. 6. Bố cục luận văn Kết cấu luận văn gồm 4 chương. Chương 1 trình bày ERP và mô hình khái niệm về ứng dụng ERP cho các doanh nghiệp Việt Nam. Chương 2 trình bày hiện trạng ứng dụng ERP tại Việt Nam. Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu sử dụng để kiểm định các thang đo và mô hình đề nghị phân tích. Trước tiên thang đo được đánh giá thông qua phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá nhằm tìm ra các nhân tố quan trọng. Cuối cùng là kiểm định mô hình bằng phân tích hồi quy. Chương 4 là phần kết luận và kiến nghị.

pdf82 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1772 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các nhân tố tác động đến việc ứng dụng ERP cho các doanh nghiệp tại thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất là Dinh huong chien luoc cua DN theo huong tin hoc hoa cong tac quan ly (Định hướng chiến lược của DN theo hướng tin học hóa công tác quản ly) = .385. Do vậy, các biến đo lường của thành phần Đặc điểm của doanh nghiệp được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. 3.6.3 Cronbach alpha cho thang đo Đặc điểm của người lãnh đạo doanh nghiệp Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha dựa trên chuẩn hóa các biến Số biến quan sát .596 .631 5 Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến–tổng Alpha nếu loại biến này Trinh do nguoi lanh dao 15.91 4.646 .359 .543 Tuoi cua nguoi lanh dao 17.27 3.129 .378 .566 Su chap nhan doi moi trong DN cua nguoi lanh dao 16.17 4.129 .582 .442 Su hieu biet ERP cua nguoi lanh dao 16.35 4.719 .228 .603 Su ung ho cua nguoi lanh dao doi voi ung dung ERP 16.23 4.779 .350 .550 Cronbach alpha của thang đo Đặc điểm của người lãnh đạo doanh nghiệp là 0.596 thấp hơn tiêu chuẩn (0.6). Hơn nữa, các hệ số tương quan với biến tổng của biến Su hieu biet ERP cua nguoi lanh dao (Sự hiểu biết ERP của người lãnh đạo) = 0.228 thấp hơn mức giới hạn (0.3). Do vậy, biến Su hieu biet ERP cua nguoi lanh dao loại khỏi thang đo Đặc điểm của người lãnh đạo doanh nghiệp. Đồng thời, khi loại biến Su hieu biet ERP 53 cua nguoi lanh dao thì Cronbach alpha tăng lên từ 0.596 lên 0.603 lớn hơn tiêu chuẩn (0.6). Đồng thời hệ số tương quan với biến tổng của các biến còn lại cao hơn mức giới hạn (0.3). Vì vậy, các biến Trinh do nguoi lanh dao; Su chap nhan doi moi trong DN cua nguoi lanh dao; Su ung ho cua nguoi lanh dao doi voi ung dung ERP được sử dụng để đo lường thành phần Đặc điểm của người lãnh đạo doanh nghiệp trong phân tích EFA tiếp theo. 3.6.4 Cronbach alpha cho thang đo Yêu cầu công nghệ đặc thù Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha dựa trên chuẩn hóa các biến Số biến quan sát .676 .691 4 Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến–tổng Alpha nếu loại biến này Su hieu biet ve cong nghe thong tin cua nhan vien trong DN 11.60 3.562 .552 .561 Su hieu biet ve ERP cua nhan vien trong DN 11.96 3.080 .588 .518 Su ton tai nguon von du lon de dau tu su dung ERP trong DN 11.95 3.192 .371 .691 Su ton tai nguon luc ve CNTT (may tinh, mang cuc bo,...) 11.51 3.950 .374 .660 Cronbach alpha của thang đo Yêu cầu công nghệ đặc thù là 0.676 cao hơn tiêu chuẩn (0.6). Hơn nữa, các hệ số tương quan với biến tổng đều cao hơn mức giới hạn (0.3); cao nhất là Su hieu biet ve ERP cua nhan vien trong DN = .588 và nhỏ nhất là Su ton tai nguon von du lon de dau tu su dung ERP trong DN = .371. Tuy nhiên nếu loại biến Su ton tai nguon von du lon de dau tu su dung ERP trong DN thì hệ số Cronbach alpha của thang đo Yêu cầu công nghệ đặc thù tăng từ 0.676 lên 0.691. Vì vậy, loại biến Su ton tai nguon von du lon de dau tu su dung ERP trong DN ra khỏi thang đo của thành phần Yêu cầu công nghệ đặc thù, các biến còn lại được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. 3.6.5 Cronbach alpha cho thang đo Ngành và vai trò của ngành Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha dựa trên chuẩn hóa các biến Số biến quan sát .824 .824 5 54 Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến–tổng Alpha nếu loại biến này Su canh tranh (manh me) cua cac DN trong nganh 13.88 9.544 .540 .812 Nhung chinh sach cua doi thu ve su dung ERP trong DN cua ho 14.28 8.855 .679 .771 So luong DN trong nganh ung dung ERP 14.64 9.616 .612 .792 Su giup do ve kinh nghiem ung dung ERP cua cac DN nghiep khac 14.49 8.277 .699 .765 Nhung thong tin ve (hieu qua) ung dung ERP cua cac DN 14.03 9.660 .571 .803 Cronbach alpha của thang đo Ngành và vai trò của ngành cao là 0.824. Hơn nữa, các hệ số tương quan với biến tổng đều rất cao; nhỏ nhất là Nhung thong tin ve (hieu qua) ung dung ERP cua cac DN = .571. Do vậy, các biến đo lường của thành phần Ngành và vai trò của ngành được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. 3.6.6 Cronbach alpha cho thang đo Vai trò của nhà cung cấp Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha dựa trên chuẩn hóa các biến Số biến quan sát .786 .786 3 Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến–tổng Alpha nếu loại biến này Tinh chuyen nghiep cua thi truong cung cap ERP 8.54 1.634 .675 .654 Kinh nghiem cung cap ERP cua nha cung cap 8.41 1.829 .679 .653 San pham ERP phu hop voi thi truong Viet Nam 8.45 2.086 .533 .802 Cronbach alpha của thang đo Vai trò của nhà cung cấp là 0.786 cao hơn tiêu chuẩn (0.6). Hơn nữa, các hệ số tương quan với biến tổng đều cao hơn mức giới hạn (0.3); nhỏ nhất là San pham ERP phu hop voi thi truong Viet Nam = .533. Tuy nhiên nếu loại biến San pham ERP phu hop voi thi truong Viet Nam thì hệ số Cronbach alpha của thang đo Vai trò của nhà cung cấp tăng từ 0.782 lên 0.802 . Vì vậy, loại biến San pham ERP phu hop voi thi 55 truong Viet Nam ra khỏi thang đo của thành phần Vai trò của nhà cung cấp, các biến còn lại được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. 