CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI VIỆT NAM VÀ DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI GIẤC MƠ DỄ DÀNG (EASY) CHƯƠNG III. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO EASY DREAM
Với tốc độ phát triển và cạnh tranh vô cùng gay gắt như hiện nay, nhất là sau khi Việt Nam chính thức ký hiệp định gia nhập WTO dần dần mở cửa hoàn toàn thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước một xu thế ồ ạt xâm nhập từ các thế lực bên ngoài từ dịch vụ cung cấp, văn hóa tiêu dùng đến nguồn nhân lực chất xám cao, khả năng quản lý điều hành, các chiến lược cạnh tranh bức phá Đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nhanh chóng cải thiện, nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu dùng từ đó đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp.
Với xu hướng đó, việc đưa ra các chiến lược Marketing phù hợp cho Easy trong giai đoạn hiện nay là vô cùng cần thiết nhằm phát triển toàn diện, lâu dài. Quản lý và phát triển thương hiệu một cách hiệu quả, cùng với các chiến lược chăm sóc và giữ vững nguồn khách hàng, giúp khách hàng trở nên quen thuộc và ưa chuộng dịch vụ tiêu dùng mới, dịch vụ trả góp, đang dần được xem là dịch vụ tiêu dùng hiện đại là cách tốt nhất để giúp Easy tạo dựng được lòng tin nơi khách hàng, giúp ổn định thương hiệu, phát triển mạnh thị phần, tăng doanh số bán hàng, chuẩn bị nội lực đủ mạnh khi các thế lực bên ngoài xâm nhập vào.
Qua việc nghiên cứu lý thuyết, thực trạng hoạt động marketing tại Công ty Easy cộng với kinh nghiệm công tác tại Easy của tác giả, luận văn đã tổng hợp một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến marketing cũng như thực trạng hoạt động tại Easy, đánh giá đúng đắn nội lực cho việc xây dựng phù hợp các chiến lược marketing. Luận văn đặc biệt chú trọng đến các chiến lược nghiên cứu thị trường trong giai đoạn hiện nay, từ đó phân khúc thị trường, phát triển sản phẩm phù hợp, định vị sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường, từ đó dễ dàng chào mời sản phẩm ra thị trường cùng với sự quảng bá thương hiệu mạnh mẽ và các chiến lược chiêu thị, đào tạo tốt nguồn nhân lực, các chính sách chăm sóc khách hàng giúp Easy từng bước khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Luận văn đã được hoàn thành với nhiều cố gắng, nổ lực bám sát thực tế tình hình hoạt động của Easy nói riêng cũng như của toàn thị trường dịch vụ tiêu dùng nói hung, cùng với những kinh nghiệm thực tiễn, khảo sát, kết luận chặt chẽ từ kết quả khảo sát Tuy nhiên, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chia xẻ, hổ trợ để đề tài được hoàn thiện hơ
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1782 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược Marketing tại Công ty cổ phần thương mại Giấc Mơ Dễ Dàng (Easy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng/ tháng
Lượng hợp đồng tăng lên mạnh mẽ mỗi tháng là nhờ vào các yếu tố:
- Ảnh hưởng từ việc mở rộng đại lý hợp tác tại các tỉnh thành giúp cho
dịch vụ dễ dàng đến gần người tiêu dùng hơn
- Ảnh hưởng từ việc xây dựng hệ thống thưởng theo phần trăm kinh
doanh cho nhân viên kinh doanh, điều này đã thúc đẩy nhân viên kinh doanh
làm việc nhiệt huyết hơn, tư vấn khách hàng tốt hơn, và nhờ vậy lượng khách
hàng đã tăng lên ngày một cao
- Ảnh hưởng từ việc xây dựng hệ thống phân chia lợi nhuận cho các đại
lý hợp tác, giúp nhận được sự hổ trợ từ các đại lý cho việc gia tăng hợp đồng
trả góp ký kết với khách hàng
- Ảnh hưởng từ các chương trình, chiến lược Marketing, không ngừng
đánh vào tâm lý và thị hiếu của khách hàng, giúp khách hàng dần dần quen và
ưa chuộng hình thức trả góp hơn, chuyển từ trả thẳng sang trả góp
II.2.4.6 Hoạt động Marketing và hiệu quả
Hoạt động Marketing tại công ty Easy được bắt đầu từ tháng 05/2007,
đến nay đã gặt hái được nhiều thành công và hổ trợ rất nhiều cho việc tăng
doanh số bán hàng, được biểu hiện cụ thể trong các bảng tính sau đây:
40
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
BẢNG 2.7: HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ HIỆU QUẢ NĂM 2007
Thời gian
05/
2007
06/
2007
07/
2007
08/
2007
09/
2007
10/
2007
11/
2007
12/
2007
Tổng số hợp
đồng
10/
2006-
04/
2007
161
218
262
302
478
581
811
1,035
Chương
trình
Marketing
Chương
trình 1 năm
2007:
_ Quảng cáo
báo
_ Phát tờ rơi
_ Băng rôn
mới tại cửa
hàng
Chương
trình 2 năm
2007:
_ Chương
trình Vui
cùng bạn bè
_ Chương
trình chăm
sóc khách
hàng
_ Quảng cáo
báo
Chương
trình 3 năm
2007:
_ Tung
Website
_ Các bài viết
trên các tờ
báo hàng đầu
_ Chương
trình khuyến
mãi tặng nón
bảo hiểm
CT 4
năm
2007:
_
Quản
g cáo
báo
_ Các
bài
viết
trên
báo
Số hợp đồng
trung bình từ
10/ 2006 -
04/ 2007
52
Số lượng
hợp đồng
tăng thêm
mỗi tháng
109
57
44
40
176
103
230
224
Số
lư
ợn
g
hợ
p
đồ
ng
tă
ng
th
êm
Tỷ lệ hợp
đồng tăng
thêm mỗi
tháng (%)
210
35
20
15
58
22
40
28
Số lượng
cửa hàng
tính đến
tháng
04/2008
58
Số lượng
cửa hàng
mỗi tháng
73 89 97 127 139 145 159 175
Số lượng
cửa hàng
tăng thêm
mỗi tháng
15 16 8 30 12 6 14 16
Tỷ lệ cửa
hàng tăng
thêm mỗi
tháng (%)
25.86
21.92
8.99
30.93
9.45
4.32
9.66
10.06
Ả
nh
h
ưở
ng
d
o
tă
ng
th
êm
số
lư
ợn
g
cử
a
hà
ng
Ảnh hưởng
của việc tăng
thêm cửa
hàng đến
việc tăng số
lượng hợp
đồng (20%/
20%
5.17
4.38
1.80
6.19
1.89
0.86
1.93
2.01
41
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
tỷ lệ tăng)
Tỷ lệ hợp
đồng tăng
thêm loại trừ
yếu tố do số
lượng cửa
hàng tăng
(%)
204.4
4
31.02
18.39
9.08
56.39
20.68
37.66
25.61
Tỷ lệ ảnh
hưởng nhờ
vào tỷ lệ hoa
hồng cho đại
lý nhằm kích
thích hổ trợ
(20%)
20% 40.89
6.20
3.68
1.82
11.28
4.14
7.53
5.12
Ả
nh
h
ưở
ng
từ
h
oa
h
ồn
g
ch
o
đạ
i l
ý
Tỷ lệ hợp
đồng tăng
thêm sau khi
loại trừ thêm
yếu tố hoa
hồng cho đại
lý (%)
163.5
5
24.82
14.71
7.27
45.11
16.55
30.12
20.49
Tỷ lệ ảnh
hưởng nhờ
vào tỷ lệ hoa
hồng cho
nhân viên
kinh doanh
(20%)
20% 32.71
4.96
2.94
1.45
9.02
3.31
6.02
4.10
Ả
nh
h
ưở
ng
từ
h
oa
h
ồn
g
ch
o
nh
ân
v
iê
n
ki
nh
d
oa
nh
Tỷ lệ hợp
đồng tăng
thêm sau khi
loại trừ thêm
yếu tố hoa
hồng cho
nhân viên
kinh doanh
(%)
130.8
4
19.85
11.77
5.81
36.09
13.24
24.10
16.39
Hiệu quả từ
chương
trình
Marketing
(%)
75.35 20.95 18.67 16.39
(Nguồn: Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing năm 2007 công ty
Easy)
42
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
Chú thích:
Hiệu quả hoạt động marketing = tổng hiệu quả hoạt động kinh doanh
(đo bằng lượng hợp đồng tăng thêm)
- ảnh hưởng do mở rộng thêm cửa hàng
- ảnh hưởng do hoa hồng cho đại lý
- ảnh hưởng do hoa hồng cho nhân
viên kinh doanh
Nhìn chung, hoạt động Marketing năm 2007 khá hiệu quả, tỷ lệ cao nhất đạt
75.35% với các chương trình Marketing tháng 5 và 6,tỷ lệ thấp nhất với các
chương trình Marketing tháng 12.
