MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các doanh nghiệp, trong điều kiện phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế toàn cầu, để đảm bảo quá trình phát triển kinh doanh, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hội nhập và ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Trong vài năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, ERP (Enterprise Resources Planning) đã nhanh chóng trở thành giải pháp được nhiều công ty đầu tư thích đáng do những lợi ích to lớn mà nó mang lại. Trên thế giới, việc ứng dụng các giải pháp ERP với nội dung chính là đưa ra giải pháp tổng thể cho tin học hóa tác nghiệp và quản trị trong các tổ chức, doanh nghiệp đã được thực hiện từ lâu. Đây là một công cụ hiệu quả giúp đỡ các nhà lãnh đạo trong việc quản lý các nguồn lực khác nhau (nhân lực - tài lực - vật lực) và tác nghiệp, đồng thời giúp các tổ chức, doanh nghiệp hội nhập với một tiêu chuẩn quản lý quốc tế. Ở Việt Nam, tốc độ tăng trưởng khá cao hàng năm và nhu cầu tăng cường năng lực quản lý trong đó có ERP. Đây cũng là bức tranh chung của các nước đang phát triển với nhu cầu cải cách công nghệ quản lý kinh tế không ngừng. Tuy nhiên, vì rất nhiều lý do cả khách quan lẫn chủ quan, mà việc triển khai ERP của các doanh nghiệp tại Việt Nam chưa được phổ biến. Theo thống kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến 6/2006 chỉ có 1,1% doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng giải pháp quản trị doanh nghiệp (ERP) và theo số liệu từ Bộ Thông tin và Truyền thông công bố tháng 6/2008 hiện có 86,5% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhưng mức độ rất khác nhau. Số doanh nghiệp ứng dụng các giải pháp quản lý nguồn tài nguyên doanh nghiệp (ERP) chỉ đạt 7%. Vậy đâu là nhân tố tác động đến việc ứng dụng ERP ở các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp ở TP Đà Nẵng nói riêng, đặc biệt, các doanh nghiệp nhận thức như thế nào về sự tác động (hay vai trò) của những nhân tố này.
Đề tài: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG ERP CHO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TP ĐÀ NẴNG là một nghiên cần thiết nhằm tìm ra mối quan hệ tác động của những nhân tố trong quá trình ứng dụng ERP, giúp cho Thành phố, các doanh nghiệp của Thành phố có một tầm nhìn tổng quát về mô hình nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài gồm 3 vấn đề chủ yếu:
- Nhận diện, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng ERP ở các doanh
nghiệp từ đó hình thành mô hình khái niệm cho việc ứng dụng ERP cho các doanh
nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng ứng dụng ERP tại Việt Nam và đưa ra mô hình đề nghị phân tích.
- Thu thập số liệu và hình thành mô hình thực tiễn ứng dụng ERP ở các doanh nghiệp tại TP Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển mức độ triển khai ERP ở các doanh nghiệp tại TP Đà Nẵng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các doanh nghiệp đang ứng dụng hoặc có ý định ứng dụng ERP trên địa bàn TP Đà
Nẵng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn thực hiện trên các doanh nghiệp tại TP Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Định tính và định lượng.
Định tính:
Tổng lược một số mô hình ứng dụng công nghệ mới trên thế giới và Việt Nam. Từ
đó hình thành mô hình khái niêm về ứng dụng ERP cho các doanh nghiệp.
Định lượng:
Trên cơ sở mô hình khái niệm được xây dựng, tiến hành:
- Xây dựng công cụ thu thập dữ liệu (bảng câu hỏi).
- Phân tích nhân tố và mô hình hồi qui đa biến nhằm tìm ra các nhân tố quan trọng.
6. Bố cục luận văn
Kết cấu luận văn gồm 4 chương.
Chương 1 trình bày ERP và mô hình khái niệm về ứng dụng ERP cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 2 trình bày hiện trạng ứng dụng ERP tại Việt Nam.
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu sử dụng để kiểm định các thang đo và
mô hình đề nghị phân tích. Trước tiên thang đo được đánh giá thông qua phương
pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá nhằm tìm ra các
nhân tố quan trọng. Cuối cùng là kiểm định mô hình bằng phân tích hồi quy.
Chương 4 là phần kết luận và kiến nghị.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
82 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1968 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các nhân tố tác động đến việc ứng dụng ERP cho các doanh nghiệp tại thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất là Dinh huong chien luoc cua DN theo huong tin hoc hoa cong tac quan ly (Định 
hướng chiến lược của DN theo hướng tin học hóa công tác quản ly) = .385. Do vậy, 
các biến đo lường của thành phần Đặc điểm của doanh nghiệp được sử dụng trong 
phân tích EFA tiếp theo. 
3.6.3 Cronbach alpha cho thang đo Đặc điểm của người lãnh đạo doanh nghiệp 
Cronbach's 
Alpha 
Cronbach's Alpha 
dựa trên chuẩn hóa các biến 
Số biến 
quan sát 
.596 .631 5 
Biến quan sát 
Trung bình 
thang đo 
nếu loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến–tổng 
Alpha nếu 
loại biến này 
Trinh do nguoi lanh dao 15.91 4.646 .359 .543 
Tuoi cua nguoi lanh dao 17.27 3.129 .378 .566 
Su chap nhan doi moi trong DN cua nguoi 
lanh dao 
16.17 4.129 .582 .442 
Su hieu biet ERP cua nguoi lanh dao 16.35 4.719 .228 .603 
Su ung ho cua nguoi lanh dao doi voi ung 
dung ERP 
16.23 4.779 .350 .550 
Cronbach alpha của thang đo Đặc điểm của người lãnh đạo doanh nghiệp là 0.596 
thấp hơn tiêu chuẩn (0.6). Hơn nữa, các hệ số tương quan với biến tổng của biến Su 
hieu biet ERP cua nguoi lanh dao (Sự hiểu biết ERP của người lãnh đạo) = 0.228 thấp hơn 
mức giới hạn (0.3). Do vậy, biến Su hieu biet ERP cua nguoi lanh dao loại khỏi thang đo 
Đặc điểm của người lãnh đạo doanh nghiệp. Đồng thời, khi loại biến Su hieu biet ERP 
 53 
cua nguoi lanh dao thì Cronbach alpha tăng lên từ 0.596 lên 0.603 lớn hơn tiêu chuẩn 
(0.6). Đồng thời hệ số tương quan với biến tổng của các biến còn lại cao hơn mức 
giới hạn (0.3). Vì vậy, các biến Trinh do nguoi lanh dao; Su chap nhan doi moi trong DN cua nguoi 
lanh dao; Su ung ho cua nguoi lanh dao doi voi ung dung ERP được sử dụng để đo lường thành 
phần Đặc điểm của người lãnh đạo doanh nghiệp trong phân tích EFA tiếp theo. 
3.6.4 Cronbach alpha cho thang đo Yêu cầu công nghệ đặc thù 
Cronbach's 
Alpha 
Cronbach's Alpha 
dựa trên chuẩn hóa các biến 
Số biến 
quan sát 
.676 .691 4 
Biến quan sát 
Trung bình 
thang đo 
nếu loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến–tổng 
Alpha nếu 
loại biến này 
Su hieu biet ve cong nghe thong tin cua 
nhan vien trong DN 
11.60 3.562 .552 .561 
Su hieu biet ve ERP cua nhan vien trong 
DN 
11.96 3.080 .588 .518 
Su ton tai nguon von du lon de dau tu su 
dung ERP trong DN 
11.95 3.192 .371 .691 
Su ton tai nguon luc ve CNTT (may tinh, 
mang cuc bo,...) 
11.51 3.950 .374 .660 
Cronbach alpha của thang đo Yêu cầu công nghệ đặc thù là 0.676 cao hơn tiêu 
chuẩn (0.6). Hơn nữa, các hệ số tương quan với biến tổng đều cao hơn mức giới hạn 
(0.3); cao nhất là Su hieu biet ve ERP cua nhan vien trong DN = .588 và nhỏ nhất là Su ton tai 
nguon von du lon de dau tu su dung ERP trong DN = .371. Tuy nhiên nếu loại biến Su ton tai nguon 
von du lon de dau tu su dung ERP trong DN thì hệ số Cronbach alpha của thang đo Yêu cầu 
công nghệ đặc thù tăng từ 0.676 lên 0.691. Vì vậy, loại biến Su ton tai nguon von du lon de 
dau tu su dung ERP trong DN ra khỏi thang đo của thành phần Yêu cầu công nghệ đặc thù, 
các biến còn lại được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. 
