1.1. đẶT VẤN đỀ NGHIÊN CỨU
Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu vốn là một nhu cầu hết sức quan
trọng mà bất cứ lĩnh vực kinh tế nào cũng cần. Trong thực tế cho thấy thì có những
người thừa vốn và có những người thiếu vốn. Do đó, cần phải có một trung gian tài
chính để điều hòa nguồn vốn chuyển từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Vì vậy mới
có sự xuất hiện của Ngân hàng (NH)
Vấn đề huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong quá trình
hoạt động của Ngân hàng, với chức năng làm trung gian tín dụng, Ngân hàng
thương mại (NHTM) thực hiện tập trung huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và sử
dụng để cho vay. để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế
thì việc tạo lập vốn cho Ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy việc
huy động vốn của ngân hàng trở nên hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh Ngân hành. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM được thực hiện thông qua
mở tài khoản để cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng
hoặc huy động các loại tiền gửi tiết kiệm và các loại tài sản có giá trị để tăng nguồn
vốn kinh doanh.
Hiện nay việc huy động vốn của các NHTM và tổ chức tín dụng (TCTD) vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay đối với các thành phần kinh tế. Trong khi tiềm
lực vốn trong xã hội còn rất lớn .Tỷ lệ ngừơi dân thanh toán bằng tiền mặt, vàng,
ngoại tệ vẫn còn nhiều. Qua đó cho thấy các sản phẩm dịch vụ (SPDV) của Ngân
hàng vẫn còn đơn điệu, chưa hấp dẫn, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
tiếp cận và sử dụng dịch vụ Ngân hàng. Hệ thống nghiệp vụ chưa định hướng theo
khách hàng còn nặng về các nghiệp vụ truyền thống, các sản phẩm dịch vụ hiện đại
mới chưa được các Ngân hàng thực sự quan tâm. Số lượng máy ATM còn ít, các
dịch vụ và chính sách hổ trợ quảng cáo còn hạn chế Vì vậy cần phải có biện pháp
nâng cao và phát triển các sản phẩm dịch vụ để người dân tín nhiệm nhiều hơn.
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang 1 SVTH: Phạm Tuấn Lộc
Chiến lược huy động vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank - Cần Thơ
Nhìn chung trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay đặc
biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, đã mở ra một thị trường mới cho ngành
ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng. Việc hội nhập sẽ mang lại nhiều cơ hội
và cũng không ít những thách thức cho ngành Ngân hàng. Trước sự cạnh tranh gay
gắt đó để tồn tại và phát triển thì NHTM nói chung và NH ngoại thương
VietComBank- chi nhánh Cần Thơ nói riêng cần xác định được phương hướng hoạt
động, chủ động tạo lập nguồn vốn, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có và những
cơ hội trong kinh doanh, đồng thời xử lí một cách hợp lí những thách thức trong
môi trường kinh doanh mới để từ đó đưa ra các biện pháp đối phó và những chiến
lược huy động vốn có hiệu quả.
Từ những vấn đề nêu trên mà tôi đã chọn đề tài “ Chiến lược huy động vốn và
phát triển sản phẩm dịch vụ nhằm tăng thị phần cho Vietcombank- chi nhánh Cần
Thơ ” để làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn, phương thức
hoạt động kinh doanh của các sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank- chi nhánh Cần
Thơ và phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài để làm cơ sở cho việc thiết lập
chiến lược huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ sao cho có hiệu quả và
phù hợp nhất tại Vietcombank- chi nhánh Cần Thơ
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn và phương thức hoạt động kinh doanh các sản
phẩm dịch vụ huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm 2006, 2007, 2008 để xác định
khả năng thu hút vốn của ngân hàng ở hiện tại và phân tích điểm mạnh điểm yếu
của ngân hàng làm cơ sở cho việc hình thành chiến lược huy động vốn và phát triển
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng từ 2009 - 2010.
- Phân tích các yếu tố bên trong bên ngoài từ đó rút ra những cơ hội và thách thức
mà ngân hàng sẽ gặp phải trong điều kiện kinh tế mới
- đề ra chiến lược huy động vốn và biện pháp thực hiện.
- đưa ra các biện pháp phát triển sản phẩm dịch vụ để ngân hàng kinh doanh có
hiệu quả hơn
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang 2 SVTH: Phạm Tuấn Lộc
Chiến lược huy động vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank - Cần Thơ
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian (địa bàn nghiên cứu)
Thực hiện nghiên cứu đề tài tại VietComBank- chi nhánh Cần Thơ
1.3.2. Thời gian
-đề tài phân tích số liệu của ngân hàng qua 3 năm 2006, 2007,2008.
-Phân tích các yếu tố môi trường vi mô và vĩ mô. Từ đó đánh giá các cơ hội và
thách thức mà môi trường ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng.
1.3.3. đối tượng nghiên cứu
Vấn đề huy động vốn và phát triển Sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank- chi
nhánh Cần Thơ
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
82 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1782 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược huy động vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ nhằm tăng thị phần cho Vietcombank- Chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thời gian giao dịch nhanh 42 60,00 
(Số liệu: phỏng vấn khách hàng năm 2009) 
 - Khi phỏng vấn về tiêu chí quan trọng nhất khi lựa chọn sử dụng tiền gửi 
tiết kiệm thì có tới 47/70 người lựa chọn sản phẩm, dịch vụ tiết kiệm ña dạng, và 
ñây cũng là tiêu chí có nhiều người lựa chọn nhất. Tiếp theo là lãi suất tiết kiệm hấp 
dẫn có số lựa chọn là 46/70 người. Qua bảng số liệu cho thấy khi Khách hàng lựa 
chọn sử dụng tiền gửi tiết kiệm thì ñây chính là hai tiêu chí mà họ quan tâm nhất. Vì 
vậy mà Vietcombank nên ñưa ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cũng như mức 
lãi suất thật hấp dẫn ñể cạnh tranh ñược với nhóm sản phẩm, dịch vụ cùng loại của 
các ñối thủ cạnh tranh chính là nhóm Ngân hàng thương mại cổ phần, từ ñó thu hút 
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi về Ngân hàng mình. Mặt khác hai tiêu chí trên cũng 
phản ánh rằng Vietcombank Cần Thơ cần ñầu tư hơn nữa trong công tác chiến lược 
cũng như maketing ñể làm sao khi tung ra sản phẩm, dịch vụ thì sẽ thu hút ñược 
Khách hàng ngay lập tức, hoặc khi nhắc tới các tiêu chí trên thì Khách hàng nhớ 
rằng Vietcombank Cần Thơ xếp sau hai tiêu chí trên lần lượt là kỳ hạn linh hoạt 
chiếm 39/70 lựa chọn, cuối cùng là hình thức lấy lãi thuần túy chỉ có 4 người lựa 
chọn (chiếm 5.71%). 
 * Nhóm sản phẩm dịch vụ tiền gửi thanh toán: 
 - Tiền gửi thanh toán là Tài khoản chính mà Khách hàng dùng ñể nhận và 
lưu trữ các khoản tiền chuyển vào và sử dụng số tiền trong Tài khoản cho các mục 
ñích chính chi tiêu và thanh toán thường xuyên của Khách hàng. Tài khoản thanh 
toán không bị hạn chế số lần Khách hàng gửi tiền vào hoặc rút ra khi sử dụng. 
 - Do ñó,ñối với sản phẩm, dịch vụ này Ngân hàng sẽ ñáp ứng nhu cầu 
thanh toán không dùng tiền mặt mà thông qua chuyển khoản và ñó cũng chính là 
một trong những nguồn ñem lại lợi nhuận cho Ngân hàng từ các loại phí dịch vụ. 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 60 
Bảng 12: Tiêu chí của khách hàng khi sử dụng sản phẩm tiền gửi thanh 
toán 
Chỉ tiêu Số lựa chọn Tỷ lệ (%) 
ðáp ứng nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt 35 50,00 
Lãi suất cạnh tranh 23 32,86 
ðộ an toàn cao 58 82,86 
Biểu phí hợp lý ( phí dịch vụ) 32 45,71 
Thời gian giao dịch nhanh 63 90,00 
(Số liệu: phỏng vấn khách hàng năm 2009) 
 - Theo bảng thống kê về tiêu chí sử dụng sản phẩm, dịch vụ tiền gửi thanh 
toán thì tiêu chí thời gian giao dịch nhanh chóng ñược nhiều người chọn nhất với 63 
người (Chiếm 90%) kế ñến là tiêu chí mức ñộ an toàn có 58/70 người chọn lựa 
(chiếm 82.88%). Hai tiêu chí này ñều có số lựa chọn rất cao, trên 80%, qua ñó thể 
hiện rằng khi Khách hàng chọn sử dụng tiền gửi thanh toán thì ñiều tiên quyết ñó là 
thời gian giao dịch nhanh vì ngày nay ña số các Khách hàng dều bận hay không có 
thời gian nhàn rỗi trong các ngày làm việc do ñó thời gian giao dịch nhanh gọn sẽ 
giúp cho Khách hàng có thể sắp xếp ñược công việc của mình ñể dành một ít thời 
gian ñến Ngân hàng giao dịch và cũng vì mục tiêu chính của Khách hàng là tiền 
gửi vào rút ra tiền hay chuyển khoản cho nên giao dịch viên là ñối tượng tiếp xúc 
với Khách hàng phải hướng dẫn các thủ tục mở Tài khoản cũng như thực hiện các 
nghiệp vụ thanh toán cho Khách hàng một cách nhanh nhất. Khi thủ tục giao dịch 
ñược ñáp ứng thì Khách hàng sẽ lưu ý tới mức ñộ an toàn của số tiền mà mình gửi. 
