MỤC LỤC
Nội dung Trang
CẢM TẠ i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH HÌNH vi
Chương 1. GIỚI THIỆU 1
Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1 Giới thiệu nguyên liệu 3
2.1.1 Thốt lốt 3
2.1.2 Đường 4
2.1.3 Axit citric 4
2.1.4 Mùi 4
2.2 Những quá trình chế biến cơ bản 5
2.2.1 Quá trình chần hấp nguyên liệu 5
2.2.2 Sự hoá nâu - Biện pháp ức chế sự hoá nâu 5
2.2.3 Bài khí 6
2.2.4 Thanh trùng 6
2.2.5 Bao bì 9
2.3 Tính toán tỉ lệ phối chế 9
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
3.1 Phương tiện 11
3.2 Phương pháp nghiên cứu 12
3.2.1 Phương pháp thí nghiệm 12
3.2.2 Lấy mẫu, chuẩn bị mẫu 12
3.2.3 Phương pháp phân tích 12
3.3 Nội dung bố trí thí nghiệm 13
Chương 4. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN 18
4.1 Kết quả khảo sát của mức độ chín của nguyên liệu đến giá trị
cảm quan của sản phẩm 18
4.2 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ CaCl và thời gian
2
chần đến cấu trúc sản phẩm 19
4.3 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ phối chếđến chất lượng
sản phẩm 21
4.4 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các chếđộ thanh trùng 22
Chương 5. KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ 26
5.1 Kết luận 26
5.2 Đề nghị 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
PHỤ CHƯƠNG
DANH SÁCH BẢNG
Bảng số Tựa bảng Trang
1 Phương pháp phân tích 12
2 Phương pháp đánh giá cảm quan 12
3 Bố trí thí nghiệm thời gian chần và nồng độ CaCl2 15
4 Bố trí thí nghiệm các tỉ lệ phối chế 16
5 Bố trí thí nghiệm các chếđộ thanh trùng 16
6 Phân tích thành phần nguyên liệu 18
7 Đánh giá ảnh hưởng của mức độ chín của nguyên liệu
đến giá trị cảm quan của sản phẩm 18
8 Đánh giá ảnh hưởng của CaCl và thời gian chần đến
2
cấu trúc của sản phẩm 19
9 Đánh giá ảnh hưởng của CaCl và thời gian chần đến
2
giá trị cảm quan của sản phẩm 20
10 Ảnh hưởng của tỉ lệ phối chếđến chất lượng sản phẩm 21
11 Giá trị thanh trùng F của các chếđộ thanh trùng 22
12 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thanh trùng đến
cấu trúc sản phẩm 22
13 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thanh trùng đến
giá trị cảm quan sản phẩm 23
14 Biến đổi hàm lượng đường trong thời gian bảo quản
sản phẩm 23
PHỤ CHƯƠNG pc-1
15 Phân tích 1 số thành phần và tính chất của sản phẩm pc-1
16 Bảng ANOVA của thí nghiệm 1 pc-1
17 Bảng ANOVA của thí nghiệm 2 pc-2
18 Bảng ANOVA cua thí nghiệm 3 pc-3
19 Bảng ANOVA của thí nghiệm 4 pc-4
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1869 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chế biến sản phẩm nước thốt lốt đóng hộp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
PHẠM THỊ BÍCH TRANG
MSSV: DTP010916
CHẾ BIẾN SẢN PHẨM THỐT LỐT
ĐÓNG HỘP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Thạc sĩ: Lê Mỹ Hồng
Kĩ sư: Nguyễn Hữu Thanh
Tháng 6/2005
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
CHẾ BIẾN SẢN PHẨM THỐT LỐT
ĐÓNG HỘP
Do sinh viên : PHẠM THỊ BÍCH TRANG thực hiện và đệ nạp
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt
Long Xuyên, ngày…..tháng…..năm 2005
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Thạc sĩ: Lê Mỹ Hồng
Kĩ sư: Nguyễn Hữu Thanh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với
tên đề tài: CHẾ BIẾN SẢN PHẨM THỐT LỐT ĐÓNG HỘP
Do sinh viên : PHẠM THỊ BÍCH TRANG
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày: ……………………………….
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức:.........…………………......
Ý kiến của Hội đồng ……………………………………………………......
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Long Xuyên, ngày…..tháng…..năm 2005
DUYỆT Chủ Tịch Hội Đồng
BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN – TNTN
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: PHẠM THỊ BÍCH TRANG
Ngày tháng năm sinh: 11 – 01 – 1983
Nơi sinh: Rạch Giá - Kiên Giang
Con ông: PHẠM THÀNH NHƠN
và Bà: TRƯƠNG NGỌC HƯƠNG
Địa chỉ: 106 Ấp Cạn Ngọn, xã Thạnh Yên, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
Đã tốt nghiệp phổ thông năm: 2000
Vào Trường ĐH An Giang năm 2001 học lớp ĐH2TP2 khóa II thuộc Khoa
NN- TNTN và đã tốt nghiệp kĩ sư ngành Công Nghệ Thực Phẩm năm 2005
LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập tại trường kết hợp với thời gian thực hiện đề tài tại
công ty đã giúp em trau dồi, học hỏi được những kiến thức cơ bản của
ngành cũng như kinh nghiệm thực tế
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến:
- Cô Lê Mỹ Hồng và Thầy Nguyễn Hữu Thanh đã rất nhiệt tình hướng
dẫn và giúp đỡ để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp
- Quý Thầy Cô trường ĐH An Giang và trường ĐH Cần Thơ, đặc biệt là
Thầy Cô trong bộ môn CNTP đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu
ngày hôm nay
- Ban Giám Đốc và tập thể cán bộ, nhân viên trong công ty CBTPXK
Kiên Giang đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ nhiệt tình chu đáo trong
thời gian em thực hiện đề tài tại công ty
- Thầy Nguyễn Duy Tân và các bạn đã động viên, giúp đỡ em trong suốt
quá trình làm luận văn
Em chân thành cảm ơn
Phạm Thị Bích Trang
TÓM LƯỢC
Đồ hộp là loại hàng hoá được trao đổi rộng rãi trên thị trường quốc
tế. Cùng với các sản phẩm khác thì sản phẩm thốt lốt đóng hộp ra đời góp
phần làm phong phú mặt hàng đồ hộp, đáp ứng phần nào nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng. Mục tiêu nghiên cứu nhằm tạo ra sản phảm
thốt lốt có chất lượng cao, thời gian bảo quản lâu và an toàn vệ sinh thực
phẩm.
Giai đoạn đầu của quá trình thí nghiệm, thốt lốt được chọn lựa và
xử lí sạch trước khi đưa vào tách vỏ, tách vỏ lụa.
Để giữ cấu trúc, tránh hiện tượng hoá nâu và hồ hoá khi thanh
trùng, cơm quả sau khi tách vỏ lụa được rửa sạch và chần trong dung dịch
CaCl2 với các nồng độ khác nhau và thời gian khác nhau
Sau khi định hình và chần thì cơm thốt lốt được cho vào hộp và rót
dịch với tỉ lệ phối chế đường – axid - tỉ lệ cái: nước khác nhau. Sau đó sản
phẩm được đem đi thanh trùng với nhiệt độ và thời gian khác nhau
Kết quả thí nghiệm cho thấy nồng độ CaCl2 trong nước ở 0,3% kết
hợp với thời gian chần 1 phút có thể phá hủy enzim gây phản ứng hoá nâu
và giữ được cấu trúc tốt
Tỉ lệ phối chế với độ khô thành phẩm 18%, nồng độ axid 0,08% và
tỉ lệ cái: nước = 40%: 60% tạo giá trị cảm quan tốt nhất
Thanh trùng ở nhiệt độ 100o C trong 4 phút không ảnh hưởng đến
giá trị cảm quan mà vẫn bảo quản được lâu.
