Hiện nay, ngành dệt trong nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nguyên phụ liệu cho ngành may. Các doanh nghiệp may hầu như phải nhập khẩu phần lớn nguyên phụ liệu từ nước ngoài. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp may gia công thì gần 100% các loại vải là do nhập khẩu, chính vì vậy, Nhà nước cần phải có chiến lược phát triển, đảm bảo sự cân đối giữa ngành dệt và ngành may mặc. Để làm được điều này, Nhà nước cần phải đầu tư ngành dệt theo chiều sâu, hình thành một số cụm sản xuất dệt, in nhuộm với công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng cho ngành may xuất khẩu. Điều đó vừa tạo cho sự phát triển của ngành may lẫn ngành dệt của Việt Nam, để làm được điều này Nhà nước cần phải :
- Có quy hoạch phát triển ngành dệt theo chiều sâu nhằm đảm bảo sự cân đối giữa hai ngành dệt và may.
- Có chính sách khuyến khích về tín dụng và thuế đối với các doanh nghiệp ngành dệt.
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp may sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước.
3.2. Cải cách các thủ tục hành chính :
Hiện nay, các thủ tục hành chính của nhà nước còn phức tạp. Điều đó đôi khi còn làm cản trở tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Một yếu tố khác gây cản trở lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là việc thông qua hải quan. Những thủ tục phức tạp của Hải quan nhiều khi làm giảm tiến độ giao hàng.
Đơn giản hoá các thủ tục hành chính và chống tham nhũng trong các cơ quan chức năng của Nhà nước như thuế vụ, hải quan, ngân hàng,. Đổi mới quy chế và cách thức làm việc, giảm bớt các bước trong xét duyệt đầu tư, vay vốn đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với các ngành, các cấp.
74 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1397 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải tiến hoạt động may gia công xuất khẩu của Công ty cổ phần may Nam Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiện đã thoả thuận bằng việc ký vào bản hợp đồng. Hợp đồng gia công bao gồm các điều khoản mà hai bên đã thoả thuận. Sau đây là các điều khoản chủ yếu của các điều khoản chủ yếu của hợp đồng gia công hàng may mặc :
Số lượng và ngày giao hàng.
Tên và giá gia công từng sản phẩm.
Trách nhiệm cung cấp nguyên liệu, phụ liệu.
Điều khoản về giao hàng.
Ví dụ: giao thành phẩm tại Hải Phòng hoặc Nội Bài theo điều kiện FOB.
Điều khoản thanh toán : Hai bên sẽ thanh toán theo điều kiện chuyển tiền hoặc có thể bằng thư tín dụng (L/C).
Trách nhiệm của các bên.
4.2.2. Xem xét và ký kết hợp đồng gia công :
Việc xem xét hợp đồng nhằm mục đích đảm bảo những yêu cầu của khách hàng được xác định rõ ràng, đầy đủ, xác nhận khả năng đáp ứng của Công ty thoả mãn yêu cầu khách hàng và mang lại hiệu quả cao nhất cho Công ty, việc xem xét hợp đồng được tiến hành tại phòng Kế hoạch - nghiệp vụ.
Việc soạn thảo hợp đồng hay phụ lục của hợp đồng được soạn thảo trên cơ sở các chi tiết đã được hai bên thống nhất. Nếu khách hàng soạn thảo hợp đồng thì Công ty sẽ kiểm tra lại dựa trên cơ sở nội dung của những điều khoản mà hai bên đã thống nhất, nếu không chấp nhận thì Công ty sẽ thoả thuận lại với khách hàng.
Hợp đồng, phụ lục của hợp đồng sau khi đã được soạn thảo phải được Trưởng phòng Kế hoạch - nghiệp vụ kiểm tra lại ký tên và trình lên Giám đốc.
4.3. Quy trình triển khai thực hiện hợp đồng gia công :
4.3.1. Chuẩn bị sản xuất :
Chuẩn bị sản xuất là một khâu quan trọng, có tính quyết định của quá trình sản xuất, bảo đảm cho quá trình sản xuất được tiến hành đồng bộ, nhịp nhàng và liên tục, đảm bảo hiệu quả của quá trình sản xuất.
Chuẩn bị sản xuất liên quan đến nhiều khâu, nhiều bộ phận. Đối tượng liên quan bao gồm :
* Tài liệu kỹ thuật : Bao gồm một hệ thống những yêu cầu của khách hàng, trong đó nêu rõ tên hàng, mã hàng, số lượng sản phẩm, tỉ lệ cỡ, tỉ lệ màu, các thông số kích thước và tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức nguyên phụ liệu, bảng phối màu, sơ đồ giá, hướng dẫn gắn mác, mẫu giấy, mẫu hiện vật,...
Hệ thống tài liệu kỹ thuật đòi hỏi Công ty phải tuân thủ nghiêm túc những yêu cầu, chỉ dẫn của khách hàng, có như vậy mới bảo đảm thoả mãn những thoả thuận của hai bên trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.
Tài liệu kỹ thuật sẽ được khách hàng chuyển tới phòng Kế hoạch - nghiệp vụ và được phòng Kế hoạch - nghiệp vụ chuyển từng phần có liên quan đến các bộ phận có liên quan.
* Chuẩn bị vật tư :
Trong trường hợp vật tư do Công ty chuẩn bị, phòng Kế hoạch – nghiệp vụ sẽ triển khai chuẩn bị vật tư.
Nếu vật tư do khách hàng chuẩn bị, phòng Kế hoạch – nghiệp vụ có trách nhiệm cử cán bộ xuất nhập khẩu làm thủ tục giao nhận vật tư. Khi nhập kho, cán bộ Xuất nhập khẩu kết hợp với thủ kho và bộ phận KCS kiểm tra số lượng, chất lượng,.. và tiến hành nhập kho.
* Lập kế hoạch sản xuất :
Căn cứ vào tình hình sản xuất của các tổ sản xuất, tình hình nguyên phụ liệu,... cán bộ điều độ tiến hành lập kế hoạch sản xuất, bao gồm kế hoạch cắt, kế hoạch sản xuất mã hàng của mã hàng đã ký kết, chuyển tới các bộ phận có liên quan chuẩn bị thực hiện kế hoạch sản xuất.
4.3.2. Triển khai lệnh sản xuất :
* Theo dõi tiến độ sản xuất :
Công tác theo dõi tiến độ sản xuất được Công ty giao cho các cán bộ điều độ thuộc phòng Kế hoạch – nghiệp vụ. Trong quá trình sản xuất, các cán bộ điều độ thường xuyên lấy số liệu vào chuyền may và ra chuyền may. Công tác theo dõi tiến độ sản xuất được thực hiện bằng văn bản theo từng mã hàng. Trong trường hợp tiến độ sản xuất chậm, các cán bộ điều độ cần tìm hiểu nguyên nhân và báo cáo kịp thời tình hình sản xuất cho trưởng phòng Kế hoạch - nghiệp vụ để có hướng giải quyết kịp thời.