BẢNG 2.8: HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ HIỆU QUẢ 6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2008
Thời gian
12/
2007
01/
2008
02/
2008
03
/2008
04/
2008
05/
2008
06/
2008
Tổng số hợp đồng
10/
2006-
04/
2007
1,035
786
469
822
971
1,087
1,213
Chương trình
Marketing
Chươ
ng
trình
4
năm
2007:
_
Quản
g cáo
báo
_ Các
bài
viết
trên
báo
Chươ
ng
trình
1
năm
2008
_ Áp
dụng
chỉ
trả
trước
20%
_
Chươ
ng
trình
'Vòn
g
quay
may
mắn'
+
Tha
m gia
Chương
trình 2 năm
2008:
_ tặng balo
_ Quảng cáo
báo
_ Trao tặng
học bổng cho
Sinh viên
_ Áp dụng trả
trước 15%
_ Các chương
trình khuyến
mãi cho từng
hệ thống cửa
hàng
Chương trình
3 năm 2008:
_ Khuyến mãi
tặng Túi du
lịch
_ Quảng cáo
báo
_ Giới thiệu
dịch vụ tại các
khu công
nghiệp
43
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
(Nguồn: Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động marketing 6 tháng đầu năm 2008 công ty Easy)
hội
chợ
Số hợp đồng trung
bình từ 10/2006 -
04/2007
52
Số lượng hợp đồng
tăng thêm mỗi tháng
224
-
249
-
317
353
149
116
126
Số
lượng
hợp
đồng
tăng
thêm Tỷ lệ hợp đồng tăng thêm mỗi tháng (%)
28
-
24
-
40
75
18
12
12
Số lượng cửa hàng tính
đến tháng 04/2008 58
Số lượng cửa hàng mỗi
tháng 175 190 203 235 286 337 357
Số lượng cửa hàng
tăng thêm mỗi tháng 16 15 13 32 51 51 20
Tỷ lệ cửa hàng tăng
thêm mỗi tháng (%)
10.06
8.57
6.84
15.76
21.70
17.83
5.93
Ảnh hưởng của việc
tăng thêm cửa hàng
đến việc tăng số lượng
hợp đồng (20%/ tỷ lệ
tăng)
20% 2.01
1.71
1.37
3.15
4.34
3.57
1.19
Ả
nh
h
ưở
ng
d
o
tă
ng
th
êm
số
lư
ợn
g
cử
a
hà
ng
Tỷ lệ hợp đồng tăng
thêm loại trừ yếu tố do
số lượng cửa hàng tăng
(%)
25.61
-
25.77
-
41.70
72.11
13.79
8.38
10.40
Tỷ lệ ảnh hưởng nhờ
vào tỷ lệ hoa hồng cho
đại lý nhằm kích thích
hổ trợ (20%)
20% 5.12
-
5.15
-
8.34
14.42
2.76
1.68
2.08
Ả
nh
h
ưở
ng
từ
ho
a
hồ
ng
c
ho
đ
ại
lý
Tỷ lệ hợp đồng tăng
thêm sau khi loại trừ
thêm yếu tố hoa hồng
cho đại lý (%)
20.49
-
20.62
-
33.36
57.69
11.03
6.70
8.32
Tỷ lệ ảnh hưởng nhờ
vào tỷ lệ hoa hồng cho
nhân viên kinh doanh
(20%)
20% 4.10
-
4.12
-
6.67
11.54
2.21
1.34
1.66
Ả
nh
h
ưở
ng
từ
h
oa
hồ
ng
c
ho
n
hâ
n
vi
ên
ki
nh
d
oa
nh
Tỷ lệ hợp đồng tăng
thêm sau khi loại trừ
thêm yếu tố hoa hồng
cho nhân viên kinh
doanh (%)
16.39
-
16.49
-
26.69
46.15
8.82
5.36
6.66
Hiệu quả từ chương
trình Marketing (%)
16.39
-
16.49
27.49
6.01
44
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
Năm 2008 chứng kiến nhiều lần lên xuống đáng kể số lượng hợp đồng
với hiệu quả Marketing đạt cao nhất trong các tháng 03 và 04 với tỷ lệ
27.49%
Tháng 01 và 02 tỷ lệ ảnh hưởng mang dấu âm, vì tháng này là tháng lễ
Tết truyền thống, doanh số bán hàng giảm đáng kể do những ngày nghỉ lễ, tuy
chương trình Marketing chạy khá mạnh vào những ngày cuối năm nhưng vẫn
không bù lại được số lượng hợp đồng mất đi do những ngày đóng cửa nghỉ lễ.
Tuy nhiên, sau giai đoạn này là giai đoạn phục hồi mạnh mẽ với số lượng hợp
đồng tăng cũng như ảnh hưởng của Marketing giúp tăng lượng hợp đồng đến
27.49%
Sau đó, do thị trường đi vào mùa “tiêu thụ thấp”, sức mua và nhu cầu
không cao, tỷ lệ ảnh hưởng chương trình Marketing chỉ còn 6.01%
Nhìn chung, chương trình Marketing được đưa ra và vận hành bởi công
ty Easy, đặc biệt là bộ phận Marketing đã tạo nên những hiệu quả đáng kể, hổ
trợ rất tốt việc tăng doanh số bán hàng. Tuy nhiên, cũng cần có những mặt
cần nâng cao thêm để đảm bảo phát triển tốt và bền vững hơn, như kết quả
khảo sát và nội dung chính được đưa ra từ luận văn này.
II.2.5 Phân tích ma trận SWOT
II.2.5.1 Điểm mạnh
- Easy là một trong những công ty đầu tiên trên thị trường Việt Nam
cung cấp dịch vụ trả góp một cách có hệ thống và khá chuyên nghiệp, điều
này tạo thế mạnh nhằm vươn lên thành cánh chim đầu đàn và nắm giữ phần
lớn thị phần trong ngành dịch vụ trả góp.
- Easy với các sản phẩm tiện ích, đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, cơ cấu
tổ chức vững vàng sẽ dễ dàng phát triển và chiếm lĩnh thị trường trong thời
gian sắp tới.
45
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
- Tính đến tháng 06/2008, Easy đã đạt được lượng khách hàng đáng kể
(9.560 khách hàng), đây là một lợi thế nhằm tiếp tục chào mời những khách
hàng này cho những sản phẩm dịch vụ mới sau này.
- Trong vòng chưa tới 2 năm hoạt động, Easy đã mở rộng thị phần từ
Thành phố Hồ Chí Minh đến các tỉnh miền Tây, Đông Nam Bộ, chuẩn bị sắp
tới là miền Trung và miền Bắc, tạo tiền đề vững mạnh cho việc thâm nhập,
khai thác khách hàng và tạo dựng thương hiệu trên khắp mọi miền đất nước.
- Hoạt động Marketing khá tốt với các chiến lược khuyến mãi, quảng bá
thương hiệu mạnh mẽ từ tháng 05/2007 đang từng ngày gây được chú ý và
thiện cảm nơi người tiêu dùng cho một hình thức sản phẩm dịch vụ tài chính
mới với những tiện ích vượt trội.
II.2.5.2 Điểm yếu
- Hạn chế về vốn điều lệ ban đầu không lớn, điều này khiến Easy phải
luôn hoạt động thật hiệu quả, quay đồng vốn thật nhanh để kịp thời phát triển,
khai thác thêm thị trường và khách hàng. Đồng thời phải phát huy mạnh được
các kênh thu hút vốn: vay ngân hàng, vay các tổ chức tài chính tín dụng… để
có thể bám sát được kế hoạch phát triển của công ty.