3.6.5 Cronbach alpha cho thang đo Ngành và vai trò của ngành 
Cronbach's 
Alpha 
Cronbach's Alpha 
dựa trên chuẩn hóa các biến 
Số biến 
quan sát 
.824 .824 5 
 54 
Biến quan sát 
Trung bình 
thang đo 
nếu loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến–tổng 
Alpha nếu 
loại biến này 
Su canh tranh (manh me) cua cac DN trong 
nganh 
13.88 9.544 .540 .812 
Nhung chinh sach cua doi thu ve su dung 
ERP trong DN cua ho 
14.28 8.855 .679 .771 
So luong DN trong nganh ung dung ERP 14.64 9.616 .612 .792 
Su giup do ve kinh nghiem ung dung ERP 
cua cac DN nghiep khac 
14.49 8.277 .699 .765 
Nhung thong tin ve (hieu qua) ung dung 
ERP cua cac DN 
14.03 9.660 .571 .803 
Cronbach alpha của thang đo Ngành và vai trò của ngành cao là 0.824. Hơn nữa, 
các hệ số tương quan với biến tổng đều rất cao; nhỏ nhất là Nhung thong tin ve (hieu qua) 
ung dung ERP cua cac DN = .571. Do vậy, các biến đo lường của thành phần Ngành và vai 
trò của ngành được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. 
3.6.6 Cronbach alpha cho thang đo Vai trò của nhà cung cấp 
Cronbach's 
Alpha 
Cronbach's Alpha 
dựa trên chuẩn hóa các biến 
Số biến 
quan sát 
.786 .786 3 
Biến quan sát 
Trung bình 
thang đo 
nếu loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến–tổng 
Alpha nếu 
loại biến này 
Tinh chuyen nghiep cua thi truong cung 
cap ERP 
8.54 1.634 .675 .654 
Kinh nghiem cung cap ERP cua nha cung 
cap 
8.41 1.829 .679 .653 
San pham ERP phu hop voi thi truong Viet 
Nam 
8.45 2.086 .533 .802 
Cronbach alpha của thang đo Vai trò của nhà cung cấp là 0.786 cao hơn tiêu chuẩn 
(0.6). Hơn nữa, các hệ số tương quan với biến tổng đều cao hơn mức giới hạn (0.3); 
nhỏ nhất là San pham ERP phu hop voi thi truong Viet Nam = .533. Tuy nhiên nếu loại biến San 
pham ERP phu hop voi thi truong Viet Nam thì hệ số Cronbach alpha của thang đo Vai trò của 
nhà cung cấp tăng từ 0.782 lên 0.802 . Vì vậy, loại biến San pham ERP phu hop voi thi 
 55 
truong Viet Nam ra khỏi thang đo của thành phần Vai trò của nhà cung cấp, các biến 
còn lại được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. 
3.6.7 Cronbach alpha cho thang đo Nhận thức sự hữu dụng 
Cronbach's 
Alpha 
Cronbach's Alpha 
dựa trên chuẩn hóa các biến 
Số biến 
quan sát 
.585 .636 5 
Biến quan sát 
Trung bình 
thang đo 
nếu loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến–tổng 
Alpha nếu 
loại biến này 
Tu dong hoa va tich hop quy trinh kinh 
doanh toi uu 
16.53 3.614 .463 .455 
Chia se CSDL quy trinh kinh doanh trong 
toan he thong DN 
16.89 4.305 .114 .698 
Cung cap thong tin nhat quan, kip thoi cho 
qua trinh ra quyet dinh va danh gia hoat 
dong 
16.13 3.856 .643 .395 
Nang cao hieu qua kinh doanh 16.16 4.138 .453 .479 
Giup cung cap dich vu tot hon cho khach 
hang 
16.11 4.764 .215 .589 
Cronbach alpha của thang đo Nhận thức sự hữu dụng là 0.585 thấp hơn tiêu chuẩn 
(0.6). Hơn nữa, các hệ số tương quan với biến tổng của các biến Chia se CSDL quy trinh 
kinh doanh trong toan he thong DN = 0.114; Giup cung cap dich vu tot hon cho khach hang = 0.215 thấp 
hơn mức giới hạn (0.3). Do vậy, các biến Chia se CSDL quy trinh kinh doanh trong toan he thong 
DN (Chia sẽ CSLD quy trình kinh doanh trong toàn hệ thống kinh doanh); Giup cung 
cap dich vu tot hon cho khach hang (Giúp cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng) loại 
khỏi thang đo Nhận thức sự hữu dụng. Đồng thời, khi loại biến Giup cung cap dich vu tot 
hon cho khach hang thì Cronbach alpha tăng lên từ 0.585 lên 0.589. Tương tự như vậy 
khi loại biến Chia se CSDL quy trinh kinh doanh trong toan he thong DN thì Cronbach alpha tăng 
lên từ 0.585 lên 0.698 lớn so với tiêu chuẩn (0.6). Vì vậy, các biến còn lại Tu dong hoa 
va tich hop quy trinh kinh doanh toi uu; Cung cap thong tin nhat quan, kip thoi cho qua trinh ra quyet dinh va 
danh gia hoat dong; Nang cao hieu qua kinh doanh được sử dụng để đo lường thành phần Nhận 
thức sự hữu dụng trong phân tích EFA tiếp theo. 
 56 
3.6.8 Cronbach alpha cho thang đo Nhận thức sự tương hợp 
Cronbach's 
Alpha 
Cronbach's Alpha 
dựa trên chuẩn hóa các biến 
Số biến 
quan sát 
.806 .806 3 
Biến quan sát 
Trung bình 
thang đo 
nếu loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến–tổng 
Alpha nếu 
loại biến này 
Tuong hop voi xu huong phat trien HTTTQL 
trong DN 
8.08 1.906 .625 .762 
Phu hop voi cac chuan quan ly hien dai cua 
the gioi 
8.14 1.503 .723 .659 
Phu hop voi gia tri tiem nang hien tai cua 
DN 
8.14 1.956 .625 .764 
Cronbach alpha của thang đo Nhận thức sự tương hợp cao là 0.806. Hơn nữa, các hệ 
số tương quan với biến tổng đều rất cao; nhỏ nhất là Tuong hop voi xu huong phat trien 
HTTTQL trong DN và Phu hop voi gia tri tiem nang hien tai cua DN đều là 0.625. Do vậy, các biến 
đo lường của thành phần Nhận thức sự tương hợp được sử dụng trong phân tích 
EFA tiếp theo. 
3.6.9 Cronbach alpha cho thang đo Nhận thức sự phức tạp 
Cronbach's 
Alpha 
Cronbach's Alpha 
dựa trên chuẩn hóa các biến 
Số biến 
quan sát 
.861 .862 2 
Biến quan sát 
Trung bình 
thang đo 
nếu loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến–tổng 
Alpha nếu 
loại biến này 
Phuc tap vi DN thieu nguon luc cho viec 
ung dung 
2.96 1.244 .757 .(a) 
Phuc tap vi DN thieu kien thuc ve ERP 2.74 1.126 .757 .(a) 
Cronbach alpha của thang đo Nhận thức sự phức tạp cao là 0.861. Hơn nữa, các hệ 
số tương quan với biến tổng đều rất cao là 0.757 cho các biến. Do vậy, các biến đo 
 57 
lường của thành phần Nhận thức sự phức tạp được sử dụng trong phân tích EFA 
tiếp theo. 
3.7 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO BẰNG PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ 
EFA 
Sau khi kiểm tra tính nhất quán của bảng câu hỏi bằng hệ số tin cậy Cronbach 
alpha, các biến quan sát được tiếp tục đánh giá bằng EFA. Các biến số có trọng số 
(factor loading) nhỏ hơn 0.4 trong EFA sẽ bị tiếp tục loại (Gerbing & Anderson 
1988), cũng như các biến có trọng số không thể hiện rõ cho một nhân tố nào thì 
cũng bị loại (Chẳng hạn như một biến có trọng số cho nhân tố 1 là 0.7 nhưng cũng 
có trọng số cho nhân tố 2 là 0.6 thì biến này sẽ bị loại). Phương pháp trích nhân tố 
là phương pháp dựa vào eigenvalue (Determination based on eigenvalue): chỉ 
những nhân tố nào có eigenvalue từ 1 trở lên mới được dữ lại trong mô hình phân 
tích và tổng phương sai trích lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson 1988). 
