Đề tài: " Chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương (nghiên cứu áp dụng tại Bắc Ninh)" (gồm 205 trang)
L I CAM OAN
Tôi xin cam oan ây là công trình nghiên c u c a
riêng tôi. Các s li u, k t lu n nêu trong Lu n án là trung
th c, có ngu n g c rõ ràng. Nh ng k t lu n khoa h c c a
Lu n án chưa t ng ư c ai công b .
chương 1 cơ sơ lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương
1.1 công nghiệp tại địa phương
1.2 chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương
1.3 kinh nghiệm quốc tế và trong nước về chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương
chương 2 thực trạng chính sách phát triển công nghiệp tỉnh bắc ninh giai đoạn 1997 - 2007
2.1.tình hình phát triển công nghiệp tỉnh bắc ninh thời gian qua
2.2. thực trạng các chính sách phát triển công nghiệp tỉnh bắc ninh giai đoạn 1997-2007
2.3.đánh giá chung về chính sách phát triển công nghiệp tỉnh bắc ninh giai đoạn 1997-2007
chương 3 định hướng và giải pháp hoàn thiện các chính sách chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở tỉnh bắc ninh
3.1. bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến chính sách phát triển công nghiệp tỉnh bắc ninh
3.2. mục tiêu, định hướng phát triển công nghiệp và quan điểm hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tỉnh bắc ninh
3.3. hoàn thiện các chính sách chủ yếu phát triển công nghiệp tỉnh bắc ninh
3.4. các giải pháp chủ yếu
3.5. một số đề xuất và kiến nghị
kết luận
M CL C
TRANG PH BÌA
L I CAM OAN .i
M C L C ii
DANH M C CÁC T
VI T T T v
DANH M C CÁC B NG S LI U .vi
DANH M C CÁC BI U
,
TH .vii
DANH M C CÁC HÌNH V .vii
DANH M C CÁC PH L C viii
L IM
U .1
CHƯƠNG 1 CƠ S
LÝ LU N VÀ TH C TI N V
TRI N CÔNG NGHI P T I
1.1 CÔNG NGHI P T I
CHÍNH SÁCH PHÁT
A PHƯƠNG 6
A PHƯƠNG .6
1.1.1 Khái ni m công nghi p t i a phương 6
1.1.2 Vai trò c a công nghi p t i a phương .9
1.1.3 Các y u t
nh hư ng
n s phát tri n công nghi p t i
1.2 CHÍNH SÁCH PHÁT TRI N CÔNG NGHI P T I
a phương .14
A PHƯƠNG 19
1.2.1 Khái ni m và ch c năng c a chính sách phát tri n công nghi p t i
a
phương .19
1.2.2 Phân lo i h th ng chính sách phát tri n công nghi p t i
1.2.3 Ho ch
a phương 28
nh và t ch c th c hi n chính sách phát tri n công nghi p t i
a phương 34
1.2.4
ánh giá chính sách phát tri n công nghi p t i
a phương .38
1.3 KINH NGHI M QU C T VÀ TRONG NƯ C V CHÍNH SÁCH PHÁT TRI N
CÔNG NGHI P T I
A PHƯƠNG .45
1.3.1. Kinh nghi m c a Châu Âu v chính sách phát tri n công nghi p t i
a
phương .46
1.3.2. Kinh nghi m c a m t s nư c Châu Á và vùng lãnh th v chính sách
phát tri n công nghi p t i
a phương .48
1.3.3. Chính sách phát tri n công nghi p t i m t s
a phương
Vi t Nam 53
1.3.4. Nh ng bài h c kinh nghi m cho B c Ninh 55
K t lu n chương 1 .56
iii
CHƯƠNG 2 TH C TR NG CHÍNH SÁCH PHÁT TRI N CÔNG NGHI P
T NH B C NINH GIAI O N 1997 – 2007 58
2.1.TÌNH HÌNH PHÁT TRI N CÔNG NGHI P T NH B C NINH TH I GIAN
QUA 58
2.1.1.
i u ki n t nhiên, kinh t , xã h i c a t nh B c Ninh tác
trình công nghi p hoá, hi n
ng
n quá
i hoá .58
2.1.2. Khái quát tình hình phát tri n công nghi p t nh B c Ninh 1997 -
2007 .62
2.2. TH C TR NG CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRI N CÔNG NGHI P T NH B C
NINH GIAI O N 1997-2007 68
2.2.1. Các giai o n hình thành và t ch c th c hi n chính sách phát tri n công
nghi p t nh B c Ninh 68
2.2.2. Th c tr ng chính sách phát tri n công nghi p giai o n 1997- 2007 .73
2.3. ÁNH GIÁ CHUNG V CHÍNH SÁCH PHÁT TRI N CÔNG NGHI P T NH
B C NINH GIAI O N 1997-2007 .99
2.3.1. ánh giá chính sách theo cách ti p c n 3 giác
2.3.2. ánh giá chính sách theo 6 tiêu chí cơ b n . 100
2.3.3. ánh giá quá trình ho ch
2.3.4. ánh giá t ch c th c hi n chính sách 107
2.3.5. ánh giá chung v chính sách phát tri n công nghi p t nh B c Ninh
giai
99
nh chính sách phát tri n công nghi p . 106
o n 1997-2007 . 113
K t lu n chương 2 . 120
CHƯƠNG 3
CH
NH HƯ NG VÀ GI I PHÁP HOÀN THI N CÁC CHÍNH SÁCH
Y U NH M
Y M NH PHÁT TRI N CÔNG NGHI P
T NH B C
NINH 122
3.1. B I C NH TRONG NƯ C VÀ QU C T TÁC
NG
N CHÍNH SÁCH
PHÁT TRI N CÔNG NGHI P T NH B C NINH .122
3.1.1. B i c nh qu c t và nh ng tác
3.1.2. Nh ng tác
ng ch y u 122
ng trong nư c 126
3.1.3. Nh ng thu n l i và khó khăn tác
ng
n ho ch
nh chính sách phát
tri n công nghi p t nh B c Ninh . 127
3.2. M C TIÊU,
NH HƯ NG PHÁT TRI N CÔNG NGHI P VÀ QUAN
I M
HOÀN THI N CHÍNH SÁCH PHÁT TRI N CÔNG NGHI P T NH B C NINH .130
iv
3.2.1. M c tiêu và
nh hư ng phát tri n công nghi p t nh B c Ninh 130
3.2.2. Quan i m hoàn thi n chính sách phát tri n công nghi p t nh B c Ninh
. 135
3.3. HOÀN THI N CÁC CHÍNH SÁCH CH
Y U PHÁT TRI N CÔNG NGHI P
T NH B C NINH .141
3.3.1. Chính sách
u tư phát tri n công nghi p 141
3.3.2. Chính sách h tr ti p c n
t ai . 149
3.3.3. Chính sách thương m i, th trư ng 150
3.3.4. Chính sách khoa h c, công ngh . 153
3.3.5. Chính sách c i thi n môi trư ng kinh doanh . 154
3.3.6. Chính sách phát tri n ngu n nhân l c . 155
3.3.7. Chính sách phát tri n công nghi p b n v ng . 158
3.4. CÁC GI I PHÁP CH Y U 159
3.4.1. Gi i pháp tăng cư ng ch c năng, vai trò qu n lý Nhà nư c 159
3.4.2. Gi i pháp
i m i hoàn thi n quy trình ho ch
nh, t ch c th c hi n và
phân tích chính sách 161
3.5. M T S
XU T VÀ KI N NGH .166
3.5.1. V i Trung ương và Chính ph 166
3.5.2. V i
a phương . 168
K t lu n chương 3 . 169
K T LU N . 170
DANH M C CÁC CÔNG TRÌNH KHOA H C
CÓ LIÊN QUAN
à CÔNG B
C A TÁC GI
N N I DUNG C A LU N ÁN 172
DANH M C TÀI LI U THAM KH O . 173
PH L C 178
205 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1947 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oi như một quá trình liên
tục bao gồm 3 giai đoạn chính, còn gọi là 3 bước với các nội dung cụ thể như sau:
(1) Giai đoạn tổ chức, thường gọi là giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách. Nhiệm
vụ của giai đoạn này là chuẩn bị về mặt tổ chức và cán bộ để triển khai chính sách.
(2) Giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách. Nhiệm vụ của giai đoạn này là triển khai
chính sách, đưa chính sách vào thực tiễn.(3) Giai đoạn kiểm tra đối với quá trình tổ
chức thực hiện chính sách. Nhiệm vụ của giai đoạn này là kiểm tra, theo dõi, phát
hiện những vấn đề nảy sinh trong thực tế, duy trì chế độ báo cáo lên trên những
thông tin về kết quả thực thi cũng như những vấn đề mới nảy sinh, từ đó có những
biện pháp điều hành và điều chỉnh một cách phù hợp và kịp thời.