3.6.7 Cronbach alpha cho thang đo Nhận thức sự hữu dụng Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha dựa trên chuẩn hóa các biến Số biến quan sát .585 .636 5 Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến–tổng Alpha nếu loại biến này Tu dong hoa va tich hop quy trinh kinh doanh toi uu 16.53 3.614 .463 .455 Chia se CSDL quy trinh kinh doanh trong toan he thong DN 16.89 4.305 .114 .698 Cung cap thong tin nhat quan, kip thoi cho qua trinh ra quyet dinh va danh gia hoat dong 16.13 3.856 .643 .395 Nang cao hieu qua kinh doanh 16.16 4.138 .453 .479 Giup cung cap dich vu tot hon cho khach hang 16.11 4.764 .215 .589 Cronbach alpha của thang đo Nhận thức sự hữu dụng là 0.585 thấp hơn tiêu chuẩn (0.6). Hơn nữa, các hệ số tương quan với biến tổng của các biến Chia se CSDL quy trinh kinh doanh trong toan he thong DN = 0.114; Giup cung cap dich vu tot hon cho khach hang = 0.215 thấp hơn mức giới hạn (0.3). Do vậy, các biến Chia se CSDL quy trinh kinh doanh trong toan he thong DN (Chia sẽ CSLD quy trình kinh doanh trong toàn hệ thống kinh doanh); Giup cung cap dich vu tot hon cho khach hang (Giúp cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng) loại khỏi thang đo Nhận thức sự hữu dụng. Đồng thời, khi loại biến Giup cung cap dich vu tot hon cho khach hang thì Cronbach alpha tăng lên từ 0.585 lên 0.589. Tương tự như vậy khi loại biến Chia se CSDL quy trinh kinh doanh trong toan he thong DN thì Cronbach alpha tăng lên từ 0.585 lên 0.698 lớn so với tiêu chuẩn (0.6). Vì vậy, các biến còn lại Tu dong hoa va tich hop quy trinh kinh doanh toi uu; Cung cap thong tin nhat quan, kip thoi cho qua trinh ra quyet dinh va danh gia hoat dong; Nang cao hieu qua kinh doanh được sử dụng để đo lường thành phần Nhận thức sự hữu dụng trong phân tích EFA tiếp theo. 56 3.6.8 Cronbach alpha cho thang đo Nhận thức sự tương hợp Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha dựa trên chuẩn hóa các biến Số biến quan sát .806 .806 3 Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến–tổng Alpha nếu loại biến này Tuong hop voi xu huong phat trien HTTTQL trong DN 8.08 1.906 .625 .762 Phu hop voi cac chuan quan ly hien dai cua the gioi 8.14 1.503 .723 .659 Phu hop voi gia tri tiem nang hien tai cua DN 8.14 1.956 .625 .764 Cronbach alpha của thang đo Nhận thức sự tương hợp cao là 0.806. Hơn nữa, các hệ số tương quan với biến tổng đều rất cao; nhỏ nhất là Tuong hop voi xu huong phat trien HTTTQL trong DN và Phu hop voi gia tri tiem nang hien tai cua DN đều là 0.625. Do vậy, các biến đo lường của thành phần Nhận thức sự tương hợp được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. 3.6.9 Cronbach alpha cho thang đo Nhận thức sự phức tạp Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha dựa trên chuẩn hóa các biến Số biến quan sát .861 .862 2 Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến–tổng Alpha nếu loại biến này Phuc tap vi DN thieu nguon luc cho viec ung dung 2.96 1.244 .757 .(a) Phuc tap vi DN thieu kien thuc ve ERP 2.74 1.126 .757 .(a) Cronbach alpha của thang đo Nhận thức sự phức tạp cao là 0.861. Hơn nữa, các hệ số tương quan với biến tổng đều rất cao là 0.757 cho các biến. Do vậy, các biến đo 57 lường của thành phần Nhận thức sự phức tạp được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. 3.7 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO BẰNG PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA Sau khi kiểm tra tính nhất quán của bảng câu hỏi bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha, các biến quan sát được tiếp tục đánh giá bằng EFA. Các biến số có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.4 trong EFA sẽ bị tiếp tục loại (Gerbing & Anderson 1988), cũng như các biến có trọng số không thể hiện rõ cho một nhân tố nào thì cũng bị loại (Chẳng hạn như một biến có trọng số cho nhân tố 1 là 0.7 nhưng cũng có trọng số cho nhân tố 2 là 0.6 thì biến này sẽ bị loại). Phương pháp trích nhân tố là phương pháp dựa vào eigenvalue (Determination based on eigenvalue): chỉ những nhân tố nào có eigenvalue từ 1 trở lên mới được dữ lại trong mô hình phân tích và tổng phương sai trích lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson 1988). 3.7.1 EFA cho thang đo các biến tác động đến việc ứng dụng ERP KMO và kiểm định Bartlett Trị số Kaiser-Meyer-Olkin .741 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1451.544 df 210 Sig. .000 58 Yếu tố Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7 Su tro giup cua chinh phu (V01) .046 .904 .056 .031 -.098 .103 .014 Chinh sach ho tro thong tin cua chinh phu (V02) .121 .871 -.050 .139 .081 -.134 .003 Kha nang tai chinh manh cua DN (V03) .002 -.006 .165 .626 .170 .455 -.316 Loai hinh doanh nghiep (V04) .001 .053 .365 .240 -.023 .620 -.140 So luong nhan vien trong DN (qui mo DN) (V05) .036 .012 .001 .019 .198 .835 .129 Dinh huong chien luoc cua DN theo huong chuan hoa cong tac quan ly (V06) .041 .029 .169 .065 .864 .101 -.042 Dinh huong chien luoc cua DN theo huong tin hoc hoa cong tac quan ly (V07) .176 .077 .108 .178 .857 .073 .097 Trinh do nguoi lanh dao (V08) .084 .114 .096 .771 .134 .029 .267 Tuoi cua nguoi lanh dao (V09) .168 .160 -.070 .044 -.122 .470 .667 Su chap nhan doi moi trong DN cua nguoi lanh dao (V10) .233 .121 .185 .444 .098 .186 .555 Su ung ho cua nguoi lanh dao doi voi ung dung ERP (V12) -.007 -.046 .104 .038 .074 -.156 .723 Su hieu biet ve cong nghe thong tin cua nhan vien trong DN (V13) .195 .133 .772 .274 .079 .081 .209 Su hieu biet ve ERP cua nhan vien trong DN (V14) .001 .209 .769 -.055 .153 .132 .172 Su ton tai nguon luc ve CNTT (may tinh, mang cuc bo,...) (V16) .264 -.146 .636 .092 .142 .023 -.150 Su canh tranh (manh me) cua cac DN trong nganh (V17) .408 .357 .236 .336 .087 .152 -.031 Nhung chinh sach cua doi thu ve su dung ERP trong DN cua ho (V18) .439 .552 .203 .119 .211 .084 .142 So luong DN trong nganh ung dung ERP (19) .347 .490 .178 -.099 .348 .338 .108 Su giup do ve kinh nghiem ung dung ERP cua cac DN khac (V20) .647 .489 .176 -.178 .105 .127 .055 Nhung thong tin ve (hieu qua) ung dung ERP cua cac DN (V21) .779 .201 .167 -.260 .082 .046 -.082 Tinh chuyen nghiep cua thi truong cung cap ERP (V22) .755 -.029 .061 .331 .085 .004 .152 Kinh nghiem cung cap ERP cua nha cung cap (V23) .710 .111 .065 .436 .042 -.071 .179 Eigenvalue 5.883 2.213 1.666 1.534 1.224 1.205 1.124 Phương sai trích (%) 28.015 10.539 7.932 7.306 5.827 5.739 5.354 Tổng phương sai trích (%) 70.712 59 Kết quả EFA cho thấy trị số Kaiser-Meyer-Olkin =.741 và Sig.