CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI VIỆT NAM VÀ DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI GIẤC MƠ DỄ DÀNG (EASY) CHƯƠNG III. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO EASY DREAM
 
Với tốc độ phát triển và cạnh tranh vô cùng gay gắt như hiện nay, nhất là sau khi Việt Nam chính thức ký hiệp định gia nhập WTO dần dần mở cửa hoàn toàn thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước một xu thế ồ ạt xâm nhập từ các thế lực bên ngoài từ dịch vụ cung cấp, văn hóa tiêu dùng đến nguồn nhân lực chất xám cao, khả năng quản lý điều hành, các chiến lược cạnh tranh bức phá Đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nhanh chóng cải thiện, nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu dùng từ đó đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp.
Với xu hướng đó, việc đưa ra các chiến lược Marketing phù hợp cho Easy trong giai đoạn hiện nay là vô cùng cần thiết nhằm phát triển toàn diện, lâu dài. Quản lý và phát triển thương hiệu một cách hiệu quả, cùng với các chiến lược chăm sóc và giữ vững nguồn khách hàng, giúp khách hàng trở nên quen thuộc và ưa chuộng dịch vụ tiêu dùng mới, dịch vụ trả góp, đang dần được xem là dịch vụ tiêu dùng hiện đại là cách tốt nhất để giúp Easy tạo dựng được lòng tin nơi khách hàng, giúp ổn định thương hiệu, phát triển mạnh thị phần, tăng doanh số bán hàng, chuẩn bị nội lực đủ mạnh khi các thế lực bên ngoài xâm nhập vào.
Qua việc nghiên cứu lý thuyết, thực trạng hoạt động marketing tại Công ty Easy cộng với kinh nghiệm công tác tại Easy của tác giả, luận văn đã tổng hợp một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến marketing cũng như thực trạng hoạt động tại Easy, đánh giá đúng đắn nội lực cho việc xây dựng phù hợp các chiến lược marketing. Luận văn đặc biệt chú trọng đến các chiến lược nghiên cứu thị trường trong giai đoạn hiện nay, từ đó phân khúc thị trường, phát triển sản phẩm phù hợp, định vị sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường, từ đó dễ dàng chào mời sản phẩm ra thị trường cùng với sự quảng bá thương hiệu mạnh mẽ và các chiến lược chiêu thị, đào tạo tốt nguồn nhân lực, các chính sách chăm sóc khách hàng giúp Easy từng bước khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Luận văn đã được hoàn thành với nhiều cố gắng, nổ lực bám sát thực tế tình hình hoạt động của Easy nói riêng cũng như của toàn thị trường dịch vụ tiêu dùng nói hung, cùng với những kinh nghiệm thực tiễn, khảo sát, kết luận chặt chẽ từ kết quả khảo sát Tuy nhiên, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chia xẻ, hổ trợ để đề tài được hoàn thiện hơ
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
70 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1950 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược Marketing tại Công ty cổ phần thương mại Giấc Mơ Dễ Dàng (Easy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng/ tháng 
 Lượng hợp đồng tăng lên mạnh mẽ mỗi tháng là nhờ vào các yếu tố: 
- Ảnh hưởng từ việc mở rộng đại lý hợp tác tại các tỉnh thành giúp cho 
dịch vụ dễ dàng đến gần người tiêu dùng hơn 
- Ảnh hưởng từ việc xây dựng hệ thống thưởng theo phần trăm kinh 
doanh cho nhân viên kinh doanh, điều này đã thúc đẩy nhân viên kinh doanh 
làm việc nhiệt huyết hơn, tư vấn khách hàng tốt hơn, và nhờ vậy lượng khách 
hàng đã tăng lên ngày một cao 
- Ảnh hưởng từ việc xây dựng hệ thống phân chia lợi nhuận cho các đại 
lý hợp tác, giúp nhận được sự hổ trợ từ các đại lý cho việc gia tăng hợp đồng 
trả góp ký kết với khách hàng 
- Ảnh hưởng từ các chương trình, chiến lược Marketing, không ngừng 
đánh vào tâm lý và thị hiếu của khách hàng, giúp khách hàng dần dần quen và 
ưa chuộng hình thức trả góp hơn, chuyển từ trả thẳng sang trả góp 
II.2.4.6 Hoạt động Marketing và hiệu quả 
Hoạt động Marketing tại công ty Easy được bắt đầu từ tháng 05/2007, 
đến nay đã gặt hái được nhiều thành công và hổ trợ rất nhiều cho việc tăng 
doanh số bán hàng, được biểu hiện cụ thể trong các bảng tính sau đây: 
40 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
BẢNG 2.7: HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ HIỆU QUẢ NĂM 2007 
 Thời gian 
05/ 
2007 
06/ 
2007 
07/ 
2007 
08/ 
2007 
09/ 
2007 
10/ 
2007 
11/ 
2007 
12/ 
2007 
Tổng số hợp 
đồng 
10/ 
2006-
04/ 
2007 
161 
218 
262 
302 
478 
581 
811 
1,035 
Chương 
trình 
Marketing 
 Chương 
trình 1 năm 
2007: 
_ Quảng cáo 
báo 
_ Phát tờ rơi 
_ Băng rôn 
mới tại cửa 
hàng 
 Chương 
trình 2 năm 
2007: 
_ Chương 
trình Vui 
cùng bạn bè 
_ Chương 
trình chăm 
sóc khách 
hàng 
_ Quảng cáo 
báo 
 Chương 
trình 3 năm 
2007: 
_ Tung 
Website 
_ Các bài viết 
trên các tờ 
báo hàng đầu
_ Chương 
trình khuyến 
mãi tặng nón 
bảo hiểm 
 CT 4 
năm 
2007:
_ 
Quản
g cáo 
báo 
_ Các 
bài 
viết 
trên 
báo 
Số hợp đồng 
trung bình từ 
10/ 2006 - 
04/ 2007 
52 
Số lượng 
hợp đồng 
tăng thêm 
mỗi tháng 
 109 
57 
44 
40 
176 
103 
230 
224 
Số
 lư
ợn
g 
hợ
p 
đồ
ng
tă
ng
 th
êm
Tỷ lệ hợp 
đồng tăng 
thêm mỗi 
tháng (%) 
 210 
35 
20 
15 
58 
22 
40 
28 
Số lượng 
cửa hàng 
tính đến 
tháng 
04/2008 
58 
Số lượng 
cửa hàng 
mỗi tháng 
 73 89 97 127 139 145 159 175 
Số lượng 
cửa hàng 
tăng thêm 
mỗi tháng 
 15 16 8 30 12 6 14 16 
Tỷ lệ cửa 
hàng tăng 
thêm mỗi 
tháng (%) 
 25.86 
21.92 
8.99 
30.93 
9.45 
4.32 
9.66 
10.06 
Ả
nh
 h
ưở
ng
 d
o 
tă
ng
 th
êm
 số
 lư
ợn
g 
cử
a 
hà
ng
Ảnh hưởng 
của việc tăng 
thêm cửa 
hàng đến 
việc tăng số 
lượng hợp 
đồng (20%/ 
20% 
5.17 
4.38 
1.80 
6.19 
1.89 
0.86 
1.93 
2.01 
41 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
tỷ lệ tăng) 
Tỷ lệ hợp 
đồng tăng 
thêm loại trừ 
yếu tố do số 
lượng cửa 
hàng tăng 
(%) 
204.4
4 
31.02 
18.39 
9.08 
56.39 
20.68 
37.66 
25.61 
Tỷ lệ ảnh 
hưởng nhờ 
vào tỷ lệ hoa 
hồng cho đại 
lý nhằm kích 
thích hổ trợ 
(20%) 
20% 40.89 
6.20 
3.68 
1.82 
11.28 
4.14 
7.53 
5.12 
Ả
nh
 h
ưở
ng
 từ
 h
oa
 h
ồn
g 
ch
o 
đạ
i l
ý 
Tỷ lệ hợp 
đồng tăng 
thêm sau khi 
loại trừ thêm 
yếu tố hoa 
hồng cho đại 
lý (%) 
163.5
5 
24.82 
14.71 
7.27 
45.11 
16.55 
30.12 
20.49 
Tỷ lệ ảnh 
hưởng nhờ 
vào tỷ lệ hoa 
hồng cho 
nhân viên 
kinh doanh 
(20%) 
20% 32.71 
4.96 
2.94 
1.45 
9.02 
3.31 
6.02 
4.10 
Ả
nh
 h
ưở
ng
 từ
 h
oa
 h
ồn
g 
ch
o 
nh
ân
 v
iê
n 
ki
nh
 d
oa
nh
Tỷ lệ hợp 
đồng tăng 
thêm sau khi 
loại trừ thêm 
yếu tố hoa 
hồng cho 
nhân viên 
kinh doanh 
(%) 
130.8
4 
19.85 
11.77 
5.81 
36.09 
13.24 
24.10 
16.39 
Hiệu quả từ 
chương 
trình 
Marketing 
(%) 
 75.35 20.95 18.67 16.39 
(Nguồn: Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing năm 2007 công ty 
Easy) 
42 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
Chú thích: 
Hiệu quả hoạt động marketing = tổng hiệu quả hoạt động kinh doanh 
(đo bằng lượng hợp đồng tăng thêm) 
 - ảnh hưởng do mở rộng thêm cửa hàng 
 - ảnh hưởng do hoa hồng cho đại lý 
 - ảnh hưởng do hoa hồng cho nhân 
viên kinh doanh 
Nhìn chung, hoạt động Marketing năm 2007 khá hiệu quả, tỷ lệ cao nhất đạt 
75.35% với các chương trình Marketing tháng 5 và 6,tỷ lệ thấp nhất với các 
chương trình Marketing tháng 12. 