Việc điều chỉnh chính sách phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
163
Điều chỉnh chính sách khi thật sự cần thiết, tức là khi không thể không điều
chỉnh. Các cơ quan thực thi kể cả cơ quan cấp trên không được điều chỉnh một cách
tuỳ tiện chủ quan ngẫu hứng, mà phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi điều chỉnh, tính
hết hậu quả có thể có do việc điều chỉnh gây ra. Điều chỉnh trong nhiều trường hợp
là cần thiết và hiệu quả nhưng nếu lạm dụng điều chỉnh quá nhiều thì lại làm mất
tính ổn định và giảm sút lòng tin của cán bộ và nhân dân.
Chỉ điều chỉnh đúng mức độ cần điều chỉnh (về mục tiêu, phương hướng,
cách làm, bộ máy tổ chức,…). Tránh điều chỉnh theo kiểu quán tính hay "phản ứng
dây chuyền".
Chỉ điều chỉnh chính sách có thể diễn ra ở một số nội dung hoặc ở tất cả các
giai đoạn của quá trình chính sách, dẫn đến có nhiều loại điều chỉnh khác nhau đối
với một chính sách. Chẳng hạn, có thể điều chỉnh mục tiêu chính sách, điều chỉnh
về tổ chức, hoặc có thể chỉ điều chỉnh giải pháp.
Các loại điều chỉnh gồm có:
Điều chỉnh mục tiêu cần đạt của chính sách: Đây là trường hợp trong giai
đoạn hoạch định chính sách mục tiêu đặt ra chưa sát, chưa phù hợp (cao quá hoặc
thấp quá so với khả năng thực tế), đến giai đoạn thực thi mới thấy rõ, đòi hỏi các cơ
quan thực thi phải tính toán lại.
Điều chỉnh giải pháp, công cụ: Chính sách có thể kém hiệu lực và hiệu
quả khi hình thành giải pháp, công cụ lựa chọn không đúng. Do đó, trong quá
trình thực thi chính sách, khi các giải pháp, công cụ hình thức thực thi chính sách
tỏ ra lỗi thời, không còn phù hợp, với hoàn cảnh mới, với những điều kiện kinh
tế xã hội đã thay đổi thì chính phủ và các cơ quan tổ chức thực thi cũng phải điều
chỉnh một cách kịp thời.
Phải điều chỉnh cơ quan thực thi trong trường hợp lúc đầu lựa chọn không
đúng cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực thi chính sách. Sai sót này là
từ bước đầu tiên của giai đoạn tổ chức thực thi nhưng đến những bước sau mới
bộc lộ đòi hỏi Nhà nước cần điều chỉnh, nếu như việc điều chỉnh đó còn kịp và
thông qua tốn kém.
Điều chỉnh ngân sách cho việc thực thi chính sách: Đây là một thực tế
thường xảy ra khi ban hành và đưa vào thực thi một chính sách. Do nhiều nguyên
nhân, trên thực tế các chi phí cho việc thực thi một chính sách thường tăng lên so
với dự kiến ban đầu. Do đó, trong nhiều trường hợp chính quyền cũng phải chấp
nhận điều chỉnh ngân sách cho việc thực thi chính sách, bảo đảm việc thực thi
không bị gián đoạn hoặc ảnh hưởng.
164
3.4.2.3. Tổng kết việc thực thi chính sách.
Việc tổng kết thực thi chính sách là bước cuối cùng của giai đoạn thực thi
chính sách: nhằm đánh giá lại toàn bộ ý đồ và tiến trình triển khai chính sách. Việc
tổng kết phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đánh giá cái được của chính sách, trên tất cả các phương diện: Vật chất, ý
đồ chính trị, thói quen, tập quán xã hội, các đối tượng được hưởng lợi do chính sách
đem lại… điều này liên quan tới hai chỉ tiêu ở trên (hiệu lực và hiệu quả của chính
sách).
- Đánh giá cái mất mà chính sách đưa lại: Đó là những hạn chế, tiêu cực
những mâu thuẫn xã hội mà chính sách không thể né tránh khi thực hiện chính sách.
Đặc biệt phải phân tích kỹ: (1)Tiến độ và hình thức thực hiện chính sách là tốt hay
xấu? (2)Cơ quan chủ trì chính sách là đúng hay không đúng? (3)Có những tiêu cực
nào xẩy ra, mức độ và cách né tránh nếu biết trước?
- Đánh giá các tiềm năng chưa được huy động: Đây cũng là một yêu cầu của
việc tổng kết thực thi chính sách: đó là thiếu sót về khâu tổ chức đã bỏ quên một số
tiềm năng (sức người, sức của, các cơ quan, tổ chức, cá nhân,…) mà lẽ ra khi thực
hiện chính sách có thể đưa vào sử dụng. Khi phân tích đánh giá với cách tiếp cận 3
giác độ một cách kỹ lưỡng thì sẽ tránh được những sai sót này.
Việc tổng kết thực hiện chính sách phải được tổ chức khoa học, khách quan
với chi phí ít nhất và nó thường được giao cho một tổ chức chuyên trách thực hiện.
Việc kiến nghị nếu thấy cần thiết có thể đưa ra đối với Nhà nước, đối với cơ
quan hoạch định chính sách hoặc đối với cơ quan thực thi.
Việc thực thi chính sách có thể kết thúc khi các mục tiêu cụ thể đề ra trong
một thời hạn nhất định được hoàn thành. Khi đó các cơ quan thực thi chính sách
được coi là đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Chính sách công nghiệp cũng có thể được tiếp tục duy trì nếu những mục
tiêu chính sách đặt ra là những mục tiêu thường xuyên hoặc lâu dài của xã hội.
3.4.2.4. Công tác cán bộ trong hoạch định và thực thi chính sách
Con người là nhân tố quyết định của mọi quá trình sản xuất, là động lực thúc
đẩy sản xuất phát triển. Trong mọi phương thức sản xuất con người đều đóng vai trò
tổ chức quản lý và điều hành mọi hoạt động của quá trình sản xuất xã hội. Cán bộ là
bộ phận tiên tiến của lực lượng lao động sản xuất, có trình độ văn hoá và kiến thức
nhất định, có khả năng tổ chức và điều hành sản xuất. Đội ngũ cán bộ này bao gồm
2 bộ phận: cán bộ ở cấp lãnh đạo, chỉ đạo và cán bộ cơ sở.
165
Ở cấp lãnh đạo, chỉ đạo địa phương họ là người đề ra phương hướng, biện
pháp xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất, là những người quyết định sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế cũng như ứng dụng các thành tựu khoa
học kỹ thuật mới vào sản xuất.
Ở cấp cơ sở: họ là những người trực tiếp tổ chức, hướng dẫn người lao
động thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, ra sức phát
triển sản xuất kinh doanh để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nước đề ra.
Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi phải có một
đội ngũ cán bộ có trình độ văn hoá cần thiết được trang bị đầy đủ kiến thức về quản
lý kinh tế kỹ thuật và quản trị kinh doanh, có khả năng điều hành sản xuất. Muốn
vậy, đội ngũ cán bộ ấy phải được đào tạo, bồi dưỡng theo một hệ thống trường lớp.
Chính vì vậy chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở là một vấn đề có ý nghĩa
quyết định trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội và triển khai các
chính sách kinh tế.
Nhận thức được vai trò của đội ngũ cán bộ này nên từ trước đến nay Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc đào tạo, đội ngũ cán bộ đông đảo về số lượng
và có trình độ kiến thức. Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong những
năm qua còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được cho yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để khắc phục những tồn tại trong công tác đào tạo cán bộ, Nhà nước cần tập
trung giải quyết các mặt:
- Tăng cường đầu tư cho các trường như trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ
tỉnh và trường cán bộ quản lý của các bộ, ngành để ngoài nhiệm vụ đào tạo thường
xuyên các trường còn có nhiệm vụ mở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày (1 tuần, 1
tháng) cho cán bộ cơ sở theo các chuyên đề.
- Quy định nội dung bồi dưỡng tập trung chủ yếu vào các vấn đề thông tin
kịp thời chủ trương, chính sách, kinh nghiệm thực tế trong tổ chức sản xuất kinh
doanh, phổ biến rộng rãi, nhanh chóng những tiến bộ kỹ thuật mới, bồi dưỡng thêm
những kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, marketing, hợp đồng kinh tế,... giúp
đội ngũ cán bộ cơ sở có điều kiện và khả năng hướng dẫn giúp đỡ nhân dân sản xuất
kinh doanh theo cơ chế mới.
- Có chính sách sử dụng hợp lý, đúng đắn đội ngũ cán bộ được đào tạo và bồi
dưỡng, tạo điều kiện cho họ sinh sống và làm việc, phục vụ tốt hơn, tránh tình trạng
đào tạo ra nhưng không sử dụng.
