MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Tác phẩm văn chương là một chỉnh thể thống nhất của hai mặt nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. Đứng trên bình diện của người nghiên cứu khoa học thì những thủ pháp nghệ thuật sử dụng trong tác phẩm là điều đáng được quan tâm hơn cả. Tiểu đối, cùng với bình đối, nằm trong hệ thống các phép đối vốn được quen dùng trong thơ ca cổ điển. Trong đó, nhờ tính chất đặc thù về kết cấu nên tiểu đối có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc truyền tải ý đồ xây dựng hình tượng nghệ thuật của tác phẩm. Tuy nhiên, từ trước đến nay, việc nghiên cứu về tiểu đối vẫn chỉ dừng lại ở những bài viết nhỏ hoặc những ý kiến tản mạn trong một số công trình nghiên cứu, phê bình văn chương. Đó là lí do khiến chúng tôi chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Cấu trúc và chức năng của tiểu đối trong Truyện Kiều” nhằm có được một cái nhìn đầy đủ, rõ nét hơn về thủ pháp nghệ thuật khá thú vị này.
Thơ lục bát đã trở thành khuôn mẫu trong nền thơ ca Việt Nam nhưng chỉ đến Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du, nó mới đạt đến đỉnh cao của ngôn ngữ thành văn, vừa ổn định, thống nhất vừa mẫu mực, tài hoa. Với những giá trị to lớn đích thực không thể phủ nhận được của mình, Truyện Kiều luôn được các nhà biên soạn Sách giáo khoa Văn học các cấp (THCS và THPT) lưu tâm đưa vào trong chương trình giảng dạy. Song thực tế giảng dạy tác phẩm này trong nhà trường cho thấy, việc hướng dẫn để học sinh thấy rõ giá trị của biện pháp tiểu đối trong các trích đoạn Truyện Kiều còn nhiều khó khăn đối với giáo viên. Bởi lẽ, những tư liệu về biện pháp nghệ thuật này trong các sách tham khảo ở trường học còn hiếm hoi. Điều đó khiến cho việc lĩnh hội những giá trị nghệ thuật của tác phẩm bị hạn chế, khiếm khuyết. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi hi vọng qua đề tài của mình, cung cấp thêm tư liệu và những kiến thức nhất định về tiểu đối, giúp cho việc giảng dạy Truyện Kiều trong nhà trường phổ thông thêm sinh động, hấp dẫn và đạt hiệu quả cao nhất.
II. Lịch sử vấn đề
Đối (cũng gọi là đối ngẫu) là một đặc trưng nổi bật của thơ ca nói chung và thơ ca tiếng Việt nói riêng. Chính bởi vai trò này nên biện pháp đối ngẫu luôn là đối tượng được đặc biệt chú ý khi đi vào nghiên cứu thi pháp thơ. Cách nay hơn một thế kỉ, ở phương Tây, Gearad Menly Hopkin đã nói: “Có thể chúng ta có quyền nói rằng toàn bộ kỹ thuật của thơ ca đều quy về nguyên tắc đối ngẫu (song hành - parallelism). Cấu trúc của thơ là một phép đối thường xuyên, bắt đầu từ các cặp đối gọi là hình thức của thơ ca cổ điển và âm nhạc nhà thờ như hát đối, hát đuổi và kết thúc tuyệt vời với những câu thơ Hy Lạp cổ, thơ Ý, thơ Anh. Còn A. Vexelopxki hiểu đối ngẫu trong quan hệ chủ - khách quan. Ông gọi đó là “song hành tâm lý”, do vậy đối ngẫu gắn với ẩn dụ, so sánh - những đặc trưng của ngôn ngữ thơ ca. Ở Trung Quốc, Lưu Hiệp cho rằng thực chất của đối là sự thể hiện cái quy luật thực tại của thế giới khách quan. Cũng trong thiên Lệ từ, Lưu Hiệp đã nói tới bản chất của bốn hình thức cân đối về từ như sau: “một, đối lời thì dễ; hai, đối việc thì khó; ba, đối ngược thì hay; tư, đối thẳng thì kém”. {1, tr.220}. Các ý kiến nêu trên đã đưa ra cách nhìn nhận, đánh giá hoàn toàn xác đáng về phép đối nhưng chưa đề cập đến hiện tượng tiểu đối trong thơ.
Ở Việt Nam, lịch sử nghiên cứu về đối và tiểu đối trong thơ ca đã được bắt đầu từ khá sớm, cùng với việc nghiên cứu nhiều thủ pháp nghệ thuật khác. Việc nghiên cứu đó đã dẫn đến một vài kết luận lý thú: Nguyễn Phan Cảnh nhận thấy “hiện tượng tiểu đối về mặt cấu trúc tạo điều kiện vật chất giúp loại trừ hiện tượng từ kí sinh ở vần lưng âm tiết sáu câu bát”. {4, tr.209}. Trần Đình Sử thì khẳng định: “đối ngẫu đã góp phần làm cho nghệ thuật tự sự sắc nét, hài hoà, giàu nhạc tính, vừa tạo thành chất thơ đậm đà cho tác phẩm, vừa làm nên vẻ đẹp trau chuốt tương xứng cho lời văn”. {24, tr.275}. Phan Ngọc thì xem đối là “một bước chuyển của nghệ thuật đi từ tiếng nói mộc mạc sang lĩnh vực của cái đẹp có ý thức”. {19, tr.65} và “hình thức đối xứng làm cho nhịp thơ chậm lại, trang trọng, đem lại cái đẹp của sự cân đối, nhịp nhàng”.
{19, tr.268} . Nhìn chung, các ý kiến đánh giá đều khẳng định giá trị nghệ thuật của tiểu đối trong thơ ca Việt Nam nói chung và trong thơ lục bát nói riêng. Đó là: cấu trúc tiểu đối làm cho câu thơ tránh được tính nôm na, tẻ nhạt của ca dao, giúp cho dòng thơ trở nên súc tích, bớt rời rạc, góp phần nâng cao tính thẩm mỹ, tính nghệ thuật cho tác phẩm.
Truyện Kiều của Nguyễn Du là một tác phẩm dưới dạng ngôn từ thi ca. Nghệ thuật của cuốn “tiểu thuyết thơ” này đã thu hút không ít sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, phê bình văn học ở nhiều góc độ khác nhau, có thể theo nội dung tư tưởng hoặc theo hình thức ngôn ngữ tác phẩm. Việc nghiên cứu, tìm hiểu thi pháp, cụ thể là tìm hiểu phong cách nghệ thuật của Nguyễn Du trong Truyện Kiều đã trải qua nhiều chặng đường khác nhau. Ngay ở giai đoạn đầu của tiến trình nghiên cứu ấy, nhiều nhà nghiên cứu đã vận dụng việc nghiên cứu biện pháp tiểu đối vào việc nghiên cứu Truyện Kiều. Có thể kể đến một số công trình, bài viết về tiểu đối trong Truyện Kiều như sau:
Cao Thuý Ái Bích (1982), Vài nhận xét về cách ngắt nhịp không bình
thường trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, Tạp chí Ngôn ngữ, số 1, tr 60 - 64.
Nguyễn Phan Cảnh (1969), Truyện Kiều và hiện tượng từ kí sinh ở vần lưng của thể lục bát, Thông báo khoa học, Ngôn ngữ học.
Phan Ngọc (1985), Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện
Kiều, Nxb KHXH.
Trần Đình Sử (2002), Thi pháp Truyện Kiều, Nxb Giáo dục.
Đào Thản (1998), Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, Nxb
KHXH.
Hầu hết các nhà nghiên cứu trên đều thống nhất nhau ở quan điểm: “Đối ngẫu trong Truyện Kiều là một hiện tượng đặc biệt, bởi trong truyện Nôm khuyết danh, dân gian không thấy có hình thức tiểu đối” {24, tr.268} và “Tiểu đối chính là một nguyên nhân quan trọng đã đưa đến nhiều hậu quả cho
việc phá nhịp và phá khuôn thanh điệu” {19, tr.272}. Tuy nhiên, ngoài cuốn sách của Phan Ngọc ra thì việc nghiên cứu của hầu hết các tác giả khác mới chỉ dừng lại ở sự đánh giá chung về vai trò của tiểu đối trong Truyện Kiều. Việc khái quát trong dòng thơ Truyện Kiều có bao nhiêu kiểu cấu trúc tiểu đối vẫn chưa được các nhà nghiên cứu khoa học thống nhất. Ngoài ra, vấn đề chức năng của các kiểu cấu trúc tiểu đối trong Truyện Kiều vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Luận văn này của chúng tôi tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu sâu sắc, kĩ lưỡng hơn về tiểu đối với mong muốn đưa ra được một cái nhìn tổng quát về hiện tượng này ở hai phương diện: cấu trúc và chức năng của tiểu đối trong dòng thơ Truyện Kiều.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU . 1
I. Lí do chọn đề tài . 1
II. Lịch sử vấn đề 2
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 5
V. Phương pháp nghiên cứu . 7
VI. Ý nghĩa của đề tài . 8
VII. Bố cục luận văn . 8
NỘI DUNG . 9
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 9
1.1. Vấn đề vần và nhịp 9
1.1.1. Vần và nhịp trong thơ tiếng Việt . 9
1.1.2. Vần và nhịp trong thơ Lục bát 12
1.2. Vấn đề đối và tiểu đối 16
1.2.1. Đối và tiểu đối trong thơ tiếng Việt . 16
1.2.2. Đối và tiểu đối trong thơ lục bát 22
Tiểu kết 26
CHưƠNG 2: CẤU TRÖC CỦA TIỂU ĐỐI TRONG TRUYỆN KIỀU . 29
2.1. Cấu trúc tiểu đối chiếm toàn bộ số lượng âm tiết trong dòng thơ . 29
2.1.1. Loại 1: Cấu trúc đối xứng . 30
2.1.2. Loại 2: Cấu trúc đối cân 32
2.1.3. Cấu trúc tiểu đối liền kề nhau trong cặp câu lục bát 39
2.2. Cấu trúc tiểu đối có ở đa phần số tiếng trong dòng thơ 41
2.2.1. Loại 1: Cấu trúc tiểu đối có ở hơn 50% số tiếng trong dòng thơ . 41
2.2.2. Loại 2: Cấu trúc tiểu đối có ở 50% số tiếng trong dòng thơ 50
Tiểu kết 59
CHưƠNG 3: CHỨC NĂNG CỦA TIỂU ĐỐI TRONG TRUYỆN KIỀU 61
3.1. Chức năng tạo nhạc tính 61
3.2. Chức năng tạo dựng hình tượng . 64
3.2.1. Cấu trúc tiểu đối dùng để miêu tả hình tượng thiên nhiên một
cách súc tích và gợi cảm . 64
3.2.2. Cấu trúc tiểu đối giúp hình tượng nhân vật được miêu tả trở
nên sinh động, rõ nét hơn . 66
3.3. Cấu trúc tiểu đối giúp bộc lộ thái độ tác giả một cách kín đáo, tế nhị . 71
Tiểu kết 75
KẾT LUẬN . 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC . 83
119 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2278 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cấu trúc và chức năng của tiểu đối trong truyện Kiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tiểu đối khi
thể hiện tư tưởng, thái độ của tác giả đã mang hình thức của một lời nói có
tính chất triết lí, khái quát về một hiện thực khách quan nào đó. Điều này
khiến cho những quan điểm, tư tưởng vốn khô khan, nặng nề trở nên trau
chuốt hơn, mang tính nghệ thuật hơn, từ đó giúp cho việc tiếp nhận chúng
được dễ dàng hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77
KẾT LUẬN
Tiểu đối là một hiện tượng đặc biệt trong ngôn ngữ văn học nói chung
và trong Truyện Kiều nói riêng. Việc nghiên cứu về hiện tượng này sẽ giúp ta
hiểu sâu thêm về Truyện Kiều - một tác phẩm xuất sắc của nền văn học cổ
điển Việt Nam và đem lại những nhận thức bổ ích về ngôn ngữ văn học tiếng
Việt. Xuất phát từ ý nghĩa đó, chúng tôi đã cố gắng đi vào tìm hiểu hiện tượng
tiểu đối trong dòng thơ Truyện Kiều, từ đó rút ra một vài nhận xét có tính chất
kết luận như sau:
1. Trong 3254 dòng thơ Truyện Kiều có 842 cấu trúc tiểu đối, chiếm tỷ
lệ 25,87%. Các cấu trúc tiểu đối này đa dạng về mặt hình thức cũng như về
nội dung ngữ nghĩa. Về hình thức, tiểu đối trong Truyện Kiều bao gồm hai
loại lớn: một là loại tiểu đối chiếm trọn vẹn một dòng thơ, hai là loại tiểu đối
chỉ có ở một phần dòng thơ (có ở hơn 50% hay 50% số tiếng của dòng thơ).
