LUẬN VĂN THẠC SỸ: "Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận hiện trạng và giải pháp"
MS: LVDH-DLH022
SỐ TRANG: 138
NGÀNH: Địa lý
CHUYÊN NGÀNH: Địa lý học
NĂM: 2008
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi xã hội ngày càng phát triển thì chất lượng cuộc sống (CLCS) ngày càng
được con người rất quan tâm và chú trọng. Vì khi nhìn vào các chỉ số của CLCS ta
có thể đánh giá được trình độ phát tiển về kinh tế xã hội của khu vực hay quốc gia
đó. Do vậy, việc nâng cao hơn nữa CLCS cho con người luôn là mục tiêu vươn tới
của mọi quốc gia trên thế giới.
Ở bất kỳ nơi đâu chúng ta cũng đều có sự chênh lệch về CLCS mà thậm chí
có những nơi sự chênh lệch này lại rất lớn. Trong khi một số nước phát triển đang
đối phó với một số bệnh do thừa dinh dưỡng thì 1/3 dân số thế giới vẫn đang sống
rất nghèo khổ. Và nhiệm vụ của chúng ta là làm sao xóa dần khoảng cách đó, tạo
công bằng xã hội. Cần nâng cao hơn nữa CLCS cho mỗi người dân. Vậy CLCS là
gì? Những tiêu chí để đánh giá CLCS ra sao ? Cần làm gì để nâng cao CLCS ? Đó
là vấn đề đặt ra hiện nay đòi hỏi phải giải quyết.
Là một tỉnh cuối cùng của Nam Trung Bộ, Bình Thuận nằm tiếp giáp vùng
kinh tế Đông Nam Bộ, gắn với địa bàn kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ_là khu
vực năng động có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và là thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Từ lâu, Bình Thuận đã có mối quan hệ bền chặt về kinh tế xã hội và môi trường
sinh thái với các tỉnh trong vùng.
Nền kinh tế của tỉnh phát triển tương đối chậm, lại gặp nhiều khó khăn, nhu
cầu của nhân dân hầu như không đáp ứng được, đặc biệt là các xã, thôn, vùng sâu,
vùng xa, vùng cao. Có thành phố, huyện thị phát triển vượt bậc, bên cạnh những
huyện xã nghèo, kết cấu hạ tầng còn thấp, nhiều vấn đề bức xúc về giáo dục, y tế,
văn hóa, xã hội chưa được giải quyết có hiệu quả. Hiện nay, cùng với sự phát triển
đi lên của nền kinh tế xã hội đất nước, cuộc sống của nhân dân tỉnh Bình Thuận
ngày càng được nâng cao về mọi mặt. Nhưng nhìn chung, CLCS mới chỉ đạt ở mức
vừa phải chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh.
Và đây cũng chính là những tồn tại mà Đảng và nhân dân tỉnh đang từng
bước tháo gỡ giải quyết. Với mong muốn được góp phần vào xây dựng Bình Thuận ngày càng giàu
đẹp tương xứng với tiềm năng vốn có và theo sự phát triển đi lên của nền kinh tế xã
hội đất nước. Vì vậy em đã chọn đề tài : “CLCS tỉnh Bình Thuận. Hiện trạng và giải
pháp” cho đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích - Nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích
- Củng cố cơ sở lý luận và nhận thức về CLCS
- Nhìn nhận và đánh giá hiện trạng CLCS dân cư tỉnh Bình Thuận.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư của tỉnh.
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu khái quát tỉnh Bình Thuận về điều kiện tự nhiên cũng như kinh
tế.
- Tìm hiểu thực trạng và những thay đổi về CLCS của dân cư trong tỉnh từ
trước đến nay.
- So sánh, nhận xét mức độ chênh lệch CLCS của dân cư các địa phương
trong tỉnh và các tỉnh khác trong vùng, cả nước.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao CLCS người dân Bình Thuận.
3. Lịch sử nghiên cứu
- Trước đây có nhiều đề tài nghiên cứu về thu nhập bình quân đầu người, về
văn hóa, lối sống và các dịch vụ đời sống.
- Các nghiên cứu trước đây dưới góc độ các ngành kinh tế, dịch vụ riêng biệt,
chưa có những nghiên cứu tổng thể về CLCS.
4. Giới hạn của đề tài
CLCS là vấn đề lâu dài, phức tạp và biến đổi theo thời gian, chính vì vậy
trong điều kiện thời gian có hạn, phương tiện làm việc còn hạn chế nên đề tài chỉ
giới hạn nghiên cứu
- Khảo sát, điều tra những chỉ số cơ bản của CLCS : thu nhập bình quân đầu
người, lương thực, chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục và các điều kiện sống (nhà ở, điện, nước, phương tiện sinh hoạt ), mức độ hưởng thụ văn hóa và môi trường
sống của con người (môi trường tự nhiên, môi trường an ninh).
- Phạm vi nghiên cứu là tỉnh Bình Thuận có sự phân hóa đến cấp huyện trong
khoảng thời gian từ năm 1999 – 2006.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
Thực hiện luận văn này em đã vận dụng một số quan điểm sau:
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Bình Thuận là đơn vị lãnh thổ tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội, hành chính
của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng và của nước Việt Nam nói chung.
Có mối quan hệ mật thiết với các lãnh thổ khác trong vùng và khu vực. Sự phát
triển kinh tế xã hội và việc nâng cao CLCS của nhân dân tỉnh được đặt ra trong bối
cảnh chung của sự phát triển kinh tế xã hội và CLCS của cả nước ta hiện nay.
Các yếu tố xã hội, vật chất, hoạt động dịch vụ vừa là yếu tố riêng biệt nhưng
luôn vận động trong mối liên hệ chặt chẽ theo hệ thống thống nhất tự nhiên, kinh tế
xã hội. Sự phát triển của các yếu tố riêng biệt vừa chịu sự tác động bới những quy
luật riêng vừa chịu sự tác động của những quy luật thuộc hệ thống cao hơn.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm truyền thống của Địa lý học. Trong nghiên cứu không thể
không coi việc nghiên cứu các đối tượng trên một lãnh thổ thống nhất. Tuy vậy, ở
các lãnh thổ này vẫn có sự khác biệt nhất định mà nhờ đó có thể phân định thành
những lãnh thổ nhỏ hơn có mức sống đồng nhất cao hơn. Chẳng hạn như sự khác
biệt ở trung tâm thành phố Phan Thiết với Hàm Thuận Bắc, Hàm Tân. Các điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động lẫn nhau trên một lãnh thổ nhất định sẽ tạo
nên những tính chất mang tính đặc thù riêng của lãnh thổ đó.
5.1.3. Quan điểm lịch sử– viễn cảnh
Nếu quan điểm lãnh thổ nói lên tính không gian thì quan điểm lịch sử nói lên
tính thời gian. Trong các nghiên cứu địa lí việc vận dụng quan điểm lịch sử- viễn
cảnh là cần thiết bởi các đối tượng địa lí đều có lịch sử hình thành. Nếu không vận
dụng quan điểm lịch sử-viễn cảnh, không nắm được quá khứ của đối tượng thì khó
có thể giải thích được sự phát triển hiện tai và cũng như dự báo chính xác được
tượng lai của đối tượng nghiện cứu.
CLCS dân cư luôn biến động và thay đổi hầu hết theo chiều hướng tốt, nếu
đứng trên quan điểm lịch sử ta sẽ thấy được sự thay đổi và nguyên nhân dẫn đến sự
biến đổi đó. Bình Thuận có lịch sử phát triển với nhiều đổi thay về kinh tế xã hội,
chính trị. Hiểu được cuộc sống quá khứ của người dân tỉnh Bình Thuận thì mới thấy
và giải thích được sự thay đổi và phát triển của cuộc sống người dân tỉnh hiện nay
và tương lai.
5.1.4. Quan điểm sinh thái
Các yếu tố tự nhiên, môi trường có tác động mạnh mẽ đến CLCS dân cư. Mà
con người lại sống trong môi trường tự nhiên và môi trường xã hội đó. Mức sống
dân cư chịu tác động mạnh mẽ của hai yếu tố này và ngược lại khi mức sống cao thì
sẽ có những việc làm, biện pháp cải thiện môi trường sống. Vì vậy, khi nghiên cứu
cần xem môi trường là bộ phận của CLCS. CLCS , môi trường sống được cải thiện
và ngược lại.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Các số liệu được thu thập từ nhiều cơ quan khác trong tỉnh, các địa phương và
Trung ương.
Những số liệu sử dụng trong bài luận văn được thu thập từ nhiều cơ quan khác
nhau như : Cục Thống Kê, UBND tỉnh Bình Thuận, Sở Lao Động Thương Binh Xã
Hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Từ những cơ sở là nền tảng cho việc tiến hành
phương pháp nghiên cứu trong phòng.
5.2.2. Phương pháp phân tích – so sánh – tổng hợp
Để phân tích tìm ra cái cốt lõi của vấn đề. So sánh các kết quả với nhau theo
yêu cầu nội dung của đề tài và tổng hợp rút ra những kết luận chính xác về thực
trạng CLCS dân cư Bình Thuận
5.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Dựa trên phương pháp này để đưa ra những nhận xét xác thực hơn về CLCS
ở tỉnh.
5.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Từ những số liệu đã tìm được sẽ tiến hành tiến hành tính toán để có được
những thông số cần thiết cho đề tài. Ngoài ra, khi tiến hành điều tra xã hội học sẽ có
nhiều thông số cần tính toán để đưa vào bài làm.