BẢNG 2.8: HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ HIỆU QUẢ 6 THÁNG ĐẦU 
NĂM 2008 
 Thời gian 
12/ 
2007 
01/ 
2008 
02/ 
2008 
03 
/2008 
04/ 
2008 
05/ 
2008 
06/ 
2008 
 Tổng số hợp đồng 
10/ 
2006-
04/ 
2007 
1,035 
786 
469 
822 
971 
1,087 
1,213 
Chương trình 
Marketing 
Chươ
ng 
trình 
4 
năm 
2007:
_ 
Quản
g cáo 
báo 
_ Các 
bài 
viết 
trên 
báo 
Chươ
ng 
trình 
1 
năm 
2008 
_ Áp 
dụng 
chỉ 
trả 
trước 
20% 
_ 
Chươ
ng 
trình 
'Vòn
g 
quay 
may 
mắn'
+ 
Tha
m gia 
 Chương 
trình 2 năm 
2008: 
_ tặng balo 
_ Quảng cáo 
báo 
_ Trao tặng 
học bổng cho 
Sinh viên 
_ Áp dụng trả 
trước 15% 
_ Các chương 
trình khuyến 
mãi cho từng 
hệ thống cửa 
hàng 
 Chương trình 
3 năm 2008: 
_ Khuyến mãi 
tặng Túi du 
lịch 
_ Quảng cáo 
báo 
_ Giới thiệu 
dịch vụ tại các 
khu công 
nghiệp 
43 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
 (Nguồn: Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động marketing 6 tháng đầu năm 2008 công ty Easy) 
hội 
chợ 
Số hợp đồng trung 
bình từ 10/2006 - 
04/2007 
52 
Số lượng hợp đồng 
tăng thêm mỗi tháng 
224 
- 
249 
- 
317 
353 
149 
116 
126 
Số 
lượng 
hợp 
đồng 
tăng 
thêm Tỷ lệ hợp đồng tăng thêm mỗi tháng (%) 
28 
- 
24 
- 
40 
75 
18 
12 
12 
Số lượng cửa hàng tính 
đến tháng 04/2008 58 
Số lượng cửa hàng mỗi 
tháng 175 190 203 235 286 337 357 
Số lượng cửa hàng 
tăng thêm mỗi tháng 16 15 13 32 51 51 20 
Tỷ lệ cửa hàng tăng 
thêm mỗi tháng (%) 
10.06 
8.57 
6.84 
15.76 
21.70 
17.83 
5.93 
Ảnh hưởng của việc 
tăng thêm cửa hàng 
đến việc tăng số lượng 
hợp đồng (20%/ tỷ lệ 
tăng) 
20% 2.01 
1.71 
1.37 
3.15 
4.34 
3.57 
1.19 
Ả
nh
 h
ưở
ng
 d
o 
tă
ng
 th
êm
 số
 lư
ợn
g 
cử
a 
hà
ng
Tỷ lệ hợp đồng tăng 
thêm loại trừ yếu tố do 
số lượng cửa hàng tăng 
(%) 
 25.61 
- 
25.77 
- 
41.70 
72.11 
13.79 
8.38 
10.40 
Tỷ lệ ảnh hưởng nhờ 
vào tỷ lệ hoa hồng cho 
đại lý nhằm kích thích 
hổ trợ (20%) 
20% 5.12 
- 
5.15 
- 
8.34 
14.42 
2.76 
1.68 
2.08 
Ả
nh
 h
ưở
ng
 từ
ho
a 
hồ
ng
 c
ho
 đ
ại
lý
Tỷ lệ hợp đồng tăng 
thêm sau khi loại trừ 
thêm yếu tố hoa hồng 
cho đại lý (%) 
 20.49 
- 
20.62 
- 
33.36 
57.69 
11.03 
6.70 
8.32 
Tỷ lệ ảnh hưởng nhờ 
vào tỷ lệ hoa hồng cho 
nhân viên kinh doanh 
(20%) 
20% 4.10 
- 
4.12 
- 
6.67 
11.54 
2.21 
1.34 
1.66 
Ả
nh
 h
ưở
ng
 từ
 h
oa
hồ
ng
 c
ho
 n
hâ
n 
vi
ên
ki
nh
 d
oa
nh
Tỷ lệ hợp đồng tăng 
thêm sau khi loại trừ 
thêm yếu tố hoa hồng 
cho nhân viên kinh 
doanh (%) 
 16.39 
- 
16.49 
- 
26.69 
46.15 
8.82 
5.36 
6.66 
Hiệu quả từ chương 
trình Marketing (%) 
16.39 
- 
16.49 
27.49 
6.01 
44 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
Năm 2008 chứng kiến nhiều lần lên xuống đáng kể số lượng hợp đồng 
với hiệu quả Marketing đạt cao nhất trong các tháng 03 và 04 với tỷ lệ 
27.49% 
Tháng 01 và 02 tỷ lệ ảnh hưởng mang dấu âm, vì tháng này là tháng lễ 
Tết truyền thống, doanh số bán hàng giảm đáng kể do những ngày nghỉ lễ, tuy 
chương trình Marketing chạy khá mạnh vào những ngày cuối năm nhưng vẫn 
không bù lại được số lượng hợp đồng mất đi do những ngày đóng cửa nghỉ lễ. 
Tuy nhiên, sau giai đoạn này là giai đoạn phục hồi mạnh mẽ với số lượng hợp 
đồng tăng cũng như ảnh hưởng của Marketing giúp tăng lượng hợp đồng đến 
27.49% 
Sau đó, do thị trường đi vào mùa “tiêu thụ thấp”, sức mua và nhu cầu 
không cao, tỷ lệ ảnh hưởng chương trình Marketing chỉ còn 6.01% 
Nhìn chung, chương trình Marketing được đưa ra và vận hành bởi công 
ty Easy, đặc biệt là bộ phận Marketing đã tạo nên những hiệu quả đáng kể, hổ 
trợ rất tốt việc tăng doanh số bán hàng. Tuy nhiên, cũng cần có những mặt 
cần nâng cao thêm để đảm bảo phát triển tốt và bền vững hơn, như kết quả 
khảo sát và nội dung chính được đưa ra từ luận văn này. 
II.2.5 Phân tích ma trận SWOT 
II.2.5.1 Điểm mạnh 
- Easy là một trong những công ty đầu tiên trên thị trường Việt Nam 
cung cấp dịch vụ trả góp một cách có hệ thống và khá chuyên nghiệp, điều 
này tạo thế mạnh nhằm vươn lên thành cánh chim đầu đàn và nắm giữ phần 
lớn thị phần trong ngành dịch vụ trả góp. 
- Easy với các sản phẩm tiện ích, đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, cơ cấu 
tổ chức vững vàng sẽ dễ dàng phát triển và chiếm lĩnh thị trường trong thời 
gian sắp tới. 
45 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
- Tính đến tháng 06/2008, Easy đã đạt được lượng khách hàng đáng kể 
(9.560 khách hàng), đây là một lợi thế nhằm tiếp tục chào mời những khách 
hàng này cho những sản phẩm dịch vụ mới sau này. 
- Trong vòng chưa tới 2 năm hoạt động, Easy đã mở rộng thị phần từ 
Thành phố Hồ Chí Minh đến các tỉnh miền Tây, Đông Nam Bộ, chuẩn bị sắp 
tới là miền Trung và miền Bắc, tạo tiền đề vững mạnh cho việc thâm nhập, 
khai thác khách hàng và tạo dựng thương hiệu trên khắp mọi miền đất nước. 
- Hoạt động Marketing khá tốt với các chiến lược khuyến mãi, quảng bá 
thương hiệu mạnh mẽ từ tháng 05/2007 đang từng ngày gây được chú ý và 
thiện cảm nơi người tiêu dùng cho một hình thức sản phẩm dịch vụ tài chính 
mới với những tiện ích vượt trội. 