ðó cũng là ñiều quan trọng mà Vietcombank Cần Thơ cần quan tâm và nên tạo uy 
tín trên thị trường ñể ñáp ứng sự yên tâm của Khách hàng khi gửi tiền vào Ngân 
hàng ñồng thời tạo uy tín ñể cạnh tranh với các Ngân hàng khác trong nước và cả 
ngân hàng 100% vốn nước ngoài. 
 - Ở vị trí thứ ba là thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 50% kế ñến là 
phí dịch vụ với 32/70 người chọn chiếm 45.71% và cuối cùng là lãi suất cạnh tranh 
chiếm 32.86%. Tuy những tiêu chí chiếm tỷ lệ ít hơn nhưng Ngân hàng cũng phải 
quan tâm vì nó cũng ảnh hưởng ñến Khách hàng qua nhận thức và nhu cầu thanh 
toán không dùng tiền mặt, phí dịch vụ hợp lý và lãi suất cạnh tranh cũng có thể thu 
hút Khách hàng giao dịch. 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 61 
*ðối với nhóm sản phẩm thẻ. 
Bảng 13: Tiêu chí của khách hàng khi sử dụng sản phẩm thẻ 
Chỉ tiêu Số lựa chọn Tỷ lệ (%) 
Uy tín Ngân hàng 68 97,14 
Có nhiều máy rút tiền 44 62,86 
ðộ an toàn cao 58 82,86 
Biểu phí hợp lý 14 20,00 
Tiện ích của thẻ ( chuyển tiền nhanh, thanh toán 
không dùng TM…) 
26 37,14 
(Số liệu: phỏng vấn khách hàng năm 2009) 
Kết quả cho thấy uy tín của Ngân hàng rất quan trọng trong việc sử dụng thẻ 
khi số lượng Khách hàng lựa chọn tiêu chí này rất cao 68/70 người (chiếm 97,14%). 
Không chỉ riêng lĩnh vực thẻ mà bất kỳ lĩnh vực kinh doanh khác thì vấn ñề uy tín 
là rất quan trọng. Việc xây dựng uy tín sẽ góp phần giúp Ngân hàng ngày càng 
thành công trong kinh doanh. Khi uy tín của Ngân hàng vững mạnh thì khi nhắc ñến 
Ngân hàng thì Khách hàng sẽ nhớ ñến Vietcombank vì vậy cần nâng cao uy tín hơn 
nữa. 
Xếp vị trí thứ 2 là ñộ an toàn của thẻ ( hay tính bảo mật về tài khoản, mật 
khẩu, số dư,… khi sử dụng thẻ) ñây cũng là tiêu chí quan trọng việc ñánh giá các 
tiện ích của thẻ với tỷ lệ chọn là 82,86% ( hay 58/70 người chọn ). Vì thế 
Vietcombank Cần Thơ không những ñưa ra sản phẩm thẻ với những tiện ích vốn có 
và trang bị thêm hệ thống bảo mật ñối với nhóm sản phẩm này. 
Vị trí ñược quan tâm tiếp theo là có nhiều máy rút tiền chiếm 62,86% ( có 
44/70 lựa chọn ), ña số các Ngân hàng ñều có sản phẩm thẻ. Do ñó ñể cạnh tranh 
với các ñối thủ thì Vietcombank Cần Thơ phải có nhiều máy rút tiền hơn và phải 
ñược ñặt ở những vị trí thuận lợi như khu vực thương mại, siêu thị, nhà sách, trường 
học, bệnh viện, Ngân hàng, …vì ñây là những vị trí khách hay du tới và cần tiền ñể 
mua sắm. 
Tuy xếp ở vị trí thứ 4 và thứ 5 nhưng các tiện ích của thẻ ( chiếm 37,14% ), 
và biểu phí hợp lý ( có 14/70 người chọn ) nhưng hai tiêu chí này cũng ñược khách 
hàng quan tâm. Vì vậy, Ngân hàng cũng nên cải thiện hai tiêu chí này. 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 62 
*ðối với nhóm dịch vụ chuyển tiền. 
Bảng 14: Các tiêu chí của khách hàng khi sử dụng dịch vụ chuyển tiền. 
Chỉ tiêu Số lựa chọn Tỷ lệ (%) 
Hình thức chuyển tiền ña dạng 30 42,86 
Phạm vi giao dịch rộng 51 72,86 
ðộ an toàn cao 46 65,71 
Biểu phí hợp lý 33 47,14 
Thời gian chuyển tiền nhanh 47 67,14 
(Số liệu: phỏng vấn khách hàng năm 2009) 
Với hệ thống mạng lưới của Vietcombank Cần Thơ hiện nay có trên 63 chi 
nhánh Và 197 phòng giao dịch trên cả nước cùng với gần 1500 ñại lý trên khắp thế 
giới ñã cho thấy Vietcombank Cần Thơ sẵn sàng ñáp ứng nhu cầu chuyển tiền của 
Khách hàng tới bất cứ nơi nào trong cả nước và bất cứ ở ñâu trên thế giới như Anh, 
Pháp, Mỹ, ðức, Ý, Nhật, Úc, Canada, … ñể ñáp ứng mục ñích của khách hàng như 
du học, chuyển tiền cho người thân, du lịch,…ðó cũng chính là nguyên nhân ñược 
nhiều người lựa chọn nhất cho tiêu chí phạm vi giao dịch rộng với 51/70 người 
(chiếm 72,86%). Kế ñến là thủ tục chuyển tiền nhanh chiếm 67,14% ( với 47/70 lựa 
chọn ). Tiêu chí này ñược phản ánh theo phương châm: “ Thời gian là vàng bạc ” 
nghĩa là Ngân hàng sẽ ñáp ứng nhanh chóng cho quá trình chuyển tiền của Khách 
hàng. Khi thời gian giao dịch nhanh ñược phát huy và Khách hàng cảm thấy rất hài 
lòng với loại dịch này thì Ngân hàng ñã thành công trong việc Marketing ñồng thời 
gián tiếp thu hút khách hàng “ tiềm năng ” của các ñối thủ cạnh tranh bằng cách 
Khách hàng của Vietcombank Cần Thơ sẽ cho bạn bè và người thân của mình ñến 
Vietcombank Cần Thơ giao dịch xếp sau thời gian giao dịch nhanh thì ñộ an toàn 
cao cũng không kém về số người lựa chọn với 46/70 người ( chiếm 65,71% ). Bởi 
vậy, Ngân hàng cũng không nên bỏ qua tiêu chí này vì nó có ảnh hưởng ñến sự yên 
tâm cho Khách hàng chuyển tiền cho người thân và tạo uy tín hơn cho Ngân hàng. 
Tuy xếp ở vị trí áp chót và cuối cùng nhưng cũng chiếm một tỷ lệ ñáng kể là 
47,14% ( tức có 33/70 người chọn ) cho biểu phí hợp lý và 42,86% ( với 30/70 
người chọn ). Hình thức chuyển tiền ña dạng. Do ñó, Ngân hàng cũng nên quan tâm 
ñến hai tiêu chí này. Ngoài ra, Ngân hàng còn phải cạnh tranh với cả bưu ñiện nên 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 63 
Ngân hàng cần tích cực ñầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin ñể phục vụ cho các 
dịch vụ Ngân hàng. 
4.3.3. ðánh giá của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ. 
Bảng 15: ðánh giá của Khách hàng khi giao dịch với Vietcombank Cần Thơ. 