MỤC LỤC
Nội dung Trang
CẢM TẠ i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH HÌNH vi
Chương 1. GIỚI THIỆU 1
Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1 Giới thiệu nguyên liệu 3
2.1.1 Thốt lốt 3
2.1.2 Đường 4
2.1.3 Axit citric 4
2.1.4 Mùi 4
2.2 Những quá trình chế biến cơ bản 5
2.2.1 Quá trình chần hấp nguyên liệu 5
2.2.2 Sự hoá nâu - Biện pháp ức chế sự hoá nâu 5
2.2.3 Bài khí 6
2.2.4 Thanh trùng 6
2.2.5 Bao bì 9
2.3 Tính toán tỉ lệ phối chế 9
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
3.1 Phương tiện 11
3.2 Phương pháp nghiên cứu 12
3.2.1 Phương pháp thí nghiệm 12
3.2.2 Lấy mẫu, chuẩn bị mẫu 12
3.2.3 Phương pháp phân tích 12
3.3 Nội dung bố trí thí nghiệm 13
Chương 4. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN 18
4.1 Kết quả khảo sát của mức độ chín của nguyên liệu đến giá trị
cảm quan của sản phẩm 18
4.2 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ CaCl2 và thời gian
chần đến cấu trúc sản phẩm 19
4.3 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ phối chế đến chất lượng
sản phẩm 21
4.4 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các chế độ thanh trùng 22
Chương 5. KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ 26
5.1 Kết luận 26
5.2 Đề nghị 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
PHỤ CHƯƠNG
DANH SÁCH BẢNG
Bảng số Tựa bảng Trang
1 Phương pháp phân tích 12
2 Phương pháp đánh giá cảm quan 12
3 Bố trí thí nghiệm thời gian chần và nồng độ CaCl2 15
4 Bố trí thí nghiệm các tỉ lệ phối chế 16
5 Bố trí thí nghiệm các chế độ thanh trùng 16
6 Phân tích thành phần nguyên liệu 18
7 Đánh giá ảnh hưởng của mức độ chín của nguyên liệu
đến giá trị cảm quan của sản phẩm 18
8 Đánh giá ảnh hưởng của CaCl2 và thời gian chần đến
cấu trúc của sản phẩm 19
9 Đánh giá ảnh hưởng của CaCl2 và thời gian chần đến
giá trị cảm quan của sản phẩm 20
10 Ảnh hưởng của tỉ lệ phối chế đến chất lượng sản phẩm 21
11 Giá trị thanh trùng F của các chế độ thanh trùng 22
12 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thanh trùng đến
cấu trúc sản phẩm 22
13 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thanh trùng đến
giá trị cảm quan sản phẩm 23
14 Biến đổi hàm lượng đường trong thời gian bảo quản
sản phẩm 23
PHỤ CHƯƠNG pc-1
15 Phân tích 1 số thành phần và tính chất của sản phẩm pc-1
16 Bảng ANOVA của thí nghiệm 1 pc-1
17 Bảng ANOVA của thí nghiệm 2 pc-2
18 Bảng ANOVA cua thí nghiệm 3 pc-3
19 Bảng ANOVA của thí nghiệm 4 pc-4
DANH SÁCH HÌNH
Hình số Tựa hình Trang
1 Quả thốt lốt 3
2 Máy ghép nắp 11
3 Sơ đồ quy trình tham khảo 13
4 Đồ thị biểu diễn biến đổi độ brix sản phẩm trong thời gian
bảo quản khi thanh trùng ở nhiệt độ 90oC _ 95oC _ 100oC
trong thời gian 2 phút 24
5 Đồ thị biểu diễn biến đổi độ brix sản phẩm trong thời gian
bảo quản khi thanh trùng ở nhiệt độ 90oC _ 95oC _ 100oC
trong thời gian 4 phút 24
6 Đồ thị biểu diễn biến đổi độ brix sản phẩm trong thời gian
bảo quản khi thanh trùng ở nhiệt độ 90oC _ 95oC _ 100oC
trong thời gian 4 phút 24
7 Thành phẩm 25
PHỤ CHƯƠNG pc_6
8 Đồ thị thanh trùng ở nhiệt độ 90oC, giữ nhiệt trong 2 phút pc_6
9 Đồ thị thanh trùng ở nhiệt độ 90oC, giữ nhiệt trong 4 phút pc_7
10 Đồ thị thanh trùng ở nhiệt độ 90oC, giữ nhiệt trong 6 phútpc_7
11 Đồ thị thanh trùng ở nhiệt độ 95 oC, giữ nhiệt trong 2 phútpc_7
12 Đồ thị thanh trùng ở nhiệt độ 95 oC, giữ nhiệt trong 4 phútpc_8
13 Đồ thị thanh trùng ở nhiệt độ 95 oC, giữ nhiệt trong 6 phútpc_8
14 Đồ thị thanh trùng ở nhiệt độ 100oC, giữ nhiệt trong 2 phútpc_8
15 Đồ thị thanh trùng ở nhiệt độ 100oC, giữ nhiệt trong 4 phútpc_9
16 Đồ thị thanh trùng ở nhiệt độ 100oC, giữ nhiệt trong 6 phútpc_9
Chương 1 GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Công nghiệp sản xuất đồ hộp đóng 1 vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân và quốc phòng. Nó góp phần điều hòa thực phẩm giữa
các vùng trong nước và tăng nguồn hàng xuất khẩu với nước ngoài, hạn
chế sự khan hiếm thực phẩm khi giáp hạt và sự thừa ứ khi vụ rộ, góp phần
sử dụng tiết kiệm nguyên liệu thực phẩm, hợp lí hoá việc tổ chức ăn uống,
thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp và đảm bảo dự trữ thức ăn lâu dài
Công nghiệp đồ hộp phát triển có ý nghĩa lớn cải thiện đời sống
nhân dân, giảm nhẹ việc nấu nướng, giải quyết nhu cầu thực phẩm các
vùng công nghiệp, thành phố. Tuy nhiên, việc trồng trọt các loại rau quả
chưa được quy hoạch, không tập trung mà phân tán nhiều nơi nên không
đảm bảo đầy đủ và thường xuyên cho nhu cầu công nghiệp.
Qua khảo sát và nghiên cứu, thốt lốt là loại cây có nhiều ở Đông
Nam Á, là cây lâu năm, có giá trị kinh tế, nhưng từ lâu, nhân dân ta chỉ
khai thác thốt lốt lấy nước làm đường, trái ăn tươi, hầu như không được
chú trọng trong ngành công nghệ thực phẩm.