Trong loại tiểu đối thứ hai lại bao gồm những kiểu cấu trúc tiểu đối nhỏ hơn
như: cấu trúc tiểu đối trực tiếp, cấu trúc tiểu đối gián tiếp. Tiểu đối trực tiếp
lại có thể xuất hiện ở những vị trí khác nhau trong dòng thơ (ở đầu, ở giữa, ở
cuối). Bên cạnh loại tiểu đối mà từng âm tiết của vế này đối ứng chặt chẽ với
từng âm tiết của vế kia lại có loại tiểu đối mà giữa hai vế tương đương có sự
lặp lại câu chữ. Các loại cấu trúc tiểu đối đa dạng mà Nguyễn Du sử dụng
rộng rãi trong Truyện Kiều đã tạo cho ông một phong cách riêng, khác hẳn
với các nhà thơ khác. Đó là một yếu tố góp phần khẳng định tài năng của
Nguyễn Du và vị trí vững chắc của Truyện Kiều trong nền văn học cổ điển
Việt Nam.
2. Các thành tố cấu tạo nên cấu trúc tiểu đối cũng rất đa dạng: có thể là
từ, là ngữ, hay là một cấu trúc Đề - Thuyết. Các yếu tố Hán - Việt tham gia
vào việc cấu tạo nên cấu trúc tiểu đối xuất hiện tương đối nhiều, mang đến ấn
tượng về một sự trang nghiêm, trừu tượng, kiểu cách và khó hiểu. Bên cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78
đó, tác giả lại sử dụng một lượng lớn hơn nhiều các từ láy âm, các thành ngữ
và biến thể thành ngữ để làm thành cấu trúc tiểu đối. Điều này đã giúp cho
tiểu đối trở nên mộc mạc, gần gũi và dễ hiểu; đồng thời cho thấy, Nguyễn Du
thực sự có ý thức giữ gìn tính trong sáng của tiếng Việt, cố nói bằng ngôn ngữ
bình thường của quần chúng ít học. Các thành phần từ ngữ không nằm trong
cấu trúc tiểu đối tuy số lương ít hơn nhưng là bộ phận không thể thiếu, gắn bó
chặt chẽ và bổ sung về mặt ngữ nghĩa cho tiểu đối.
3. Trong cấu trúc tiểu đối có sử dụng nhiều cách ngắt nhịp khác nhau
theo các mô hình như sau:
1. 3/ 3 Mai cốt cách/ tuyết tinh thần (17)
2. 2/ 2// 2 Đội trời/ đạp đất// ở đời (2171)
3. 2// 2/ 2 Giá đành// trong nguyệt/ trên mây (1067)
4. 2// 2// 2 Lầu xanh// mới rủ// trướng đào (1227)
5. 4/ 4 Đài sen nối sáp/ song đào thêm hương (446)
6. 3/ 3// 2 Đĩa dầu vơi/ nước mắt đầy// năm canh (1884)
7. 2/ 2// 4 Mây bay/ hạc lánh// biết là tìm đâu (3232)
8. 4// 2/ 2 Lại mang lấy tiếng// dữ gần/ lành xa (2096)
9. 2// 2/ 2// 2 Dầu lòng// đổi trắng/ thay đen// khó gì (690)
Việc sử dụng đa dạng nhiều kiểu cấu trúc tiểu đối theo các mô hình
ngắt nhịp khác nhau như trên góp phần làm cho nhịp điệu của Truyện Kiều
trở nên sinh động, hấp dẫn và bớt đi tính đơn điệu vốn có của nhịp thơ lục bát
thông thường. Đồng thời điều đó cho phép ta nghĩ rằng Nguyễn Du không chỉ
sử dụng tiểu đối một cách đơn thuần, mà trong tư duy nghệ thuật của ông còn
có cả một ý thức đối, cảm thức đối làm nền tảng cho quan niệm thẩm mĩ của
ông về văn chương.
4. Cấu trúc tiểu đối có vai trò chức năng đáng kể trong Truyện Kiều.
Các hình thức tiểu đối đã tạo dựng lên được tính nhạc đa dạng, đậm đà cho
những dòng lục bát vốn hài hoà, đều đặn, bằng phẳng. Sự pha trộn giữa những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79
dòng thơ có nhịp điệu thông thường với những dòng thơ có cách ngắt nhịp bị
biến đổi của cấu trúc tiểu đối đã tạo nên sự đa dạng, phong phú cho âm hưởng
chung của toàn tác phẩm. Những hình tượng nghệ thuật như hình tượng nhân
vật, hình tượng thiên nhiên, nhờ có sự tham gia của các hình thức tiểu đối
khác nhau trở nên gợi cảm, sinh động, để lại ấn tượng đậm nét hơn trong lòng
người đọc. Những biến thái tinh vi của nội tâm nhân vật cùng với những sự
vận động, biến đổi của đời sống cũng được miêu tả hết sức tinh tế, tài tình
thông qua phép tiểu đối.
Tiểu đối, cùng với các thủ pháp tu từ nghệ thuật khác đem lại cho
Truyện Kiều một giá trị riêng không dễ bác bỏ. Chọn tiểu đối trong Truyện
Kiều làm đối tượng nghiên cứu, chúng tôi không có tham vọng gì lớn hơn
ngoài việc góp thêm một ý kiến, một tiếng nói khẳng định tài năng văn
chương cũng như phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Du. Ngoài ra,
với kết quả khảo sát bước đầu về hiện tượng tiểu đối trong Truyện Kiều,
chúng tôi mong muốn đó sẽ là nguồn tư liệu cần thiết cho những người làm
công tác nghiên cứu, giảng dạy văn học cũng như những người có tấm lòng
yêu mến Truyện Kiều của Nguyễn Du có điều kiện hiểu sâu thêm về tác
phẩm này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80
BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Nguyễn Thu Nguyệt (2009), Đặc điểm của tiểu đối trong dòng thơ
Truyện Kiều, Ngôn ngữ và đời sống (6), tr.32 – 38.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aristote, Lưu Hiệp (2004), Nghệ thuật thơ ca, Văn tâm điêu long, Nxb
ĐHQG, Hà Nội.
2. Đào Duy Anh (1989), Từ điển Truyện Kiều, Nxb KHXH, Hà Nội.
3. Cao Thuý ái Bích (1982), “Vài nhận xét sơ bộ về số câu có cách ngắt nhịp
không bình thường trong Truyện Kiều của Nguyễn Du”, Tạp chí Ngôn
ngữ, (1), tr.60 - 64.
4. Nguyễn Phan Cảnh (2001), Ngôn ngữ thơ, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.
5. Vũ Thị Sao Chi (2008), “Nhịp điệu và các loại hình nhịp điệu của thơ
văn”, Tạp chí Ngôn ngữ, (1), tr.12 – 23.
6. Mai Ngọc Chừ (1991), Vần thơ Việt Nam dưới ánh sáng ngôn ngữ học,
Nxb ĐH & THCN, Hà Nội.
7. Nguyễn Du (2003), Truyện Kiều, Nxb Văn học, Hà Nội.
8. Hữu Đạt (2000), Ngôn ngữ thơ Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội.
9. Nguyễn Xuân Đức (2004), “Đi tìm nguồn gốc của thể lục bát Việt Nam”,
Những vấn đề văn học và ngôn ngữ học, Nxb ĐHQG, Hà Nội.
10. Bùi Văn Nguyên và Hà Minh Đức (1971), Thơ ca Việt Nam - hình thức
và thể loại, Nxb KHXH, Hà Nội.
11. Đỗ Đức Hiểu (2000), Thi pháp hiện đại, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
12. Nguyễn Quang Hồng (2002), Âm tiết và loại hình ngôn ngữ, Nxb ĐHQG,
Hà Nội.
13. Nguyễn Quang Hồng (1991), “Đọc “Vần thơ Việt Nam dưới ánh sáng
ngôn ngữ học” của Mai Ngọc Chừ”, Tạp chí Ngôn ngữ, (1),tr.61 - 63.