II.2.5.2 Điểm yếu 
- Hạn chế về vốn điều lệ ban đầu không lớn, điều này khiến Easy phải 
luôn hoạt động thật hiệu quả, quay đồng vốn thật nhanh để kịp thời phát triển, 
khai thác thêm thị trường và khách hàng. Đồng thời phải phát huy mạnh được 
các kênh thu hút vốn: vay ngân hàng, vay các tổ chức tài chính tín dụng… để 
có thể bám sát được kế hoạch phát triển của công ty. 
- Sản phẩm cung cấp chưa đa dạng, hiện nay chỉ mới phát triển duy nhất 
một sản phẩm trả góp mua xe gắn máy trong khi các đối thủ khác đã cung cấp 
ít nhất 2 loại hình sản phẩm. Nếu Easy không kịp thời cho phát triển sản phẩm 
dịch vụ mới sẽ khó có khả năng tiếp cận khách hàng do sự hạn hẹp trong lựa 
chọn sản phẩm đối với người tiêu dùng 
- Năng lực quản lý còn nhiều hạn chế, nhất là trong bộ phận điều hành và 
các dịch vụ khách hàng, chưa thật sự chặt chẽ với chất lượng tốt nhằm cung 
cấp cho khách hàng một sự chuyên nghiệp và tin yêu. 
46 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
- Đội ngũ nhân viên đại đa số còn rất non trẻ, thiếu kinh nghiệm, cần 
phải được đào tạo và trao dồi thêm nhiều kinh nghiệm hơn nữa cho những 
bước phát triển cao và xa hơn sau này. 
- Vì công ty tương đối mới, chỉ mới được thành lập khoảng 2 năm, nên 
các chính sách về quyền lợi nhân viên vẫn chưa được rõ ràng và thật sự hấp 
dẫn, dẫn đến việc chảy máu chất xám, đòi hỏi công ty phải nhanh chóng triển 
khai các chính sách về lương, thưởng, quyền lợi… nhằm giữ chân nhân tài và 
đội ngũ nhân viên lành nghề cho những kế hoạch phát triển mạnh mẽ sau này. 
II.2.5.3 Cơ hội 
- Hiện nay dịch vụ trả góp là dịch vụ tương đối mới với người dân Việt 
Nam, Easy với các sản phẩm trả góp chuyên nghiệp, đang mang lại cho khách 
hàng một sự lựa chọn mới trong tiêu dùng, sẽ dễ dàng khai thác được hết các 
tiềm lực khách hàng, đặc biệt khi dân số Việt Nam lên đến 86 triệu và lượng 
khách hàng hiện tại đang sử dụng dịch vụ trả góp chỉ là một con số rất nhỏ và 
còn lẻ tẻ. 
- Thị trường Việt Nam cho dịch vụ trả góp vẫn chưa được khai thác, chỉ 
mới phát triển nhỏ lẻ tại một số tỉnh thành trong tổng số 64 tỉnh thành, để ngỏ 
một cơ hội xâm nhập và phát triển thị trường rất lớn. 
- Tính đến thời điểm hiện tại, mức sống của đại đa số người dân Việt vẫn 
chưa cao (GDP đầu người tính đến tháng 06/2008 đạt khoảng 800 
usd/năm/người) là đối tượng khách hàng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ 
tài chính dưới các hình thức trả góp nhằm có được cuộc sống tiện nghi, thoải 
mái khi chỉ có một số tiền nhỏ trong tay. 
- Dự báo kinh tế Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ trong những năm sắp 
tới cùng với tiến trình gia nhập WTO, đời sống người dân được nâng cao 
cùng những kiến thức và kế hoạch tiêu dùng mới, khả năng tiêu thụ sản phẩm 
47 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
và sử dụng các dịch vụ tài chính mới cũng chính vì vậy cũng sẽ được nâng 
cao. 
II.2.5.4 Đe dọa 
- Do thói quen tiêu dùng của người dân Việt vẫn ưa chuộng hình thức trả 
thẳng vì ngại mắc nợ, lãi suất cao, thủ tục nhiêu khê… nên rất khó để các dịch 
vụ trả góp có thể dễ dàng lấy được sự tin dùng của người tiêu dùng. Để thay 
đổi được điều này, các công ty chuyên về dịch vụ trả góp nói chung và Easy 
nói riêng, phải không ngừng có những chiến dịch nhằm thay đổi quan niệm 
của người tiêu dùng, từng bước hướng người dùng đến một hình thức tiêu 
dùng hiện đại hoàn toàn mới mẻ để có thể có cuộc sống tiện nghi ngay hôm 
nay mà vẫn còn tiền để dành. Điều này không thể thay đổi một sớm một chiều 
vì thói quen tiêu dùng trả thẳng đã ăn sâu vào văn hóa tiêu dùng, đòi hỏi các 
công ty cung cấp dịch vụ trả góp phải nổ lực rất nhiều và luôn giữ sự ổn định 
cho các tiện ích thật sự từ trả góp, nếu không chẳng những không tạo được sự 
tín nhiệm nơi đối tượng khách hàng chưa từng tham gia trả góp mà còn đánh 
mất cả niềm tin ở những khách hàng hiện đang sử dụng dịch vụ trả góp. 
- Do quá trình gia nhập WTO, thị trường Việt Nam sẽ xuất hiện ngày 
càng nhiều các công ty tài chính với những ưu thế về sản phẩm và tiềm lực tài 
chính, trong khi Easy chỉ là công ty Việt Nam với vốn điều lệ ban đầu rất ít, 
sẽ dễ dàng bị đánh bại và thôn tính bởi các tập đoàn nước ngoài nếu không có 
đường lối phát triển thật sự hữu hiệu. 
- Do hạn chế về mặt khoa học kĩ thuật, Việt Nam chưa có những công cụ 
nhằm kiểm soát dư nợ của từng người dân (như một số nước phát triển tài 
khoản của mỗi người đều được kiểm soát chặt chẽ bởi hệ thống ngân hàng, 
nếu người dân nào đang trong tình trạng mắc nợ sẽ được thông báo và ghi 
nhận tại toàn bộ hệ thống ngân hàng, công ty tài chính), nên việc theo dõi thu 
48 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
hồi nợ sẽ gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro. Nếu Easy không có những biện 
pháp thẩm định và thu hồi nợ hữu hiệu để kịp quay đồng vốn sẽ rất dễ dàng 
đứng trước bờ vực phá sản. 
II.2.5.5 Đưa các yếu tố vào ma trận SWOT 
 Phát huy điểm mạnh: 
- Tiếp tục chiến lược phát triển thị phần, đưa sản phẩm dịch vụ trả góp 
đến từng người tiêu dùng, khẳng định vị thế của Easy là cánh chim đầu đàn 
trong lĩnh vực này. 
- Nâng cao tay nghề, trình độ của đội ngũ nhân viên, khả năng thuyết 
phục và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn qua các khóa huấn luyện kĩ 
năng, khả năng quản lý công việc. 
- Phát huy mạnh hơn nữa các chiến lược Marketing nhằm từng ngày thay 
đổi quan niệm tiêu dùng và tạo dựng sự tín nhiệm đối với dịch vụ trả góp nói 
chung và đối với Easy nói riêng. 
 Khắc phục điểm yếu: 
- Xây dựng kế hoạch phát triển lâu dài, kiểm soát chặt chẽ các kênh thu 
hồi nợ, đồng thời phát huy mạnh hơn nữa các kênh thu hồi vốn nhằm sử dụng 
tối đa tiềm lực và hạn chế tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra 
- Xác định khách hàng mục tiêu và thị trường mục tiêu, từ đó có cơ sở 
xây dựng những gói sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng mục 
tiêu. 
- Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ và bản lĩnh để thích 
ứng với yêu cầu đòi hỏi của xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. 
- Nhanh chóng xây dựng các chính sách rõ ràng về lương, thưởng, quyền 
lợi, thăng tiến… nhằm giữ chân nhân viên và đội ngũ quản lý giàu kinh 
49 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
nghiệm. Luôn có kế hoạch chuẩn bị tìm kiếm nguồn nhân lực dự phòng, để bổ 
sung cho nguồn nhân lực có thể bị mất đi hoặc chuyển về các chi nhánh. 
- Xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu thông qua việc hoàn thiện 
các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho thị trường, đẩy mạnh công tác tiếp thị và 
đầu tư đúng mức cho công tác quảng cáo. 
 Tận dụng cơ hội: 
- Nhanh chóng phát triển thị trường đến khắp mọi miền đất nước nhằm 
khai thác triệt để khối lượng lớn khách hàng vẫn còn bỏ ngỏ cho ngành dịch 
vụ tài chính trả góp. 