- Sản phẩm cung cấp chưa đa dạng, hiện nay chỉ mới phát triển duy nhất
một sản phẩm trả góp mua xe gắn máy trong khi các đối thủ khác đã cung cấp
ít nhất 2 loại hình sản phẩm. Nếu Easy không kịp thời cho phát triển sản phẩm
dịch vụ mới sẽ khó có khả năng tiếp cận khách hàng do sự hạn hẹp trong lựa
chọn sản phẩm đối với người tiêu dùng
- Năng lực quản lý còn nhiều hạn chế, nhất là trong bộ phận điều hành và
các dịch vụ khách hàng, chưa thật sự chặt chẽ với chất lượng tốt nhằm cung
cấp cho khách hàng một sự chuyên nghiệp và tin yêu.
46
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
- Đội ngũ nhân viên đại đa số còn rất non trẻ, thiếu kinh nghiệm, cần
phải được đào tạo và trao dồi thêm nhiều kinh nghiệm hơn nữa cho những
bước phát triển cao và xa hơn sau này.
- Vì công ty tương đối mới, chỉ mới được thành lập khoảng 2 năm, nên
các chính sách về quyền lợi nhân viên vẫn chưa được rõ ràng và thật sự hấp
dẫn, dẫn đến việc chảy máu chất xám, đòi hỏi công ty phải nhanh chóng triển
khai các chính sách về lương, thưởng, quyền lợi… nhằm giữ chân nhân tài và
đội ngũ nhân viên lành nghề cho những kế hoạch phát triển mạnh mẽ sau này.
II.2.5.3 Cơ hội
- Hiện nay dịch vụ trả góp là dịch vụ tương đối mới với người dân Việt
Nam, Easy với các sản phẩm trả góp chuyên nghiệp, đang mang lại cho khách
hàng một sự lựa chọn mới trong tiêu dùng, sẽ dễ dàng khai thác được hết các
tiềm lực khách hàng, đặc biệt khi dân số Việt Nam lên đến 86 triệu và lượng
khách hàng hiện tại đang sử dụng dịch vụ trả góp chỉ là một con số rất nhỏ và
còn lẻ tẻ.
- Thị trường Việt Nam cho dịch vụ trả góp vẫn chưa được khai thác, chỉ
mới phát triển nhỏ lẻ tại một số tỉnh thành trong tổng số 64 tỉnh thành, để ngỏ
một cơ hội xâm nhập và phát triển thị trường rất lớn.
- Tính đến thời điểm hiện tại, mức sống của đại đa số người dân Việt vẫn
chưa cao (GDP đầu người tính đến tháng 06/2008 đạt khoảng 800
usd/năm/người) là đối tượng khách hàng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ
tài chính dưới các hình thức trả góp nhằm có được cuộc sống tiện nghi, thoải
mái khi chỉ có một số tiền nhỏ trong tay.
- Dự báo kinh tế Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ trong những năm sắp
tới cùng với tiến trình gia nhập WTO, đời sống người dân được nâng cao
cùng những kiến thức và kế hoạch tiêu dùng mới, khả năng tiêu thụ sản phẩm
47
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
và sử dụng các dịch vụ tài chính mới cũng chính vì vậy cũng sẽ được nâng
cao.
II.2.5.4 Đe dọa
- Do thói quen tiêu dùng của người dân Việt vẫn ưa chuộng hình thức trả
thẳng vì ngại mắc nợ, lãi suất cao, thủ tục nhiêu khê… nên rất khó để các dịch
vụ trả góp có thể dễ dàng lấy được sự tin dùng của người tiêu dùng. Để thay
đổi được điều này, các công ty chuyên về dịch vụ trả góp nói chung và Easy
nói riêng, phải không ngừng có những chiến dịch nhằm thay đổi quan niệm
của người tiêu dùng, từng bước hướng người dùng đến một hình thức tiêu
dùng hiện đại hoàn toàn mới mẻ để có thể có cuộc sống tiện nghi ngay hôm
nay mà vẫn còn tiền để dành. Điều này không thể thay đổi một sớm một chiều
vì thói quen tiêu dùng trả thẳng đã ăn sâu vào văn hóa tiêu dùng, đòi hỏi các
công ty cung cấp dịch vụ trả góp phải nổ lực rất nhiều và luôn giữ sự ổn định
cho các tiện ích thật sự từ trả góp, nếu không chẳng những không tạo được sự
tín nhiệm nơi đối tượng khách hàng chưa từng tham gia trả góp mà còn đánh
mất cả niềm tin ở những khách hàng hiện đang sử dụng dịch vụ trả góp.
- Do quá trình gia nhập WTO, thị trường Việt Nam sẽ xuất hiện ngày
càng nhiều các công ty tài chính với những ưu thế về sản phẩm và tiềm lực tài
chính, trong khi Easy chỉ là công ty Việt Nam với vốn điều lệ ban đầu rất ít,
sẽ dễ dàng bị đánh bại và thôn tính bởi các tập đoàn nước ngoài nếu không có
đường lối phát triển thật sự hữu hiệu.
- Do hạn chế về mặt khoa học kĩ thuật, Việt Nam chưa có những công cụ
nhằm kiểm soát dư nợ của từng người dân (như một số nước phát triển tài
khoản của mỗi người đều được kiểm soát chặt chẽ bởi hệ thống ngân hàng,
nếu người dân nào đang trong tình trạng mắc nợ sẽ được thông báo và ghi
nhận tại toàn bộ hệ thống ngân hàng, công ty tài chính), nên việc theo dõi thu
48
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
hồi nợ sẽ gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro. Nếu Easy không có những biện
pháp thẩm định và thu hồi nợ hữu hiệu để kịp quay đồng vốn sẽ rất dễ dàng
đứng trước bờ vực phá sản.
II.2.5.5 Đưa các yếu tố vào ma trận SWOT
Phát huy điểm mạnh:
- Tiếp tục chiến lược phát triển thị phần, đưa sản phẩm dịch vụ trả góp
đến từng người tiêu dùng, khẳng định vị thế của Easy là cánh chim đầu đàn
trong lĩnh vực này.
- Nâng cao tay nghề, trình độ của đội ngũ nhân viên, khả năng thuyết
phục và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn qua các khóa huấn luyện kĩ
năng, khả năng quản lý công việc.
- Phát huy mạnh hơn nữa các chiến lược Marketing nhằm từng ngày thay
đổi quan niệm tiêu dùng và tạo dựng sự tín nhiệm đối với dịch vụ trả góp nói
chung và đối với Easy nói riêng.
Khắc phục điểm yếu:
- Xây dựng kế hoạch phát triển lâu dài, kiểm soát chặt chẽ các kênh thu
hồi nợ, đồng thời phát huy mạnh hơn nữa các kênh thu hồi vốn nhằm sử dụng
tối đa tiềm lực và hạn chế tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra
- Xác định khách hàng mục tiêu và thị trường mục tiêu, từ đó có cơ sở
xây dựng những gói sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng mục
tiêu.
- Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ và bản lĩnh để thích
ứng với yêu cầu đòi hỏi của xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhanh chóng xây dựng các chính sách rõ ràng về lương, thưởng, quyền
lợi, thăng tiến… nhằm giữ chân nhân viên và đội ngũ quản lý giàu kinh
49
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
nghiệm. Luôn có kế hoạch chuẩn bị tìm kiếm nguồn nhân lực dự phòng, để bổ
sung cho nguồn nhân lực có thể bị mất đi hoặc chuyển về các chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu thông qua việc hoàn thiện
các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho thị trường, đẩy mạnh công tác tiếp thị và
đầu tư đúng mức cho công tác quảng cáo.
Tận dụng cơ hội:
- Nhanh chóng phát triển thị trường đến khắp mọi miền đất nước nhằm
khai thác triệt để khối lượng lớn khách hàng vẫn còn bỏ ngỏ cho ngành dịch
vụ tài chính trả góp.
- Tiếp tục các chiến lược quảng bá nhằm thay đổi quan niệm tiêu dùng
của người dân, chuyển hướng từ tiêu dùng trả thẳng sang trả góp.
- Học hỏi, ứng dụng công nghệ hiện đại của các nước trong lĩnh vực tài
chính thông qua hội nhập quốc tế, đề xuất hỗ trợ hệ thống trong việc phát
triển sản phẩm dịch vụ tài chính hiện đại.
Vượt qua thử thách:
- Luôn khẳng định tiện ích từ dịch vụ trả góp, chứng tỏ những lợi ích thật
sự hữu hiệu từ hình thức tiêu dùng hiện đại này đối với người dân bằng các
chiến dịch Marketing, các bài báo, các mảng phóng sự nhỏ nhằm xây dựng
lòng tin nơi khách hàng.