14. Mã Giang Lân (2000), Tìm hiểu thơ, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.
15. Nguyễn Lân (2003), Từ điển thành ngữ, tục ngữ Việt Nam, Nxb Văn học,
Hà Nội.
16. Đặng Thanh Lê (2002), Giảng văn Truyện Kiều, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
17. Nguyễn Thế Lịch (1992), “Nguyên tắc hiệp vần trong Truyện Kiều”, Tạp
chí Ngôn ngữ, (1), tr.25 - 38.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82
18. Phan Ngọc (1983), “Tìm hiểu sự đối xứng trong văn học”, Tạp chí văn
học, (1), tr.15 - 21.
19. Phan Ngọc (1985), Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều,
Nxb KHXH, Hà Nội.
20. Hà Quang Năng (2003), “Nên chăng cải tiến việc dạy thơ Lục bát và thơ
Thất ngôn bát cú Đường luật ở lớp 11 THPT”, Tạp chí Ngôn ngữ, (9),
tr.63 - 68.
21. Vũ Ngọc Phan (1961), Tục ngữ và dân ca Việt Nam, Nxb Sử học.
22. Hoài Phương (2005), Truyện Kiều - những lời bình, Nxb Văn hoá thông
tin, Hà Nội.
23. Phan Diễm Phương (1998), Lục bát và song thất lục bát, đặc trưng thể
loại, quá trình phát triển, Nxb KHXH, Hà Nội.
24. Trần Đình Sử (2002), Thi pháp Truyện Kiều (chuyên luận), Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
25. Trần Đình Sử (2001), “Đối ngẫu trong Truyện Kiều”, Tạp chí Ngôn ngữ
và Đời sống, (9), tr.14 -17.
26. Đào Thản (1998), Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, Nxb
KHXH, Hà Nội.
27. Lý Toàn Thắng (2002), Mấy vấn đề Việt ngữ học và ngôn ngữ học đại
cương, Nxb KHXH, Hà Nội.
28. Lý Toàn Thắng (2001), “Bằng - Trắc lục bát Truyện Kiều”, Tạp chí Ngôn
ngữ, (4), tr.24 -29.
29. Trương Xuân Tiếu (2007), Bình giải 10 đoạn trích trong Truyện Kiều,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
30. Nguyễn Quảng Tuân (2004), Chữ nghĩa Truyện Kiều, Nxb Văn học, Hà Nội.
31. Từ điển văn học (2004), Nxb Thế giới, Hà Nội.
32. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (2006), Từ điển thuật ngữ
văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHỤ LỤC 1
CẤU TRÖC TIỂU ĐỐI CHIẾM TRỌN MỘT DÕNG THƠ
STT Cấu trúc đối xứng
Số
dòng
1. Mai cốt cách/ tuyết tinh thần 17
2. Làn thu thuỷ/ nét xuân sơn 25
3. Nền phú hậu/ bậc tài danh 149
4. Người quốc sắc/ kẻ thiên tài 163
5. Sương in mặt/ tuyết pha thân 189
6. Tuần trăng khuyết/ đĩa dầu hao 251
7. Ngoài nghìn dặm/ chốc ba đông 543
8. Người nách thước/ kẻ tay đao 577
9. Đồ tế nhuyễn/ của riêng tây 583
10. Duyên hội ngộ/ đức cù lao 601
11. Nước vỏ lựu/ máu mào gà 837
12. Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh 1233
13. Người lên ngựa/ kẻ chia bào 1519
14. Lời tan hợp/ nỗi hàn huyên 1569
15. Trên tam đảo/ dưới cửu tuyền 1685
16. Trai anh hùng/ gái thuyền quyên 2211
17. Người quen thuộc/ kẻ chung quanh 2253
18. Kéo cờ luỹ/ phát súng thành 2271
19. Mụ quản gia/ vãi Giác Duyên 2305
20. Gấm trăm cuốn/ bạc nghìn cân 2331
21. Ma đưa lối/ quỷ đem đường 2665
22. Chưa chăn gối/ cũng vợ chồng 2815
23. Người yểu điệu/ kẻ văn chương 2841
24. Khi ăn ở/ lúc ra vào 2845
25. Tình duyên ấy/ hợp tan này 3139
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26. Thêm nến giá/ nối hương bình 3189
27. Bốn phương phẳng lặng/ hai kinh vững vàng. 10
28. Mỗi người một vẻ/ mười phân vẹn mười. 18
29. Khuôn trăng đầy đặn/ nét ngài nở nang. 20
30. Mây thua nước tóc/ tuyết nhường màu da. 22
31. Hoa ghen thua thắm/ liễu hờn kém xanh. 26
32. Pha nghề thi họa/ đủ mùi ca ngâm. 30
33. Thoi vàng vó rắc/ tro tiền giấy bay. 50
34. Ngày xanh mòn mỏi/ má hồng phôi pha. 86
35. Sầu tuôn đứt nối/ châu sa vắn dài. 104
36. Bóng chiều đã ngả/ dặm về còn xa. 114
37. Văn chương nết đất/ thông minh tính trời. 150
38. Vào trong phong nhã/ ra ngoài hào hoa. 152
39. Gặp tuần đố lá/ thoả lòng tìm hoa. 160
40. Tình trong như đã/ mặt ngoài còn e. 164
41. Rốn ngồi chẳng tiện/ dứt về chỉn khôn. 166
42. Khách đà lên ngựa/ người còn ghé theo. 168
43. Vàng gieo ngấn nước/ cây lồng bóng sân. 174
44. Chưa xong điều nghĩ/ đã dào mạch Tương. 235
45. Mặt tơ tưởng mặt/ lòng ngao ngán lòng. 252
46. Trúc se ngọn thỏ/ tơ chùng phím loan. 254
47. Hương gây mùi nhớ/ trà khan giọng tình. 256
48. Cạn dòng lá thắm/ dứt đường chim xanh. 268
49. Hương còn thơm nức/ người đà vắng tanh. 292
50. Xuyến vàng đôi chiếc/ khăn là một vuông. 318
51. Kẻ nhìn rõ mặt/ người e cúi đầu. 322
52. Thói nhà băng tuyết/ chất hằng phỉ phong. 332
53. Chàng về viện sách/ nàng dời lầu trang. 362
54. Góp lời phong nguyệt/ nặng nguyền non sông. 396
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55. Chẳng sân Ngọc bội/ thì phường Kim môn. 410
56. Nghìn thu bạc mệnh/ một đời tài hoa. 416
57. Bóng trăng đã xế/ hoa lê lại gần. 438
58. Đài sen nối sáp/ song đào thêm hương. 446
59. Tóc mây một món/ dao vàng chia đôi. 448
60. Dải là hương lộn/ bình gương bóng lồng. 454
61. Dám xa xôi mặt/ mà thưa thớt lòng. 542
62. Chưa vui sum họp/ đã sầu chia phôi. 550
63. Dẫu thay mái tóc/ dám dời lòng tơ. 552
64. Mối sầu sẻ nửa/ bước đường chia hai. 564
65. Đầu cành quyên nhặt/ cuối trời nhạn thưa. 566
66. Hoa trôi giạt thắm/ liễu xơ xác vàng. 572
67. Rụng rời khung dệt/ tan tành gói may. 582
68. Tiếng oan dậy đất/ án ngờ loà mây. 590
69. Điếc tai lân tuất/ phũ tay tồi tàn. 592
70. Liều đem tấc cỏ/ quyết đền ba xuân. 620
71. Màu râu nhẵn nhụi/ áo quần bảnh bao. 628
72. Xem hoa bóng thẹn/ trông gương mặt dày. 636
73. Ép cung cầm nguyệt/ thử bài quạt thơ. 640
74. Trao tơ phải lứa/ gieo cầu đáng nơi. 658
75. Này ai vu thác/ cho người hợp tan. 660
76. Nỡ đày đoạ trẻ/ càng oan khốc già. 662
77. Thôi thì mặt khuất/ chẳng thà lòng đau. 664
78. Hoa dù rã cánh/ lá còn xanh cây. 678
79. Tờ hoa đã kí/ cân vàng mới trao. 686
80. Lễ tâm đã đặt/ tụng kì cũng xong. 692
81. Áo dầm giọt lệ/ tóc se mái sầu. 696
82. Vì ta khăng khít/ cho người dở dang. 700
83. Dầu trong trắng đĩa/ lệ tràn thấm khăn. 712
84. Xót tình máu mủ/ thay lời nước non. 732
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85. Đốt lò hương ấy/ so tơ phím này... 742
86. Một hơi lặng ngắt/ đôi tay giá đồng. 758
87. Mới dầu cơn vựng/ chưa phai giọt hồng. 762
88. “Dẫu mòn bia đá/ dám sai tấc vàng!” 772
89. Lệ rơi thấm đá/ tơ chia rũ tằm. 782
90. Rầu rầu ngọn cỏ/ đầm đầm cành sương. 784
91. Giả danh hầu hạ/ dạy nghề ăn chơi. 816
92. Sính nghi rẻ giá/ nghinh hôn sẵn ngày. 822
93. Vó câu khấp khểnh/ bánh xe gập ghềnh. 870
94. “Sống nhờ đất khách/ thác chôn quê người.” 890
95. “Kìa gương nhật nguyệt/ nọ dao quỷ thần!” 906
96. Bạc phau cầu giá/ đen rầm ngàn mây. 912
97. Đêm đêm hàn thực/ ngày ngày nguyên tiêu. 942
98. Xôn xao anh yến/ dập dìu trúc mai! 944
99. Mụ còn trông mặt/ nàng đà quá tay. 984
100. Cắt người coi sóc/ rước thầy thuốc men. 992
101. Người dầu muốn quyết/ trời nào đã cho? 998
102. Lựa lời khuyên giải/ mơn man gỡ dần. 1004
103. “Đến điều sống đục/ sao bằng thác trong!” 1026
104. Cát vàng cồn nọ/ bụi hồng dặm kia. 1036
105. Hình dung chải chuốt/ áo khăn dịu dàng. 1060
106. Cảm lòng chua xót/ lạt tình bơ vơ. 1076
107. Nhờ tay tế độ/ vớt người trầm luân. 1080
108. Gió cây trút lá/ trăng ngàn ngậm gương. 1120