- Tiếp tục các chiến lược quảng bá nhằm thay đổi quan niệm tiêu dùng 
của người dân, chuyển hướng từ tiêu dùng trả thẳng sang trả góp. 
- Học hỏi, ứng dụng công nghệ hiện đại của các nước trong lĩnh vực tài 
chính thông qua hội nhập quốc tế, đề xuất hỗ trợ hệ thống trong việc phát 
triển sản phẩm dịch vụ tài chính hiện đại. 
 Vượt qua thử thách: 
- Luôn khẳng định tiện ích từ dịch vụ trả góp, chứng tỏ những lợi ích thật 
sự hữu hiệu từ hình thức tiêu dùng hiện đại này đối với người dân bằng các 
chiến dịch Marketing, các bài báo, các mảng phóng sự nhỏ nhằm xây dựng 
lòng tin nơi khách hàng. 
- Từng bước khắc phục và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng 
như xây dựng những sản phẩm mới. 
- Tiếp tục phát huy và hoàn thiện cơ cấu nhân sự, tạo hậu phương vững 
chắc cho mọi sự phát triển cũng như chống chọi với sự xâm nhập của các thế 
lực tài chính quốc tế. Nâng cao tay nghề nhân viên, cùng các kĩ năng làm việc 
và phục vụ khách hàng. 
50 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
- Áp dụng các kĩ thuật hiện đại nhằm phục vụ cho công tác thẩm định, 
kiểm tra thu hồi nợ, giảm thiểu rủi ro thu hồi vốn xuống mức thấp nhất. 
51 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
CHƯƠNG III. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO EASY 
DREAM 
III.1 NỘI DUNG CHÍNH CHO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 
TRẢ GÓP TẠI EASY DREAM 
III.1.1 Tầm nhìn 
Tầm nhìn chiến lược của Easy là trở thành nhà cung cấp các giải pháp tài 
chính tiêu dùng hàng đầu tại Việt Nam phù hợp với mọi tầng lớp khách hàng. 
III.1.2 Sứ mệnh kinh doanh 
Easy xác định ngoài việc chỉ cung cấp một sản phẩm tài chính tiêu dùng 
trả góp với chủ yếu tầng lớp khách hàng có thu nhập trung bình và thấp (dưới 
10 triệu) như hiện nay, việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ tài chính 
khác cũng như việc xâm nhập vào mọi tầng lớp khách hàng là nhiệm vụ quan 
trọng cần phải được thực hiện nhằm củng cố thị phần và phát triển bền vững, 
giúp khách hàng hoạch định tốt kế hoạch chi tiêu của mình 
III.1.3 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động Marketing tại Easy 
- Sản phẩm cung cấp chưa đa dạng: hiện nay Easy chỉ mới dừng lại ở 
sản phẩm dịch vụ trả góp mua xe gắn máy, Easy cần phát triển thêm nhiều sản 
phẩm hơn nữa, tạo sự đa dạng trong việc lựa chọn hàng hóa của khách hàng 
cũng như phục vụ được khách hàng tại các phân khúc thị trường khác nhau 
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi mua hàng chưa thật sự tốt, lĩnh 
vực này cần được chú trọng và quan tâm nhiều hơn 
- Hoạt động quảng bá thương hiệu còn rời rạc, chỉ xuất hiện một vài lần 
trong năm, phương tiện được chọn cho hoạt động quảng bá thương hiệu cũng 
chưa đa dạng, không tạo và giữ được ấn tượng mãnh mẽ với khách hàng 
52 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
- Hoạt động khuyến mãi cũng còn nhiều mặt hạn chế, cần phải kết hợp 
với các đại lý tại hầu hết các khu vực để tổ chức các chương trình khuyến mãi 
chăm sóc khách hàng nhiều hơn nữa nhằm kích thích mua hàng 
- Mạng lưới phân phối của Easy hiện nay cũng còn rất mỏng, chỉ tập 
trung tại một số tỉnh ở khu vực miền Tây và Đông Nam bộ, cần phải phát 
triển nhanh có hệ thống mạng lưới phân phối này nhằm sớm đưa dịch vụ trả 
góp vào các thị trường tiềm năng 
III.2 CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI EASY 
DREAM 
Tác giả thực hiện khảo sát với người tiêu dùng TP.HCM về mức độ nhận 
biết thương hiệu, tiện ích dịch vụ… của người tiêu dùng đối với Easy và các 
đối thủ cạnh tranh (Phụ lục 2A, 2B, 2C) , kết quả như sau: 
- Công ty được biết đến nhiều nhất: Easy (34%) -> Techcombank (29%) 
-> Prudential Finance (23%) -> SG (31%) -> Không biết (2%) 
 Người tiêu dùng hầu như đều đã biết đến Dịch vụ trả góp 
- Dịch vụ trả góp được sử dụng nhiều nhất thuộc về: : Techcombank 
(16%) -> Easy (14%) -> Prundential Finance (7%) -> SG (2%) -> Không 
tham gia (59%) 
 Người tiêu dùng tuy hầu hết đã biết đến Dịch vụ trả góp, tuy nhiên 
tỷ lệ thật sự sử dụng dịch vụ này còn rất ít, có đến 59% tổng số người được 
khảo sát chưa sử dụng dịch vụ này. Trong đó lượng người tiêu dùng sử dụng 
dịch vụ trả góp của Easy chỉ chiếm 14% so với 34% được biết đến, trong khi 
tỷ lệ tham gia sử dụng dịch vụ của Techcombank khá cao 16% so với 29% 
được biết đến -> Easy cần tạo thêm tính hấp dẫn cho sản phẩm dịch vụ trả góp 
của mình để thu hút thêm nhiều khách hàng đến với sản phẩm 
53 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
- Công ty được người tiêu dùng chọn đánh giá về dịch vụ, tỷ lệ chọn do 
đã từng sử dụng qua dịch vụ của công ty cho thấy tỷ lệ bằng nhau giữa Easy 
và Techcombank (38%), trong khi tỷ lệ chọn công ty đánh giá do chỉ biết đến 
công ty mà chưa sử dụng qua có sự chênh lệch rất cao giữa Easy 50% và 
Techcombank chỉ với 17% 
 Việc quảng bá thương hiệu Easy là khá tốt, khá đông người tiêu dùng 
hiểu tận tường sản phẩm cung cấp, tuy nhiên sản phẩm của Easy vẫn chưa 
thật sự hấp dẫn được người tiêu dùng, Easy cần xây dựng hình ảnh cũng như 
cho khách hàng nhận biết được những lợi thế về sản phẩm dịch vụ của mình, 
tạo yếu tố kích thích quyết định sử dụng sản phẩm cho người tiêu dùng 
- Các yếu tố: Mức lãi suất, Các tiện ích từ sản phẩm cung cấp (phần trăm 
trả trước, thời gian thanh toán…), độ phủ đại lý hợp tác của Easy chỉ được 
người tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ trung bình, trong khi Thời gian 
phê duyệt hợp đồng, Thái độ phục vụ của nhân viên kinh doanh tại cửa hàng, 
Thái độ phục vụ của nhân viên dịch vụ khách hàng tại văn phòng được đánh 
giá khá tốt 
 Rõ ràng sản phẩm dịch vụ của Easy vẫn chưa thật sự hấp dẫn được 
người tiêu dùng, Easy cần đẩy mạnh mặt này hơn nữa. 
- Về các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi: các yếu tố: Hiệu quả các 
chương trình quảng cáo trên báo đài, Tính hấp dẫn của các chương trình 
khuyến mãi, Tính hấp dẫn của các chương trình khuyến mãi, Chính sách 
chăm sóc khách hàng chỉ được người tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ 
trung bình (từ 34% đến 48% người khảo sát đánh giá mức độ trung bình). 
