1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng không là một ngành công nghiệp đòi hỏi chuyên môn hóa, đồng bộ hóa cao. Sự phát triển công nghiệp hàng không là sự phát triển của tất cả các bộ phận trong hệ thống kết cấu hạ tầng của ngành hàng không bao gồm: Hãng hàng không -
Cảng hàng không, sân bay – Quản lý hoạt động bay. Trong đó, cảng hàng không, sân bay được coi là mắt xích quan trọng cần được ưu tiên phát triển nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển ngành hàng không trong tương lai. Công cuộc đổi mới đất nước
với những thành tựu nổi bật trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội và tiến trình hội nhập quốc tế đã và đang tạo ra cơ hội lớn cho sự phát triển của ngành hàng không. Cảng hàng không là yếu tố hàng đầu để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng không trong nền
kinh tế. Là một trong những đơn vị kinh tế kỹ thuật quan trọng thuộc hệ thống doanh nghiệp Nhà nước, Tổng công ty cảng hàng không Miền Bắc luôn được sự quan tâm của Nhà nước trong đầu tư cơ bản, kiện toàn cơ chế quản lý, tháo gỡ
vướng mắc, tạo điều kiện để tăng năng lực cạnh tranh trong hội nhập quốc tế. Những diễn biến của tình hình quốc tế cũng luôn tác động mạnh mẽ đến hoạt động của Tổng công ty, bởi đây là lĩnh vực rất nhạy cảm. Việt Nam trở thành một trong những quốc gia an toàn và an ninh nhất trong khu vực và trên thế giới, có mức tăng trưởng kinh tế cao và liên tục. Đó chính là điều kiện thuận lợi để phát triển hàngkhông nói chung cũng như phát triển cảng hàng không nói riêng. Vận hội luôn mở ra cùng thách thức. Tổng công ty cảng hàng không Miền Bắc cũng trong xu thế chung bởi trong nền kinh tế hội nhập mang tính toàn cầu không có ốc đảo an toàn riêng lẻ. Là cửa ngõ lớn nhất của toàn Miền Bắc, với sân bay quốc tế Nội Bài, Tổng công ty đang từng bước khẳng định mình trong khu vực cũng như trên thế giới, hướng đến xây dựng cảng hàng không không chỉ là nơi cất/hạ cánh của máy bay mà còn trở thành những trung tâm hoạt động công thương nghiệp phồn thịnh.
Đông Nam Á là một khu vực kinh tế năng động và có tốc độ phát triển cao trên thế giới. Việt Nam đang tìm kiếm con đường để nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đang kiên trì chính sách đổi mới và mở cửa để phát triển kinh tế một cách
nhanh chóng hơn, thúc đẩy quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. Những vị thế về địa lý, khí hậu, kinh tế, du lịch, lịch sử, an ninh, chính trị của Việt Nam đã và đang thu hút đầu tư nước ngoài rất lớn. Vùng trời Việt Nam là một trong những khu
vực có tần suất bay dân dụng cao nhất thế giới. Hiện nay, nhiều đường bay quốc tế bay qua vùng không phận do Việt Nam quản lý và điều hành. Đây chính là những thuận lợi cơ bản cho sự phát triển của ngành hàng không Việt Nam mà không phải
quốc gia nào cũng có. Song đồng thời đó cũng là một thách thức không nhỏ đối với ngành hàng không Việt Nam trong giai đoạn phát triển mới. Hệ thống cảng hàng không, sân bay Việt Nam có vị trí rất quan trọng, nằm giữa
nhiều sân bay quốc tế lớn của khu vực. Việt Nam đang nổi lên như một trung tâm quốc tế, một trung tâm trung chuyển (HUB) vận tải hàng không của khu vực và thế giới. Tổng công ty Cảng hàng không Miền Bắc là đơn vị quản lý, điều hành một
loạt các cảng hàng không, sân bay nằm ở khu vực phía Bắc Việt Nam, nơi có thủ đô Hà Nội, trái tim của cả nước. Trước những vận hội và thử thách mới, cùng với xu thế phát triển và do điểm xuất phát thấp so với các sân bay quốc tế trong khu vực
như: Changi, Hongkong, Bangkok, Kansai, Bắc Kinh nhiều nhiệm vụ mới trong việc xây dựng và phát triển các cảng hàng không của Tổng công ty Cảng hàng không Miền Bắc đang được đặt ra. Nâng cao trình độ ngang tầm quốc tế, hội nhập với cộng đồng hàng không quốc tế, nhanh chóng đưa các cảng hàng không của phía Bắc Việt Nam, đặc biệt là sân bay quốc tế Nội Bài thành trung tâm hàng không của khu vực, xứng đáng với vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của Việt Nam là một chiến lược rất quan trọng đang đặt ra cho Tổng công ty cảng hàng không Miền Bắc.
Mục tiêu của luận văn này là phải xây dựng chiến lược phát triển trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng sự phát triển của Tổng công ty cảng hàng không
Miền Bắc trong những năm qua, từ đó đề ra những giải pháp khả thi để thực hiện thành công chiến lược đó.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Chiến lược phát triển Tổng công ty cảng hàng không Miền Bắc đến năm 2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Ø Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chiến lược và quản trị chiến lược.
Ø Phân tích, đánh giá thực trạng sự phát triển của Tổng công ty cảng hàng
không Miền Bắc trong những năm qua.
Ø Xây dựng chiến lược và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện chiến lược
phát triển Tổng công ty cảng hàng không Miền Bắc đến năm 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quá trình quản trị chiến lược mà trọng tâm là giai đoạn
hoạch định chiến lược và thực trạng phát triển của Tổng công ty cảng hàng không
Miền Bắc.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu được xác định trong phạm vi hoạt động kinh doanh dịch vụ
của Tổng công ty cảng hàng không Miền Bắc trong giai đoạn 2006-2010. Qua đó,
tác giả xây dựng chiến lược và đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển
của Tổng công ty cảng hàng không Miền Bắc đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ø Phương pháp hệ thống: Thu thập, hệ thống, phân tích và tổng hợp các dữ liệu
thông tin của các đối tượng khác nhau, có mối liên hệ qua lại với nhau cùng tác
động đến một thực thể là doanh nghiệp đang nghiên cứu.
Ø Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic: để tổng hợp
những số liệu, dữ liệu nhằm xác định mục tiêu cũng như trong việc lựa chọn
phương án, giải pháp chiến lược.
Ø Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến để nhận định những yếu tố tác
động và mức độ tác động của các yếu tố đó đối với doanh nghiệp.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Ø Chương 1: Lý luận cơ bản về chiến lược và quản trị chiến lược.
Ø Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh của Tổng công ty cảng hàng
không Miền Bắc trong những năm qua.
Ø Chương 3: Xây dựng chiến lược phát triển Tổng công ty cảng hàng không
Miền Bắc đến năm 2020.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
82 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1926 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược phát triển Tổng công ty cảng Hàng không Miền Bắc đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o động gián tiếp, ưu tiên phát triển 
và thu hút đội ngũ lao động có trình độ cao. 
Ø Về kỹ thuật công nghệ, tập trung nguồn vốn đầu tư những dự án mua sắm 
trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quốc tế, tương thích với các hệ thống thiết bị và hệ 
thống cơ sở hạ tầng hiện có tại các cảng hàng không, trong đó ưu tiên hiện đại hoá 
55 
các trang thiết bị chuyên ngành như đèn tín hiệu, khí tượng, hệ thống dẫn đỗ, hệ 
thống làm thủ tục hàng không… 
Ø Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp tại các cảng hàng không, với mục 
tiêu thuận tiện, đa dạng và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Thực hiện thương 
mại hoá cảng hàng không. Phấn đấu đến năm 2020, tăng số lượng các dịch vụ kinh 
doanh từ 1,5 đến 2 lần trong tổng số các dịch vụ NAC cung ứng, chú trọng đến phát 
triển các dịch vụ như bán hàng miễn thuế, cung ứng dịch vụ thương mại mặt đất là 
những dịch vụ có khả năng mang lại doanh thu cao, tiến tới tăng tỷ trọng doanh thu 
các hoạt động thương mại phi hàng không đạt 50% tổng doanh thu NAC vào năm 
2020. 
3.3. Xây dựng và lựa chọn chiến lược cho Tổng công ty cảng hàng không 
Miền Bắc 
3.3.1. Xây dựng chiến lược 
3.3.1.1. Ma trận SWOT (Strengths – Weakness – Opportunities – Threats) 
56 
SWOT 
Cơ hội (O) 
1. Với vị trí địa lý thuận lợi, kinh tế 
Việt Nam tăng trưởng vững chắc, 
thị trường vận tải HKVN đạt mức 
tăng trưởng cao. 
2. Hợp tác quốc tế ngày càng mở 
rộng. 
3. Hoàn thiện cơ sở pháp lý trong 
thiết lập hoạt động hàng không 
dân dụng. 
4. Là thị trường tiềm năng về phát 
triển du lịch. 
5. Nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ 
của chính phủ và các nhà tài 
chính trong đầu tư… 
6. Đối thủ cạnh tranh trong nước 
hầu như không có. 
Nguy cơ (T) 
1. Kế hoạch sản xuất kinh 
doanh bị phụ thuộc. 