=.000 nghĩa là dữ liệu phù hợp cho phân tích nhân tố. Đồng thời EFA cho thấy có 7 yếu tố được trích ra tại eigenvalue là 1.124 và phương sai trích là 70.712%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu. Tuy nhiên, các biến Kha nang tai chinh manh cua DN (Khả năng tài chính mạnh của DN); Tuoi cua nguoi lanh dao (Tuổi của người lãnh đạo); Su canh tranh (manh me) cua cac DN trong nganh (Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các DN trong ngành); Nhung chinh sach cua doi thu ve su dung ERP trong DN cua ho (Những chính sách của đối thủ về sử dụng ERP trong DN của họ); So luong DN trong nganh ung dung ERP (Số lượng DN trong ngành ứng dụng ERP); Su giup do ve kinh nghiem ung dung ERP cua cac DN khac (Sự giúp đỡ về kinh nghiệm ứng dụng ERP của DN khác) có trọng số không thể hiện rõ cho yếu tố nào nên bị loại khỏi thang đo. Mặt khác, hai thang đo Ngành và vai trò của ngành và Vai trò của nhà cung cấp về mặt lý thuyết là hai thành phần phân biệt nhưng về mặt thực tiễn có thể là một thành phần đơn hướng. Nếu gộp hai khái niệm này thành phần đơn hướng thì Cronbach alpha là 0.734 Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha dựa trên chuẩn hóa các biến Số biến quan sát .734 .745 3 Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến–tổng Alpha nếu loại biến này Nhung thong tin ve (hieu qua) ung dung ERP cua cac DN 8.45 2.086 .439 .802 Tinh chuyen nghiep cua thi truong cung cap ERP 8.09 1.967 .614 .578 Kinh nghiem cung cap ERP cua nha cung cap 7.96 2.124 .645 .559 Đồng thời 2 biến Dinh huong chien luoc cua DN theo huong chuan hoa cong tac quan ly; Dinh huong chien luoc cua DN theo huong tin hoc hoa cong tac quan ly của thang đo Đặc điểm doanh nghiệp tách ra thành nhân tố mới, ta đặt tên cho nhân tố này là Định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp. 60 Nếu tách thành hai khái niệm này thì Cronbach alpha của Đặc điểm doanh nghiệp là 0.644 Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha dựa trên chuẩn hóa các biến Số biến quan sát .644 .646 3 Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến–tổng Alpha nếu loại biến này Kha nang tai chinh manh cua DN 6.83 3.768 .499 .487 Loai hinh doanh nghiep 7.39 3.459 .454 .553 So luong nhan vien trong DN (qui mo DN) 7.44 4.222 .417 .596 và Cronbach alpha của Định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp là 0.793 Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha dựa trên chuẩn hóa các biến Số biến quan sát .793 .793 2 Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến–tổng Alpha nếu loại biến này Dinh huong chien luoc cua DN theo huong chuan hoa cong tac quan ly 4.36 .383 .658 .(a) Dinh huong chien luoc cua DN theo huong tin hoc hoa cong tac quan ly 4.29 .407 .658 .(a) Kết quả EFA sau khi loại biến KMO và kiểm định Bartlett Trị số Kaiser-Meyer-Olkin .670 Approx. Chi-Square 813.424 df 105 Bartlett's Test of Sphericity Sig. .000 61 Yếu tố Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 Su tro giup cua chinh phu .054 .094 .937 .022 -.063 .141 Chinh sach ho tro thong tin cua chinh phu .158 -.006 .913 .082 .124 -.089 Loai hinh doanh nghiep -.001 .338 .031 .047 .002 .686 So luong nhan vien trong DN (qui mo DN) .031 .021 .010 .042 .180 .766 Dinh huong chien luoc cua DN theo huong chuan hoa cong tac quan ly .022 .169 .003 .005 .889 .138 Dinh huong chien luoc cua DN theo huong tin hoc hoa cong tac quan ly .176 .128 .061 .194 .862 .075 Trinh do nguoi lanh dao .242 -.033 .065 .671 .148 .305 Su chap nhan doi moi trong DN cua nguoi lanh dao .271 .189 .099 .675 .103 .179 Su ung ho cua nguoi lanh dao doi voi ung dung ERP -.085 .135 -.028 .691 .006 -.319 Su hieu biet ve cong nghe thong tin cua nhan vien trong DN .186 .726 .081 .368 .071 .201 Su hieu biet ve ERP cua nhan vien trong DN -.032 .734 .163 .134 .119 .221 Su ton tai nguon luc ve CNTT (may tinh, mang cuc bo,...) .255 .702 -.119 -.075 .179 -.036 Nhung thong tin ve (hieu qua) ung dung ERP cua cac DN .653 .302 .232 -.253 .100 -.105 Tinh chuyen nghiep cua thi truong cung cap ERP .840 .063 -.026 .212 .096 .129 Kinh nghiem cung cap ERP cua nha cung cap .803 .091 .154 .351 .052 -.002 Eigenvalue 4.007 1.782 1.494 1.291 1.197 1.016 Phương sai trích 26.715 11.882 9.960 8.608 7.982 6.771 Tổng phương sai trích 71.919 Cronbach alpha 0.734 0.691 0.871 0.603 0.793 0.644 Kết quả EFA cho thấy có 6 yếu tố được trích ra tại eigenvalue là 1.016 và phương sai trích là 71.919%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu. 3.7.2 EFA cho thang đo sự hữu dụng, sự tương hợp và sự phức tạp KMO và kiểm định Bartlett Trị số Kaiser-Meyer-Olkin .677 Approx. Chi-Square 473.268 df 28 Bartlett's Test of Sphericity Sig. .000 62 Yếu tố Biến quan sát 1 2 3 Tu dong hoa va tich hop quy trinh kinh doanh toi uu .358 .676 -.052 Cung cap thong tin nhat quan, kip thoi cho qua trinh ra quyet dinh va danh gia hoat dong .028 .884 -.160 Nang cao hieu qua kinh doanh .108 .793 .006 Tuong hop voi xu huong phat trien HTTTQL trong DN .757 .235 -.173 Phu hop voi cac chuan quan ly hien dai cua the gioi .859 .163 -.147 Phu hop voi gia tri tiem nang hien tai cua DN .858 .040 -.011 Phuc tap vi DN thieu nguon luc cho viec ung dung -.165 -.094 .916 Phuc tap vi DN thieu kien thuc ve ERP -.080 -.062 .932 Eigenvalue 3.130 1.492 1.346 Phương sai trích 39.119 18.651 16.826 Tổng phương sai trích 74.597 Kết quả EFA cho thấy trị số Kaiser-Meyer-Olkin =.677 và Sig.=.000 nghĩa là dữ liệu phù hợp cho phân tích nhân tố. Đồng thời EFA cho thấy có 3 yếu tố được trích ra tại eigenvalue là 1.346 và phương sai trích là 74.597%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu. 3.8 ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Kết quả EFA cho thang đo các biến tác động đến ứng dụng ERP cho thấy, thang đo Ngành và vai trò của ngành và Vai trò của nhà cung cấp về mặt lý thuyết là hai thành phần phân biệt nhưng về mặt thực tiễn có thể là một thành phần đơn hướng với các biến là - Nhung thong tin ve (hieu qua) ung dung ERP cua cac DN (Những thông tin về hiệu quả ứng dụng ERP của các doanh nghiệp) - Tinh chuyen nghiep cua thi truong cung cap ERP (Tính chuyên nhiệp của thị trường cung cấp) - Kinh nghiem cung cap ERP cua nha cung cap (Kinh nghiệm cung cấp ERP của nhà cung cấp) và được đặt tên với nhân tố mới là Vai trò nhà cung cấp. 63 Đồng thời 2 biến Dinh huong chien luoc cua DN theo huong chuan hoa cong tac quan ly; Dinh huong chien luoc cua DN theo huong tin hoc hoa cong tac quan ly của thang đo Đặc điểm doanh nghiệp tách ra thành nhân tố mới, và được gọi là Định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp. Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi điều chỉnh bao gồm các nhân tố sau: 1. Vai trò của chính phủ (VTCCP) Những biến đo lường nhân tố này gồm: - Sự trợ giúp của chính phủ cũng như chính quyền địa phương về ứng dụng ERP cho các doanh nghiệp. - Những chính sách hỗ trợ thông tin về ứng dụng ERP của chính phủ cũng như chính quyền địa phương. Giả thuyết H1: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa vai trò của chính phủ và ý định ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp. 2. Đặc điểm của doanh nghiệp (DDCDN) Những biến đo lường nhân tố này gồm: - Loại hình doanh nghiệp (DNNN, DNTN, C.ty CP, C.ty TNHH, …). - Số lượng nhân viên trong doanh nghiệp (quy mô về lao động). Giả thuyết H2a: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa đặc điểm của doanh nghiệp của quốc gia và nhận thức sự hữu dụng của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp. Giả thuyết H2b: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa đặc điểm của doanh nghiệp của quốc gia và nhận thức sự tương hợp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp. Giả thuyết H2c: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa đặc điểm của doanh nghiệp của quốc gia và nhận thức phức tạp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp. 3. Đặc điểm người lãnh đạo (DDNLD) Những biến đo lường nhân tố này gồm: - Trình độ của người lãnh đạo. 64 - Tuổi của người lãnh đạo. - Sự chấp nhận đổi mới trong doanh nghiệp của người lãnh đạo. - Sự ủng hộ của người lãnh đạo đối với việc ứng dụng ERP. Giả thuyết H3a: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa đặc điểm người lãnh đạo và nhận thức sự hữu dụng của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp. Giả thuyết H3b: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa đặc điểm của người lãnh đạo và nhận thức sự tương hợp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp. Giả thuyết H3c: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa đặc điểm người lãnh đạo và nhận thức phức tạp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp 4. Yêu cầu về công nghệ đặc thù (YCCNDT) Những biến đo lường nhân tố này gồm: - Sự hiểu biết về công nghệ thông tin của nhân viên trong doanh nghiệp. - Sự hiểu biết về ERP của nhân viên trong doanh nghiệp. - Sự tồn tại những nguồn lực về CNTT (như máy tính, mạng nội bộ, …). Giả thuyết H4a: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa yêu cầu về công nghệ đặc thù và nhận thức sự hữu dụng của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp Giả thuyết H4b: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa yêu cầu về công nghệ đặc thù và nhận thức sự tương hợp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp Giả thuyết H4c: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa yêu cầu về công nghệ đặc thù và nhận thức phức tạp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp 5. Định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp (DHUDCNTT) Những biến đo lường nhân tố này gồm: - Định hướng chiến lược của doanh nghiệp theo hướng chuẩn hóa công tác quản lý. - Định hướng chiến lược của doanh nghiệp theo hướng tin học hóa công tác quản lý. 65 Giả thuyết H5a: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp và nhận thức sự hữu dụng của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp. Giả thuyết H5b: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp và nhận thức sự tương hợp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp. Giả thuyết H5c: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp và nhận thức phức tạp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp. 6. Vai trò nhà cung cấp ERP (VTNCC) Những biến đo lường nhân tố số này gồm: - Những thông tin về (hiệu quả) ứng dụng ERP của các doanh nghiệp. - Tính chuyên nghiệp của thị trường cung cấp ERP. - Kinh nghiệm cung cấp giải pháp ERP của của các nhà cung cấp. Giả thuyết H6a: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa vai trò của những doanh nghiệp cung cấp ERP và nhận thức sự hữu dụng của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp Giả thuyết H6b: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa yêu vai trò của những doanh nghiệp cung cấp ERP và nhận thức sự tương hợp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp 7. Nhận thức sự hữu dụng (NTSHD), sự tương hợp (NTSTH) và sự phước tạp (NTSPT) Khi doanh nghiệp nhận thức được sự hữu dụng, sự tương hợp với hoạt động kinh doanh, sự phức tạp của ứng dụng ERP sẽ ảnh hưởng đến ý định ứng dụng ERP trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những biến đo lường nhân tố này gồm: - Tự động hoá và tích hợp quy trình kinh doanh tối ưu. - Cung cấp thông tin nhất quán, kịp thời cho quá trình ra quyết định và đánh giá hoạt động. 66 - Nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. - Tương hợp với xu hướng phát triển hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp. - Phù hợp với các chuẩn quản lý hiện đại của thế giới. - Phù hợp với giá trị tiềm năng hiện tại của doanh nghiệp. - Phức tạp vì doanh nghiệp thiếu nguồn lực cho việc ứng dụng. - Phước tạp vì doanh nghiệp thiếu kiến thức về ERP. Giả thuyết H7: Khi doanh nghiệp nhận thức được sự hữu dụng của ERP càng cao thì doanh nghiệp sẽ quyết định sử dụng càng cao Giả thuyết H8: Khi doanh nghiệp nhận thức được sự tương hợp của ERP trong hoạt động kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp sẽ quyết định sử dụng càng cao Giả thuyết H9: Khi doanh nghiệp nhận thức được phức tạp của ERP khi triển khai thì doanh nghiệp sẽ càng ít quyết định sử dụng 67 Bảng 3.5 Mô hình ERP đã điều chỉnh Vai trò của chính phủ Đặc điểm của doanh nghiêp Đặc điểm của người lãnh đạo Yêu cầu về công nghệ đặc thù Định hướng ứng dụng CNTT Vai trò của nhà cung cấp ERP Nhận thức sự hữu dụng Nhận thức sự tương hợp Nhận thức sự phức tạp Ứng dụng và ý định ứng dụng H1 H2a H2b H2c H3a H3b H3c H4a H4b H4c H5a H5b H5c H6a H6b H7 H8 H9 68 3.9 KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT 3.9.1 Mối quan hệ giữa đặc điểm của doanh nghiệp (DDCDN), đặc