Hình ảnh thương hiệu Easy được đánh giá khá tốt (37%). Tuy nhiên, cũng còn 
nhiều người chưa đánh giá cao các yếu tố này, vẫn xét các yếu tố này ở mức 
yếu và rất yếu 
54 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
 Từ kết quả trên cho thấy hình ảnh thương hiệu Easy được biết đến 
nhiều chủ yếu là do các băng rôn treo tại cửa hàng và truyền miệng từ người 
tiêu dùng. Các chiến lược marketing vẫn chưa thật sự có hiệu quả, Easy cần 
phát huy mạnh thêm nữa sức ảnh hưởng các chiến lược marketing nhằm kích 
thích sử dụng dịch vụ 
- Và theo đánh giá từ những người tham gia khảo sát, tất cả các yếu tố: 
Chiến lược quảng cáo, bài viết trên báo đài, Chương trình khuyến mãi, Hình 
ảnh thương hiệu, Phát triển sản phẩm, Chính sách chăm sóc khách hàng đều 
cần tập trung đầu tư hơn nữa để tăng tính hiệu quả cho chiến lược marketing 
 Dựa vào các đánh giá trên, để xây dựng tốt chiến lược marketing 
cho sự xâm nhập và phát triển bền vững của Easy tại thị trường Dịch vụ trả 
góp, bài luận văn được tập trung khai thác nhằm vận hành tốt và hiệu quả các 
yếu tố: Chiến lược quảng cáo, bài viết trên báo đài, Chương trình khuyến mãi, 
Hình ảnh thương hiệu, Phát triển sản phẩm, Chính sách chăm sóc khách 
hàng… 
Cụ thể như sau: 
III.2.1 Chiến lược Khách hàng 
Việc Việt Nam chính thức gia nhập WTO mở ra một kỷ nguyên mới cho 
ngành tài chính Việt Nam, các công ty tài chính cũng như ngân hàng 100% 
vốn nước ngoài được phép hoạt động và phát triển các dịch vụ tài chính tại thị 
trường Việt Nam. Điều này tạo tiền đề cho việc tự trao dồi và phát triển sâu 
hơn cho ngành tài chính. Tuy nhiên đây cũng là một thử thách rất lớn đối với 
các tổ chức tài chính cũng như các ngân hàng trong nước, nguy cơ bị mất 
khách hàng và thị phần rất cao nếu không có những chiến lược phát triển phù 
hợp, định vị đúng khách hàng và thị trường mục tiêu. Khách hàng sẽ dễ dàng 
được tiếp cận với nhiều tổ chức tài chính với nhiều tiện ích khác nhau, khả 
55 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
năng dần dần hoàn toàn chọn lựa tổ chức tài chính nước ngoài với tiềm lực tài 
chính hùng hậu, dịch vụ nhiều tiện ích, khả năng phục vụ chuyên nghiệp là 
hoàn toàn có thể xảy ra. 
Trước những bất lợi có thể dự báo trước, Easy cần phải xây dựng chiến 
lược Marketing tốt nhất, chiến lược khách hàng hấp dẫn nhất nhằm cạnh tranh 
lại được các thế lực hùng mạnh khác cũng như giữ vững được thị phần của 
mình trong thị trường dịch vụ trả góp vốn non trẻ và có thể dễ dàng bị nuốt 
chửng bởi các tổ chức tài chính nước ngoài. 
Easy cần phải nhanh chóng lan rộng tầm ảnh hưởng của mình đến tất cả 
đối tượng khách hàng với những sản phẩm phù hợp nhất nhằm thu hút, giữ 
vững và phát triển vững mạnh lượng khách hàng vì sản phẩm dịch vụ trả góp 
sẽ luôn cần thiết cho mọi đối tượng, tầng lớp khách hàng trong xu hướng kinh 
tế phát triển và hội nhập. Chăm sóc khách hàng cũ bằng những sản phẩm dịch 
vụ mới để giữ chân cũng như xây dựng vững vàng lòng tin nơi khách hàng. 
Tuy nhiên, cũng cần xác định chính xác đối tượng khách hàng nhắm tới với 
độ an toàn cao nhất, giảm thiểu rủi ro khả năng khó thu hồi nợ, nhằm đảm bảo 
khả năng luân chuyển vốn nhanh và hợp lý. 
III.2.2 Chiến lược Nguồn nhân lực 
Cơ cấu nhân lực cũng như nguồn nhân lực chuyên nghiệp, kĩ năng làm 
việc thành thạo luôn là hậu phương vững chắc cho mọi sự phát triển của 
doanh nghiệp. 
Nhằm phát triển ổn định nguồn nhân lực, Easy phải thực hiện tốt những việc 
sau: 
- Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp và luôn bám sát kế hoạch 
phát triển tổng thể của toàn công ty, kế hoạch phát triển chi nhánh, hợp tác 
với các đại lý… 
56 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
- Phân định rõ ràng quyền hạn và chức năng cho từng phòng ban cụ thể, 
để có thể tuyển dụng đúng với nhu cầu cần thiết cũng như xây dựng môi 
trường làm việc chuyên nghiệp, khả năng thành thạo sâu sắc trong công việc. 
- Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, với khả năng ứng xử 
của nhân viên trong công việc cũng như chăm sóc khách hàng tốt nhất, tạo 
cho khách hàng sự hài lòng nhất. 
- Hoàn thiện và xây dựng các chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ 
chăm sóc nhân viên phù hợp với từng phòng ban, từng cấp bậc, từng nhân 
viên… nhằm tạo sự hài lòng khi làm việc với Easy của nhân viên. 
- Huấn luyện khả năng quản lý và ứng phó với thay đổi thị trường cho 
các cấp bậc cao trong công ty nhằm đảm bảo lèo lái con thuyền Easy thật tốt 
trước những thay đổi của thị trường và đảm bảo Easy phát triển đúng mục tiêu 
đã định. 
- Huấn luyện, đào tạo, tạo môi trường để từng nhân viên có thể trao dồi 
nghề nghiệp, giúp nâng cao hơn nữa kỹ năng làm việc nhằm đảm bảo hoàn 
thành tốt công việc được phân công. 
III.2.3 Chiến lược Sản phẩm dịch vụ cung cấp 
Hiện tại Easy chỉ cung cấp một loại sản phẩm duy nhất, đó là Dịch vụ 
mua xe gắn máy trả góp, điều này tạo ra những mặt hạn chế sau: 
- Không tạo được sự đa dạng trong việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ cho 
khách hàng. 
- Không có đầy đủ sản phẩm thích hợp để có thể hướng tới mọi tầng lớp 
dân cư, giúp xâm nhập sâu và sát thị trường. 
- Không tận dụng được lượng khách hàng hiện tại cho việc chào mời các 
sản phẩm mới. 
57 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
- Chi phí điều hành khá cao khi bộ máy công ty chỉ phục vụ cho duy nhất 
một sản phẩm. 
Vì những lý do trên, việc phát triển thêm nhiều sản phẩm với nhiều tiện 
ích tối ưu luôn là mục tiêu trước mắt Easy cần phải đặt ra cho sự phát triển lâu 
dài và bền vững. 
Easy cần tiến hành nhiều hơn nữa các cuộc nghiên cứu thị trường nhằm 
phân khúc được đối tượng tiêu dùng thích hợp với các dịch vụ tài chính và từ 
đó cung cấp những sản phẩm thật sự phù hợp với nhu cầu và khả năng tài 
chính của người tiêu dùng. 
 Một số nghiên cứu thị trường nhằm phân khúc khách hàng cho thị 
trường tài chính tiêu dùng đã được thực hiện bởi công ty Easy từ tháng 
03/2008 – 05/2008 trên 500 mẫu, đã rút ra kết luận cho các nhóm khách hàng 
sau: 
Nhóm 1: nhóm tiêu dùng cổ điển: cân nhắc chi tiêu thận trọng, không 
thích vay mượn, chỉ ưa chuộng hình thức mua hàng trả thẳng 
Nhóm 2: nhóm tiêu dùng bán cổ điển: chuộng mua sắm, nhưng không 
thích hình thức vay mượn 
Nhóm 3: nhóm tiêu dùng có khuynh hướng mới: thu nhập không cao 
lắm, tuy nhiên tư tưởng chi tiêu thoải mái, trả góp có thể là một lựa chọn 
Nhóm 4: thu nhập trung bình, chuộng cuộc sống với đầy đủ tiện nghi, 
sẵn sàng vay mượn phục vụ cho cuộc sống với nhiều tiện nghi 
Nhóm 5: nhóm tiêu dùng hiện đại: thuộc các tầng lớp có thu nhập cao, 
nhu cầu mua sắm cũng cao, tư tưởng lại hoàn toàn thoáng với việc mua hàng 
trả góp để có những sản phẩm ưa thích 
Từ việc phân khúc các nhóm khách hàng trên ta có thể dễ dàng thấy, hầu 
hết các đối tượng khách hàng đều có thể là khách hàng tiềm năng cho dịch vụ 
58 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
trả góp, đặc biệt với xu thế mở cửa hiện nay, xu hướng tiêu dùng hiện đại, tận 
dụng tối đa tiện ích từ dịch vụ trả góp đang ngày càng được ưa chuộng hơn. 
Vì vậy, nhằm mục đích phát triển lâu dài, Easy cần xúc tiến nhanh hơn 
nữa việc cung cấp thêm nhiều sản phẩm cho dịch vụ trả góp. Các sản phẩm có 
thể gồm: 
- Sản phẩm hàng điện máy trả góp: ti vi, đầu máy, karaoke, laptop, điện 
thoại di động…. Đây là các sản phẩm thuộc về nhu cầu thiết yếu hầu như mỗi 
gia đình đều muốn trang bị cho gia đình mình. Thời gian khấu hao cho những 
sản phẩm này cũng khá ngắn, giúp tạo ra một thị trường với nhu cầu phát sinh 
liên tục, khả năng bão hòa là rất thấp. 