Cán bộ Thống kê - kế hoạch, khi hàng vào chuyền, có nhiệm vụ nắm tiến độ thực hiện báo cáo trưởng phòng và Ban giám đốc xem xét, chỉ đạo, điều chỉnh khi cần thiết, đảm bảo năng suất, chất lượng cao.
* Phối hợp với khách hàng :
Trong quá trình sản xuất, các cán bộ điều độ có trách nhiệm phối hợp với khách hàng để giải quyết những vướng mắc không những trong quá trình sản xuất mà cả trong quá trình thực hiện hợp đồng.
* Phối hợp trong nội bộ (với các bộ phận khác có liên quan) :
+ Với Bộ phận phục vụ sản xuất : Khâu vận chuyển nguyên phụ liệu, bán thành phẩm và cung ứng bao bì. Cán bộ điều độ cung cấp những thông tin về loại bao bì, in ấn cho bộ phận phục vụ sản xuất để cùng phối hợp thực hiện.
+ Với Phòng kỹ thuật : về định mức, thông số kỹ thuật, mẫu mã,...
+ Với Bộ phận kho thành phẩm : chuyển các yêu cầu về đóng gói và vệ sinh công nghiệp cùng chi tiết đóng gói thành phẩm (P/L).
4.4. Hoàn thành hợp đồng và giao hàng xuất khẩu :
4.4.1. Làm thủ tục xuất khẩu :
Quá trình làm thủ tục xuất khẩu được Công ty giao cho các cán bộ xuất nhập khẩu thuộc phòng Kế hoạch – nghiệp vụ. Bộ phận xuất nhập khẩu cần thực hiện các thủ tục hải quan như đăng ký định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, tờ khai xuất khẩu, P/L, chỉ định giao hàng (nếu có), nộp lệ phí hải quan, thủ tục kiểm hàng,...
Ngoài ra, bộ phận xuất nhập khẩu còn cần liên hệ với hãng vận tải (hàng không hoặc tàu biển) để định ngày giao hàng, phối hợp giao nhận container. Các thủ tục cần thực hiện trong công tác này gồm thủ tục chứng từ nhận hàng, chứng từ thanh toán như : E/L, C/O, B/L, INV,... những giấy tờ có liên quan theo yêu cầu của hợp đồng, của khách hàng, của qui định L/C, của ngân hàng thanh toán, và các yêu cầu khác (nếu cần).
4.4.2. Giao hàng xuất khẩu :
Căn cứ vào tiến độ sản xuất và thời gian hàng của khách hàng, cán bộ điều độ lập danh sách các đơn hàng giao trong tuần (hoặc trong tháng) và yêu cầu khách hàng gửi “Hướng dẫn giao hàng” (shipping instruction).
Cán bộ điều độ lập bản kê chi tiết (Packing list) - lệnh đóng gói sơ bộ cho các đơn hàng và chuyển lệnh này cho bộ phận kho thành phẩm. Sau khi đóng gói xong cán bộ điều độ làm Packing list thực tế và chuyển cho chuyên gia của phía đối tác để tiến hành kiểm hàng.
Trên cơ sở Shipping instruction , cán bộ điều độ trao đổi (trực tiếp hoặc bằng tellex hoặc fax) cho hãng tàu (hay đại lý vận tải) chi tiết về các đơn hàng xuất : tên hàng, số lượng, số kiện, số khối (thể tích), thời gian xuất và địa điểm dự kiến xuất hàng và yêu cầu hãng tàu (hoặc đại lý vận tải) xác nhận bằng văn bản (Booking note - xác nhận đóng hàng).
Bộ hồ sơ xuất hàng bao gồm :
Đánh máy một bộ tờ khai hải quan ( 3 tờ ).
Bộ tờ khai hải quan bao gồm : phụ lục hợp đồng (có đơn hàng cần xuất), 3 Packing list, chỉ định giao hàng (Shipping intruction), một bản định mức của đơn hàng cần xuất.
Bộ hồ sơ trên được trình hải quan, sau khi hải quan cho mở tờ khai xuất, bộ phận xuất nhập khẩu căn cứ vào yêu cầu của cán bộ mặt hàng, đăng ký ngày giờ kiểm và thông báo lại cho cán bộ điều độ.
Sau khi hàng đã lên tàu, cán bộ điều độ lập bộ chứng từ hàng xuất theo yêu cầu của khách hàng, thông thường bộ hồ sơ gồm có :
Giấy phép xuất khẩu (E/L - export licence).
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O - certificate of origin).
Vận đơn (B/L - bill of lading ).
Hoá đơn thương mại (INV - commercial invoice).
Bản kê chi tiết đóng gói (P/L - packing list).
01 bộ gửi cho khách hàng.
Cán bộ mặt hàng lưu bộ copy.
01 bộ gốc gửi ngân hàng (nếu thanh toán qua ngân hàng).
4.4.3. Thực hiện quyết toán hợp đồng với khách hàng theo các điều khoản đã nêu trong hợp đồng :
Trong quá trình sản xuất gia công, sau khi gia công xong, nếu có nguyên liệu thừa thì tuỳ thuộc vào từng trường hợp mà Công ty xử lý như sau :
Trường hợp thừa so với hợp đồng, nếu khối lượng lớn, Công ty sẽ xuất trả lại chủ hàng, hoặc mua lại của họ với sự đồng ý của Hải quan. Nếu nguyên phụ liệu thừa với khối lượng nhỏ mà chủ hàng không muốn nhận thì họ có thể tặng lại cho Công ty.
Trường hợp thừa do tiết kiệm được từ sản xuất gia công, Công ty tận dụng sản xuất ra thành phẩm, thường thì các sản phẩm này được bán ra thị trường nội địa.
4.4.4. Thực hiện quyết toán với hải quan : Đây là thủ tục cuối của quá trình xuất hàng của Công ty.
4.5. Giai đoạn sau khi thực hiện hợp đồng :
Sau khi đã giao hàng, phòng Kế hoạch - nghiệp vụ chịu trách nhiệm liên hệ với khách hàng để nắm các kết quả giao nhận, dựa vào các điều khoản đã ký (thời gian, số lượng, chất lượng,...). Ghi nhận (nếu có) các ý kiến phản hồi từ phía khách hàng vào phiếu ghi nhận ý kiến khách hàng và đề nghị Giám đốc xem xét.
Giám đốc sau khi xem xét ý kiến của khách hàng, nếu cần thiết, Giám đốc có thể đề nghị các bộ phận liên quan phối hợp để giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng với khách hàng. Sau khi xem xét, cán bộ hay bộ phận được phân công trình lên Giám đốc Bản trả lời kiến nghị của khách hàng.