166
- Hình thức đào tạo có thể đào tạo tập trung, tại chức, đào tạo bồi dưỡng
theo chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ, hội thảo, thông tin khoa học, mở lớp tập
huấn dưới dạng phổ biến kiến thức khuyến nông, trao đổi kinh nghiệm, hướng
dẫn cách làm ăn theo mô hình,... để phát huy tính chủ động sáng tạo, tìm tòi học
hỏi của các học viên.
Chỉ có làm tốt các vấn đề trên chúng ta mới hy vọng có một đội ngũ cán bộ
cơ sở có trình độ chuyên môn tốt phục vụ cho yêu cầu phát triển công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh.
3.5. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
Phát triển công nghiệp có vai trò rất quan trọng, thể hiện đường lối nhất quán
của Đảng và Nhà nước ta sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển và xây
dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại.
Tiến trình phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh chính là cụ thể hoá thực hiện
đường lối của Đảng và Nhà nước vừa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Với sự nỗ lực của các cấp chính quyền và nhân dân, tỉnh Bắc Ninh
đã thu được những kết quả đáng khích lệ: chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tiến bộ, hiện đại hoá; phát triển và chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành, lĩnh
vực; phát triển kinh tế đối ngoại,… Nhờ đó, đời sống của nhân dân trong tỉnh ngày
càng được cải thiện và được nâng cao, chỉ tiêu GDP bình quân đầu người cao hơn
mức trung bình cả nước.
Tuy vậy, tiến trình phát triển công nghiệp của tỉnh có không ít hạn chế, khó
khăn như chưa phát huy được hết tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội và
phát triển công nghiệp, trong đó đặc biệt phát huy nội lực của nền kinh tế, sự lan toả
hoạt động đầu tư của ngoại lực, sự phối hợp và gắn kết giữa nội lực và ngoại lực
chưa được như mong muốn.
Để có thể thực hiện thành công sự nghiệp phát triển công nghiệp, phấn đấu
đến năm 2015, Bắc Ninh về cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp, dưới đây là một
số kiến nghị với các cơ quan chức năng một số vấn đề:
3.5.1. Với Trung ương và Chính phủ
(1)- Mô hình quản lý các KCN, KKT: Việc xây dựng và phát triển các KCN
là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta đã được chứng minh qua thực tiễn
hơn 15 năm qua, nó đã góp phần quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nước. Trước yêu cầu của mở cửa hội nhập, chúng ta đang tạo môi
trường đầu tư thực sự thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, khuyến
167
khích các thành phần kinh tế phát triển. Song công tác quản lý không thống nhất đối
với các loại khu được thành lập như sau:
- Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu bảo thuế đều giao cho
các Ban quản lý các KCN ở địa phương trực tiếp quản lý. Nhưng ở cơ quan trung
ương thì KCN, KCX, khu kinh tế lại thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; còn Khu phi
thuế quan, Khu Bảo thuế lại thuộc Bộ Công Thương quản lý.
- Khu công nghệ cao lại thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý trực tiếp
mà địa phương không quản lý.
- Khu công nghiệp công nghệ thông tin lại do Bộ Thông tin và Truyền thông
quản lý.
Thực chất các khu này chỉ khác nhau ở các chính sách ưu đãi, các loại hình
sản xuất hay kinh doanh trong các khu theo quy hoạch nên tên gọi khác nhau. Do
vậy, Chính phủ nên thống nhất một đầu mối quản lý ở cấp Bộ, để từ đó thống nhất cơ
quan quản lý ở địa phương. Bởi vì, hiện nay ở các địa phương các Ban quản lý các
KCN là cơ quan đặc thù quản lý các khu công nghiệp, không nằm trong danh sách các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Ở các tỉnh có Khu kinh tế lại có Ban quản lý
riêng; nếu có Khu kinh tế Cửa khẩu thì lại có Ban quản lý riêng, hình thành rất nhiều
đầu mối tại địa phương.
(2)- Đầu tư KCN gắn với đầu tư nhà ở cho người lao động: Hiện nay các nhà
đầu tư 100% vốn đầu tư nước ngoài đang có xu hướng đầu tư xây dựng và kinh
doanh cơ sở hạ tầng các KCN, đồng thời đầu tư các khu đô thị mới phục vụ cho các
KCN. Đây là xu hướng rất tốt giải quyết nhu cầu về chỗ ở cho người lao động trong
các KCN. Tuy nhiên, hiện nay chưa có các quy định cụ thể về chính sách ưu đãi đối
với việc đầu tư nhà ở cho người lao động. Hay các quy định cụ thể về quản lý đối
với các khu đô thị gắn với các KCN khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư. Việc này liên
quan mật thiết tới quá trình phát triển cũng như vấn đề an sinh xã hội, vấn đề phát
triển bền vững.
(3)- Về hệ thống chính trị trong các KCN: Mô hình quản lý các KCN, KKT
đã hình thành, tại các KCN lực lượng lao động là rất lớn với nhiều trình độ khác
nhau, tuy nhiên cần có những định hướng hình thành hệ thống chính trị trong các
KCN, KKT như các tổ chức Đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị, chính trị -
xã hội,.. trong doanh nghiệp, trong toàn khu công nghiệp chưa được coi trọng đúng
mức. Đặc biệt trong các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy, cần
phải có các quy định, hướng dẫn nhằm tăng cường xây dựng các tổ chức cơ sở
Đảng tại các doanh nghiệp KCN, đồng thời thống nhất quản lý và tăng cường chất
168
lượng hoạt động của các cơ sở Đảng tại đây, làm nòng cốt lãnh đạo các tổ chức xã
hội trong các KCN, KCX, KKT có hiệu quả. Đặc biệt chú trọng các cấp Công đoàn
tại các doanh nghiệp, tại đây các cán bộ công đoàn thường hưởng lương từ chính
các doanh nghiệp, điều này sẽ rất hạn chế cho việc bảo vệ quyền lợi của người lao
động. Do vậy, các cán bộ công đoàn nên có chế độ cho họ hưởng lương chuyên
trách từ hệ thống công đoàn các cấp. Có như vậy quyền lợi của công nhân lao động
mới được các cấp bộ công đoàn quan tâm và bảo vệ khi bị xâm hại.
(4)- Khuyến khích đầu tư vào R&D; chuyển giao công nghiệp phụ trợ: Vấn đề
thu hút đầu tư nước ngoài là quan trọng cho quá trình đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên các ngành công nghiệp do đầu tư nước ngoài mang đến lại đa phần
là công nghiệp gia công, lắp ráp, chuyển giao chỉ sau giai đoạn 5 đến 10 năm sẽ phải
thay thế bằng công nghệ khác. Các quá trình đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R &
D) rất it, thậm trí họ còn chần chừ, chậm trễ đầu tư. Do vậy, quốc gia cần có những quy
định chế tài nghiêm về vấn đề này. Đồng thời có chiến lược đào tạo nhân lực đáp ứng
cho yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp
điện tử, .. làm trụ cột cho nền công nghiệp nước nhà tương lai.
3.5.2. Với địa phương
(1)- Thường xuyên và tăng cường công tác giáo dục chính trị, công tác tuyên
truyền về chủ trương chính sách nói chung; đồng thời với chủ trương phát triển kinh tế,
trong đó xây dựng và phát triển các KCN, các CCN là những bước đi đúng đắn và thật
sự là khâu đột phá đẩy nhanh phát triển kinh tế xã hội, để tạo dựng được lòng tin trong
nhân dân, tạo được sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện.
(2)- Để đảm bảo sự đồng bộ của các chính sách, ngoài các chính sách phát
triển công nghiệp, địa phương cũng cần ban hành các chính sách về các lĩnh vực
khác nhằm tạo ra sự phát triển toàn diện và bền vững như:
- Chính sách về phát triển nông nghiệp: về chăn nuôi, trồng trọt, về giống, về
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,...
- Chính sách phát triển hạ tầng nông thôn: đường giao thông, hạ tầng xã hội,
trường học, bệnh viện, vấn đề nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn,..
- Vấn đề tích tụ ruộng đất, chuyển đổi nghề trong nông thôn,…
- Các chính sách về dịch vụ: hỗ trợ tài chính cho phát triển các ngành dịch
vụ: tài chính, vận chuyển hàng hoá, hành khách,...
- Các chính sách về an sinh xã hội: hỗ trợ người nghèo, khám chữa bệnh,…
Sự đồng bộ của các chính sách tạo sự phát triển toàn diện và bền vững công
nghiệp cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội theo hướng hiện đại.