2. Tụt hậu so với các cảng 
hàng không trong khu vực. 
Điểm mạnh (S) 
1. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có 
tính kỷ luật cao, cần cù, được bồi 
dưỡng, cập nhật các kiến thức 
chuyên ngành một cách thường 
xuyên. 
2. Chi phí tiền lương cho người lao 
động thấp. 
3. Cơ sở hạ tầng, hệ thống trang thiết bị 
cơ bản được trang bị đồng bộ, đạt 
tiêu chuẩn quốc tế. 
4. Về tài chính và huy động vốn: Được 
sự quan tâm, đầu tư của nhà nước 
cũng như sự tài trợ của các ngân 
hàng lớn. 
Kết hợp S/O 
S 4 + O 1,2,3,4,5,6 : Tận dụng cơ hội có 
sự ủng hộ mạnh của chính phủ & 
các tổ chức tài chính cải tạo và xây 
mới ga HKQT Nội bài, mở rộng, 
nâng cấp một số ga HK địa phương 
=> Chiến lược phát triển thị trường 
S 1,2,3 + O 1,2,3,4,5,6 : Phát huy thế 
mạnh về đội ngũ lao động cần cù có 
chuyên môn, chi phí tiền lương thấp 
và tận dụng các cơ hội đầu tư từ 
chính phủ và quốc tế, hợp tác quốc 
tế ngày càng mở rộng => Chiến 
lược liên doanh 
Kết hợp S/T 
S 1,2,3,4 + T1: Phát huy nội lực 
sẵn có để giảm sự phụ thuộc 
vào khách hàng hiện tại => 
Chiến lược mở rộng hoạt 
động. 
Điểm yếu (W) 
1. Mô hình tổ chức còn cồng kềnh, quen với cơ 
chế độc quyền, thiếu tính cạnh tranh. 
2. Nguồn vốn tích luỹ dành cho tái đầu tư còn rất 
hạn chế. 
3. Công tác xây dựng kế hoạch phát triển của 
doanh nghiệp còn bộc lộ nhiều bất cập. 
4. Trình độ của đội ngũ cán bộ và người lao động 
còn hạn chế. 
5. Hiệu quả đầu tư CS hạ tầng và TB chưa cao. 
6. Chậm triển khai áp dụng khoa học kỹ thuật, 
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý 
và điều hành sản xuất. 
7. Chưa tận dụng tối đa các ưu thế thương mại 
của cảng hàng không. 
Kết hợp W/O 
W 1,4,5,6 + O 1,2,3,4,5,6: Khắc phục 
những hạn chế về đội ngũ lao động, 
áp dụng khoa học kỹ thuật và công 
nghệ thông tin bằng cách tận dụng 
những cơ hội trong hợp tác quốc tế 
=> Chiến lược liên doanh 
W 3,7 + O 1,2,3,4,5,6: Tận dụng cơ hội 
để khắc phục các điểm yếu trong 
các hoạt động thương mại tại cảng 
HK => chiến lược phát triển sản 
phẩm. 
Kết hợp W/T 
W 3,7 + T 1,2,3: Khắc phục 
những điểm yếu nhằm tăng 
khả năng cạnh tranh so với 
khu vực => Chiến lược chi 
phí thấp 
W 1,4,5,6 + T 1,2,3: Chiến lược 
tái cấu trúc lại cơ cấu, đào 
tạo đội ngũ nhân viên có 
trình độ, tay nghề cao. 
57 
3.3.1.2. Ma trận QSPM (Quantitative Strategic Planning Matrix) 
Bảng 3.3. Ma trận QSPM (Nhóm S/O) 
Các yếu tố chính 
Phân 
loại 
PƯ 
Các chiến lược có thể lựa chọn 
 Cơ sở của 
số điểm 
hấp dẫn 
Chiến lược phát triển 
thi trường 
Chiến lược 
liên doanh 
AS TAS AS TAS 
Các yếu tố nội bộ 
1. Chất lượng dịch vụ 3 2 6 0 Bình thường 
2. Khả năng đáp ứng nhu cầu của 
khách hàng 3 3 9 1 3 
Thuận lợi để 
phát triển thị 
trường 
3. Khả năng tài chính, huy động vốn 3 4 12 2 6 
4. Cơ cấu tổ chức, năng lực quản trị 2 4 8 2 4 
5. Trình độ chuyên môn của CBNV 3 4 12 2 6 
6. Hệ thống thông tin 2 4 8 2 4 
7. Năng lực nghiên cứu và ứng dụng 
khoa học công nghệ 3 3 9 1 3 
8. Dự báo 2 4 8 2 4 
9. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị 3 3 9 2 6 
Thuận lợi cho 
cả 2 chiến lược 
10. Hoạt động Marketing 3 4 12 2 6 
Thuận lợi để 
phát triển thị 
trường 
11. Hợp tác quốc tế 3 3 9 4 12 
Thuận lợi để 
liên doanh 
12. Sự phối hợp, hỗ trợ giữa các thành 
viên 3 2 6 
Ko ảnh hưởng 
nhiều 
13. Chi phí sản xuất, kinh doanh hợp 
lý 3 3 9 2 6 
Thuận lợi để 
phát triển thị 
trường 
14. Uy tín của NAC trong khu vực và 
trên thế giới 3 3 9 3 9 
Thuận lợi để 
liên doanh 
15. Công tác đào tạo CBNV 3 3 9 3 9 
Thuận lợi cho 
cả 2 chiến lược 
Các yếu tố bên ngoài 
1. Tình hình chính trị xã hội ổn định 3 4 12 4 12 
Thuận lợi cho 
cả 2 chiến lược 
2. Vị trí địa lý, dân số 
3 3 9 3 9 
3. Điều kiện thời tiết 
3 3 9 3 9 
4. Cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước 
còn nhiều bất cập 3 2 6 1 3 Bất lợi 
5. Nguồn vốn đầu tư từ nhà nước và 
các tổ chức tín dụng 
2 4 8 4 8 Thuận lợi cho 
cả 2 chiến lược 6. Rào cản xâm nhập ngành thấp 2 3 6 3 6 
7. Đối thủ cạnh tranh 3 3 9 3 9 
58 
Các yếu tố chính 
Phân 
loại 
PƯ 
Các chiến lược có thể lựa chọn 
 Cơ sở của 
số điểm 
hấp dẫn 
Chiến lược phát triển 
thi trường 
Chiến lược 
liên doanh 
AS TAS AS TAS 
Các yếu tố nội bộ 
8. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu 
nhập của người dân cao 3 3 9 3 9 
9. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật 2 3 6 3 6 
10. Sự hội nhập ngày càng sâu với 
kinh tế thế giới 3 2 6 3 9 
Thuận lợi để 
liên doanh 
11. Sự phát triển của các phương tiện 
giao thông khác (đường sắt, đường 
bộ...) 3 1 3 1 3 Bất lợi 
12. Sự phát triển của ngành du lịch 
3 4 12 4 12 
Thuận lợi cho 
cả 2 chiến lược 
13. Uy tín của Việt Nam trên trường 
quốc tế 3 2 6 4 12 
Thuận lợi để 
liên doanh 
14. Sự phụ thuộc vào nhà cung cấp 3 
15. Sự phụ thuộc vào khách hàng 2 1 2 2 4 Bất lợi 
Tổng số điểm hấp dẫn 232 195 
Nhận xét: Ta chọn chiến lược phát triển thị trường trong nhóm chiến lược S/O 
vì có tổng số điểm hấp dẫn TAS=232 lớn nhất. 
59 
Bảng 3.4. Ma trận QSPM (Nhóm W/O) 
Các yếu tố chính 
Phân 
loại 
PƯ 
Các chiến lược có thể lựa chọn 
Cơ sở của số 
điểm hấp 
dẫn 
Chiến lược 
liên doanh 
Chiến lược phát triển 
sản phẩm 
AS TAS AS TAS 
Các yếu tố nội bộ 
1. Chất lượng dịch vụ 3 0 0 
2. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách 
hàng 3 1 3 3 9 
Thuận lợi để phát 
triển sản phẩm 3. Khả năng tài chính, huy động vốn 3 2 6 4 12 
4. Cơ cấu tổ chức, năng lực quản trị 2 2 4 4 8 
5. Trình độ chuyên môn của CBNV 3 2 6 3 9 
6. Hệ thống thông tin 2 2 4 2 4 
Ko ảnh hưởng 
nhiều 
7. Năng lực nghiên cứu và ứng dụng 
khoa học công nghệ 3 1 3 3 9 
Thuận lợi để phát 
triển sản phẩm 
8. Dự báo 2 2 4 4 8 
9. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị 3 2 6 3 9 
10. Hoạt động Marketing 3 2 6 4 12 
11. Hợp tác quốc tế 3 4 12 2 6 
Thuận lợi để liên 
doanh 
12. Sự phối hợp, hỗ trợ giữa các thành 
viên 3 2 6 3 9 
Ko ảnh hưởng 
nhiều 
13. Chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý 3 2 6 2 6 
Ko ảnh hưởng 
nhiều 
14. Uy tín của NAC trong khu vực và 
trên thế giới 3 3 9 2 6 
Thuận lợi để liên 
doanh 
15. Công tác đào tạo CBNV 3 3 9 3 9 
Thuận lợi cho cả 2 
chiến lược 
Các yếu tố bên ngoài 
1. Tình hình chính trị xã hội ổn định 3 4 12 3 9 
Thuận lợi cho cả 2 
chiến lược 
2. Vị trí địa lý, dân số 3 3 9 3 9 
3. Điều kiện thời tiết 3 3 9 3 9 
4. Cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước 
còn nhiều bất cập 3 1 3 2 6 Bất lợi 
5. Nguồn vốn đầu tư từ nhà nước và các 
tổ chức tín dụng 2 4 8 3 6 
Thuận lợi cho cả 2 
chiến lược 
6. Rào cản xâm nhập ngành thấp 2 3 6 3 6 
7. Đối thủ cạnh tranh 3 3 9 3 9 
8. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu 
nhập của người dân cao 3 3 9 3 9 
9. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật 2 3 6 3 6 
10. Sự hội nhập ngày càng sâu với kinh 
tế thế giới 3 3 9 2 6 
Thuận lợi để liên 
doanh 
11. Sự phát triển của các phương tiện 
giao thông khác (đường sắt, đường 3 1 3 1 3 
60 
Các yếu tố chính 
Phân 
loại 
PƯ 
Các chiến lược có thể lựa chọn 
Cơ sở của số 
điểm hấp 
dẫn 
Chiến lược 
liên doanh 
Chiến lược phát triển 
sản phẩm 
AS TAS AS TAS 
Các yếu tố nội bộ 
bộ...) 