- Từng bước khắc phục và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng
như xây dựng những sản phẩm mới.
- Tiếp tục phát huy và hoàn thiện cơ cấu nhân sự, tạo hậu phương vững
chắc cho mọi sự phát triển cũng như chống chọi với sự xâm nhập của các thế
lực tài chính quốc tế. Nâng cao tay nghề nhân viên, cùng các kĩ năng làm việc
và phục vụ khách hàng.
50
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
- Áp dụng các kĩ thuật hiện đại nhằm phục vụ cho công tác thẩm định,
kiểm tra thu hồi nợ, giảm thiểu rủi ro thu hồi vốn xuống mức thấp nhất.
51
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
CHƯƠNG III. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO EASY
DREAM
III.1 NỘI DUNG CHÍNH CHO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
TRẢ GÓP TẠI EASY DREAM
III.1.1 Tầm nhìn
Tầm nhìn chiến lược của Easy là trở thành nhà cung cấp các giải pháp tài
chính tiêu dùng hàng đầu tại Việt Nam phù hợp với mọi tầng lớp khách hàng.
III.1.2 Sứ mệnh kinh doanh
Easy xác định ngoài việc chỉ cung cấp một sản phẩm tài chính tiêu dùng
trả góp với chủ yếu tầng lớp khách hàng có thu nhập trung bình và thấp (dưới
10 triệu) như hiện nay, việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ tài chính
khác cũng như việc xâm nhập vào mọi tầng lớp khách hàng là nhiệm vụ quan
trọng cần phải được thực hiện nhằm củng cố thị phần và phát triển bền vững,
giúp khách hàng hoạch định tốt kế hoạch chi tiêu của mình
III.1.3 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động Marketing tại Easy
- Sản phẩm cung cấp chưa đa dạng: hiện nay Easy chỉ mới dừng lại ở
sản phẩm dịch vụ trả góp mua xe gắn máy, Easy cần phát triển thêm nhiều sản
phẩm hơn nữa, tạo sự đa dạng trong việc lựa chọn hàng hóa của khách hàng
cũng như phục vụ được khách hàng tại các phân khúc thị trường khác nhau
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi mua hàng chưa thật sự tốt, lĩnh
vực này cần được chú trọng và quan tâm nhiều hơn
- Hoạt động quảng bá thương hiệu còn rời rạc, chỉ xuất hiện một vài lần
trong năm, phương tiện được chọn cho hoạt động quảng bá thương hiệu cũng
chưa đa dạng, không tạo và giữ được ấn tượng mãnh mẽ với khách hàng
52
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
- Hoạt động khuyến mãi cũng còn nhiều mặt hạn chế, cần phải kết hợp
với các đại lý tại hầu hết các khu vực để tổ chức các chương trình khuyến mãi
chăm sóc khách hàng nhiều hơn nữa nhằm kích thích mua hàng
- Mạng lưới phân phối của Easy hiện nay cũng còn rất mỏng, chỉ tập
trung tại một số tỉnh ở khu vực miền Tây và Đông Nam bộ, cần phải phát
triển nhanh có hệ thống mạng lưới phân phối này nhằm sớm đưa dịch vụ trả
góp vào các thị trường tiềm năng
III.2 CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ TRẢ GÓP TẠI EASY
DREAM
Tác giả thực hiện khảo sát với người tiêu dùng TP.HCM về mức độ nhận
biết thương hiệu, tiện ích dịch vụ… của người tiêu dùng đối với Easy và các
đối thủ cạnh tranh (Phụ lục 2A, 2B, 2C) , kết quả như sau:
- Công ty được biết đến nhiều nhất: Easy (34%) -> Techcombank (29%)
-> Prudential Finance (23%) -> SG (31%) -> Không biết (2%)
Người tiêu dùng hầu như đều đã biết đến Dịch vụ trả góp
- Dịch vụ trả góp được sử dụng nhiều nhất thuộc về: : Techcombank
(16%) -> Easy (14%) -> Prundential Finance (7%) -> SG (2%) -> Không
tham gia (59%)
Người tiêu dùng tuy hầu hết đã biết đến Dịch vụ trả góp, tuy nhiên
tỷ lệ thật sự sử dụng dịch vụ này còn rất ít, có đến 59% tổng số người được
khảo sát chưa sử dụng dịch vụ này. Trong đó lượng người tiêu dùng sử dụng
dịch vụ trả góp của Easy chỉ chiếm 14% so với 34% được biết đến, trong khi
tỷ lệ tham gia sử dụng dịch vụ của Techcombank khá cao 16% so với 29%
được biết đến -> Easy cần tạo thêm tính hấp dẫn cho sản phẩm dịch vụ trả góp
của mình để thu hút thêm nhiều khách hàng đến với sản phẩm
53
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
- Công ty được người tiêu dùng chọn đánh giá về dịch vụ, tỷ lệ chọn do
đã từng sử dụng qua dịch vụ của công ty cho thấy tỷ lệ bằng nhau giữa Easy
và Techcombank (38%), trong khi tỷ lệ chọn công ty đánh giá do chỉ biết đến
công ty mà chưa sử dụng qua có sự chênh lệch rất cao giữa Easy 50% và
Techcombank chỉ với 17%
Việc quảng bá thương hiệu Easy là khá tốt, khá đông người tiêu dùng
hiểu tận tường sản phẩm cung cấp, tuy nhiên sản phẩm của Easy vẫn chưa
thật sự hấp dẫn được người tiêu dùng, Easy cần xây dựng hình ảnh cũng như
cho khách hàng nhận biết được những lợi thế về sản phẩm dịch vụ của mình,
tạo yếu tố kích thích quyết định sử dụng sản phẩm cho người tiêu dùng
- Các yếu tố: Mức lãi suất, Các tiện ích từ sản phẩm cung cấp (phần trăm
trả trước, thời gian thanh toán…), độ phủ đại lý hợp tác của Easy chỉ được
người tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ trung bình, trong khi Thời gian
phê duyệt hợp đồng, Thái độ phục vụ của nhân viên kinh doanh tại cửa hàng,
Thái độ phục vụ của nhân viên dịch vụ khách hàng tại văn phòng được đánh
giá khá tốt
Rõ ràng sản phẩm dịch vụ của Easy vẫn chưa thật sự hấp dẫn được
người tiêu dùng, Easy cần đẩy mạnh mặt này hơn nữa.
- Về các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi: các yếu tố: Hiệu quả các
chương trình quảng cáo trên báo đài, Tính hấp dẫn của các chương trình
khuyến mãi, Tính hấp dẫn của các chương trình khuyến mãi, Chính sách
chăm sóc khách hàng chỉ được người tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ
trung bình (từ 34% đến 48% người khảo sát đánh giá mức độ trung bình).
Hình ảnh thương hiệu Easy được đánh giá khá tốt (37%). Tuy nhiên, cũng còn
nhiều người chưa đánh giá cao các yếu tố này, vẫn xét các yếu tố này ở mức
yếu và rất yếu
54
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
Từ kết quả trên cho thấy hình ảnh thương hiệu Easy được biết đến
nhiều chủ yếu là do các băng rôn treo tại cửa hàng và truyền miệng từ người
tiêu dùng. Các chiến lược marketing vẫn chưa thật sự có hiệu quả, Easy cần
phát huy mạnh thêm nữa sức ảnh hưởng các chiến lược marketing nhằm kích
thích sử dụng dịch vụ
- Và theo đánh giá từ những người tham gia khảo sát, tất cả các yếu tố:
Chiến lược quảng cáo, bài viết trên báo đài, Chương trình khuyến mãi, Hình
ảnh thương hiệu, Phát triển sản phẩm, Chính sách chăm sóc khách hàng đều
cần tập trung đầu tư hơn nữa để tăng tính hiệu quả cho chiến lược marketing
Dựa vào các đánh giá trên, để xây dựng tốt chiến lược marketing
cho sự xâm nhập và phát triển bền vững của Easy tại thị trường Dịch vụ trả
góp, bài luận văn được tập trung khai thác nhằm vận hành tốt và hiệu quả các
yếu tố: Chiến lược quảng cáo, bài viết trên báo đài, Chương trình khuyến mãi,
Hình ảnh thương hiệu, Phát triển sản phẩm, Chính sách chăm sóc khách
hàng…
Cụ thể như sau:
III.2.1 Chiến lược Khách hàng
Việc Việt Nam chính thức gia nhập WTO mở ra một kỷ nguyên mới cho
ngành tài chính Việt Nam, các công ty tài chính cũng như ngân hàng 100%
vốn nước ngoài được phép hoạt động và phát triển các dịch vụ tài chính tại thị
trường Việt Nam. Điều này tạo tiền đề cho việc tự trao dồi và phát triển sâu
hơn cho ngành tài chính. Tuy nhiên đây cũng là một thử thách rất lớn đối với
các tổ chức tài chính cũng như các ngân hàng trong nước, nguy cơ bị mất
khách hàng và thị phần rất cao nếu không có những chiến lược phát triển phù
hợp, định vị đúng khách hàng và thị trường mục tiêu. Khách hàng sẽ dễ dàng
được tiếp cận với nhiều tổ chức tài chính với nhiều tiện ích khác nhau, khả
55
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
năng dần dần hoàn toàn chọn lựa tổ chức tài chính nước ngoài với tiềm lực tài
chính hùng hậu, dịch vụ nhiều tiện ích, khả năng phục vụ chuyên nghiệp là
hoàn toàn có thể xảy ra.