Vì vậy, để đa dạng hóa các sản phẩm trong ngành công nghệ thực
phẩm và đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu dùng trong nước, cũng như xuất
khẩu ra nước ngoài thì cơm thốt lốt đóng hộp là một trong những sản
phẩm cần được quan tâm nghiên cứu
Hiện nay ở ĐBSCL, thốt lốt được trồng nhiều ở Tịnh Biên thuộc tỉnh An
Giang, đây là nơi có tiềm năng rất lớn về trữ lượng cây thốt lốt hàng năm,
ngoài ra còn có 1 ít ở Kiên Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh…., để tăng giá trị
kinh tế cây thốt lốt thì đề tài nghiên cứu chế biến sản phẩm thốt lốt đóng
hộp được thực hiện để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, thời gian bảo
quản lâu góp phần tạo việc làm cho người dân ở ĐBSCL. Việc phát triển
cây thốt lốt còn góp phần phủ xanh đất trống, đồi trọc, cải tạo và chống
suy thoái môi trường khu vực. Thốt lốt đóng hộp thuộc đồ hộp quả nước
đường, qua các quá trình xử lí sơ bộ, rồi ngâm trong dung dịch nước
đường, loại đồ hộp này còn giữ được tính chất đặc trưng của nguyên liệu
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tạo ra sản phẩm mới từ thốt lốt có chất lượng cao, thời gian bảo quản
lâu và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.3 Nội dung nghiên cứu cơ bản
Khảo sát ảnh hưởng của mức độ chín của nguyên liệu đến giá trị cảm
quan của sản phẩm
Khảo sát thời gian chần và nồng độ CaCl2 trong nước chần ảnh hưởng
đến cấu trúc sản phẩm
Khảo sát tỉ lệ phối chế ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của sản phẩm
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thanh trùng và thời gian giữ nhiệt đến
chất lượng sản phẩm và thời gian bảo quản
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu nguyên liệu
2.1.1 Thốt lốt ( Borassus flabellifer L)
Cây mọc nhiều ở Campuchia và rải rác ở Nam Bộ Việt Nam. Là cây
nhiệt đới lấy đường lâu năm, họ dừa, cây gỗ lớn, thân trục thẳng đứng, cao 25m
lá mọc tập trung ở đầu thân, hình quạt, rộng 2 – 3m, xẻ chân vịt. Cụm hoa rất
lớn, mang hoa đơn tính khác góc, quả hạch hình cầu màu nâu sẫm, có 3 hạt,
chia 3 thùy ở đỉnh. Cây lúc đầu mọc chậm, 5 – 6 năm mới có thân rõ, 20 năm
mới khai thác dịch ngọt để làm đường và lên men làm rượu uống. Bẹ cho lá
cho sợi dùng làm bàn chải, lá dùng đan lát, mỗi cây sản xuất được khoảng 66
kg đường/ năm
Hình 1: Quả thốt lốt
2.1.2 Đường
Đường là một trong những thành phần quan trọng của đồ hộp quả nước
đường. Nó điều chỉnh, làm hài hòa giữa vị chua, độ ngọt và mùi thơm. Trong
quá trình chế biến người ta thường sử dụng saccharose. Saccharose là 1 loại
disaccharide có công thức C12H22O11 ở dạng tinh thể trong suốt không màu,
không mùi, dễ hoà tan trong nước, vị ngọt không có vị lạ. Do có đặc tính này
và vì nó rất phổ biến nên saccharose thường được sử dụng hơn các loại đường
khác
Đường saccharose thường sử dụng là loại RE với các tiêu chuẩn sau:
- Hàm lượng đường saccharose > 99.5%
- Độ ẩm < 0.25%
- Độ tro sulphat < 0.14%
2.1.3 Acid citric
Để tạo vị chua ngọt hài hòa cùng với đường, acid thực phẩm là một
thành phần không thể thiếu để tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. Bên cạnh
đó, việc bổ sung acid cũng giúp làm giảm pH của sản phẩm, giúp giảm được
nhiệt độ thanh trùng, từ đó ít gây ra những biến đổi không mong muốn về
màu sắc và mùi vị của sản phẩm
Có nhiều loại acid thực phẩm thường được sử dụng như: acid citric,
acid ascorbic, acid lactic…Tuy nhiên trong chế biến người ta thường sử dụng
acid citric vì nó tạo vị chua dịu hài hòa hơn các loại acid khác
2.1.4 Mùi
Các thành phần bốc hơi trong thực phẩm tác động vào mũi cho ta cảm
giác về mùi. Các chất gây mùi là các nhóm định chức: este, ceton,
axid…Hiện nay người ta chưa phân loại được mùi thực phẩm 1 cách hoàn
chỉnh
2.2 Những quá trình chế biến cơ bản
2.2.1 Quá trình chần hấp nguyên liệu
Trong quá trình chế biến đồ hộp thực phẩm, nhiều loại nguyên liệu
cần được chế biến sơ bộ bằng nhiệt với nhiều cách: chần, hấp,…. Trong đó thì
quá trình chần hấp được sử dụng phổ biến hơn. Người ta nhúng nguyên liệu
vào nước hay dung dịch, hay xử lí nguyên liệu bằng hơi nước ở nhiệt độ từ 75 –
100oC, trong khoảng thời gian tùy theo tính chất nguyên liệu và yêu cầu chế
biến
Sau khi chần hấp xong cần làm nguội nhanh nhằm ngăn ngừa những
biến đổi hóa học tiếp theo và hạn chế sự phát triển của vi sinh vật chịu nhiệt.
Quá trình hấp thì tổn thất nhiên liệu ít hơn chần, nhưng trong thực tế sản xuất
người ta thường chần vì thao tác thuận tiện, thiết bị đơn giản, truyền nhiệt tốt
hơn .
Chần hấp nguyên liệu nhằm mục đích:
- Đình chỉ các phản ứng xảy ra trong nguyên liệu, giữ màu sắc
của nguyên liệu không hoặc ít bị biến đổi.
- Làm thay đổi trọng lượng và thể tích của nguyên liệu để các
quá trình chế biến tiếp theo được thuận lợi.
- Giảm tỉ lệ tổn thất nguyên liệu và nâng cao hiệu suất chế biến.
- Đuổi khí có trong gian bào của nguyên liệu, nhằm hạn chế tác
dụng của oxy vì oxy làm giảm thành phần hóa học và là một
trong nhiều yếu tố gây hư hỏng và giảm chất lượng sản phẩm
trong thời gian bảo quản
- Làm cho rau quả có màu sáng hơn.
- Làm giảm lượng vi sinh vật bám trên bề mặt nguyên liệu.
2.2.2 Sự hoá nâu - Biện pháp ức chế sự hoá nâu
Phản ứng hoá nâu xảy ra rất phổ biến trong chế biến thực phẩm, là
nguyên nhân làm giảm phẩm chất thực phẩm trong quá trình chế biến cũng như
bảo quản sản phẩm. Ảnh hưởng của hoá nâu có thể kể đến: sự thay đổi màu
sắc, trạng thái cũng như giá trị dinh dưỡng của sản phẩm. Phản ứng hoá nâu
được ứng dụng trong chế biến để làm gia tăng màu sắc, mùi vị của cà phê, bia
… Có 2 loại phản ứng hoá nâu: có enzim và không có enzim
- Phản ứng hoá nâu có enzim xảy ra sau khi rau quả bị cắt gọt do
hợp chất phenol bị chuyển hoá. Enzim thúc đẩy khởi tạo cho phản ứng này là
polyphenol oxydaze. Để tạo phản ứng này các ion kim loại và oxy phải hiện
diện.
- Phản ứng hoá nâu không enzim là hiện tựợng thay đổi màu sắc
trong quá trình gia nhiệt hay bảo quản sản phẩm.
Ức chế sự hoá nâu bằng cách:
- Tránh cho nguyên liệu tiếp xúc với oxy
- Phá hủy enzim gây phản ứng hoá nâu bằng phương pháp:
+ Sử dụng nhiệt: quá trình chần hấp
+Dùng hoá chất chống phản ứng hoá nâu: acid citric, acid
ascorbic...