Ý kiến 
Hài lòng Không hài lòng 
Chỉ tiêu 
Số lựa chọn Tỷ lệ (%) Số lựa chọn Tỷ lệ (%) 
Lãi suất tiết kiệm 37 52,86 7 10,00 
Phí dịch vụ 23 32,86 15 21,43 
ðộ an toàn cao 61 87,14 3 3,75 
Thủ tục giao dịch 55 78,57 9 11,25 
Thời gian giao dịch 44 62,86 17 21,25 
Thái ñộ của nhân viên 30 42,86 19 23,75 
Số lượng chi nhánh, 
ATM, PGD 
16 22,86 5 7,14 
Các chương trình 
khuyến mãi 
28 40,00 15 21,43 
(Số liệu: phỏng vấn khách hàng năm 2009) 
Hầu hết tất cả các chỉ tiêu ñều có tỷ lệ Khách hàng hài lòng nhiều hơn so với 
tỷ lệ không hài lòng nhất khi ñến giao dịch với Vietcombank Cần Thơ là ñộ an toàn 
của Ngân hàng với 61/70 người chọn ( chiếm 87,14% ). ðiều này khẳng ñịnh Ngân 
hàng ñã thành công trong việc tạo lòng tin ở Khách hàng vì ñó là “ cất giữ tài 
khoản ” an toàn và tiện lợi nhất với các dịch vụ hỗ trợ khác. Ngoài ra, Khách hàng 
cũng hài lòng với thủ tục giao dịch của Ngân hàng với 55/70 lựa chọn ( tương 
ñương 78,57%). Với châm ngôn “ thời gian là vàng bạc ” thì thời gian giao dịch 
ñược thực hiện nhanh hơn và chính xác giúp cho Khách hàng “ tiết kiệm ” ñược 
thời gian ñể lo cho việc khác ñồng thời góp phần tăng thêm mức ñộ thỏa mãn của 
Khách hàng khi ñến giao dịch. 
Khi ñược hỏi vì sao khách hàng không hài lòng khi ñến giao dịch thì tới 
19/70 người (chiếm 23,75%) nói là thái ñộ của nhân viên. Vì thế, Vietcombank Cần 
Thơ nên có biện pháp “uốn nắn” lại ñội ngũ nhân viên của mình phải có tinh thần 
tận tụy với công việc phải ân cần và có thái ñộ cư xử bình ñẳng với mọi ñối tượng 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 64 
Khách hàng như nhân viên phải nở nụ cười khi khách hàng ñến giao dịch ñiều này 
sẽ ñể lại ấn tượng tốt trong tâm trí Khách hàng và thái ñộ lịch sự không phân biệt 
ñối tượng Khách hàng giàu hay nghèo. Những hành ñộng trên sẽ giúp cho 
Vietcombank Cần Thơ giữ ñược Khách hàng hiện tại và tăng Khách hàng tiềm năng 
trong tương lai. 
*Phân loại mức ñộ hài lòng với chất lượng dịch vụ: 
Bảng 16: Mức ñộ hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ. 
Chỉ tiêu Số lựa chọn Tỷ lệ (%) 
Rất tốt 4 5,70 
Tốt 32 45,74 
Khá 17 24,28 
Bình thường 16 22,85 
Chưa tốt 1 1,43 
(Số liệu: phỏng vấn khách hàng năm 2009) 
Khi phỏng vấn về mức ñộ hài lòng của Khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của 
Ngân hàng sau khi giao dịch thì có tới 45.74% (hay 32/70 người) trả lời là tốt và 
5.7% (hay 4/70 người) trả lời là rất tốt. ðiều này cho thấy có trên 50% Khách hàng 
ñánh giá là tốt trở lên, tỷ lệ này là rất khiêm tốn vì vậy Ngân hàng phải nhanh chóng 
tìm ra các biện pháp phát triển ñể làm tăng chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tăng 
mức ñộ hài lòng của Khách hàng ñể họ thấy rằng khi ñến với Vietcombank Cần 
Thơ họ luôn ñược ñón tiếp trân trọng, ñược cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và tiện 
ích hiện ñại với thời gian nhanh nhất, tâm lý thoải mái và vụi tươi nhằm gia tăng 
Khách hàng tiềm ẩn trong tương lai. 
4.4. CÁC BIỆN PHÁP ðỂ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ 
 4.4.1. ða dạng hóa, hiện ñại hóa sản phẩm 
 ðẩy mạnh hơn nữa việc ña dạng hóa, hiện ñại hóa sản phẩm, không ngừng 
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, bởi 
nó không chỉ ảnh hưởng nhu cầu thỏa mãn ña dạng mới của khách hàng mà còn tạo 
ñiều kiện thuận lợi ñể NH thâm nhập, mở rộng thị trường, tăng doing số hoạt ñộng, 
thu lợi nhuận tối ña, tạo uy tín, hình ảnh và tăng sức mạnh cạnh tranh. 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 65 
4.4.2. Xây dựng chính sách và biểu phí hợp lý 
 Xây dựng chính sách lãi suất và phí dịch vụ hợp lý, linh hoạt, mền dẻo theo 
tín hiệu thị trường, có sức cạnh tranh ñể thu hút khách hàng. Tìm mọi biện pháp tiết 
kiệm chi phí hoạt ñộng ñể tăng sức cạnh tranh về lãi suất. 
 4.4.3. Mở rộng mạng lưới phân phối 
 Mở rộng và hoàn thiện mạng lưới phân phối theo hướng hiện ñại hóa nhằm 
tạo ra sức mạnh cạnh tranh về hệ thống cung ứng sản phẩm.Tăng cường hợp tác 
trong lĩnh vực dịch vụ NH. 
 4.4.4. Hình thành bộ phận chuyên trách về Marketing 
Hình thành bộ phận chuyên trách về Marketing trong mô hình tổ chứcñẻ ñảm bảo 
hoạt ñộng kinh doanh hiệu quả. NHân viên Marketingñòi hỏi không chỉ ở có trình 
ñộ chuyên môn nghiệp vụ mà phải năng ñộng sáng tạo trong nghiên cứu dự báo thị 
trường, nắm bắt nhu cầu mong muốn của khách hàng, nghiên cứu chiến lược 
Marketing của các ñối thủ cạnh tranh 
 4.4.5. Tăng cường nguồn nhân lực và ñổi mới công tác khách hàng 
 ðổi mới công tác khách hàng và tăng cường nguồn nhân lực: ðổi mới nhận 
thức và văn hóa làm việc của nhân viên NH như: tạo phong cách thân thiện, tận 
tình, chu dáo, cởi mở, tạo lòng tin cho khách hàng, những nhận thức như “ khách 
hàng là thượng ñế” , “ khách hàng là người trả lương”… cần quán triệt tới từng 
nhân viên theo ñúng nghĩa của nó. Thực hiện tốt công tác quản lý quan hệ khách 
hàng: Thiết lập, phát triển và duy trì mối quan hệ khách hàng, áp dụng chính sách 
ưu ñãi khuyến khích trong giao dịch nhằm lôi kéo và giữ chân khách hàng. 
 Tăng cường công tác ñào tạo và quản lý nguồn nhân lực. 
 Phát huy hiệu quả tổng hợp của các hoạt ñộng giao tiếp và khếch trương, 
phát triển, củng cố quan hệ với công chúng, tăng cương hoạt ñộng quãng cáo, dành 
ngân sách thích ñáng cho các hoạt ñộng xã hội. Qua ñó xây dựng hình ảnh, thương 
hiệu của NH ñến khách hàng 
 4.4.6. Áp dụng công nghệ hiện ñại vào cung ứng dịch vụ NH 
 Công nghệ có liên quan chặt chẻ tới chất lượng dịch vụ NH. Vì vậy các 
NHTM Việt Nam cần ñẩy mạnh áp dụng công nghệ hiện ñại vào cung ứng dịch vụ 
NH theo một quá trình liên tục nhằm tăng hiêu quả hoạt ñộng, nâng cao sức cạnh 
tranh trước xu thế hội nhập quốc tế. 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 66 
CHƯƠNG 5: 
MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC HUY ðỘNG VỐN TẠI VIETCOMBANK CẦN 
THƠ VÀ ðÁNH GIÁ CÁC CHIẾN LƯỢC HUY ðỘNG 
Từ phân tích các yếu tố nội tại ở Chương 3 ñã ñánh giá những ñiểm mạnh, 
ñiểm yếu của ngân hàng và phân tích môi trường ở Chương 4, ñánh giá những cơ 
hội và thách thức ñã ñi ñến xác ñịnh sứ mệnh và mục tiêu, từ ñó ñề ra một số chiến 
lược huy ñộng vốn tại Vietcombank Cần Thơ. 
5.1. XÁC ðỊNH SỨ MỆNH VÀ MỤC TIÊU 
5.1.1 Sứ mệnh 
Phát triển Vietcombank Cần Thơ trở thành ngân hàng thương mại hàng ñầu 
trong Thành Phố và là ngân hàng lựa chọn số một ñối với khách hàng ở nông thôn 
lẫn thành thị. 
Khách hàng: Mở rộng ñối tượng khách hàng ngoài hộ sản xuất còn thêm các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp kinh doanh 
Dịch vụ: Thực hiện các hình thức huy ñộng tiền gửi bằng nội tệ và ngoại tệ 
từng bước mở rộng huy ñộng bằng vàng. 