5.2.5. Phương pháp biểu đồ, đồ thị
Những kết quả có được nếu phản ánh lên biểu đồ, bản đồ thì sẽ được thể hiện
rõ ràng và chi tiết hơn, thông qua đó sẽ dễ dàng so sánh, phân tích mối liên hệ giữa
các yếu tố cấu thành CLCS , giữa các địa phương trong tỉnh.
5.2.6. Phương pháp hệ thống thông tin Địa lý và Map Info
Sử dụng phần mềm Map Info trong việc xử lý số liệu và thành lập các bản đồ
chuyên đề phục vụ cho việc thực hiện luận văn.
Cấu trúc của luận văn
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu, các sơ đồ, biểu đồ, bản đồ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm liên quan đến chất lượng cuộc sống .6
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống 8
1.3. Tổng quan về mức sống dân cư trên thế giới và Việt Nam .27
Chương 2 : CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ HIỆN TRẠNG
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư
tỉnh Bình Thuận .44
2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận .69
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BÌNH THUẬN
3.1. Căn cứ xây dựng 108
3.2. Định hướng mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh
Bình Thuận .108
3.3. Những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao CLCS dân cư 116
KẾT LUẬN 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
PHỤ LỤC 126
138 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2348 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận, hiện trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a tăng qua các năm. Có 7 doanh nghiệp viễn thông cùng kinh
doanh trên địa bàn tỉnh. Mạng lưới hạ tầng viễn thông tiếp tục được phát triển, mở
rộng từ tỉnh xuống huyện, xã, kể cả vùng nông thôn miền núi, hải đảo trong toàn
tỉnh. Tổng số máy điện thoại các loại lũy kế đến tháng 12/2007 là 7444.500 máy,
đạt mật độ 38,5 máy/100 dân, tăng 91% so với năm 2006. Tổng số trạm BTS toàn
tỉnh là 200 trạm (tăng 85% so với năm 2006).
Bảng 2.24. Cơ cấu số lượng đồ dùng lâu bền của hộ phân theo địa phương
Đơn vị tính : %
Máy vi tính
Xe
Máy
Ti vi
màu
Ti vi
trắng
đen
Đầu
Video
Radio
(radio
casstte)
Điện
thoại
cố
định
Điện
thoại
di
động
Tủ
lạnh,
tủ đỏ
Quạt
điện
các
loại
Bình
tắm
nước
nóng
Tổng
số
Nối
Internet
TỔNG SỐ 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
TP.Phan
Thiết 20,61 21,86 6,81 23,15 18,14 32,65 39,60 38,14 23,79 67,12 47,87 52,07
TX.La Gi 8,69 9,30 3,71 10,18 6,10 12,40 10,88 12,47 10,53 9,88 10,44 16,39
H.Tuy Phong 7,24 11,25 2,94 11,83 8,33 11,24 6,48 9,45 11,27 2,93 6,53 7,68
H.Bắc Bình 7,79 8,48 11,09 8,15 10,31 7,46 4,61 6,03 9,33 3,27 4,51 2,59
H.Hàm
Thuận Bắc 15,34 13,89 32,44 11,93 13,41 7,62 9,80 9,93 12,42 4,09 6,12 1,24
H.Hàm
Thuận Nam 8,83 7,67 17,21 7,63 7,28 6,69 7,45 6,55 7,53 3,91 4,77 2,70
H.Tánh Linh 8,87 8,80 6,55 8,78 10,07 6,27 5,21 4,79 7,27 2,70 5,15 3,63
H.Đức Linh 13,36 11,04 12,58 10,34 11,98 9,09 8,33 5,36 10,43 3,65 9,21 8,09
H.Hàm Tân 6,27 5,45 6,10 5,24 8,07 4,03 5,15 4,14 5,31 1,57 4,51 5,29
H.Phú Quý 3,00 2,26 0,56 2,78 6,29 2,55 2,48 3,14 2,11 0,87 0,89 0,31
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận, 2006
Trong cuộc sống hiện nay nhiều gia đình đã thực hiện cuộc sống đẹp, gia
đình văn hóa, thôn văn hóa, khu phố văn hóa. Điều này đã phần nào thể hiện trình
độ người dân đã có sự nâng cao hơn so với trước. Họ biết sống đẹp, sống vì người
khác, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Năm 2000 đã có 160. 045 gia đình đăng kí gia
đình văn hóa và tỷ lệ gia đình được công nhận là 41, 43 %. Có 123/442 làng, bản,
ấp đăng kí làng, bản, ấp văn hóa. Đây là những nét mới trong cuộc sống người dân,
cuộc sống của họ sẽ trở nên thoải mái hơn, hiệu suất lao động sẽ cao hơn, góp phần
nâng cao thu nhập cho người dân. Điều này lại một lần nữa khẳng định sự tác động
qua lại giữa các tiêu chí của mức sống dân cư.Tiêu chí này thúc đẩy tiêu chí kia
phát triển.
Mặc dù đã có sự phát triển đáng kể nhưng vẫn còn có sự chênh lệch khá lớn
giữa các vùng, nhất là những vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống
đòi hỏi tỉnh cần cố gắng hơn nữa trong việc phát triển và nâng cao đời sống tinh
thần cho người dân.
Con người sinh sống trong xã hội chịu rất nhiều sự tác động, đồng thời con
người cũng tác động rất nhiều vào môi trường xung quanh, đặc biệt là môi trường
tự nhiên. Chính sự tác động qua lại đó đòi hỏi con người phải đảm bảo hài hòa mối
quan hệ ấy để cùng nhau phát triển. Liệu rằng trên con đường phát triển của xã hội,
con người có đảm bảo về mối quan hệ đó hay không? Con người sống trong xã hội
cần có một môi trường xã hội an toàn để họ có thể yên tâm làm việc, cống hiến và
hưởng thụ những thành quả mình làm ra. Do vậy, có thể nói vấn đề an ninh khá
quan trọng trong cuộc sống con người.
2.2.7. Môi trường sống
Cùng với các hoạt động sản xuất tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng của con người. Trong quá trình sản xuất con người tác động vào tự nhiên,
làm cho môi trường trở nên ô nhiễm. Điều này gây tác hại ngược lại đối với con
người. Khi Bình Thuận phát triển về du lịch thì những bãi tắm hoang sơ sạch sẽ đã
không còn thay vào đó là những bãi tắm bị nhiễm bẩn bởi rác thải, của những
người bán hàng rong. Có thời kỳ báo chí đã chỉ trích dữ dội về hoạt động du lịch
thiếu sự quản lý chặt chẽ tại tỉnh, dẫn đến những tác hại rất lớn cho tỉnh nhà mà
nguy cơ lớn nhất là sẽ mất đi một lượng du khách đến du lịch tại tỉnh. Tỉnh phát
triển mạnh về nghề cá với nhiều nhà máy chế biến thủy hải sản. Đây là một công
việc đòi hỏi phải có một công đoạn xử lý nước thải thật hữu hiệu, bởi vì các phế
phẩm đều là các chất hữu cơ nên rất dễ gây ô nhiễm môi trường. Điển hình là nhà
máy xử lý nước thải cảng cá Phan Thiết đã gây ra ô nhiễm cho hàng nghìn cư dân ở
phường Đức Thắng (Phan Thiết) bởi mùi hôi thối khó chịu của nó do không tuân
theo những quy định của Bộ KHCN & MT. Theo số liệu thống kê đến hết năm
2006, toàn tỉnh có khoảng 5200 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
tăng 311 cơ sở so với năm 2000. Các ngành sản xuất công nghiệp tại Bình Thuận
công nghệ lạc hậu, quy mô nhỏ, một số còn xen kẽ trong khu dân cư. Ở đây còn có
cả những khu phố chuyên chỉ sản xuất một loại mặt hàng từ biển, chẳng hạn như
khu làm nước mắm Phan Thiết nổi tiếng. Đây là những công việc đòi hỏi phải có
một công đoạn xử lí nước thải thật hữu hiệu, bởi vì các phế phẩm đều là các chất
hữu cơ nên rất dễ gây ô nhiễm môi trường, vì mùi hôi trực tiếp từ các nơi sản xuất
này dễ ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân.
Không chỉ có trong ngành du lịch, chế biến hản sản mà trong nông nghiệp
cũng gây ra ô nhiễm nghiêm trọng và dẫn đến tử vong. Người nông dân lạm dụng
phân bón và thuốc bản vệ thực vật đã làm ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm
nguồn nước ngầm và bị ngộ độc. Từ năm 1995 đến nay trồng trọt bình quân chiếm
75% giá trị sản xuất nông nghiệp, hàng năm sử dụng một lượng lớn phân bón hóa
học và thuốc bảo vệ thực vật, trong đó riêng lượng thuốc bảo vệ thực vật là 83-85
tấn/năm (trung bình :0,6 đến 0,7 kg/ha). Khu vực có sự dụng nhiều thuốc BVTV là
các vùng sản xuất nông nghiệp chủ yếu của tỉnh như Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình,
Đức Linh. Hiện nay Bình Thuận đang phải đối mặt với một số vấn đề lớn về môi
trường như tình trạng suy thoái đất, suy giảm tài nguyên rừng, tài nguyên thủy sản,
hoang mạc hóa, nhiễm mặn và xói lở bờ biển. Bên cạnh đó, việc khai thác khoáng
sản chưa được kiểm soát tốt trên địa bàn đã gây ảnh hưởng xấu tới môi trường.