Trước những bất lợi có thể dự báo trước, Easy cần phải xây dựng chiến
lược Marketing tốt nhất, chiến lược khách hàng hấp dẫn nhất nhằm cạnh tranh
lại được các thế lực hùng mạnh khác cũng như giữ vững được thị phần của
mình trong thị trường dịch vụ trả góp vốn non trẻ và có thể dễ dàng bị nuốt
chửng bởi các tổ chức tài chính nước ngoài.
Easy cần phải nhanh chóng lan rộng tầm ảnh hưởng của mình đến tất cả
đối tượng khách hàng với những sản phẩm phù hợp nhất nhằm thu hút, giữ
vững và phát triển vững mạnh lượng khách hàng vì sản phẩm dịch vụ trả góp
sẽ luôn cần thiết cho mọi đối tượng, tầng lớp khách hàng trong xu hướng kinh
tế phát triển và hội nhập. Chăm sóc khách hàng cũ bằng những sản phẩm dịch
vụ mới để giữ chân cũng như xây dựng vững vàng lòng tin nơi khách hàng.
Tuy nhiên, cũng cần xác định chính xác đối tượng khách hàng nhắm tới với
độ an toàn cao nhất, giảm thiểu rủi ro khả năng khó thu hồi nợ, nhằm đảm bảo
khả năng luân chuyển vốn nhanh và hợp lý.
III.2.2 Chiến lược Nguồn nhân lực
Cơ cấu nhân lực cũng như nguồn nhân lực chuyên nghiệp, kĩ năng làm
việc thành thạo luôn là hậu phương vững chắc cho mọi sự phát triển của
doanh nghiệp.
Nhằm phát triển ổn định nguồn nhân lực, Easy phải thực hiện tốt những việc
sau:
- Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp và luôn bám sát kế hoạch
phát triển tổng thể của toàn công ty, kế hoạch phát triển chi nhánh, hợp tác
với các đại lý…
56
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
- Phân định rõ ràng quyền hạn và chức năng cho từng phòng ban cụ thể,
để có thể tuyển dụng đúng với nhu cầu cần thiết cũng như xây dựng môi
trường làm việc chuyên nghiệp, khả năng thành thạo sâu sắc trong công việc.
- Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, với khả năng ứng xử
của nhân viên trong công việc cũng như chăm sóc khách hàng tốt nhất, tạo
cho khách hàng sự hài lòng nhất.
- Hoàn thiện và xây dựng các chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ
chăm sóc nhân viên phù hợp với từng phòng ban, từng cấp bậc, từng nhân
viên… nhằm tạo sự hài lòng khi làm việc với Easy của nhân viên.
- Huấn luyện khả năng quản lý và ứng phó với thay đổi thị trường cho
các cấp bậc cao trong công ty nhằm đảm bảo lèo lái con thuyền Easy thật tốt
trước những thay đổi của thị trường và đảm bảo Easy phát triển đúng mục tiêu
đã định.
- Huấn luyện, đào tạo, tạo môi trường để từng nhân viên có thể trao dồi
nghề nghiệp, giúp nâng cao hơn nữa kỹ năng làm việc nhằm đảm bảo hoàn
thành tốt công việc được phân công.
III.2.3 Chiến lược Sản phẩm dịch vụ cung cấp
Hiện tại Easy chỉ cung cấp một loại sản phẩm duy nhất, đó là Dịch vụ
mua xe gắn máy trả góp, điều này tạo ra những mặt hạn chế sau:
- Không tạo được sự đa dạng trong việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng.
- Không có đầy đủ sản phẩm thích hợp để có thể hướng tới mọi tầng lớp
dân cư, giúp xâm nhập sâu và sát thị trường.
- Không tận dụng được lượng khách hàng hiện tại cho việc chào mời các
sản phẩm mới.
57
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
- Chi phí điều hành khá cao khi bộ máy công ty chỉ phục vụ cho duy nhất
một sản phẩm.
Vì những lý do trên, việc phát triển thêm nhiều sản phẩm với nhiều tiện
ích tối ưu luôn là mục tiêu trước mắt Easy cần phải đặt ra cho sự phát triển lâu
dài và bền vững.
Easy cần tiến hành nhiều hơn nữa các cuộc nghiên cứu thị trường nhằm
phân khúc được đối tượng tiêu dùng thích hợp với các dịch vụ tài chính và từ
đó cung cấp những sản phẩm thật sự phù hợp với nhu cầu và khả năng tài
chính của người tiêu dùng.
Một số nghiên cứu thị trường nhằm phân khúc khách hàng cho thị
trường tài chính tiêu dùng đã được thực hiện bởi công ty Easy từ tháng
03/2008 – 05/2008 trên 500 mẫu, đã rút ra kết luận cho các nhóm khách hàng
sau:
Nhóm 1: nhóm tiêu dùng cổ điển: cân nhắc chi tiêu thận trọng, không
thích vay mượn, chỉ ưa chuộng hình thức mua hàng trả thẳng
Nhóm 2: nhóm tiêu dùng bán cổ điển: chuộng mua sắm, nhưng không
thích hình thức vay mượn
Nhóm 3: nhóm tiêu dùng có khuynh hướng mới: thu nhập không cao
lắm, tuy nhiên tư tưởng chi tiêu thoải mái, trả góp có thể là một lựa chọn
Nhóm 4: thu nhập trung bình, chuộng cuộc sống với đầy đủ tiện nghi,
sẵn sàng vay mượn phục vụ cho cuộc sống với nhiều tiện nghi
Nhóm 5: nhóm tiêu dùng hiện đại: thuộc các tầng lớp có thu nhập cao,
nhu cầu mua sắm cũng cao, tư tưởng lại hoàn toàn thoáng với việc mua hàng
trả góp để có những sản phẩm ưa thích
Từ việc phân khúc các nhóm khách hàng trên ta có thể dễ dàng thấy, hầu
hết các đối tượng khách hàng đều có thể là khách hàng tiềm năng cho dịch vụ
58
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
trả góp, đặc biệt với xu thế mở cửa hiện nay, xu hướng tiêu dùng hiện đại, tận
dụng tối đa tiện ích từ dịch vụ trả góp đang ngày càng được ưa chuộng hơn.
Vì vậy, nhằm mục đích phát triển lâu dài, Easy cần xúc tiến nhanh hơn
nữa việc cung cấp thêm nhiều sản phẩm cho dịch vụ trả góp. Các sản phẩm có
thể gồm:
- Sản phẩm hàng điện máy trả góp: ti vi, đầu máy, karaoke, laptop, điện
thoại di động…. Đây là các sản phẩm thuộc về nhu cầu thiết yếu hầu như mỗi
gia đình đều muốn trang bị cho gia đình mình. Thời gian khấu hao cho những
sản phẩm này cũng khá ngắn, giúp tạo ra một thị trường với nhu cầu phát sinh
liên tục, khả năng bão hòa là rất thấp.
- Sản phẩm xe hơi trả góp: mức sống của người dân càng ngày càng cao,
nhu cầu cho việc sở hữu một chiếc xe hơi không bao lâu sẽ trở nên nhu cầu cơ
bản và bức thiết, thị trường khách hàng cho xe hơi cũng còn đang bỏ ngõ,
chưa được khai thác triệt để, tạo ra thị trường đầy tiềm năng nếu xâm nhập
vào lĩnh vực này.