109. Uốn lưng thịt đổ/ dập đầu máu sa. 1140
110. Phận tôi đành vậy/ vốn người để đâu? 1146
111. Kẻ chê bất nghĩa/ người cười vô lương. 1186
112. Cuộc say đầy tháng/ trận cười suốt đêm. 1230
113. Sớm đưa Tống Ngọc/ tối tìm Trường Khanh. 1232
114. Nửa rèm tuyết ngậm/ bốn bề trăng thâu. 1242
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115. Cung cầm trong nguyệt/ nước cờ dưới hoa. 1246
116. Ngẩn ngơ trăm nỗi/ dùi mài một thân. 1250
117. Trước còn trăng gió/ sau ra đá vàng. 1290
118. Bầu tiên chuốc rượu/ câu thần nối thơ. 1296
119. Bàn vây điểm nước/ đường tơ họa đàn. 1298
120. Lời lời châu ngọc/ hàng hàng gấm thêu. 1316
121. Đành thân phận thiếp/ ngại danh giá chàng. 1358
122. “Đá vàng đã quyết/ phong ba cũng liều!” 1366
123. Cậy tay thầy thợ/ mượn người dò la. 1374
124. Nặng lòng e ấp/ tính bài phân chia. 1390
125. Mượn màu son phấn/ đánh lừa con đen. 1414
126. Đào hoen quẹn má/ liễu tan tác mày. 1428
127. Gương lờ nước thuỷ/ mai gầy vóc sương. 1430
128. Kiệu hoa cất gió/ đuốc hồng điểm sao. 1466
129. Đào đà phai thắm/ sen vừa nẩy xanh. 1474
130. ở vào khuôn phép/ nói ra mối giường. 1484
131. Dễ dò rốn bể/ khôn lường đáy sông! 1486
132. Trước người đẹp ý/ sau ta biết tình. 1492
133. Chia phôi ngừng chén/ hợp tan nghẹn lời. 1504
134. Lớn ra uy lớn/ tôi đành phận tôi. 1512
135. Miệng người đã lắm/ tin nhà thì không. 1536
136. “Đã dơ bụng nghĩ/ lại bia miệng cười!” 1588
137. Đèn khuya chung bóng/ trăng tròn sánh vai. 1592
138. Một màu quan tái/ mấy mùa gió trăng. 1596
139. Thành xây khói biếc/ non phơi bóng vàng. 1604
140. Nghĩ con vắng vẻ/ thương người nết na. 1666
141. Tro than một đống/ nắng mưa bốn tường. 1672
142. Tơ tình đứt ruột/ lửa phiền cháy gan! 1676
143. Cửa nhà đâu mất/ lâu đài nào đây? 1716
144. Chẳng phường trốn chúa/ thì quân lộn chồng. 1730
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
145. Đem lời phương tiện/ mở đường hiếu sinh. 1750
146. Sớm năn nỉ bóng/ đêm ân hận lòng. 1784
147. Giọt dài giọt ngắn/ chén đầy chén vơi. 1840
148. Chưa xong cuộc rượu/ lại bày trò chơi. 1848
149. Ngày pho thủ tự/ đêm nồi tâm hương. 1930
150. Trông vào đau ruột/ nói ra ngại lời. 1948
151. Nói rồi lại nói/ lời chưa hết lời. 1978
152. Chào mời vui vẻ/ nói năng dịu dàng! 2012
153. Tiếng gà điếm nguyệt/ dấu giày cầu sương. 2030
154. Muối dưa đắp đổi/ tháng ngày thong dong. 2054
155. Hương đèn việc cũ/ trai phòng quen tay. 2056
156. Ngọn đèn khêu nguyệt/ tiếng chày nện sương. 2058
157. Bóng hoa đầy đất/ vẻ ngân ngang trời. 2062
158. “Trái lời nẻo trước/ luỵ mình đến sau.” 2112
159. Quét sân đặt trác/ rửa bình thắp hương. 2130
160. Đã xoay đến thế/ còn vần chưa tha. 2158
161. Cũng liều mặt phấn/ cho rồi ngày xanh. 2164
162. Vai năm tấc rộng/ thân mười thước cao. 2168
163. Côn quyền hơn sức/ lược thao gồm tài. 2170
164. Gươm đàn nửa gánh/ non sông một chèo. 2174
165. Đặt giường thất bảo/ vây màn bát tiên. 2210
166. Phỉ nguyền sánh phượng/ đẹp duyên cưỡi rồng. 2212
167. Tiếng chiêng dậy đất/ bóng tinh rợp đường. 2222
168. Cỏ cao hơn thước/ liễu gầy vài phân. 2234
169. Dẫu lìa ngó ý/ còn vương tơ lòng. 2242
170. Đầy sông kình ngạc/ chật đường giáp binh. 2252
171. Hoa quan giấp giới/ hà y rỡ ràng. 2266
172. Trúc tơ nổi trước/ đào vàng kéo sau. 2268
173. Om thòm trống trận/ rập rình nhạc quân. 2286
174. Chia đi mọi ngả/ bắt về đầy nơi. 2310
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
175. Vệ trong thị lập/ cơ ngoài song phi. 2312
176. Vác đòng chật đất/ tinh kì rợp sân. 2314
177. Mặt như chàm đổ/ mình dường dẽ run. 2326
178. Thoắt đưa đến trước/ vội mời lên trên. 2342
179. Khôn ngoan đến mực/ nói năng phải lời. 2374
180. Đã tin điều trước/ ắt nhằm việc sau. 2410
181. Gồm hai văn võ/ rạch đôi sơn hà. 2442
182. Nở nang mày mặt/ rỡ ràng mẹ cha. 2482
183. E dè sóng gió/ hãi hùng cỏ hoa. 2486
184. Hẹn kì thúc giáp/ quyết đường giải binh. 2502
185. Ngọn cờ ngơ ngác/ trống canh trễ tràng. 2504
186. Lễ tiên binh hậu/ khắc cờ tập công. 2508
187. Lễ nghi giàn trước/ vác đòng phục sau. 2510
188. Ba bề phát súng/ bốn bên kéo cờ. 2514
189. Nàng vừa phục xuống/ Từ liền ngã ra. 2536
190. Dọc ngang trời rộng/ vẫy vùng biển khơi! 2550
191. Quan trên nhắm xuống/ người ta trông vào. 2592
192. Lá màn rủ thấp/ ngọn đèn khêu cao. 2602
193. Kề răng hùm sói/ gởi thân tôi đòi. 2670
194. Nhẹ nhàng nợ trước/ đền bồi duyên sau. 2690
195. Đóng thuyền chực bến/ kết chài dăng sông. 2700
196. Tuy dầm hơi nước/ chưa lòa bóng gương. 2708
197. “Duyên xưa tròn trặn/ phúc sau dồi dào!” 2724
198. Gió trăng mát mặt/ muối dưa chay lòng. 2734
199. Triều dâng hôm sớm/ mây lồng trước sau. 2736
200. Song trăng quạnh quẽ/ vách mưa rã rời. 2746
201. Cỏ lan mặt đất/ rêu phong dấu giày. 2750
202. Lau treo rèm nát/ trúc gài phên thưa. 2768
203. Dầm dề giọt ngọc/ thẫn thờ hồn mai. 2796
204. Cắt người tìm tõi/ đưa tờ nhắn nhe. 2826
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
205. Máu theo nước mắt/ hồn lìa chiêm bao. 2836
206. Tuôn châu đòi trận/ vò tơ trăm vòng. 2848
207. Trầm bay lạt khói/ gió đưa lay rèm. 2852
208. Tiếng Kiều đồng vọng/ bóng xiêm mơ màng. 2854
209. Hoa chào ngõ hạnh/ hương bay dặm phần. 2862
210. Nghĩ mình vinh hiển/ thương người lưu ly. 2862
211. Quan sơn nghìn dặm/ thê nhi một đoàn. 2874
212. Hơn người trí dũng/ nghiêng trời uy linh. 2904
213. Trước sau trọn vẹn/ xa gần ngợi khen. 2910
214. Chồng con đâu tá/ tính danh là gì? 2916
215. Đánh quen trăm trận/ sức dư muôn người. 2920
216. Xót thân chìm nổi/ đau lòng hợp tan. 2932
217. Sóng êm Phúc Kiến/ lửa tàn Chiết Giang. 2954
218. Hai bên gặp gỡ/ một lời kết giao. 3064
219. Dẫu lòng kia vậy/ còn lời ấy sao? 3084
220. Hoa thơm phong nhị/ trăng tròn vòng gương. 3094
221. Tan sương đầu ngõ/ vén mây giữa trời. 3122
222. Hoa soi ngọn đuốc/ hồng chen bức là. 3132
223. Bâng khuâng duyên mới/ ngậm ngùi tình xưa. 3136
224. Vớt hương dưới đất/ bẻ hoa cuối mùa. 3154
225. Chẳng cầm cho vững/ lại giày cho tan! 3162
226. Khói trầm cao thấp/ tiếng huyền gần xa. 3198
227. ấy hồn Thục đế/ hay mình đỗ quyên? 3202
228. Gà đà gáy sáng/ trời vừa rạng đông. 3216
229. Chẳng trong chăn gối/ cũng ngoài cầm thơ. 3222
230. Rêu trùm kẽ ngạch/ cỏ len mái nhà. 3230
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
STT Cấu trúc đối cân
Số
dòng
1. Khi tựa gối/ khi cúi đầu 487
2. Khi khoé hạnh/ khi nét ngài 1213
3. Khi gió gác/ khi trăng sân 1295
4. Khi hương sớm/ khi trà trưa 1297
5. Hương càng đượm/ lửa càng nồng 1383
6. Thương vì hạnh/ trọng vì tài 1469
7. Thương càng nghĩ/ nghĩ càng đau 1681
8. Khi chè chén/ khi thuốc thang 1749
9. Nhẹ như bấc/ nặng như chì 1879
10. Có thảo thụ/ có sơn hồ 1915
11. ấy mới gan/ ấy mới tài 2005
12. Khi Vô Tích/ khi Lâm Tri 2291
13. Trên vì nước/ dưới vì nhà 2483
14. Trơ như đá/ vững như đồng 2521
15. Nghe càng đắm/ ngắm càng say 2579
16. Hết nạn ấy/ đến nạn kia 2667
17. Lấy tình thâm/ trả nghĩa thâm 2683
18. Hại một người/ cứu muôn người 2685
19. Đau đòi đoạn/ ngất đòi thôi 2797
20. Thoắt buôn về/ thoắt bán đi 2901