Sự ô nhiễm còn do cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của con người gây ra. Những
hộ gia đình không có nhà tiêu hợp vệ sinh cũng là những mầm mống gây bệnh, gây ô
nhiễm. (Xem Bảng 2.25)
Bảng 2.25. Cơ cấu số hộ sử dụng nhà tắm và nhà tiêu phân theo các địa
phương tỉnh Bình Thuận
Đơn vị tính : %
Loại nhà tắm hộ đang sử
dụng Loại nhà tiêu hộ đang sử dụng
Nhà
tắm
xây
Nhà tắm
khác
Không có
nhà tắm
Tự
hoại
Thấm
dội
nước
Hai ngăn
Chìm có
ống thông
hơi
Nhà
tiêu
khác
Không
có sử
dụng
TỔNG SỐ 100 100 100 100 100 100 100 100 100
TP.Phan Thiết 26,11 9,91 7,86 37,93 14,52 2,84 18,87 5,64 11,56
TX La Gi 10,71 9,38 5,17 18,18 1,65 3,53 4,15 11,96 4,19
H.Tuy Phong 11,86 6,06 13,29 1,62 33,88 0,62 1,28 1,16 17,09
H.Bắc Bình 7,84 5,66 17,47 3,81 16,42 2,21 16,84 4,23 18,24
H.Hàm Thuận
Bắc 10,94 20,74 17,73 11,22 5,84 46,93 3,91 9,36 18,47
H.Hàm Thuận
Nam
6,09 11,45 10,35 5,85 5,13 15,02 4,21 8,74 11,11
H.Tánh Linh 7,45 13,50 8,80 5,16 3,65 13,02 12,10 24,20 5,10
H. Đức Linh 11,40 13,82 10,08 8,01 11,54 12,60 32,32 26,03 3,05
H.Hàm Tân 4,40 8,94 8,51 5,32 3,13 3,20 5,87 8,54 9,66
H. Phú Quí 3,19 0,53 0,73 2,90 4,24 0,03 0,46 0,15 1,52
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận 2006
Ngoaøi ra, vieäc aên, ôû khoâng hôïp veä sinh, nguoàn nöôùc bò oâ nhieãm, tuø ñoïng
cuõng laø nhöõng nguyeân nhaân gaây beänh. Chính nhöõng oâ nhieãm laø nhöõng maàm
moáng gaây neân caùc dòch beänh, ñaëc bieät laø caùc beänh veà hoâ haáp, beänh ñöôøng ruoät,
beänh truyeàn nhieãm do ruoài, muoãi laây nhieãm. Trong nhöõng naêm qua theo thoáng
keâ soá ngöôøi nhieãm caùc beänh nhö soát reùt, beänh phoåi, beänh veà maét, beänh soát xuaát
huyeát.
Vì vaäy, coâng taùc tuyeân truyeàn, vaän ñoäng ngöôøi daân coù yù thöùc giöõ gìn veä
sinh moâi tröôøng soáng laø moät vieäc laøm caàn thieát. Ñoàng thôøi, tænh caàn ban haønh
nhöõng bieän phaùp baûo veä moâi tröôøng trong thôøi gian tôùi.
Con ngöôøi caàn ñöôïc taïo ra moät moâi tröôøng soáng thaät an toaøn, laøm cho họ
yeân taâm trong cuoäc soáng. Ñaây luoân laø moät vaán ñeà heát söùc quan troïng khi maø
trong tình hình hieän nay coù nhöõng dieãn bieán phöùc taïp veà xaõ hoäi. Caùc teä naïn xaõ
hoäi nhö ma tuùy, maïi daâm dieãn bieán phöùc taïp. Trong nhöõng naêm tænh ñaõ coù nhieàu
bieän phaùp tích cöïc nhaèm laøm giaûm tình hình toäi phaïm taïo ñieàu kieän cho ngöôøi
daân yeân oån laøm aên. Ñaây laø nhöõng noã löïc raát lôùn vaø laø moät thaønh coâng cuûa nöôùc
ta noùi chung vaø Bình Thuaän noùi rieâng. Nhieàu nöôùc phaùt trieån treân theá giôùi nhöng
tình hình toäi phaïm laïi dieãn bieán phöùc taïp gaây taâm lyù hoang mang cho ngöôøi daân
nhö tai nöôùc Myõ. Tình hình toäi phaïm taïi tænh naêm 1992 laø 1153 vuï baét giöõ 890
ñoái töôïng. Trong 1153 vuï coù nhieàu vuï nhö: cöôùp taøi saûn, gieát ngöôøi cöôùp taøi
saûn…ñoù laø nhöõng vuï troïng aùn cöïc kyø nguy hieåm. Ñeán naêm 2002 soá vuï giaûm
xuoáng coøn 593 vuï töùc laø giaûm khoaûng gaàn 50% soá vuï, baét 531 ñoái töôïng. Trong
5 năm từ năm 2000 – 2005 tình hình tội phạm và phạm pháp hình sự được kiểm
soát và kiềm chế; một số nơi phạm pháp hình sự giảm: Đức Linh, Hàm Thuận Nam,
Bắc Bình, Phú Quý. Toàn tỉnh đã điều tra khám phá 4.525 vụ, bắt 5.204 đối tượng
(kinh tế 1.865 vụ, 1.943 đối tượng; hình sự 2.660 vụ, 3.261 đối tượng); triệt phá 338
ổ nhóm tội phạm, bắt 1.831 đối tượng; 158 vụ, 655 đối tượng tổ chức hoạt động mại
dâm; 232 vụ, 1.108 đối tượng tổ chức đánh bạc; 243 vụ, 509 đối tượng mua bán,
vận chuyển, tổ chức sử dụng các chất ma túy. Coù ñöôïc nhöõng thaønh coâng nhö
ngoaøi nhöõng noã löïc cuûa caùc caùn boä chieán só ngaønh coøn coù nhöõng ñoùng goùp cuûa
löïc löôïng daân phoøng, cuûa nhöõng ngöôøi daân ôû caùc khu phoá. Ngöôøi daân ñaõ coù yù
thöùc trong vieäc baûo veä, giöõ gìn moâi tröôøng soáng cuûa mình. Nhieàu toå nhaân daân töï
quaûn, ñoäi thanh nieân xung kích, ñoäi daân phoøng ñöôïc thaønh laäp. Trong chuyeán ñi
ñieàu tra xaõ hoäi hoïc vöøa qua, moät ñieàu ñaëc bieät laø khi ra ñaûo Phuù Quyù tình hình
traät töï ôû ñaây raát toát. Ngöôøi daân thaân thieän vôùi nhau, toái nguû khoâng caàn ñoùng cöûa.
Tình hình toäi phaïm ôû möùc thaáp. Ñaáy laø ñieåm saùng trong tình hình hieän nay.
Moâi tröôøng veä sinh ñöôïc ñaûm baûo toát thì maàm moáng gaây beänh seõ giaûm
haún, vaán ñeà y teá seõ ñöôïc ñaûm baûo toát hôn, tình hình söùc khoûe seõ ñöôïc ñaûm baûo.
Ñieàu naøy seõ naâng cao khaû naêng laøm vieäc, chi phí y teá seõ ñöôïc giaûm haún, taïo ñieàu
kieän cho ngöôøi daân tieát kieäm ñöôïc moät khoaûn nhaát ñònh. Ñaây laø moät moái quan heä
taát yeáu vaø caùc chæ tieâu ñoù hình thaønh neân toång theå chaët cheõ. Vì vaäy, khi nghieân
cöùu, tìm hieåu möùc soáng daân cö caàn phaûi coù caùi nhìn toång quaùt, nhìn trong moái
quan heä giöõa caùc thaønh toá vôùi nhau. Coù nhö vaäy, môùi coù theå xaây döïng neân
nhöõng bieän phaùp naâng cao möùc soáng moät caùch hôïp lyù, ñaït hieäu quaû cao.
* Moät vaøi nhaän ñònh veà CLCS daân cö tænh Bình Thuaän
Cùng với cả nước, Bình Thuận đã có sự chuyển dịch kinh tế đúng hướng
với sự tăng dần tỉ trọng các ngành sản xuất phi vật chất, giảm các ngành sản xuất
vật chất. Chính điều này đã thúc đẩy kinh tế tỉnh phát triển khá nhanh trong những
năm qua. Và vì vậy đã nâng dần chất lượng cuộc sống người dân trong tỉnh. Biểu
hiện dễ thấy nhất đó là thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên đáng kể, năm
1996 thu nhập khoảng 1.965 nghìn đồng/người/năm đến năm 2005 đã tăng lên 6659
nghìn đồng/ người/ năm, tăng khoảng 3 lần trong vòng 9 năm. Nhưng nếu so với thu
nhập bình quân đầu người của TPHCM - một địa phương trong khu vực Đông Nam
Bộ thì thu nhập Bình Thuận vẫn thấp. Năm 2002 thu nhập bình quân đầu người tại
TPHCM là 10.849,2 nghìn đồng/ người/ năm, năm 2004 là 13.977,6 nghìn đồng/
người/ năm. Trong khi năm 2004 thu nhập bình quân đầu người của tỉnh chỉ là
5.390 nghìn đồng/ người/ năm, tức là khoảng cách chênh lệch khoảng 2,5 lần. Đây
là khoảng cách cũng khá lớn.
Không chỉ thu nhập bình quân đầu người gia tăng mà các mặt như y tế, giáo
dục cũng được đảm bảo tốt hơn. Trong lĩnh vực y tế, đã đầu tư nâng cấp cơ sở hiện
có, chất lượng khám cữa bệnh được cải thiện đáng kể, người dân yên tâm, tin tưởng
với công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe của y tế. Tuy vậy, vẫn có sự chênh lệch giữa
các vùng miền, khu vực và các huyện, nhất là các huyện, xã vùng sâu, vùng xa,
vùng núi. Và nếu so với mặt bằng chất lượng y tế với các tỉnh khác vẫn còn kém
nhiều. TPHCM là nơi có chất lượng khám chữa bệnh tốt, với nhiều cơ sở hiện đại,
đội ngũ cán bộ tài năng, mạng lưới y tế phục vụ rộng khắp, và đầu tư về nhiều mặt,
đạt tiêu chuẩn cao. Năm 1996 tại TPHCM tỉ lệ bác sĩ/10.000 là 6,72 đến năm 2000
là 7,14, năm 2002 là 7,4. Trong khi đó tại thời điểm năm 2002 này tại Bình Thuận tỉ
lệ bác sĩ/ 10.000 dân chỉ là 4,8 người. Con số này không chỉ thấp hơn thành phố mà
con thấp hơn mức trung bình của cả nước.