- Sản phẩm Thẻ tín dụng: cùng với quá trình phát triển và hội nhập của
nền kinh tế, một thị trường tài chính hiện đại không bao lâu sẽ trở thành xu
hướng chung của thị trường, tiêu dùng bằng tiền mặt sẽ dần dần được thay thế
bằng tiêu dùng qua ngân hàng, mà cụ thể là qua các hình thức Thẻ tín dụng.
Đi trước đón đầu với việc cung cấp Thẻ tín dụng với gói cước sử dụng một
định mức chi tiêu nhất định theo từng tháng, từng quý, từng năm… cho từng
đối tượng khách hàng cụ thể… sẽ tạo ra ưu thế cho việc khai thác tối đa
nguồn khách hàng, tạo ấn tượng mạnh cho thương hiệu với sản phẩm dịch vụ
mới mẻ này.
- Sản phẩm Cho vay tiền mặt: quan trọng hơn hết, nhu cầu tiền mặt cho
việc sửa lại căn nhà, góp thêm vốn vào việc kinh doanh hiện tại, mở một tiệm
59
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
kinh doanh nhỏ… luôn là nhu cầu không bao giờ ngừng của mỗi khách hàng.
Đánh vào sản phẩm này tức là đánh trúng được tâm lý khách hàng, hiểu được
những nhu cầu thật sự của khách hàng, tạo được khả năng uyển chuyển trong
việc hổ trở khách hàng sử dụng các dịch vụ tài chính trả góp.
Việc phát triển sản phẩm cần phải được chú trọng cả về mặt số lượng lẫn
chất lượng. Nếu chỉ quan tâm chú trọng phát triển thêm nhiều sản phẩm
nhưng cơ cấu tổ chức không lớn mạnh đủ để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng
của khách hàng, dịch vụ cung cấp không tốt cũng sẽ không thể gia tăng được
lượng khách hàng, trái lại còn gây ấn tượng xấu và dần dần làm mất đi lượng
khách hàng sẵn có. Vì vậy, song song với việc phát triển sản phẩm cung cấp,
cũng cần chú trọng một chất lượng sản phẩm thật sự hữu hiệu qua các bước
chuẩn bị thật kĩ cho các yếu tố sau:
- Cơ cấu nhân sự phát triển phù hợp với sự gia tăng số lượng sản phẩm
cung cấp.
- Đảm bảo các dịch vụ hổ trợ không bị quá tải: thâu ngân, dịch vụ khách
hàng… phải luôn đảm bảo phục vụ được tất cả đối tượng khách hàng từ các
sản phẩm
- Việc phát triển thêm nhiều sản phẩm sẽ rất dễ dàng gây tắc nghẽn phần
mềm ứng dụng, nhất là theo phương châm của Easy, nâng cao tối đa khả năng
bán hàng trực tuyến, máy tính nơi bán hàng được kết nối trực tiếp với máy
chủ với mục đích phê duyệt hợp đồng trong vòng 15 phút. Việc kiểm tra, hổ
trợ, nâng cấp phần mềm cũng cần được đặc biệt chú trọng cho sự vận hành
thật tốt hệ thống khi phát sinh thêm nhiều sản phẩm mới cùng lúc.
- Khả năng quản lý, định hướng phát triển, xử lý vấn đề của đội ngũ quản
lý cũng cần được nâng cao phù hợp với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của
công ty. Cung cách phục vụ của từng nhân viên cũng cần được nâng cao
60
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
nhằm luôn tạo được cảm tình nơi khách hàng, giữ chân được khách hàng cũ
đồng thời xây dựng vững chắc niềm tin nơi khách hàng mới.
- Đẩy mạnh dịch vụ hậu mãi, nhằm tạo thêm nhiều cảm tình nơi khách
hàng, giúp củng cố bền vững lượng khách hàng.
- Thủ tục phải thật sự luôn thông thoáng, phê duyệt hồ sơ nhanh chóng
với những điều kiện thật dễ dàng giúp đáp ứng được mọi tầng lớp người tiêu
dùng.
III.2.4 Chiến lược Mạng lưới phân phối
Hiện nay Easy đang có mặt tại 4 thành phố: TP. HCM, TP. Biên Hòa,
TP. Cần Thơ, TP. Nha Trang và 3 tỉnh thành Vĩnh Long, Long An, Bình
Dương với 1 trụ sở chính đăt tại TP.HCM, 3 chi nhánh tại TP.HCM, Biên
Hòa, Cần Thơ, 3 văn phòng tại Bình Dương, Long An và Nha Trang.
Điều này cho thấy Easy vẫn chưa thật sự lớn mạnh và phát triển có hệ
thống với sự chuẩn bị tốt về cơ sở hạ tầng. Một số nơi như Long An, Bình
Dương, Nha Trang… khách hàng vẫn gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán
định kỳ mỗi tháng vì sự hạn hẹp về độ phủ chi nhánh, văn phòng của Easy
cũng như độ phủ của các ngân hàng giúp khách hàng có thể dễ dàng chuyển
khoản số tiền góp mỗi tháng về tài khoản công ty Easy.
Các cửa hàng hợp tác tại các tỉnh hiện tại vẫn còn rất nhiều cửa hàng
chưa được kết nối trực tuyến, mà phải chờ đợi phê duyệt hợp đồng từ trụ sở
chính, phải mất 24 giờ hợp đồng mới được trả lời phê duyệt hay không thay vì
là 10 phút như tại các cửa hàng kết nối trực tuyến
Để giải quyết triệt để các vấn đề trên, Easy cần có những chiến lược phát
triển mạng lưới phân phối với các bước chuẩn bị chi tiết và toàn vẹn. Có thể
thực hiện theo các trình tự sau:
61
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
- Bước 1: Ban điều hành kết hợp cùng với bộ phận phát triển kinh doanh,
hoạch định kế hoạch phát triển thị trường mục tiêu cần nhắm tới cụ thể theo
từng năm, từng quý, từng tháng
- Bước 2: bộ phận nghiên cứu thị trường tiến hành khảo sát thị trường
mục tiêu bao gồm các yếu tố: nhu cầu khách hàng, độ rủi ro khi thu hồi nợ,
mức độ hợp tác của các đại lý đối với sản phẩm cung cấp, tổng quan về thị
trường tiềm năng: dân số, mức thu nhập, sở thích tiêu dùng…Từ đó đưa ra
các nhận xét cho quyết định xâm nhập hoặc không xâm nhập thị trường
- Bước 3: xác định mức độ ưu tiên, dựa vào nội lực công ty và nhu cầu
thị trường có thứ tự phát triển cho từng thị trường theo lịch trình cụ thể
- Bước 4: các bước chuẩn bị cho sự chính thức hoạt động tại thị trường
mục tiêu, bao gồm: hợp tác với các đại lý; tuyển dụng nhân sự; khảo sát
mạng, đường truyền; lắp đặt máy móc; kiểm tra độ phủ của ngân hàng đảm
bảo tính dễ dàng trong việc thanh toán trả góp mỗi tháng cho khách hàng
- Bước 5: rà soát, kiểm tra, thử nghiệm mọi thứ trước khi chính thức đưa
thị trường mục tiêu vào hoạt động
Theo tình hình hiện tại về độ phủ của Easy, Easy chỉ mới đang dần phát
triển mạnh tại các tỉnh miền Nam, cần đẩy mạnh hơn nữa, mở rộng độ phủ
nhanh chóng tại các tỉnh thành miền Trung và miền Bắc, đặc biệt là thủ đô Hà
Nội và thành phố lớn Đà Nẵng. Đối với miền Nam, cần xâm nhập sâu hơn,
trên diện rộng hơn đến các tỉnh như: An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà
Mau, Sóc Trăng…
III.2.5 Chiến lược Quản lý thương hiệu
Với thời gian hình thành và phát triển trong vòng 2 năm, hiện nay Easy
đang dần được biết đến như cánh chim đầu đàn, người đi khai hoang, mở
đường cho dịch vụ trả góp tại thị trường Việt Nam.