3.7.1 EFA cho thang đo các biến tác động đến việc ứng dụng ERP 
 KMO và kiểm định Bartlett 
Trị số Kaiser-Meyer-Olkin .741 
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1451.544 
 df 210 
 Sig. .000 
 58 
Yếu tố 
Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7 
Su tro giup cua chinh phu (V01) .046 .904 .056 .031 -.098 .103 .014 
Chinh sach ho tro thong tin cua chinh phu (V02) .121 .871 -.050 .139 .081 -.134 .003 
Kha nang tai chinh manh cua DN (V03) .002 -.006 .165 .626 .170 .455 -.316 
Loai hinh doanh nghiep (V04) .001 .053 .365 .240 -.023 .620 -.140 
So luong nhan vien trong DN (qui mo DN) (V05) .036 .012 .001 .019 .198 .835 .129 
Dinh huong chien luoc cua DN theo huong chuan 
hoa cong tac quan ly (V06) 
.041 .029 .169 .065 .864 .101 -.042 
Dinh huong chien luoc cua DN theo huong tin hoc 
hoa cong tac quan ly (V07) 
.176 .077 .108 .178 .857 .073 .097 
Trinh do nguoi lanh dao (V08) .084 .114 .096 .771 .134 .029 .267 
Tuoi cua nguoi lanh dao (V09) .168 .160 -.070 .044 -.122 .470 .667 
Su chap nhan doi moi trong DN cua nguoi lanh 
dao (V10) 
.233 .121 .185 .444 .098 .186 .555 
Su ung ho cua nguoi lanh dao doi voi ung dung 
ERP (V12) 
-.007 -.046 .104 .038 .074 -.156 .723 
Su hieu biet ve cong nghe thong tin cua nhan 
vien trong DN (V13) 
.195 .133 .772 .274 .079 .081 .209 
Su hieu biet ve ERP cua nhan vien trong DN 
(V14) 
.001 .209 .769 -.055 .153 .132 .172 
Su ton tai nguon luc ve CNTT (may tinh, mang 
cuc bo,...) (V16) 
.264 -.146 .636 .092 .142 .023 -.150 
Su canh tranh (manh me) cua cac DN trong 
nganh (V17) 
.408 .357 .236 .336 .087 .152 -.031 
Nhung chinh sach cua doi thu ve su dung ERP 
trong DN cua ho (V18) 
.439 .552 .203 .119 .211 .084 .142 
So luong DN trong nganh ung dung ERP (19) .347 .490 .178 -.099 .348 .338 .108 
Su giup do ve kinh nghiem ung dung ERP cua 
cac DN khac (V20) 
.647 .489 .176 -.178 .105 .127 .055 
Nhung thong tin ve (hieu qua) ung dung ERP cua 
cac DN (V21) 
.779 .201 .167 -.260 .082 .046 -.082 
Tinh chuyen nghiep cua thi truong cung cap ERP 
(V22) 
.755 -.029 .061 .331 .085 .004 .152 
Kinh nghiem cung cap ERP cua nha cung cap 
(V23) 
.710 .111 .065 .436 .042 -.071 .179 
Eigenvalue 5.883 2.213 1.666 1.534 1.224 1.205 1.124 
Phương sai trích (%) 28.015 10.539 7.932 7.306 5.827 5.739 5.354 
Tổng phương sai trích (%) 70.712 
 59 
Kết quả EFA cho thấy trị số Kaiser-Meyer-Olkin =.741 và Sig.=.000 nghĩa là dữ liệu phù hợp 
cho phân tích nhân tố. Đồng thời EFA cho thấy có 7 yếu tố được trích ra tại 
eigenvalue là 1.124 và phương sai trích là 70.712%. Như vậy, phương sai trích đạt 
yêu cầu. Tuy nhiên, các biến Kha nang tai chinh manh cua DN (Khả năng tài chính mạnh 
của DN); Tuoi cua nguoi lanh dao (Tuổi của người lãnh đạo); Su canh tranh (manh me) cua cac 
DN trong nganh (Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các DN trong ngành); Nhung chinh sach cua doi 
thu ve su dung ERP trong DN cua ho (Những chính sách của đối thủ về sử dụng ERP trong 
DN của họ); So luong DN trong nganh ung dung ERP (Số lượng DN trong ngành ứng dụng 
ERP); Su giup do ve kinh nghiem ung dung ERP cua cac DN khac (Sự giúp đỡ về kinh nghiệm 
ứng dụng ERP của DN khác) có trọng số không thể hiện rõ cho yếu tố nào nên bị 
loại khỏi thang đo. Mặt khác, hai thang đo Ngành và vai trò của ngành và Vai trò 
của nhà cung cấp về mặt lý thuyết là hai thành phần phân biệt nhưng về mặt thực 
tiễn có thể là một thành phần đơn hướng. 
Nếu gộp hai khái niệm này thành phần đơn hướng thì Cronbach alpha là 0.734 
Cronbach's 
Alpha 
Cronbach's Alpha 
dựa trên chuẩn hóa các biến 
Số biến 
quan sát 
.734 .745 3 
Biến quan sát 
Trung bình 
thang đo 
nếu loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến–tổng 
Alpha nếu 
loại biến này 
Nhung thong tin ve (hieu qua) ung dung 
ERP cua cac DN 
8.45 2.086 .439 .802 
Tinh chuyen nghiep cua thi truong cung 
cap ERP 
8.09 1.967 .614 .578 
Kinh nghiem cung cap ERP cua nha cung 
cap 
7.96 2.124 .645 .559 
Đồng thời 2 biến Dinh huong chien luoc cua DN theo huong chuan hoa cong tac quan ly; Dinh huong 
chien luoc cua DN theo huong tin hoc hoa cong tac quan ly của thang đo Đặc điểm doanh nghiệp 
tách ra thành nhân tố mới, ta đặt tên cho nhân tố này là Định hướng ứng dụng CNTT 
của doanh nghiệp. 
 60 
Nếu tách thành hai khái niệm này thì Cronbach alpha của Đặc điểm doanh nghiệp là 
0.644 
Cronbach's 
Alpha 
Cronbach's Alpha 
dựa trên chuẩn hóa các biến 
Số biến 
quan sát 
.644 .646 3 
Biến quan sát 
Trung bình 
thang đo 
nếu loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến–tổng 
Alpha nếu 
loại biến này 
Kha nang tai chinh manh cua DN 6.83 3.768 .499 .487 
Loai hinh doanh nghiep 7.39 3.459 .454 .553 
So luong nhan vien trong DN (qui mo DN) 7.44 4.222 .417 .596 
và Cronbach alpha của Định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp là 0.793 
Cronbach's 
Alpha 
Cronbach's Alpha 
dựa trên chuẩn hóa các biến 
Số biến 
quan sát 
.793 .793 2 
Biến quan sát 
Trung bình 
thang đo 
nếu loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến–tổng 
Alpha nếu 
loại biến này 
Dinh huong chien luoc cua DN theo huong 
chuan hoa cong tac quan ly 
4.36 .383 .658 .(a) 
Dinh huong chien luoc cua DN theo huong 
tin hoc hoa cong tac quan ly 
4.29 .407 .658 .(a) 
Kết quả EFA sau khi loại biến 
 KMO và kiểm định Bartlett 
Trị số Kaiser-Meyer-Olkin .670 
Approx. Chi-Square 813.424 
df 105 
Bartlett's Test of 
Sphericity 
Sig. .000 
 61 
Yếu tố Biến quan sát 
 1 2 3 4 5 6 
Su tro giup cua chinh phu .054 .094 .937 .022 -.063 .141 
Chinh sach ho tro thong tin 
cua chinh phu .158 -.006 .913 .082 .124 -.089 
Loai hinh doanh nghiep -.001 .338 .031 .047 .002 .686 
So luong nhan vien trong DN 
(qui mo DN) .031 .021 .010 .042 .180 .766 
Dinh huong chien luoc cua 
DN theo huong chuan hoa 
cong tac quan ly 
.022 .169 .003 .005 .889 .138 
Dinh huong chien luoc cua 
DN theo huong tin hoc hoa 
cong tac quan ly 
.176 .128 .061 .194 .862 .075 
Trinh do nguoi lanh dao .242 -.033 .065 .671 .148 .305 
Su chap nhan doi moi trong 
DN cua nguoi lanh dao .271 .189 .099 .675 .103 .179 
Su ung ho cua nguoi lanh 
dao doi voi ung dung ERP -.085 .135 -.028 .691 .006 -.319 
Su hieu biet ve cong nghe 
thong tin cua nhan vien trong 
DN 
.186 .726 .081 .368 .071 .201 
Su hieu biet ve ERP cua 
nhan vien trong DN -.032 .734 .163 .134 .119 .221 
Su ton tai nguon luc ve 
CNTT (may tinh, mang cuc 
bo,...) 