12. Sự phát triển của ngành du lịch 
3 4 12 4 12 
Thuận lợi cho cả 2 
chiến lược 
13. Uy tín của Việt Nam trên trường 
quốc tế 3 4 12 1 3 
Thuận lợi để liên 
doanh 
14. Sự phụ thuộc vào nhà cung cấp 3 
15. Sự phụ thuộc vào khách hàng 2 2 4 3 6 
Thuận lợi để phát 
triển sản phẩm 
Tổng số điểm hấp dẫn 195 215 
Nhận xét: Ta chọn chiến lược phát triển sản phẩm trong nhóm chiến lược W/O 
vì có tổng số điểm hấp dẫn TAS = 215 lớn nhất. 
61 
Bảng 3.5. Ma trận QSPM (Nhóm W/T) 
Các yếu tố chính 
Phân 
loại 
PƯ 
Các chiến lược có thể lựa chọn 
Cơ sở của số 
điểm hấp dẫn 
Chiến lược cạnh 
tranh chi phí thấp 
Chiến lược tái cấu trúc 
lại cơ cấu, đào tạo đội 
ngũ nhân viên 
AS TAS AS TAS 
Các yếu tố nội bộ 
1. Chất lượng dịch vụ 3 2 6 3 9 
2. Khả năng đáp ứng nhu cầu 
của khách hàng 3 3 9 3 9 
Thuận lợi cho cả 2 
chiến lược 
3. Khả năng tài chính, huy động 
vốn 3 0 0 
4. Cơ cấu tổ chức, năng lực quản 
trị 2 2 4 4 8 
Thuận lợi để tái cấu 
trúc và đào tạo NV 
5. Trình độ chuyên môn của 
CBNV 3 2 6 4 12 
Thuận lợi để tái cấu 
trúc và đào tạo NV 
6. Hệ thống thông tin 2 0 0 
7. Năng lực nghiên cứu và ứng 
dụng khoa học công nghệ 3 2 6 4 12 
Thuận lợi để tái cấu 
trúc và đào tạo NV 
8. Dự báo 2 3 6 1 2 Thuận lợi để cạnh 
tranh chi phí thấp 9. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang 
thiết bị 3 3 9 1 3 
10. Hoạt động Marketing 3 0 0 
11. Hợp tác quốc tế 3 2 6 3 9 Thuận lợi để tái cấu 
trúc và đào tạo NV 12. Sự phối hợp, hỗ trợ giữa các 
thành viên 3 1 3 3 9 
13. Chi phí sản xuất, kinh doanh 
hợp lý 3 3 9 1 3 Thuận lợi để cạnh 
tranh chi phí thấp 14. Uy tín của NAC trong khu 
vực và trên thế giới 3 3 9 2 6 
15. Công tác đào tạo CBNV 3 1 3 4 12 
Thuận lợi để tái cấu 
trúc và đào tạo NV 
Các yếu tố bên ngoài 
1. Tình hình chính trị xã hội ổn 
định 3 0 0 
2. Vị trí địa lý, dân số 
3 1 3 3 9 
Thuận lợi để tái cấu 
trúc và đào tạo NV 
3. Điều kiện thời tiết 3 0 0 ko ảnh hưởng 
4. Cơ chế quản lý kinh tế của 
nhà nước còn nhiều bất cập 3 2 6 2 6 Bất lợi 
5. Nguồn vốn đầu tư từ nhà 
nước và các tổ chức tín dụng 
2 3 6 1 2 
Thuận lợi để cạnh 
tranh chi phí thấp 
6. Rào cản xâm nhập ngành thấp 2 0 0 
7. Đối thủ cạnh tranh 3 3 9 1 3 
Thuận lợi để cạnh 
tranh chi phí thấp 
8. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và 
thu nhập của người dân cao 3 1 3 3 9 
Thuận lợi để tái cấu 
trúc và đào tạo NV 
62 
Các yếu tố chính 
Phân 
loại 
PƯ 
Các chiến lược có thể lựa chọn 
Cơ sở của số 
điểm hấp dẫn 
Chiến lược cạnh 
tranh chi phí thấp 
Chiến lược tái cấu trúc 
lại cơ cấu, đào tạo đội 
ngũ nhân viên 
AS TAS AS TAS 
Các yếu tố nội bộ 
9. Sự phát triển của khoa học kỹ 
thuật 2 2 4 2 4 
10. Sự hội nhập ngày càng sâu 
với kinh tế thế giới 3 0 3 9 
11. Sự phát triển của các phương 
tiện giao thông khác (đường 
sắt, đường bộ...) 3 0 0 
12. Sự phát triển của ngành du 
lịch 3 0 0 
13. Uy tín của Việt Nam trên 
trường quốc tế 3 2 6 2 6 Ko ảnh hưởng nhiều 
14. Sự phụ thuộc vào nhà cung 
cấp 3 
15. Sự phụ thuộc vào khách hàng 
2 3 6 1 2 
Thuận lợi để cạnh 
tranh chi phí thấp 
Tổng số điểm hấp dẫn 119 144 
Nhận xét: Ta chọn chiến lược tái cơ cấu lại cấu trúc và đào tạo nâng cao trình 
độ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên trong nhóm chiến lược W/T vì có tổng số điểm 
hấp dẫn TAS = 144 lớn nhất. 
Nhóm chiến lược S/T chỉ có một chiến lược được đề xuất đó là chiến lược mở 
rộng hoạt động. 
3.3.2. Lựa chọn chiến lược 
Thông qua ma trận SWOT và ma trận QSPM, những chiến lược được chọn đó 
là: 
1) Chiến lược phát triển thị trường: Cải tạo, nâng cấp và xây mới nhà ga tại 
cảng hàng không quốc tế Nội Bài để đáp ứng lượng hành khách và hàng hóa thông 
qua cảng ngày càng tăng. Đồng thời nâng cấp các sân bay địa phương, một mặt giữ 
vai trò thúc đẩy kinh tế vùng, miền thông qua các hoạt động thương mại, du lịch, 
mặt khác là hệ thống sân bay dự phòng cho sân bay quốc tế Nội Bài. 
2) Chiến lược phát triển sản phẩm: Sản phẩm chính hiện nay của NAC là cung 
cấp các dịch vụ hàng không. Vì vậy, để tăng doanh thu, NAC cần phải có những 
63 
chính sách nhằm tăng chất lượng và sản lượng hành khách, hàng hóa, đặc biệt là 
lượng khách quốc tế. 
3) Chiến lược tái cơ cấu lại cấu trúc và đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ 
cán bộ, nhân viên: Đây là chiến lược mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải 
thực hiện song song cùng với những chiến lược khác để đảm bảo sự thành công cho 
sự phát triển của doanh nghiệp mình. 
4) Chiến lược mở rộng hoạt động: Thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động hàng 
không và phi hàng không nhằm tăng hiệu quả sử dụng sân bay cũng như doanh thu. 
Đặc biệt chú ý tới hoạt động kinh doanh phi hàng không vì đây là xu thế của các 
cảng hàng không trên thế giới hiện nay. 