- Sản phẩm xe hơi trả góp: mức sống của người dân càng ngày càng cao, 
nhu cầu cho việc sở hữu một chiếc xe hơi không bao lâu sẽ trở nên nhu cầu cơ 
bản và bức thiết, thị trường khách hàng cho xe hơi cũng còn đang bỏ ngõ, 
chưa được khai thác triệt để, tạo ra thị trường đầy tiềm năng nếu xâm nhập 
vào lĩnh vực này. 
- Sản phẩm Thẻ tín dụng: cùng với quá trình phát triển và hội nhập của 
nền kinh tế, một thị trường tài chính hiện đại không bao lâu sẽ trở thành xu 
hướng chung của thị trường, tiêu dùng bằng tiền mặt sẽ dần dần được thay thế 
bằng tiêu dùng qua ngân hàng, mà cụ thể là qua các hình thức Thẻ tín dụng. 
Đi trước đón đầu với việc cung cấp Thẻ tín dụng với gói cước sử dụng một 
định mức chi tiêu nhất định theo từng tháng, từng quý, từng năm… cho từng 
đối tượng khách hàng cụ thể… sẽ tạo ra ưu thế cho việc khai thác tối đa 
nguồn khách hàng, tạo ấn tượng mạnh cho thương hiệu với sản phẩm dịch vụ 
mới mẻ này. 
- Sản phẩm Cho vay tiền mặt: quan trọng hơn hết, nhu cầu tiền mặt cho 
việc sửa lại căn nhà, góp thêm vốn vào việc kinh doanh hiện tại, mở một tiệm 
59 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
kinh doanh nhỏ… luôn là nhu cầu không bao giờ ngừng của mỗi khách hàng. 
Đánh vào sản phẩm này tức là đánh trúng được tâm lý khách hàng, hiểu được 
những nhu cầu thật sự của khách hàng, tạo được khả năng uyển chuyển trong 
việc hổ trở khách hàng sử dụng các dịch vụ tài chính trả góp. 
Việc phát triển sản phẩm cần phải được chú trọng cả về mặt số lượng lẫn 
chất lượng. Nếu chỉ quan tâm chú trọng phát triển thêm nhiều sản phẩm 
nhưng cơ cấu tổ chức không lớn mạnh đủ để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng 
của khách hàng, dịch vụ cung cấp không tốt cũng sẽ không thể gia tăng được 
lượng khách hàng, trái lại còn gây ấn tượng xấu và dần dần làm mất đi lượng 
khách hàng sẵn có. Vì vậy, song song với việc phát triển sản phẩm cung cấp, 
cũng cần chú trọng một chất lượng sản phẩm thật sự hữu hiệu qua các bước 
chuẩn bị thật kĩ cho các yếu tố sau: 
- Cơ cấu nhân sự phát triển phù hợp với sự gia tăng số lượng sản phẩm 
cung cấp. 
- Đảm bảo các dịch vụ hổ trợ không bị quá tải: thâu ngân, dịch vụ khách 
hàng… phải luôn đảm bảo phục vụ được tất cả đối tượng khách hàng từ các 
sản phẩm 
- Việc phát triển thêm nhiều sản phẩm sẽ rất dễ dàng gây tắc nghẽn phần 
mềm ứng dụng, nhất là theo phương châm của Easy, nâng cao tối đa khả năng 
bán hàng trực tuyến, máy tính nơi bán hàng được kết nối trực tiếp với máy 
chủ với mục đích phê duyệt hợp đồng trong vòng 15 phút. Việc kiểm tra, hổ 
trợ, nâng cấp phần mềm cũng cần được đặc biệt chú trọng cho sự vận hành 
thật tốt hệ thống khi phát sinh thêm nhiều sản phẩm mới cùng lúc. 
- Khả năng quản lý, định hướng phát triển, xử lý vấn đề của đội ngũ quản 
lý cũng cần được nâng cao phù hợp với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của 
công ty. Cung cách phục vụ của từng nhân viên cũng cần được nâng cao 
60 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
nhằm luôn tạo được cảm tình nơi khách hàng, giữ chân được khách hàng cũ 
đồng thời xây dựng vững chắc niềm tin nơi khách hàng mới. 
- Đẩy mạnh dịch vụ hậu mãi, nhằm tạo thêm nhiều cảm tình nơi khách 
hàng, giúp củng cố bền vững lượng khách hàng. 
- Thủ tục phải thật sự luôn thông thoáng, phê duyệt hồ sơ nhanh chóng 
với những điều kiện thật dễ dàng giúp đáp ứng được mọi tầng lớp người tiêu 
dùng. 
III.2.4 Chiến lược Mạng lưới phân phối 
Hiện nay Easy đang có mặt tại 4 thành phố: TP. HCM, TP. Biên Hòa, 
TP. Cần Thơ, TP. Nha Trang và 3 tỉnh thành Vĩnh Long, Long An, Bình 
Dương với 1 trụ sở chính đăt tại TP.HCM, 3 chi nhánh tại TP.HCM, Biên 
Hòa, Cần Thơ, 3 văn phòng tại Bình Dương, Long An và Nha Trang. 
Điều này cho thấy Easy vẫn chưa thật sự lớn mạnh và phát triển có hệ 
thống với sự chuẩn bị tốt về cơ sở hạ tầng. Một số nơi như Long An, Bình 
Dương, Nha Trang… khách hàng vẫn gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán 
định kỳ mỗi tháng vì sự hạn hẹp về độ phủ chi nhánh, văn phòng của Easy 
cũng như độ phủ của các ngân hàng giúp khách hàng có thể dễ dàng chuyển 
khoản số tiền góp mỗi tháng về tài khoản công ty Easy. 
Các cửa hàng hợp tác tại các tỉnh hiện tại vẫn còn rất nhiều cửa hàng 
chưa được kết nối trực tuyến, mà phải chờ đợi phê duyệt hợp đồng từ trụ sở 
chính, phải mất 24 giờ hợp đồng mới được trả lời phê duyệt hay không thay vì 
là 10 phút như tại các cửa hàng kết nối trực tuyến 
Để giải quyết triệt để các vấn đề trên, Easy cần có những chiến lược phát 
triển mạng lưới phân phối với các bước chuẩn bị chi tiết và toàn vẹn. Có thể 
thực hiện theo các trình tự sau: 
61 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
- Bước 1: Ban điều hành kết hợp cùng với bộ phận phát triển kinh doanh, 
hoạch định kế hoạch phát triển thị trường mục tiêu cần nhắm tới cụ thể theo 
từng năm, từng quý, từng tháng 
- Bước 2: bộ phận nghiên cứu thị trường tiến hành khảo sát thị trường 
mục tiêu bao gồm các yếu tố: nhu cầu khách hàng, độ rủi ro khi thu hồi nợ, 
mức độ hợp tác của các đại lý đối với sản phẩm cung cấp, tổng quan về thị 
trường tiềm năng: dân số, mức thu nhập, sở thích tiêu dùng…Từ đó đưa ra 
các nhận xét cho quyết định xâm nhập hoặc không xâm nhập thị trường 
- Bước 3: xác định mức độ ưu tiên, dựa vào nội lực công ty và nhu cầu 
thị trường có thứ tự phát triển cho từng thị trường theo lịch trình cụ thể 
- Bước 4: các bước chuẩn bị cho sự chính thức hoạt động tại thị trường 
mục tiêu, bao gồm: hợp tác với các đại lý; tuyển dụng nhân sự; khảo sát 
mạng, đường truyền; lắp đặt máy móc; kiểm tra độ phủ của ngân hàng đảm 
bảo tính dễ dàng trong việc thanh toán trả góp mỗi tháng cho khách hàng 
- Bước 5: rà soát, kiểm tra, thử nghiệm mọi thứ trước khi chính thức đưa 
thị trường mục tiêu vào hoạt động 
Theo tình hình hiện tại về độ phủ của Easy, Easy chỉ mới đang dần phát 
triển mạnh tại các tỉnh miền Nam, cần đẩy mạnh hơn nữa, mở rộng độ phủ 
nhanh chóng tại các tỉnh thành miền Trung và miền Bắc, đặc biệt là thủ đô Hà 
Nội và thành phố lớn Đà Nẵng. Đối với miền Nam, cần xâm nhập sâu hơn, 
trên diện rộng hơn đến các tỉnh như: An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà 
Mau, Sóc Trăng… 
III.2.5 Chiến lược Quản lý thương hiệu 
Với thời gian hình thành và phát triển trong vòng 2 năm, hiện nay Easy 
đang dần được biết đến như cánh chim đầu đàn, người đi khai hoang, mở 
đường cho dịch vụ trả góp tại thị trường Việt Nam. 