21. Có khi biến/ có khi thường 3117
22. Khi chén rượu/ khi cuộc cờ 3223
23. Bắt phong trần/ phải phong trần 3243
24. Sắc đành đòi một/ tài đành hoạ hai. 28
25. Lễ là tảo mộ/ hội là đạp thanh. 44
26. Ngựa xe như nước/ áo quần như nen. 48
27. Thác là thể phách/ còn là tinh anh. 116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28. Có chiều phong vận/ có chiều thanh tân. 188
29. Bài ra thế ấy/ vịnh vào thế kia. 232
30. Tình càng thấm thía/ dạ càng ngẩn ngơ. 364
31. Bên trông đầu nọ/ bên chờ cuối kia. 366
32. Bên lời vạn phúc/ bên lời hàn huyên. 394
33. Lòng xuân phơi phới/ chén xuân tàng tàng. 424
34. Dở chiều như tỉnh/ dở chiều như mê. 436
35. Một rằng lưu thuỷ/ hai rằng hành vân. 478
36. Nửa phần luyến chúa/ nửa phần tư gia. 480
37. Khi vò chín khúc/ khi chau đôi mày. 588
38. Cho duyên đằm thắm/ ra duyên bẽ bàng. 518
39. Nỗi nhà tang tóc/ nỗi mình xa xôi. 538
40. Thềm hoa một bước/ lệ hoa mấy hàng. 634
41. Nét buồn như cúc/ điệu buồn như mai. 638
42. Tan nhà là một/ thiệt mình là hai. 682
43. Khi ngày quạt ước/ khi đêm chén thề. 728
44. Duyên này thì giữ/ vật này của chung. 736
45. Thiệt lòng khi ở/ đau lòng khi đi. 794
46. Càng nhìn vẻ ngọc/ càng say khúc vàng. 824
47. Vốn nhà cũng tiếc/ của người cũng tham. 832
48. Thương gì đến ngọc/ tiếc gì đến hương. 848
49. Phần căm nỗi khách/ phần dơ nỗi mình. 852
50. “Một mình thì chớ/ hai tình thì sao?” 860
51. Khi vào dùng dắng/ khi ra vội vàng. 884
52. “Đưa người cửa trước/ rước người cửa sau!” 946
53. Đã khi chung chạ/ lại khi đứng ngồi. 958
54. Hoa xuân đương nhị/ ngày xuân còn dài. 1006
55. Nỗi nhà báo đáp/ nỗi thân lạc loài. 1082
56. Vuốt đâu xuống đất/ cánh đâu lên trời. 1132
57. Nỗi đêm khép mở/ nỗi ngày riêng chung. 1208
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58. Vành ngoài bảy chữ/ vành trong tám nghề. 1210
59. Cho lăn lóc đá/ cho mê mẩn đời. 1212
60. Khi ngâm ngợi nguyệt/ khi cười cợt hoa. 1214
61. Dường chau nét nguyệt/ dường phai vẻ hồng. 1218
62. Càng treo giá ngọc/ càng cao phẩm người. 1228
63. Chẳng vò mà rối/ chẳng dần mà đau. 1252
64. Vẻ nào chẳng mặn/ nét nào chẳng ưa? 1282
65. Càng quen thuộc nết/ càng dan díu tình. 1300
66. Càng sâu nghĩa bể/ càng dài tình sông. 1382
67. Càng sôi vẻ ngọc/ càng lồng màu sen. 1384
68. Mặn tình cát luỹ/ lạt tình tao khang. 1480
69. Nửa in gối chiếc/ nửa soi dặm trường! 1525
70. Đứa thì vả miệng/ đứa thì bẻ răng. 1562
71. Chữ tình càng mặn/ chữ duyên càng nồng. 1570
72. Nỗi chàng ở bạc/ nỗi mình chịu đen. 1608
73. Biết đâu ấm lạnh/ biết đâu ngọt bùi. 1630
74. Nào lời non nước/ nào lời sắt son? 1632
75. Nào là khâm liệm/ nào là tang trai. 1668
76. Con người thế ấy/ thác oan thế này. 1678
77. Mặt nàng chẳng thấy/ việc nàng đã tra. 1692
78. Thịt nào chẳng nát/ gan nào chẳng kinh! 1740
79. “Suy lòng trắc dĩ/ đau lòng chung thiên!” 1832
80. Bắt quỳ tận mặt/ bắt mời tận tay. 1838
81. Hết điều khinh trọng/ hết lời thị phi! 1878
82. Nói ra chẳng tiện/ trông vào chẳng đang! 1892
83. Rằng: “Tài nên trọng/ mà tình nên thương!” 1900
84. Có cây trăm thước/ có hoa bốn mùa. 1914
85. Dường gần bụi tía/ dường xa bụi hồng. 1926
86. “ấy là tình nặng/ ấy là ơn sâu!” 1966
87. Nỗi ông vật vã/ nỗi nàng thở than. 2000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88. Phần e đường sá/ phần thương dãi dầu. 2032
89. Sư càng nể mặt/ nàng càng vững chân. 2060
90. Cũng phường bán thịt/ cũng tay buôn người. 2140
91. Cũng thần mày trắng/ cũng phường lầu xanh! 2148
92. Hai bên cùng liếc/ hai lòng cùng ưa. 2178
93. Nơi thì lừa đảo/ nơi thì xót thương. 2292
94. Đạo ra Vô Tích/ đạo vào Lâm Tri. 2300
95. Nửa phần khiếp sợ/ nửa phần mừng vui. 2350
96. Đời xưa mấy mặt/ đời này mấy gan! 2360
97. “Càng cay nghiệt lắm/ càng oan trái nhiều” 2362
98. Bên là Ưng, Khuyển/ bên là Sở Khanh. 2384
99. Kém gì cô quả/ kém gì bá vương! 2448
100. Đã nhiều lưu lạc/ lại nhiều gian truân. 2476
101. Một là đắc hiếu/ hai là đắc trung. 2484
102. Tưới ra đã khắp/ thấm vào đã sâu. 2490
103. Ai lay chẳng chuyển/ ai rung chẳng dời. 2522
104. Tu là cội phúc/ tình là dây oan. 2658
105. ở không yên ổn/ ngồi không vững vàng. 2664
106. Thanh lâu hai lượt/ thanh y hai lần. 2668
107. Một mình mình biết/ một mình mình hay. 2674
108. Mắc điều tình ái/ khỏi điều tà dâm. 2682
109. Biết đường khinh trọng/ biết lời phải chăng. 2686
110. Bán mình là hiếu/ cứu người là nhân. 2718
111. Càng ngao ngán nỗi/ càng ngơ ngẩn dường! 2770
112. Tỉnh ra lại khóc/ khóc rồi lại mê. 2798
113. Gan càng tức tối/ ruột càng xót xa. 2810
114. Như nung gan sắt/ như bào lòng son. 2832
115. Càng âu duyên mới/ càng dào tình xưa. 2846
116. Liều mình thế ấy/ phải lừa thế kia. 2894
117. Oán thì trả oán/ ân thì trả ân. 2908
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
118. Mảnh hương còn đó/ phím đàn còn đây. 2934
119. Mấy sông cũng lội/ mấy ngàn cũng pha. 2940
120. Này là em ruột/ này là em dâu. 2981
121. Lâm Tri buổi trước/ Tiền Đường buổi sau. 2986
122. Xuân già còn trẻ/ huyên già còn tươi. 3010
123. Còn vừng trăng bạc/ còn lời nguyền xưa. 3074
124. Dưới dày có đất/ trên cao có trời! 3086
125. Mấy trăng cũng khuyết/ mấy hoa cũng tàn. 3100
126. Đã buồn cả ruột/ lại dơ cả đời! 3112
127. Lễ đà đủ lễ/ đôi đà đủ đôi. 3134
128. Càng yêu vì nết/ càng say vì tình. 3188
129. Ấy là hồ điệp/ hay là Trang sinh? 3200
130. Xưa sao sầu thảm/ nay sao vui vầy? 3208
131. Khi xem hoa nở/ khi chờ trăng lên. 3224
132. Một cây cù mộc/ một sân quế hoè. 3238
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHỤ LỤC 2
CẤU TRÖC TIỂU ĐỐI CHIẾM MỘT PHẦN DÕNG THƠ
STT
Cấu trúc tiểu đối chiếm hơn 50% số tiếng
trong dòng thơ
Số
dòng
1. Hoa cười/ ngọc thốt// đoan trang 21
2. Phong tư/ tài mạo// tót vời 151
3. Hoa trôi/ bèo giạt// đã đành 219
4. Có cây/ có đá// sẵn sàng 279
5. Buông cầm/ xốc áo// vội ra 291
6. Gìn vàng/ giữ ngọc// cho hay 545
7. Tai nghe/ ruột rối// bời bời 547
8. Còn non/ còn nước// còn dài 557
9. Buộc yên/ quảy gánh// vội vàng 563
10. Trước thầy/ sau tớ// lao xao 629
11. Kẻ thang/ người thuốc// bời bời 761
12. Giận duyên/ tủi phận// bời bời 857
13. Nghĩ đi/ nghĩ lại// một mình 859
14. Khi ăn/ khi nói// lỡ làng 885
15. Hương hôm/ hoa sớm// phụng thờ. 933
16. Cởi xiêm/ trút áo// sỗ sàng 935
17. Bên trời/ góc bể// bơ vơ 1041
18. Nguyệt hoa/ hoa nguyệt// não nùng 1285
19. Sớm đào/ tối mận// lân la 1289
20. Nước trôi/ hoa rụng// đã yên 1705
21. Bắt khoan/ bắt nhặt// đến lời 1837
22. Gác kinh/ viện sách// đôi nơi 1937
23. Nghĩ đi/ nghĩ lại// quanh co 2023
24. Gió quang/ mây tạnh// thảnh thơi 2063
25. Đội trời/ đạp đất// ở đời 2171
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26. Cung nga/ thể nữ// nối sau 2263
27. Người quen/ kẻ thuộc// chung quanh 2253
28. Dựng cờ/ nổi trống// lên đường 2267
29. Nghiêm quân/ tuyển tướng// sẵn sàng 2297
30. Dắt tay/ mở mặt// cho nhìn 2343
31. Máu rơi/ thịt nát// tan tành 2389
32. Chạm xương/ chép dạ// xiết chi 2425
33. Chọc trời/ khuấy nước// mặc dầu 2470
34. Chỉnh nghi/ tiếp sứ// vội vàng 2501