4.6. Một số nhận xét về công tác thực hiện hợp đồng may gia công của Công ty cổ phần may Nam Hà :
Nhìn chung, công tác thực hiện hợp đồng may gia công xuất khẩu đã được Công ty thực hiện tốt. Các hợp đồng may gia công xuất khẩu được Công ty ký kết và hoàn thành, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng đề ra, khẳng định được năng lực và uy tín của Công ty trong việc đảm bảo hợp đồng gia công. Kết quả này đạt được một phần là do trong những năm gần đây, Công ty đã tập trung vào hoạt động gia công hàng áo Jacket của các bạn hàng quen thuộc của mình. Vì vậy, các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất của Công ty đã phối hợp và tổ chức tốt hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty. Hoạt động sản xuất của Công ty đã được phòng Kế hoạch - nghiệp vụ triển khai thực hiện tốt từ công tác đảm bảo nguyên phụ liệu, công tác lập kế hoạch sản xuất, công tác triển khai sản xuất, phối hợp sản xuất đến công tác giao hàng xuất khẩu.
Tuy nhiên, trong công tác thực hiện hợp đồng may gia công của Công ty, một điểm đáng chú ý là công tác nghiên cứu thị trường của Công ty chưc được chú trọng đúng mức. Công ty chưa có một đội ngũ cán bộ chuyên trách thực hiện công tác này, công tác nghiên cứu thị trường được thực hiện chủ yếu do các cán bộ thuộc phòng Kế hoạch - nghiệp vụ của Công ty. Vì vậy, các hợp đồng may gia công của Công ty chủ yếu vẫn đến từ các bạn hàng quen thuộc của Công ty.
Ngoài ra, do nguyên phụ liệu phục vụ cho hoạt động gia công của Công ty chủ yếu được nhập khẩu nên trong công tác đảm bảo nguyên phụ liệu, mặc dù các cán bộ xuất khẩu thuộc phòng Kế hoạch - nghiệp vụ của Công ty đã có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những sơ sót. Trong một số trường hợp, do nhiều nguyên nhân khách quan như các thủ tục hành chính còn rườm rà, quá trình vận chuyển gặp những sự cố,... dẫn đến công tác triển khai sản xuất chậm, kéo dài thời gian giao hàng.
5. Phân tích, đánh giá hiệu quả gia công :
5.1. Hiệu quả hoạt động may gia công xuất khẩu :
Trong hoạt động may gia công tại Công ty cổ phần may Nam Hà, mặc dù bản thân Công ty đã có nhiều cố gắng nhưng do nhiều nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan, hiệu quả hoạt động may gia công của Công ty còn thấp, thể hiện qua giá gia công và lợi nhuận thu được từ hoạt động may gia công của Công ty, cụ thể, qua mặt hàng gia công chính của Công ty là áo Jacket.
Bảng 10 : Giá gia công và lợi nhuận đơn vị sản phẩm áo Jacket
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Gia công đơn thuần
FOB
Gia công đơn thuần
FOB
Gia công đơn thuần
FOB
Giá đơn vị sản phẩm
28.750
47.200
33.300
58.600
32.560
56.430
Lợi nhuận đơn vị sản phẩm
1.892
3.543
2.161
3.860
2.043
3.714
Nguồn : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần may Nam Hà
Như vậy, ta có thể thấy trong hoạt động may gia công xuất khẩu tại Công ty cổ phần may Nam Hà, hình thức xuất khẩu FOB luôn thu được lợi nhuận cao hơn so với hình thức gia công đơn thuần. Giá gia công tính theo đơn vị sản phẩm của sản phẩm áo Jacket, sản phẩm xuất khẩu chính của Công ty, theo hình thức FOB luôn cao hơn so với hình thức gia công đơn thuần khoảng 170%, lợi nhuận tính trên đơn vị sản phẩm của hình thức FOB cũng cao hơn khoảng 150 tới 180% so với hình thức gia công đơn thuần.
5.2. Công tác bảo đảm việc làm, thu nhập của người lao động :
Số liệu về lao động và thu nhập của người lao động tại Công ty cổ phần may Nam Hà được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 12 : Lao động, tiền lương tại Công ty cổ phần may Nam Hà
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
2001
2002
1
2
3
4
Tổng thu nhập đã phân phối
- Tiền lương
Lao động bình quân
Thu nhập bình quân
Số người mua BHXH
Trđ
-
-
đ/ng/tháng
Người
2408
2210
477
463.000
442
3266
3107
511
533.000
500
3240
2837
550
515.000
518
3590
3370
650
580.000
540
Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần may Nam Hà
Trong những năm qua, cùng với việc mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty, lao động của Công ty cũng tăng lên tương ứng. Việc tăng số lượng người lao động đồng thời cũng gây khó khăn trong công tác đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, bằng cố gắng của mình, trong các năm qua, lãnh đạo của Công ty đã không những tạo đủ việc làm mà thu nhập của các cán bộ, công nhân viên của Công ty cũng được đảm bảo. Năm 2002, thu nhập bình quân của người lao động đạt 580.000 đồng/tháng, tăng 115% so với năm 2001. Trong năm 2003, Công ty phấn đấu đạt mức thu nhập bình quân 650.000 đồng/người/tháng.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác bảo đảm việc làm và thu nhập của người lao động của Công ty cũng còn một số tồn tại. Tuy lao động bình quân của người lao động trong Công ty khá cao nhưng mức thu nhập này lại không đều đối với từng cán bộ, công nhân viên và đối với từng thời điểm trong năm. Nhiều lao động trong Công ty mức thu nhập còn thấp, thường là những công nhân chưa có tay nghề cao hoặc công nhân mới. Ngoài ra, cũng như nhiều doanh nghiệp may khác, thời gian lao động của công nhân viên trong Công ty còn cao, thường vào khoảng 10 tới 11 tiếng trong một ngày. Trong trường hợp cần xuất hàng gấp, cán bộ công nhân viên trong Công ty còn phải làm thêm giờ.
5.3. Thuận lợi, khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng :
Trong những năm trước đây, Công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng do máy móc, thiết bị đã cũ, hệ thống nhà xưởng bắt đầu xuống cấp, ngoài ra, Công ty còn phải thuê địa điểm để sản xuất. Chính vì vậy, các hợp đồng ký kết với các khách hàng của Công ty bị hạn chế cả về số lượng cũng như đơn giá gia công do phía khách hàng ép giá.