Khi điều kiện y tế được đảm bảo chất lượng cuộc sống được nâng lên thì
tuổi thọ bình quân cũng sẽ gia tăng. Năm 2000 tuổi thọ bình quân của Bình Thuận
là 68 tuổi, đến năm 2004 là 69,1 tuổi, 2006 là 71 tuổi. Con số 69 tuổi chỉ là con số
của TPHCM năm 1996, năm 2004 tuổi thọ bình quân của TPHCM là 76,2 tuổi.
Đối với giáo dục, Bình Thuận cũng đã ngày càng được phát triển, mở và
xây dựng nhiều trường lớp, nhiều loại hình đào tạo và giáo dục đủ mọi đối tượng.
Số học sinh các cấp, số người biết chữ gia tăng qua các năm. Tuy nhiên, số lượng
những người có trình độ trên Đại học, Cao đẳng vẫn còn ít so với nhu cầu phát triển
kinh tế. Lực lượng này còn kém xa so với TPHCM, nơi có lực lượng lao động có
trình độ chiếm tỉ lệ cao và là 1 trong 2 trung tâm khoa học kĩ thuật của cả nước.
Về mức độ hưởng thụ tinh thần, thì cùng với sự đi lên của các mặt khác thì
nhu cầu, mức độ hưởng thụ văn hóa cũng được nâng lên. Người dân khi đã đảm bảo
về vật chất, họ sẽ có đủ điều kiện, thời gian, sẽ quan tâm nhiều hơn đến đời sống
tinh thần của mình, nhu cầu vui chơi, giải trí sẽ phong phú hơn, đa dạng hơn. Và
hiện nay, mức độ đáp ứng về dịch vụ này cho người dân ngày càng tốt hơn, đã phần
nào đáp ứng được nhu cầu cho người dân. Tuy nhiên, so với TPHCM_đây là một
trung tâm về văn hóa, chính trị của cả nước thì mức độ hưởng thụ ở đây vẫn lớn và
tốt hơn nhiều ở Bình Thuận, chất lượng cuộc sống người dân ở dây rất cao, chính vì
vậy đời sống tinh thần của họ luôn được xem là một nhu cầu cơ bản và thiết yếu rồi,
còn ở Bình Thuận thì chất lượng cuộc sống người dân còn thấp, lại chênh lệch lớn
giữa các vùng miền, chưa đảm bảo được tốt cái ăn thì đương nhiên về mặt tinh thần
vẫn còn hạn chế hơn.
Nhìn chung có thể thấy rằng, những năm vừa qua tuy có nhiều kết qủa trong
việc nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại
nhiều việc giải quyết để có thể ngày một nâng cao và hoàn thiện. Chất lượng cuộc
sống người dân lên ngang tầm với cả nước, trước tiên là ngang tầm với những địa
phương trong cùng khu vực. Điều này đòi hỏi tỉnh cần có những biện pháp đúng
đắn kịp thời, bám sát với thực tế đời sống người dân. Có như vậy mới có thể hi
vọng đạt được những kết quả tốt trong tương lai, tránh nguy cơ tụt hậu so với cả
nước và vùng, góp phần cùng với những địa phương khác trong nước thực hiện
thành công công cuộc CNH-HĐH đất nước.
Bảng 2.26. HDI BìnhThuận và một số địa phương khác trong cả nước
Tỉnh, thành phố HDI 1999 Xếp hạng HDI 2004 Xếp hạng
Bà Rịa – Vũng Tàu 0,748 4 0,828 1
Hà Nội 0,799 1 0,824 2
TP.Hồ Chí Minh 0,793 2 0,814 3
Đà Nẵng 0,760 3 0,793 4
Bình Dương 0,726 6 0,764 6
Khánh Hòa 0,707 9 0,751 7
Đồng Nai 0,715 7 0,751 8
Ninh Thuận 0,616 54 0,652 54
Bình Thuận 0,642 42 0,697 36
(Nguồn: Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, 2006)
Nhìn chung coù theå thaáy raèng, nhöõng naêm vöøa qua tuy coù nhieàu keát quaû
trong vieäc naâng cao CLCS daân cö . Nhöng beân caïnh ñoù vaãn coøn toàn taïi nhieàu
vieäc phaûi laøm, giaûi quyeát ñeå coù theå ngaøy moät naâng cao möùc soáng ngöôøi daân leân
ngang taàm vôùi caû nöôùc, ñaëc bieät laø ngang taàm vôùi nhöõng ñòa phöông trong vuøng
Ñoâng Nam Boä. Ñieàu naøy ñoøi hoûi tænh caàn coù nhöõng bieän phaùp ñuùng ñaén kòp thôøi,
baùm saùt vôùi thöïc teá ñôøi soáng ngöôøi daân. Coù nhö vaäy môùi coù thể hi voïng ñaït ñöôïc
nhöõng keát quaû toát ñeïp trong töông lai, traùnh nguy cô tuït haäu so vôùi caû nöôùc vaø
vuøng.
Giá trị HDI cao: TP HCM, Hà Nội, Đà
Nẵng, Khánh Hoà, (Hải Phòng, Hải
Dương, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hà
Nam, Thái Bình, Nam Định)
(Từ 0,701 đến 0,828)
Giá trị HDI trung bình
(Từ 0,529 đến 0,592)
Giá trị HDI thấp: Bắc Cạn, Gia Lai,
Lai Châu, (Kon Tum, Hà Giang, Cao
Bằng, Sơn La, Lạng Sơn, Yên Bái, Hoà
Bình, Hà Tây, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,
Thái Nguyên)
(Từ 0,602 đến 0,698)
Hình 2.3. HDI các tỉnh, thành Việt Nam
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
TỈNH BÌNH THUẬN
3.1 . Căn cứ xây dựng
1. Nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân thời kỳ phát triển
kinh tế hội nhập.
2. Thực trạng chất lượng cuộc sống ở tỉnh
3. Định hướng, chính sách phát triển của Đảng và chính quyền địa phương
tỉnh, huyện
3.2. Định hướng mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình
Thuận
3.2.1. Mục tiêu về phát triển xã hội
Tiếp tục giảm tỉ lệ sinh để giảm tốc độ tăng tự nhiên dân số. Tốc độ tăng tự
nhiên dân số là 1,2%/năm thời kì 2006 - 2010 và khoảng 1- 1,1% thời kì 2011-2020.
Hàng năm giải quyết việc làm cho 20.000 – 22.000 lao động, tăng tỉ lệ sử
dụng thời gian lao động nông thôn 81,85% (2010) và hơn 90% (2020), giảm tỉ lệ
thất nghiệp khu vực đô thị còn khoảng dưới 4% năm 2010 và 3 – 3,5% năm 2020.
Thu nhập tăng 1,8 – 2 lần, giảm tỉ lệ nghèo (theo chuẩn mới) còn 5 – 7%
năm 2010, đến năm 2020 giảm hơn 2/3 tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn tương ứng trong
cùng thời kì.
Hoàn thành phổ cập tiểu học đúng tuổi và phổ cập THCS năm 2007 và phổ
cập THPT trước 2015. Nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo lên 30 – 35% năm 2010 và
khoảng 45 – 50% năm 2020.
Tăng tuổi thọ lên 71 – 72 tuổi năm 2010 và 75-76 tuổi (2020)
Giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi xuống dưới 15% năm 2010 và
dưới 5% năm 2020.
Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ thuật, lí luận cho đội
ngũ cán bộ, chú trọng đào tạo cán bộ tại chỗ cho y tế cơ sở.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân
dân, tăng chi ngân sách cho hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe đạt 8 USD/ người/
năm.(năm 2010)
3.2.2. Về phát triển kinh tế
Đẩy nhanh và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân của
cả nước, tốc độ tăng GDP thời kì 2006-2010 khoảng 14,32%, thời kì 2011 – 2015
khoảng 12,3 – 14,1% và thời kì 2016 – 2020 khoảng 11,5 – 12,6%. GDP/ người
năm 2010 tăng khoảng 3,73 lần so năm 2000 (tăng 1,95 lần so với năm 2005) và
năm 2015 tăng khoảng 1,86 lần so năm 2010 (tăng 6,94 lần so năm 2000) và năm
2020 tăng khoảng 3,3 lần so với năm 2010 (tăng 12,3 lần so với năm 2000).
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực
CN-XD và DV. Tỷ trọng GDP khu vực CN- XD tăng từ 32,1% năm 2005 lên
39,9% năm 2010 và 45% năm 2020, của khu vực dịch vụ theo các mốc trên sẽ là
37,3%, 39,6% và 46,9%. GDP khu vực nông nghiệp giảm dần từ 30,7% hiện nay
xuống còn 20,5% năm 2010 và 8,1% năm 2020.
Kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội được xây dựng đồng bộ, đáp ứng yêu cầu
phát triển sản xuất và đời sống nhân dân trên phạm vị toàn tỉnh.