Thị trường: Phạm vi hoạt ñộng của Vietcombank Cần Thơ là trên ñịa bàn 
Thành Phố Cần Thơ, tỉnh Hậu Giang và Vĩnh Long. Khách hàng truyền thống của 
ngân hàng là người dân, doanh nghiệp và các hộ tiểu thương… khu vực thành phố 
thị phần còn khá nhỏ do cạnh tranh trên ñịa bàn này rất sôi nổi. Vì vậy trong thời 
gian tới ngân hàng sẽ mở rộng thị phần huy ñộng vốn ở khu vực thành phố. 
Lợi thế cạnh tranh: Hoạt ñộng lâu năm nên có nhiều uy tín, bên cạnh ñó 
Vietcombank Cần Thơ có một hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng trên tất cả các 
quận, huyện và trung tâm Thành Phố Cân Thơ. 
Mối quan tâm ñến nhân viên: ðảm bảo ñời sống cho ñội ngũ cán bộ công 
nhân viên, thường xuyên mở rộng các lớp ñào tạo nâng cao trình ñộ nghiệp vụ và 
khả năng giao tiếp. 
5.1.2. Mục tiêu. 
 5.1.2.1. Mục tiêu tổng quát. 
- Là ngân hàng dẫn ñầu so với các ñịnh chế tài chính trên ñịa bàn về công tác 
huy ñộng vốn. 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 67 
- Là ngân hàng lựa chọn số 1 của các khách hàng khi khách hàng có nhu cầu 
về sản phẩm tiền gửi. 
 5.1.2.2. Mục tiêu cụ thể về nguồn vốn huy ñộng. 
Nguồn vốn huy ñộng tăng trưởng bình quân 15-22%/năm. 
 5.1.2.3. Mục tiêu về phân khúc thị trường. 
- Khu vực thành thị: ðây là thị trường truyền thống của ngân hàng 
VietcomBank Chi nhánh chấp nhận cạnh tranh với các ñịnh chế tài chính khác trên 
ñịa bàn, dự kiến ñến 2010 thị phần này chiếm khoảng 70-80% về nguồn vốn huy 
ñộng. 
- Khu vực nông thôn: Có giao thông thuận lợi, kinh tế phát triển., dự kiến 
ñến 2010 sẽ có thị phần từ 45-50% về nguồn vốn huy ñộng. 
 5.1.2.4. Mục tiêu thị phần theo khách hàng. 
- Doanh nghiệp nhà nước: ðến 2010 chi nhánh ñặt quan hệ tối ña là 10% trên 
số lượng DNNN. 
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: ðến 2010 chiếm thị phần là 45%. 
- Hộ kinh doanh cá thể tại Thành Phố Cần Thơ và thị trấn các huyện: Dự 
kiến 2010 là 50%. 
- Hộ sản xuất: Chiếm 80-85% ñến năm 2010 
- ðối với các tổ chức tài chính phi ngân hàng: sẽ ñặt quan hệ về các sản 
phẩm cần thiết theo thoả thuận giữa hai bên ñảm bảo quan hệ từ 80%-90% tổ chức 
trên ñịa bàn 
 5.1.2.5. Mục tiêu về lao ñộng và mạng lưới 
- Dự kiến lao ñộng ñến 2010 là 480 người. 
- Mạng lưới ñến 2010 có 20 ñiểm giao dịch mở tại những nơi ñông dân cư và 
thuận lợi cho hoạt ñộng kinh doanh của chi nhánh. 
5.2. MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC HUY ðỘNG VỐN VÀ ðÁNH GIÁ CHIẾN 
LƯỢC. 
5.2.1. Chiến lược phát triển sản phẩm. 
ðây là loại chiến lược ñặt trọng tâm vào việc cải tiến mở rộng thêm các sản 
phẩm dịch vụ trên thị trường hiện có mà không thay ñổi bất kỳ yếu tố nào. Ngân 
hàng cần nghiên cứu mở rộng các sản phẩm huy ñộng vốn của ngân hàng cho phù 
hợp với xu thế phát triển của thị trường như: 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 68 
 + Hình thức huy ñộng vốn bằng vàng. 
 + Huy ñộng vốn bằng VND ñảm bảo giá trị theo vàng. 
 + Huy ñộng vốn bằng VND ñảm bảo giá trị theo USD. 
Mặt khác ngân hàng cần cải tiến các sản phẩm hiện có của ngân hàng theo 
hướng ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng ñể có thể phát huy tối ña 
tiềm năng sẵn có của ngân hàng chiếm lấy thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh 
trên ñịa bàn như: 
 + Thanh toán các dịch vụ tiện ích cho một số ñối tượng khách hàng có mở 
tài khoản tại ngân hàng như Cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức, những người 
lao ñộng làm việc theo giờ hành chính, thường hay vắng nhà không thể thanh toán 
các chi phí sinh hoạt hàng ngày như tiền ñiện, tiền nước, ñiện thoại… Ngân hàng có 
thể giúp họ thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng mình. 
 + Trả lãi thông qua dịch vụ thẻ một mặt ngân hàng có thể ña dạng thêm 
hình thức trả lãi mặt khác có thể tạo ñiều kiện thuận lợi cho khách hàng khi nhận 
tiền lãi. Họ không cần phải ñúng theo giờ hành chính hay ñúng ngày lãnh lãi ñến 
ngân hàng lãnh lãi mà họ có thể chủ ñộng nhận tiền lãi khi nào họ muốn. 
 + Sản phẩm tiết kiệm bậc thang theo số dư của ngân hàng thay vì cộng 
thêm phần lãi thưởng thì ngân hàng có thể nghiên cứu ở từng mức số dư cụ thể ñưa 
ra những món quà tặng thích hợp và ñược công bố công khai trên các tờ bướm 
quảng cáo của ngân hàng gửi cho khách hàng tham khảo khi ñến giao dịch tại ngân 
hàng. 
 + ðối với sản phẩm tiết kiệm gửi góp thì ngân hàng cần kết hợp giữa huy 
ñộng và cho vay tiêu dùng phù hợp với từng ñối tượng ñể có thể ñáp ứng nhu cầu 
của họ bằng cách thoả thuận trên hợp ñồng khi họ phát sinh nhu cầu. 
 5.2.1.1. Cơ sở thực hiện chiến lược 
a. Về nhân lực 
Do ngân hàng chưa có ñội ngũ phát triển sản phẩm, tổ tiếp thị và marketing 
chuyên nghiệp nên sẽ gặp khó khăn trong nghiên cứu cải tiến sản phẩm.Tuy nhiên 
nhờ sự nhiệt tình ñóng góp của khách hàng ngân hàng có thể thu thập thông tin, 
phân tích ñánh giá ñể cải tiến những sản phẩm cho phù hợp với thị trường hơn. 
Nhân viên phòng kinh doanh của ngân hàng khá năng ñộng, trình ñộ quản lí của 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 69 
trưởng phòng kinh doanh khá tốt góp phần tạo thuận lợi cho công tác nghiên cứu 
cải tiến sản phẩm của ngân hàng. 
b. Về thị phần, uy tín và mạng lưới 
 + Thị phần huy ñộng vốn của ngân hàng khá lớn chiếm khoảng 47,8% cho 
thấy khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên lĩnh vực này khá tốt, tốc ñộ tăng 
trưởng vốn huy ñộng của ngân hàng qua 3 năm 2006, 2007, 2008 ñều trên 20%. Vì 
vậy với ñiều kiện kinh tế phát triển như hiện nay ngân hàng có thể hoàn thành ñược 
mục tiêu tăng trưởng vốn huy ñộng bình quân giai ñoạn 2007-2010 là trên 22% 
 + Uy tín của ngân hàng ñược nhiều khách hàng biết ñến nhiều năm nay nên 
tạo ñiều kiện thuận lợi cho công tác tuyên truyền sâu rộng các sản phẩm mới ñến 
với khách hàng mới trên thị trường có sẵn của ngân hàng. 
 + Mạng lưới hoạt ñộng của ngân hàng rộng nhất trên ñịa bàn, tuy nhiên 
ngân hàng chưa thể khai thác hết ñối tượng khách hàng tiềm năng của ngân hàng. 
Bằng việc tạo ra nhiều tiện ích, nhiều sản phẩm huy ñộng vốn, sản phẩm dịch vụ 
cho khách hàng lựa chọn ngân hàng có nhiều cơ hội thu hút khách hàng tiềm năng 
trên ñịa bàn. 
 + Kinh tế tăng trưởng ổn ñịnh, năm sau luôn cao hơn năm trước, thu nhập 
bình quân dầu người của người dân trong tỉnh ngày càng tăng, hội nhập kinh tế tạo 
nhiều ñiều kiện thuận lợi cho tỉnh phát triển thế mạnh kinh tế của mình nên nhu cầu 
sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng. Tạo ñiều kiện cho ngân 
hàng triển khai thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm cho công tác huy ñộng vốn 
của ngân hàng. 
 + Năng lực cạnh tranh của NHTMCP ngoại thương VietcomBank chi 
nhánh Cần Thơ hiện nay là cao nhất, ngân hàng có sẵn những ưu thế hoạt ñộng trên 
thị trường góp phần tạo ñiều kiện cho ngân hàng trong công tác thực hiện chiến 
lược huy ñộng vốn. 