3.4. Một số giải pháp thực hiện chiến lược nhằm phát triển Tổng công ty 
cảng hàng không Miền Bắc đến năm 2020 
3.4.1. Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược phát triển thị trường 
1) Tăng cường hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật 
Ø Trước tiên, NAC cần quy hoạch các cảng hàng không hợp lý trong quy 
mạng đường bay nội địa của ngành theo hướng kết cấu trục nan với CHK chính là 
CHKQT Nội Bài, một trong hai trung tâm trung chuyển hành khách quốc tế của 
Việt Nam. Đến năm 2015, CHKQT Nội Bài sẽ hoàn thành thêm một nhà ga hành 
khách, có nhà ga dành cho khách VIP riêng, và có nhà ga hàng hoá phục vụ riêng 
cho hoạt động khai thác hàng hoá. Cơ sở hạ tầng khu bay được nâng cấp để phù hợp 
với hệ thống giao thông đường bộ qua CHK và sự phát triển của vận tải đa phương 
thức kết hợp vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không tại Hà Nội. Các CHK 
địa phương đều được quy hoạch mở rộng hạ tầng cơ sở và đầu tư trang thiết bị đáp 
ứng mục tiêu của ngành là phục vụ các hoạt động bay liên vùng và nội vùng khu 
vực Bắc Bộ cũng như các mục tiêu phát triển về kinh tế, xã hội của từng vùng, 
miền. Tuy nhiên, do hiện nay các CHK địa phương đều bị lỗ vì tần suất bay thấp và 
phí phục vụ thấp hơn chi phí thực tế nên việc đầu tư không nên dàn trải mà tập 
trung vào CHK chính là Nội Bài, nơi tập trung 97,7 % tỷ trọng doanh thu của NAC. 
64 
Ø Thực hiện đầu tư nâng cấp hạ tầng cơ sở và trang thiết bị tại các cảng hàng 
không trực thuộc trong đó ưu tiên các cảng hàng không có phục vụ các hoạt động 
bay quốc tế như CHKQT Nội Bài, CHK Cát Bi, CHK Điện Biên. Hoàn thành việc 
xây dựng và nhanh chóng đưa Nhà ga hành khách T2 (Nội Bài) vào khai thác trước 
năm 2015 đáp ứng yêu cầu khai thác khi nhà ga hành khách T1 đã vượt công suất 
thiết kế. Đẩy nhanh việc xây dựng CHK Gia Lâm để phục vụ các chuyến bay sử 
dụng tàu bay nhỏ như bay dịch vụ, bay taxi, các chuyến bay của những hãng hàng 
không giá rẻ,… Tiếp tục thực hiện việc nâng cấp và mở rộng các CHK địa phương 
giai đoạn 2010-2015 đặc biệt tại các cảng hàng không có tiềm năng phát triển du 
lịch như Đồng Hới, Vinh, Tây Bắc tạo đà phát triển cho kế hoạch năm sau 2015- 
2020 đưa NAC thành trung tâm hàng không ngang tầm với các trung tâm khác 
trong khu vực. 
Cụ thể như sau: 
1) Đầu tư xây dựng tại CHK quốc tế Nội Bài 
Thực hiện đầu tư giai đoạn 2 nhà ga hành khách T1: với số vốn là 150 tỷ đồng, 
tăng công suất khai thác lên 7 triệu hành khách/năm. 
Xây dựng nhà ga hàng hoá có công suất 260.000 tấn/năm với số vốn 430 tỷ 
đồng. 
Xây dựng nhà ga VIP có số vốn 150 tỷ. 
Đặc biệt dự án xây dựng nhà ga T2: đây là công trình trọng điểm quốc gia, được 
phê duyệt từ tháng 8-2009. Nhà ga này được mở rộng từ Cảng hàng không quốc tế 
Nội Bài hiện tại. Theo thiết kế, T2 có 4 tầng với tổng diện tích khoảng 138.000m2, 
chuyên phục vụ các chuyến bay quốc tế. Theo kế hoạch, dự án nhà ga hành khách 
T2 sẽ được thi công trong khoảng thời gian 34 tháng trên diện tích đất là 115,78 
héc-ta với số vốn khoảng 849 triệu USD. Nhà ga này có thể tiếp nhận 10 triệu lượt 
khách/năm khi được đưa vào sử dụng trong giai đoạn 1, và 15 triệu lượt khách/năm 
trong giai đoạn 2. Dự kiến, nếu công trình này hoàn thành vào năm 2015 thì khi đó, 
nhà ga T1 Nội Bài hiện nay đã bị quá tải trầm trọng. Vì vậy, Phó thủ tướng cho 
65 
phép các bộ, ngành và thành phố Hà Nội triển khai một số cơ chế đặc thù như chỉ 
định thầu, ứng trước vốn trong giải phóng mặt bằng, tư vấn thiết kế để đẩy nhanh 
tiến độ. Hiện Tổng công ty Cảng hàng không miền Bắc - chủ đầu tư của dự án đang 
đánh giá các gói thầu và hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp, nhà thầu tư 
vấn giám sát để đáp ứng tiến độ yêu cầu. Ngoài ra, chủ đầu tư cũng đang phối hợp 
với các đơn vị liên quan để đẩy nhanh hoàn thành việc giải phóng mặt bằng. 
Như vậy, tổng công suất của cả hai nhà ga T1& T2 sau khi hoàn thành đạt 21 
triệu hành khách/năm, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của Sân bay quốc tế Nội Bài 
đến năm 2020. 
Để lộ trình từ Nội Bài tới trung tâm thủ đô được rút ngắn một nửa chỉ còn 15 
km (12 km đường và 3 km cầu), dự án đường nối sân bay Nội Bài - cầu Nhật Tân 
dài hơn 12km gồm 6 làn xe đã được khởi công (01/08/2011). Toàn bộ tuyến đường 
nối từ sân bay Nội Bài tới cầu Nhật Tân sẽ đi qua huyện Đông Anh và Sóc Sơn (Hà 
Nội). Dự án dài 12,1 km có mặt cắt đường rộng 80-100 mét, 6 làn xe chạy, tốc độ 
tối đa 80 km/h. Cùng với dự án cầu Nhật Tân, nhà ga T2, đường nối này sẽ là điểm 
nhấn kiến trúc của Hà Nội, tạo ấn tượng đầu tiên với du khách nước ngoài khi vào 
trung tâm thành phố. Dự án có tổng mức đầu tư gần 5.000 tỷ đồng, từ nguồn vốn 
vay ODA của Chính phủ Nhật Bản và vốn đối ứng của Việt Nam. Dự kiến tuyến 
đường nối này sẽ hoàn thành sau 30 tháng. 
2) Đầu tư xây dựng tại các CHK địa phương 
ü Cảng hàng không quốc tế Cát Bi 
Cảng hàng không cấp 4E theo tiêu chuẩn ICAO đảm bảo tiếp nhận tàu bay 
B767 hoặc tương đương, dự bị cho các hoạt động bay quốc tế của CHKQT Nội Bài. 
- Giai đoạn 2011-2015 thực hiện mở rộng, nâng cấp cảng hàng không để đến 
năm 2020 công suất cảng đạt 2 triệu hành khách/năm và 30.000 tấn hàng hoá/năm 
với số vốn 100 tỷ đồng. Các dự án trọng điểm gồm nhà ga hành khách mới có công 
suất 500.000 hành khách/năm; nâng cấp, kéo dài đường cất hạ cánh 07/25 với kích 
66 
thước 3.050x50m; mở rộng đường lăn và sân đỗ tàu bay với 3 vị trí đỗ tàu bay B777 
hoặc tương đương. 
- Giai đoạn 2015-2020 tiếp tục đầu tư tạo đà cho việc phát triển thành cảng 
hàng không quốc tế vùng duyên hải giai đoạn 2015-2025. 
ü Cảng hàng không Điện Biên Phủ 
Cảng hàng không cấp 3C theo tiêu chuẩn ICAO đảm bảo tiếp nhận các loại tàu 
bay ATR72 hoặc tương đương, đến năm 2020 đạt công suất cảng 300.000 hành 
khách/năm và 500 tấn hàng hoá/năm. 
- Giai đoạn 2011-2015 hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có đã đáp ứng nhu cầu khai 
thác. Dự án mở rộng nhà ga hành khách CHK Điện Biên Phủ với số vốn 50 tỷ đồng. 
Kéo dài đường cất hạ cánh 16/34 hiện tại với kích thước 1.900x45m. Tiếp tục thực 
hiện các dự án nhằm bảo vệ cảng như xây dựng tường rào và đường công vụ, các dự 
án nhằm phát triển kinh doanh thương mại như dự án xây dựng Trung tâm Dịch vụ 
hàng không Điện Biên. 
- Giai đoạn 2015 – 2020 mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng để phục vụ các hoạt 
động bay quốc tế khi trở thành sân bay quốc tế tiểu vùng. Các dự án trọng điểm 
gồm mở rộng nhà ga hành khách nâng công suất lên 300.000 hành khách/năm; Cải 
tạo đường lăn và mở rộng sân đỗ tàu bay. 
ü Cảng hàng không Đồng Hới 
Đầu tư 213 tỷ đồng nâng cấp cảng hàng không cấp 4C theo tiêu chuẩn ICAO, 
công suất cảng 300.000 hành khách/năm và 500 tấn hàng hoá/năm. 
Nhà ga hành khách có diện tích 4.282m2, đường cất hạ cánh 11/29 có kích 
thước 2.400x45m đảm bảo tiếp nhận các loại tàu bay A320/A321 hoặc tương 
đương. 
ü Cảng hàng không Nà Sản 
67 
Cảng hàng không cấp 4C theo tiêu chuẩn ICAO, công suất cảng 300.000 hành 
khách/năm và 2.000 tấn hàng hoá/năm, tiếp nhận được các loại tàu bay A320/A321 
hoặc tương đương nhằm phục vụ nhu cầu dân dụng và mục tiêu quốc phòng an 
ninh. 