35. Trong hào/ ngoài luỹ// tan hoang 2525
36. Ve ngâm/ vượn hót// nào tầy 2571
37. Chân trời/ mặt bể// lênh đênh 2607
38. Nhà tranh/ vách đất// tả tơi 2767
39. Ngọn bèo/ chân sóng// lạc loài 2871
40. Hoa trôi/ nước chảy// xuôi dòng 2931
41. Chiêu hồn/ thiết vị// lễ thường 2967
42. Bẻ lau/ vạch cỏ// tìm đi 3003
43. Chở che/ đùm bọc// thiếu gì 3185
44. Phong lưu/ phú quý// ai bì 3239
45. Lạ gì// bỉ sắc/ tư phong 5
46. Kiều càng// sắc sảo/ mặn mà 23
47. Một hai// nghiêng nước/ nghiêng thành 27
48. Êm đềm// trướng rủ/ màn che 37
49. Dập dìu// tài tử/ giai nhân 47
50. Sắm sanh// nếp tử/ xe châu 77
51. Trải bao// thỏ lặn/ ác tà 79
52. Nào người// phượng chạ/ loan chung 89
53. Đã không// kẻ đoái/ người hoài 91
54. Ào ào// đổ lộc/ rung cây 121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55. Dùng dằng// nửa ở/ nửa về 133
56. Chập chờn// cơn tỉnh/ cơn mê 165
57. Âu đành// quả kiếp/ nhân duyên 201
58. Sầu đong// càng lắc/ càng đầy 247
59. Bâng khuâng// nhớ cảnh/ nhớ người 259
60. Nghề riêng// nhớ ít/ tưởng nhiều 265
61. Thẳm nghiêm// kín cổng/ cao tường 267
62. Mấy lần// cửa đóng/ then cài 271
63. Gẫm âu// người ấy/ báu này 297
64. Dầu khi// lá thắm/ chỉ hồng 333
65. Nặng lòng// xót liễu/ vì hoa 335
66. Sinh rằng// rày gió/ mai mưa 337
67. Sẵn tay// khăn gấm/ quạt quỳ 357
68. Vội vàng// lá rụng/ hoa rơi 361
69. Một tường/ tuyết chở/ sương che 367
70. Lần lần// ngày gió/ đêm trăng 369
71. Những là// đắp nhớ/ đổi sầu 383
72. Nàng rằng// gió bắt/ mưa cầm 385
73. Trên yên// bút giá/ thi đồng 397
74. Tay tiên// gió táp/ mưa sa 403
75. Khen: “Tài// nhả ngọc/ phun châu” 405
76. Bâng khuâng// đỉnh Giáp/ non Thần 439
77. Sinh rằng// “Gió mát/ trăng trong” 455
78. Nàng rằng// hồng điệp/ xích thằng 459
79. Đừng điều// nguyệt nọ/ hoa kia 461
80. So dần// dây võ/ dây văn 471
81. Ngọn đèn// khi tỏ/ khi mờ 485
82. Ra tuồng// trên Bộc/ trong dâu 507
83. Phải điều// ăn xổi/ ở thì 509
84. Trong khi// chắp cánh/ liền cành 515
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85. Vội chi// liễu ép/ hoa nài 521
86. Quản bao// tháng đợi/ năm chờ 553
87. Ngại ngùng// một bước/ một xa 561
88. Não người// cữ gió/ tuần mưa 567
89. Già giang// một lão/ một trai 579
90. Một nhà// hoảng hốt/ ngẩn ngơ 589
91. Mặt trông// đau đớn/ rụng rời 595
92. Để lời// thệ hải/ minh sơn 603
93. Thấy rằng// hiếu trọng/ tình thâm 609
94. Tính bài// lót đó/ luồn đây 611
95. Đau lòng// tử biệt/ sinh li 617
96. Ngại ngùng// giợn gió/ e sương 635
97. Mụ càng// vén tóc/ bắt tay 637
98. Đắn đo// cân sắc/ cân tài 639
99. Cò kè// bớt một/ thêm hai 647
100. Định ngày// nạp thái/ vu quy 651
101. Thương tình// con trẻ/ cha già 655
102. Vội vàng// kẻ giữ/ người coi 667
103. Cũng đừng// tính quẩn/ lo quanh 681
104. Biết bao// duyên nợ/ thề bồi 705
105. Chị dù// thịt nát/ xương mòn 733
106. Dù em// nên vợ/ nên chồng 737
107. Trông ra// ngọn cỏ/ lá cây 743
108. Dạ đài// cách mặt/ khuất lời 747
109. Bây giờ// trâm gãy/ gương tan 749
110. Cạn lời// hồn dứt/ máu say 757
111. Vì ai// rụng cải/ rơi kim 769
112. Đau lòng// kẻ ở/ người đi 781
113. Ngập ngừng// thẹn lục/ e hồng 787
114. Lỡ làng// nước đục/ bụi trong 819
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115. Đã nên// quốc sắc/ thiên hương 825
116. Khác màu// kẻ quý/ người thanh 887
117. Chút thân// yếu liễu/ thơ đào 897
118. Từ đây// góc bể/ bên trời 899
119. Đùng đùng// gió giật/ mây vần 907
120. Những là// lạ nước/ lạ non 919
121. Điều đâu// lấy yến/ làm anh 955
122. Đủ điều// nạp thái/ vu quy 957
123. Giờ ra// thay bực/ đổi ngôi 959
124. Nàng rằng// “Trời thẳm/ đất dày” 979
125. Sợ gan// nát ngọc/ liều hoa 983
126. Cũng là// lỡ một/ lầm hai 1007
127. Bẽ bàng// mây sớm/ đèn khuya 1037
128. Than ôi// sắc nước/ hương trời 1065
129. Giá đành// trong nguyệt/ trên mây 1067
130. Dám nhờ// cốt nhục/ tử sinh 1099
131. Dù khi// gió kép/ mưa đơn 1111
132. Cũng liều// nhắm mắt/ đưa chân 1115
133. Hung hăng// chẳng hỏi/ chẳng tra 1135
134. Hết lời// thú phục/ khẩn cầu 1139
135. Mụ càng// kể nhặt/ kể khoan 1153
136. Còn đương// suy trước/ nghĩ sau 1169
137. Phao cho// quyến gió/ rủ mây 1173
138. Tiếc thay// trong giá/ trắng ngần 1191
139. Vừa tuần// nguyệt sáng/ gương trong 1199
140. Chơi cho// liễu chán/ hoa chê 1211
141. Xót mình// cửa các/ buồng khuê 1221
142. Khéo là// mặt dạn/ mày dày 1223
143. Biết bao// bướm lả/ ong lơi 1229
144. Dập dìu// lá gió/ cành chim 1231
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
145. Khi sao// phong gấm/ rủ là 1235
146. Mặt sao// dày gió/ dạn sương 1237
147. Mặc người// mưa Sở/ mây Tần 1239
148. Đòi phen// gió tựa/ hoa kề 1241
149. Đòi phen// nét vẽ/ câu thơ 1245
150. Thờ ơ// gió trúc/ mưa mai 1249
151. Dặm nghìn// nước thẳm/ non xa 1255
152. Lần lần// thỏ bạc/ ác vàng 1269
153. Vốn người// huyện Tích/ châu Thường 1277
154. Sinh càng// một tỉnh/ mười mê 1293
155. Mụ càng// tô lục/ chuốt hồng 1305
156. Rõ ràng// trong ngọc/ trắng ngà 1311
157. Rồi ra// lạt phấn/ phai hương 1337
158. Vả trong// thềm quế/ cung trăng 1339
159. Sá chi// liễu ngõ/ hoa tường 1355
160. Lại càng// dơ dáng/ dại hình 1357
161. Rõ ràng// của dẫn/ tay trao 1377
162. Tuồng chi// hoa thải/ hương thừa 1413
163. Thực là// tài tử/ giai nhân 1457
164. Thôi đừng// rước dữ/ cưu hờn 1459
165. Mảng vui// rượu sớm/ cờ trưa 1473
166. Cầm tay// dài thở/ ngắn than 1503
167. Hơn điều// giấu ngược/ giấu xuôi 1513
168. Lửa tâm// càng dập/ càng nồng 1537
169. Tính rằng// cách mặt/ khuất lời 1545
170. Rằng: trong// ngọc đá/ vàng thau 1583
171. Những là// cười phấn/ cợt son 1591
172. Làm cho// cho mệt/ cho mê 1617
173. Sửa sang// buồm gió/ lèo mây 1623
174. Tôi đòi// phách lạc/ hồn bay 1651
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
175. Bàng hoàng// dở tỉnh/ dở say 1717
176. Ngước trông// toà rộng/ dãy dài 1721
177. Gạn gùng// ngọn hỏi/ ngành tra 1725
178. Ra tuồng// mèo mả/ gà đồng 1731
179. ở đây// tai vách/ mạch rừng 1755
180. Đã đành// túc trái/ tiền oan 1765
181. Sớm khuya// khăn mặt/ lược đầu 1775
182. Lần lần// tháng lọn/ ngày qua 1789
183. Bước ra// một bước/ một dừng 1805
184. Phải chăng// nắng quáng/ đèn loà 1807
185. Bây giờ// đất thấp/ trời cao 1817
186. Sinh đà// phách lạc/ hồn xiêu 1823
187. Vợ chồng// chén tạc/ chén thù 1835
188. Sinh càng// như dại/ như ngây 1841
189. Ngảnh đi// chợt nói/ chợt cười 1841
190. Sinh càng// nát ruột/ tan hồn 1845
191. Nàng đà// tán hoán/ tê mê 1851
192. Bốn dây// như khóc/ như than 1853
193. Sinh càng// gan héo/ ruột đầy 1869
194. Chước đâu// rẽ thuý/ chia uyên 1875
195. Bây giờ// một vực/ một trời 1877
196. Phật tiền// thảm rấp/ sầu vùi 1929
197. Quân phòng// then nhặt/ lưới mau 1935
198. Những là// ngậm thở/ ngùi than 1939
199. Quản chi// lên thác/ xuống ghềnh 1951
200. Thẹn mình// đá nát/ vàng phai 1955
201. Nàng rằng// chiếc bách/ sóng đào 1957
202. Liệu mà// xa chạy/ cao bay 1971
203. Bây giờ// kẻ ngược/ người xuôi 1973
204. Dẫu rằng// sông cạn/ đá mòn 1975
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