169
Kết luận chương 3
Chương này, trên cơ sở các mục tiêu đề ra cho phát triẻn công nghiệp của
tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Luận án đã tập trung phân
tích, xác định rõ những quan điểm trong việc hoạch định chính sách để từ đó đề
xuất các chính sách phát triển công nghiệp của Tỉnh Bắc Ninh cho giai đoạn mới,
phù hợp với tiến trình phát triển và xu thế hội nhập với sự phát triển của khu vực và
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận án xác định và đề ra quan điểm, định hướng nhằm đẩy mạnh phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh, được đảm bảo bằng các giải pháp để thực hiện thành
công định hướng đó. Để thực hiện các chính sách đề ra có hiệu quả, luận án đề xuất
các giải pháp chủ yếu trên cơ sở khắc phục các hạn chế, lựa chọn phương án tối ưu
nhằm mang lại hiệu quả thiết thực nhất. Đồng thời tác giả cũng đề xuất các kiến
nghị với các cấp nhà nước trung ương và chính quyền địa phương nhằm thực hiện
đồng bộ, tạo ra sự phát triển vững chắc kinh tế - xã hội của địa phương.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Bắc
Ninh thời kỳ 2008-2015, đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ nhiều biện pháp về kinh
tế, hành chính, kỹ thuật và tổ chức. Những giải pháp được nêu ra trong luận án
này đều xuất phát từ sự phân tích thực tiễn quá trình phát triển công nghiệp của
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua mà chủ yếu từ giai đoạn 1997- 2007, đồng thời
có vận dụng kinh nghiệm thành công của một số tỉnh, một số nước và vùng lãnh
thổ khu vực Đông Á.
Mỗi giải pháp được tác giả nêu trên đều có vị trí quan trọng riêng, đồng thời
chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Vì vậy, khi triển khai thực hiện cần phải
được tiến hành đồng bộ.
Tuy nhiên, tuỳ theo tình hình đặc điểm của từng giai đoạn phát triển, mà
lựa chọn, ưu tiên những giải pháp cho phù hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế -
xã hội cao và bền vững. Có những giải pháp phải thực hiện trong một thời gian
dài có thể từ 10 đến 20 năm, có những giải pháp phải đòi hỏi thực hiện khẩn
trương như: giải pháp về rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch; về đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực; về áp dụng tiến bộ khoa học- công nghệ; về khai thác
triệt để lợi thế so sánh của tỉnh để phát triển, nhằm thực hiện thành công mô hình
phát triển rút ngắn hướng tới bền vững, tiến nhanh tới hiện đại hóa, phù hợp với
điều kiện cụ thể của Bắc Ninh trong mối quan hệ phát triển vùng, tạo lập lợi thế so
sánh mới trong phát triển lâu dài.
170
KẾT LUẬN
Luận án đã luận giải những nội dung cơ bản của đề tài đặt ra và có những
đóng góp chủ yếu sau đây:
1- Bằng cách tiếp cận hệ thống và lôgíc, luận án đã hệ thống một số vấn
đề lý luận cơ bản về phát triển công nghiệp tại địa phương và chính sách phát
triển công nghiệp tại địa phương. Tác giả đưa ra các cách phân loại chính sách
phát triển công nghiệp tại địa phương, đồng thời đi sâu nghiên cứu và đề ra 7
nhóm chính sách cơ bản nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp tại địa phương.
Quá trình đánh giá chính sách là khâu rất quan trọng, nhưng trong thực tế
thường xem nhẹ khâu này. Tác giả đưa ra các nội dung đánh giá chính sách
dưới phương thức tiếp cận 3 giác độ: Đánh giá và dự báo vị thế; đánh giá và dự
báo nội lực; đánh giá và dự báo các tác nhân, làm cơ sở cho việc đề ra chính
sách và đánh giá chính sách. Đồng thời tác giả đưa ra 6 tiêu chí cơ bản để đánh
giá chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương làm cơ sở áp dụng cho quá
trình thực hiện đánh giá chính sách của địa phương.
Tác giả đưa ra 7 nhóm chính sách chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển
công nghiệp tại địa phương: phát triển công nghiệp; hỗ trợ tiếp cận đất đai;
Thương mại, thị trường; khoa học và công nghệ; Cải thiện môi trường kinh
doanh; phát triển nguồn nhân lực; phát triển công nghiệp bền vững. Trong đó
xác định chính sách đầu tư công nghiệp; chính sách phát triển khoa học, công
nghệ với sự ưu tiên phát triển nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ là những chính
sách đột phá. Tạo ra sự khác biệt vượt trội trong định hướng của Bắc Ninh so
với các địa phương khác, đồng thời là cơ hội cho tỉnh Bắc Ninh sớm trở thành
tỉnh dẫn đầu trong khu vực.
Các nội dung về quá trình chính sách, đánh giá chính sách được tác giả
đưa ra không chỉ có ý nghĩa với tỉnh Bắc Ninh, mà còn có thể được nghiên cứu
áp dung đối với các địa phương khác trong quá trình đề ra chính sách của địa
phương mình.
2- Công nghiệp hoá là một thành phần cốt yếu của sự phát triển, tạo ra
những tiến bộ về kinh tế và giảm bớt nghèo đói. Các kinh nghiệm thực tiễn chỉ
ra rằng công nghiệp hoá là một hướng đi đúng để phát triển nền kinh tế không
chỉ ở phạm vi một nước mà còn được quan tâm với giác độ công nghiệp tại địa
phương. Vì vậy, quá trình phát triển công nghiệp tại địa phương phải được gắn
liền với các mục tiêu của công nghiệp quốc gia. Đồng thời gắn với sự phân
công phân cấp trong hệ thống điều hành của nhà nước theo hướng tăng cường
171
vai trò của các địa phương. Kết quả của quá trình công nghiệp hoá còn tuỳ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các chính sách phát triển, các nguồn lực, các
lợi thế là những yếu tố quan trọng quyết định tốc độ của sự phát triển của từng
địa phương khác nhau.
3- Tiếp cận vấn đề từ góc độ thực tiễn, luận án đã phân tích và nhận định
rằng, quá trình phát triển công nghiệp ở Bắc Ninh những năm qua đã thu được
những thành tựu quan trọng, tình hình công nghiệp đã có những biến đổi sâu
sắc, tạo ra sức bật mới của kinh tế tỉnh Bắc Ninh; điều đó đã khẳng định hướng
đi đúng, các chính sách phát triển công nghiệp phù hợp, tạo ra sự đột phá trong
phát triển. Tuy nhiên quá trình CNH còn gặp không ít khó khăn, trở ngại và hạn
chế, yếu kém. Tác giả đã đề xuất một số chính sách chủ yếu, đồng thời xác định
nhóm chính sách đột phá cho giai đoạn tới có thể áp dụng trong thực tế tỉnh
Bắc Ninh hoặc các tỉnh có điều kiện tương tự. Với những giải pháp đề xuất, tin
tưởng rằng có thể vượt qua khó khăn thách thức, tận dụng thời cơ, phát huy lợi
thế so sánh, bứt lên từ nội lực của tỉnh, cùng với sự cộng hưởng tích cực của
các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong hệ thống chính sách đồng
bộ của quốc gia, các mục tiêu đề ra sớm trở thành hiện thực.
4- Để tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá Bắc Ninh cần áp
dụng một cách đồng bộ nhiều biện pháp kinh tế, kỹ thuật và tổ chức. Những
giải pháp tăng cường vai trò quản lý nhà nước, đổi mới hoàn thiện quá trình
chính sách có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoạch định chính sách, không
chỉ đối với chính sách công nghiệp mà còn có ý nghĩa với các nhóm chính sách
trong hệ thống các chính sách một cách đồng bộ tại địa phương. Những chính
sách đã đề xuất, các nhóm giải pháp trên chỉ có thể được thực hiện thành công
nếu chúng được triển khai một cách nhất quán, đồng bộ theo những quan điểm
thống nhất và khoa học tại địa phương./.
172
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
1- Bùi Vĩnh Kiên: Phát triển các KCN- Bước đột phá trong sự nghiệp công
nghiệp hoá của tỉnh Bắc Ninh; Tạp chí Thông tin khu công nghiệp Việt Nam,
Bộ Kế hoạch và Đầu Tư, số 13(49) tháng 10-2001.
2- Bùi Vĩnh Kiên: Các KCN ở Bắc Ninh: Tiềm năng và triển vọng; Tạp chí
Công nghiệp Việt Nam, Bộ Công nghiệp, tháng 12-2002.
3- Bùi Vĩnh Kiên: Các khu công nghiệp Bắc Ninh 5 năm xây dựng và phát
triển; Tạp chí Thông tin khu công nghiệp Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu Tư,
số 36(72), tháng 9-2003.
4- Bùi Vĩnh Kiên: Thực trạng và các giải pháp chủ yếu kết hợp kinh tế với
quốc phòng trong phát triển công nghiệp Bắc Ninh; Tạp chí Thông tin Khoa
học Quân sự, Quân khu 1, số 22, tháng 6-2003.
5- Bùi Vĩnh Kiên: Đánh giá chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương;
Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Bộ Kế hoạch và Đầu Tư, số 22(438), tháng 11
năm 2008.