.255 .702 -.119 -.075 .179 -.036 
Nhung thong tin ve (hieu 
qua) ung dung ERP cua cac 
DN 
.653 .302 .232 -.253 .100 -.105 
Tinh chuyen nghiep cua thi 
truong cung cap ERP .840 .063 -.026 .212 .096 .129 
Kinh nghiem cung cap ERP 
cua nha cung cap .803 .091 .154 .351 .052 -.002 
Eigenvalue 4.007 1.782 1.494 1.291 1.197 1.016 
Phương sai trích 26.715 11.882 9.960 8.608 7.982 6.771 
Tổng phương sai trích 71.919 
Cronbach alpha 0.734 0.691 0.871 0.603 0.793 0.644 
Kết quả EFA cho thấy có 6 yếu tố được trích ra tại eigenvalue là 1.016 và phương 
sai trích là 71.919%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu. 
3.7.2 EFA cho thang đo sự hữu dụng, sự tương hợp và sự phức tạp 
 KMO và kiểm định Bartlett 
Trị số Kaiser-Meyer-Olkin .677 
Approx. Chi-Square 473.268 
df 28 
Bartlett's Test of 
Sphericity 
Sig. .000 
 62 
Yếu tố Biến quan sát 
 1 2 3 
Tu dong hoa va tich hop quy trinh kinh doanh toi uu .358 .676 -.052 
Cung cap thong tin nhat quan, kip thoi cho qua trinh ra quyet dinh 
va danh gia hoat dong 
.028 .884 -.160 
Nang cao hieu qua kinh doanh .108 .793 .006 
Tuong hop voi xu huong phat trien HTTTQL trong DN .757 .235 -.173 
Phu hop voi cac chuan quan ly hien dai cua the gioi .859 .163 -.147 
Phu hop voi gia tri tiem nang hien tai cua DN .858 .040 -.011 
Phuc tap vi DN thieu nguon luc cho viec ung dung 
-.165 -.094 .916 
Phuc tap vi DN thieu kien thuc ve ERP -.080 -.062 .932 
Eigenvalue 3.130 1.492 1.346 
Phương sai trích 39.119 18.651 16.826 
Tổng phương sai trích 74.597 
Kết quả EFA cho thấy trị số Kaiser-Meyer-Olkin =.677 và Sig.=.000 nghĩa là dữ liệu phù hợp 
cho phân tích nhân tố. Đồng thời EFA cho thấy có 3 yếu tố được trích ra tại 
eigenvalue là 1.346 và phương sai trích là 74.597%. Như vậy, phương sai trích đạt 
yêu cầu. 
3.8 ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 
Kết quả EFA cho thang đo các biến tác động đến ứng dụng ERP cho thấy, thang đo 
Ngành và vai trò của ngành và Vai trò của nhà cung cấp về mặt lý thuyết là hai 
thành phần phân biệt nhưng về mặt thực tiễn có thể là một thành phần đơn hướng 
với các biến là 
- Nhung thong tin ve (hieu qua) ung dung ERP cua cac DN (Những thông tin về hiệu quả ứng 
dụng ERP của các doanh nghiệp) 
- Tinh chuyen nghiep cua thi truong cung cap ERP (Tính chuyên nhiệp của thị trường cung cấp) 
- Kinh nghiem cung cap ERP cua nha cung cap (Kinh nghiệm cung cấp ERP của nhà cung 
cấp) 
và được đặt tên với nhân tố mới là Vai trò nhà cung cấp. 
 63 
Đồng thời 2 biến Dinh huong chien luoc cua DN theo huong chuan hoa cong tac quan ly; Dinh huong 
chien luoc cua DN theo huong tin hoc hoa cong tac quan ly của thang đo Đặc điểm doanh nghiệp 
tách ra thành nhân tố mới, và được gọi là Định hướng ứng dụng CNTT của doanh 
nghiệp. 
Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi điều chỉnh bao gồm các nhân tố sau: 
1. Vai trò của chính phủ (VTCCP) 
Những biến đo lường nhân tố này gồm: 
- Sự trợ giúp của chính phủ cũng như chính quyền địa phương về ứng dụng ERP 
cho các doanh nghiệp. 
- Những chính sách hỗ trợ thông tin về ứng dụng ERP của chính phủ cũng như 
chính quyền địa phương. 
Giả thuyết H1: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa vai trò của chính phủ và ý định 
ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp. 
2. Đặc điểm của doanh nghiệp (DDCDN) 
Những biến đo lường nhân tố này gồm: 
- Loại hình doanh nghiệp (DNNN, DNTN, C.ty CP, C.ty TNHH, …). 
- Số lượng nhân viên trong doanh nghiệp (quy mô về lao động). 
Giả thuyết H2a: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa đặc điểm của doanh nghiệp 
của quốc gia và nhận thức sự hữu dụng của ERP trong hoạt động kinh doanh tại 
các doanh nghiệp. 
Giả thuyết H2b: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa đặc điểm của doanh nghiệp 
của quốc gia và nhận thức sự tương hợp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại 
các doanh nghiệp. 
Giả thuyết H2c: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa đặc điểm của doanh nghiệp 
của quốc gia và nhận thức phức tạp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các 
doanh nghiệp. 
3. Đặc điểm người lãnh đạo (DDNLD) 
Những biến đo lường nhân tố này gồm: 
- Trình độ của người lãnh đạo. 
 64 
- Tuổi của người lãnh đạo. 
- Sự chấp nhận đổi mới trong doanh nghiệp của người lãnh đạo. 
- Sự ủng hộ của người lãnh đạo đối với việc ứng dụng ERP. 
Giả thuyết H3a: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa đặc điểm người lãnh đạo và 
nhận thức sự hữu dụng của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp. 
Giả thuyết H3b: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa đặc điểm của người lãnh đạo 
và nhận thức sự tương hợp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh 
nghiệp. 
Giả thuyết H3c: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa đặc điểm người lãnh đạo và 
nhận thức phức tạp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp 
4. Yêu cầu về công nghệ đặc thù (YCCNDT) 
Những biến đo lường nhân tố này gồm: 
- Sự hiểu biết về công nghệ thông tin của nhân viên trong doanh nghiệp. 
- Sự hiểu biết về ERP của nhân viên trong doanh nghiệp. 
- Sự tồn tại những nguồn lực về CNTT (như máy tính, mạng nội bộ, …). 
Giả thuyết H4a: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa yêu cầu về công nghệ đặc thù 
và nhận thức sự hữu dụng của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh 
nghiệp 
Giả thuyết H4b: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa yêu cầu về công nghệ đặc thù 
và nhận thức sự tương hợp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh 
nghiệp 
Giả thuyết H4c: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa yêu cầu về công nghệ đặc thù 
và nhận thức phức tạp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp 
5. Định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp (DHUDCNTT) 
Những biến đo lường nhân tố này gồm: 
- Định hướng chiến lược của doanh nghiệp theo hướng chuẩn hóa công tác quản lý. 
- Định hướng chiến lược của doanh nghiệp theo hướng tin học hóa công tác quản lý. 
 65 
Giả thuyết H5a: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa định hướng ứng dụng CNTT 
của doanh nghiệp và nhận thức sự hữu dụng của ERP trong hoạt động kinh doanh 
tại các doanh nghiệp. 
Giả thuyết H5b: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa định hướng ứng dụng CNTT 
của doanh nghiệp và nhận thức sự tương hợp của ERP trong hoạt động kinh doanh 
tại các doanh nghiệp. 
Giả thuyết H5c: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa định hướng ứng dụng CNTT 
của doanh nghiệp và nhận thức phức tạp của ERP trong hoạt động kinh doanh tại 
các doanh nghiệp. 
6. Vai trò nhà cung cấp ERP (VTNCC) 
Những biến đo lường nhân tố số này gồm: 
- Những thông tin về (hiệu quả) ứng dụng ERP của các doanh nghiệp. 
- Tính chuyên nghiệp của thị trường cung cấp ERP. 
- Kinh nghiệm cung cấp giải pháp ERP của của các nhà cung cấp. 
Giả thuyết H6a: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa vai trò của những doanh 
nghiệp cung cấp ERP và nhận thức sự hữu dụng của ERP trong hoạt động kinh 
doanh tại các doanh nghiệp 
Giả thuyết H6b: Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa yêu vai trò của những doanh 
nghiệp cung cấp ERP và nhận thức sự tương hợp của ERP trong hoạt động kinh 
doanh tại các doanh nghiệp 
7. Nhận thức sự hữu dụng (NTSHD), sự tương hợp (NTSTH) và sự phước tạp 
(NTSPT) 
Khi doanh nghiệp nhận thức được sự hữu dụng, sự tương hợp với hoạt động kinh 
doanh, sự phức tạp của ứng dụng ERP sẽ ảnh hưởng đến ý định ứng dụng ERP 
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 
Những biến đo lường nhân tố này gồm: 
- Tự động hoá và tích hợp quy trình kinh doanh tối ưu. 
- Cung cấp thông tin nhất quán, kịp thời cho quá trình ra quyết định và đánh giá 
hoạt động. 
 66 
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. 
- Tương hợp với xu hướng phát triển hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp. 