 + Cơ cấu chuyển dịch kinh tế của tỉnh theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành 
công nghiệp và dịch vụ, tiến hành quy hoạch các khu công nghiệp, khu du lịch, khu 
ñô thị cũng góp phần tạo ñiều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong công tác thực hiện 
chiến lược huy ñộng vốn. 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 70 
 5.2.1.2. Hạn chế của chiến lược. 
- Sự hạn chế về trình ñộ văn hoá của bản thân người dân cũng như sự thiếu 
thông tin chỉ dẫn từ phía ngân hàng về các dịch vụ, sản phẩm do ngân hàng ñưa ra 
phục vụ dân cư cũng là nguyên nhân lớn thường dẫn ñến mặc cảm tự ti và tâm lí 
ngại hỏi han sợ tỏ ra kém hiểu biết hoặc phạm ñiều thất thố khiến người dân cảm 
thấy không tự tin, thoải mái khi ñến giao dịch tại ngân hàng. Chính yếu tố tâm lí 
này cũng gây ảnh hưởng phần nào ñến công tác huy ñộng vốn của ngân hàng. 
- Công nghệ, máy móc, thiết bị của ngân hàng mua sắm ñã lâu nên bị lạc 
hậu, hay bị hư hỏng gây ảnh hưởng ñến tiến ñộ làm việc của nhân viên và sự cập 
nhật thông tin của họ. 
Trong khi ñó hội nhập kinh tế quốc tế các ngân hàng thương mại cổ phần 
tranh thủ bán cổ phần cho các ngân hàng nước ngoài một mặt tăng vốn ñiều lệ, mặt 
khác ñể tranh thủ sự giúp ñở về công nghệ hiện ñại và trình ñộ quản lí chuyên 
nghiệp của họ. Do ñó việc cải tiến công nghệ của VietcomBank Cân Thơ ñi sau các 
ngân hàng thương mại cổ phần khác sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt ñộng ngân 
hàng nói chung và công tác huy ñộng vốn của ngân hàng nói riêng. 
5.2.2. Chiến lược thâm nhập thị trường. 
ðây là loại chiến lược ñặt trọng tâm vào việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ 
cũ, thâm nhập tìm kiếm khách hàng mới trên thị trường cũ của ngân hàng. Ngân 
hàng sử dụng các sản phẩm huy ñộng vốn cũ ñể tìm kiếm khách hàng mới trên thị 
trường. Ngân hàng cần nghiên cứu sâu vào ñối tượng khách hàng mục tiêu của ngân 
hàng trong thời gian tới, cần chọn lựa các sản phẩm huy ñộng phù hợp ñể khai thác 
từng ñối tượng khách hàng mục tiêu. Giả sử với ñối tượng khách hàng mục tiêu là 
học sinh khối 11, 12 và sinh viên trong các trường cao ñẳng trên ñịa bàn thành phố 
và các huyện thì ngân hàng cần nghiên cứu chọn hình thức huy ñộng nào là thích 
hợp. Theo nghiên cứu cho thấy ñối tượng khách hàng mục tiêu này có nhu cầu cần 
hình thức chuyển tiền nào vừa nhanh, chi phí thấp và thuận tiện. Nắm bắt ñược nhu 
cầu ñó ngân hàng nên triển khai khai thác dịch vụ thẻ trong ñối tượng khách hàng 
mục tiêu này. 
ðối với ñối tượng khách hàng mục tiêu là những người buôn bán nhỏ, những 
người lao ñộng có thu nhập trung bình thì ngân hàng cần có chiến lược ñưa sản 
phẩm huy ñộng vốn bằng hình thức gửi góp …. Với từng ñối tượng khách hàng 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 71 
mục tiêu ngân hàng cần ñi sâu nghiên cứu ñưa ra các sản phẩm huy ñộng vốn thích 
hợp ñể tìm kiếm thêm khách hàng mới trên thị trường mà ngân hàng ñã khai thác 
trước ñó. 
 5.2.2.1. Cơ sở thực hiện chiến lược 
- Mạng lưới hoạt ñộng của ngân hàng rộng, nhân viên hoạt ñộng nhiều năm 
trong ngành nên có nhiều kinh nghiệm, quen biết với nhiều ñối tượng khách hàng 
khác nhau nên họ có thể biết ñược những nhu cầu nào mà khách hàng cần mà ngân 
hàng chưa thể ñáp ứng ñược từ ñó ngân hàng có thể ñưa ra giải pháp thích hợp ñể 
mở rộng thêm ñược ñối tượng khách hàng mới cho ngân hàng. Khi ñó thị phần của 
ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển bền vững, các ngân hàng thương mại cổ 
phần khác thâm nhập vào thị trường sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy ngân hàng có 
thể tránh ñược mối ñe doạ về sự suy giảm thị phần hoạt ñộng. 
- Uy tín của ngân hàng ñối với khách hàng trên ñịa bàn ñã ñược củng cố và 
phát triển nhiều năm thêm vào ñó là mạng lưới hoạt ñộng rộng nên công tác tuyên 
truyền quảng cáo các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ñến với ñối tượng khách 
hàng tiềm năng trên thị trường cũ là tương ñối dễ dàng hơn so với các ngân hàng 
mới thâm nhập vào thị trường. Trong khi giai ñoạn ñầu họ ñang gặp khó khăn thì 
ngân hàng ñã có thể tận dụng cơ hội ñể năng cao khả năng cạnh tranh của ngân 
hàng mình trên thị trường. 
 5.2.2.2. Hạn chế của chiến lược. 
- ðiều kiện kinh tế ngày càng phát triển, ñời sống người dân ngày càng ñược 
nâng cao. Do ñó ñòi hỏi về nhu cầu sản phẩm dịch vụ phải tiện lợi, ña dạng và 
phong phú. Nếu như sản phẩm huy ñộng của ngân hàng không cải tiến, mở rộng sẽ 
khó có thể cạnh tranh với các ñịnh chế tài chính khác trên thị trường ngày càng phát 
triển và hoạt ñộng sôi nổi như hiện nay. 
- Trên ñịa bàn hiện nay cạnh tranh trên lĩnh vực huy ñộng vốn giữa các ñịnh 
chế tài chính rất gay gắt, trong khi ñó sản phẩm dịch vụ ngân hàng lại khá tương 
ñồng lẫn nhau. Nếu như ngân hàng không cải tiến và phát triển các sản phẩm cũ ñể 
ñi trước ñón ñầu tìm kiếm khách hàng thì việc thâm nhập vào thị trường tìm kiếm 
ñối tượng khách hàng mới gặp nhiều khó khăn, gây trở ngại cho công tác huy ñộng 
vốn của ngân hàng. 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 72 
- ðất nước ñang trong giai ñoạn ñầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, 
Việt Nam ñược các chuyên gia tài chính ñánh giá là thị trường có tiềm năng phát 
triển mạnh, trong tương lai sẽ có rất nhiều nhà ñầu tư nước ngoài ñầu tư vào ñây do 
nền chính trị của ñất nước ta ổn ñịnh, kinh tế ñang trên ñà phát triển. 
Vì vậy trong thời gian tới cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với 
các doanh nghiệp nước ngoài sẽ ngày càng trở nên gay gắt. Các doanh nghiệp trong 
nước muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng ñổi mới, nâng cao hiệu quả 
hoạt ñộng do ñó nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng cao do cơ hội 
mà thị trường mang lại ñối với các doanh nghiệp khá lớn. 
ðể có thể thu hút nguồn vốn huy ñộng của các doanh nghiệp thông qua tài 
khoản tiền gửi thanh toán thì ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng và 
ña dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Nếu ngân hàng không thể ñáp 
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì khả năng cạnh tranh trên lĩnh vực 
huy ñộng vốn và dịch vụ thanh toán sẽ giảm, thị phần của ngân hàng có khả năng sẽ 
bị thu hẹp lại. 
5.2.3. Chiến lược phát triển thị trường. 
Phát triển thị trường liên quan ñến việc ñưa những sản phẩm hoặc dịch vụ 
hiện có vào những khu vực ñịa lí mới. 
 5.2.3.1. Cơ sở thực hiện chiến lược 
Kinh tế ngày càng phát triển, tạo nhiều cơ hội cho các nhà ñầu tư vào ñầu tư 
kinh doanh trong tỉnh, thêm vào ñó tài nguyên thiên nhiên của tỉnh khá phong phú 
do ñó yếu tố ñầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất sẽ thuận lợi vì vậy mà thu hút 
nhiều nhà ñầu tư vào mở doanh nghiệp ở nhiều nơi trong tỉnh. Ngân hàng muốn tìm 
kiếm thêm khách hàng mới thì cần phải nắm bắt thông tin nhanh chóng, mở thêm 
phòng giao dịch ở những vị trí thuận lợi nhằm tăng tính cạnh tranh của ngân hàng 
trên thị trường. 