6- Bùi Vĩnh Kiên: Chính sách phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh qua chặng
đường 10 năm (1997-2007); Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Bộ Kế hoạch và
Đầu Tư, số 23(439), tháng 12 năm 2008.
7- Bùi Vĩnh Kiên: Đánh giá chính sách phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh;
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, số 141,
tháng 3/2009.
8- Bùi Vĩnh Kiên: Về thực hiện chính sách phát triển công nghiệp tỉnh Bắc
Ninh; Tạp chí Cộng sản, Cơ quan lý luận Chính trị của Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam, số 798, tháng 4/2009.
173
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thế Bá; Lê Trọng Bình; Trần Trọng Hanh; Nguyễn Tố Láy (1997),
Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (1997), Báo cáo khảo sát về KCN ở Thái Lan-Malaysia.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (1999), Báo cáo tình hình thực hiện Nghị định của
Chính phủ về quy chế KCN, KCX, KCNC.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (1996), Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp
và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996-2000.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), Văn bản hướng dẫn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam.
6. Bộ Xây dựng (2000), Quy hoạch, quản lý và phát triển các KCN ở Việt Nam,
NXB Xây dựng Hà Nội.
7. Cục Thống kê Bắc Ninh (1997), Niên giám thống kê Bắc Ninh 1990 - 1996,
NXB Thống kê.
8. Cục Thống kê Bắc Ninh (2001), Niên giám Thống kê Bắc Ninh 2000, NXB
Thống kê.
9. Cục Thuế Bắc Ninh (1998), Báo cáo tổng hợp về thu thuế làng nghề Bắc Ninh.
10. Soon yong Choi, Adrew B. Whinston (2002), Công nghệ thông tin và nền
kinh tế mới, Thuyết kinh tế mới và chu kỳ mới của nền kinh tế Mỹ, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 15 - 37.
11. Cục Thống kê Bắc Ninh (2008), Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh 2007,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
12. Cục Thống kê-UB dân số gia đình và trẻ em Bắc Ninh(2/2002), Kết quả tổng
điều tra dân số và nhà ở 1/4/1999 tỉnh Bắc Ninh.
13. Cục Thống kê Bình Dương (2007), Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương
2006. NXB Thống kê, Hà Nội.
14. Cục Thống kê Hải Dương (2007), Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2006,
NXB Thống kê, Hà Nội.
15. Cục Thống kê Hưng Yên (2007), Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 2006,
NXB Thống kê, Hà Nội.
16. Cục Thống kê Vĩnh Phúc (2007), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2006,
NXB Thống kê, Hà Nội.
174
17. Cục Thống kê Đồng Nai (2003), Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai 2002,
NXB Thống kê, Hà Nội.
18. Nguyễn Đình Cung, Phạm Anh Tuấn, Bùi Văn, David Dapice (2004), Lịch sử
hay chính sách: Tại sao các tỉnh phía Bắc không tăng trưởng nhanh
hơn?, Hà Nội.
19. Trần Thị Mỹ Diệu, Nguyễn Trọng Việt (11/2003), KCN sinh thái, những khái
niệm cơ bản, Tạp chí Bảo vệ môi trường.
20. Dự án hỗ trợ phân cấp và tham gia kế hoạch hoá (2000), Khuôn khổ chính
sách và sự lựa chọn chính sách, Hà Nội.
21. Dự án hỗ trợ phân cấp và tham gia kế hoạch hoá (2000), Kiến thức về phát
triển, Hà Nội.
22. Đảng cộng sản Việt Nam(2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đại hội
IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng cộng sản Việt Nam(2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm (2002),
BCHTW Khoá IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Nguyễn Trần Đạt (8/2002), Xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư nước
ngoài trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Thông tin CLB doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài.
26. Franc Ellis (1995), Chức năng nông nghiệp trong các nước đang phát triển,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
27. Robert. J. Gorden (1994), Kinh tế học vĩ mô, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
28. Gerard Grellet (1988), Cơ cấu và chiến lược phát triển kinh tế, Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế Trung ương, Hà Nội.
29. Keithu Griffin, Terry Mc Kinlly (1999), Hướng tới một chiến lược phát triển
con người, Phát triển con người từ quan niệm đến hành động, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Helen Hayward, Duncan Green (2000), Đồng vốn và trừng phạt, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Jack Hirshleifer, Amihai Glarer (1996), Lý thuyết giá cả và sự vận dụng,
NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
32. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2007), Giáo trình chính sách
kinh tế xã hội, ĐHKTQD; NXB Khoa học và kỹ thuật.
175
33. Nguyễn Xuân Hinh (2003), Quy hoạch xây dựng và phát triển KCN Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới, Luận án Tiến sĩ kiến trúc.
34. Minh Huệ (2/2003), Một số mô hình KCNC ở Trung Quốc, Tạp chí Thông
tin KCN Việt Nam - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
35. Nguyễn Ngọc Huyền (12/2001), Về việc hình thành và phát triển KCN vừa và
nhỏ, Tạp chí Kinh tế và Phát triển -Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
36. Lê Công Huỳnh (2/2003), Mô hình năng động về xây dựng KCN ở tỉnh
nghèo, nhiều khó khăn, Tạp chí Thông tin KCN Việt Nam - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
37. Lê Công Huỳnh (11/2002), Thực trạng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Việt Nam, Tạp chí Thông tin KCN Việt Nam - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
38. Shinichi Ichimura (1999), Kinh tế chính trị của sự phát triển của Nhật Bản
và Châu Á, NXB Thống kê, Hà Nội.
39. Rycichiro Inouse (1997), Một kiểu chính sách công nghiệp ở Đông Á, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
40. Rhys Jenkins (1999), Những quan điểm lý thuyết về công nghiệp hoá, NXB
Thế giới, Hà Nội.
41. John Mr. Keynes (1994), Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
42. Joseph E. Stiglitz và Shahid Yusuf (biên tập) (2002), Suy ngẫm lại sự thần kỳ
Đông Á, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội .
43. Kenichi Ohno (2007), Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, Tập 1,
NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
44. Mari Pangestu (2004), Chính sách công nghiệp và các nước đang phát triển,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
45. Michael E. Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
46. Michael E. Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh Quốc gia, NXB Trẻ,TP. Hồ
Chí Minh.
47. Lê Tùng Sơn (8/2003), Khái quát về một số chỉ tiêu đánh giá, phân tích hoạt
động đầu tư phát triển KCN, Tạp chí Thông tin KCN Việt Nam, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
48. Võ Trí Thành (2007), Tăng trưởng và công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam, bài toán huy động và sử dụng vốn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
176
49. Nguyễn Minh Tú, Vũ Xuân Nguyệt Hồng (2001), Chính sách công nghiệp và
các công cụ chính sách công nghiệp. Kinh nghiệm của Nhật Bản và bài
học rút ra cho công nghiệp hoá ở Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội.
50. Nguyễn Minh Tú (1997), Về mô hình chuyển đổi kinh tế ở một số nước và
định hướng vận dụng ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
51. Phan Đăng Tuất (2007), Chính sách công nghiệp Việt Nam trong bối cảnh
mới và một số kết quả khảo sát của Bộ Công nghiệp về chính sách công
nghiệp, Kỷ yếu Hội thảo chính sách công nghiệp, Bộ Công nghiệp, Hà
Nội.
52. Phan Đăng Tuất (2008), Phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2020,
NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh.
53. Trần Đình Thiên (2003) Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá ở Việt Nam, phác
thảo, lộ trình, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
54. Phạm Thắng; Hoàng Xuân Hoà (12/2003), Quan điểm phát triển và quản lý
Nhà nước các KCN, KCX Việt Nam, Hội thảo khoa học về phát triển
các KCN, KCX thành phố Hồ Chí Minh..
55. Hồ Văn Thông (1999), Tìm hiểu về khoa học chính sách công, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
56. Anh Thy (1/2003), Giải pháp tạo nguồn nhân lực cho các Khu công nghiệp,
Tạp chí Thông tin KCN Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
57. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2003), Tổng kết 2 năm rưỡi thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng IX và 17 năm đổi mới.
58. Tổng quan quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam (2002), NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
59. UBND tỉnh Bắc Ninh (2002), Quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Bắc Ninh thời
kỳ 2001-2010.
60. UBND tỉnh Bắc Ninh (2001), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010 và một số định hướng chiến lược đến
2020.
61. UBND tỉnh Bắc Ninh (Từ năm 2000 đến 2007 ), Báo cáo đánh giá tình hình
kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh, Bắc Ninh.
62. UBND tỉnh Bắc Ninh (2000), Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc
Ninh 5 năm 2001-2005, Bắc Ninh.
63. VAPEC (1997), Chính sách công nghiệp ở Đông Á, NXB Thống kê, Hà Nội.
177
64. Ngô Doãn Vịnh (2003), Nghiên cứu chiến lược và Quy hoạch và phát
triển kinh tế xã hội Việt Nam - học hỏi và sáng tạo, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
65. Alain School (2002), Local Development, Solvay business school- ULB.
Sillabus for VietNam Belgium master programs.