2.2.3 Bài khí
Sản phẩm cho vào bao bì không hoàn toàn chiếm đầy cả dung tích của
hộp mà còn lại một khoảng không gian trong hộp kín, chứa không khí và hơi
nước. Trước khi ghép kín đồ hộp, cần đuổi bớt các chất khí tồn tại trong đồ hộp
đi, quá trình này gọi là bài khí
Mục đích bài khí nhằm:
- Giảm áp suất bên trong đồ hộp khi thanh trùng
- Hạn chế sự oxy hoá các chất dinh dưỡng của thực phẩm
- Hạn chế sự phát triển của các vi khuẩn hiếu khí còn tồn
tại trong đồ hộp
- Hạn chế hiện tượng ăn mòn sắt tây
- Tạo độ chân không trong đồ hộp khi đã làm nguội
Trong sản xuất đồ hộp người ta dùng nhiều phương pháp bài khí khác
nhau, nhưng chủ yếu là dùng phương pháp bài khí bằng nhiệt và dùng thiết bị
chân không
2.2.4 Thanh trùng
Các hệ vi sinh vật trong đồ hộp
Các hệ vi sinh vật tồn tại trong đồ hộp nguy hiểm nhất là các loại vi
khuẩn, sau đó mới đến nấm men và nấm mốc
¾ Vi khuẩn
- Loại hiếu khí: Bacillus mesentericus, Bacillus subtilis
- Loại kị khí: Clostridium sporogenes, Clostridium
putrificum
- Loại vừa hiếu khí vừa kị khí: Bacillus thermophillus,
Staphylococcus pyrogenes aureus
- Loại gây bệnh, gây ra ngộ độc do nội độc tố: Bacillus
botulinus, Salmonella
¾ Nấm men, nấm mốc
- Nấm men chủ yếu là Saccharomyces ellipsoides
- Nấm mốc ít thấy trong đồ hộp
Cơ sở của quá trình thanh trùng
Tiêu diệt vi sinh vật, chống hư hỏng. Là một quá trình quan trọng có
tác dụng quyết định tới khả năng bảo quản và chất lượng của thực phẩm.
Đây là biện pháp cất giữ thực phẩm theo nguyên lí tiêu diệt mầm
móng gây hư hỏng thực phẩm bằng nhiều phương pháp khác nhau: nhiệt độ,
dòng điện cao tần
Thanh trùng bằng nhiệt độ cao của nước nóng và hơi nước nóng là
phương pháp thanh trùng phổ biến nhất trong sản xuất đồ hộp.
Khi nâng nhiệt độ của môi trường quá nhiệt độ tối thích của vi sinh vật
thì hoạt động của vi sinh vật chậm lại. Ở nhiệt độ cao, protit của chất nguyên
sinh của vi sinh vật bị đông tụ làm cho vi sinh vật chết. Quá trình đông tụ
protit này không thuận nghịch, nên hoạt động của vi sinh vật không phục hồi
sau khi hạ nhiệt.
Phải chọn chế độ thanh trùng hợp lí, có nghĩa là đảm bảo yêu cầu tiêu
diệt các vi sinh vật có hại trong đồ hộp đó đồng thời các chất dinh dưỡng ít
bị tổn thất nhất, phẩm chất tốt nhất. Đối với đồ hộp có pH> 4.5 cần phải có
nhiệt độ thanh trùng cao mới tiêu diệt được các loại vi sinh vật ưa nhiệt gây
hư hỏng đồ hộp, nhiệt độ khoảng 105-121o C.
Ta có F là thời gian cần thiết để tiêu diệt vi sinh vật tại 1 nhiệt độ nhất
định, giá trị F được biểu thị:
T-Tref
z F
z
Tref =ΣΔt.10
Tref : nhiệt độ tương ứng với quá trình xử lý nhiệt
z: Tuỳ theo loại vi sinh vật cần tiêu diệt và tính chất của sản phẩm. Người
ta lấy z= 100 C đại diện cho loài chịu nhiệt Clostridium botulinum
Trong trường hợp nhiệt độ thay đổi theo thời gian người ta ghi nhận
T(t), khi đó giá trị F được tính như sau:
ef( )
ef
0
10 .
rT t T
z z
TrF dt
∞ −
= ∫
Nó có ý nghĩa là tính trên tổng thời gian ảnh hưởng tức thời, mà đã được
biểu thị bởi giá trị 10(T-Tref)/z được gọi là yếu tố Bigelow.
Công thức Bigelow cho ta tính được sự phá hủy các bào tử bởi nhiệt
trong trường hợp xử lý ở nhiệt độ không cố định.
Tất cả các loại thực phẩm đem đóng hộp đều là môi trường sống của
các loại vi sinh vật. Mặc dù có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hoạt
động của vi sinh vật, trong đó độ axid ảnh hưởng rất lớn nên độ axid là yếu tố
quan trọng trong việc chọn nhiệt độ thanh trùng
Đối với loại đồ hộp quả tức là có môi trường pH < 4.5 các vi khuẩn
chịu nhiệt không những không phát triển được mà tính chịu nhiệt của chúng
cũng giảm đi nên nó dễ dàng bị tiêu diệt khi nâng cao nhiệt độ. Các loại nấm
men, nấm mốc tuy có thể phát triển mạnh được trong môi trường axit nhưng
hầu hết là kém bền đối với nhiệt nên có thể thanh trùng các loại đồ hộp có độ
axit cao ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ thanh trùng các loại đồ hộp ít chua,
nhiệt độ đó thường ở 80 – 100o C
Khi xác định nhiệt độ thanh trùng phải chú ý nhiệt độ đó phải là nhiệt
độ của cả khối sản phẩm cần được thanh trùng, là nhiệt độ ở vị trí trung tâm
của hộp ( sản phẩm đặc thì vị trí trung tâm ở giữa hộp, sản phẩm lỏng nằm ở
2/3 hộp)
Ở một nhiệt độ thanh trùng nhất định, vi sinh vật trong đồ hộp thường
không bị tiêu diệt ngay tức thời, mà cần phải có một thời gian nhất là thời
gian thanh trùng hay thời gian tác dụng nhiệt, ký hiệu là T
Trong quá trình thanh trùng, sản phẩm đựng trong đồ hộp, không được
đun nóng tức thời tới nhiệt độ thanh trùng cần đạt được, mà nhiệt lượng phải
truyền dần từ môi trường đun nóng, qua bao bì vào lớp sản phẩm bên ngoài,
rồi vào tới khu vực trung tâm của đồ hộp. Quá trình này phải mất một thời
gian, gọi là thời gian truyền nhiệt ( T1). Khi khu vực trung tâm của đồ hộp đạt
tới nhiệt độ thanh trùng, thì giữ ở nhiệt độ đó một thời gian nhất định, gọi là
thời gian tiêu diệt (T2)
Như vậy thời gian thanh trùng tổng quát của đồ hộp bao gồm thời gian
truyền nhiệt và thời gian tiêu diệt
T = T1 + T2
Nhưng trong thực tế, ngay trong thời gian truyền nhiệt, một số vi sinh
vật có trong đồ hộp cũng bị tiêu diệt, do tác dụng của nhiệt độ cao hơn nhiệt
độ phát triển của vi sinh vật. Vì vậy thời gian thanh trùng thực tế nhỏ hơn
tổng thời gian truyền nhiệt và thời gian tiêu diệt
T < T1 + T2
Muốn xác định được chính xác thời gian thanh trùng T, cần phải khảo
sát các yếu tố ảnh hưởng tới thời gian truyền nhiệt T1 và thời gian tiêu diệt T2
đồ hộp cần thanh trùng
Giá trị thanh trùng F
Giá trị thanh trùng F cần được xác định cho mỗi loại hư hỏng do vi
sinh vật. Trị số F10121.1 ( Clostridium botulinum) tức là Fo= 3 phút, cho kết quả
an toàn theo quan điểm an toàn về mặt sức khoẻ
Trị số thực nghiệm của F10121.1 đối với:
- Sức khoẻ cộng đồng
Bào tử Clostridium botulinum, Fo= 3 phút
- Ngăn ngừa hư hỏng
Bào tử chịu nhiệt trung bình, Fo= 5 – 7 phút
Bào tử chịu nhiệt phân bố ở nhiệt độ < 30o C, Fo= 6 phút
Bào tử chịu nhiệt phân bố ở nhiệt độ > 30o C, Fo = 12 – 20 phút
2.2.5 Bao bì
Có thể sử dụng bao bì thủy tinh hoặc kim loại (sắt tây, hộp nhôm), bao
bì phải đáp ứng các yêu cầu:
- Không gây độc cho thực phẩm, không làm cho thực phẩm
biến đổi chất lượng, không gây mùi vị, màu sắc lạ cho thực
phẩm
- Bền đối với tác dụng của thực phẩm
- Chịu được nhiệt độ và áp suất cao
- Truyền nhiệt tốt, chắc chắn, nhẹ
- Dễ gia công, rẻ tiền
- Hình thức hấp dẫn, thích hợp với sản phẩm
- Sử dụng vận chuyển, bảo quản tiện lợi
2.3 Tính toán tỉ lệ phối chế
- Nồng độ của dung dịch đường được pha phụ thuộc vào độ khô của
nguyên liệu, tỉ lệ cái của sản phẩm và độ khô của thành phẩm, được tính theo
công thức:
%M * BxNL + %N * BxDD = 100%BxTP
Trong đó: BxTP: Độ khô thành phẩm ( %)
BxDD: Độ khô dung dịch đường cần pha ( %)
BxNL: Độ khô nguyên liệu ( %)
%M: Phần trăm khối lượng cái
%N: Phần trăm khối lượng nước trong hộp
- Nồng độ của axid citric trong dung dịch đường cũng phụ thuộc vào tỉ
lệ cái trong sản phẩm và nồng độ axid của thành phẩm, được tính theo công
thức:
%M * ANL + %N * ADD = 100%ATP
Trong đó: ATP : Độ axid thành phẩm ( %)
ADD : Độ axid của dung dịch đường cần pha ( %)
ANL : Độ axid nguyên liệu ( %)
%M: Phần trăm khối lượng cái trong hộp (%)
%N: Phần trăm khối lượng nước trong hộp ( % )
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Phương tiện:
- Địa điểm: Công ty chế biến thực phẩm xuất khẩu Kiên Giang, số
21 Ngô Thời Nhiệm, An Hòa – Rạch Giá – Kiên Giang
- Nguyên liệu, hóa chất: Thốt lốt mua tại chợ Châu Đốc – An
Giang
Hương trái cây, Guaicol, CaCl2 mua tại
cửa hàng hóa chất ở TPHCM
Đường, axid citric sử dụng của công ty
CBTPXK Kiên Giang
- Dụng cụ, thiết bị: Sử dụng những dụng cụ, thiết bị ở công ty
CBTPXK Kiên Giang và ở phòng thí nghiệm bộ môn CNTP – Khoa NN -
Trường ĐH Cần Thơ (dao, máy ghép nắp, máy đo pH, máy Rheotex, cân,
chiết quang kế, lon …)
Hình 2: Máy ghép nắp
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 2 lần lặp lại và lấy thông số tối
ưu của thí nghiệm đầu làm cơ sở cho các thí nghiệm sau. Kết quả được tính
thống kê bằng phương trình Statgraphics. Số liệu được hiển thị là giá trị trung
bình.
3.2.2 Lấy mẫu, chuẩn bị mẫu
Lấy mẫu: bố trí thí nghiệm với nguyên liệu có cùng độ chín
Chuẩn bị mẫu: thốt lốt được tách trái từ buồng và loại bỏ vỏ, xơ, vỏ
lụa để lấy cơm thốt lốt chuẩn bị cho các quá trình khảo sát trong thí nghiệm.
3.2.3 Phương pháp phân tích
Bảng 1: Phương pháp phân tích
Chỉ tiêu Phương pháp
pH
Hàm lượng axit
Đường tổng
Độ khô
Độ cứng
Hàm lượng ẩm
Dùng máy đo pH
Phương pháp thể tích định phân
Phương pháp Bertrand
Chiết quang kế
Dùng máy Rheotex
Sấy đến khối lượng không đổi
Bảng 2: Phương pháp đánh giá cảm quan
Thích cực độ 9
Thích rất nhiều 8
Thích vừa phải 7
Thích hơi hơi 6
Không thích không chán 5
Chán cực độ 4
Chán rất nhiều 3
Chán vừa phải 2
Chán hơi hơi 1
3.3 Nội dung bố trí thí nghiệm
Nguyên liệu
Rửa sạch
Tách vỏ
Tách vỏ lụa Dung dịch đường + a.
citric
Rửa Đun sôi
Bao bì Định hình Lọc
Rửa sạch Chần Bổ sung hương
Để ráo Vô bao bì Rót dịch
Ghép mí
Thanh trùng – làm nguội
Bảo ôn
Thành phẩm
Hình 3: Sơ đồ quy trình tham khảo
Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của mức độ chín của
nguyên liệu đến giá trị cảm quan của sản phẩm
Mục đích:Tìm ra mức độ chín thích hợp tạo giá trị cảm quan tốt
nhất cho sản phẩm
- Chuẩn bị mẫu: Thốt lốt ở các mức độ chín khác nhau được tách
bỏ vỏ, xơ, vỏ lụa. (Khảo sát mức độ chín của nguyên liệu). Sau đó đem rửa
sạch, định hình và chần trong CaCl2. Tiếp tục cho vào lon, phối chế, ghép nắp
và đem thanh trùng
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí với 1 nhân tố
Nhân tố A: độ chín. A1: Mềm
A2: Vừa
A3: Cứng
Số nghiệm thức thực hiện là 3
- Ghi nhận kết quả: Đo độ cứng, đánh giá cảm quan
Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ CaCl2 và
thời gian chần đến cấu trúc sản phẩm
- Mục đích: Ngăn ngừa sự biến đổi màu và cấu trúc của nguyên
liệu trong quá trình xử lí chế biến, hồ hóa tinh bột tránh hiện tượng hồ hóa
khi thanh trùng
- Chuẩn bị mẫu: Thốt lốt có mức độ chín được chọn ở thí nghiệm 1
đem tách bỏ vỏ, xơ, vỏ lụa để lấy cơm quả và đem rửa sạch, định hình, tiến
hành chần trong CaCl2 với nồng độ và thời gian khác nhau ( khảo sát nồng độ
CaCl2 và thời gian chần), sau đó cho vào lon đem phối chế, ghép nắp và
thanh trùng
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí với 2 nhân tố. Cố định
nhiệt độ xử lí 90 - 100oC
Nhân tố B: Nồng độ CaCl2 . B1 : 0,1%
B B2 : 0,3%
B3 : 0,5%
Nhân tố C: thời gian xử lí nhiệt. C1: 1 phút
C2: 2 phút
C3: 3 phút
Bảng 3: Bố trí thí nghiệm thời gian chần và nồng độ CaCl2
Nồng độ CaCl2, %
Thời gian chần, phút
B1
B2
B3
C1 C1B1 C1B2 C1B3
C2 C2B1 C2B2 C2B3
C3 C3B1 C3B2 C3B3
Số nghiệm thức thực hiện là 9
- Ghi nhận kết quả: đánh giá cảm quan, đo cấu trúc
Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ phối chế đến giá
trị cảm quan của sản phẩm
- Mục đích: Tìm ra tỉ lệ thích hợp tạo giá trị cảm quan tốt cho sản
phẩm
- Chuẩn bị mẫu: Thốt lốt có mức độ chín được chọn ở thí nghiệm 1
được tách bỏ, xơ, vỏ lụa, rửa sạch, định hình, tiếp tục đem chần trong CaCl2
với nồng độ và thời gian chọn ở thí nghiệm 2, cho vào lon và tiến hành phối
chế với nồng độ dịch đường, axid và tỉ lệ cái : nước khác nhau (Khảo sát tỉ lệ
phối chế). Sau đó ghép nắp và thanh trùng
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí với 3 nhân tố
Nhân tố D: nồng độ dịch đường (%) D1: 16%
D2: 18%
D3: 20%
Nhân tố E: nồng độ a.citric (%) E1: 0,04%
E2: 0,08%
E3: 0,12%
Nhân tố H: tỉ lệ cái : nước. H1: 40:60
H2: 50:50
Tổng số nghiệm thức thực hiện 2*3*3=18
Bảng 4: Bố trí thí nghiệm các tỉ lệ phối chế
Tỉ lệ
cái - nước
Nồng độ dịch
đường
Axid Citric
D1
D2 D3
E1 E1D1H1 E1D2H1 E1D3H1
E2 E2D1H1 E2D2H1 E2D3H1
H1
E3 E3D1H1 E3D2H1 E3D3H1
E1 E1D1H2 E1D2H2 E1D3H2
E2 E2D1H2 E2D2H2 E2D3H2
H2
E3 E3D1H2 E3D2H2 E3D3H2
- Ghi nhận kết quả: đánh giá cảm quan sản phẩm. Đo pH của sản
phẩm
Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thanh trùng
và thời gian giữ nhiệt đến chất lượng và thời gian bảo quản sản phẩm
- Mục đích: Tìm ra nhiệt độ và thời gian thích hợp để bảo quản lâu
mà không ảnh hưởng đến giá trị cảm quan sản phẩm
- Chuẩn bị mẫu: Thốt lốt có mức độ chín được chọn ở thí nghiệm 1
được tách bỏ, xơ, vỏ lụa, rửa sạch, định hình, tiếp tục đem chần trong CaCl2
với nồng độ và thời gian chọn ở thí nghiệm 2, cho vào lon và tiến hành phối
chế, ghép nắp và thanh trùng với các chế độ thanh trùng khác nhau (Khảo sát
chế độ thanh trùng)
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành với 2 nhân tố
Nhân tố F: nhiệt độ thanh trùng. F1: 90oC
F2: 95oC
F3: 100oC
Nhân tố G : thời gian giữ nhiệt.G1: 2 phút
G2: 4 phút
G3: 6 phút
Số nghiệm thức là 3*3=9
Bảng 5: Bố trí thí nghiệm các chế độ thanh trùng
Thời gian giữ nhiệt
Nhiệt độ
G1
G2
G3
F1 F1G1 F1G2 F1G3
F2 F2G1 F2G2 F2G3
F3 F3G1 F3G2 F3G3
- Ghi nhận kết quả:
Đánh giá cảm quan: màu sắc, mùi vị, cấu trúc
Theo dõi biến đổi hàm lượng đường, axid, pH của sản phẩm để xác định thời
gian bảo quản, vẽ đồ thị thanh trùng, tính giá trị thanh trùng F
Chương 4. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
4.1 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của mức độ chín của nguyên liệu đến
giá trị cảm quan của sản phẩm
Nguyên liệu thu mua ở 3 mức độ chín, sau đó đem phân tích 1 số thành
phần và kết hợp với đánh giá cảm quan để chọn ra mức độ chín thích hợp
Bảng 6: Phân tích một số thành phần và tính chất nguyên liệu
Độ cứng của
nguyên liệu
Chất khô
hòa tan
(%)
Hàm lượng
đường tổng
(%)
Hàm
lượng
axit (%)
Hàm
lượng ẩm
(%)
Độ cứng
(g/6,15mm2)
Mềm
Vừa
Cứng
3,6
3,0
2,6
7,9
5,5
4,3
0,017
0,015
0,009
94
91,85
85
180 – 263
291 – 347
549 – 668
Nguyên liệu mềm hàm lượng chất khô hòa tan, đường tổng và axid
cao nhưng sản phẩm có độ cứng thấp. Tuy nhiên, nguyên liệu càng cứng thì
hàm lượng đường, đường tổng và axid càng thấp và sản phẩm có độ cứng
càng cao.
Bảng 7: Đánh giá ảnh hưởng của mức độ chín của
nguyên liệu đến giá trị cảm quan của sản phẩm
Mức độ chín của nguyên liệu Điểm cảm quan
Mềm
Vừa
Cứng
6,1a
7,9b
6,1a
F = 11,73
P = 0,0004
Các nghiệm thức có cùng chữ cái thì không có sự khác biệt ở độ tin cậy
95%
Qua kết quả thống kê ở bảng 7 thì nguyên liệu có mức độ chín vừa cho
điểm cảm quan cao, khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với các mẫu còn
lại. Do đó nên chọn nguyên liệu có mức độ chín vừa vì ở mức độ này sẽ cho
sản phẩm có giá trị cảm quan cao.
4.2 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ CaCl2 và thời gian chần
đến cấu trúc sản phẩm
Bảng 8: Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ CaCl2 và thời gian chần
đến cấu trúc của sản phẩm
Thời gian
chần
( phút)
Nồng độ CaCl2
(%)
Độ cứng
(g/6,15mm2)
1 0,1
0,3
0,5
203 – 206
292 –318
332 – 343
2 0,1
0,3
0,5
236 – 251
312 – 331
349 – 413
3 0,1
0,3
0,5
243 - 278
337 - 340
352 - 431
Qua bảng 8 cho thấy sau khi chần trong CaCl2 với thời gian và
nồng độ khác nhau thì:
Cấu trúc mẫu chần ở nồng độ CaCl2 0,5% - 2 phút và 0,5% - 3 phút có
cấu trúc cứng hơn so với các mẫu khác do nồng độ CaCl2 cao và thời gian chần
dài nên lượng CaCl2 thấm nhiều vào thốt lốt tạo cấu trúc cứng
Những mẫu chần ở nồng độ CaCl2 0,1% ở các mức thời gian 1 phút, 2
phút, 3 phút đều có cấu trúc mềm do nồng độ CaCl2 thấp và ở cùng nồng độ
CaCl2 thì mức độ cứng tăng dần theo thời gian.
Những mẫu chần ở nồng độ CaCl2 0,3% ở các mức thời gian 1 phút, 2
phút, 3 phút và mẫu 0,5% - 1 phút có cấu trúc tương đương nhau, nhưng xét lợi
nhuận kinh tế thì mẫu 0,3% - 1 phút ít tốn thời gian và nguyên liệu hơn do đó
nên chọn mẫu 0,3% - 1 phút
Thời gian chần và nồng độ CaCl2 có ảnh hưởng đến cấu trúc của
sản phẩm. Thời gian chần càng dài và nồng độ CaCl2 càng cao thì cấu trúc
càng cứng
Bảng 9: Đánh giá ảnh hưởng của CaCl2 và thời gian chần đến giá
trị cảm quan của sản phẩm
Thời gian
chần
( phút)
Nồng độ CaCl2
(%)
Điểm cảm quan
0,1 6,0a
1 0,3 7,9b
0,5 5,6a
0,1 6,3a
2 0,3 6,0a
0,5 5,8a
0,1 5,6a
3 0,3 5,6a
0,5 6,0a
F = 4,54
P = 0,0002
Các nghiệm thức có cùng chữ cái thì không có sự khác biệt ở độ tin cậy
95%
Mặt khác, theo kết quả đánh giá cảm quan ở bảng 9 cho thấy điểm cảm
quan của mẫu 0,3% - 1 phút có điểm trung bình cao nhất và khác biệt có ý
nghĩa về mặt thống kê so với các mẫu còn lại
Vì thế chọn mẫu 0,3% - 1 phút sẽ cho giá trị cảm quan tốt nhất và có
tính kinh tế nhất
4.3 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ phối chế đến chất lượng của
sản phẩm
Bảng 10: Ảnh hưởng của tỉ lệ phối chế đến chất lượng của sản phẩm
Tỉ lệ
phối chế
Cái:nước Nồng
độ
dịch
đường (%)
Nồng
độ
axid
(%)
pH
của
sản phẩm
Điểm
cảm
quan
16 0,04 4,3 5,9a
16 0,08 3,9 5,9a
16 0,12 3,6 5,9a
18 0,04 4,3 5,8a
40:60 18 0,08 4,0 7,9b
18 0,12 3,6 5,6a
20 0,04 4,3 6,1a
20 0,08 3,9 5,8a
20 0,12 3,5 5,8a
16 0,04 4,4 6,4a
16 0,08 4,0 5,7a
16 0,12 3,5 5,7a
18 0,04 4,4 5,8a
50:50 18 0,08 4,0 5,8a
18 0,12 3,7 5,6a
20 0,04 4,4 6,0a
20 0,08 4,0 5,9a
20 0,12 3,4 5,8a
F = 4,82
P = 0,0000
Các nghiệm thức có cùng chữ cái thì không có sự khác biệt ở độ tin
cậy 95%
Qua khảo sát ta thấy tỉ lệ cái : nước = 50:50 thì điểm cảm quan thấp
hơn so với tỉ lệ 40:60 do tỉ lệ cái nhiều hơn nên sản phẩm có độ nhớt cao tạo
giá trị cảm quan thấp.