- Phù hợp với các chuẩn quản lý hiện đại của thế giới. 
- Phù hợp với giá trị tiềm năng hiện tại của doanh nghiệp. 
- Phức tạp vì doanh nghiệp thiếu nguồn lực cho việc ứng dụng. 
- Phước tạp vì doanh nghiệp thiếu kiến thức về ERP. 
Giả thuyết H7: Khi doanh nghiệp nhận thức được sự hữu dụng của ERP càng cao 
thì doanh nghiệp sẽ quyết định sử dụng càng cao 
Giả thuyết H8: Khi doanh nghiệp nhận thức được sự tương hợp của ERP trong 
hoạt động kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp sẽ quyết định sử dụng càng cao 
Giả thuyết H9: Khi doanh nghiệp nhận thức được phức tạp của ERP khi triển khai 
thì doanh nghiệp sẽ càng ít quyết định sử dụng 
 67 
Bảng 3.5 Mô hình ERP đã điều chỉnh 
Vai trò 
của chính phủ 
Đặc điểm của 
doanh nghiêp 
Đặc điểm của 
người lãnh đạo 
Yêu cầu về công 
nghệ đặc thù 
Định hướng ứng 
dụng CNTT 
Vai trò của nhà 
cung cấp ERP 
Nhận thức 
sự hữu dụng 
Nhận thức 
sự tương hợp 
Nhận thức 
sự phức tạp 
Ứng dụng và 
ý định ứng dụng 
H1 
H2a 
H2b 
H2c 
H3a 
H3b 
H3c 
H4a 
H4b 
H4c 
H5a 
H5b 
H5c 
H6a 
H6b 
H7 
H8 
H9 
 68 
3.9 KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT 
3.9.1 Mối quan hệ giữa đặc điểm của doanh nghiệp (DDCDN), đặc điểm người 
lãnh đạo (DDNLD), yêu cầu công nghệ đặc thù (YCCNDT), định hướng ứng 
dụng CNTT (DHUDCNTT), vai trò của nhà cung cấp (VTNCC) và việc nhận 
thức sự hữu dụng (NTSHD) của việc ứng dụng ERP trong hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp. 
Hàm lý thuyết của nhân tố nhận thức sự hữu dụng của việc ứng dụng ERP trong 
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thiết lập như sau: 
ii6i5i4i3i21NTSHDi UVTNCCDHUDCNTTYCCNDTDDNLDDDCDNY  
Kết quả phân tích phân tích hồi quy bội (multi-regression) với phương pháp 
stepwise cho nhóm các nhân tố tác động đến việc nhận thức sự hữu dụng của ERP 
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: 
Tóm tắt mô hình 
R R2 R2 điều chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng 
.550 .302 .289 1.465 
 Phân tích phương sai (ANOVA) 
 Nguồn biến thiên 
Tổng bình phương 
Bậc tự do 
(df) Phương sai 
Giá trị 
F Sig. 
Từ hồi qui 145.126 3 48.375 22.551 .000 
Từ phần dư 334.649 156 2.145 
Tổng 479.775 159 
Các hệ số 
Biến phụ thuộc: NTSHD 
Hệ số chưa chuẩn hóa 
Hệ số đã 
chuẩn hóa Nhân tố 
B Sai số chuẩn Beta 
Giá trị 
t 
Sig. 
Hằng số 3.160 1.190 2.655 .009 
 VTNCC .250 .062 .291 4.025 .000 
 DHUDCNTT .427 .106 .282 4.045 .000 
 DDNLD .160 .058 .197 2.765 .006 
 69 
Kết quả phân tích cho thấy mô hình tối ưu cho nhân tố nhận thức sự hữu dụng 
(NTSHD) gồm ba nhân tố tác động là vai trò của nhà cung cấp (VTNCC), định 
hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp (DHUDCNTT), đặc điểm của người lãnh 
đạo (DDNLD). Trong đó, vai trò nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng nhất đối với 
nhận thức sự hữu dụng (0.291), tiếp đến là định hướng dụng CNTT của doanh 
nghiệp (0.282) và sau cùng là đặc điểm của người lãnh đạo (0.197). 
Trong mô hình này, nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ giữa các nhân tố và mức độ 
ảnh hưởng của các nhân tố, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của ba nhân tố tồn tại 
trong mô hình là hơi nhỏ (30,2%). 
Mô hình nhân tố nhận thức sự hữu dụng được thiết lập như sau: 
iiiiNTSHDi eVTNCC291.0DHUDCNTT282.0DDNLD197.0Y  
3.9.2 Mối quan hệ giữa đặc điểm của doanh nghiệp (DDCDN), đặc điểm người 
lãnh đạo (DDNLD), yêu cầu công nghệ đặc thù (YCCNDT), định hướng ứng 
dụng CNTT (DHUDCNTT), vai trò của nhà cung cấp (VTNCC) và việc nhận 
thức sự tương hợp (NTSTH) của việc ứng dụng ERP trong hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp. 
Hàm lý thuyết của nhân tố nhận thức sự tương hơp của việc ứng dụng ERP trong 
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thiết lập như sau: 
ii6i5i4i3i21NTSTHi UVTNCCDHUDCNTTYCCNDTDDNLDDDCDNY  
Kết quả phân tích phân tích hồi quy bội (multi-regression) với phương pháp 
stepwise cho nhóm các nhân tố tác động đến việc nhận thức sự tương hợp của ERP 
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: 
Tóm tắt mô hình 
R R2 R2 điều chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng 
.603 .364 .348 1.584 
 Phân tích phương sai (ANOVA) 
Nguồn biến thiên Tổng bình phương 
Bậc tự do 
(df) Phương sai 
Giá trị 
F Sig. 
Từ hồi qui 222.795 4 55.699 22.188 .000 
Từ phần dư 389.105 155 2.510 
Tổng 611.900 159 
 70 
Biến phụ thuộc: NTSTH 
Kết quả phân tích cho thấy mô hình tối ưu cho nhân tố nhận thức sự tương hợp 
(NTSTH) gồm bốn nhân tố tác động là vai trò của nhà cung cấp (VTNCC), đặc 
điểm của người lãnh đạo (DDNLD), định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp 
(DHUDCNTT), đặc điểm của doanh nghiệp (DDCDN). Trong đó tác động mạnh 
nhất đến sự nhận thức sự tương hợp là vai trò của nhà cung cấp (0.329), tiếp đến là 
đặc điểm người lãnh đạo (0.226), tiếp đến nữa là định hướng ứng dụng CNTT của 
doanh nghiệp (0.204) và cuối cùng là đặc điểm của doanh nghiệp (0.139). 
Mô hình nhân tố nhận thức sự hữu dụng được thiết lập như sau: 
iiiiNTSTHi eDDCDN139.0DHUDCNTT204.0DDNLD226.0VTNCC329.0Y  
3.9.3 Mối quan hệ giữa đặc điểm của doanh nghiệp (DDCDN), đặc điểm người 
lãnh đạo (DDNLD), yêu cầu công nghệ đặc thù (YCCNDT), định hướng ứng 
dụng CNTT (DHUDCNTT) và việc nhận thức sự phức tạp (NTSPT) của việc 
ứng dụng ERP trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 
Hàm lý thuyết của nhân tố nhận thức sự phức tạp của việc ứng dụng ERP trong 
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thiết lập như sau: 
ii5i4i3i21NTSPTi UDHUDCNTTYCCNDTDDNLDDDCDNY  
Kết quả phân tích phân tích hồi quy bội (multi-regression) với phương pháp 
stepwise cho nhóm các nhân tố tác động đến việc nhận thức sự phức tạp của ERP 
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: 
Hệ số chưa 
chuẩn hóa 
Hệ số đã 
chuẩn hóa Nhân tố 
B 
Sai số 
chuẩn Beta 
Giá trị 
t 
Sig. 
Hằng số .938 1.287 .729 .467 
VTNCC .319 .067 .329 4.748 .000 
DDNLD .207 .065 .226 3.190 .002 
 DHUDCNTT .350 .117 .204 2.994 .003 
 DDCDN .140 .070 .139 2.014 .046 
 71 
Tóm tắt mô hình 
R R2 R2 điều chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng 
.223 .050 .044 1.995 
 Phân tích phương sai (ANOVA) 
Phần biến thiên 
Tổng bình phương 
Bậc tự do 
(df) Phương sai 
Giá trị 
F Sig. 