Xuất phát từ yêu cầu của khách hàng trong hoạt động kinh doanh, đồng thời, nhằm nâng cao chất lượng, năng lực sản xuất của mình, Công ty đã tiến hành đầu tư máy móc, thiết bị, xây dựng hệ thống nhà xưởng hiện đại, nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu đề ra của khách hàng.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động kinh doanh quốc tế, các yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, đòi hỏi Công ty luôn phải nâng cao chất lượng trong các hoạt động của mình. Hiện nay, nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường có yêu cầu cao về các tiêu chuẩn như Nhật, Mỹ, Công ty đang tiến hành thực hiện và xin cấp chứng chỉ ISO 9001-2000 trong quý II năm 2003.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Công ty hiện còn gặp khó khăn trong sản xuất các mặt hàng đòi hỏi chất lượng cao do thiếu máy móc chuyên dùng, đội ngũ công nhân kỹ thuật chưa có kinh nghiệm trong sản xuất các mặt hàng chất lượng cao, quy trình công nghệ phức tạp,...
6. Đánh giá tình hình thực hiện may gia công xuất khẩu tại Công ty cổ phần may Nam Hà :
6.1. Những thành tựu đạt được từ hoạt động may gia công xuất khẩu :
Trong những năm qua, Công ty cổ phần may Nam Hà đã đạt được thành tựu lớn trong hoạt động may gia công xuất khẩu, kim ngạch trong hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty ngày một tăng cao với tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh. Theo số liệu báo cáo của phòng Kế hoạch - nghiệp vụ của Công ty cổ phần may Nam Hà, doanh thu xuất khẩu luôn chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của Công ty, thể hiện qua bảng sau :
Bảng 13 : Doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu của Công ty
Doanh thu
1999
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
5.175
6.159
7.719
9.260
Doanh thu xuất khẩu
4.732
5.744
7.088
8.510
Doanh thu bán nội địa
443
415
631
750
Đơn vị : Trđ
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Công ty cổ phần may Nam Hà
Hiện nay, các sản phẩm của Công ty đã xuất sang trên 20 nước bạn hàng, các bạn hàng đến với Công ty ngày càng nhiều và các bạn hàng cũ ngày càng được củng cố. Kết quả này là do Công ty đã có sự chuẩn bị, nâng cấp đầu tư đúng hướng vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng,... nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, tạo được lòng tin từ phía khách hàng. Một số khách hàng quen biết đã tin tưởng về chất lượng sản phẩm và phương thức kinh doanh vào Công ty, trở thành các khách hàng đặt hàng gia công thường xuyên của Công ty.
Trong hai năm qua, hình thức gia công mua nguyên liệu, bán thành phẩm FOB đã được tăng nên đáng kể so với các năm trước 1999. Trong các năm trước 1998, hình thức gia công theo phương thức này chiếm tỷ trọng không đáng kể nhưng đến năm 2001 đã tăng lên 8,8% và tỷ trọng này năm 2002 là 7,95% trong tổng trị giá gia công, thể hiện sự cố gắng của Công ty trong việc từng bước mở rộng phương thức sản xuất kinh doanh của mình.
Phương thức gia công mua đứt bán đoạn đã giúp Công ty tăng doanh thu và tích luỹ được kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế, đây là bước tạo đà cho Công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp theo phương thức FOB. Hiện nay, các sản phẩm mà Công ty sản xuất gia công chủ yếu là cho thị trường EU trong đó kim ngạch xuất khẩu sang thị trường CHLB Đức chiếm tỷ trọng lớn nhất (thường chiếm trên dưới 30% trong tổng trị giá gia công của Công ty). Cùng với việc tìm lại được thị trường truyền thống đầy triển vọng đó là thị trường CHLB Nga với kim ngạch gia công xuất khẩu năm 2001 đạt Trđ chiếm tỷ trọng 11,5% đây là thị trường rộng lớn và có yêu cầu về chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã tương đối đơn giản. Công ty cũng đang cố gắng hơn nữa trong việc mở rộng các thị trường khác như Mỹ, Pháp, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan,...
Hiện tại, tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đang tiến hành triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào sản xuất với mục tiêu là đạt được chứng chỉ ISO 9001 : 2000 trong quý II năm 2003. Đây sẽ là tiền đề quan trọng giúp Công ty mở rộng việc thâm nhập vào các thị trường khó tính nhưng có nhiều triển vọng như Nhật Bản, EU, Mỹ,...
Công ty đã tập hợp được một đội ngũ cán bộ có năng lực, giàu kinh nghiệm. Hiện nay, Công ty đang tiếp tục tuyển dụng những cán bộ quản lý có phẩm chất và năng lực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao. Công ty cũng đã đào tạo được một đội ngũ công nhân viên có trình độ kỹ thuật khá về chuyên môn để thực hiện các đơn hàng đòi hỏi trình độ cao về chất lượng sản phẩm.
Trong những năm qua, Công ty cổ phần may Nam Hà đã thành công trong chiến lược đa dạng hoá và mở rộng thị trường các mặt hàng gia công. Ngoài các mặt hàng truyền thống, Công ty đã sản xuất các loại mặt hàng khác như găng tay, quần áo trượt tuyết, quần áo thể thao,... từng bước sản xuất các mặt hàng cao cấp như áo sơmi cao cấp, áo Jilê,... Hàng may mặc của Công ty hiện nay đã xuất đi nhiều nước trên thế giới.
6.2. Những tồn tại, khó khăn trong hoạt động gia công xuất khẩu :
Qua việc phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty cổ phần may Nam Hà, bên cạnh những kết quả đạt được, Công ty vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục.
Thứ nhất, về vốn sản xuất kinh doanh của Công ty : Một trong những khó khăn lớn của Công ty hiện nay trong công tác mở rộng sản xuất là khó khăn về vốn. Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay tập trung chủ yếu ở vốn cố định bao gồm hệ thống nhà xưởng, máy móc, thiết bị sản xuất,... Nguồn tài trợ của những tài sản này phần lớn là từ vốn vay ngân hàng. Để huy động, tập trung vốn nhằm mở rộng sản xuất, về lý thuyết, Công ty có thể phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên, đây lại là vấn đề không đơn giản khi cần huy động một lượng vốn lớn trong điều kiện hiện nay của Công ty. Hơn nữa, để tiến hành xuất khẩu theo phương thức FOB, đòi hỏi Công ty phải có một lượng vốn lưu động lớn để có thể mua được các yếu tố đầu vào, nhất là nguyên phụ liệu để tiến hành sản xuất. Tuy nhiên, lượng vốn lưu động hiện có của Công ty không đủ lớn để có thể thực hiện sản xuất theo phương thức này, nhất là khi nguyên phụ liệu dùng trong sản xuất của Công ty, để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng phải nhập khẩu từ nước ngoài. Ngoài ra, do tình hình tài chính còn gặp khó khăn nên các hoạt động khác của công ty còn hạn chế như việc tìm kiếm bạn hàng, thị trường bằng các hội thảo, tham gia triển lãm trong và ngoài nước,...