205. Rành rành// kẽ tóc/ chân tơ 1997
206. Mịt mù// dặm cát/ đồi cây 2029
207. Sớm khuya// lá bối/ phướn mây 2057
208. Thấy nàng// lạt phấn/ tươi son 2089
209. Nàng càng// mặt ủ/ mày chau 2113
210. Chứng minh// có đất/ có trời 2125
211. Lần thâu// gió mát/ trăng thanh 2165
212. Chút riêng// chọn đá/ thử vàng 2187
213. Còn như// vào trước/ ra sau 2189
214. Rộng thương// cỏ nội/ hoa hèn 2197
215. Hai bên// ý hợp/ tâm đầu 2205
216. Xót thay// huyên cỗi// xuân già 2237
217. Còn đang// dùng dắng/ ngẩn ngơ 2257
218. Sẵn sàng// phượng liễn/ loan nghi 2265
219. Tiệc bày// thưởng tướng/ khao binh 2285
220. Quân trung// gươm lớn/ giáo dài 2311
221. Sẵn sàng// tề chỉnh/ uy nghi 2313
222. Vợ chàng// quỷ quái/ tinh ma 2333
223. Hoạn Thư// hồn lạc/ phách xiêu 2363
224. Mấy người// bạc ác/ tinh ma 2393
225. Nàng rằng// thiên tải/ nhất thì 2399
226. Rồi đây// bèo hợp/ mây tan 2401
227. Thừa cơ// trúc chẻ/ ngói tan 2439
228. Đòi cơn// gió quét/ mưa sa 2443
229. Nghĩ mình// mặt nước/ cánh bèo 2475
230. Sao bằng// lộc trọng/ quyền cao 2497
231. Hồ công// quyết kế/ thừa cơ 2507
232. Quan quân// kẻ lại/ người qua 2537
233. Ngỡ là// phu quý/ phụ vinh 2553
234. Xét mình// công ít/ tội nhiều 2559
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
235. Một cung// gió thảm/ mưa sầu 2569
236. Nàng càng// ủ liễu/ phai đào 2603
237. Đành thân// cát dập/ sóng vùi 2605
238. Những là// oan khổ/ lưu ly 2641
239. Thúy Kiều// sắc sảo/ khôn ngoan 2659
240. Trong vòng// giáo dựng/ gươm trần 2669
241. Giữa dòng// nước dẫy/ sóng giồi 2671
242. Làm cho// sống đoạ/ thác đày 2675
243. Ngư ông// kéo lưới/ vớt người 2705
244. Mơ màng// phách quế/ hồn mai 2711
245. “Chị sao// phận mỏng/ phúc dày” 2715
246. Một niềm// vì nước/ vì dân 2719
247. Bốn bề// bát ngát/ mênh mông 2735
248. Đầy vườn// cỏ mọc/ lau thưa 2745
249. Ông bà// càng nói/ càng đau 2793
250. Vật mình// vẫy gió/ tuôn mưa 2795
251. Đinh ninh// mài lệ/ chép thơ 2825
252. Biết bao// công mướn/ của thuê 2827
253. Thẫn thờ// lúc tỉnh/ lúc mê 2835
254. Bởi lòng// tạc đá/ ghi vàng 2855
255. Tình xưa// ơn trả/ nghĩa đền 2865
256. ấy ai// dặn ngọc/ thề vàng 2869
257. Đã nên// có nghĩa/ có nhân 2909
258. Đại vương// tên Hải/ họ Từ 2919
259. Rắp mong// treo ấn/ từ quan 2939
260. Nghĩ điều// trời thẳm/ vực sâu 2943
261. Nàng đà// gieo ngọc/ chìm châu 2963
262. Thương ôi// không hợp/ mà tan 2965
263. Nghe tin// ngơ ngác/ rụng rời 2979
264. Khi nàng// gieo ngọc/ chìm châu 2987
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
265. Nghe tin// nở mặt/ mở mày 2992
266. Rõ ràng// hoa rụng/ hương bay 2997
267. Ông bà// trông mặt/ cầm tay 3023
268. Bấy chầy// dãi nguyệt/ dầu hoa 3025
269. Hai em// hỏi trước/ han sau 3029
270. Tính rằng// mặt nước/ chân mây 3036
271. Được rày// tái thế/ tương phùng 3039
272. Phải điều// cầu Phật/ cầu Tiên 3053
273. Cũng là// phận cải/ duyên kim 3067
274. Những là// rày ước/ mai ao 3069
275. Dẫu rằng// vật đổi// sao dời 3087
276. Bấy chầy// gió táp/ mưa sa 3099
277. Nói chi// kết tóc/ xe tơ 3111
278. Những từ// sen ngó/ đào tơ 3137
279. Nghe lời// sửa áo/ cài trâm 3179
280. Thân tàn// gạn đục/ khơi trong 3181
281. Đến nơi// đóng cửa/ cài then 3229
282. Lời vàng// vâng lĩnh// ý cao 495
283. Mây mưa// đánh đổ// đá vàng 513
284. Cửa sài// vừa ngỏ// then hoa 529
285. Quyết tình// nàng mới// hạ tình 605
286. Nỗi mình// thêm tức// nỗi nhà 633
287. Thề hoa// chưa ráo// chén vàng 701
288. Phẩm tiên// rơi đến// tay hèn 789
289. Đào tiên// đã bén// tay phàm 833
290. Thuyền quyên// ví biết// anh hùng 1071
291. Lầu xanh// mới rủ// trướng đào 1227
292. Tình sâu// mong trả// nghĩa dày 1263
293. Áo xanh// đổi lấy// cà sa 1921
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
294. Kiệu hoa// đặt trước// thềm hoa 2145
295. Hồng quân// với khách// hồng quần 2157
296. Vinh hoa// bõ lúc// phong trần 2287
297. Giết chồng// mà lại// lấy chồng 2631
298. Hết lời// khôn lẽ// chối lời 3129
299. Tình nhân// lại gặp// tình nhân 3143
300. Ba sinh// đã phỉ// mười nguyền 3225
301. Rộn đường gần/ với nỗi xa// bời bời? 178
302. Biết duyên mình/ biết phận mình// thế thôi. 220
303. Vẻ non xa/ tấm trăng gần// ở chung. 1034
304. Từng cay đắng/ lại mặn mà// hơn xưa. 1472
305. Phận con hầu/ giữ con hầu// dám sai? 1776
306. Ăn làm sao/ nói làm sao// bây giờ? 1818
307. Chẳng trăm năm/ cũng một ngày// duyên ta. 1964
308. Đốt lò hương/ giở phím đồng// ngày xưa. 2850
309. Lời tan hợp/ chuyện xa gần// thiếu đâu. 3028
STT
Cấu trúc tiểu đối chiếm 50% số tiếng
trong dòng thơ
Số
dòng
1. Chữ tài/ chữ mệnh// khéo là ghét nhau. 2
2. Họ Kim/ tên Trọng// vốn nhà trâm anh. 148
3. Xuân lan/ thu cúc// mặn mà cả hai. 162
4. Túi đàn/ cặp sách// đề huề dọn sang. 278
5. Thầm trông/ trộm nhớ// bấy lâu đã chồn. 324
6. Thua hồng/ rậm lục// đã chừng xuân qua. 370
7. Nàng Ban/ ả Tạ// cũng đâu thế này! 406
8. “Một dày/ một mỏng// biết là có nên?” 418
9. Đầu mày/ cuối mắt// càng nồng tấm yêu. 498
10. Đầu trâu/ mặt ngựa// ào ào như sôi. 578
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11. Bên tình/ bên hiếu// bên nào nặng hơn? 602
12. Mạt cưa/ mướp đắng// đôi bên một phường. 812
13. Vương tôn/ quý khách// ắt là đua nhau. 828
14. Công cha/ nghĩa mẹ// kiếp nào trả xong! 878
15. Khi thầy/ khi tớ// xem thường xem khinh. 886
16. Nửa tình/ nửa cảnh// như chia tấm lòng. 1038
17. Quạt nồng/ ấp lạnh// những ai đó giờ? 1044
18. Chân mây/ mặt đất// một màu xanh xanh. 1052
19. “Quyến anh/ rủ yến// sự này tại ai?” 1180
20. Lòng đây/ lòng đấy// chưa từng hay sao? 1362
21. Chỉ non/ thề bể// nặng gieo đến lời. 1368
22. Tài này/ sắc ấy// nghìn vàng chưa cân. 1456
23. “Rày lần/ mai lữa// như hình chưa thông” 1494
24. Đường kia/ nỗi nọ// như chia mối sầu. 1628
25. Buồng đào/ viện sách// bốn bề lửa dong. 1648
26. Giếng sâu/ bụi rậm// trước sau tìm quàng. 1660
27. Linh sàng/ bài vị// thờ nàng ở trên. 1674
28. Phi phù/ trí quỷ// cao tay thông huyền. 1684
29. “Con ong/ cái kiến// kêu gì được oan!” 1758
30. Nỉ non/ thánh thót// dễ say lòng người. 1780
31. Phấn thừa/ hương cũ// bội phần xót xa! 1794
32. Sầu dài/ ngày ngắn// đông đà sang xuân. 1796
33. Bể sâu/ sóng cả// có tuyền được vay? 1882
34. Hồng nhan/ bạc mệnh// một người nào vay! 1906
35. Tam quy/ ngũ giới// cho nàng xuất gia. 1920
36. Miệng hùm/ nọc rắn// ở đâu chốn này! 2016
37. Quy sư/ quy Phật// tu hành bấy lâu. 2044
38. Chuông vàng/ khánh bạc// bên mình giở ra. 2048
39. Nửa thương/ nửa sợ// bồi hồi chẳng xong. 2074
40. Bán hùm/ buôn sói// chắc vào lưng đâu? 2120
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41. Họ Từ/ tên Hải// vốn người Việt Đông. 2172
42. “Muôn chung/ nghìn tứ// cũng là có nhau.” 2204
43. Thanh gươm/ yên ngựa// lên đàng thẳng rong. 2216
44. Đường kia/ nỗi nọ// ngổn ngang bời bời. 2246
45. Đặt gươm/ cởi giáp// trước sân khấu đầu. 2262
46. Thanh thiên/ bạch nhật// rõ ràng cho coi. 2396
47. Muôn binh/ nghìn tướng// hội đồng tẩy oan. 2438
48. Ngọc vàng/ gấm vóc// sai quan thuyết hàng. 2458