Tuy ñiều kiện kinh tế tạo nhiều cơ hội cho ngân hàng mở thêm các phòng 
iao dịch nhưng ñể quản lí tốt thì hệ thống công nghệ của ngân hàng cần phải ñược 
cải thiện. Hiện nay thì công nghệ của ngân hàng còn thấp, máy móc thiết bị khá lạc 
hậu ñể có thể cải thiện thì cần có một nguồn tài chính khá lớn, trong khi ngân hàng 
là chi nhánh trực thuộc muốn cải thiện công nghệ cần phải xin ý kiến ngân hàng cấp 
trên nên gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên ñến năm 2009 VietcomBank sẽ thực 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 73 
hiện hợp tác với các nhà ñầu tư và ngân hàng nước ngoài mua cổ phần của ngân 
hàng khi ñó ngân hàng sẽ có ñược sự hỗ trợ từ phía ñối tác về công nghệ, trình ñộ 
quản lí, trình ñộ chuyên môn. Vì vậy ngân hàng có thể khảo sát ñể mở thêm phòng 
giao dịch trong tương lai ñể góp phần tạo ñiều kiện thuận lợi cho công tác huy ñộng 
vốn của ngân hàng. 
Việc mở thêm một số phòng giao dịch ở những vùng ñịa lí khác trong tỉnh sẽ 
giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, giữ vững thị phần và quan trọng 
hơn hết là ngân hàng có thể ñạt ñược mục tiêu huy ñộng vốn tăng từ 15%-22% năm 
từ nay ñến 2010. 
 5.2.3.2. Hạn chế của chiến lược 
- Mở thêm phòng giao dịch và chi nhánh cấp 2,3 tốn rất nhiều kinh phí, NH 
ngoại thương Vietcombank Cần Thơ là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng thương mại 
cổ phần Việt Nam vì vậy muốn mở rộng mạng lưới cần phải xin phép ý kiến cấp 
trên do ñó tốn nhiều thời gian và không chủ ñộng ñược tình hình. 
- ðể mở rộng mạng lưới cần khảo sát thị trường thật kỷ nên rất tốn thời gian. 
Bên cạnh ñó vấn ñề nhân lực cũng không kém phần quan trọng. Hiện nay chi phí 
tiền lương nhân viên khá lớn do mạng lưới của ngân hàng nhiều vì vậy nếu mở 
thêm chi nhánh cần thêm nguồn nhân lực trong khi nguồn nhân lực của tỉnh hiện 
nay trình ñộ ñại học rất thấp nên gây khó khăn cho việc thực hiện chiến lược. 
5.3. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC 
Vietcombank Cần Thơ chọn chiến lược phát triển sản phẩm làm chiến lược 
huy ñộng vốn cho ngân hàng giai ñoạn 2007- 2010 do: 
- Hiện Vietcombank Cần Thơ là ngân hàng có mạng lưới rộng nhất trên ñịa 
bàn. Trong khoảng thời gian từ nay ñến 2010 sẽ không có ngân hàng nào có thể mở 
rộng mạng lưới hoạt ñộng lớn hơn Vietcombank Cần Thơ. Do ñó việc mở rộng 
thêm chi nhánh là chưa cần thiết ñối với ngân hàng. Vì vậy ngân hàng không chọn 
chiến lược phát triển thị trường. 
-Trong ñiều kiện nền kinh tế phát triển như hiện nay, hội nhập kinh tế quốc 
tế sẽ mang ñến nhiều cơ hội kinh doanh cho ngân hàng. Ngân hàng có thể khai thác 
các cơ hội mà nền kinh tế mang lại ñể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của 
ngân hàng. Tuy nhiên do nền kinh tế phát triển nhu cầu của khách hàng ngày càng 
cao do ñó ngân hàng cần phải cải tiến, mở rộng sản phẩm ñể ñáp ứng cho nhu cầu 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 74 
của khách hàng. Chiến lược thâm nhập thị trường ñặt trọng tâm sử dụng sản phẩm 
cũ ñể tìm kiếm khách hàng mới trên thị trường ñã có sẵn của ngân hàng. Vì vậy mà 
chiến lược này không phù hợp với xu thế phát triển hiện nay của nền kinh tế. Do ñó 
không thể chọn chiến lược thâm nhập thị trường ñể làm chiến lược huy ñộng vốn 
cho ngân hàng giai ñoạn 2007-2010. 
Vì vậy ñể có thể ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, và phù hợp 
với ñiều kiện kinh tế phát triển như hiện nay ngân hàng cần phải cải tiến, mở rộng 
thêm sản phẩm dịch vụ ñể có thể nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng trên 
lĩnh vực huy ñộng vốn. 
5.4. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC 
5.4.1. Giải pháp về quản lí lãi suất. 
Chính sách lãi suất chỉ phát huy ñược hiệu lực của nó ñối với ñiều kiện tiền 
tệ ổn ñịnh, giá cả ít biến ñộng hay nói cách khác là lạm phát ở mức vừa phải và 
không biến ñộng bất thường. Do ñó cần thiết phải sử dụng một chính sách lãi suất 
hợp lí ñể vừa ñẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn trong xã hội vừa 
kích thích các ñơn vị , tổ chức kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh 
doanh. 
Do Vietcombank Việt Nam ñã ký thoả thuận lãi suất với các ngân hàng 
khác trong hiệp hội ngân hàng vì vậy biểu lãi suất của Vietcombank Cần Thơ phải 
tuân thủ theo biểu lãi suất ñã ký thoả thuận trong hiệp hội ngân hàng.Lãi suất của 
Ngân hàng thương mại Nhà nước thường thấp hơn các ngân hàng thương mại cổ 
phần trong tỉnh nên vấn ñề cạnh tranh lãi suất trên lĩnh vực huy ñộng vốn giữa 
Vietcombank Cần Thơ với các ñịnh chế tài chính trên ñịa bàn khá gay gắt. Vì vậy 
ban lãnh ñạo ngân hàng cần có những biện pháp về lãi suất thích hợp cụ thể: 
 + Có ñội ngũ cán bộ thường xuyên theo dõi biến ñộng lãi suất của các ngân 
hàng trên ñịa bàn. Cần thu thập thông tin về sự biến ñộng lãi suất ñể có giải pháp 
ứng phó kịp thời. Nhất là sự biến ñộng lãi suất của ngân hàng phát triển nhà 
ðBSCL, Sacombank và Á Châu vì ñây là các ñối thủ cạnh tranh mạnh nhất của 
ngân hàng trên lĩnh vực huy ñộng vốn. 
 + Cán bộ lãnh ñạo thường xuyên nghiên cứu thị trường ñể ñiều chỉnh biểu 
lãi suất cho phù hợp vừa mang tính cạnh tranh vừa tuân theo qui ñịnh thoả thuận lãi 
suất ñã kí. 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 75 
 + Cần huấn luyện cho các cán bộ làm công tác huy ñộng vốn một cách 
chuyên nghiệp về cách giải thích biểu lãi suất cho khách hàng ñể thuyết phục họ. 
 + Cần nghiên cứu ñưa ra thêm các hình thức trả lãi phù hợp theo nhu cầu 
của khách hàng. 
Bên cạnh ñó ngân hàng cần nghiên cứu ñưa ra các hình thức huy ñộng vốn 
ñể giảm bớt khoảng cách chêch lệch lãi suất như. Ngân hàng có thể huy ñộng vốn 
bằng việc phát hàng các loại kỳ phiếu ngắn hạn với lãi suất bằng hoặc cao hơn lãi 
suất tiền gửi cùng kỳ hạn ở các ngân hàng thương mại cổ phần. 
Bên cạnh việc ñưa ra các giải pháp hạn chế vấn ñề cạnh tranh lãi suất ngân 
hàng cũng cần ñưa ra các giải pháp khác ñể nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân 
hàng trên ñịa bàn. 
5.4.2. Công nghệ 
- Xem xét thay ñổi các thiết bị, máy móc ñã lỗi thời, lạc hậu thay vào ñó là 
các máy móc hiện ñại ñể ñẩy nhanh tốc ñộ làm việc của các nhân viên trong ngân 
hàng vừa tiết kiệm thời gian cho khách hàng vừa tiết kiệm thời gian cho ngân hàng. 
- Máy móc thực hiện cho dịch vụ thanh toán cần phải thường xuyên ñược 
kiểm tra và sửa chữa kịp thời. 
- Cần bổ sung thêm các máy ATM cho tương xứng với số lượng thẻ phát 
hành cho khách hàng. 
5.4.3. ða dạng hoá các hình thức huy ñộng vốn và dịch vụ. 