Từ hồi qui 32.898 1 32.898 8.268 .005 
Từ phần dư 628.702 158 3.979 
Tổng 661.600 159 
Các hệ số 
Biến phụ thuộc: NTSPT 
Kết quả phân tích cho thấy mô hình tối ưu cho nhân tố nhận thức sự phức tạp 
(NTSPT) gồm một nhân tố duy nhất định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp 
(DHUDCNTT) và được thiết lập như sau: 
iiNTSPTi eDHUDCNTT223.0Y  
3.9.4 Mối quan hệ giữa vai trò chính phủ (VTCCP), nhận thức sự hữu dung 
(NTSHD), nhận thức sự tương hợp (NTSTH), nhận thức sự phức tạp (NTSPT) 
và ý định ứng dụng (YDUD) ERP trong hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp. 
Hàm lý thuyết của nhân tố ý định ứng dụng ERP trong hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp được thiết lập như sau: 
ii5i4i3i21YDUDi UNTSPTNTSTHNTSHDVTCCPY  
Kết quả phân tích phân tích hồi quy bội (multi-regression) với phương pháp enter 
cho nhóm các nhân tố tác động đến việc nhận thức sự phức tạp của ERP đối với 
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: 
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa 
Giá trị 
t 
Sig. 
 Nhân tố 
B Sai số chuẩn Beta 
Hằng số 9.137 1.206 7.578 .000 
 DHUDCNTT -.397 .138 -.223 -2.875 .005 
 72 
Tóm tắt mô hình 
R R2 R2 điều chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng 
.712 .508 .495 .935 
 Phân tích phương sai (ANOVA) 
Phần biến thiên 
Tổng bình 
phương 
Bậc tự do 
(df) Phương sai 
Giá trị 
F Sig. 
Từ hồi qui 139.545 4 34.886 39.937 .000 
Từ phần dư 135.398 155 .874 
Tổng 274.944 159 
Các hệ số 
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa 
Nhân tố 
 B Sai số chuẩn Beta 
Giá trị 
t 
Sig. 
Hằng số -4.911 .752 -6.532 .000 
VTCCP .208 .035 .357 5.916 .000 
 NTSHD .359 .048 .475 7.477 .000 
NTSTH .172 .044 .257 3.888 .000 
NTSPT -.025 .038 -.039 -.653 .515 
Biến phụ thuộc: YDUD 
Kết quả phân tích cho thấy tồn tại 3 nhân tố vai trò của chính phủ (VTCCP), nhận 
thức sự hữu dụng (NTSHD), nhận thức sự tương hợp (NTSTH) tác động đến ý định 
ứng dụng ERP của doanh nghiệp. Một nhân tố được thiết lập trong mô hình lý 
thuyết nhưng không tồn tại trong mô hình thực tế là nhận thức sự phức tạp 
(NTSPT). Trong ba nhân tố trên thì nhận thức sự hữu dụng đóng vai trò quan trọng 
nhất đối với ý định ứng dụng ERP của doanh nghiệp (0.475), tiếp đến là nhân tố vai 
trò của chính quyền (0.357), và sau cùng là nhân tố nhận thức sự tương hợp (0.257). 
Mô hình ý định ứng dụng được thiết lập như sau: 
iiiiYDUDi eNTSTH257.0NTSHD475.0VTCCP357.0Y  
Trong đó: 
iiiiNTSHDi eVTNCC291.0DHUDCNTT282.0DDNLD197.0Y  
iiiiNTSTHi eDDCDN139.0DHUDCNTT204.0DDNLD226.0VTNCC329.0Y  
 73 
3.10 NHỮNG ĐÚC KẾT TỪ VIỆC KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT 
Từ kết quả của kiểm giả thuyết phần trên, đề tài tổng hợp và hình thành mô hình 
thực tiễn ứng dụng ERP ở các doanh nghiệp tại Đà Nẵng như sau: 
Bảng 3.6 Mô hình thực tiễn ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp Đà Nẵng 
Vai trò 
của chính phủ 
Đặc điểm của 
doanh nghiêp 
Đặc điểm của 
người lãnh đạo 
Định hướng ứng 
dụng CNTT 
Vai trò của nhà 
cung cấp ERP 
Nhận thức 
sự hữu dụng 
Nhận thức 
sự tương hợp 
Ứng dụng và 
ý định ứng dụng 
0.357 
0.139 
0.197 
0.226 
0.282 
0.204 
0.291 0.329 
0.475 
0.257 
 74 
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
4.1 KẾT LUẬN 
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc nghiên cứu và ứng dụng ERP trong hoạt động 
kinh doanh của các doanh nghiệp có một vai trò cực kỳ quan trọng, giúp các doanh 
nghiệp tự động hoá và tích hợp quy trình kinh doanh tối ưu; chia sẻ cơ sở dữ liệu 
quy trình kinh doanh trong toàn hệ thống doanh nghiệp; cung cấp thông tin nhất 
quán, kịp thời cho quá trình ra quyết định và đánh giá hoạt động; tạo khả năng đưa 
quá trình quyết định xuống các cấp thấp hơn trong doanh nghiệp giúp các cấp lãnh 
đạo có nhiều thời gian xây dựng, phát triển chiến lược công ty; nâng cao hiệu quả 
kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 
Việc hình thành mô hình khái niệm ứng dụng ERP ở các doanh nghiệp Việt Nam 
và mô hình thực tiễn ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp TP Đà Nẵng dựa trên 
những kinh nghiệm ứng dụng công nghệ mới (hệ thống thông tin, công nghệ thông 
tin, thương mại điện tử, Internet) giúp cho các doanh nghiệp thấy được những nhân 
tố tác động đến việc triển khai ERP tại doanh nghiệp. 
Với kết quả phân tích ở chương 3, rõ ràng việc ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp 
chịu tác động bởi nhiều nhân tố: 
- Vai trò của chính phủ. 
- Nhận thức sự hữu dụng (được giải thích bởi các nhân tố đặc điểm của người lãnh 
đạo, định hướng ứng dụng CNTT của doanh nghiệp, vai trò của nhà cung cấp). 
- Nhận thức sự tương hợp (được giải thích bởi các nhân tố đặc điểm của doanh 
nghiệp, đặc điểm của người lãnh đạo, định hướng ứng dụng CNTT của doanh 
nghiệp, vai trò của nhà cung cấp). 
Trong các yếu tố đó, nhận thức sự hữu dụng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong 
việc kích thích ý định ứng dụng của doanh nghiệp (0,475). Quyết định đến nhận 
thức sự hữu dụng là vai trò của nhà cung cấp (0,291), tiếp đến là định hướng ứng 
dụng CNTT (0,282) và cuối cùng là đặc điểm của người lãnh đạo (0,197). Vai trò 
của chính phủ cũng đóng vai trò quan trong trong việc quyết định đến ý định ứng 
dụng của doanh nghiệp (0,357). Ngoài hai yếu tố nêu trên thì nhận thức sự tương 
 75 
hợp cũng là yếu tố quan trọng trong việc kích thích ý định ứng dụng của doanh 
nghiệp (0,257). Quyết định đến nhận thức sự tương hợp là vai trò của nhà cung cấp 
(0,329), tiếp đến là đặc điểm của nhà lãnh đạo (0,226), tiếp đến nữa là định hướng 
ứng dụng CNTT (0,204) và cuối cùng là đặc điểm của doanh nghiệp (0,139). 
4.2 KIẾN NGHỊ 
Ứng dụng công nghệ thông tin để tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh nâng cao năng 
lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu đối với các doanh 
nghiệp. Trong quá trình hội nhập bên cạnh việc nổ lực của chính doanh nghiệp, cần 
có những chính sách kịp thời, đúng đắn của nhà nước, của nhà cung cấp nhằm giúp 
cho quá trình hội nhập diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. 
Trên cơ sở kết quả phân tích ở phần trước, đề tài sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm 
góp phần gia tăng mức độ ứng dụng ERP trong các doanh nghiệp. 
4.2.1 Đối với chính phủ 
Kết quả kiểm định mô hình cho thấy Vai trò chính phủ có vai trò quan trọng trong 
việc kích thích việc ứng dụng ERP của DN. 
Để thực hiện mục tiêu: 
- Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh ứng dụng ERP trong các doanh nghiệp, đặc biệt 
là doanh nghiệp vừa và nhỏ. 
- Tư vấn cho các doanh nghiệp triển khai và lựa chọn giải pháp ERP phù hợp với 
đặc thù và quy mô của các doanh nghiệp. 
- Đào tạo nhân lực để ứng dụng ERP trong doanh nghiệp. 
- Góp phần tạo môi trường pháp lý và điều kiện phát triển ứng dụng ERP trong 
doanh nghiệp. 
Chính phủ cần phải thực hiện tốt các giải pháp sau: 
1. Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực trạng ứng dụng ERP trong doanh nghiệp; 
nâng cao nhận thức về ứng dụng ERP; khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp 
ứng dụng ERP. 