62 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
Tuy nhiên, để có một thương hiệu vững bền, giữ được vị trí chủ chốt trên 
thị trường, Easy cần phải phát triển mạnh hơn nữa hình ảnh Easy trên thị 
trường. Chiến lược phát triển thương hiệu cần được xây dựng và phát triển 
thật chặt chẽ theo các chuẩn mực sau: 
- Định vị đúng thị trường tiềm năng, khách hàng tiềm năng qua việc thực 
hiện tốt, hiệu quả công việc nghiên cứu thị trường 
- Nắm được nhu cầu thật sự của khách hàng 
- Từ đó phát triển những dòng sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách 
hàng 
- Tạo dựng được niềm tin nơi sản phẩm cung cấp, giúp khách hàng vững 
tin và an tâm khi sử dụng sản phẩm 
- Việc quảng bá phải thật sự gây ấn tượng, đi đúng mục tiêu đã định, phù 
hợp với yêu cầu, thị hiếu, phong tục tập quán người dân Việt, đảm bảo giữ 
vững được các yếu tố cần truyền đạt đến khách hàng 
- Đồng thời cũng cần nắm chắc các chiến lược quảng bá của đối thủ, 
không tạo kẻ hở cho đối thủ có thể dễ dàng tấn công và đánh trả lại các sản 
phẩm cung cấp cũng như thương hiệu đang được xây dựng, làm lệch hướng 
so với định hướng đã được hoạch định 
- Tuy nhiên, việc quảng bá thương hiệu cũng cần phải được thay đổi kịp 
thời, uyển chuyển theo tình hình thay đổi của thị trường nhằm nhanh chóng 
thích nghi, tránh tình trạng lạc hậu, nhàm chán nơi khách hàng 
- Quan trọng nhất là việc hoạch định ngân sách phù hợp cho chiến lược 
phát triển toàn vẹn và bền vững theo mọi khía cạnh đã được xác định, tránh 
trường hợp quảng cáo không tới, không đủ cho những gì đã được vạch ra. 
63 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
III.2.6 Chiến lược chiêu thị 
Hiện nay, vì độ phủ chưa rộng, nên Easy chỉ đang tập trung chiến lược 
chiêu thị chủ yếu cho lĩnh vực khuyến mãi, chăm sóc khách hàng… 
Tuy nhiên, cùng với kế hoạch xâm nhập thị trường và phát triển lâu dài, 
chiến lược chiêu thị cũng cần được xây dựng sao cho phù hợp với những 
chiến lược đã được đề ra 
Cần xây dựng kinh phí chiêu thị đủ cho tất cả các mảng thuộc lĩnh vực 
Marketing bao gồm: nghiên cứu thị trường, truyền thông, quảng cáo, khuyến 
mãi, các hoạt động Marketing bổ trợ, phát triển sản phẩm, đặc biệt là phát 
triển mạnh hơn nữa việc tận dụng mối quan hệ với khách hàng cũ cho việc 
chào mới các sản phẩm mới, các sản phẩm dành riêng cho khách hàng thân 
thiết. 
Để việc phát triển Marketing phù hợp sát với chiến lược phát triển và 
tình hình thực tế của công ty, các yếu tố cần được chú trọng khi phát triển các 
lĩnh vực này: 
- Nghiên cứu thị trường: hiện nay việc nghiên cứu thị trường của Easy 
chỉ dừng lại với qui mô nhỏ lẻ, phát sinh theo nhu cầu tại từng thời điểm, 
chưa thật sự có một chiến lược phát triển mạnh và lâu dài, chưa tạo được tiền 
đề cho sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa các sản phẩm. 
Cần đẩy mạnh xây dựng một chiến lược nghiên cứu thị trường sâu và sát 
với độ phủ, mẫu nghiên cứu lớn và trải dài nhằm phân khúc thị trường, giúp 
cho bộ phận phát triển sản phẩm có thể dựa vào đó cho ra những dòng sản 
phẩm mới đa dạng hơn phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng 
thời giúp cho bộ phận phát triển nhãn hàng có thể định vị tốt thương hiệu của 
mình trên thị trường, từ đó đưa ra những chiến lược quảng bá phù hợp và lâu 
dài. 
64 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
- Truyền thông: với tình hình hiện nay, khi hầu hết người tiêu dùng Việt 
Nam đều chuộng xu hướng tiêu dùng trả thẳng hơn trả góp, đều cho rằng nếu 
mua hàng trả góp phải chịu mức lãi suất cao, bị mắc nợ…nên việc phát triển 
mạnh mảng PR, giúp cho khách hàng dần dần thay đổi quan điểm, dần dần 
nhận ra được các tiện ích của việc mua trả góp, mua trả góp giúp khách hàng 
có thể dễ dàng có được món hàng mình yêu thích với số tiền nhỏ mà vẫn còn 
tiền để dành …là mục tiêu trước mắt cần phải đạt được. 
Easy cần kết hợp chặt chẽ với các kênh truyền thông báo đài, giới thiệu 
với người tiêu dùng xu hướng tiêu dùng hiện đại, đầy tiện ích từ các nước 
phương Đông, Châu Mỹ để hướng khách hàng chuyển đổi xu hướng tiêu dùng 
từ trả thẳng sang trả góp. 
- Quảng cáo: hiện nay Easy đang thực hiện quảng cáo dịch vụ cung cấp 
theo hai kênh chủ yếu là báo và các băng rôn treo tại các cửa hàng. Đặc biệt 
việc quảng cáo với băng rôn treo tại cửa hàng đã giúp tăng độ phủ của nhãn 
hàng, tăng độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu Easy, cần tiếp tục 
củng cố và phát huy mạnh hơn nữa khía cạnh này. 
Riêng đối với quảng cáo trên báo vẫn còn lác đác, đứt quảng, chưa thật 
sự có một chiến dịch quảng cáo rầm rộ, quy mô nhằm đánh động và gây sự 
chú ý lớn đối với khách hàng, cần xây dựng kế hoạch quảng cáo đối với kênh 
này nhiều hơn, liên tục hơn vì đây là kênh gần gũi nhất với đối tượng khách 
hàng của Easy 
Ngoài ra, vì hiện nay độ phủ của Easy tại thị trường Việt Nam chưa 
nhiều nên việc quảng cáo trên các đài truyền hình vẫn chưa được triển khai. 
Tuy nhiên, đây là một kênh tiếp cận rất hữu hiệu đối với tất cả đối tượng tiêu 
dùng, vậy nên cùng với kế hoạch bành trướng và phát triển lâu dài, Easy cũng 
cần chuẩn bị kinh phí cho việc quảng cáo trên các kênh truyền hình nhằm 
65 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
tăng độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu cũng như các sản phẩm 
được cung cấp bởi Easy, dần dần củng cố thương hiệu trên thị trường. 
Nội dung quảng cáo hiện nay chỉ tập trung vào những tiện ích của sản 
phẩm để chào mời khách hàng, vì qua các cuộc khảo sát, hầu hết người dân 
Việt Nam sẽ rất ấn tượng với các tiện ích của sản phẩm. Tuy nhiên, để phát 
triển bền vững một thương hiệu, ngoài việc gởi đến khách hàng được những 
tiện ích của sản phẩm, việc quảng cáo cũng cần phải đi từ nhu cầu sâu xa của 
khách hàng, mối quan tâm thật sự, đánh động được tâm lý khách hàng… Từ 
việc phối hợp quảng cáo dựa trên nhu cầu và từ đó chào mời sản phẩm với 
đầy đủ tiện ích phù hợp sẽ dễ dàng xâm nhập và gắn bó với khách hàng hơn. 
- Khuyến mãi: nhằm mục đích chăm sóc khách hàng tốt hơn, dễ dàng lôi 
cuốn khách hàng tìm đến sản phẩm, thì việc khuyến mãi luôn được áp dụng 
như một công cụ hữu hiệu. Tuy nhiên, sản phẩm khuyến mãi cũng cần phải 
phù hợp với từng chiến dịch với các chủ đề khác nhau, các giai đoạn khác 
nhau, địa bàn khác nhau. 