- Ngân hàng cần tiếp tục sử dụng và hoàn thiện dần các hình thức huy ñộng 
vốn truyền thống. ðây là nguồn vốn cơ bản và ổn ñịnh cho ngân hàng. ðể lôi kéo 
công chúng ngân hàng không chỉ thu hút bằng lãi suất mà còn tạo sự thuận lợi, an 
toàn, ñồng thời kết hợp với nhiều hình thức huy ñộng vốn mới. 
- Cần nghiên cứu ñưa hình thức huy ñộng vốn bằng vàng, huy ñộng vốn 
bằng tiền có ñảm bảo giá trị theo vàng. Người dân muốn sinh lời từ số tiền nhàn rỗi 
của mình, nếu vàng tích trữ của họ ñược sinh lãi thì còn gì bằng. Trong các năm qua 
giá vàng biến ñộng mạnh một số người thích tích trữ vàng ñã rút tiền ñể mua vàng, 
nhưng ngân hàng chưa có biện pháp ñể huy ñộng ñược số vàng nhàn rỗi này. Vì vậy 
nếu ngân hàng có hình thức huy ñộng vốn bằng vàng thì có thể làm tăng lượng vốn 
huy ñộng trong những năm tới. 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 76 
- Cần tạo nên sự gắn kết giữa tiền gửi huy ñộng của dân cư với tín dụng tiêu 
dùng. 
- Nghiên cứu áp dụng các hình thức tiết kiệm linh hoạt như tiết kiệm tuổi già, 
tiết kiệm tích luỹ là những hình thức như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ,của 
các công ty bảo hiểm. Hình thức này cùng với bảo hiểm xã hội sẽ ñảm bảo cho 
người già có cuộc sống ổn ñịnh, an toàn khi về hưu. 
- Cần ñưa ra một số sản phẩm dịch vụ ñể xoá bỏ thói quen ñể tiền ở nhà của 
người dân. Người dân có thói quen ñể tiền ở nhà một mặt xuất phát từ nhu cầu của 
cuộc sống hàng ngày, mặt khác là do có tiền ở nhà sử dụng chủ ñộng hơn, sau cùng 
là do ngại ñi gửi tiền. Vì vậy ngân hàng cần phát triển những tiện ích về việc thanh 
toán không dùng tiền mặt trong xã hội sao cho mọi người thấy thanh toán không 
dùng tiền mặt có phần trội hơn, tiện lợi hơn và ít nguy hiểm hơn là thanh toán dùng 
tiền mặt. 
- Cần cải tiến thời gian làm thủ tục gửi tiền, làm các dịch vụ ngân quỹ cho 
khách hàng, cần kết hợp song hành giữa khâu kế toán và khâu ngân quỹ ñể rút ngắn 
thời gian thực hiện nghiệp vụ nhằm tiết kiệm thời gian cho khách hàng. 
- Ngân hàng cần ña dạng hoá các hình thức trả lãi cho khách hàng. Ví dụ như 
khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng thay vì khách hàng phải ñến ngân hàng 
lấy lãi hàng tháng, ngân hàng có thể chuyển lãi qua tài khoản thẻ của khách hàng 
giúp cho khách hàng giảm bớt thủ tục, tiết kiệm thời gian và khách hàng có thể 
nhận lãi ngoài giờ làm việc của ngân hàng. Mặt khác ngân hàng có thể kết hợp ñược 
dịch vụ thẻ với sản phẩm huy ñộng vốn. ðiều thuận lợi hơn nữa là nếu khách hàng 
có con, em ñi học xa họ có thể sử dụng lãi ñể gửi thẳng cho người thân mà không 
cần làm thủ tục gửi tiền một lần nữa. 
5.4.4. ðào tạo nguồn nhân lực 
- Cần tuyển ñội ngũ nhân viên trẻ thay thế cho ñội ngũ nhân viên lớn tuổi 
làm việc ở các quầy giao dịch. Nơi ñây là “ mặt tiền” của ngân hàng cần phải có 
những nhân viên trẻ năng ñộng ñể thay ñổi bộ mặt của ngân hàng ñược sáng hơn, 
trẻ trung hơn, bắt mắt hơn và có khả năng thu hút khách hàng ñến giao dịch với 
ngân hàng hơn. 
- Bố trí ñội ngũ cán bộ nhiệt tình, ngoài khả năng chuyên môn vững vàng 
còn phải có tính quần chúng ñể làm việc tại các bộ phận trực tiếp giao dịch với 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 77 
khách hàng ( kể cả bộ phận bảo vệ). Luôn giáo dục, uốn nắn cho họ tinh thần tận 
tuỵ với công việc, ân cần và thái ñộ cư xử bình ñẵng với mọi ñối tượng khách hàng. 
Thường xuyên mở các lớp giao tiếp ñể cải thiện khả năng ứng xử của nhân viên 
ngân hàng. 
- Tăng cường kiểm tra chấn chỉnh việc ñặt các bảng chỉ dẫn phòng ban, 
nghiệp vụ, các bảng thông báo hướng dẫn chi tiết mọi thủ tục cần thiết liên quan 
ñến việc gửi tiền, rút tiền, làm giấy uỷ nhiệm lãnh tiền, báo mất sổ…. ñể người dân 
tự tìm hiểu, nắm vững và chuẩn bị trước cho tốt, tránh cho người dân yêu cầu giải 
thích nhiều, ñỡ tốn thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng. 
- Ngân hàng cần cải thiện các tờ bướm giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của 
ngân hàng, trên các tờ bướm cần ñưa ra các biểu phí dịch vụ giúp cho khách hàng 
dễ dàng tìm hiểu, so sánh và chọn lựa dịch vụ. 
- Mỗi khi ngân hàng ñưa ra hình thức huy ñộng vốn mới ngân hàng bắt buộc 
thông báo rõ mọi yếu tố liên quan trong ñó có thời hạn, lãi suất, các thủ tục rút vốn, 
lĩnh lãi….và phải niêm yết ở những nơi mà mọi người có thể ñọc thấy, ñồng thời 
nên bố trí một cán bộ thường xuyên túc trực ñể giải ñáp những khúc mắc, hướng 
dẫn kỹ lưỡng hoặc trực tiếp làm một số việc ñể giúp khách hàng nhanh chóng ñược 
phục vụ. 
- Thường xuyên mở các lớp ñào tạo nâng cao trình ñộ chuyên môn của cán 
bộ làm công tác huy ñộng vốn ñể họ có thể nắm vững các khía cạnh một cách sâu 
sắc ñể lí giải cho khách hàng những vấn ñề mà họ chưa hiểu. Với sự hướng dẫn 
nhiệt tình của các nhân viên ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng cảm thấy mình ñược 
quan tâm giải toả ñược tâm lí e ngại và khiến họ ñến ngân hàng một cách tự nhiên, 
cởi mỡ và thân thiện hơn. 
- Ngân hàng cũng cần có những chính sách khuyến khích toàn bộ các nhân 
viên trong ngân hàng tham gia vào việc tìm kiếm khách hàng mới cho ngân hàng 
trên thị trường sẵn có của mình. Ngân hàng cần tạo ra nguồn ñộng lực thúc ñẩy 
nhân viên nhiệt tình trong công tác huy ñộng vốn. ðể nhân viên trong ngân hàng có 
ñộng lực thì cần ñảm bảo nhu cầu cuộc sống của họ, có những chính sách ñộng viên 
nhân viên như khen thưởng, hưởng ñược hoa hồng trên số tiền huy ñộng trong một 
mức quy ñịnh. 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 78 
- Hiện các nhân viên ñang hoạt ñộng trong ngân hàng ñều có gia ñình, người 
thân, bạn bè, có nhiều mối quan hệ thân thiết khác nhau. Nếu tất cả họ ñều nhiệt 
tình hưởng ứng công tác huy ñộng vốn thì kết quả ñạt ñược sẽ rất lớn. Vì vậy ngân 
hàng cần chú trọng ñến vấn ñề chăm lo ñời sống vật chất và tinh thần của nhân viên 
ñể góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên lĩnh vực huy ñộng 
vốn. 
5.4.5. Marketing ngân hàng hay chăm sóc khách hàng. 
- ðối với các khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng. 
 + Giữ tốt mối quan hệ với khách hàng thông qua các hoạt ñộng tín dụng, 
tạo mối quan hệ hai chiều gắn bó thân thiết giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế. 
Ngân hàng cho các tổ chức vay vốn kinh doanh khi thu ñược kết quả ngoài việc 
thanh toán nợ cho ngân hàng, họ sẽ sử dụng thêm các dịch vụ của ngân hàng như 
thanh toán quốc tế, chi trả lương cho công nhân, mua bán ngoại tệ… 
 + Ngoài việc cung cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng còn ñưa ra một 
số chính sách ưu ñãi ñối với một số khách hàng thường xuyên, tín nhiệm ñể củng cố 
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. 
 + Trong các dịp lễ, tết, kỷ niệm ngân hàng cần tặng quà, hoa ñể chúc mừng 
nhằm củng cố mối quan hệ ngày càng bền chặt hơn. ðây cũng là cử chỉ thể hiện sự 
quan tâm, hiếu khách của ngân hàng ñối với khách hàng. 