- Điều tra thực trạng và nhu cầu ứng dụng ERP của các doanh nghiệp Việt Nam, 
đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ sản xuất, kinh doanh, phân phối đến tổ chức 
 76 
điều hành và quản lý doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các cơ chế, chính sách, biện 
pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh ứng dụng ERP trong doanh nghiệp. 
- Nghiên cứu tình hình và các giải pháp ứng dụng ERP trong doanh nghiệp của 
nước ngoài từ đó vận dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam. 
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, đào tạo về ứng dụng ERP trong doanh nghiệp theo 
loại hình, quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, theo vùng, khu vực hoặc từng 
địa phương; tuyên truyền nhằm tăng cường nhận thức về vai trò, tác dụng, kinh 
nghiệm triển khai ứng dụng ERP trong doanh nghiệp. 
- Biên soạn các tài liệu, cẩm nang về triển khai ERP trong doanh nghiệp. 
- Tạo cầu nối, liên kết, tăng cường hợp tác giữa đơn vị sử dụng và đơn vị cung ứng 
sản phẩm, dịch vụ ERP. 
- Tổ chức các giải thưởng về ứng dụng ERP cho các doanh nghiệp và các cá nhân 
có đóng góp vào phát triển ứng dụng ERP trong doanh nghiệp. 
2. Tư vấn cho doanh nghiệp lựa chọn giải pháp, triển khai ứng dụng ERP phù hợp 
với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 
- Cung cấp thông tin, tài liệu, giới thiệu các giải pháp ERP giúp các doanh nghiệp 
lựa chọn giải pháp phù hợp. 
- Tổ chức trưng bày, triển lãm nhằm trao đổi kinh nghiệm và các tọa đàm giữa các 
doanh nghiệp để giới thiệu các ứng dụng ERP phù hợp với lĩnh vực hoạt động, đặc 
thù và quy mô doanh nghiệp. 
3. Triển khai các chương trình đào tạo kỹ năng cần thiết về ứng dụng ERP cho đội 
ngũ cán bộ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 
- Tổ chức các chương trình đào tạo về ứng dụng ERP cho cán bộ quản lý và lãnh 
đạo doanh nghiệp. 
- Tổ chức các chương trình đào tạo về ứng dụng ERP theo lĩnh vực chuyên môn 
cho các cán bộ chuyên môn của doanh nghiệp. 
- Tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao về xây dựng, triển khai, quản lý giám 
sát các dự án ứng dụng ERP dành cho các lãnh đạo thông tin trong doanh nghiệp 
(CIO). 
 77 
4. Đề ra các chính sách, chế độ tạo môi trường pháp lý thuận lợi phát triển ứng dụng 
ERP trong doanh nghiệp. 
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật của Đảng 
và Nhà nước về phát triển công nghệ thông tin. 
- Gắn kết chặt chẽ các hoạt động của đề án ERR với các chương trình tin học hoá 
quản lý nhà nước, tin học hóa của các Bộ, ngành, địa phương để hỗ trợ các doanh 
nghiệp. 
4.2.2 Đối với các doanh nghiệp 
Kết quả kiểm định mô hình cho thấy ứng dụng ERP thành công ngoài các yếu tố 
bên ngoài (Vai trò chính phủ) thì sự nổ lực của bản thân doanh nghiệp như: nhận 
thức và quyết tâm cao của ban lãnh đạo doanh nghiệp; cần xác định đúng đắn mục 
tiêu, phạm vi và các bước triển khai; lựa chọn giải pháp phù hợp...quyết định đến sự 
thành công của dự án. 
- Việc ứng dụng ERP có thể sẽ làm thay đổi quy trình, cách thức quản lý trong 
doanh nghiệp. Như vậy nó sẽ ảnh hưởng đến rất nhiều người, ảnh hưởng rất nhiều 
đến doanh nghiệp. Vì vậy người lãnh đạo, giám đốc doanh nghiệp phải nắm rõ ERP 
sẽ làm thay đổi doanh nghiệp về mặt quản lý như thế nào và người lãnh đạo dự án 
phải là người có thẩm quyền cao nhất trong doanh nghiệp. Chỉ người có thẩm quyền 
cao nhất mới ra được những quyết định nhanh chóng và đúng đắn khi có những vấn 
đề xảy ra trong quá trình triển khai ERP liên quan đến quy trình quản lý trong 
doanh nghiệp. Thực tế thì có một số lãnh đạo doanh nghiệp nghĩ rằng ERP chỉ là 
phần mềm thuần túy và giao việc quản trị thực hiện dự án ERP cho cán bộ phụ 
trách tin học. Tại buổi hội thảo về ERP do VCCI tổ chức vào tháng 3 năm 2006 tại 
TP HCM, một cán bộ tin học của một doanh nghiệp đã đưa ra ví dụ cụ thể là tại 
doanh nghiệp của mình các thành viên trong dự án ERP chỉ là cấp phó phòng và 
người phụ trách dự án là cán bộ tin học. Trong quá trình triển khai có quá nhiều vấn 
đề liên quan đến quy trình quản lý, và các phó phòng ban không thể đưa ra quyết 
định được. Mọi việc lại phải trình, phải chờ quyết định. Những người ra quyết định 
thì không tham gia trực tiếp, không dành thời gian thích đáng cho việc này nên chỉ 
 78 
hiểu lơ mơ về ERP, nên cũng không thể ra quyết định được tại sao phải thay đổi 
quy trình làm việc, quy trình quản lý, và phải thay đổi như thế nào cho đúng. Thế là 
rơi vào vòng luẩn quẩn, dự án đã triển khai gần 2 năm trời mà kết quả vẫn chưa 
được là bao. 
- Việc triển khai ERP đòi hỏi nhiều thời gian với sự tham gia của nhiều người từ 
nhiều phòng ban. Vì vậy cần có sự chuẩn bị, lên kế hoạch thật cẩn thận về nhân sự 
và thời gian. Phải tính toán cẩn thận, cân đối về thời gian, nhân lực dành cho việc 
triển khai ERP và dành cho các công việc hàng ngày khác. Không thể bỏ được việc 
nào cả. Một số đơn vị đã không lường trước việc này, chỉ thông báo đơn giản cho 
các nhân viên là có việc triển khai ứng dụng ERP. Các nhân viên thực hiện hiển 
nhiên vẫn xem các công việc hàng ngày đang làm là việc chính, công việc cho ERP 
là phụ, chỉ làm khi đã làm xong các việc khác, chỉ làm khi bị nhắc nhở rằng có sự 
chậm trễ, chỉ làm khi bên tư vấn sang làm việc mà không có sự chuẩn bị gì cả. Công 
việc triển khai vì vậy bị kéo dài, kết quả không thấy đâu, cả hai bên đều mệt mỏi, 
dẫn đến dự án bị thất bại. 
- Doanh nghiệp sáng suốt lựa chọn giải pháp ERP phù hợp. Một giải pháp ERP phù 
hợp nghĩa là có thể tối ưu hóa được các nhu cầu quản lý và vận hành của doanh 
nghiệp đó. Nhưng để có phần mềm phù hợp còn tùy thuộc vào việc doanh nghiệp 
đó có lựa chọn một cách khoa học không? Một qui trình chọn lựa khoa học và việc 
áp dụng chặt chẽ sẽ giúp doanh nghiệp có đuợc quyết định sáng suốt góp phần vào 
sự thành công của dự án. Đây là 7 bước giúp doanh nghiệp chọn phần mềm phù hợp 
cho tổ chức của mình: 
1. Thực hiện quy trình xem xét và phân tích. Vì ERP là giải pháp doanh nghiệp 
trước nhất, doanh nghiệp nên xác định, dẫn chứng bằng tài liệu các quy trình kinh 
doanh, khó khăn, và những điểm mạnh. Doanh nghiệp cũng nên suy nghĩ về các 
quy trình trong tương lai cũng như yêu cầu thương mại tương ứng. Các nhà cung 
cấp phần mềm tiềm năng cuối cùng sẽ sử dụng các quy trình và yêu cầu nói trên để 
chứng minh năng lực sản phẩm của họ trong bối cảnh doanh nghiệp của bạn. 
 79 
2. Đánh giá yếu tố kỹ thuật. Mặc dù ERP là một giải pháp thương mại hơn là một 
giải pháp công nghệ, việc hiểu rõ làm thế nào một giải pháp phần mềm sẽ ăn khớp 
với cơ sở hạ tầng hiện nay của doanh nghiệp là một điều quan trọng. 
3. Hiểu rõ tổng chi phí sở hữu. Trong chu kỳ mua bán, đại diện cung cấp phần 
mềm ERP luôn muốn che đi chi phí và nguy cơ gắn liền với việc mua sản phẩm của 
họ. Tuy nhiên, sẽ tốt hơn nếu chấp nhận những chi phí tiềm tàng ở giai đoạn sớm, 
hơn là sau khi doanh nghiệp đã quen với một giải pháp phần mềm nhất định. Doanh 
nghiệp nên chắc chắn rằng mình đã nhận biết hết các “chi phí ẩn” của ERP, bao 
gồm chi phí triển khai phần mềm, nâng cấp phần cứng, bổ sung tài nguyên, bảo 
quản phần mềm, v.v. 