Tăng nhanh đầu tư toàn xã hội, giải quyết tốt quan hệ tích lũy và tiêu dùng,
thu hút mạnh các nguồn vốn bên ngoài, thời 2006 – 2010 tổng vốn đầu tư xã hội đạt
45 -48% GDP, thời kì 2011 – 2020 khoảng 43 – 45%
Phát triển kinh tế đối ngoại, ổn định và mở rộng thị trường trong nước và
xuất khẩu. Tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chủ động và khẩn
trương trong hội nhập kinh tế quốc tế. Kim nghạch xuất khẩu tăng bình quân hàng
năm giai đoạn 2006 2010 là 19,9% và 2011-2020 khoảng 26-28%0. Phấn đấu kim
ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt khoảng 235 triệu USD, năm 2015 đạt khoảng
480-500 triệu USD và đến năm 2020 đạt khoảng trên dưới 1 tỷ USD.
3.2.3. Về bảo vệ môi trường
Phòng ngừa có hiệu quả khả năng ô nhiễm môi trường do các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội gây ra. Giữ gìn môi trường biển và ven biển để phát triển
du lịch và đảm bảo tái tạo tài nguyên biển. Nâng tỉ lệ che phủ rừng lên 52% vào
năm 2010. Giảm thiểu tình trạng khô hạn (cả về diện rộng và độ dài thời gian).
Cải thiện chất lượng môi trường: đảm bảo nguồn nước hợp vệ sinh cho dân
số và đến năm 2010 khoảng 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch, 80%
số hộ nông thôn có hố xí hợp vệ sinh, thu gom và xử lí 100% rác thải sinh hoạt. Các
khu công nghiệp đều có hệ thống quản lí và xử lí 100% chất thải công nghiệp nguy
hại, chất thải y tế.
Bảo tồn và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng
sinh học, nhất là ở các khu bảo tổn thiên nhiên Đức Linh, khu vực biển và ven biển
bảo vệ môi trường
Đảm bảo 95 -98% đối tượng được giáo dục, tuyên truyền và nâng cao nhận
thức bảo vệ môi trường
Đảm bảo 100% cơ sở có đủ những điều kiện cần thiết và năng lực quản lí
môi trường
3.2.4. Về phát triển các vùng lãnh thổ
Việc hình thành một cơ cấu lãnh thổ hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước của tỉnh. Một mặt để tạo đà cho nền kinh tế phát
triển tránh tụt hậu xa so với cả nước, hòa nhập trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía
Nam, cần lựa chọn các vùng và khu vực ưu tiên phát triển. Đó là những nơi tập
trung những điều kiện ưu việt về khả năng phát triển thu hút đầu tư để phát huy
mạnh mẽ vai trò trung tâm tăng trưởng và phát triển, đầu mối phát triển kinh tế đối
ngoại, liên kết thúc đẩy và lôi kéo các vùng phát triển…Mặt khác, trên cơ sở thế
mạnh và khả năng phát triển của từng tiểu vùng kinh tế trên địa bàn tỉnh cần xác
định hướng ưu thế cần tập trung để phát triển nền kinh tế ổn định và hiệu quả. Hình
thành và phát triển không gian đô thị trên địa bàn tỉnh với những trung tâm và khu
đô thị chủ yếu sau:
Vùng kinh tế Hàm Tân-Phan Thiết-Hàm Thuận Nam-Phú Quý: phát triển
vùng thành vùng công nghiệp-du lịch của tỉnh. Kêu gọi đối tác đầu tư phát triển 2
khu công nghiệp tập trung tại Phan Thiết, Hàm Tân.Tập trung phát triển các cụm du
lịch sinh thái, nghỉ ngơi vui chơi, đầu tư nâng cấp về cơ sở hạ tầng.
Vùng kinh tế Tuy Phong-Bắc Bình-Hàm Thuận Bắc: phát triển theo hướng
sản xuất hàng hóa, xây dựng và hoàn thiện vùng sản xuất lúa thâm canh ở Hàm
Thuận Bắc, Bắc Bình, phát triển các vùng trồng cây ăn quả như: thanh long,
nho.Đầu tư xây dựng khu công nghiệp Tuy Phong với nhiều ngành khác nhau như:
nước khoáng, tảo, nuôi tôm…Đầu tư xây dựng phát triển khu du lịch Cà Ná-Vĩnh
Hảo-Cù Lao Câu.
Vùng kinh tế thung lũng sông La Ngà: tập trung phát triển các loại cây công
nghiệp làm nguyên liệu cho chế biến. Phát triển các ngành chế biến nông lâm sản,
chế biến gỗ, vật liệu xây dựng..
Vùng miền núi, vùng sâu, vùng cao: tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng, ổn
định đời sống người dân, thực hiện khoán đất, khoán rừng, lập những quỹ hỗ trợ
người nghèo ở những nơi này. Phát triển về văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo cán bộ
phục vụ cho các địa phương này.
3.2.5. Thu nhập
Đây là một trong những mục tiêu quan trọng nhằm nâng cao mức sống dân
cư của tỉnh. Hiện GDP/người tại tỉnh vẫn còn thấp và có một khoảng cách khá lớn
so với những nơi khác như: thành phố Hồ Chí Minh.Tỉnh chú trọng tăng cao tổng
sản phẩm quốc dân trong tỉnh và tạo đà cho việc nâng cao thu nhập bình quân đầu
người. Phấn đấu đến năm 2010 thu nhập bình quân gấp 2,7-2,8 lần so với năm
2000; đến năm 2005 đạt 420 USD và 680-715 USD vào năm 2010.Đến năm 2005
không còn hộ đói, giảm hộ nghèo.Tổng sản phẩm quốc dân từ 3068 tỷ đồng tăng lên
6145 tỷ đồng năm 2005 và 12.244 tỷ đồng năm 2010.
Trong thu nhập bình quân đầu người sẽ nâng cao tỷ lệ hộ giàu và giảm tỷ lệ
hộ nghèo.
Bảng 3.1. Tỷ lệ hộ phân theo mức sống (2000-2010)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010
Tỷ lệ hộ giàu % 6,75 9,25 13
-Thành thị ‘’ 9,09 11,34 14,34
-Nông thôn ‘’ 6,05 8,55 12,3
Tỷ lệ hộ khá ‘’ 23,82 24,12 25,92
-Thành thị ‘’ 24,24 25,79 28,09
-Nông thôn ‘’ 21,48 21,95 22,43
Tỷ lệ hộ trung bình ‘’ 59,83 62,79 61,08
-Thành thị ‘’ 60,54 61,37 57,57
-Nông thôn ‘’ 62,90 64,21 65,27
Dưới trung bình ‘’ 9,6 3,84
-Thành thị ‘’ 6,13 1,84
-Nông thôn ‘’ 9,57 4,0
Nguồn: Sở LĐTBXH tỉnh Bình Thuận, 2006
3.2.6. Lương thực và dinh dưỡng
Khi xã hội càng phát triển thì vấn đề dinh dưỡng phải được đảm bảo không
chỉ về số lượng mà còn về chất lượng.Đối với một tỉnh có tỷ lệ nông nghiệp khá cao
như hiện nay thì vấn đề là làm sao trong thời gian tới giảm dần tỷ trọng nông
nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất.Trong những năm tới cần đảm bảo sản lượng
lương thực năm 2005 là 455.470 tấn và đạt 548.820 tấn vào năm 2010.
Lương thực bình quân đầu người gia tăng từ 358 kg/người tăng lên 388
kg/người năm 2005 và 2010 là 433 kg/người. Trong thu nhập bình quân đầu người
của một hộ thì dự kiến mức tích lũy năm 2000 là 16%, còn lại 84% là chi tiêu, năm
2010 là 21% còn lại giành cho chi tiêu.
Bảng 3.2. Cơ cấu chi tiêu của dân cư tỉnh Bình Thuận
Năm 2000 Năm 2010
Tổng chi:(%) 100 100
+Chi ăn uống 69 65
+Mặc 13 15
+Học hành 4 4
+Chữa bệnh 4 4
+Chi tiêu khác 10 12
Nguồn:Sở LĐTBXH tỉnh Bình Thuận, 2006
Cùng với mức sống ngày một nâng cao thì những nhu cầu đòi hỏi về mặc,
học hành và chi tiêu khác ngày càng lớn hơn như chi cho ăn uống sẽ thấp hơn so với
trước.
3.2.7. Y tế sức khỏe
Xuất phát từ mục tiêu: “Sức khỏe cho mọi người đến năm 2010”, lấy công
tác chăm sóc sức khỏe ban đầu làm nhiệm vụ chủ yếu. Nâng cao một bước sức khỏe
toàn dân theo quan điểm dự phòng tích cực, giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh phòng
bệnh, rèn luyện thân thể đi đôi với nâng cao với hiệu quả trị bệnh. Kết hợp y học
hiện đại với y học cổ truyền. Thanh toán cơ bản các bệnh truyền nhiễm, ký sinh
trùng như: sốt rét, bệnh tả, dịch hạch, bệnh lao, bướu cổ, 6 bệnh của trẻ em và ngăn
chặn bệnh AIDS Tập trung củng cố tuyến y tế cơ sở. Xây dựng và nâng cấp cơ sở
hạ tầng đáp ứng nhu cầu tối thiểu về khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu
và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Hiện đại hóa công nghệ chế biến dược liệu thuốc
chữa bệnh tại chỗ.