Thứ hai, về kinh nghiệm marketing : Trong điều kiện hiện tại, Công ty chưa tổ chức được phòng Marketing. Công tác marketing, đặc biệt là marrketing quốc tế chưa được Công ty chú trọng đúng mức. Công tác marketing được Công ty giao cho các cán bộ thuộc phòng Kế hoạch - nghiệp vụ thực hiện. Tuy nhiên, do phải hoàn thành nhiệm vụ sản xuất nên các công tác marketing chưa được tổ chức thực hiện một cách đầy đủ, dẫn tới kinh nghiệm trong hoạt động marketing của Công ty chưa cao. Do vậy, khả năng nắm bắt các thông tin thị trường và các cơ hội kinh doanh của Công ty còn hạn chế, khả năng tiếp thị không lớn, chưa có được chính sách giao tiếp hiệu quả cao. Các khách hàng của Công ty chủ yếu vẫn là các khách hàng quen thuộc. Để có thể xuất khẩu theo hình thức FOB, Công ty cần phải có những bước tiến mới trong công tác marketing, đặc biệt là công tác marketing quốc tế.
Thứ ba, về khả năng thiết kế mẫu mã, sản phẩm mới : Công tác thiết kế mẫu mã sản phẩm của Công ty do phòng Kỹ thuật đảm nhận. Tuy nhiên, công tác chủ yếu của phòng Kỹ thuật là triển khai thực hiện các mẫu mã hàng phục vụ sản xuất kinh doanh theo tài liệu có sẵn của khách hàng. Trong những hợp đồng xuất khẩu theo hình thức FOB, mẫu mã chủ yếu dựa theo các mẫu mã trước đó của khách hàng, nhiệm vụ của Công ty là đảm bảo nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất. Do vậy, tuy có kinh nghiệm công tác nhưng do trình độ chuyên môn còn hạn chế nên khả năng thiết kế mẫu mã của Công ty là không cao, Công ty chưa có nhiều khả năng trong thiết kế những mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Thứ tư, Công ty mới chỉ phát triển theo chiều rộng, chưa phát triển theo chiều sâu. Công tác cải tiến, đa dạng hoá sản phẩm còn hạn chế. Các sản phẩm chưa phong phú, những sản phẩm cao cấp chiếm tỷ lệ nhỏ hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt, phương thức gia công đơn thuần chiếm tỷ lệ cao (70 - 85%), hiệu quả của hoạt động gia công chưa cao. Chất lượng sản phẩm của Công ty chỉ đạt mức độ tiêu chuẩn tương đối, đặc biệt giá trị kim ngạch đạt được qua hoạt động gia công không lớn và giá trị gia tăng nhỏ.
Thứ năm, Công ty chưa có được sự chủ động hoàn toàn trong việc lựa chọn đối tác : Trong hoạt động gia công xuất khẩu, Công ty chủ yếu thực hiện gia công theo các đơn đặt hàng quen thuộc của các khách hàng thường xuyên của công ty, trong ký kết hợp đồng trong một số trường hợp bị đối tác ép giá, dẫn tới đơn giá gia công thấp nên lợi nhuận thu được không cao. Trong các hoạt động nghiệp vụ, do nhiều nguyên nhân nên trong quá trình tìm kiếm và ký kết hợp đồng Công ty chưa có sự chủ động dẫn đến hiệu quả trong kinh doanh chưa cao.
6.3. Những nguyên nhân của sự tồn tại :
6.3.1. Những nguyên nhân chủ quan :
Công tác nghiên cứu và dự đoán thị trường chưa được chú trọng đúng mức, Công ty chưa có phòng Marketing với đội ngũ cán bộ thị trường có trình độ và chuyên môn cao.
Công tác kế hoạch quản lý, điều động sản xuất, tiết kiệm chi phí chưa triệt để dẫn đến giá thành gia công cao giảm lợi nhuận. Việc điều phối kế hoạch đôi khi còn chưa nhịp nhàng dẫn đến các khâu trong dây chuyền chưa liên hoàn, nhiều khi còn phải chờ đợi lẫn nhau dẫn đến thời gian sản xuất dài và năng suất lao động không cao.
Công ty chưa tổ chức được một Bộ phận chuyên thiết kế các mẫu chào hàng để chủ động trong vấn đề tiếp thị.
Công ty chưa chú trọng đến vấn đề quảng bá sản phẩm và tìm kiếm khách hàng cho nên việc có đầy đủ thông tin để xác định đúng đối tác cần lựa chọn nên một phần cũng làm hạn chế việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
6.3.2. Những nguyên nhân khách quan :
Đây là những nguyên nhân thuộc về môi trường kinh doanh bên ngoài của Công ty :
Các cơ sở ngành may ngày càng tăng về số lượng, sự cạnh tranh trong nước và khu vực trong ngành may mặc đang diễn ra gay gắt, tăng sức cạnh tranh cả về khách hàng và chất lượng sản phẩm dẫn tới đơn giá gia công thấp.
Yêu cầu của khách hàng đòi hỏi ngày càng cao về sự chính xác về mặt ký thuật, thông số, mày sắc, số lượng, chứng từ chuyển hàng,... Việc cung cấp nguyên phụ liệu của khách hàng đôi khi không kịp thời, không đồng bộ, chất lượng không đảm bảo, một số mã hàng với số lượng sản phẩm ít, nhiều cỡ, nhiều màu, thời gian giao hàng gấp làm ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất và năng xuất lao động.
Nhà nước chưa có định hướng rõ ràng và cụ thể để động viên, khuyến khích phát triển hàng gia công may mặc. Các thủ tục vay vốn và các thủ tục xuất nhập khẩu còn rườm rà cũng cản trở hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty.
Trên đây là một số tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty cổ phần may Nam Hà. Đây cũng là tồn tại của nhiều doanh nghiệp sản xuất gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp khắc phục những hạn chế đó và thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu trong thời gian tới là rất quan trọng.
Tóm lại, từ những đặc điểm, phân tích về tình hình hoạt động may gia công xuất khẩu của Công ty cổ phần may Nam Hà, từ những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong điều kiện hiện nay, đối với Công ty, mặc dù hiệu quả chưa cao nhưng hoạt động may gia công xuất khẩu vẫn là cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Phần III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động may gia công xuất khẩu
tại Công ty cổ phần may Nam Hà
1. Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới :
Căn cứ vào tình hình thực tế hiện nay, những kết quả đã đạt được và phương hướng phát triển của Công ty trong các năm tới, kết hợp với những yêu cầu khách quan, Công ty cổ phần may Nam Hà đã lập ra những kế hoạch quan trọng, mang tính quyết định cho sự phát triển của Công ty trong tương lai.