- Giai đoạn 2011-2015 đầu tư 553 tỷ đồng xây dựng cảng hàng không mới 
đồng bộ gồm đường cất hạ cánh 12/30 có kích thước 3.000x45m, hệ thống đường 
lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga có diện tích 5.950m2 và các công trình phụ trợ; đầu tư 
đài dẫn đường VOR/DME. 
- Các công trình này có khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác đến năm 2020. 
ü Cảng hàng không Vinh 
Cảng hàng không cấp 4C theo tiêu chuẩn ICAO có công suất 300.000 hành 
khách/năm và 2.000 tấn hàng hoá/năm, đảm bảo tiếp nhận các loại tàu bay 
A320/A321 hoặc tương đương phục vụ mục tiêu phát triển hoạt động bay liên vùng 
Bắc Bộ - Bắc Trung Bộ - Nam Bộ. Tổng vốn đầu tư dự kiến 39 tỷ đồng. 
- Giai đoạn 2011-2015 thực hiện mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng như nâng cấp 
sân đỗ tầu bay; mở rộng sân đỗ ô tô và đường trục vào cảng; đầu tư hệ thống đèn hỗ 
trợ hạ cánh ban đêm. 
- Giai đoạn 2015-2020 mở rộng đường lăn nối S2 đảm bảo tiếp nhận được tàu 
bay A321 hoặc tương đương. Mở rộng nhà ga hành khách tăng diện tích khai thác 
lên 4.000m2. 
ü Cảng hàng không Gia Lâm 
Tổng số vốn đầu tư 200 tỷ đồng. 
- Giai đoạn 2011 - 2015 đầu tư xây dựng CHK Gia Lâm (cảng hàng không cấp 
4C): thực hiện xây dựng mới và đưa vào sử dụng chủ yếu phục vụ hoạt động hàng 
không của các hãng hàng không giá rẻ, bay không thường lệ, các hoạt động hàng 
không khác như hội chợ triển lãm hàng không,… Các dự án trọng điểm gồm xây 
68 
dựng đường lăn, sân đỗ tầu bay; xây dựng nhà ga hành khách có diện tích 1.350m2 
công suất 90 hành khách/giờ cao điểm. 
- Giai đoạn 2015-2020 mở rộng nhà ga hành khách với diện tích là 2.700m2 
nâng tổng diện tích của nhà ga là 4.050m2, công suất 180 hành khách/ giờ cao 
điểm. 
Tuy nhiên, việc đầu tư xây dựng tại các cảng hàng không địa phương còn phải 
tính toán rất kỹ đến nhu cầu, tiềm năng và xu hướng phát triển kinh tế của từng địa 
phương để tránh sự lãng phí, không hiệu quả. 
2) Tăng cường khả năng huy động và sử dụng vốn hiệu quả 
v Thu hút vốn đầu tư 
Thu hút vốn đầu tư thực sự là chìa khóa để thực hiện thành công chiến lược 
phát triển thị trường, chiến lược mở rộng hoạt động. Cụ thể: 
Ø Tập trung huy động tất cả các nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự án phục 
vụ mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Trước hết là các nguồn vốn ngân sách Nhà 
nước cho các dự án phát triển hạ tầng hàng không trong đó ưu tiên xin bố trí vốn 
cho các dự án đầu tư trọng điểm. Đối với các dự án quan trọng, có vốn đầu tư lớn 
phải tiến hành đầu tư cho kịp tiến độ ngoài kế hoạch xin vốn ngân sách cần có kế 
hoạch huy động vốn dự phòng xin cấp vốn từ các nguồn trái phiếu chính phủ hay 
thực hiện phát hành trái phiếu công trình hoặc xin ứng vốn từ nguồn vốn tái đầu tư 
của TCT. 
Ø Tận dụng các nguồn vốn viện trợ, nguồn vốn cho vay ân hạn của chính 
phủ các nước hay tổ chức như Ngân hàng Châu Á (ADB), Ngân hàng thế giới (WB) 
hay Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Thực hiện chủ trương cho phép các doanh nghiệp 
nước ngoài được phép tham gia vào lĩnh vực hàng không dân dụng để hướng các dự 
án vào khu vực thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), chủ yếu là các dự án 
kinh doanh tại cảng hàng không hoặc các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở 
69 
nhưng không ảnh hưởng tới mục tiêu đảm bảo an ninh, quốc phòng và các mục tiêu 
phát triển của ngành cũng như của từng vùng, miền. 
Ø Mạnh dạn thực hiện đa dạng hoá các hình thức đầu tư như hình thức xây 
dựng chìa khoá trao tay, tổng thầu (EPC), hình thức vừa đầu tư vừa thực hiện 
chuyển giao công nghệ như BOT, BT đối với các dự án lớn chủ đầu tư chưa thể 
thực hiện giám sát thi công hay các dự án cần đầu tư đồng bộ hoặc cần chia sẻ kinh 
nghiệm khai thác của nhà thầu. 
Ø Rà soát lại các dự án đầu tư có thời gian chuẩn bị đầu tư kéo dài, xem xét 
đánh giá tính khả thi cũng như sự cần thiết đầu tư của dự án, tổng mức đầu tư để 
điều chỉnh kế hoạch đầu tư theo hướng thực hiện những dự án thực sự khả thi, cần 
thiết phải đầu tư để đảm bảo hiệu quả đầu tư, tránh tình trạng đầu tư tràn lan gây 
lãng phí vốn. 
Ø Tiến hành chính sách khấu hao nhanh tài sản cố định để tăng nguồn vốn 
tái đầu tư, tăng tỷ lệ trích lợi nhuận sau thuế cho quỹ phát triển sản xuất nhằm tăng 
tính chủ động trong hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng và hệ thống trang thiết bị nhằm 
nâng cao sức cạnh tranh của cảng hàng không và chất lượng các dịch vụ cung cấp. 
Cụ thể: 
- Dự án xây dựng nhà ga T2 sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản. Lợi thế 
của nguồn vốn này là tổng vốn lớn, thời gian vay dài và lãi suất thấp. Nhưng khi 
vay vốn ODA thường có các điều kiện kèm theo từ bên cho vay như: Bên vay phải 
có vốn đối ứng; Các khâu tư vấn, thi công và khoảng 50% hàng hóa do nước cho 
vay thực hiện và cung cấp. Do đó, việc giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án 
của các bên liên quan là vô cùng cần thiết nhằm phát huy được hiệu quả của nguồn 
vốn đầu tư. Đây là một công trình sử dụng nguồn vốn rất lớn (trên 800 triệu USD 
của Nhật Bản và một phần vốn đối ứng của Việt Nam) nên khả năng hoàn vốn chậm 
do nguồn thu của Tổng công ty cảng hàng không Miền Bắc chưa cao. Tuy nhiên, để 
dự án hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất nhiều của các bên tham 
gia, đặc biệt là của chủ đầu tư. 
70 
- Đối với các CHK địa phương, NAC đang mời gọi các đối tác đầu tư nước 
ngoài tham gia xây mới hoặc cải tạo nâng cấp vì đây là lĩnh vực yêu cầu cao về đối 
tác như: tiềm năng tài chính mạnh, nhiều kinh nghiệm trong quản lý khai thác 
CHK... 
v Tăng hiệu quả sử dụng vốn 
Hàng không là một trong những ngành đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn nhưng tỷ suất 
lợi nhuận không phải là cao. Vì vậy, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả 
nhất là bài toán đặt ra cho ban lãnh đạo NAC cần phải giải quyết. Để giải được bài 
toán này, NAC cần thực hiện: 
Ø Phải có chiến lược dài hạn trong qui hoạch và cơ cấu nguồn vốn. 
Ø Phải có hệ thống quản lý tài chính và cơ chế giám sát minh bạch. 
Ø Các dự án sử dụng vốn được xây dựng trên cơ sở phân tích, tính toán cụ 
thể, khoa học với mục tiêu duy nhất vì lợi ích chung của doanh nghiệp. 
Ø Một nhân tố vô cùng quan trọng trong hiệu quả sử dụng đồng vốn đó là 
con người. NAC cần có đội ngũ cán bộ, nhân viên giỏi về nghiệp vụ cũng như tâm 
huyết với sự phát triển của TCT đồng thời phải có chính sách thưởng, phạt nghiêm 
minh. 
3) Mở rộng, tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế 
Chủ động thực hiện hội nhập quốc tế qua việc tham gia các tổ chức chuyên 
ngành hàng không như Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, Hội đồng các cảng 
hàng không quốc tế, Hiệp hội các cảng hàng không châu Á,... để nắm bắt được 
những yêu cầu thay đổi đối với cảng hàng không nhằm nâng cao sức cạnh tranh của 
doanh nghiệp trong tiến trình toàn cầu hoá ngành hàng không dân dụng. Đặc biệt 
cần có mối quan hệ chặt chẽ không chỉ đối với các doanh nghiệp hàng không mà 
còn phải là đối tác quan trọng của ngành du lịch Việt Nam và Thế giới. Du lịch thực 
sự là đòn bẩy cho sự phát triển của ngành hàng không nói chung cũng như CHK nói 
riêng. 