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu ngành y tế Bình Thuận
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2005 2010
Số giường bệnh/10.000 dân Giường 18,11 17,5 20,1
Số cán bộ y tế/10.000 dân Người 23,2 25,76 26
Số bác sĩ/10.000 dân Người 4,8 5,1 6,2
(Nguồn:Quy hoạch tổng thể tỉnh Bình Thuận, 2001-2010)
3.2.8. Giáo dục - Đào tạo
Tiếp tục hòan chỉnh cơ cấu của hệ thống giáo dục quốc dân. Đảm bảo đủ cơ
sở trường lớp cho học sinh, thực hiện kiên cố hóa trường lớp. Thực hiện yêu cầu
giáo dục tòan diện: đức, trí, thể, mỹ ở tất cả các ngành học, bậc học. Hết sức coi
trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách cho học sinh. Mở rộng quy mô đa dạng
hóa các hình thức giáo dục, đào tạo. Đối với nội dung phương pháp dạy và học ở tất
cả các bậc học, cấp học. Chú trọng phát triển giáo dục miền núi, vùng xa, vùng sâu,
vùng căn cứ cách mạng và dân tộc thiểu số. Tích cực nâng tỷ lệ huy động trẻ trong
độ tuổi ra lớp: nâng tỷ lệ huy động các cháu vào nhà trẻ lên 6-7% vào năm 2005,12-
13% vào năm 2010; các cháu vào mẫu giáo đạt 45-50% vào năm 2005 và 70-80%
vào năm 2010.Đến 2005 hầu hết trẻ em trong độ tuổi vào tiểu học; có 90% các em
trong độ tuổi vào trung học cơ sở năm 2005 và đạt xấp xỉ 100% vào năm 2010;45%
thanh thiếu niên trong độ tuổi vào trung học phổ thông năm 2005 và nâng lên 70%
vào năm 2010.
Giữ vững công tác phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ. Phấn đấu đến
năm 2005 có 35-40% số xã, phường hoàn thành phổ cập THCS và đạt chuẩn quốc
gia về phổ cập THCS trước năm 2010.
Nâng cấp và xây dựng đảm bảo 100% cơ sở vật chất trường học, phòng học
và nhu cầu tối thiểu trang thiết bị phục vụ dạy và học. Đẩy mạnh đào tạo nghề cơ
bản ngắn hạn ở các trung tâm dạy nghề, các cơ sở sản xuất, kinh doanh để nâng tỷ
lệ lao động qua đào tạo từ 7,78% năm 2000 lên 20% năm 2005 và 30% vào năm
2010.
3.2.9. Nhà ở, điện nước
Đầu tư xây dựng những khu dân cư cho người dân,có những chính sách hỗ
trợ nhà cho những người là cán bộ công nhân viên. Đối với những vùng khó khăn,
những vùng đồng bào dân tộc tỉnh đã có chủ trương xây dựng, giúp đỡ người dân tái
định cư. Có những chính sách giúp đỡ cho các gia đình chính sách, neo đơn.Các
phong trào nhà tình thương, nhà tình nghĩa được phát triển.
Trong những năm tới phấn đấu không có hộ nào không có nhà ở, nâng tỷ lệ
hộ có nhà kiên cố và bán kiên lên, giảm tỷ lệ những nhà đơn sơ không đủ tiêu
chuẩn.
Tỉnh phấn đấu đến năm 2005 có 100% số xã được phủ mạng lưới điện quốc
gia, trên 90% hộ gia đình sử dụng điện và đạt trên 95% vào năm 2010. Nâng mức
tiêu thụ điện từ 85% kwh/ người/ năm hiện nay lên 170-180 kwh/người năm 2005
và đạt mức 500 kwh/người vào năm 2010. Tiếp tục cải tạo và nâng cấp mạng lưới
điện trong toàn tỉnh.
Về nước sinh hoạt:mục tiêu phấn đấu đến năm 2005 có trên 80% số hộ
được sử dụng nước sạch và đạt tỷ lệ 100% dân số được dùng nước sạch vào năm
2010. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cấp nước đô thị, nâng công suất cấp
nước của hệ thống Phan Thiết, Hàm Tân, Bắc Bình,Tuy Phong lên 1,5-2 lần để đáp
ứng nhu cầu sản xuất. Đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước ở các huyện Hàm Thuận
Bắc, Đức Linh, Tánh Linh. Nghiên cứu đầu tư xây dựng hệ thống nước tập trung
cho các cụm dân cư có quy mô 2.000 hộ dân trở lên.
3.2.10. Văn hóa
Nâng cao chất lượng và hiệu quả của mọi hoạt động văn hóa, thông tin, phát
thanh, truyền hình, thực hiện phủ sóng phát thanh và truyền hình trên 100% địa bàn
lãnh thổ để nâng số hộ được xem truyền hình từ 45,1% lên 705 năm 2005 và đạt
90% năm 2010. Nâng số hộ được nghe phát thanh từ 39,4% lên 705 năm 2005 và
100% năm 2010. Nâng số hộ có sử dụng các phương tiện sinh hoạt lên so với hiện
nay.
Xây dựng củng cố và phát triển đời sống văn hóa cơ sở lành mạnh, bài trừ
mê tín dị đoan. Đẩy mạnh phong trào văn nghệ quần chúng, đưa văn hóa nghệ thuật
về cơ sở, chú ý các vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu đến năm 2005 có 85% số hộ đạt
tiêu chuẩn gia đình văn hóa và nâng lên 95% vào năm 2010. Đến năm 2005 đạt
50% số thôn, khu phố đạt tiêu chuẩn làng văn hóa, 100% cơ quan đơn vị đạt danh
hiệu nếp sống văn minh và đến năm 2010 có trên 80% số thôn, khu phố đạt tiêu
chuẩn làng văn hóa.
Xây dựng các trung tâm vui chơi thể thao, giải trí. Giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc, dân gian, các công trình kiến trúc cổ.
3.2.11. Môi trường sống
Đảm bảo ngày càng tốt hơn môi trường sinh sống của người dân. Xử lý tốt
mối quan hệ giữa các hoạt động kinh tế với môi trường. Hạn chế số người bị nhiễm
các bệnh có liên quan đến tình trạng ô nhiễm môi trường gây ra. Đẩy mạnh việc
thực hiện các chương trình xử lý chất thải sinh hoạt và sản xuất.
Đối với môi trường an ninh và trật tự an toàn xã hội, cần nâng cao ý thức
cảnh giác, tố giác tội phạm. Mục tiêu trong những năm sắp tới là hạn chế tối đa tình
hình tội phạm các loại, kiên quyết đấu tranh và bài trừ các tệ nạn xã hội. Xây dựng
các khu dân cư an ninh, trật tự, phục vụ cho cuộc sống người dân.
3.3. Những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao CLCS dân cư
3.3.1. Nâng cao thu nhập
Mở rộng và phát triển kinh tế, đa dạng hóa các ngành nghề nhằm tạo ra việc
làm và thu nhập, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý.
Cần tận dụng hết các tiềm năng sẵn có để khai thác và phát triển ngành ngư
nghiệp. Bên cạnh đó còn có thể tận dụng để phát triển mạnh mẽ về du lịch.
Đẩy mạnh việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn
quả ở các địa phương, phát triển công nghệ sau thu hoạch nhằm mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn. Không những vậy, tỉnh cần có những chính sách hỗ trợ cho nông
dân trong quá trình canh tác của mình. Đặc biệt, tỉnh cần chú trọng các loại cây đặc
sản của tỉnh như: Thanh Long, Nho…theo hướng sản xuất hàng hóa.
Cần nâng cấp, đầu tư về trang thiết bị công nghệ cho các nhà máy, xí
nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Đối với khu vực nông
thôn đẩy mạnh tiến hành công nghiệp hóa nông thôn nhằm tao công ăn, việc làm
giảm sức ép vào đô thị. Ngoài ra, khuyến khích các ngành nghề thủ công truyền
thống có thể tận dụng nguồn nhân công nhàn rỗi vào hoạt động tăng thu nhập.
Tỉnh cần phải có những biện pháp hỗ trợ về vốn và phổ biến kiến thức canh
tác, làm ăn cho đồng bào dân tộc ít người. Đặc biệt, cần nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ đồng bào dân tộc và con em của họ.
Cần luôn luôn tuyên truyền công tác dân số, kiểm soát tình hình gia tăng
dân số. Có những quỹ hỗ trợ người nghèo để giúp họ vượt qua khó khăn, làm ăn có
lãi, ổn định cuộc sống.
3.3.2. Giải pháp về lương thực và dinh dưỡng
Cần đưa những giống mới có năng suất cao vào gieo trồng, lựa chọn cơ cấu
cây trồng hợp lý phù hợp với điều kiện sinh thái để có thể tạo ra năng suất cao nhất.
Đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, đối với những vùng đồng bào dân tộc ít
người cần giúp đỡ về kỹ thuật trong quá trình canh tác. Vì vậy, tỉnh cần tăng cường,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ để có thể đáp ứng với tình hình phát triển.
Trong những năm tới cần đẩy mạnh việc phát triển ngành chăn nuôi để có
thể bổ sung lượng đạm cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của người dân. Lựa chọn
những giống tốt có năng suất cao, phát triển chăn nuôi hộ gia đình, nông trại hướng
đến việc sản xuất háng hóa.
Ngoài ra, cần tuyên truyền cho người dân biết về tầm quan trọng của lương
thực dinh dưỡng, phổ biến các chế độ ăn hợp lý, các biện pháp giữ gìn sức khỏe,
nhất là đối với trẻ em thì công tác cần phải đươc tăng cường.
3.3.3. Y tế, sức khỏe
Thực hiện các biện pháp giảm sinh, khống chế tỉ lệ tăng dân số tự nhiên ở
mức 1,2%, giảm nhanh tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ < 5 tuổi xuống còn 15% (2010).
Tăng tỉ trọng đầu tư cho y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch, tiến tới
giải quyết căn bản các bệnh nhiễm khuẩn, chủ động phòng chống các bệnh tim
mạch, tâm thần, HIV-AIDS... đảm bảo vệ sinh môi trường, năm 2010 có 100% số
hộ được sử dụng nước sạch và 90% số hộ có hố xí hợp vệ sinh.