Đối với lĩnh vực khuyến mãi này hiện nay Easy đang thực hiện khá tốt, 
với sự phân bổ các chương trình khuyến mãi đều đặn trong năm, phù hợp với 
từng chương trình, mục tiêu của từng giai đoạn, phủ đều khắp các tỉnh thành 
đang có chi nhánh, đồng thời kết hợp cùng các đại lý thực hiện nhiều chương 
trình khuyến mãi giúp lôi kéo lượng khác hàng và thắt chặt mối quan hệ với 
các đại lý. Các chương trình khuyến mại khá thành công của Easy tính đến 
thời điểm hiện này: Vòng quay may mắn, Chương trình vui cùng bạn bè… 
Các hoạt động Marketing bổ trợ khác: ngoài các hoạt động quảng cáo, 
khuyến mãi, Easy cũng không ngừng xây dựng các chương trình nhằm thắt 
chặt hơn nữa mối quan hệ với các đại lý, gia tăng hình ảnh đẹp về Easy trong 
mắt người tiêu dùng: Easy tổ chức các lễ hội hợp mặt với đại lý, xây dựng cơ 
66 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
cấu phân chia lợi nhuận hợp lý, thực hiện các chương trình chăm sóc khách 
hàng qua việc tặng nón bảo hiểm, tặng ví da… Tuy nhiên, các hoạt động này 
vẫn còn mang tính tự phát, chưa chuyên nghiệp, chưa được đầu tư và phát 
triển đúng mức để có thể trở thành một công cụ thật sự hữu hiệu trong việc 
phát triển bền vững lâu dài. Khía cạnh này cần được xây dựng chiến lược chặt 
chẽ hơn. 
- Phát triển sản phẩm: phát triển sản phẩm luôn là một phần rất quan 
trọng trong các lĩnh vực Marketing, sản phẩm cung cấp có phù hợp với khách 
hàng hay không, có đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của 
khách hàng hay không đều nhờ vào việc phát triển sản phẩm này. Đây cũng là 
một công cụ để có thể tạo được ưu thế vượt trội với đối thủ cạnh tranh khi đưa 
ra thị trường những dòng sản phẩm hoàn toàn mới, thích ứng tối đa nhu cầu 
khách hàng. Hiện nay Easy vẫn chưa có bộ phận này, đây là một điều thiếu 
sót cần phải được nhanh chóng triển khai để có thể theo kịp đà phát triển của 
thị trường nói chung, của công ty Easy nói riêng, có thể kết hợp chặt chẽ với 
các bộ phận nghiên cứu thị trường, phát triển nhãn hàng… để cùng thực hiện 
chiến lược phát triển và xâm nhập thị trường Việt Nam đầy tiềm năng. 
- Phát triển quan hệ khách hàng: lĩnh vực này hiện nay vẫn chưa được 
các công ty Việt Nam áp dụng rộng rãi, chọn lọc những khách hàng tốt từ kho 
khách hàng sẵn có để tiếp tục chào mời thêm một lần nữa sản phẩm đang sử 
dụng hoặc cho những sản phẩm tiếp theo. Nắm bắt được tiện ích từ việc phát 
triển quan hệ khách hàng này, hiện nay Easy cũng đang xúc tiến việc khai 
thác thêm khách hàng, chào mời sản phẩm từ dữ liệu khách hàng hiện tại. Cần 
phải tiếp tục phát huy và củng cố lĩnh vực này cho sự phát triển bền vững, dần 
dần chiếm lĩnh thị trường, và thực hiện được mục tiêu xâm nhập, khai thác, 
xây dựng, phát triển bền vững tại thị trường Việt Nam của Easy. 
67 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
III.3 KIẾN NGHỊ 
III.3.1 Với chính phủ, Cơ quan ban ngành 
- Hoàn thiện hành lang pháp lý cho việc thu hồi nợ, đảm bảo quyền lợi 
cho các tổ chức tài chính, phát huy mạnh các biện pháp kiểm soát và chế tài 
đối với việc không thanh toán nợ, nợ quá hạn, nợ khó đòi… 
- Xây dựng khung lãi suất phù hợp cho các tổ chức tài chính chuyên về 
dịch vụ trả góp, nhằm đảm bảo phát huy được thế mạnh của ngành dịch vụ 
này, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao hơn nữa đời sống 
người dân. 
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình gia nhập WTO và sự xâm nhập của các tổ 
chức, tập đoàn nước ngoài, kịp thời hướng dẫn các doanh nghiệp trong nước 
có hướng đi đúng đắn, có thể cạnh tranh với các thế lực hùng mạnh từ bên 
ngoài. 
III.3.2 Với Ngân hàng nhà nước 
- Nâng cao năng lực quản lý, chức năng giám sát hoạt động của các trung 
gian tài chính. 
- Phối hợp cùng Bộ Tài chính tham gia xây dựng và phát triển đa dạng 
thị trường vốn, đa dạng hóa các kênh thu hút vốn, hổ trợ vốn cho nền kinh tế 
phát triển hiện đại. 
III.3.3 Với Công ty Easy 
- Tiếp tục xây dựng và củng cố cơ cấu nhân sự với đội ngũ quản lý giỏi, 
khả năng làm việc chuyên nghiệp của nhân viên. Liên tục mở các khóa huấn 
luyện phù hợp với từng công việc, cấp bậc, giúp nâng cao tay nghề của nhân 
viện. 
68 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
- Nhanh chóng xây dựng các chính sách khen thưởng, thời gian nghỉ 
dưỡng, chế độ khi đi công tác, chăm sóc sức khỏe… tốt và hợp lý cho toàn 
nhân viên 
- Bộ phận điều hành cần tạo được sự phát triển đồng bộ giữa các bộ 
phận, tránh trường hợp phát triển khập khiểng, không nhất quán và đồng đều 
- Chú trọng đến kĩ thuật công nghệ, đảm bảo không bị quá tải với sự phát 
triển ngày càng lớn mạnh của công ty. 
- Tính bảo mật dữ liệu cũng cần được quan tâm nhằm giảm thiểu nguy 
cơ rủi ro tiềm ẩn từ các tác động bên ngoài, đồng thời giữ vững được lượng 
khách hàng hiện có, bảo mật được các công nghệ đang sử dụng 
- Có chiến lược phát triển phù hợp với tình hình thực tế của thị trường và 
khả năng của công ty, xây dựng tốt chiến lược phát triển thương hiệu cho sự 
phát triển bền vững và lâu dài. 
69 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
KẾT LUẬN 
Với tốc độ phát triển và cạnh tranh vô cùng gay gắt như hiện nay, nhất 
là sau khi Việt Nam chính thức ký hiệp định gia nhập WTO dần dần mở cửa 
hoàn toàn thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước một xu thế 
ồ ạt xâm nhập từ các thế lực bên ngoài từ dịch vụ cung cấp, văn hóa tiêu dùng 
đến nguồn nhân lực chất xám cao, khả năng quản lý điều hành, các chiến lược 
cạnh tranh bức phá… Đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nhanh chóng 
cải thiện, nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu dùng từ đó đưa ra các chiến 
lược phát triển phù hợp. 
Với xu hướng đó, việc đưa ra các chiến lược Marketing phù hợp cho 
Easy trong giai đoạn hiện nay là vô cùng cần thiết nhằm phát triển toàn diện, 
lâu dài. Quản lý và phát triển thương hiệu một cách hiệu quả, cùng với các 
chiến lược chăm sóc và giữ vững nguồn khách hàng, giúp khách hàng trở nên 
quen thuộc và ưa chuộng dịch vụ tiêu dùng mới, dịch vụ trả góp, đang dần 
được xem là dịch vụ tiêu dùng hiện đại là cách tốt nhất để giúp Easy tạo dựng 
được lòng tin nơi khách hàng, giúp ổn định thương hiệu, phát triển mạnh thị 
phần, tăng doanh số bán hàng, chuẩn bị nội lực đủ mạnh khi các thế lực bên 
ngoài xâm nhập vào. 
Qua việc nghiên cứu lý thuyết, thực trạng hoạt động marketing tại 
Công ty Easy cộng với kinh nghiệm công tác tại Easy của tác giả, luận văn đã 
tổng hợp một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến marketing cũng như 
thực trạng hoạt động tại Easy, đánh giá đúng đắn nội lực cho việc xây dựng 
phù hợp các chiến lược marketing. Luận văn đặc biệt chú trọng đến các chiến 
lược nghiên cứu thị trường trong giai đoạn hiện nay, từ đó phân khúc thị 
trường, phát triển sản phẩm phù hợp, định vị sản phẩm phù hợp với yêu cầu 
thị trường, từ đó dễ dàng chào mời sản phẩm ra thị trường cùng với sự quảng 
70 
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương 
bá thương hiệu mạnh mẽ và các chiến lược chiêu thị, đào tạo tốt nguồn nhân 
lực, các chính sách chăm sóc khách hàng… giúp Easy từng bước khẳng định 
vị thế của mình trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. 
Luận văn đã được hoàn thành với nhiều cố gắng, nổ lực bám sát thực tế 
tình hình hoạt động của Easy nói riêng cũng như của toàn thị trường dịch vụ 
tiêu dùng nói chung, cùng với những kinh nghiệm thực tiễn, khảo sát, kết luận 
chặt chẽ từ kết quả khảo sát.... Tuy nhiên, luận văn không tránh khỏi những 
thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chia xẻ, hổ trợ để đề tài 
được hoàn thiện hơn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
2.Phan noi dung.pdf