71 
3.4.2. Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm 
Ø Hoàn thiện các hệ thống hạ tầng khu bay như nhà ga, đường CHC, đường 
lăn, sân đỗ theo hướng hiện đại và đồng bộ đảm bảo các tiêu chuẩn của tổ chức 
hàng không quốc tế như ICAO, IATA. Xây dựng quy hoạch phát triển các hạ tầng 
cơ sở khác như hệ thống liên lạc, cấp điện, hệ thống cấp và thoát nước đồng bộ với 
hạ tầng khu bay. 
Ø Trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm bố trí nguồn vốn hợp lý 
cho việc đầu tư các trang thiết bị thiết yếu tại cảng hàng không như hệ thống dẫn 
đỗ, đèn tín hiệu, thông báo bay,... cũng như các thiết bị an ninh, thiết bị dành cho 
công tác sửa chữa kỹ thuật để đảm bảo thực hiện tốt các dịch vụ phục vụ bay, công 
tác an ninh an toàn, sửa chữa kỹ thuật cũng như nâng cao chất lượng phục vụ hành 
khách, hàng hóa tại nhà ga. 
Ø Thực hiện các hoạt động hợp tác đầu tư phát triển để tăng cường quan hệ 
đối tác và thu hút nguồn vốn đầu tư phục vụ mục tiêu hiện đại hoá cơ sở hạ tầng 
trang thiết bị đặc biệt là từ khu vực doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp 
nước ngoài để thực hiện các dự án cần nguồn vốn đầu tư lớn, có trình độ công nghệ 
cao hoặc cần nhiều kinh nghiệm thực hiện. Tích cực tham gia vào các hoạt động hội 
nhập quốc tế riêng của ngành như hợp tác tiểu vùng hợp tác CLMV hay các chương 
trình hợp tác chính phủ như Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn 
hợp tác Châu Á Thái Bình Dương (APEC) để hỗ trợ cùng nhau phát triển, nâng cao 
sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế thực hiện mục tiêu phát triển của TCT thành 
một trong những trung tâm trung chuyển hàng không lớn của khu vực. 
Cụ thể: 
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống đường lăn CHKQT Nội Bài: 250 tỷ đồng 
- Cải tạo, nâng cấp đường cất hạ cánh 11L/29R (1A): 265 tỷ đồng 
- Cải tạo, kéo dài đường cất hạ cánh CHK Cát Bi: 200 tỷ đồng 
- Mở rộng đường lăn, sân đỗ tàu bay CHK Cát Bi: 100 tỷ đồng 
72 
- Cải tạo, kéo dài đường cất hạ cánh CHK Điện Biên Phủ: 100 tỷ đồng 
- Cải tạo mở rộng đường lăn, sân đỗ tàu bay CHK Điện Biên Phủ: 100 tỷ đồng 
3.4.3. Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược tái cơ cấu lại cấu trúc, đào tạo 
nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên 
1) Kiện toàn tổ chức và cơ chế hoạt động 
Thực tiễn đất nước cho chúng ta thấy. Nếu doanh nghiệp không có một tổ chức 
và cơ chế hoạt động phù hợp, thích ứng được với hoạt động thương mại quốc tế thì 
doanh nghiệp không thể phát triển. Đây là một trong những điểm yếu không chỉ của 
NAC mà có ở hầu hết các doanh nghiệp nhà nước hiện nay. Chiến lược tái cơ cấu 
lại cấu trúc và đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên là một trong 
những chiến lược mà NAC nên thực hiện một cách đồng bộ với một số giải pháp 
sau: 
Ø Từng bước thực hiện chuyển đổi cơ chế hoạt động của TCT, hoàn thiện cơ 
cấu tổ chức và đội ngũ lao động: tăng cường hoạt động của các Công ty Dịch vụ 
hàng không, Công ty Khai thác Ga Nội Bài và các cảng hàng không địa phương 
theo hướng tách toàn bộ hoạt động thương mại tại cảng hàng không sang phạm vi 
quản lý của Công ty Dịch vụ hàng không, Công ty Khai thác ga Nội Bài thực hiện 
nhiệm vụ chung là quản lý mặt bằng và cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà ga. Các cảng 
hàng không địa phương tự thực hiện khai thác và quản lý cảng hàng không cũng 
như các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. 
Ø Phát triển, mở rộng các loại hình kinh doanh, cung ứng các dịch vụ mặt 
đất hàng không cho tàu bay, hành khách, hàng hoá. Đồng thời hoàn thiện tổ chức và 
hoạt động của các công ty con hạch toán độc lập, các công ty cổ phần, công ty liên 
liên kết theo đúng luật doanh nghiệp. 
Ø Tổng giám đốc NAC, giám đốc các doanh nghiệp trực thuộc phải có 
quyền lợi tương xứng cũng như trách nhiệm cá nhân đối với vốn và tài sản mà mình 
nắm giữ. Bởi vì, chỉ khi nào có qui định rõ ràng về thưởng phạt và thực hiện qui 
73 
định đó một cách nghiêm minh thì người lãnh đạo mới làm hết vai trò của mình vì 
lợi ích của tập thể trong đó có lợi ích bản thân. 
2) Chú trọng phát triển nguồn nhân lực 
“Nếu xây dựng lợi thế cạnh tranh, phải là cái mà khách hàng của ta, đối thủ 
của ta không thể sao chép được. Đó chính là nhân lực” – GS Dave Ulrichi, 
01/10/2011, “Cạnh tranh bằng nhân lực nhân tài”, Thanh niên. [28] 
Điều này cho thấy, nhân lực, nhân tài là vũ khí quan trọng nhất cho sự lớn mạnh 
của doanh nghiệp, nhất là trong thời kỳ cạnh tranh kinh tế mang tính toàn cầu hiện 
nay. Xu hướng mở rộng và hội nhập thị trường hàng không quốc tế đòi hỏi Tổng 
công ty phải từng bước thay đổi để thích ứng với sự cạnh tranh của ngành hàng 
không thế giới. Một số giải pháp cơ bản cần thực hiện để xây dựng được đội ngũ 
cán bộ quản lý và các chuyên gia kỹ thuật, kinh doanh giỏi như: 
Ø Xây dựng kế hoạch thu hút và tuyển dụng lao động. Thực hiện nguyên tắc 
dân chủ trong xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên. Việc tuyển dụng lao động phải 
theo hướng chuyên môn hóa, phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương xứng 
với yêu cầu công tác. Tăng cường tuyển dụng lao động có trình độ về lĩnh vực đầu 
tư xây dựng cơ bản và quản lý dự án do giai đoạn 2010-2020 là giai đoạn thực hiện 
xây dựng và mở rộng các cảng hàng không. 
Chính sách tuyển dụng công khai, hợp lý và công bằng thông qua thực hiện thi 
tuyển và thử việc với hệ thống tiêu chuẩn được xây dựng một cách chặt chẽ và khoa 
học. Đồng thời ưu tiên tuyển dụng các đối tượng lao động tại chỗ và các lao động là 
con em trong ngành hoặc tại các vùng khó khăn. Để tuyển chọn được người lao 
động giỏi về chuyên môn, NAC cần phân tích thực trạng nguồn nhân lực hiện có 
thông qua việc đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên kết hợp với kế 
hoạch kinh doanh đã được hoạch định để xây dựng chính sách cho nguồn nhân lực 
của TCT. Trên cơ sở đó, người quản lý xác định nhu cầu lao động tùy theo thời kỳ 
về số lượng, tiêu chuẩn chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho từng loại công việc 
cụ thể. 
74 
Trong tuyển dụng và bố trí lao động, TCT nên chú trọng đến chuyển dịch cơ 
cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng của các khu vực trực tiếp sản xuất, kinh 
doanh và cung ứng dịch vụ, bảo đảm tốc độ tăng của khối cán bộ quản lý thấp hơn 
tốc độ tăng đội ngũ lao động; tăng tỷ trọng cán bộ chuyên môn có trình độ đại học 
trở lên và đội ngũ lao động kỹ thuật, giảm tỷ trọng đội ngũ lao động giản đơn từ hơn 
50% hiện nay xuống còn 35% vào năm 2020. 
Ø Công tác đào tạo, huấn luyện: Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, kết hợp 
giữa đào tạo ngắn hạn và đào tạo dài hạn, đào tạo tại chỗ và tự đào tạo, đào tạo 
trong nước và đào tạo nước ngoài. Trong đó hình thức đào tạo dài hạn, ngoài nước 
chủ yếu dành cho những cán bộ kỹ thuật, quản lý đầu ngành đòi hỏi phải có trình độ 
cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các cán bộ quản 
lý như giám đốc, phó giám đốc cần phải được đào tạo qua các lớp quản trị kinh 
doanh dài hạn, đặc biệt là quản trị chiến lược vì thực tế cho thấy, giám đốc có kiến 
thức tốt về quản trị chiến lược thì mới xây dựng được chiến lược phát triển đúng 
đắn, doanh nghiệp mới có kết quả kinh doanh và phát triển bền vững. 
 Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo để bồi dưỡng, phát triển các kiến thức 
chuyên ngành và trình độ ngoại ngữ của đội ngũ công nhân viên. Có chế độ khuyến 
khích người lao động thực hiện tự đào tạo. Các nội dung và tài liệu đào tạo cần 
được đổi mới cho phù hợp với tình hình, nhu cầu của công việc, cập nhật những 
thay đổi đặc biệt là các nội dung liên quan đến hoạt động bay hay các quy định về 
cảng hàng không của các tổ chức chuyên ngành trên thế giới. 