Trong những năm tới hoạt động chủ yếu của Công ty là hoạt động gia công xuất khẩu và chủ yếu vẫn là hoạt động gia công đơn thuần, trong đó, mặt hàng chủ lực là áo Jacket. Công ty cũng đồng thời phấn đấu nâng cao hơn nữa tỷ lệ hình thức gia công mua đứt bán đoạn (FOB) trong tổng trị giá gia công xuất khẩu.
Trong những năm tới, Công ty sẽ tiếp tục đầu tư trang thiết bị mới, nhất là các thiết bị chuyên dùng, đảm bảo trang thiết bị sản xuất hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Trong năm 2003, Công ty cổ phần may Nam Hà đang phấn đấu để thực hiện các mục tiêu sau :
- Tập thể cán bộ công nhân viên chức trong Công ty đẩy mạnh hoạt động xây dựng, thực hiện thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000, phấn đấu quý II năm 2003 được cấp chứng chỉ.
- Không ngừng cải tiến quy trình, kỹ thuật sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng 15-20% so với năm 2002.
- Tổng doanh thu đạt 15 tỷ đồng, trong đó, doanh thu tại đơn vị đạt 11 tỷ đồng; năng lực sản xuất tăng 1,3 tới 1,5 lần; phấn đấu nâng thu nhập bình quân theo đầu người tăng từ 580.000 năm 2002 lên 650.000 trong năm 2003.
- Tích cực cải tiến, hợp lý hoá công nghệ sản xuất từng công đoạn, nhằm giảm tối đa sản phẩm bị sai hỏng, tỷ số sai quá quy định phải tái chế giảm xuống còn 2-3%/tổng sản phẩm.
- Tiến hành kiểm tra 100% sản phẩm trước khi xuất hàng, phấn đấu đáp ứng 100% yêu cầu của khách hàng.
- Nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng nhà xưởng, đầu tư trang thiết bị sản xuất từ 12 lên 16 chuyền sản xuất trong năm 2003, sản phẩm xuất sang thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng từ 40 đến 60% tổng sản phẩm của Công ty, tương đương với 6-9 tỷ đồng.
- Tích cực nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ chủ chốt, đặc biệt là đội ngũ cán bộ kỹ thuật thuộc phòng Kỹ thuật, tuyển chọn công nhân lành nghề.
- Duy trì và thực hiện Hệ thông quản lý chất lượng ngày càng hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và không ngừng cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng.
Những mục tiêu trên của Công ty cổ phần may Nam Hà không chỉ là các mục tiêu ngắn hạn trong năm 2003 mà còn là các mục tiêu mang tính chất dài hạn mà Công ty cần thực hiện nhằm thực hiện chiến lược phát triển lâu dài của mình.
2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu tại Công ty cổ phần may Nam Hà :
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, những năm tới, hoạt động gia công may mặc ở Việt Nam tiếp tục được đẩy mạnh, đó là xu hướng phát triển của các nước bắt đầu công cuộc CNH-HĐH, là một tất yếu trong quá trình phân công lao động quốc tế. Ngoài lợi ích kinh tế, hoạt động gia công may mặc xuất khẩu còn giải quyết việc làm cho một số lớn lực lượng lao động ở các thành phố cũng như ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Có thể nói, tăng cường hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc là một bước chuẩn bị quan trọng để thực hiện chiến lược hướng vào xuất khẩu trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, chúng ta cần tiếp tục hoàn thiện hoạt động gia công xuất khẩu để đáp ứng các mục tiêu trên.
Trong sự phát triển dài hạn của mình, trong những năm tới, Công ty cổ phần may Nam Hà sẽ tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa hoạt động may gia công xuất khẩu, về cả chiều rộng và chiều sâu. Từ những phân tích chi tiết về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty cổ phần may Nam Hà, ta thấy rằng bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện vẫn tiếp tục duy trị hoạt động may gia công xuất khẩu, Công ty cần có những giải pháp cụ thể, thiết thực để phát huy những thế mạnh, đồng thời khắc phục những hạn chế, khó khăn của mình để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Sau đây là một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó và nâng cao hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu tại Công ty cổ phần may Nam Hà.
2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động may gia công xuất khẩu :
Trong điều kiện hiện nay, các Công ty muốn tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh thì cần thiết phải nâng cao hiệu quả các hoạt động của mình. Đối với Công ty cổ phần may Nam Hà, hoạt động chủ yếu và cần thiết đối với Công ty trong giai đoạn hiện nay vẫn là may gia công xuất khẩu. Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty nên tập trung thực hiện các biện pháp sau :
Quản lý, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu : Trong điều kiện giá gia công không đổi, công ty nên tích cực trong công tác quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu. Thông qua đó, công ty có thể tăng lợi nhuận của mình.
Quản lý chất lượng sản phẩm : Trong điều kiện hiện nay, chất lượng sản phẩm là yếu tố sống còn, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, Công ty nên tập trung thực hiện tốt Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000. Thông qua hoạt động này, Công ty có thể giữ uy tín đối với khách hàng, giảm thiệt hại do chất lượng sản phẩm không bảo đảm,...
Nâng cao năng xuất lao động : Thông qua việc tăng năng suất lao động, Công ty có thể đẩy nhanh tiến độ thực hiện các đơn hàng, từ đó có thể thực hiện được nhiều hợp đồng gia công hơn, tăng doanh thu của Công ty trong hoạt động may gia công xuất khẩu. Để nâng cao năng suất lao động, Công ty nên thực hiện các biện pháp sau :
Nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân viên.
Tổ chức hợp lý dây chuyền sản xuất.
Tổ chức các phong trào thi đua, có chế độ đãi ngộ thỏa đáng.
...
2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing nghiên cứu và tiếp cận thị trường :
Thị trường là tấm gương phản ánh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường là hoạt động cần thiết, qua nghiên cứu thị trường sẽ giúp Công ty :
- Nắm bắt được sự biến động nhu cầu thị trường sản phẩm may mặc phong phú, đa dạng, luôn thay đổi theo thị hiếu và có tính thời vụ.
- Nghiên cứu và dự đoán thị trường sẽ giúp Công ty nắm được tình hình tiêu dùng, chi phí cho việc mua sắm hàng may mặc, từ đó, Công ty có thể dự báo được từng nhóm khách hàng cụ thể, giúp Công ty xác định được các mục tiêu và các biện pháp cụ thể nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Trong nền kinh tế hiện đại, công tác Marketing được coi là đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường sẽ đem đến các thông tin làm cơ sở cho Công ty xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. Một doanh nghiệp mạnh gắn liền với khả năng marketing mạnh, coi marketing, đặc biệt là marketing quốc tế, như là một công cụ hàng đầu của quản trị kinh doanh.