49. Vào luồn/ ra cúi// công hầu mà chi? 2468
50. Trời cao/ sông rộng// một màu bao la. 2628
51. Đeo bầu/ quảy níp// rộng đường vân du. 2650
52. May thuê/ viết mướn// kiếm ăn lần hồi. 2762
53. Ghi lòng/ để dạ// cất mình ra đi. 2790
54. Trai tài/ gái sắc// xuân đương vừa thì. 2842
55. Mây trôi/ bèo nổi// thiếu gì là nơi! 2902
56. Vào sinh/ ra tử// họa là thấy nhau. 2942
57. Bóng chim/ tăm cá// biết đâu mà nhìn! 2944
58. Bèo trôi/ sóng vỗ// chốc mười lăm năm. 3020
59. Tình kia/ hiếu nọ// ai đền cho đây? 3054
60. Giã sư/ giã cảnh// đều cùng bước ra. 3058
61. Ong qua/ bướm lại// đã thừa xấu xa. 3098
62. Hoa xưa/ ong cũ// mấy phân chung tình! 3144
63. Mây bay/ hạc lánh// biết là tìm đâu? 3232
64. Chữ tài/ chữ mệnh// dồi dào cả hai. 3246
65. Thì đà// trâm gãy/ bình rơi// bao giờ. 70
66. Nào người// tiếc lục/ tham hồng// là ai? 90
67. Những là// trộm dấu/ thầm yêu// chốc mòng. 158
68. Cũng người// một hội/ một thuyền// đâu xa! 202
69. Giá đành// tú khẩu/ cẩm tâm// khác thường! 208
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70. “Bỗng đâu// mua não/ chuốc sầu// nghĩ nao” 236
71. “Mà lòng// trọng nghĩa/ khinh tài// xiết bao” 310
72. Đinh ninh// hai mặt/ một lời// song song. 450
73. Nghe ra// tiếng sắt/ tiếng vàng// chen nhau. 474
74. Nghe ra// như oán/ như sầu// phải chăng? 476
75. Nghe ra// ngậm đắng/ nuốt cay// thế nào! 490
76. Chàng càng// thêm nể/ thêm vì// mười phân. 524
77. Nghĩ người// ăn gió/ nằm mưa// xót thầm. 554
78. Này ai// đan dập/ giật giàm// bỗng dưng? 586
79. Trong khi// ngộ biến/ tòng quyền// biết sao? 600
80. Gặp cơn// vạ gió/ tai bay// bất kỳ! 616
81. Nhìn nhau// giọt ngắn/ giọt dài// ngổn ngang. 684
82. Dầu lòng// đổi trắng/ thay đen// khó gì! 690
83. Nghĩ đâu// rẽ cửa/ chia nhà// tự tôi! 704
84. Đã đành// nước chảy/ hoa trôi// lỡ làng. 754
85. Để con// bèo nổi/ mây chìm// vì ai? 770
86. Hoài công// nắng giữ/ mưa gìn// với ai! 790
87. Bâng khuâng// như tỉnh/ như say// một mình. 804
88. Quanh năm// buôn phấn/ bán hương// đã lề. 814
89. Ăn gì// cao lớn/ đẫy đà// làm sao! 924
90. “Ra tay// tháo cũi/ sổ lồng// như chơi!” 1072
91. “Còn nhiều// kết cỏ/ ngậm vành// về sau!” 1100
92. Song song// ngựa trước/ ngựa sau// một đoàn. 1118
93. Dặm rừng// bước thấp/ bước cao// hãi hùng. 1128
94. Làm chi// giày tía/ vò hồng// lắm nao! 1130
95. Đang tay// vùi liễu/ dập hoa// tơi bời. 1136
96. Lòng nào// hồng rụng/ thắm rời// chẳng đau. 1138
97. Nước non// lìa cửa/ lìa nhà// đến đây. 1142
98. Lạ gì// một cốt/ một đồng// xưa nay! 1162
99. “Rõ ràng// mặt ấy/ mặt này// chứ ai?” 1184
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100. Thân sao// bướm chán/ ong chường// bấy thân. 1238
101. Ngày xuân// càng gió/ càng mưa// càng nồng. 1284
102. Làm cho// đổ quán/ xiêu đình// như chơi. 1302
103. Chút e// bên thú/ bên tòng// dễ đâu. 1334
104. Dẫu rằng// sấm sét/ búa rìu// cũng cam. 1396
105. “Để ai// trăng tủi/ hoa sầu// vì ai?” 1436
106. Làm chi// bưng mắt/ bắt chim// khó lòng. 1508
107. Cùng chàng// kết tóc/ xe tơ// những ngày. 1532
108. “Cho người// thăm ván/ bán thuyền// biết tay” 1552
109. Làm cho// đau đớn/ ê chề// cho coi. 1618
110. Làm như// cung Quảng/ ả Hằng// nghĩ nao! 1636
111. ầm ầm// khốc quỷ/ kinh thần// mọc ra. 1642
112. Pha càn// bụi cỏ/ gốc cây// ẩn mình. 1652
113. Tơi bời// tưới lửa/ tìm người// lao xao. 1656
114. “Dễ ai/ rấp thảm/ quạt sầu// cho khuây” 1682
115. Dãi dầu// tóc rối/ da chì// quản bao. 1746
116. “Cũng liều// ngọc nát/ hoa tàn// mà chi!” 1766
117. Biết đâu// địa ngục/ thiên đường// là đâu! 1774
118. Làm ra// con ở/ chúa nhà// đôi nơi! 1814
119. Vội vàng// gượng nói/ gượng cười// cho qua. 1864
120. Khỏi điều// thẹn phấn/ tủi hồng// thì thôi. 1928
121. “Phận hèn// dù rủi/ dù may// tại người.” 2072
122. Nàng đà// nhớn nhác/ rụng rời// lắm phen. 2092
123. Cùng trong// thân thích/ ruột rà// chẳng ai. 2104
124. Dầu lòng// bể rộng/ sông dài// thênh thênh. 2110
125. Phải người// trăng gió/ vật vờ// hay sao. 2180
126. “Bõ chi// cá chậu/ chim lồng// mà chơi!” 2184
127. Hãy còn// hàm én/ mày ngài// như xưa. 2274
128. Mặc nàng// xử quyết/ báo đền// cho minh. 2320
129. Phen này// kẻ cắp/ bà già// gặp nhau! 2334
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
130. “Biết đâu// hạc nội/ mây ngàn// là đâu!” 2402
131. Bấy nay// kẻ Việt/ người Tần// cách xa. 2434
132. Những loài// giá áo/ túi cơm// sá gì! 2446
133. Bấy lâu// bể Sở/ sông Ngô// tung hoành! 2464
134. “Nghe ra// muôn oán/ nghìn sầu// lắm thay!” 2574
135. Thôi thì// nát ngọc/ tan vàng// thì thôi! 2616
136. Thì đà// đắm ngọc/ chìm hương// mất rồi! 2638
137. Trong cơ// âm cực/ dương hồi// khôn hay. 2646
138. Nghiệp duyên// cân lại/ nhắc đi// còn nhiều. 2680
139. Một gian// nước biếc/ mây vàng// chia đôi. 2698
140. Bây giờ// Kim mã/ Ngọc đường// với ai? 2870
141. Sớm khuya// tiếng hạc/ tiếng đàn// tiêu dao. 2876
142. Tôi đà// biết mặt/ biết tên// rành rành. 2888
143. Lạ gì// quốc sắc/ thiên tài// phải duyên. 2922
144. Làm nên// động địa/ kinh thiên// đùng đùng. 2924
145. Xét mình// dãi gió/ dầu mưa// đã nhiều. 3080
146. Cũng đà// mặt dạn/ mày dày// khó coi. 3150
147. Bỗng không// cá nước/ chim trời// lỡ nhau. 3166
148. Phải người// sớm mận/ tối đào// như ai? 3220
149. Rầu rầu ngọn cỏ// nửa vàng/ nửa xanh. 58
150. Vạch da cây vịnh// bốn câu/ ba vần. 100
151. Một vùng như thể// cây quỳnh/ cành dao. 144
152. Sen vàng lãng đãng// như gần/ như xa. 190
153. Mấy lời hạ tứ// ném châu/ gieo vàng. 198
154. Mặn khen nét bút// càng nhìn/ càng tươi. 400
155. Cho đành lòng kẻ// chân mây/ cuối trời. 546
156. Vì nàng nghĩ cũng// thương thầm/ xót vay. 610
157. Nhìn nàng ông những// máu sa/ ruột rầu. 656
158. Một nhà tấp nập// kẻ trong/ người ngoài. 760
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
159. Con ong đã tỏ// đường đi/ lối về. 846
160. Mụ thì cầm cập// mặt nhìn/ hồn bay. 990
161. Tin sương luống những// rày trông/ mai chờ. 1040
162. Không dưng chi có// chuyện này/ trò kia! 1164
163. Nước đời lắm nỗi// lạ lùng/ khắt khe. 1220
164. Làm cho bể ái// khi đầy/ khi vơi. 1344
165. Chợt trông ngọn lửa// thất kinh/ rụng rời. 1654
166. Cho nàng ra đó// giữ chùa/ chép kinh. 1916
167. Nghĩ càng thêm nỗi// sởn gai/ rụng rời. 2006
168. Máu ghen ai cũng// chau mày/ nghiến răng. 2010
169. Vội vàng nào kịp// tính gần/ tính xa. 2086
170. Lại mang lấy tiếng// dữ gần/ lành xa. 2096
171. Quá lời nguyện hết// Thành hoàng/ Thổ công. 2132
172. Còn ra khi đã// da mồi/ tóc sương. 2240
173. May ra khi đã// tay bồng/ tay mang. 2244
174. Mé ngoài đã thấy// bóng cờ/ tiếng la. 2258
175. Ai ai trông thấy// hồn kinh/ phách rời. 2390
176. Thừa cơ nàng mới// bàn ra/ nói vào. 2488
177. Lọt tai, Hồ cũng// nhăn mày/ rơi châu. 2572
178. Xe tơ sao khéo// vơ quàng/ vơ xiên? 2600
179. “Tấm lòng phó mặc// trên trời/ dưới sông!” 2634
180. “Để cho đến nỗi// trôi hoa/ giạt bèo” 2812
181. Mà trong lẽ phải// có người/ có ta. 3114
182. Cũng đừng trách lẫn// trời gần/ trời xa. 3250
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc209.pdf