Xây dựng cơ sở đào tạo riêng tại doanh nghiệp để đào tạo tại chỗ cho những 
nhân viên chưa qua đào tạo, hoặc đào tạo những kỹ năng đặc thù của ngành, thực 
hiện tiết kiệm chi phí và đáp ứng kịp thời các nhu cầu của hoạt động quản lý và sản 
xuất kinh doanh. 
Ø Chính sách đãi ngộ người lao động 
Mỗi bộ phận trong doanh nghiệp cần tiến hành phân tích công việc, xây dựng 
bản mô tả công việc, tiêu chuẩn công việc cho từng vị trí công tác. Căn cứ vào đó, 
75 
người lãnh đạo có thể đánh giá khả năng chuyên môn của từng nhân viên một cách 
chính xác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần có các chính sách cụ thể về chế độ 
lương, thưởng hợp lý, đúng người, đúng việc, công bằng. 
Cụ thể: 
- Chú trọng bổ sung hoàn thiện hệ thống trả lương, trả thưởng và các chế độ 
chính sách khác nhằm kích thích, động viên cán bộ nhân viên nâng cao năng suất 
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, 
tăng khả năng cạnh tranh. 
- Trả lương cho bộ phận gián tiếp phải dựa trên hiệu quả công việc. Tức là, 
mỗi cán bộ nhân viên phải xây dựng kế hoạch, chương trình làm việc, mục tiêu đạt 
được. Căn cứ vào thực tế hoàn thành công việc của nhân viên, cán bộ phòng, ban sẽ 
chấm điểm theo A,B,C cho cán bộ nhân viên của mình phụ trách. Giám đốc sẽ chấm 
điểm cho cấp trưởng, phó phòng dựa trên mức độ hoàn thành nhiệm vụ (chi tiết 
công việc theo quyết định phân công nhiệm vụ) và ý kiến phản ánh của nhân viên 
dưới quyền họ. Tiền lương hiệu quả sẽ được tính toán theo hệ số và mức lương tối 
thiểu do doanh nghiệp qui định. 
- Trả lương cho bộ phận trực tiếp chủ yếu trả lương theo ngày công và giờ 
làm. Đặc thù của ngành hàng không nói chung là phải làm việc theo ca, không nghỉ 
ngày chủ nhật và ngày lễ mà được nghỉ bù. Hiệu quả công việc của người lao động 
được đánh giá theo A,B,C đo bằng sự hài lòng của khách hàng, sự hoàn thiện của 
công việc (không để xảy ra sự cố). Vì vậy, mỗi bộ phận cần phải có qui trình làm 
việc cụ thể chặt chẽ, rõ ràng. Đó là cơ sở để tính toán khoản lương hiệu quả cho 
người lao động. 
- Hoàn thiện qui chế trả thưởng. Tiền thưởng chính là một trong những động 
lực giúp người lao động phấn đấu. Việc xây dựng một qui chế trả thưởng là rất cần 
thiết nhằm tạo được sự khích lệ tinh thần người lao động cũng như đảm bảo sự công 
bằng. Cơ sở để xét thưởng có thể dựa trên kết quả phân loại A,B,C hàng tháng. 
Nguồn tiền thưởng được trích từ quĩ lương hoặc quĩ khen thưởng hàng năm. 
76 
- Cần đảm bảo phần lương cố định ở mức đủ khả năng tái sản xuất sức lao 
động trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động. Gắn quyền lợi 
của người lao động với doanh nghiệp bằng cách khuyến khích cán bộ, nhân viên tạo 
thêm các nguồn thu nhập hợp pháp để nâng cao mức sống gia đình và góp phần vào 
sự đi lên của doanh nghiệp, trong đó có thu nhập từ cổ phiếu, trái phiếu của ngành, 
của đơn vị mình công tác. 
- Bên cạnh đó, TCT cần phải làm tốt các chính sách phúc lợi, chế độ bảo hiểm 
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động, chế độ là việc ca đêm, ngày lễ, chủ nhật… 
3) Mở rộng, tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế 
Chú trọng tới việc hợp tác khu vực theo các chương trình như chương trình hợp 
tác tiểu vùng sông Mekong (CLMV), chương trình phát triển hàng không giữa các 
nước ASEAN, trong đó tích cực hợp tác với những nước có trình độ hàng không 
phát triển như Singapore, Thái Lan, Indonesia thực hiện hỗ trợ về công nghệ, năng 
lực và kinh nghiệm quản lý, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch phát triển 
để rút ngắn khoảng cách và theo kịp trình độ phát triển hàng không của các nước 
này. Có chương trình hợp tác trao đổi với các cảng hàng không quốc tế của các 
nước có cùng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội hay cơ chế quản lý hàng không 
tương đối gần với Việt Nam như Trung Quốc. 
3.4.4. Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược mở rộng hoạt động 
1) Tăng cường hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật 
Ø Mở rộng mặt bằng thương mại tại nhà ga hành khách để tăng khả năng 
cung ứng các dịch vụ thương mại như: Các dịch vụ cho thuê mặt bằng, văn phòng, 
thiết bị, dịch vụ quảng cáo tại nhà ga và ngoài trời… Hiện nay, rất nhiều các hãng 
hàng không thuê mặt bằng, đặt văn phòng đại diện tại CHK quốc tế Nội Bài. Ngoài 
ra, các công ty ngoài ngành hàng không cũng rất quan tâm đến việc kinh doanh tại 
CHK như một trung tâm thương mại lớn. Bởi vì, cùng với lượng khách đi tàu bay, 
CHK còn có một lượng khách rất lớn sinh sống và làm việc xung quanh các đô thị 
vệ tinh là đối tượng phục vụ. 
77 
Ø Tăng năng lực khai thác thông qua các CHK, đặc biệt là CHK quốc tế Nội 
Bài với việc xây dựng mới nhà ga T2, đáp ứng lượng hành khách lên đến gần 20 
triệu khách/năm định hướng tới năm 2020. Đồng thời nâng cấp, cải tạo các CHK 
sẵn có theo định hướng thương mại hóa nhằm khai thác thường xuyên thế mạnh về 
kinh tế, du lịch của các địa phương: CHK Điện Biên, Đồng Hới, Nà Sản, Cát Bi... 
Ø Tăng cường số lượng đối tác khai thác tại nhà ga để tối đa hoá doanh thu 
và cung cấp nhiều tiện ích phục vụ hành khách, thực hiện chiến lược thương mại 
hoá cảng hàng không. Xây dựng các công trình chuyên ngành thực hiện chuyên 
môn hoá dịch vụ như nhà ga hàng hoá, trung tâm dịch vụ hàng không,… Cụ thể: 
NAC chủ trương thành lập các công ty kinh doanh với 100% vốn nhà nước, công ty 
cổ phần để huy động mọi nguồn lực tham gia vào lĩnh vực cung ứng các dịch vụ 
hàng không cũng như phi hàng không. Bên cạnh đó, TCT mời gọi các đối tác trong 
và ngoài nước đầu tư, góp vốn cùng khai thác các lĩnh vực như kho hàng, taxi, 
khách sạn, bán hàng miễn thuế…Đây là các nguồn thu ngày càng cao của NAC, 
đóng góp một phần rất quan trọng trong việc gánh lỗ cùng các CHK địa phương. 
2) Đẩy mạnh hoạt động thương mại phi hàng không 
Hoạt động thương mại phi hàng không đang ngày càng trở nên phổ biến tại các 
CHK trên thế giới mà NAC không là ngoại lệ. Đây là giải pháp chính nhằm thực 
hiện chiến lược mở rộng hoạt động với mục tiêu tăng tỷ trọng doanh thu các hoạt 
động thương mại phi hàng không đạt 50% trong tổng doanh thu của NAC đến năm 
2020. Để thực hiện thành công chiến lược này, NAC cần phải: 
Ø Thực hiện lộ trình thương mại hoá cảng hàng không, NAC tiếp tục đầu tư, 
mở rộng hoạt động cung ứng các dịch vụ hàng không và các dịch vụ phi hàng 
không tại cảng. Đồng thời, chuẩn bị phương án cung cấp các dịch vụ bảo trì, bảo 
dưỡng điện tử, điện lạnh, cơ khí, dịch vụ an ninh cho thị trường khu vực đô thị và 
khu công nghiệp. 
Ø Phân định rõ ràng các hoạt động công ích và phi công ích, hoạt động hàng 
không và phi hàng không để xây dựng chiến lược phát triển cảng hàng không theo 
78 
hướng tiếp tục duy trì tốt chất lượng và số lượng các hoạt động công ích theo yêu 
cầu của Nhà nước, song song với việc phát triển các hoạt động thương mại thuộc 
quyền chủ động của doanh nghiệp. Cụ thể là tiến hành đa dạng hoá dịch vụ thương 
mại tại CHK quốc tế Nội Bài, trọng tâm là các dịch vụ thương mại mặt đất do dịch 
vụ này có doanh thu lớn nhưng đòi hỏi có vốn đầu tư lớn, sử dụng lao động có kỹ 
năng chuyên ngành. Đối với các cảng hàng không địa phương sẽ thực hiện các dịch 
vụ thông dụng như cho thuê mặt bằng, nhượng quyền khai thác, bán hàng siêu thị, 
bách hoá, lưu niệm giải khát,… với quy mô nhỏ phù hợp với tần suất khai thác và 
hoạt động của CHK nội địa. 