62
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
Tuy nhiên, để có một thương hiệu vững bền, giữ được vị trí chủ chốt trên
thị trường, Easy cần phải phát triển mạnh hơn nữa hình ảnh Easy trên thị
trường. Chiến lược phát triển thương hiệu cần được xây dựng và phát triển
thật chặt chẽ theo các chuẩn mực sau:
- Định vị đúng thị trường tiềm năng, khách hàng tiềm năng qua việc thực
hiện tốt, hiệu quả công việc nghiên cứu thị trường
- Nắm được nhu cầu thật sự của khách hàng
- Từ đó phát triển những dòng sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách
hàng
- Tạo dựng được niềm tin nơi sản phẩm cung cấp, giúp khách hàng vững
tin và an tâm khi sử dụng sản phẩm
- Việc quảng bá phải thật sự gây ấn tượng, đi đúng mục tiêu đã định, phù
hợp với yêu cầu, thị hiếu, phong tục tập quán người dân Việt, đảm bảo giữ
vững được các yếu tố cần truyền đạt đến khách hàng
- Đồng thời cũng cần nắm chắc các chiến lược quảng bá của đối thủ,
không tạo kẻ hở cho đối thủ có thể dễ dàng tấn công và đánh trả lại các sản
phẩm cung cấp cũng như thương hiệu đang được xây dựng, làm lệch hướng
so với định hướng đã được hoạch định
- Tuy nhiên, việc quảng bá thương hiệu cũng cần phải được thay đổi kịp
thời, uyển chuyển theo tình hình thay đổi của thị trường nhằm nhanh chóng
thích nghi, tránh tình trạng lạc hậu, nhàm chán nơi khách hàng
- Quan trọng nhất là việc hoạch định ngân sách phù hợp cho chiến lược
phát triển toàn vẹn và bền vững theo mọi khía cạnh đã được xác định, tránh
trường hợp quảng cáo không tới, không đủ cho những gì đã được vạch ra.
63
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
III.2.6 Chiến lược chiêu thị
Hiện nay, vì độ phủ chưa rộng, nên Easy chỉ đang tập trung chiến lược
chiêu thị chủ yếu cho lĩnh vực khuyến mãi, chăm sóc khách hàng…
Tuy nhiên, cùng với kế hoạch xâm nhập thị trường và phát triển lâu dài,
chiến lược chiêu thị cũng cần được xây dựng sao cho phù hợp với những
chiến lược đã được đề ra
Cần xây dựng kinh phí chiêu thị đủ cho tất cả các mảng thuộc lĩnh vực
Marketing bao gồm: nghiên cứu thị trường, truyền thông, quảng cáo, khuyến
mãi, các hoạt động Marketing bổ trợ, phát triển sản phẩm, đặc biệt là phát
triển mạnh hơn nữa việc tận dụng mối quan hệ với khách hàng cũ cho việc
chào mới các sản phẩm mới, các sản phẩm dành riêng cho khách hàng thân
thiết.
Để việc phát triển Marketing phù hợp sát với chiến lược phát triển và
tình hình thực tế của công ty, các yếu tố cần được chú trọng khi phát triển các
lĩnh vực này:
- Nghiên cứu thị trường: hiện nay việc nghiên cứu thị trường của Easy
chỉ dừng lại với qui mô nhỏ lẻ, phát sinh theo nhu cầu tại từng thời điểm,
chưa thật sự có một chiến lược phát triển mạnh và lâu dài, chưa tạo được tiền
đề cho sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa các sản phẩm.
Cần đẩy mạnh xây dựng một chiến lược nghiên cứu thị trường sâu và sát
với độ phủ, mẫu nghiên cứu lớn và trải dài nhằm phân khúc thị trường, giúp
cho bộ phận phát triển sản phẩm có thể dựa vào đó cho ra những dòng sản
phẩm mới đa dạng hơn phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng
thời giúp cho bộ phận phát triển nhãn hàng có thể định vị tốt thương hiệu của
mình trên thị trường, từ đó đưa ra những chiến lược quảng bá phù hợp và lâu
dài.
64
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
- Truyền thông: với tình hình hiện nay, khi hầu hết người tiêu dùng Việt
Nam đều chuộng xu hướng tiêu dùng trả thẳng hơn trả góp, đều cho rằng nếu
mua hàng trả góp phải chịu mức lãi suất cao, bị mắc nợ…nên việc phát triển
mạnh mảng PR, giúp cho khách hàng dần dần thay đổi quan điểm, dần dần
nhận ra được các tiện ích của việc mua trả góp, mua trả góp giúp khách hàng
có thể dễ dàng có được món hàng mình yêu thích với số tiền nhỏ mà vẫn còn
tiền để dành …là mục tiêu trước mắt cần phải đạt được.
Easy cần kết hợp chặt chẽ với các kênh truyền thông báo đài, giới thiệu
với người tiêu dùng xu hướng tiêu dùng hiện đại, đầy tiện ích từ các nước
phương Đông, Châu Mỹ để hướng khách hàng chuyển đổi xu hướng tiêu dùng
từ trả thẳng sang trả góp.
- Quảng cáo: hiện nay Easy đang thực hiện quảng cáo dịch vụ cung cấp
theo hai kênh chủ yếu là báo và các băng rôn treo tại các cửa hàng. Đặc biệt
việc quảng cáo với băng rôn treo tại cửa hàng đã giúp tăng độ phủ của nhãn
hàng, tăng độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu Easy, cần tiếp tục
củng cố và phát huy mạnh hơn nữa khía cạnh này.
Riêng đối với quảng cáo trên báo vẫn còn lác đác, đứt quảng, chưa thật
sự có một chiến dịch quảng cáo rầm rộ, quy mô nhằm đánh động và gây sự
chú ý lớn đối với khách hàng, cần xây dựng kế hoạch quảng cáo đối với kênh
này nhiều hơn, liên tục hơn vì đây là kênh gần gũi nhất với đối tượng khách
hàng của Easy
Ngoài ra, vì hiện nay độ phủ của Easy tại thị trường Việt Nam chưa
nhiều nên việc quảng cáo trên các đài truyền hình vẫn chưa được triển khai.
Tuy nhiên, đây là một kênh tiếp cận rất hữu hiệu đối với tất cả đối tượng tiêu
dùng, vậy nên cùng với kế hoạch bành trướng và phát triển lâu dài, Easy cũng
cần chuẩn bị kinh phí cho việc quảng cáo trên các kênh truyền hình nhằm
65
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
tăng độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu cũng như các sản phẩm
được cung cấp bởi Easy, dần dần củng cố thương hiệu trên thị trường.
Nội dung quảng cáo hiện nay chỉ tập trung vào những tiện ích của sản
phẩm để chào mời khách hàng, vì qua các cuộc khảo sát, hầu hết người dân
Việt Nam sẽ rất ấn tượng với các tiện ích của sản phẩm. Tuy nhiên, để phát
triển bền vững một thương hiệu, ngoài việc gởi đến khách hàng được những
tiện ích của sản phẩm, việc quảng cáo cũng cần phải đi từ nhu cầu sâu xa của
khách hàng, mối quan tâm thật sự, đánh động được tâm lý khách hàng… Từ
việc phối hợp quảng cáo dựa trên nhu cầu và từ đó chào mời sản phẩm với
đầy đủ tiện ích phù hợp sẽ dễ dàng xâm nhập và gắn bó với khách hàng hơn.
- Khuyến mãi: nhằm mục đích chăm sóc khách hàng tốt hơn, dễ dàng lôi
cuốn khách hàng tìm đến sản phẩm, thì việc khuyến mãi luôn được áp dụng
như một công cụ hữu hiệu. Tuy nhiên, sản phẩm khuyến mãi cũng cần phải
phù hợp với từng chiến dịch với các chủ đề khác nhau, các giai đoạn khác
nhau, địa bàn khác nhau.
Đối với lĩnh vực khuyến mãi này hiện nay Easy đang thực hiện khá tốt,
với sự phân bổ các chương trình khuyến mãi đều đặn trong năm, phù hợp với
từng chương trình, mục tiêu của từng giai đoạn, phủ đều khắp các tỉnh thành
đang có chi nhánh, đồng thời kết hợp cùng các đại lý thực hiện nhiều chương
trình khuyến mãi giúp lôi kéo lượng khác hàng và thắt chặt mối quan hệ với
các đại lý. Các chương trình khuyến mại khá thành công của Easy tính đến
thời điểm hiện này: Vòng quay may mắn, Chương trình vui cùng bạn bè…
Các hoạt động Marketing bổ trợ khác: ngoài các hoạt động quảng cáo,
khuyến mãi, Easy cũng không ngừng xây dựng các chương trình nhằm thắt
chặt hơn nữa mối quan hệ với các đại lý, gia tăng hình ảnh đẹp về Easy trong
mắt người tiêu dùng: Easy tổ chức các lễ hội hợp mặt với đại lý, xây dựng cơ
66
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
cấu phân chia lợi nhuận hợp lý, thực hiện các chương trình chăm sóc khách
hàng qua việc tặng nón bảo hiểm, tặng ví da… Tuy nhiên, các hoạt động này
vẫn còn mang tính tự phát, chưa chuyên nghiệp, chưa được đầu tư và phát
triển đúng mức để có thể trở thành một công cụ thật sự hữu hiệu trong việc
phát triển bền vững lâu dài. Khía cạnh này cần được xây dựng chiến lược chặt
chẽ hơn.