66. Daniel Vanhoute (2008), Role of state in market economy, Solvay business
school- ULB. Sillabus for VietNam Belgium master programs.
67. Industrial Estate Authority Of Thailand (I.EA.T), (2003), Industrial
zones of Thailand .
68. Jean Luiz Mazy (2004), Evaluation of Public Policy, Solvay business
school- ULB. Sillabus for VietNam Belgium master programs.
69. Industrial Park and Export Processing Zones manangmant Authority of
Taiwan, (1999), Planning Development & Management of Industrial
Park and Export Processing Zones in Taiwan.
70. Harvey Amstrong & Jim Taylor (2003), Local economic and policy,
Blackwell.
71. William Jenkins (1978), Policy Analysis: A Political and Organizational
Perspective, Blackwell.
72. www.worldbank.org/urban/led.
178
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tốc độ tăng trưởng GDP theo giá so sánh 1994 phân theo ba khu vực
kinh tế từ 1997-2008
(%)
Chia ra
Tốc độ
chung Nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản
Công nghiệp và
xây dựng
Dịch vụ
Tốc độ tăng liên hoàn hàng năm
1997 10.23 6.98 12.05 13.77
1998 7.84 6.33 13.57 5.49
1999 15.95 6.72 41.50 7.63
2000 16.60 8.31 31.27 12.15
2001 14.07 3.50 19.70 21.45
2002 13.87 7.09 21.72 11.77
2003 13.61 5.53 21.18 12.17
2004 13.82 4.98 19.26 15.05
2005 14.04 4.78 18.46 16.13
2006 15.05 -5.13 19.75 25.32
2007 15.80 -0.76 20.57 19.54
2008 16.23 0.78 20.41 18.34
Tốc độ tăng bình quân mỗi năm
Giai đoạn 1997-2000 12.59 7.08 23.99 9.71
Giai đoạn 2001-2005 13.88 5.17 20.06 15.26
Giai đoạn 2006-2008 15.69 -1.74 20.24 21.03
Giai đoạn 1997-2008 13.90 4.02 21.40 14.77
Nguồn: Bắc Ninh 12 năm xây dựng và phát triển (1997-2008), Cục Thống kê Bắc Ninh
179
Phụ lục 2: Thuế và lợi nhuận ngành công nghiệp phân theo khu vực kinh tế
Triệu đồng
Chia ra
Tổng số
Nhà nước Ngoài Nhà nước Vốn ĐTNN
Thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước
1997 69,175 63,363 5,812 0
1998 43,320 37,212 6,040 68
1999 107,618 80,514 11,444 15,660
2000 150,650 90,245 17,742 42,663
2001 190,006 108,841 29,164 52,001
2002 201,432 125,626 26,018 49,788
2003 135,753 15,235 67,865 52,653
2004 266,112 186,952 29,667 49,493
2005 273,666 145,779 29,011 98,876
2006 560,888 173,477 265,489 121,922
2007 920,521 202,509 515,868 202,144
2008 1,047,428 225,958 596,609 224,861
Lợi nhuận
1997 109,230 10,741 98,489 0
1998 122,343 42,677 79,557 109
1999 220,286 45,398 149,777 25,111
2000 36,369 16,148 44,817 -24,596
2001 183,397 15,101 38,874 129,422
2002 110,418 -26,743 14,976 122,185
2003 92,722 21,952 47,953 22,817
2004 100,774 -15,790 21,318 95,246
2005 278,079 10,679 123,942 143,458
2006 195,698 11,229 56,633 127,836
2007 434,540 41,475 243,224 149,841
2008 521,736 65,194 304,511 152,031
Nguồn: Động thái KT-XH tỉnh Bắc Ninh từ 1997-2005 và Niên giám TK 2008, Cục Thống kê Bắc Ninh
180
Phụ lục 3: Cơ sở và lao động ngành công nghiệp phân theo khu vực kinh tế
Chia ra
Tổng số
Nhà nước Ngoài Nhà nước Vốn ĐTNN
Cơ sở (Cơ sở)
1997 8,961 11 8,950 0
1998 9,150 12 9,137 1
1999 9,496 12 9,481 3
2000 10,511 13 10,496 2
2001 14,013 12 13,998 3
2002 20,139 13 20,120 6
2003 19,147 13 19,124 10
2004 19,577 11 19,556 10
2005 20,969 6 20,945 18
2006 22,629 7 22,597 25
2007 28,993 8 28,949 36
2008 29,744 8 29,613 123
Lao động (Người)
1997 31,435 4,919 26,516 0
1998 30,874 5,142 25,695 37
1999 42,656 5,444 36,758 454
2000 52,772 5,901 46,438 433
2001 66,935 8,356 58,142 437
2002 89,972 8,567 80,774 631
2003 93,166 9,364 78,959 4,843
2004 94,765 9,300 80,615 4,850
2005 104,248 6,404 92,471 5,373
2006 114,192 7,475 99,702 7,015
2007 123,138 7,661 104,380 11,097
2008 135,257 7,850 109,907 17,500
Nguồn: Động thái KT-XH tỉnh Bắc Ninh từ 1997-2005 và Niên giám TK 2008, Cục Thống kê Bắc Ninh
181
Phụ lục 4: Tài sản và nguồn vốn ngành công nghiệp có đến 31/12 hàng năm
Chia ra
Tổng số
TSCĐ TSLĐ
Trong tổng số:
Vốn chủ sở hữu
Giá trị (Triệu đồng)
1997 884,967 519,996 364,971 488,105
1998 593,764 318,627 275,137 338,676
2000 2,639,580 1,825,739 813,841 1,191,501
2001 3,090,754 1,943,837 1,146,917 1,404,869
2004 7,172,878 3,751,764 3,421,114 3,923,035
2005 9,332,762 4,552,975 4,779,787 5,280,611
2006 12,490,557 6,087,255 6,403,302 8,362,793
2007 19,121,381 9,994,185 9,127,196 12,365,937
2008 25,512,284 12,902,136 12,610,148 18,426,963
Tốc độ tăng bình quân mỗi năm (%)
1997-2000 43.9 52.0 30.6 34.6
2001-2005 28.7 20.1 42.5 34.7
2006-2008 39.8 41.5 38.2 51.7
1997-2008 35.7 33.9 38.0 39.1
Nguồn: Động thái KT-XH tỉnh Bắc Ninh từ 1997-2005 và Niên giám TK 2008, Cục Thống kê Bắc Ninh
182
Phụ lục 5: Doanh thu ngành công nghiệp phân theo khu vực kinh tế
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chia ra
Tổng số
Nhà nước Ngoài Nhà nước Vốn ĐTNN
1999 1,318,986 370,636 764,507 183,843
2000 2,612,867 438,411 1,581,146 593,310
2001 3,676,141 576,585 2,427,436 672,120
2002 4,327,601 848,776 2,860,039 618,786
2003 7,465,555 1,199,866 5,599,733 665,956
2004 9,846,842 1,386,226 7,490,995 969,621
2005 16,648,535 1,160,480 13,971,527 1,516,528
2006 16,793,594 991,593 13,350,700 2,451,301
2007 26,058,704 1,076,145 20,506,901 4,475,658
2008 29,774,440 1,049,418 23,305,160 5,419,862
Nguồn: Kết quả Điều tra DN và Cá thể hàng năm, Cục Thống kê Bắc Ninh
183
Phụ lục 6: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế của các đơn vị hạch toán
độc lập phân theo ngành công nghiệp cấp 2
Chia ra
Tổng số Công nghiệp
khai thác mỏ
Công nghiệp
chế biến
SX, phân phối điện,
nước, khí đốt
Giá trị (Tỷ đồng)
1997 645.6 6.4 636.3 2.9
1998 755.7 6.5 748.8 0.4
1999 1,449.3 1.3 1,438.1 9.9
2000 2,731.7 0.9 2,728.8 2.0
2001 3,882.2 2.3 3,877.0 2.9
2002 4,719.3 43.2 4,672.5 3.6
2003 7,508.8 35.3 7,453.3 20.2
2004 9,887.2 28.2 9,852.4 6.6
2005 13,015.3 13.2 12,992.6 9.5
2006 16,292.8 24.5 16,255.9 12.4