điểm người lãnh đạo (DDNLD), yêu cầu công nghệ đặc thù (YCCNDT), định hướng ứng dụng CNTT (DHUDCNTT), vai trò của nhà cung cấp (VTNCC) và việc nhận thức sự hữu dụng (NTSHD) của việc ứng dụng ERP trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hàm lý thuyết của nhân tố nhận thức sự hữu dụng của việc ứng dụng ERP trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thiết lập như sau: ii6i5i4i3i21NTSHDi UVTNCCDHUDCNTTYCCNDTDDNLDDDCDNY  Kết quả phân tích phân tích hồi quy bội (multi-regression) với phương pháp stepwise cho nhóm các nhân tố tác động đến việc nhận thức sự hữu dụng của ERP đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Tóm tắt mô hình R R2 R2 điều chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng .550 .302 .289 1.465 Phân tích phương sai (ANOVA) Nguồn biến thiên Tổng bình phương Bậc tự do (df) Phương sai Giá trị F Sig. Từ hồi qui 145.126 3 48.375 22.551 .000 Từ phần dư 334.649 156 2.145 Tổng 479.775 159 Các hệ số Biến phụ thuộc: NTSHD Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa Nhân tố B Sai số chuẩn Beta Giá trị t Sig. Hằng số 3.160 1.190 2.655 .009 VTNCC .250 .062 .291 4.025 .000 DHUDCNTT .427 .106 .282 4.045 .000 DDNLD .160 .058 .197 2.765 .006 69 Kết quả phân tích cho thấy mô hình tối ưu cho nhân tố nhận thức sự hữu dụng (NTSHD) gồm ba nhân tố tác động là vai trò của nhà cung cấp (VTNCC), định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp (DHUDCNTT), đặc điểm của người lãnh đạo (DDNLD). Trong đó, vai trò nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng nhất đối với nhận thức sự hữu dụng (0.291), tiếp đến là định hướng dụng CNTT của doanh nghiệp (0.282) và sau cùng là đặc điểm của người lãnh đạo (0.197). Trong mô hình này, nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ giữa các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của ba nhân tố tồn tại trong mô hình là hơi nhỏ (30,2%). Mô hình nhân tố nhận thức sự hữu dụng được thiết lập như sau: iiiiNTSHDi eVTNCC291.0DHUDCNTT282.0DDNLD197.0Y  3.9.2 Mối quan hệ giữa đặc điểm của doanh nghiệp (DDCDN), đặc điểm người lãnh đạo (DDNLD), yêu cầu công nghệ đặc thù (YCCNDT), định hướng ứng dụng CNTT (DHUDCNTT), vai trò của nhà cung cấp (VTNCC) và việc nhận thức sự tương hợp (NTSTH) của việc ứng dụng ERP trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hàm lý thuyết của nhân tố nhận thức sự tương hơp của việc ứng dụng ERP trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thiết lập như sau: ii6i5i4i3i21NTSTHi UVTNCCDHUDCNTTYCCNDTDDNLDDDCDNY  Kết quả phân tích phân tích hồi quy bội (multi-regression) với phương pháp stepwise cho nhóm các nhân tố tác động đến việc nhận thức sự tương hợp của ERP đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Tóm tắt mô hình R R2 R2 điều chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng .603 .364 .348 1.584 Phân tích phương sai (ANOVA) Nguồn biến thiên Tổng bình phương Bậc tự do (df) Phương sai Giá trị F Sig. Từ hồi qui 222.795 4 55.699 22.188 .000 Từ phần dư 389.105 155 2.510 Tổng 611.900 159 70 Biến phụ thuộc: NTSTH Kết quả phân tích cho thấy mô hình tối ưu cho nhân tố nhận thức sự tương hợp (NTSTH) gồm bốn nhân tố tác động là vai trò của nhà cung cấp (VTNCC), đặc điểm của người lãnh đạo (DDNLD), định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp (DHUDCNTT), đặc điểm của doanh nghiệp (DDCDN). Trong đó tác động mạnh nhất đến sự nhận thức sự tương hợp là vai trò của nhà cung cấp (0.329), tiếp đến là đặc điểm người lãnh đạo (0.226), tiếp đến nữa là định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp (0.204) và cuối cùng là đặc điểm của doanh nghiệp (0.139). Mô hình nhân tố nhận thức sự hữu dụng được thiết lập như sau: iiiiNTSTHi eDDCDN139.0DHUDCNTT204.0DDNLD226.0VTNCC329.0Y  3.9.3 Mối quan hệ giữa đặc điểm của doanh nghiệp (DDCDN), đặc điểm người lãnh đạo (DDNLD), yêu cầu công nghệ đặc thù (YCCNDT), định hướng ứng dụng CNTT (DHUDCNTT) và việc nhận thức sự phức tạp (NTSPT) của việc ứng dụng ERP trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hàm lý thuyết của nhân tố nhận thức sự phức tạp của việc ứng dụng ERP trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thiết lập như sau: ii5i4i3i21NTSPTi UDHUDCNTTYCCNDTDDNLDDDCDNY  Kết quả phân tích phân tích hồi quy bội (multi-regression) với phương pháp stepwise cho nhóm các nhân tố tác động đến việc nhận thức sự phức tạp của ERP đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa Nhân tố B Sai số chuẩn Beta Giá trị t Sig. Hằng số .938 1.287 .729 .467 VTNCC .319 .067 .329 4.748 .000 DDNLD .207 .065 .226 3.190 .002 DHUDCNTT .350 .117 .204 2.994 .003 DDCDN .140 .070 .139 2.014 .046 71 Tóm tắt mô hình R R2 R2 điều chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng .223 .050 .044 1.995 Phân tích phương sai (ANOVA) Phần biến thiên Tổng bình phương Bậc tự do (df) Phương sai Giá trị F Sig. Từ hồi qui 32.898 1 32.898 8.268 .005 Từ phần dư 628.702 158 3.979 Tổng 661.600 159 Các hệ số Biến phụ thuộc: NTSPT Kết quả phân tích cho thấy mô hình tối ưu cho nhân tố nhận thức sự phức tạp (NTSPT) gồm một nhân tố duy nhất định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp (DHUDCNTT) và được thiết lập như sau: iiNTSPTi eDHUDCNTT223.0Y  3.9.4 Mối quan hệ giữa vai trò chính phủ (VTCCP), nhận thức sự hữu dung (NTSHD), nhận thức sự tương hợp (NTSTH), nhận thức sự phức tạp (NTSPT) và ý định ứng dụng (YDUD) ERP trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hàm lý thuyết của nhân tố ý định ứng dụng ERP trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thiết lập như sau: ii5i4i3i21YDUDi UNTSPTNTSTHNTSHDVTCCPY  Kết quả phân tích phân tích hồi quy bội (multi-regression) với phương pháp enter cho nhóm các nhân tố tác động đến việc nhận thức sự phức tạp của ERP đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa Giá trị t Sig. Nhân tố B Sai số chuẩn Beta Hằng số 9.137 1.206 7.578 .000 DHUDCNTT -.397 .138 -.223 -2.875 .005 72 Tóm tắt mô hình R R2 R2 điều chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng .712 .508 .495 .935 Phân tích phương sai (ANOVA) Phần biến thiên Tổng bình phương Bậc tự do (df) Phương sai Giá trị F Sig. Từ hồi qui 139.545 4 34.886 39.937 .000 Từ phần dư 135.398 155 .874 Tổng 274.944 159 Các hệ số Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa Nhân tố B Sai số chuẩn Beta Giá trị t Sig. Hằng số -4.911 .752 -6.532 .000 VTCCP .208 .035 .357 5.916 .000 NTSHD .359 .048 .475 7.477 .000 NTSTH .172 .044 .257 3.888 .000 NTSPT -.025 .038 -.039 -.653 .515 Biến phụ thuộc: YDUD Kết quả phân tích cho thấy tồn tại 3 nhân tố vai trò của chính phủ (VTCCP), nhận thức sự hữu dụng (NTSHD), nhận thức sự tương hợp (NTSTH) tác động đến ý định ứng dụng ERP của doanh nghiệp. Một nhân tố được thiết lập trong mô hình lý thuyết nhưng không tồn tại trong mô hình thực tế là nhận thức sự phức tạp (NTSPT). Trong ba nhân tố trên thì nhận thức sự hữu dụng đóng vai trò quan trọng nhất đối với ý định ứng dụng ERP của doanh nghiệp (0.475), tiếp đến là nhân tố vai trò của chính quyền (0.357), và sau cùng là nhân tố nhận thức sự tương hợp (0.257). Mô hình ý định ứng dụng được thiết lập như sau: iiiiYDUDi eNTSTH257.0NTSHD475.0VTCCP357.0Y  Trong đó: iiiiNTSHDi eVTNCC291.0DHUDCNTT282.0DDNLD197.0Y  iiiiNTSTHi eDDCDN139.0DHUDCNTT204.0DDNLD226.0VTNCC329.0Y  73 3.10 NHỮNG ĐÚC KẾT TỪ VIỆC KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT Từ kết quả của kiểm giả thuyết phần trên, đề tài tổng hợp và hình thành mô hình thực tiễn ứng dụng ERP ở các doanh nghiệp tại Đà Nẵng như sau: Bảng 3.6 Mô hình thực tiễn ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp Đà Nẵng Vai trò của chính phủ Đặc điểm của doanh nghiêp Đặc điểm của người lãnh đạo Định hướng ứng dụng CNTT Vai trò của nhà cung cấp ERP Nhận thức sự hữu dụng Nhận thức sự tương hợp Ứng dụng và ý định ứng dụng 0.357 0.139 0.197 0.226 0.282 0.204 0.291 0.329 0.475 0.257 74 Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 KẾT LUẬN Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc nghiên cứu và ứng dụng ERP trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có một vai trò cực kỳ quan trọng, giúp các doanh nghiệp tự động hoá và tích hợp quy trình kinh doanh tối ưu; chia sẻ cơ sở dữ liệu quy trình kinh doanh trong toàn hệ thống doanh nghiệp; cung cấp thông tin nhất quán, kịp thời cho quá trình ra quyết định và đánh giá hoạt động; tạo khả năng đưa quá trình quyết định xuống các cấp thấp hơn trong doanh nghiệp giúp các cấp lãnh đạo có nhiều thời gian xây dựng, phát triển chiến lược công ty; nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc hình thành mô hình khái niệm ứng dụng ERP ở các doanh nghiệp Việt Nam và mô hình thực tiễn ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp TP Đà Nẵng dựa trên những kinh nghiệm ứng dụng công nghệ mới (hệ thống thông tin, công nghệ thông tin, thương mại điện tử, Internet) giúp cho các doanh nghiệp thấy được những nhân tố tác động đến việc triển khai ERP tại doanh nghiệp. Với kết quả phân tích ở chương 3, rõ ràng việc ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố: - Vai trò của chính phủ. - Nhận thức sự hữu dụng (được giải thích bởi các nhân tố đặc điểm của người lãnh đạo, định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp, vai trò của nhà cung cấp). - Nhận thức sự tương hợp (được giải thích bởi các nhân tố đặc điểm của doanh nghiệp, đặc điểm của người lãnh đạo, định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp, vai trò của nhà cung cấp). Trong các yếu tố đó, nhận thức sự hữu dụng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc kích thích ý định ứng dụng của doanh nghiệp (0,475). Quyết định đến nhận thức sự hữu dụng là vai trò của nhà cung cấp (0,291), tiếp đến là định hướng ứng dụng CNTT (0,282) và cuối cùng là đặc điểm của người lãnh đạo (0,197). Vai trò của chính phủ cũng đóng vai trò quan trong trong việc quyết định đến ý định ứng dụng của doanh nghiệp (0,357). Ngoài hai yếu tố nêu trên thì nhận thức sự tương 75 hợp cũng là yếu tố quan trọng trong việc kích thích ý định ứng dụng của doanh nghiệp (0,257). Quyết định đến nhận thức sự tương hợp là vai trò của nhà cung cấp (0,329), tiếp đến là đặc điểm của nhà lãnh đạo (0,226), tiếp đến nữa là định hướng ứng dụng CNTT (0,204) và cuối cùng là đặc điểm của doanh nghiệp (0,139). 4.2 KIẾN NGHỊ Ứng dụng công nghệ thông tin để tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu đối với các doanh nghiệp. Trong quá trình hội nhập bên cạnh việc nổ lực của chính doanh nghiệp, cần có những chính sách kịp thời, đúng đắn của nhà nước, của nhà cung cấp nhằm giúp cho quá trình hội nhập diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Trên cơ sở kết quả phân tích ở phần trước, đề tài sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần gia tăng mức độ ứng dụng ERP trong các doanh nghiệp. 4.2.1 Đối với chính phủ Kết quả kiểm định mô hình cho thấy Vai trò chính phủ có vai trò quan trọng trong việc kích thích việc ứng dụng ERP của DN. Để thực hiện mục tiêu: - Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh ứng dụng ERP trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Tư vấn cho các doanh nghiệp triển khai và lựa chọn giải pháp ERP phù hợp với đặc thù và quy mô của các doanh nghiệp. - Đào tạo nhân lực để ứng dụng ERP trong doanh nghiệp. - Góp phần tạo môi trường pháp lý và điều kiện phát triển ứng dụng ERP trong doanh nghiệp. Chính phủ cần phải thực hiện tốt các giải pháp sau: 1. Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực trạng ứng dụng ERP trong doanh nghiệp; nâng cao nhận thức về ứng dụng ERP; khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng ERP. - Điều tra thực trạng và nhu cầu ứng dụng ERP của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ sản xuất, kinh doanh, phân phối đến tổ chức 76 điều hành và quản lý doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các cơ chế, chính sách, biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh ứng dụng ERP trong doanh nghiệp. - Nghiên cứu tình hình và các giải pháp ứng dụng ERP trong doanh nghiệp của nước ngoài từ đó vận dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam. - Tổ chức các hội thảo, hội nghị, đào tạo về ứng dụng ERP trong doanh nghiệp theo loại hình, quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, theo vùng, khu vực hoặc từng địa phương; tuyên truyền nhằm tăng cường nhận thức về vai trò, tác dụng, kinh nghiệm triển khai ứng dụng ERP trong doanh nghiệp. - Biên soạn các tài liệu, cẩm nang về triển khai ERP trong doanh nghiệp. - Tạo cầu nối, liên kết, tăng cường hợp tác giữa đơn vị sử dụng và đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ ERP. - Tổ chức các giải thưởng về ứng dụng ERP cho các doanh nghiệp và các cá nhân có đóng góp vào phát triển ứng dụng ERP trong doanh nghiệp. 