Nồng độ dịch đường không ảnh hưởng đến pH của sản phẩm mà chỉ
ảnh hưởng đến giá trị cảm quan. Nồng độ đường ở 16% thì sản phẩm bị nhạt,
khi tăng lên 20% thì sản phẩm lại quá ngọt, ở 18% thì sản phẩm có vị tốt nhất.
Bên cạnh đó, khi nồng độ axit thấp thì pH sản phẩm tăng lên và ngược
lại, những mẫu này tạo vị không hài hòa cho sản phẩm. Ở nồng độ axid 0,04%
và 0,12% điểm cảm quan không khác biệt về mặt thống kê
Ở nồng độ axid 0,08% (pH trong khoảng 3,9 – 4,0) tạo vị tốt nhưng do
nồng độ dịch đường khác nhau nên mẫu axid 0,08% - nồng độ dịch đường 18%
có điểm cảm quan khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê
Vì thế chọn mẫu 40% cái - nồng độ đường 18% - nồng độ axid 0,08%
sẽ tạo giá trị cảm quan tốt nhất
4.4 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các chế độ thanh trùng đến chất
lượng sản phẩm và thời gian bảo quản
Bảng 11: Giá trị thanh trùng F của các chế độ thanh trùng, phút
Nhiệt độ
thanh trùng (oC )
Thời gian giữ nhiệt ( phút)
2 4 6
90 oC 0,4 0,5 0,6
95 oC 0,8 1,2 1,6
100 oC 2,8 3,9 4,9
Khi dựa vào giá trị thanh trùng F thì ở Fo = 3 phút mới cho kết quả an
toàn theo quan điểm an toàn về mặt sức khỏe cộng đồng. Do đó chỉ có thể chọn
nhiệt độ thanh trùng 100oC trong 4 phút hoặc 6 phút
Bảng 12: Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thanh
trùng đến cấu trúc sản phẩm
Chế độ thanh trùng Độ cứng sản phẩm
Nhiệt độ
thanh trùng (oC)
Thời gian
thanh trùng (phút)
(g/ 6,15mm2)
90
2
4
6
419 – 423
396 – 412
294 – 316
95
2
4
6
399 – 415
380 – 391
286 – 310
100
2
4
6
381 – 394
295 – 329
256 - 275
Nhiệt độ và thời gian thanh trùng ảnh hưởng đến cấu trúc sản phẩm.
Nhiệt độ thanh trùng càng cao và thời gian giữ nhiệt càng dài thì cấu trúc sản
phẩm càng mềm và ngược lại
Bảng 13: Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thanh
trùng đến giá trị cảm quan sản phẩm
Chế độ thanh trùng Điểm cảm quan
Nhiệt độ
thanh trùng
(oC)
Thời gian
thanh trùng (phút)
Màu
sắc
Mùi vị Cấu trúc
90
2
4
6
5,3a
5,3a
5,6a
5,8a
5,1a
5,1a
6,3ab
5,9ab
6,0ab
95
2
4
6
5,5a
6,3a
5,6a
5,4a
5,1a
4,8a
6,0ab
5,4ab
5,8ab
100
2
4
6
5,3a
8,0b
6,0a
5,8a
7,3b
4,8a
6,4bc
7,4c
5,3a
Fmàu sc = 2,44 P = 0,0229
Fmùi v = 3,31 P = 0,0033
Fcu trúc = 2,55 P = 0,0178
Các nghiệm thức có cùng chữ cái thì không có sự khác biệt ở độ tin cậy
95%
Ở chế độ thanh trùng 100oC trong 4 phút, sản phẩm có điểm cảm quan
cao nhất và khác biệt có ý nghĩa so với các mẫu còn lại, do đó có thể chọn chế
độ thanh trùng 100o_ 4 phút
Bảng 14. Biến đổi hàm lượng đường trong thời gian bảo quản sản phẩm,%
Chế độ thanh trùng Thời gian bảo quản, tuần
Nhiệt độ
thanh trùng
(oC)
Thời gian
thanh trùng
(phút)
0 1 2 3 4
90
2
4
6
24,0
23,5
23,3
18,8
18,5
18,6
18,1
18,0
18,0
18,1
18,0
18,0
18,1
18,0
18,0
95
2
4
6
23,8
23,5
23,2
18,5
18,4
18,2
18,2
17,6
18,0
18,2
17,6
18,0
18,2
17,6
18,0
100
2
4
6
23,8
23,2
23,0
18,4
18,3
18,1
18,0
18,0
18,1
18,0
18,0
18,1
18,0
18,0
18,1
Theo bảng 14 thì sau 4 tuần bảo quản các mẫu không có hiện tượng hư
hỏng, hàm lượng đường ổn định, trạng thái sản phẩm tốt do trong quá trình
thanh trùng vi sinh vật đã bị tiêu diệt hoặc ức chế, tuy nhiên để chọn được chế
độ thanh trùng an toàn, hợp lí thì phải dựa vào giá trị thanh trùng F
0
5
10
15
20
25
30
1 2 3 4 5 Thời gian, tuần
Đ
ộ
B
rix
, %
90_2 phút
95_2 phút
100_ 2 phút
Hình 4 : Đồ thị biểu diễn biến đổi độ brix sản phẩm trong thời gian
bảo quản khi thanh trùng ở nhiệt độ 90oC _ 95oC _ 100oC trong thời gian 2
phút
0
5
10
15
20
25
1 2 3 4 5 Thời gian, tuần
Đ
ộ
B
rix
, %
90_ 4 phút
95_ 4 phút
100_ 4 phút
Hình 5: Đồ thị biểu diễn biến đổi độ brix sản phẩm trong thời gian bảo
quản khi thanh trùng ở nhiệt độ 90oC _ 95oC _ 100oC trong thời gian 4
phút
0
5
10
15
20
25
1 2 3 4 5 Thời gian, tuần
Đ
ộ
B
rix
, %
90_ 6 phút
95_6 phút
100_ 6 phút
Hình 6 : Đồ thị biểu diễn biến đổi độ brix sản phẩm trong thời gian bảo
quản khi thanh trùng ở nhiệt độ 90oC _ 95oC _ 100oC trong thời gian 6
phút
Qua các kết quả trên thì mẫu thanh trùng ở 100oC trong 4 phút có điểm
cảm quan cao nhất và khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với những mẫu
còn lại, mặt khác cho kết quả an toàn về mặt sức khỏe cộng đồng, vì vậy chọn
mẫu 100oC – 4 phút là tốt nhất
Hình 7: Thành phẩm
Chương 5 KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu chế biến sản phẩm thốt lốt đóng hộp có thể rút
ra kết luận như sau:
- Thốt lốt mua vào được lựa chọn bằng phương pháp cảm quan với mức
độ chín vừa (có độ cứng khoảng 291 – 347g/6,15mm2).