Sau đây là một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường :
- Công việc quan trọng nhất hiện nay của Công ty là tạo dựng được một đội ngũ cán bộ marketing có năng lực, trình độ chuyên môn, nhạy bén với sự biến động của thị trường. Công ty có thể thực hiện công tác này thông qua các biện pháp tuyển dụng mới và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ thị trường.
- Tổ chức một phòng Marketing với các trang thiết bị thông tin, tin học hiện đại, tích cực áp dụng những kỹ thuật quản trị marketing hiện đại.
- Xúc tiến các hoạt động quảng cáo, khuếch trương, tham gia các hội chợ thương mại, các hội thảo chuyên ngành trong và ngoài nước để giới thiệu các mặt hàng của Công ty và những thế mạnh của Công ty trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc.
2.3. Đẩy mạnh hoạt động liên doanh liên kết :
Việc mở rộng mối quan hệ với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cần chú trọng đến các mối liên kết sau :
a. Liên kết kinh tế - kỹ thuật giữa các doanh nghiệp may :
Tạo dựng mối liên kết này sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi thông tin và hợp tác với nhau trên nhiều phương diện sẽ có hiệu quả hơn. Hoạt động này giúp Công ty ngày càng bám sát hơn đến tận các khâu, quy trình sản xuất nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc phát sinh trong sản xuất, nghiệm thu sản phẩm kịp thời và xây dựng khung giá hợp lý, tạo sức mạnh và ổn định về kinh doanh trên thị trường quốc tế. Mặt khác, hiện nay, khi nhiều Công ty ở các thị trường lớn thường đặt những đơn hàng lớn mà khả năng của bản thân các Công ty không thể đáp ứng được thì liên kết giữa các Công ty lại với nhau để đáp ứng các đơn đặt hàng như vậy là rất cần thiết.
b. Hợp tác kinh doanh với các hãng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh :
Đây là một biện pháp giúp Công ty mở rộng quy mô sản xuất, thu hút vốn, công nghệ từ nước ngoài. Theo hình thức này thì đối tác nước ngoài sẽ góp vốn, máy móc thiết bị, đảm nhận việc tìm khách hàng (kể cả những khách hàng đặt gia công) và tiêu thụ sản phẩm còn phía Công ty góp vốn, lao động, lợi nhuận được phân chia theo thoả thuận. Với hình thức này, Công ty có điều kiện thu hút vốn, công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến từ phía nước ngoài, gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của mình.
2.4. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm :
Đây là một trong những hoạt động quan trọng, hoạt động này giúp cho Công ty có ưu thế hơn trong tình hình thị trường có sự cạnh tranh ngày một gay gắt. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ giúp cho khách hàng ngày một an tâm, tin tưởng hơn vào khả năng của Công ty trong việc đáp ứng yêu cầu của họ.
Thực tế trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc, Công ty còn thiếu một số thiết bị máy móc chuyên dùng để sản xuất ra các mặt hàng có chất lượng cao. Khi thiếu trang thiết bị để thực hiện các hợp đồng gia công, Công ty phải đi thuê từ một số cơ sở khác, hoặc từ khách hàng đặt gia công. Vấn đề này làm cho quá trình thực hiện hợp đồng gia công mất sự chủ động. Mặt khác, khi khách hàng muốn đặt hàng gia công thì họ cũng phải kiểm tra trang thiết bị sản xuất để chứng tỏ rằng Công ty sẽ đáp ứng tốt các yêu cầu mà họ đặt ra.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, ngoài việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, Công ty cũng phải đào tạo được đội ngũ người lao động có trình độ tay nghề cao và có tinh thần trách nhiệm với công việc. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, lực lượng lao động của Công ty thường bị xáo trộn nên Công ty thường xuyên phải đào tạo và tuyển chọn thêm những lao động từ bên ngoài vào. Công ty cần phải có chiến lược nhân sự cụ thể nhằm tuyển chọn những lao động có tay nghề cao cũng như trong việc giải quyết đối với những lao động có tay nghề thấp. Để làm được điều này, Công ty cần có chế độ đãi ngộ thoả đáng nhằm tránh tình trạng chảy máu chất xám trong lực lượng lao động.
Mặt khác, khi có trang thiết bị hiện đại, Công ty cũng cần lập kế hoạch hoàn chỉnh hơn nữa nhằm tránh tình trạng dừng chuyền làm giảm năng suất của người lao động.
2.5. Tạo dựng đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh trong kinh doanh quốc tế
Công ty muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, muốn tạo dựng uy tín trên thương trường thì bản thân bộ máy quản lý phải thông suốt, có sự phân cấp và trách nhiệm rõ ràng. Trong công tác tuyển chọn, công ty nên lựa chọn những người có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn thông qua việc tổ chức thi tuyển để có thể tuyển chọn được đội ngũ cán bộ có năng lực trong kinh doanh, thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường làm cho Công ty tránh được các rủi ro trong kinh doanh, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, tiếp thu được công nghệ sản xuất mới, hiện đại từ phía nước ngoài, có khả năng phân tích đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, vạch ra các chủ trương, chương trình hành động thích hợp cho Công ty.
Một trong những yêu cầu đặt ra cấp bách hiện nay đối với Công ty là phải tạo dựng một đội ngũ vững mạnh về quản trị Marketing, quản lý công tác xuất nhập khẩu và cán bộ có khả năng tổ chức đàm phán trong kinh doanh quốc tế. Công ty có thể thực hiện các phương án như :
- Tổ chức cho các cán bộ tham gia các khoá học nghiệp vụ chuyên môn tại các trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh hay tại các trường đại học trong nước.
- Gửi các cán bộ có năng lực ra nước ngoài học tập.
3. Những kiến nghị đối với Nhà nước :
Để đảm bảo sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam, đòi hỏi không chỉ ở bản thân của các doanh nghiệp mà còn đòi hỏi sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước. Dưới đây là một số kiến nghị đối với Nhà nước nhằm thúc đẩy gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam.
3.1. Đầu tư phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may:
Hiện nay, ngành dệt trong nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nguyên phụ liệu cho ngành may. Các doanh nghiệp may hầu như phải nhập khẩu phần lớn nguyên phụ liệu từ nước ngoài. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp may gia công thì gần 100% các loại vải là do nhập khẩu, chính vì vậy, Nhà nước cần phải có chiến lược phát triển, đảm bảo sự cân đối giữa ngành dệt và ngành may mặc. Để làm được điều này, Nhà nước cần phải đầu tư ngành dệt theo chiều sâu, hình thành một số cụm sản xuất dệt, in nhuộm với công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng cho ngành may xuất khẩu. Điều đó vừa tạo cho sự phát triển của ngành may lẫn ngành dệt của Việt Nam, để làm được điều này Nhà nước cần phải :
- Có quy hoạch phát triển ngành dệt theo chiều sâu nhằm đảm bảo sự cân đối giữa hai ngành dệt và may.