 + ðối với ñối tượng khách hàng là cá nhân ngân hàng cần biết thông tin về 
ngày sinh nhật của khách hàng ñể gửi bưu thiếp ñến chúc mừng sinh nhật của khách 
hàng. Tuy ñây là cử chỉ nhỏ nhưng nó góp phần rất lớn vào công tác chăm sóc 
khách hàng của ngân hàng. 
- ðối với những khách hàng lần ñầu tiên ñến giao dịch tại ngân hàng thì việc 
tạo ấn tượng ñầu tiên ñối với khách hàng là hết sức cần thiết. Vì vậy ñể tạo ñược ấn 
tượng khởi ñầu tốt cần phải xem xét ñến thái ñộ , phong cách phục vụ của nhân viên 
ngân hàng. 
 + Thái ñộ của nhân viên cần phải thay ñổi cho phù hợp, nhất là những nhân 
viên tiếp xúc thường xuyên trực tiếp và hàng ngày ñối với khách hàng.Những nhân 
viên này ñòi hỏi phải ñược ñào tạo một cách chuyên nghiệp, có thái ñộ nhiệt tình 
vụi vẻ, tận tâm ñối với khách hàng. 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 79 
 + Xây dựng và thay ñổi phong cách phục vụ sao cho mà khi một khách 
hàng bước vào ngân hàng họ cảm nhận ñược ñiều ñó mới thành công, phục vụ sao 
cho họ cảm thấy mình ñang ñược cần, chờ ñến, họ cảm thấy hãnh diện khi bước vào 
ngân hàng. Muốn như thế thì nhân viên cần: 
 + Khi thấy khách hàng bước vào nhân viên tiếp xúc với khách hàng cần 
quan sát khách hàng, tiếp ñến ñứng lên chào và hỏi khách hàng ñể biết nhu cầu của 
khách hàng khi ñến ngân hàng là gì. Có như thế khách hàng mới cảm thấy mình 
ñược nhiệt tình ñón tiếp. 
 + Khi giao dịch xong nhân viên ngân hàng cần tập thói quen sử dụng câu 
nói “ Cám ơn quí khách hàng ñã ñến giao dịch tại ngân hàng” Tuy câu nói ñơn giản 
nhưng nó có giá trị rất lớn trong giao tiếp nói chung và trong lĩnh vực kinh doanh 
ngân hàng nói riêng. Câu nói thể hiện sự tôn trọng của ngân hàng ñối với khách 
hàng. 
- ðể thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng cần tạo ra mối 
quan hệ thân thiện ñối với khách hàng ñể cho khách hàng nhận thấy ngân hàng 
không chỉ là nơi giao dịch mà còn là người bạn thân thiết ñối với khách hàng. 
Giả sử trong dịp tết nhu cầu ñổi tiền cũ lấy tiền mới của khách hàng là rất 
lớn, trong số những khách hàng này có những người chưa từng ñến ngân hàng giao 
dịch bao giờ. Do ñó việc gây ấn tượng ñầu tiên với khách hàng là rất cần thiết nó là 
nhân tố ảnh hưởng lớn ñế công tác huy ñộng vốn của ngân hàng trong tương lai. 
Tuy nghiệp vụ này không mang lại lợi ích cho ngân hàng ở hiện tại nhưng nó có thể 
sẽ mang lại lợi ích cho ngân hàng trong tương lai. Nếu khách hàng có thái ñộ ñón 
tiếp niềm nở, nhiệt tình phục vụ khách hàng thì ñây có thể xem như một công tác 
quảng cáo không tốn tiền của ngân hàng bởi ña số những khách hàng này là những 
người buôn bán nhỏ nên khả năng tuyên truyền rất xa. 
- Ngân hàng cần có những chương trình huy ñộng vốn trong các dịp lễ tết với 
nhiều hình thức khuyến mãi như rút thăm trúng xe, trúng vàng…Bên cạnh ñó ngân 
hàng cần có những món quà tặng cho những khách hàng có quan hệ lâu năm, uy tín 
và những khách hàng có lượng tiền gửi lớn. Tuy nhiên các hình thức này có nhiều 
ngân hàng thực hiện nên chưa tạo ñược nét riêng của ngân hàng. 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 80 
- Ngân hàng cần kết hợp giữa hình thức khuyến mãi với hình thức quảng 
cáo. Thay vì tặng tiền thưởng cho những khách hàng có lượng tiền gửi lớn, ngân 
hàng có thể thay vào ñó là những món quà trên ñó có hình logo của ngân hàng 
 + ðối với các cơ quan, các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác với ngân 
hàngthì ngân hàng có thể tặng cho những người lãnh ñạo, ban giám ñốc một chiếc 
ñồng hồ ñể bàn nhỏ, gọn và trên ñó thể hiện logo của ngân hàng. 
 + ðối với những khách hàng gửi với lượng tiền gửi lớn ngân hàng có thể 
tặng những món ñồ tiêu dùng hàng ngày hay cách tân và tâm lí một tí ngân hàng có 
thể thiết kế một món quà mạng ñậm nét ñặc trưng của ngân hàng. 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 81 
CHƯƠNG 6 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
6.1. KẾT LUẬN 
 Qua phân tích tình hình huy ñộng vốn và sản phẩm dịch vụ của Vietcombank 
Cần Thơ cho thấy các năm qua nguồn vốn huy ñộng của ngân hàng ñều tăng vượt 
so với kế hoạch ñề ra. Tốc ñộ tăng vốn huy ñộng bình quân trên 20% ñây là một tỷ 
lệ tăng khá cao. Sở dĩ ngân hàng có ñược kết quả như thế là do trong các năm qua 
ngân hàng ñã không ngừng ña dạng hoá các sản phẩm tiền gửi, kỳ hạn gửi tiền, các 
hình thức trả lãi, ña dạng hoá sản phẩm dịch vụ như dịch vụ thanh toán, dịch vụ 
thẻ….. Bên cạnh ñó sự lãnh ñạo linh hoạt và sự nhiệt tình trong công việc của ña số 
cán bộ công nhân viên trong ngân hàng cũng là yếu tố góp phần ñem lại kết quả 
trong công tác huy ñộng vốn. 
Tuy nhiên nền kinh tế ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế sẽ mang lại 
nhiều cơ hội cho các ngành kinh doanh trong tỉnh do ñó ngân hàng cần ñẩy mạnh 
hơn nữa công tác huy ñộng vốn ñể ñể nâng cao khả năng cạnh tranh trên lĩnh vực 
huy ñộng vốn nói riêng và các lĩnh vực dịch vụ khác của ngân hàng nói chung. ðể 
công tác huy ñộng vốn của ngân hàng ñạt hiệu quả cao thì trong từng giai ñoạn 
ngân hàng cần thiết lập chiến lược huy ñộng vốn phù hợp với ñiều kiện kinh tế của 
Tỉnh Trên cơ sở ñó tạo nền tảng ñưa Vietcombank Cần Thơ trở thành ngân hàng lựa 
chọn số 1 ñối với khách hàng nông thôn và thành thị trên ñịa bàn. 
6.2. KIẾN NGHỊ 
- ðề nghị Vietcombank Cần Thơ cần bố trí và sắp xếp lại sàn giao dịch ñể 
ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng và thiết kế lại trang web 
thêm sinh ñộng ñể người xem thích thú khi truy cập vào 
- ðề nghị Vietcombank Cần Thơ cần bố trí lại những nơi bán hồ sơ cho 
khách hàng, cần ñặt những bảng chỉ dẫn ñể cho khách hàng biết nhằm tiết kiệm thời 
gian cho khách hàng. 
- ðề nghị ngân hàng thương mại Nhà nước cho phép chi nhánh ñược áp dụng 
lãi suất huy ñộng vốn ngang với các ngân hàng thương mại cổ phần khác trên ñịa 
bàn. 
- Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cần có cơ chế tín dụng, cơ chế ñảm bảo 
tiền vay phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh. Vì số lượng doanh nghiệp ngày 
Chiến lược huy ñộng vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietcombank – Cần Thơ 
GVHD: Nguyễn Hồng Diễm trang SVTH: Phạm Tuấn Lộc 82 
càng tăng nhu cầu vốn ngày càng nhiều, nếu buộc thế chấp tài sản thì khó có thể 
phát triển tín dụng trên lĩnh vực này. Từ ñó không thể kết hợp phát triển các dịch 
vụ, mua bán ngoại tệ và công tác huy ñộng vốn. 
- ðề nghị Vietcombank lắp ñặt thêm các máy ATM cho các chi nhánh cấp 2 
ñể tạo ñiều kiện cho công tác phát triển dịch vụ thẻ trong tỉnh góp phần nâng cao 
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên lĩnh vực huy ñộng vốn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LVTN20120305 69.pdf