- Trong quá trình tách vỏ tránh phạm vào cơm quả để hạn chế hao hụt
- Cơm quả sau khi định hình chần trong nước sôi có nồng độ CaCl2 0,3%
với thời gian 1 phút sẽ cho sản phẩm có cấu trúc tốt nhất
- Phối chế cho sản phẩm với nồng độ đường 18%, axit 0,08% và tỉ lệ cái -
nước 40:60 tạo giá trị cảm quan phù hợp về mùi vị và trạng thái
- Thanh trùng sản phẩm ở 100o C trong 4 phút sẽ bảo quản sản phẩm lâu
mà không ảnh hưởng đến chất lượng và các giá trị cảm quan
5.2 Đề nghị
Trong quá trình thu mua không thể lựa chọn được chính xác do đó vẫn
còn những trái còn non, cơm mềm. Bên cạnh đó, khi bảo quản nguyên liệu, thốt
lốt vẫn tiếp tục chín và trở nên cứng. Vì vậy, để hạn chế hao hụt đến mức thấp
nhất, đề nghị hướng tới nghiên cứu tiếp các vấn đề sau:
- Quả có cơm mềm dùng chế biến thốt lốt nhân dứa
- Quả có cơm cứng dùng chế biến mứt thốt lốt
- Sử dụng enzime trong việc làm mềm những trái có mức độ
chín cứng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Lê Bạch Tuyết (chủ biên). 1994. Các quá trình công nghệ cơ bản
trong sản xuất thực phẩm. Hà Nội: NXB Giáo Dục.
2) Lê Mỹ Hồng. 2000. Giáo trình Kĩ thuật sản xuất đồ hộp. Cần
Thơ: Trường ĐH Cần Thơ
3) Phan Thị Thanh Quế. Giáo trình Bao bì thực phẩm. Cần Thơ:
Trường ĐH Cần Thơ.
4) Trung tâm quốc gia biên soạn tự điển Bách Khoa Việt Nam.
1991. Tự điển Bách Khoa Nông Nghiệp. Hà Nội: Trung tâm quốc gia biên
soạn tự điển Bách Khoa Việt Nam.
5) Phạm văn Sổ. 1991. Kiểm nghiệm lương thực thực phẩm. Hà
Nội: Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội.
7) Võ Tấn Thành. 2000. Bài giảng Phụ gia trong sản xuất thực
phẩm. Cần Thơ: Trường ĐH Cần Thơ
8) Nguyễn Văn Tiếp - Quách Đình – Ngô Mỹ Văn. 2000. Kĩ thuật
sản xuất đồ hộp, rau quả. TPHCM: NXB Thanh Niên
9) Ngô Thị Hồng Thư. 1989. Kiểm nghiệm thực phẩm bằng phương
pháp cảm quan. Hà Nội: NXB Khoa Học và Kĩ Thuật
10)
PHỤ CHƯƠNG
Bảng 8. Phân tích 1 số thành phần và tính chất sản phẩm
Thành phần Giá trị trung bình
Hàm lượng đường (%) 18
Hàm lượng đường tổng (%) 20
Độ cứng (g/6.15mm2) 292 - 318
Hàm lượng axit (%) 0,08
Bảng ANOVA của thí nghiệm 1
ANOVA Table
Analysis of Variance
-------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-V
-------------------------------------------------------------------------
Between groups 16.3333 2 8.16667 11.73 0.
Within groups 14.625 21 0.696429
-------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 30.9583 23
Multiple Range Tests
-----------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
-----------------------------------------------------------------
Mem 8 6.125 X
Cung 8 6.125 X
Vua 8 7.875 X
-----------------------------------------------------------------
Bảng ANOVA của thí nghiệm 2
ANOVA Table
Analysis of Variance
----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Valu
----------------------------------------------------------------------------
Between groups 32.0 8 4.0 4.54 0.000
Within groups 55.5 63 0.880952
----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 87.5 71
Multiple Range Tests
-------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
-------------------------------------------------------------
1phut_0,5% 8 5.625 X
3phut_0,1% 8 5.625 X
3phut_0,3% 8 5.625 X
2phut_0,5% 8 5.75 X
2phut_0,3% 8 6.0 X
1phut_0,1% 8 6.0 X
3phut_0,5% 8 6.0 X
2phut_0,1% 8 6.25 X
1phut_0,3% 8 7.875 X
-------------------------------------------------------------
Bảng ANOVA của thí nghiệm 3
ANOVA Table
Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Va
--------------------------------------------------------------------------
Between groups 134.219 18 7.4566 4.82 0.0
Within groups 342.115 221 1.54803
--------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 476.333 239
Multiple Range Tests
---------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
---------------------------------------------------------------------
40%cai_18%duong_0,12%axit 8 5.615 X
50%cai_18%duong_0,12%axit 8 5.625 X
50%cai_16%duong_0,12%axit 8 5.725 X
50%cai_16%duong_0,08%axit 8 5.725 X
50%cai_18%duong_0,08%axit 8 5.75 X
50%cai_18%duong_0,04%axit 8 5.75 X
40%cai_20%duong_0,08%axit 8 5.8 X
50%cai_20%duong_0,12%axit 8 5.8 X
40%cai_20%duong_0,12%axit 8 5.8 X
40%cai_18%duong_0,04%axit 8 5.825 X
40%cai_16%duong_0,12%axit 8 5.855 X
40%cai_16%duong_0,08%axit 8 5.875 X
40%cai_16%duong_0,04%axit 8 5.875 X
50%cai_20%duong_0,08%axit 8 5.875 X
50%cai_20%duong_0,04%axit 8 5.975 X
40%cai_20%duong_0,04%axit 8 6.125 X
50%cai_16%duong_0,04%axit 8 6.375 X
40%cai_18%duong_0,08%axit 8 7.875 X
---------------------------------------------------------------------
Bảng ANOVA của thí nghiệm 4
Đánh giá cảm quan về màu sắc
ANOVA Table
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 48.8611 8 6.10764 2.44 0.0229
Within groups 157.75 63 2.50397
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 206.611 71
Multiple Range Tests
--------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------
Ngth1 8 5.25 X
Ngth3 8 5.25 X
Ngth4 8 5.25 X
Ngth2 8 5.5 X
Ngth7 8 5.625 X
Ngth8 8 5.625 X
Ngth9 8 6.0 X
Ngth5 8 6.25 X
Ngth6 8 8.0 X
--------------------------------------------------------------
Đánh giá cảm quan về mùi vị
ANOVA Table
Analysis of Variance
----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Valu
----------------------------------------------------------------------------
Between groups 37.7778 8 4.72222 3.31 0.003
Within groups 90.0 63 1.42857
----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 127.778 71
Multiple Range Tests
----------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
----------------------------------------------------------------
Ngth8 8 4.75 X
Ngth9 8 4.75 X
Ngth4 8 5.125 X
Ngth5 8 5.125 X
Ngth7 8 5.125 X
Ngth2 8 5.375 X
Ngth3 8 5.75 X
Ngth1 8 5.75 X
Ngth6 8 7.25 X
----------------------------------------------------------------
Đánh giá cảm quan về cấu trúc
ANOVA Table
Analysis of Variance
----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Valu
----------------------------------------------------------------------------
Between groups 24.9444 8 3.11806 2.55 0.017
Within groups 77.0 63 1.22222
----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 101.944 71
Multiple Range Tests
---------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
---------------------------------------------------------------
Ngth9 8 5.25 X
Ngth5 8 5.375 XX
Ngth8 8 5.75 XX
Ngth4 8 5.875 XX
Ngth7 8 6.0 XX
Ngth2 8 6.0 XX
Ngth1 8 6.25 XX
Ngth3 8 6.375 XX
Ngth6 8 7.375 X
---------------------------------------------------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Pham_Thi_Bich_Trang.pdf