2. Tư vấn cho doanh nghiệp lựa chọn giải pháp, triển khai ứng dụng ERP phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin, tài liệu, giới thiệu các giải pháp ERP giúp các doanh nghiệp lựa chọn giải pháp phù hợp. - Tổ chức trưng bày, triển lãm nhằm trao đổi kinh nghiệm và các tọa đàm giữa các doanh nghiệp để giới thiệu các ứng dụng ERP phù hợp với lĩnh vực hoạt động, đặc thù và quy mô doanh nghiệp. 3. Triển khai các chương trình đào tạo kỹ năng cần thiết về ứng dụng ERP cho đội ngũ cán bộ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức các chương trình đào tạo về ứng dụng ERP cho cán bộ quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp. - Tổ chức các chương trình đào tạo về ứng dụng ERP theo lĩnh vực chuyên môn cho các cán bộ chuyên môn của doanh nghiệp. - Tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao về xây dựng, triển khai, quản lý giám sát các dự án ứng dụng ERP dành cho các lãnh đạo thông tin trong doanh nghiệp (CIO). 77 4. Đề ra các chính sách, chế độ tạo môi trường pháp lý thuận lợi phát triển ứng dụng ERP trong doanh nghiệp. - Tuyên truyền, phổ biến chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển công nghệ thông tin. - Gắn kết chặt chẽ các hoạt động của đề án ERR với các chương trình tin học hoá quản lý nhà nước, tin học hóa của các Bộ, ngành, địa phương để hỗ trợ các doanh nghiệp. 4.2.2 Đối với các doanh nghiệp Kết quả kiểm định mô hình cho thấy ứng dụng ERP thành công ngoài các yếu tố bên ngoài (Vai trò chính phủ) thì sự nổ lực của bản thân doanh nghiệp như: nhận thức và quyết tâm cao của ban lãnh đạo doanh nghiệp; cần xác định đúng đắn mục tiêu, phạm vi và các bước triển khai; lựa chọn giải pháp phù hợp...quyết định đến sự thành công của dự án. - Việc ứng dụng ERP có thể sẽ làm thay đổi quy trình, cách thức quản lý trong doanh nghiệp. Như vậy nó sẽ ảnh hưởng đến rất nhiều người, ảnh hưởng rất nhiều đến doanh nghiệp. Vì vậy người lãnh đạo, giám đốc doanh nghiệp phải nắm rõ ERP sẽ làm thay đổi doanh nghiệp về mặt quản lý như thế nào và người lãnh đạo dự án phải là người có thẩm quyền cao nhất trong doanh nghiệp. Chỉ người có thẩm quyền cao nhất mới ra được những quyết định nhanh chóng và đúng đắn khi có những vấn đề xảy ra trong quá trình triển khai ERP liên quan đến quy trình quản lý trong doanh nghiệp. Thực tế thì có một số lãnh đạo doanh nghiệp nghĩ rằng ERP chỉ là phần mềm thuần túy và giao việc quản trị thực hiện dự án ERP cho cán bộ phụ trách tin học. Tại buổi hội thảo về ERP do VCCI tổ chức vào tháng 3 năm 2006 tại TP HCM, một cán bộ tin học của một doanh nghiệp đã đưa ra ví dụ cụ thể là tại doanh nghiệp của mình các thành viên trong dự án ERP chỉ là cấp phó phòng và người phụ trách dự án là cán bộ tin học. Trong quá trình triển khai có quá nhiều vấn đề liên quan đến quy trình quản lý, và các phó phòng ban không thể đưa ra quyết định được. Mọi việc lại phải trình, phải chờ quyết định. Những người ra quyết định thì không tham gia trực tiếp, không dành thời gian thích đáng cho việc này nên chỉ 78 hiểu lơ mơ về ERP, nên cũng không thể ra quyết định được tại sao phải thay đổi quy trình làm việc, quy trình quản lý, và phải thay đổi như thế nào cho đúng. Thế là rơi vào vòng luẩn quẩn, dự án đã triển khai gần 2 năm trời mà kết quả vẫn chưa được là bao. - Việc triển khai ERP đòi hỏi nhiều thời gian với sự tham gia của nhiều người từ nhiều phòng ban. Vì vậy cần có sự chuẩn bị, lên kế hoạch thật cẩn thận về nhân sự và thời gian. Phải tính toán cẩn thận, cân đối về thời gian, nhân lực dành cho việc triển khai ERP và dành cho các công việc hàng ngày khác. Không thể bỏ được việc nào cả. Một số đơn vị đã không lường trước việc này, chỉ thông báo đơn giản cho các nhân viên là có việc triển khai ứng dụng ERP. Các nhân viên thực hiện hiển nhiên vẫn xem các công việc hàng ngày đang làm là việc chính, công việc cho ERP là phụ, chỉ làm khi đã làm xong các việc khác, chỉ làm khi bị nhắc nhở rằng có sự chậm trễ, chỉ làm khi bên tư vấn sang làm việc mà không có sự chuẩn bị gì cả. Công việc triển khai vì vậy bị kéo dài, kết quả không thấy đâu, cả hai bên đều mệt mỏi, dẫn đến dự án bị thất bại. - Doanh nghiệp sáng suốt lựa chọn giải pháp ERP phù hợp. Một giải pháp ERP phù hợp nghĩa là có thể tối ưu hóa được các nhu cầu quản lý và vận hành của doanh nghiệp đó. Nhưng để có phần mềm phù hợp còn tùy thuộc vào việc doanh nghiệp đó có lựa chọn một cách khoa học không? Một qui trình chọn lựa khoa học và việc áp dụng chặt chẽ sẽ giúp doanh nghiệp có đuợc quyết định sáng suốt góp phần vào sự thành công của dự án. Đây là 7 bước giúp doanh nghiệp chọn phần mềm phù hợp cho tổ chức của mình: 1. Thực hiện quy trình xem xét và phân tích. Vì ERP là giải pháp doanh nghiệp trước nhất, doanh nghiệp nên xác định, dẫn chứng bằng tài liệu các quy trình kinh doanh, khó khăn, và những điểm mạnh. Doanh nghiệp cũng nên suy nghĩ về các quy trình trong tương lai cũng như yêu cầu thương mại tương ứng. Các nhà cung cấp phần mềm tiềm năng cuối cùng sẽ sử dụng các quy trình và yêu cầu nói trên để chứng minh năng lực sản phẩm của họ trong bối cảnh doanh nghiệp của bạn. 79 2. Đánh giá yếu tố kỹ thuật. Mặc dù ERP là một giải pháp thương mại hơn là một giải pháp công nghệ, việc hiểu rõ làm thế nào một giải pháp phần mềm sẽ ăn khớp với cơ sở hạ tầng hiện nay của doanh nghiệp là một điều quan trọng. 