2007 24,432.7 16.4 24,397.3 19.0
2008 27,819.3 19.0 27,778.5 21.8
Cơ cấu (%)
1997 100.0 0.99 98.56 0.45
1998 100.0 0.86 99.09 0.05
1999 100.0 0.09 99.23 0.68
2000 100.0 0.04 99.89 0.07
2001 100.0 0.06 99.87 0.07
2002 100.0 0.92 99.01 0.07
2003 100.0 0.47 99.26 0.27
2004 100.0 0.28 99.65 0.07
2005 100.0 0.10 99.83 0.07
2006 100.0 0.15 99.77 0.08
2007 100.0 0.07 99.85 0.08
2008 100.0 0.07 99.85 0.08
Nguồn: Bắc Ninh 12 năm xây dựng và phát triển (1997-2008), Cục Thống kê Bắc Ninh
184
Phụ lục 7: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tỉnh Bắc Ninh
Chỉ tiêu 2000 2005 2007
1. Tổng GDP (giá SS 1994), tỷ đồng 2488,3 4766,3 6341,5
- Công nghiệp, xây dựng 880,2 2195,5 3171,1
- Nông, lâm, ngư nghiệp 937,4 1206,1 1165,0
- Dịch vụ 670,7 1364,5 2014,5
2. GDP giá hiện hành, tỷ đồng 3366,8 8331,1 13068,5
- Công nghiệp, XD 1201,0 3825,6 6666,4
- Nông, lâm, ngư nghiệp 1277,9 2187,6 2437,1
- Dịch vụ 887,9 2317,9 3965,0
3. Cơ cấu GDP, giá HH(%) 100 100 100
- Công nghiệp, XD 35,57 45,92 51,01
- Nông, lâm, ngư nghiệp 37,96 26,26 18,65
- Dịch vụ 26,37 27,82 30,34
4. Dân số (1000 người) 951,122 998,512 1028,844
5. GDP/người (giá HH)
- Nghìn VND 3540 8360 12702
- USD 238,4 525,7 770,9
6. GDP/ng so với TĐBB(%) 51,8 69,2 88,9
7. GDP/ng so với cả nước (%) 59,6 82,14 94,55
(Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh)
185
Phụ lục 8: Một số chỉ tiêu của Bắc Ninh so với vùng KTTĐ Bắc Bộ và cả nước
năm 2005
Chỉ tiêu Bắc Ninh
Vùng đồng bằng
Sông Hồng
Cả nước
1- Tốc độ tăng trưởng GDP(%) 14,5 8,5 8,4
2- Cơ cấu GDP (giá HH)(%) 100 100 100
+ Nông nghiệp 25,7 13,9 20,7
+ Công nghiệp, xây dựng 47,1 38,6 40,8
+ Dịch vụ 27,2 47,5 38,5
3-GDP bình quân/ng (Tr. đ) 8,36 11,0 10,1
4- Kim ngạch Xuất khẩu/ng(USD) 90,2 338,4 304,6
5 Tỷ lệ dân thành thị(%) 13 29,4 26,3
6- Thu ngân sách/người (tr.đ) 1,07 2,4 2,23
7- Tỷ lệ lao đông qua đào tạo(%) 28 32 26
8- Tỷ lệ hộ nghèo(%)(chuẩn 2000) 3,5 5,2 7
9- Bác sỹ/vạn dân 5 6,2 5,8
10- Giường bệnh/ Vạn dân 11,7 24,5 12,5
(Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh)
186
Phụ lục 9: Vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Năm 1996 Năm 2000 Năm 2005
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %
Tổng số 774,3 100 1.183,5 100 3.889,3 100
1. Vốn nhà nước 98,9 12,8 627,8 53,1 753,9 19,4
- Vốn NSNN 48,7 6,3 530,1 44,8 643,4 16,5
- Vốn tín dụng 50,2 6,5 82,8 7,0 101 2,6
- Vốn tự có của DNNN - - 14,8 1,3 9,5 0,2
2. Vốn ngoài Nhà
nước
430,2 55,6 554,3 46,8 3.102,3 79,8
- Vốn DN, các tổ chức - - 20,3 1,7 1.460,3 37,5
- Vốn của hộ gia đình 430,2 55,6 534,0 45,1 1.642 42,2
3. Vốn FDI 245,2 31,6 1,4 0,1 33,1 0,9
(Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh)
187
Phụ lục 10: Dự báo dân số Bắc Ninh đến năm 2020
Đơn vị: Nghìn người
Nhịp độ tăng trưởng (%)
Chỉ tiêu 2005 2010 2015 2020
2006-2010 2011-2015 2016-2020
I. Dân số trung bình/năm 998.3 1050.9 1101.8 1152.3 1.03 0.95 0.90
1. Thành thị 120.3 210.2 385.6 518.5 11.81 12.90 6.10
% so tổng số 12.05 20.00 35.00 45.00
2. Nông thôn 878.0 840.7 716.2 633.8 -0.86 -3.15 -2.41
% so tổng số 87.95 80.00 65.00 55.00
- NK nông nghiệp 597.0 558.6 464.1 400.6 -1.32 -3.64 -2.90
% so DS nông thôn 68.00 66.45 64.80 63.20
II. Nhân khẩu trong độ tuổi lao động 648.9 674.2 705.2 731.7 0.77 0.90 0.74
% so dân số 65.00 64.15 64.00 63.50
- Lao động cần bố trí việc làm 571.0 579.8 592.3 600.0 0.30 0.43 0.26
% so NK trong độ tuổi LĐ 88.00 86.00 84.00 82.00
(Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh)
188
Phụ lục 11: Dự báo nhịp độ tăng GDP Bắc Ninh đến năm 2020
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Nhịp độ tăng trưởng (%)
Chỉ tiêu 2005 2010 2015 2020
2006-2010 2011-2015 2016-2020
1. Tổng GDP (giá 1994) 4785.2 9708.7 17887.7 31524.3 15.20 13.00 12.00
- Công nghiệp xây dựng 2215.4 5286.7 10633.5 18739.9 19.00 15.00 12.00
- Nông lâm nghiệp 1199.9 1474.0 1708.7 1961.7 4.20 3.00 2.80
- Khối dịch vụ 1369.9 2948.1 5545.5 10822.7 16.57 13.47 14.31
2. Tổng GDP (giá HH) 8344.7 21707.8 52648.5 124083.4
- Công nghiệp xây dựng 3931.8 11974.9 31479.2 7421.0
- Nông lâm nghiệp 2148.0 3210.3 4749.8 6959.6
- Khối dịch vụ 2264.9 6522.7 16419.5 42882.8
3. Hệ số trượt giá 1.7 2.2 2.9 3.9
- Công nghiệp 1.8 2.3 3.0 4.0 5.00 5.50 6.00
- Nông lâm nghiệp 1.8 2.2 2.8 3.5 4.00 5.00 5.00
- Khối dịch vụ 1.7 2.2 3.0 4.0 6.00 6.00 6.00
4. Cơ cấu GDP (giá HH) 100 100 100 100
- Công nghiệp 47.1 55.2 59.8 59.8
- Nông lâm nghiệp 25.7 14.8 9.0 5.6
- Khối dịch vụ 27.2 30.0 31.2 34.6
5. Dân số (nghìn người) 998.3 1050.9 1101.8 1152.3 1.03 0.95 0.90
6. GDP/ng.ngh.ĐVN 4793.3 9238.5 16235.0 27357.7 14.02 11.94 11.00
+ Giá HH – ĐVN 8358.9 20656.4 47784.1 107683.2
7. GDP/ng. so cả nước 84.2 125.6 160.9 204.5
8. GDP/ng so VKTTĐ BB 73.1 97.1 123.7 155.5
(Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh)
189
Phụ lục 12: Dự báo sử dụng lao động Bắc Ninh đến năm 2020
Đơn vị: Nghìn người
Nhịp độ tăng trưởng (%)
Chỉ tiêu 2005 2010 2015 2020
2006-2010 2011-2015 2016-2020
I. Lao động 571.03 579.77 592.33 600.00 0.30 0.43 0.26
a) Lao động có việc làm 550.10 558.74 576.07 583.76 0.31 0.61 0.27
1. Công nghiệp xây dựng 119.10 177.44 231.91 256.05 8.30 5.50 2.00
% so tổng số 21.65 31.76 40.26 43.86
2. Nông lâm nghiệp 346.60 268.19 213.04 182.95 -5.00 -4.50 -3.00
% so tổng số 63.01 48.00 36.98 31.34
3. Khu vực dịch vụ 84.40 113.11 131.12 144.77 6.03 3.00 2.00
% so tổng số 15.34 20.24 22.76 24.80
b. Lao động chưa có việc 20.93 21.03 16.26 16.24
% so tổng số 3.66 3.63 2.74 2.71
II. NS lao động
Chung toàn bộ nền KT 8699 17376 31051 54002 14.84 12.31 11.70
1. Công nghiệp 18601 29794 45852 73190 9.88 9.00 9.80
2. Nông lâm nghiệp 3462 5496 8021 10723 9.68 7.85 5.98
3. Khu vực dịch vụ 16231 26064 42293 74759 9.94 10.17 12.07
(Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh)
190
Phụ lục 13: Dự báo nhu cầu đầu tư Bắc Ninh đến năm 2020
2006-2010 2011-2015 2016-2020
Nhu cầu vốn Nhu cầu vốn Hệ số
ICOR
Nhu cầu vốn
Chỉ tiêu
Gia
tăng
GDP
Hệ số
ICOR
Tỷ đồng Tr.USD
Gia
tăng
GDP
Hệ số
ICOR
Tỷ đồng Tr.USD
Gia
tăng
GDP Tỷ đồng Tr.USD
Giá SS 1994
Tổng số 4924 3.66 18034 1171 8179 3.83 31305 2033 13637 3.93 53533 3476
- CN-XD 3071 3.60 11057 718 5347 3.80 20318 1319 8106 3.90 31615 2053
- Nông lâm nghiệp 274 3.00 822 53 235 3.10 728 47 253 3.20 810 53
- Khối kết cấu hạ
tầng dịch vụ
1578 3.90 6155 400 2597 3.95 10260 666 5277 4.00 21109 1371
Giá HH
Tổng số 13363 3.65 48747 3165 30941 3.81 117981 7661 71435 3.92 279696 18162
- CN-XD 8043 3.60 28955 1880 19504 3.80 74116 4813 42762 3.90 166771 10829
- Nông lâm nghiệp 1062 3.00 3187 207 1540 3.10 4772 310 2210 3.20 7071 459
- Khối kết cấu hạ
tầng dịch vụ
4258 3.90 16605 1078 9897 3.95 39092 2538 26463 4.00 105853 6874
(Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh)
191
Phụ lục 14: Dự báo huy động ngân sách từ GDP Bắc Ninh đến năm 2020
Nhịp độ tăng trưởng (%) 2011-2015 2016-2020
Chỉ tiêu
Đơn
vị 2005 2010
Nhịp
độ
(%)
Tổng
thu
Tỷ
đồng
2010 2015
Nhịp
độ
(%)
Tổng
thu Tỷ
đồng
2015 2020
Nhịp
độ
(%)
Tổng
thu Tỷ
đồng
Giá SS 94
1. Tổng GDP Tỷ.đ 4785 9709 15.20 37315 9709 17888 13.00 71094 17888 31524 12.00 127274
2. (GDP-NS)/DS Ng.đ 4180 7869 13.48 7869 13767 11.84 13767 23117 10.92
3. Tổng thu NS Tỷ.đ 612 1439 18.66 5262 1439 2719 13.57 10712 2719 4886 12.44 19591
4. Tỷ lệ thu NS so
GDP
%
12.79 14.83 14.10 14.83 15.20 15.07 15.20 15.50 15.39
Giá HH
1. Tổng GDP Tỷ.đ 8345 21708 85412 21708 52648 213512 52648 124083 500816
2. Tổng thu NS Tỷ.đ 1067 3218 24.71 12049 3218 8003 32170 8003 19233 77091
3. Tỷ lệ thu NS so
GDP
%
12.79 14.83 14.11 14.83 15.20 15.07 15.20 15.50 15.39
(Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh)
192
Phụ lục 15: Dự báo tăng trưởng GTSX công nghiệp và Nông nghiệp
Nhịp độ tăng trưởng (%)
Chỉ tiêu 2000 2004 2005 2010 2015 2020 2001-
2004
2005-
2004
2006-
2010
2011-
2015
2016-
2020
1. GTSX CN (giá CĐ
1994)
2087.8 5302.8 6555.86 20112 45742 87470 26.24 23.63 25.13 17.86 13.84
a. CN Nhà nước 455.9 1637.8 1054.26 814 595 413 37.67 -35.63 -5.04 -6.07 -7.05
- TW hiện nay 347.4 1020.3 1042.9 807 592 412 30.91 2.21 -5.00 -6.00 -7.00
- ĐF hiện nay 108.5 617.5 11.4 7 3 1 54.45 -98.15 -9.00 -15.00 -20.00
b. CN ngoài Nhà nước 835.3 2570.4 4003.8 13737 30117 55488 32.45 55.77 27.96 17.00 13.00
c. Đầu tư nước ngoài 796.6 1094.6 1497.8 5561 15030 31569 8.27 36.84 30.00 22.00 16.00
2. GTSX Nông nghiệp 1587.9 1975.4 2046.4 3024 3703 4469 5.61 3.59 8.13 4.13 3.83
- Trồng trọt 1085.6 1129.9 1205.3 1355 1496 1652 1.00 6.67 2.37 2.00 2.00
- Chăn nuôi 452.1 653.8 761.3 1240 1660 2118 9.66 16.44 10.25 6 5
- Dịch vụ NN 50.2 191.7 79.8 429 548 699 39.79 -58.37 40 5 5
3. Giá trị gia tăng
- Công nghiệp 671.6 1511.1 1938 4625 9302 16393 19.00 15.00 12.00
- Nông nghiệp 937.4 1134 1209 1485 1722 1977 4.20 3.00 2.80
4. Chi phí trung gian
- Công nghiệp 67.8 71.5 70.4 77 80 81.3
- Nông nghiệp 41.0 42.6 40.9 51 54 55.8
(Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh)
193
Phụ lục 16: Tổng hợp dự án cấp GCNĐT theo ngành nghề lĩnh vực đến 31/12/2008
Số dự án
Vốn đăng ký
(Chưa bao gồm hạ tầng)
Vốn đầu tư thực hiện
(Chưa bao gồm hạ tầng)
STT
Ngành nghề,
lĩnh vực Tổng số
Trong
nước
Nước
ngoài
Trong nước
(VND)
Nước ngoài
(USD)
Trong nước
(VND)
Nước ngoài
(USD)
1 Điện tử 42 10 32 624,613,315,055 1,006,339,000 441,514,266,774 241,043,200
2 Cơ khí 21 14 7 235,442,233,380 45,167,500 10,100,000,000 9,280,000
3 Chế biến 15 12 3 240,778,618,610 40,640,000 89,031,169,124 87,380,800
4 Vật liệu mới 0 0 0 0 0 0 0
5
Các nhóm ngành
nghề khác 252 160 92 11,418,340,532,955 812,280,500 5,345,454,564,011 979,296,000
Tổng cộng 330 196 134 12,519,174,700,000 1,904,427,000 5,886,100,000,000 1,317,000,000
(Nguồn: Ban Quản lý các KCN Bắc Ninh)
194
Phụ lục 17: Diện tích các KCN, khu đô thị theo quy hoạch đến năm 2015
Trong đó
TT Khu công nghiệp
Tổng diện tích quy hoạch
KCN, đô thị (ha) KCN (ha) Khu đô thị (ha)
1 KCN Tiên Sơn mở rộng (bao gồm KCN Tân Hồng - Hoàn Sơn) 410 380 30
2 KCN Quế Võ 1. 756 636 120
3 KCN Đại Đồng - Hoàn Sơn(2 giai đoạn) 572 572 0
4 KCN, đô thị Yên Phong 1 351 351 0
5 KCN, đô thị Quế Võ 2 270 270 0
6 KCN, đô thị VSIP Bắc Ninh 700 500 200
7 KCN, đô thị Nam Sơn - Hạp Lĩnh 1.000 800 200
8 KCN Đại Kim 742 508 234
9 KCN Yên Phong 2 1.200 1.000 200
10 KCN Thuận Thành 2 250 250 0
11 KCN Thuận Thành 3 300 300 0
12 KCN Gia Bình 300 300 0
13 KCN Từ Sơn 300 300 0
14 KCN Hanaka 74 74 0
15 KCN Quế Võ III (2008) 300 300 0
Tổng cộng 7.525 6.541 984
(Nguồn: Ban Quản lý các KCN Bắc Ninh)
195
Phụ lục 18: Bảng tổng hợp tỷ lệ lấp đầy trong các KCN tập trung năm 2008
Diện tích quy
hoạch(ha)
Tình hình sử dụng đất
Đất thu hồi(ha) Đất đã giao(ha) Tỷ lệ lấp đầy(%)
STT Tên KCN
Tổng
Đất cho
thuê Tổng Đất CN Tổng Đã thuê
Theo quy
hoạch
Theo DT
thu hồi
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (8/4) (8/6)
1 Tiên Sơn 409,50 281,36 384,60 264,25 339,52 258,60 91,91 97,86
2 Đại Đồng-Hoàn Sơn 272,11 189,38 220,00 153,11 156,09 119,70 63,21 78,18
3 Nam Sơn - Hạp Lĩnh 402,50 241,00 156,29 93,58 102,20 1,92 0,80 2,05
4 Yên Phong 1 351,33 220,57 314,07 223,30 189,06 104,21 47,25 46,67
5 VSIP 440,87 387,83 295,05 259,55 32,43 8,36 12,49
6 Quế Võ 1 755,38 504,49 578,75 386,53 342,09 256,80 50,90 66,44
7 Quế Võ 2 272,54 184,05 120,80 81,58 0,00 0,00
8 Thuận Thành III 140,00 105,38 100,00 75,27 100,00 5,40 5,12 7,17
9 Tổng số 3344,23 2114,06 2169,56 1537,17 1228,97 779,06 36,85 50,68
(Nguồn: Ban Quản lý các KCN Bắc Ninh)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA_Bui.Vinh.Kien_NEU.pdf