Tập trung xây dựng các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện theo đúng tiêu chuẩn
phân tuyến kinh tế của ngành. Nâng cao chất lượng hoạt động chẩn đoán, điều trị
bệnh, chấn chỉnh trong hoạt động khám chữa bệnh theo BHYT, phát triển loại hình
BHYT toàn dân, BHYT người nghèo.
Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ thuật cho đội ngũ cán
bộ, chú trong đào tạo cán bộ tại chỗ cho y tế cơ sở. Đặc biệt, chú trọng đến công tác
chăm sóc y tế cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân
dân, tăng cho ngân sách cho hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe đạt 8 USD/ người/
năm. (năm 2010).
3.3.4. Giáo dục - Đào tạo
Giáo dục – Đào tạo tỉnh trong những năm qua đã có những bước phát triển
mạnh mẽ tuy nhiên tỷ lệ người lớn biết chữ vẫn chưa đạt được con số 100% và tỷ lệ
trẻ em đến trường chỉ đạt 99,8%, tức là vẫn còn một bộ phận không nhỏ không biết
chữ và một số lượng trẻ em không được đến trường. Chính vì vậy, chúng ta cần chú
trọng công tác xóa mù chữ, không nên chỉ chạy theo thành tích, theo các con số mà
chúng ta cần chú trọng đến chất lượng đạt được. Chúng ta cần khuyến khích, động
viên và giúp đỡ một cách nhiệt tình, có trách nhiệm đối với một bộ phận người dân
chưa biết chữ và các em chưa được đến trường. Một trong những biện pháp ấy theo
tôi là tỉnh cần rà soát lại tình hình, đối với các trẻ em chưa được đến trường thì
nguyên nhân chính là do cuộc sống quá khó khăn. Do vậy, có thể cho các em vay
vốn, hỗ trợ học phí, thậm chí tiến tới miễn học phí cho các em.
Đội ngũ giáo viên cần nâng cao về số lượng để có thể nâng cao số giáo viên
trung bình trên một lớp học, giáo viên cần nâng cao trình độ chuyên môn, chuẩn hóa
đội ngũ cán bộ giảng dạy. Có những chính sách ưu đãi cho giáo viên về những vùng
sâu, vùng xa. Tỉnh cần đầu tư nâng cấp các cơ sở trường học, các trang thiết bị phục
vụ cho việc giảng dạy và học tập.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động GD-ĐT. Đa dạng hóa các nguồn vốn
trong xây dựng cơ sở vật chất trường học. Cần tăng cường công tác đào tạo đội ngũ
lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của tỉnh.
3.3.5. Nhà ở, điện, nước
Trong những năm tới tỉnh sẽ tiếp tục đầu tư, nâng cấp mạng lưới đường dây,
xây dựng các máy phát điện ở các địa phương nâng tỷ lệ hộ có điện sử dụng lên trên
90% trong những năm tới. Đối với những vùng khó khăn cần có chính sách trợ giá
cho người dân sử dụng điện, thực hiện phương châm nhà nước và nhân dân cùng
làm để hòan chỉnh mạng lưới cung cấp điện. Thực hiện các chương trình “Ngày vì
người nghèo” để quyên góp tiền ủng hộ những gia đình khó khăn.
Nâng cao năng suất các nhà máy nước cung cấp cho nhu cầu người dân, đầu
tư xây dựng thêm các nhà máy ở Bắc Bình, Tuy Phong. Thực hiện các dự án nước
sạch cho vùng nông thôn bằng việc xây dựng các giếng nước hợp vệ sinh nhằm
phục vụ cho nhu cầu người dân. Song song với những biện pháp trên cần có những
biện pháp tuyên truyền cho ngươì dân ý thức tiết kiệm điện và nước, giữ gìn nguồn
nước sạch phục vụ cho người dân.
Trong vấn đề nhà ở cần phải đầu tư xây dựng các khu dân cư để đáp ứng cho
nhu cầu của đại đa số người dân. Có những chính sách hỗ trợ nhà ở cho người dân
có thu nhập thấp, những phong trào nhà tình thương, tình nghĩa cần được nhân rộng
để cung cấp cho người có công với cách mạng, gia đình neo đơn. Đối với những
vùng đồng bào dân tộc ít người, cần giúp đỡ họ định cư yên ổn làm ăn, hỗ trợ cho
họ xây nhà phục vụ cho cuộc sống.
Trong những năm vừa qua Bình Thuận đã phát triển rất nhiều dự án khu dân
cư. Do vậy, nhu cầu về dùng nước sạch và dùng điện sẽ gia tăng trong thời gian tới.
Tỉnh cần có những biện pháp mạnh hơn nữa đầu tư vào qui trình xử lý nước nhằm
tạo ra một chất lượng nước tốt hơn cung cấp cho người dân. Bên cạnh đó, tỉnh cũng
cần phải chú ý đến tình trạng giá đất “ảo” sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống
kinh tế - xã hội trong tỉnh.
3.3.6. Văn hóa tinh thần
Phát triển mạng lưới thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở
Xây dựng Trung tâm văn hóa tỉnh tại thành phố Phan Thiết, xây dựng và
hoàn thiện thiết chế văn hóa - thông tin cấp quận, huyện. Đến 2010 đảm bảo 100%
các xã, phường thị trấn có đủ các thiết chế nhà văn hóa, thu viện kết hợp điểm vui
chơi cho trẻ.
Tổ chức và sắp xếp lại các loại hình hoạt động văn hóa - nghệ thuật, rạp
chiếu phim, biểu diễn nghệ thuật. Đẩy mạnh xã hội hóa các đoàn nghệ thuật chuyên
nghiệp, tăng chỉ số hưởng thụ nghệ thuật của nhân dân, phát triển nghệ thuật quần
chúng, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa.
Quy hoạch tổ chức các lễ hội truyền thống và văn hóa dân gian nhằm phát
huy tính cộng đồng, hướng về cội nguồn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa.
Tập trung xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, xây dựng làng văn hóa, khu
dân cư văn hóa, củng cố, phát triển hệ thống cơ sở dịch vụ văn hóa nghệ thuật.
Xây dựng kế hoạch sưu tầm, phục chế hiện vật nhằm bảo tồn văn hóa vật
thể và phi vật thể. Phát huy các giá trị du tích danh thắng, và khoanh vùng cảnh
quan liên quan đến di tích, thắng cảnh, khai thác theo hướng bảo vệ môi trường.
Phát triển hệ thống thư viện từ cấp tỉnh đến các cấp cơ sở, đưa công nghệ
thông tin vào hoạt động thông tin vào hoạt động và quản lí của thư viện, tăng cường
xây dựng mạng lưới thư viện, tủ sách cơ sở tại các xã, phường, thị trấn, cơ quan,
trường học... góp phần mở mang dân trí và làm phong phú thêm đời sống tinh thần
của nhân dân. Tăng cường chất lượng hoạt động của các thư viện, nhất là số lượng
và chất lượng các đầu sách phục vụ, phát triển mạng lưới internet rộng khắp các
vùng trong tỉnh.
3.3.7. Môi trường sống
Xây dựng các nhà máy xử lý chất thải ở những nơi sản xuất, các cơ sở y tế,
ở những khu vực thành phố, những vùng đông dân cư. Bên cạnh đó cần có những
biện pháp xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm vệ sinh môi trường. Công tác
tuyên truyền cho người dân ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường sống xung quanh
như: phải có nhà tiêu hợp vệ sinh, những nơi xử lý rác thải.
Từng bước hạn chế và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đặc biệt ở các khu
công nghiệp và đô thị.
Hạn chế quá trình suy thoái môi trường, đặc biệt quá trình hoang mạc hóa,
đất trống đồi trọc...Quy hoạch, khai thác hợp lí TNTN,bảo tồn đa dạng sinh học tại
vùng biển và các vùng đồi cát tự nhiên.
Nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT, nâng cao năng lực quản lí môi
trường. Đặc biệt, cần chú trọng đến môi trường du lịch tỉnh Bình Thuận, nhất là cần
có các biện pháp chế tài thật nghiêm khắc để ngăn chặn tình trạng xuống cấp nhằm
khai thác du lịch theo hướng bền vững.
Bình Thuận trong những năm tới sẽ phát triển mạnh về công nghiệp với
việc xây dựng các khu công nghiệp trong toàn tỉnh. Do vậy, công tác bảo vệ môi
trường được cho là một vần đề hết sức cấp bách. Tỉnh mới phát triển sau này nên
công tác này cần chấn chỉnh ngay từ bây giờ tránh đi theo “vết xe đổ” của các địa
phương lân cận và cả nước.
Đối với vấn đề an ninh trật tự phải hết sức coi trong công tác xây dựng đội
ngũ an ninh trật tư ở các khu phố, phát huy sức mạnh của mặt trật an ninh nhân dân.
Có những biện pháp xử lý thật nghiêm minh đối với những trường hợp phạm tội.
Phát huy phong trào xây dựng khu phố văn hóa, gia đình văn hóa, xây dựng cuộc
sống mới ở khu dân cư. Ngoài ra, chúng ta cần có những chính sách phù hợp với
những người chuyển cư và đội ngũ công nhân sẽ tăng lên theo thời gian khi các khu
công nghiệp hoạt động mạnh.
Kiến nghị
Để thực hiện những giải pháp trên được hiệu quả theo em cần tiến hành
những biện pháp sau:
Giáo dục nhận thức cho mọi tầng lớp trách nhiệm nâng cao CLCS.
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH sát với mục tiêu nhằm nâng cao
CLCS cho người dân trong tỉnh.