- Phát triển sản phẩm: phát triển sản phẩm luôn là một phần rất quan
trọng trong các lĩnh vực Marketing, sản phẩm cung cấp có phù hợp với khách
hàng hay không, có đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của
khách hàng hay không đều nhờ vào việc phát triển sản phẩm này. Đây cũng là
một công cụ để có thể tạo được ưu thế vượt trội với đối thủ cạnh tranh khi đưa
ra thị trường những dòng sản phẩm hoàn toàn mới, thích ứng tối đa nhu cầu
khách hàng. Hiện nay Easy vẫn chưa có bộ phận này, đây là một điều thiếu
sót cần phải được nhanh chóng triển khai để có thể theo kịp đà phát triển của
thị trường nói chung, của công ty Easy nói riêng, có thể kết hợp chặt chẽ với
các bộ phận nghiên cứu thị trường, phát triển nhãn hàng… để cùng thực hiện
chiến lược phát triển và xâm nhập thị trường Việt Nam đầy tiềm năng.
- Phát triển quan hệ khách hàng: lĩnh vực này hiện nay vẫn chưa được
các công ty Việt Nam áp dụng rộng rãi, chọn lọc những khách hàng tốt từ kho
khách hàng sẵn có để tiếp tục chào mời thêm một lần nữa sản phẩm đang sử
dụng hoặc cho những sản phẩm tiếp theo. Nắm bắt được tiện ích từ việc phát
triển quan hệ khách hàng này, hiện nay Easy cũng đang xúc tiến việc khai
thác thêm khách hàng, chào mời sản phẩm từ dữ liệu khách hàng hiện tại. Cần
phải tiếp tục phát huy và củng cố lĩnh vực này cho sự phát triển bền vững, dần
dần chiếm lĩnh thị trường, và thực hiện được mục tiêu xâm nhập, khai thác,
xây dựng, phát triển bền vững tại thị trường Việt Nam của Easy.
67
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
III.3 KIẾN NGHỊ
III.3.1 Với chính phủ, Cơ quan ban ngành
- Hoàn thiện hành lang pháp lý cho việc thu hồi nợ, đảm bảo quyền lợi
cho các tổ chức tài chính, phát huy mạnh các biện pháp kiểm soát và chế tài
đối với việc không thanh toán nợ, nợ quá hạn, nợ khó đòi…
- Xây dựng khung lãi suất phù hợp cho các tổ chức tài chính chuyên về
dịch vụ trả góp, nhằm đảm bảo phát huy được thế mạnh của ngành dịch vụ
này, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao hơn nữa đời sống
người dân.
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình gia nhập WTO và sự xâm nhập của các tổ
chức, tập đoàn nước ngoài, kịp thời hướng dẫn các doanh nghiệp trong nước
có hướng đi đúng đắn, có thể cạnh tranh với các thế lực hùng mạnh từ bên
ngoài.
III.3.2 Với Ngân hàng nhà nước
- Nâng cao năng lực quản lý, chức năng giám sát hoạt động của các trung
gian tài chính.
- Phối hợp cùng Bộ Tài chính tham gia xây dựng và phát triển đa dạng
thị trường vốn, đa dạng hóa các kênh thu hút vốn, hổ trợ vốn cho nền kinh tế
phát triển hiện đại.
III.3.3 Với Công ty Easy
- Tiếp tục xây dựng và củng cố cơ cấu nhân sự với đội ngũ quản lý giỏi,
khả năng làm việc chuyên nghiệp của nhân viên. Liên tục mở các khóa huấn
luyện phù hợp với từng công việc, cấp bậc, giúp nâng cao tay nghề của nhân
viện.
68
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
- Nhanh chóng xây dựng các chính sách khen thưởng, thời gian nghỉ
dưỡng, chế độ khi đi công tác, chăm sóc sức khỏe… tốt và hợp lý cho toàn
nhân viên
- Bộ phận điều hành cần tạo được sự phát triển đồng bộ giữa các bộ
phận, tránh trường hợp phát triển khập khiểng, không nhất quán và đồng đều
- Chú trọng đến kĩ thuật công nghệ, đảm bảo không bị quá tải với sự phát
triển ngày càng lớn mạnh của công ty.
- Tính bảo mật dữ liệu cũng cần được quan tâm nhằm giảm thiểu nguy
cơ rủi ro tiềm ẩn từ các tác động bên ngoài, đồng thời giữ vững được lượng
khách hàng hiện có, bảo mật được các công nghệ đang sử dụng
- Có chiến lược phát triển phù hợp với tình hình thực tế của thị trường và
khả năng của công ty, xây dựng tốt chiến lược phát triển thương hiệu cho sự
phát triển bền vững và lâu dài.
69
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
KẾT LUẬN
Với tốc độ phát triển và cạnh tranh vô cùng gay gắt như hiện nay, nhất
là sau khi Việt Nam chính thức ký hiệp định gia nhập WTO dần dần mở cửa
hoàn toàn thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước một xu thế
ồ ạt xâm nhập từ các thế lực bên ngoài từ dịch vụ cung cấp, văn hóa tiêu dùng
đến nguồn nhân lực chất xám cao, khả năng quản lý điều hành, các chiến lược
cạnh tranh bức phá… Đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nhanh chóng
cải thiện, nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu dùng từ đó đưa ra các chiến
lược phát triển phù hợp.
Với xu hướng đó, việc đưa ra các chiến lược Marketing phù hợp cho
Easy trong giai đoạn hiện nay là vô cùng cần thiết nhằm phát triển toàn diện,
lâu dài. Quản lý và phát triển thương hiệu một cách hiệu quả, cùng với các
chiến lược chăm sóc và giữ vững nguồn khách hàng, giúp khách hàng trở nên
quen thuộc và ưa chuộng dịch vụ tiêu dùng mới, dịch vụ trả góp, đang dần
được xem là dịch vụ tiêu dùng hiện đại là cách tốt nhất để giúp Easy tạo dựng
được lòng tin nơi khách hàng, giúp ổn định thương hiệu, phát triển mạnh thị
phần, tăng doanh số bán hàng, chuẩn bị nội lực đủ mạnh khi các thế lực bên
ngoài xâm nhập vào.
Qua việc nghiên cứu lý thuyết, thực trạng hoạt động marketing tại
Công ty Easy cộng với kinh nghiệm công tác tại Easy của tác giả, luận văn đã
tổng hợp một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến marketing cũng như
thực trạng hoạt động tại Easy, đánh giá đúng đắn nội lực cho việc xây dựng
phù hợp các chiến lược marketing. Luận văn đặc biệt chú trọng đến các chiến
lược nghiên cứu thị trường trong giai đoạn hiện nay, từ đó phân khúc thị
trường, phát triển sản phẩm phù hợp, định vị sản phẩm phù hợp với yêu cầu
thị trường, từ đó dễ dàng chào mời sản phẩm ra thị trường cùng với sự quảng
70
GVHD: TS Lê Tấn Bửu SVTH: Võ Thị Thùy Dương
bá thương hiệu mạnh mẽ và các chiến lược chiêu thị, đào tạo tốt nguồn nhân
lực, các chính sách chăm sóc khách hàng… giúp Easy từng bước khẳng định
vị thế của mình trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Luận văn đã được hoàn thành với nhiều cố gắng, nổ lực bám sát thực tế
tình hình hoạt động của Easy nói riêng cũng như của toàn thị trường dịch vụ
tiêu dùng nói chung, cùng với những kinh nghiệm thực tiễn, khảo sát, kết luận
chặt chẽ từ kết quả khảo sát.... Tuy nhiên, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chia xẻ, hổ trợ để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2.Phan noi dung.pdf