Ø Trực tiếp thực hiện hoặc nhượng quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực 
hiện để thu phí nhượng quyền kinh doanh, khai thác: các dịch vụ tại sân đỗ máy 
bay, làm thủ tục hành khách, hàng hóa, cung ứng suất ăn trên máy bay… 
Ø Trực tiếp hoặc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác thực hiện việc 
kinh doanh các dịch vụ như kinh doanh hàng hóa trong các cửa hàng, kinh doanh ăn 
uống, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh taxi, khách sạn… 
Ø Đẩy mạnh việc thu hút vốn từ khu vực kinh tế trong và ngoài ngành bằng 
các hình thức cổ phần hoá, góp vốn cùng kinh doanh đối với các dịch vụ thương 
mại tại cảng hàng không, đặc biệt coi trọng việc hợp tác liên doanh với các doanh 
nghiệp nước ngoài thông qua các hợp đồng góp vốn kinh doanh vừa tận dụng được 
nguồn vốn đầu tư vừa học hỏi được kinh nghiệm khai thác và quản lý. 
3.5. Những kiến nghị 
3.5.1. Đối với nhà nước 
1) Nhà nước cần qui hoạch các cảng hàng không mang định hướng dài hạn và 
có tính tới xu hướng phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương, phải đặt tính hiệu 
quả lên hàng đầu tránh xây dựng CHK sân bay một cách tràn lan. Đặc biệt, Nhà 
nước chỉ nên đầu tư chính vào CHK quốc tế Nội Bài bởi vì đây là CHK trọng điểm 
của cả khu vực Miền Bắc. Còn các CHK địa phương đã có thì nên duy trì để phục 
vụ cho nhu cầu an ninh, quốc phòng và xã hội. Việc xây dựng mới hoặc đầu tư quá 
79 
lớn cho các CHK địa phương hiện nay chưa thực sự cần thiết bởi CHK chỉ là điều 
kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ để phát triển kinh tế địa phương. Rõ ràng, 
hành khách đến một địa phương không vì nơi đó có sân bay to mà vì nhu cầu của 
bản thân họ về công việc, du lịch… 
2) Xu thế đầu tư nước ngoài vào CHKSB hiện nay là cần thiết. Nhà nước nên 
có cơ chế thu hút đầu tư ngoài ngân sách đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các 
nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào CHKSB mà vẫn đảm bảo được quyền 
quản lý của Nhà nước vì đây là lĩnh vực cần một nguồn vốn rất lớn, lâu hòa vốn, 
nhất là các CHK địa phương. 
3) Các bộ, ngành cần có những qui định, hướng dẫn cụ thể trong lĩnh vực đầu 
tư hạ tầng hàng không cũng như định giá cảng hàng không để có cơ sở thực hiện dự 
án và quản lý khai thác sau này. 
4) Đề nghị Bộ GTVT phối hợp các cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh chính 
sách giá các loại hình dịch vụ hàng không do Nhà nước quản lý nhằm đảm bảo 
chính sách giá phù hợp chi phí và thị trường, nhất là chính sách giá tại các cảng 
hàng không địa phương. 
5) Nhà nước nên có qui hoạch đồng bộ hạ tầng giao thông phù hợp với xu 
hướng phát triển kinh tế vùng, miền, có sự kết nối một cách khoa học giữa CHK với 
hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về 
vận tải đa phương thức. 
6) Các qui định, thủ tục xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu cần đơn giản hóa, 
nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo an ninh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách 
hàng thông qua CHK. Đây chính là một trong những điểm yếu của các CHK Việt 
Nam so với các CHK trong khu vực cần phải khắc phục nếu muốn trở thành HUB. 
80 
3.5.2. Đối với ngành 
1) Ngành hàng không cần phải có những chính sách, giải pháp hợp lý, tận 
dụng các cơ hội mới để hợp tác với ngành du lịch vì Hàng không và Du lịch là hai 
ngành kinh tế gắn bó mật thiết với nhau, khoảng 70 - 80% hành khách đi trên máy 
bay có mục đích du lịch và cũng khoảng 70 - 80% khách du lịch đến Việt Nam bằng 
đường hàng không. Mối quan hệ hữu cơ đó chính là một trong những tác nhân giúp 
CHK tăng trưởng, trong đó có NAC. 
2) Cục Hàng không từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật (với tư cách là cơ 
quan soạn thảo luật hàng không dân dụng), tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý 
các hoạt động của ngành như: đăng ký tàu bay Việt Nam, cấp chứng chỉ đủ điều 
kiện bay, cấp chứng chỉ cho nhà khai thác tàu bay, xử lý trách nhiệm dân sự cho các 
trường hợp vi phạm…, kiểm tra, giám sát các hoạt động hàng không dân dụng về 
an ninh, an toàn hàng không, môi trường… 
3) Tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa CHK và các doanh nghiệp trong 
ngành hàng không, đặc biệt là với các hãng hàng không. Cục Hàng không phải là 
cầu nối quan trọng giữa nhà nước với doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp hàng 
không với nhau. 
Kết luận chương 3 
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết chiến lược kinh doanh kết hợp với phân tích thực 
tiễn sản xuất kinh doanh của NAC trong thời gian qua, tác giả đã xây dựng được 
các chiến lược và các nhóm giải pháp thực hiện các chiến lược đó. Không có giải 
pháp nào chỉ có hiệu quả đối với một chiến lược duy nhất mà nó có những ảnh 
hưởng nhất định đến cả những chiến lược khác nữa, vì vậy, việc thực hiện phải 
được tiến hành đồng bộ và phải được thường xuyên kiểm tra, giám sát, điều chỉnh 
kịp thời cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Tổng công ty. 
81 
KẾT LUẬN 
Trong thời đại toàn cầu hóa ngày nay, hàng không là một trong những cầu nối 
quan trọng về kinh tế, văn hóa, xã hội… giữa các quốc gia. Sự tăng trưởng của 
ngành hàng không gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế cũng như giao lưu văn 
hóa thế giới. Tuy nhiên, để có thể thích ứng và tăng trưởng bền vững, bất cứ doanh 
nghiệp nào cũng đều phải có chiến lược sản xuất kinh doanh. Nó giúp cho doanh 
nghiệp sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả đồng thời xác định hướng đi đúng 
đắn cho mình. Là một doanh nghiệp trong ngành hàng không, NAC cũng đang phải 
đối mặt với không ít rủi ro cũng như cơ hội thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. 
Hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh mang ý nghĩa sống còn cho sự phát 
triển của doanh nghiệp trong tương lai. 
Do vậy, tác giả đã nghiên cứu, vận dụng những lý thuyết về quản trị chiến lược 
để bước đầu đề xuất một số chiến lược và giải pháp thực hiện thành công các chiến 
lược đó đến năm 2020 nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển NAC, từng bước theo kịp 
được các cảng hàng không tiên tiến trong khu vực, cạnh tranh trở thành trung tâm 
trung chuyển lớn trong khu vực Đông Nam Á. 
Nội dung chủ yếu mà đề tài Chiến lược phát triển Tổng công ty cảng hàng 
không Miền Bắc đến năm 2020 đã giải quyết được như sau: 
- Khái quát, hệ thống lại khái niệm, ý nghĩa, quá trình hình thành và phát triển 
của lý thuyết quản trị chiến lược đối với sự phát triển của một doanh nghiệp. 
- Vận dụng cơ sở lý luận nghiên cứu vào phân tích các yếu tố tác động bên 
trong và bên ngoài để xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ chủ 
yếu, phân tích các khả năng khai thác các cơ hội, điểm mạnh và hạn chế, khắc phục 
các điểm yếu và nguy cơ đó. 
- Từ đó, tác giả xây dựng chiến lược phát triển và các giải pháp cụ thể mang 
tính đồng bộ, có tính khả thi nhằm đạt được mục tiêu đến năm 2020 NAC trở thành 
82 
đầu mối trung chuyển hàng không lớn không chỉ ở Việt Nam mà còn cả ở khu vực 
Đông Nam Á. 
- Đề xuất những kiến nghị về môi trường kinh doanh, hướng quản lý điều 
hành của nhà nước cũng như ngành hàng không để các doanh nghiệp hàng không 
nói chung cũng như Tổng công ty cảng hàng không Miền Bắc nói riêng hoạt động 
có hiệu quả và phát triển bền vững trong tương lai. 
Xây dựng chiến lược phát triển phù hợp là một vấn đề rộng và phức tạp đòi hỏi 
nhiều thời gian, công sức và có sự am hiểu nhiều về lĩnh vực kinh doanh. Vì vậy, 
với thời gian và khả năng còn hạn chế, các kết quả nghiên cứu còn nhiều điều phải 
bổ sung, hoàn thiện, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy 
cô và bạn đọc để bài viết được hoàn thiện hơn./. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
chien_luoc_phat_trien_tong_cong_ty_cang_hang_khong_mien_bac_den_nam_2020.pdf