Cần tiến hành đồng bộ những giải pháp ở các cấp, các địa phương và cần
được kiểm tra đôn đốc kịp thời, tránh xảy ra những sai phạm dẫn đến hiệu quả
không cao.
Cần có những chính sách hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời bằng những biện pháp
đúng đắn phù hợp với tập quán, phong tục của đồng bào dân tộc ít người.
Trong khi thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao CLCS, cần phải nhìn rõ
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu CLCS để từ đó có những các giải pháp phù hợp.
Nhanh chóng thực hiện kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn
trong việc hoạch định những biện pháp thực hiện.
KẾT LUẬN
Việc nâng cao hơn nữa chất lượng cuộc sống dân cư luôn là mục tiêu phấn
đấu, mục đích vươn tới của mỗi địa phương, mỗi quốc gia trên thế giới. Nhìn vào
các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư, người ta có thể đánh giá được
trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Mặc dù tiêu chí về thu nhập, thu nhập bình
quân đầu người vẫn là tiêu chí quan trọng nhất và có ý nghĩa khái quát trong việc
đánh giá chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên từ những năm cuối thế kỉ 20, các tổ chức
và cá nhân nghiên cứu trên thế giới đã đi đến thống nhất trong việc đánh giá chất
lượng cuộc sống dân cư bằng việc đưa thêm các tiêu chí phi kinh tế như giáo dục và
chăm sóc sức khỏe vào hệ thống đánh giá. Ba tiêu chí chủ yếu này tạo thành một
"Tam giác tăng trưởng ". Mức thu nhập cao, sức khỏe tốt, trình độ dân trí phát triển
là điều kiện để kinh tế phát triển bền vững, xa hội tiến bộ với các cơ hội về chất
lượng cuộc sống được phân phối một cách công bằng hơn đến mọi tầng lớp dân cư.
Tỉnh Bình Thuận, một địa phương với vùng biển giàu tiềm năng, nhiều tài
nguyên thiên có giá trị, các giá trị nhân văn của nhiều dân tộc sinh sống trên khắp
tỉnh. Trong những năm qua, tình hình kinh tế tỉnh đã có những chuyển biến tích cực
trong nền kinh tế. Các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch phát triển với tốc độ khá
nhanh. Những chuyển biến đó đã tác động tích cực đến CLCS dân cư.
Qua đề tài, tôi đã thu được một số kết quả nghiên cứu về chất lượng cuộc
sống dân cư tỉnh Bình Thuận như sau:
* Đề tài có tính kế thừa quan điểm và cơ sở lý luận về chất lượng cuộc sống của các
tác giả trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó nghiên cứu về chất lượng cuộc sống dân
cư tỉnh Bình Thuận.
* Đề tài đã đánh giá được các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận.
* Đề tài đã phân tích được hiện trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận
từ năm 1999 – 2006. Bên cạnh đó đề tài cũng đã so sánh được mối tương quan giữa
CLCS dân cư tỉnh Bình Thuận với một số tỉnh lân cận.
* Đề tài cũng đã đưa ra được những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao CLCS
dân cư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị An, Nguyễn Thị Nghĩa, Tài liệu tập huấn phương pháp phân tích giới
và kế hoạch hành động giới, Dự án phát triển bền vững lâm sản ngoài gỗ,
Bộ NN và phát triển nông thôn.
2. Nguyễn Thị Cành (chủ biên) (2001), Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa
giàu nghèo và các giải pháp XĐGN trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế
Việt Nam nhìn từ thực tiễn TPHCM, NXB Lao động xã hội, TPHCM.
2001.
3. Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận, Niên giám Thống kê 1995-2005.
4. Thái Thị Ngọc Dư (2004), Giới và phát triển, 178 trang, Đại học mở bán công
xuất bản.
5. FAO, Socio – Economic and Gender analysis Programme (SEAGA), 2004,
Rural Households and Resourcess, a pocket guide for extension workers,
44 trang.
6. Phạm Xuân Hậu (1996), Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam, phần 2. ĐHSP. TP.
Hoà Chí Minh
7. Ngân hàng thế giới (2007), Đưa vấn đề giới vào phát triển, 385 trang, Nhà xuất
bản Văn hóa-Thông tin.
8. Sở Công An tỉnh Bình Thuận (2004), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện chương
trình quốc gia về phòng chống tội phạm.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, Phan Thiết tháng 8 năm 2006.
10. Sở Lao động thương bình tỉnh Bình Thuận, Quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực
tỉnh Bình Thuận 2003-2010.
11. Sở Lao động Thương binh Xã hội tỉnh Bình Thuận, Công tác xóa đói giảm
nghèo tỉnh Bình Thuận.
12. Sở Văn hóa Thông tin tỉnh Bình Thuận, Bình Thuận 10 năm hình thành và phát
triển.
13. Tạp chí Thế giới toàn cảnh, 2002-2005.
14. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2002), Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam .
NXB Giáo dục.
15. Lê Thông (2005) , Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam , NXB Giáo dục.
16. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông, Địa lý kinh tế xã
hội đại cương, NXB Đại học Sư phạm.
17. Nguyễn Minh Tuệ (1996), Dân số và sự phát triển kinh tế xã hội, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội.
18. Lê Thị Nhâm Tuyết (2005), Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trên thềm thế kỷ
XXI, 335 trang, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội.
19. Ủy ban dân số kế hoạch hóa gia đình, Việt Nam dân số và phát triển, tăng
trưởng dân số lao động xã hội.
20. Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ (2004), Hướng dẫn lồng ghép giới
trong họach định và thực thi chính sách.
21. Trang web:
http:// www.apafri.org
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Một số hình ảnh về kinh tế - xã hội Bình Thuận
Ảnh 1. Vườn Thanh Long Huyện Hàm Thuận Nam (Nguồn : Tác giả)
Ảnh 2. Diêm dân làm muối – Huyện Hàm Tân (Nguồn : Tác giả)
Ảnh 3. Đồng bào dân tộc K’Ho Ảnh 4. Đồ dùng sinh hoạt trong nhà của
Huyện Hàm Thuận Bắc một gia đình dân tộc K’Ho
(Nguồn : Tác giả) (Nguồn : Tác giả)
Ảnh 5. Cơ giới hóa nông nghiệp Ảnh 6. Đàn bò của một gia đình đồng bào
Huyện Hàm Thuận Bắc dân tộc (Nguồn : Tác giả)
Ảnh 7, 8. Làm đường giao thông nông thôn và xây nhà cho đồng bào dân tộc
(Nguồn: Tác giả)
Ảnh 9. Ngành ngư nghiệp – Thế mạnh tỉnh Ảnh 10. Các khu công nghiệp dần
Bình Thuận (Nguồn: Tác giả) hình thành (Nguồn : Tác giả)
Ảnh 11. Nước giếng phục vụ sinh hoạt Ảnh 12. Xây nhà cho người nghèo
người dân (Nguồn: Tác giả) (Nguồn : Tác giả)
Phụ lục 2. Thu nhập bình quân một người / tháng
và khoảng cách chênh lệch giàu nghèo
Thu nhập bình quân một người một tháng theo
giá thực tế (nghìn đồng)
Nhóm thu nhập cao
nhất Nhóm thu nhập thấp nhất
Chênh lệch giữa
nhóm thu nhập cao
nhất so với nhóm thu
nhập thấp nhất (Lần)
1996 574,7 78,6 7,3
1999 741,6 97,0 7,6
2001-2002 872,9 107,7 8,1
2003-2004 1 182,3 141,8 8,3
Nguồn: Báo cáo phát triển con người của UNDP, 2005
Phụ lục 3. KÊT QUẢ THỰC HIÊN CHƯƠNG TRÌNH XOÁ MÙ CHỮ
VÀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HOC TRÊN ĐỊA BÀN
2003 2004 2005 2006
Tồng số huyện, thành phố trên địa bàn 9 9 10 10
Số huyện, TP đã hoàn thành chương trình 9 9 10 10
Số huyện, TP chưa hoàn thành ch. trình - -
Tồng số xã, phường trên địa bàn 122 122 126 126
Số xã, phường đã hoàn thành chương trình 122 122 126 126
Số xã, phường chưa hoàn thành ch. trình - - - -
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận, 2006
Phụ lục 4. SỐ TRƯỜNG, LỚP HỌC, GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH PHỔ
THÔNG
Chia ra - Of which
Năm
học
2004 -
2005
Năm
học
2005-
2006
Năm
học
2006 -
2007
Nhà
nước
State
Bán
công
Semi-
state
Dân
lập,
Tư
thục
Private
Số trường 393 407 416 410 5 1
Tiểu học 269 273 274 274
Trung học cơ sở 101 108 115 115
Trung học cơ sở và
PTTH
3 2 1 1
Phổ thông TH 20 24 26 21 5
Lớp học 7.866 7.878 7.725 7.403 294 28
Tiểu học 4.579 4.385 4.193 4.193
Trung học cơ sở 2.488 2.575 2.568 2.567 1
Phổ thông TH 799 918 964 643 294 27
Số giáo viên
(Người) 10.610 11.043 11.140 10.923 179 38
Tiểu học 5.558 5.480 5.254 5.254
Trung học cơ sở 3.796 4.165 4.362 4.362
Phổ thông TH 1.256 1.398 1.524 1.307 179 38
Số học sinh (Học
sinh)
278.557273.742266.294251.02014.062 1.212
Tiểu học 139.799128.894119.560119.560
Trung học cơ sở 102.456103.189103.392103.365 27
Phổ thông TH 36.302 41.659 43.342 28.09514.062 1.185
Nguồn: Cục Thống kê Bình Thuận, 2006
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVDLDLH022.pdf