- Có chính sách khuyến khích về tín dụng và thuế đối với các doanh nghiệp ngành dệt.
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp may sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước.
3.2. Cải cách các thủ tục hành chính :
Hiện nay, các thủ tục hành chính của nhà nước còn phức tạp. Điều đó đôi khi còn làm cản trở tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Một yếu tố khác gây cản trở lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là việc thông qua hải quan. Những thủ tục phức tạp của Hải quan nhiều khi làm giảm tiến độ giao hàng.
Đơn giản hoá các thủ tục hành chính và chống tham nhũng trong các cơ quan chức năng của Nhà nước như thuế vụ, hải quan, ngân hàng,... Đổi mới quy chế và cách thức làm việc, giảm bớt các bước trong xét duyệt đầu tư, vay vốn đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với các ngành, các cấp.
3.3. Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động gia công :
Nước ta đi lên từ một nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp thường đi sau trong quá trình hội nhập. Vì vậy, Nhà nước cần phải có những chính sách nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất. Cụ thể là :
* Về lãi vay ngân hàng :
Hiện nay, trong ngành may mặc của nước ta còn nhiều máy móc lạc hậu, một số máy móc vẫn còn mới nhưng trình độ công nghệ không cao, do vậy, chất lượng sản phẩm không cao. Để đầu tư cho sản xuất thì nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp nhiều khi chưa đáp ứng được nên Nhà nước cần phải có biện pháp hỗ trợ về mặt tín dụng như đơn giản các thủ cho vay vốn, giảm lãi vay,...
* Về quản lý và phân bổ hạn ngạch :
Trong những năm qua, Nhà nước đã có thay đổi rất nhiều trong vấn đề quản lý và phân bổ hạn ngạch. Mặc dù với cách phân bổ hiện nay của Bộ thương mại đã có nhiều tiến bộ nhưng vấn đề phân bổ hạn ngạch vẫn còn có nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết. Thực tế hiện nay, số lượng sản phẩm sản xuất để xuất khẩu bao giờ cũng lớn hơn số lượng trong hạn ngạch. Do vậy, Công ty liên tục bị thiếu hạn ngạch và luôn phải xin hạn ngạch bổ sung hoặc tìm các doanh nghiệp khác để xuất khẩu uỷ thác. Điều này làm chi phí sản xuất gia công tăng, đồng thời tạo ra nhiều hiện tợng tiêu cực trong vấn đề xin hạn ngạch.
3.4. Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành dệt may :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường thiếu thông tin về công nghệ và thị trường công nghệ, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Nhà nước phải có các dự án nhằm cung cấp các thông tin cho doanh nghiệp.
Nhà nước nên tổ chức hệ thống thông tin về khoa học công nghệ dệt may, ngoài thông tin công nghệ và thị trường công nghệ, hệ thống còn cung cấp các thông tin khác về thị trường hàng may mặc. Thông tin bao gồm thông tin nóng và thông tin tĩnh. Thông tin tĩnh có giá trị cố định trong thời gian dài hàng năm thậm chí vài năm, còn thông tin nóng chỉ có giá trị trong thời gian ngắn vài tháng thậm chí từng ngày, từng giờ.
3.5. Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại :
Thị trường tiêu thụ trên thế giới luôn biến động và tương đối phức tạp. Tuy nhiên, hiện nay, các thông tin về thị trường vẫn còn thiếu và độ chính xác chưa cao. Vì vậy, Nhà nước nên sớm thành lập trung tâm xúc tiến thương mại để trợ giúp các nhà sản xuất trong hoạt động kinh doanh. Chức năng của trung tâm này là cung cấp thông tin và tổ chức xúc tiến các hoạt động thương mại, tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài. Trung tâm này sẽ thiết lập một ngân hàng dữ liệu về các thị trường nước ngoài.
Trong thời gian trước mắt, khi mà chưa thành lập được trung tâm xúc tiến thương mại, Bộ thương mại cần phải thành lập các văn phòng đại diện ở nước ngoài để nghiên cứu theo dõi tình hình thị trường nước ngoài và thường xuyên đứng ra tổ chức và bảo trợ cho các đoàn đi khảo sát thị trường nước ngoài.
Kinh nghiệm một số nước cho thấy, ngoài việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển hợp lý ngành dệt may, các nước đó đã thực hiện những biện pháp chiếm lĩnh thị trường hiệu quả. Đó có thể coi là kinh nghiệm quý báu đối với Việt Nam trong chiến lược phát triển ngành dệi may trong các năm tới.
Tóm lại, trên đây là một số giải pháp cơ bản vừa có ý nghĩa trước mắt, vừa có ý nghĩa lâu dài nhằm khắc phục những hạn chế và thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu tại Công ty cổ phần may Nam Hà. Để thực hiện tốt những giải pháp này đòi hỏi có sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty và có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Kết luận
Hoạt động gia công xuất khẩu đã và đang trở thành một ngành sản xuất chiến lược ở nước ta. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay còn có nhiều khó khăn thì phát triển gia công xuất khẩu là một hướng đi hiệu quả. Gia công xuất khẩu sẽ giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động, phát triển gia công xuất khẩu giúp chúng ta tiếp thu được khoa học công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến từ nước khác, tăng thu nhập, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, từ những khó khăn ban đầu, hiện nay, Công ty cổ phần may Nam Hà đã bước đầu khẳng định được tên tuổi của mình trên thương trường, từng bước phát triển, đi lên. Với sự nỗ lực không ngừng vươn lên của mình, Công ty cổ phần may Nam Hà đã, đang và sẽ cố gắng phát triển hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc hơn nữa trong những năm tới, góp phần phát triển ngành dệt may Việt Nam, nâng cao uy tín của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Quản trị doanh ngiệp - Khoa QTKD - ĐH KTQD.
2. Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp - Khoa QTKD - ĐH KTQD.
3. Báo cáo xuất khẩu trong các năm 1999- 2002 của Công ty cổ phần may Nam Hà.
4. Báo cáo Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Nam Hà trong các năm 1997 - 2002.
5. Hệ thống tài liệu Quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 của Công ty cổ phần may Nam Hà.
6. Tạp chí Kinh tế & Phát triển.
7. Tạp chí Kinh tế & Dự báo.
8. Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế - ĐH Kinh tế quốc dân.
9. “Ngành dệt may với chiến lược tăng tốc đến năm 2010”
(Phương Liên - Tạp chí kinh tế và dự báo 2/2001).
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Nhận xét của giáo viên phản biện
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37069.doc