3. Hiểu rõ tổng chi phí sở hữu. Trong chu kỳ mua bán, đại diện cung cấp phần mềm ERP luôn muốn che đi chi phí và nguy cơ gắn liền với việc mua sản phẩm của họ. Tuy nhiên, sẽ tốt hơn nếu chấp nhận những chi phí tiềm tàng ở giai đoạn sớm, hơn là sau khi doanh nghiệp đã quen với một giải pháp phần mềm nhất định. Doanh nghiệp nên chắc chắn rằng mình đã nhận biết hết các “chi phí ẩn” của ERP, bao gồm chi phí triển khai phần mềm, nâng cấp phần cứng, bổ sung tài nguyên, bảo quản phần mềm, v.v. 4. Phát triển một kế hoạch triển khai thực tế. Khi vẫn đang trong chu kỳ mua bán, doanh nghiệp không nên quá tin tưởng vào ước lượng về thời gian triển khai của nhà cung cấp. Việc phát triển một kế hoạch dự án toàn diện là một điều quan trọng. Kế hoạch này nên bao gồm không chỉ các hoạt động cần thiết để cài đặt phần mềm mà cả các hoạt động cần thiết để bảo đảm rằng giải pháp phần mềm đó hoạt động bình thường và đã được người sử dụng kiểm tra, chấp nhận. Doanh nghiệp nên phát triển kế hoạch này trước khi lựa chọn phần mềm, vì vậy doanh nghiệp có thể hiểu đầy đủ về chi phí và tài nguyên cần thiết để đạt được thành công cho dự án. Kế hoạch triển khai dự án nên bao gồm tất cả, từ quy trình thương mại, thiết kế luồng công việc cho đến đồng bộ dữ liệu, mô hình hội thảo, lặp lại các kiểm tra, và các hoạt động quản lý thay đổi trong tổ chức. 5. Theo dõi lợi ích thương mại tiềm năng của hệ thống mới. Nếu không tính toán khía cạnh này, có thể doanh nghiệp sẽ không thể đạt được nó. Dự án ERP cũng không có gì khác. Doanh nghiệp sẽ nhìn vào ERP như một cách để giảm chi phí, tăng doanh thu, hay quy mô tăng trưởng, vì vậy doanh nghiệp nên đánh giá và tính toán lợi ích theo những chỉ tiêu này nếu muốn biết trọn vẹn tiềm năng của ERP. 6. Mở rộng danh mục lựa chọn. Ngược với quan niệm thông thường, số lượng nhà phân phối phần mềm ERP không chỉ là 2 đến 3 mà nhiều hơn thế. Mặc dù chỉ có 2 đến 3 nhà phân phối chiếm phần lớn thị phần và đầu tư tiếp thị, nhưng có khoảng 70 80 giải pháp phần mềm ERP trên thị trường, với mức độ tính năng và sức mạnh khác nhau. Rất nhiều công ty lựa chọn dựa trên thương hiệu hoặc dựa trên những gì mà đối thủ cạnh tranh làm. Doanh nghiệp cần xem xét nhiều lựa chọn để chọn ra cái tốt nhất cho nhu cầu thương mại và lợi thế canh tranh chính mình. 7. Tìm kiếm lời khuyên khách quan và độc lập. Đây là điều thật quan trọng mà doanh nghiệp nên tiến hành, không nên chỉ căn cứ vào sự trình bày giải pháp của các nhà cung cấp mà kết luận vì khi chưa có kinh nghiệm, doanh nghiệp sẽ dễ tin vào các lý luận của người demo trình diễn sản phẩm. Doanh nghiệp có thể thấy giải pháp ERP nào cũng hay nhưng đó chỉ là những cảm nhận chủ quan của doanh nghiệp và rất có thể không phải là sự thật. Đặc biệt nên tham khảo được các thông tin về sự thành công của sản phẩm áp dụng cho các khách hàng có quy mô và lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh tương tự như doanh nghiệp của bạn. Các sản phẩm có thương hiệu tốt, đã áp dụng thành công ở nhiều khách hàng sẽ có khả năng thành công nhiều hơn so với các sản phẩm không có thương hiệu. Tìm các lời khuyên độc lập về ERP để xác nhận những gì doanh nghiệp nghe từ đại diện bán phần mềm có đúng hay không. 4.2.3 Đối với nhà cung cấp Kết quả kiểm định mô hình cho thấy đối với việc triển khai ERP thì nhà cung cấp có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự thành công của dự án. Để phát huy vai trò của mình, các nhà cung cấp, tư vấn cần phải thực hiện tốt các giải pháp sau: 1. Đào tạo chuyên gia triển khai ERP có kiến thức nghiệp vụ lẫn công nghệ giỏi. Triển khai ERP là một dự án lớn, có nhiều người từ nhiều phòng ban khác nhau tham gia, có thể làm thay đổi quy trình, cách thức quản lý của doanh nghiệp, được thực hiện trong một thời gian dài với nhiều sự thay đổi về nhân sự thực hiện dự án. Dự án lớn như vậy đòi hỏi những người quản lý dự án phải giỏi, có nhiều kinh nghiệm. Những cán bộ như vậy, từ phía nhà tư vấn cũng thường thiếu. Để khắc phục nguyên nhân này, các nhà cung cấp giải pháp ERP cần tuyển chọn nhân sự, đào tạo nghiệp vụ và tạo động cơ làm việc cho họ. Chuyên gia tư vấn luôn phải nắm 81 kiến thức vững hơn khách hàng cả về nghiệp vụ lẫn công nghệ có như vậy thì việc triển khai ERP mới thành công. 2. Tư vấn cho doanh nghiệp lựa chọn giải pháp, triển khai ứng dụng ERP phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đừng quá quan tâm đến việc giải pháp ERP nào là mạnh, giải pháp nào là yếu mà hãy quan tâm đến sự phù hợp của giải pháp với doanh nghiệp của mình. Một giải pháp dành cho công ty lớn chưa chắc đã phù hợp với công ty nhỏ và ngược lại, giải pháp nhỏ sẽ không phù hợp với quy mô doanh nghiệp lớn. Giải pháp có thế mạnh về lĩnh vực sản xuất nhưng chưa chắc đã phù hợp cho doanh nghiệp ở lĩnh vực thương mại. Giải pháp giá cao chưa chắc đã phù hợp hơn giải pháp giá trị thấp hơn. Giải pháp có các tính năng mạnh nhưng doanh nghiệp có thể không có nhu cầu về các tính năng mạnh này. Sự phù hợp được thể hiện ở các tiêu chí về quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh, các nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ mở rộng hay không trong tương lai gần hoặc xa... Để giúp doanh nghiệp lựa chọn giải pháp phù hợp thì nhà cung cấp thực hiện tốt các công việc sau: - Cung cấp thông tin, tài liệu, giới thiệu các giải pháp ERP giúp các doanh nghiệp lựa chọn giải pháp phù hợp. - Tổ chức các tọa đàm giữa các doanh nghiệp với nhà cung cấp để giới thiệu các ứng dụng ERP phù hợp với lĩnh vực hoạt động, đặc thù và quy mô doanh nghiệp. 4.3 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU Ngoài những thành công của đề tài là việc hình thành mô hình khái niệm và thực hiện những phương pháp kiểm định nhằm hình thành mô hình thực tiễn, đề tài còn tồn tại một số hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu trong tương lai. Thứ nhất là, do những điều kiện khách quan đề tại chỉ nghiên cứu thực tiễn cho các doanh nghiệp tại TP Đà Nẵng. Khả năng tổng quát hóa kết quả nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp lại tại một số thành phố khác nữa tại Việt Nam, ví dụ Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ,... 82 Thứ hai là qui mô mẫu cũng không thực sự lớn (160 mẫu). Khả năng tổng quát hóa kết quả sẽ cao hơn với một phương pháp chọn mẫu có tính đại diện cao hơn và qui mô mẫu lớn hơn. Theo đóng góp của hội đồng bảo vệ luận văn, đề tài sẽ hoàn thiện hơn nếu chúng ta xây dựng thang đo sơ bộ (cỡ vài chục mẫu) để đánh giá mức độ quan trọng của các biến đo lường các nhân tố. Sau đó xây dựng thang đo đánh giá thực trạng hiện tại của các DN điều tra (mạnh hoặc yếu, cao hoặc thấp, nhiều hoặc it,…) theo các biến đo lường để biết được thực trạng hiện tại của DN tác động như thế nào đến việc ứng dụng và ý định ứng dụng ERP của DN.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuanvancaohoc_ERP.pdf
Tài liệu liên quan