4. Phát triển một kế hoạch triển khai thực tế. Khi vẫn đang trong chu kỳ mua 
bán, doanh nghiệp không nên quá tin tưởng vào ước lượng về thời gian triển khai 
của nhà cung cấp. Việc phát triển một kế hoạch dự án toàn diện là một điều quan 
trọng. Kế hoạch này nên bao gồm không chỉ các hoạt động cần thiết để cài đặt phần 
mềm mà cả các hoạt động cần thiết để bảo đảm rằng giải pháp phần mềm đó hoạt 
động bình thường và đã được người sử dụng kiểm tra, chấp nhận. Doanh nghiệp nên 
phát triển kế hoạch này trước khi lựa chọn phần mềm, vì vậy doanh nghiệp có thể 
hiểu đầy đủ về chi phí và tài nguyên cần thiết để đạt được thành công cho dự án. Kế 
hoạch triển khai dự án nên bao gồm tất cả, từ quy trình thương mại, thiết kế luồng 
công việc cho đến đồng bộ dữ liệu, mô hình hội thảo, lặp lại các kiểm tra, và các 
hoạt động quản lý thay đổi trong tổ chức. 
5. Theo dõi lợi ích thương mại tiềm năng của hệ thống mới. Nếu không tính toán 
khía cạnh này, có thể doanh nghiệp sẽ không thể đạt được nó. Dự án ERP cũng 
không có gì khác. Doanh nghiệp sẽ nhìn vào ERP như một cách để giảm chi phí, 
tăng doanh thu, hay quy mô tăng trưởng, vì vậy doanh nghiệp nên đánh giá và tính 
toán lợi ích theo những chỉ tiêu này nếu muốn biết trọn vẹn tiềm năng của ERP. 
6. Mở rộng danh mục lựa chọn. Ngược với quan niệm thông thường, số lượng nhà 
phân phối phần mềm ERP không chỉ là 2 đến 3 mà nhiều hơn thế. Mặc dù chỉ có 2 
đến 3 nhà phân phối chiếm phần lớn thị phần và đầu tư tiếp thị, nhưng có khoảng 70 
 80 
giải pháp phần mềm ERP trên thị trường, với mức độ tính năng và sức mạnh khác 
nhau. Rất nhiều công ty lựa chọn dựa trên thương hiệu hoặc dựa trên những gì mà 
đối thủ cạnh tranh làm. Doanh nghiệp cần xem xét nhiều lựa chọn để chọn ra cái tốt 
nhất cho nhu cầu thương mại và lợi thế canh tranh chính mình. 
7. Tìm kiếm lời khuyên khách quan và độc lập. Đây là điều thật quan trọng mà 
doanh nghiệp nên tiến hành, không nên chỉ căn cứ vào sự trình bày giải pháp của 
các nhà cung cấp mà kết luận vì khi chưa có kinh nghiệm, doanh nghiệp sẽ dễ tin 
vào các lý luận của người demo trình diễn sản phẩm. Doanh nghiệp có thể thấy giải 
pháp ERP nào cũng hay nhưng đó chỉ là những cảm nhận chủ quan của doanh 
nghiệp và rất có thể không phải là sự thật. Đặc biệt nên tham khảo được các thông 
tin về sự thành công của sản phẩm áp dụng cho các khách hàng có quy mô và lĩnh 
vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh tương tự như doanh nghiệp của bạn. Các sản 
phẩm có thương hiệu tốt, đã áp dụng thành công ở nhiều khách hàng sẽ có khả năng 
thành công nhiều hơn so với các sản phẩm không có thương hiệu. Tìm các lời 
khuyên độc lập về ERP để xác nhận những gì doanh nghiệp nghe từ đại diện bán 
phần mềm có đúng hay không. 
4.2.3 Đối với nhà cung cấp 
Kết quả kiểm định mô hình cho thấy đối với việc triển khai ERP thì nhà cung cấp 
có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự thành công của dự án. Để phát huy vai trò của 
mình, các nhà cung cấp, tư vấn cần phải thực hiện tốt các giải pháp sau: 
1. Đào tạo chuyên gia triển khai ERP có kiến thức nghiệp vụ lẫn công nghệ giỏi. 
Triển khai ERP là một dự án lớn, có nhiều người từ nhiều phòng ban khác nhau 
tham gia, có thể làm thay đổi quy trình, cách thức quản lý của doanh nghiệp, được 
thực hiện trong một thời gian dài với nhiều sự thay đổi về nhân sự thực hiện dự án. 
Dự án lớn như vậy đòi hỏi những người quản lý dự án phải giỏi, có nhiều kinh 
nghiệm. Những cán bộ như vậy, từ phía nhà tư vấn cũng thường thiếu. Để khắc 
phục nguyên nhân này, các nhà cung cấp giải pháp ERP cần tuyển chọn nhân sự, 
đào tạo nghiệp vụ và tạo động cơ làm việc cho họ. Chuyên gia tư vấn luôn phải nắm 
 81 
kiến thức vững hơn khách hàng cả về nghiệp vụ lẫn công nghệ có như vậy thì việc 
triển khai ERP mới thành công. 
2. Tư vấn cho doanh nghiệp lựa chọn giải pháp, triển khai ứng dụng ERP phù hợp 
với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 
Doanh nghiệp đừng quá quan tâm đến việc giải pháp ERP nào là mạnh, giải pháp 
nào là yếu mà hãy quan tâm đến sự phù hợp của giải pháp với doanh nghiệp của 
mình. Một giải pháp dành cho công ty lớn chưa chắc đã phù hợp với công ty nhỏ và 
ngược lại, giải pháp nhỏ sẽ không phù hợp với quy mô doanh nghiệp lớn. Giải pháp 
có thế mạnh về lĩnh vực sản xuất nhưng chưa chắc đã phù hợp cho doanh nghiệp ở 
lĩnh vực thương mại. Giải pháp giá cao chưa chắc đã phù hợp hơn giải pháp giá trị 
thấp hơn. Giải pháp có các tính năng mạnh nhưng doanh nghiệp có thể không có 
nhu cầu về các tính năng mạnh này. Sự phù hợp được thể hiện ở các tiêu chí về quy 
mô doanh nghiệp, lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh, các nhu cầu cụ thể của doanh 
nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ mở rộng hay không trong tương lai gần hoặc 
xa... 
Để giúp doanh nghiệp lựa chọn giải pháp phù hợp thì nhà cung cấp thực hiện tốt các 
công việc sau: 
- Cung cấp thông tin, tài liệu, giới thiệu các giải pháp ERP giúp các doanh nghiệp 
lựa chọn giải pháp phù hợp. 
- Tổ chức các tọa đàm giữa các doanh nghiệp với nhà cung cấp để giới thiệu các 
ứng dụng ERP phù hợp với lĩnh vực hoạt động, đặc thù và quy mô doanh nghiệp. 
4.3 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU 
Ngoài những thành công của đề tài là việc hình thành mô hình khái niệm và thực 
hiện những phương pháp kiểm định nhằm hình thành mô hình thực tiễn, đề tài còn 
tồn tại một số hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu trong tương lai. 
Thứ nhất là, do những điều kiện khách quan đề tại chỉ nghiên cứu thực tiễn cho các 
doanh nghiệp tại TP Đà Nẵng. Khả năng tổng quát hóa kết quả nghiên cứu sẽ cao 
hơn nếu nó được lặp lại tại một số thành phố khác nữa tại Việt Nam, ví dụ Hà Nội, 
Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ,... 
 82 
 Thứ hai là qui mô mẫu cũng không thực sự lớn (160 mẫu). Khả năng tổng quát hóa 
kết quả sẽ cao hơn với một phương pháp chọn mẫu có tính đại diện cao hơn và qui 
mô mẫu lớn hơn. 
Theo đóng góp của hội đồng bảo vệ luận văn, đề tài sẽ hoàn thiện hơn nếu chúng ta 
xây dựng thang đo sơ bộ (cỡ vài chục mẫu) để đánh giá mức độ quan trọng của các 
biến đo lường các nhân tố. Sau đó xây dựng thang đo đánh giá thực trạng hiện tại 
của các DN điều tra (mạnh hoặc yếu, cao hoặc thấp, nhiều hoặc it,…) theo các biến 
đo lường để biết được thực trạng hiện tại của DN tác động như thế nào đến việc ứng 
dụng và ý định ứng dụng ERP của DN. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luanvancaohoc_ERP.pdf