LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
CHO VAY HỖ TRỢ CHO NGƯỜI NGHÈO TẠI TỈNH TIỀN GIANG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giới thiệu chung :
Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua và cả trong giai đoạn sắp tới. Sau hai mươi năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được các thành tựu trên nhiều lĩnh vực.
Tuy nhiên cũng còn phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Trong đó có vấn đề nghèo đói và sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra sâu sắc với khoảng cách ngày càng giãn rộng. Dân số nước ta gần 80% là lao động nông nghiệp, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, ruộng đất manh mún, năng suất thấp một bộ phận dân cư còn sống ở mức nghèo đói nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Các đối tượng này rất khó tiếp cận với tín dụng tại các Ngân hàng thương mại vì họ không có các điều kiện về tài sản đảm bảo nợ vay, chưa quen với vốn tín dụng để phát triển sản xuất. Do vậy, XĐGN và việc làm được Đảng và Nhà Nước đặc biệt quan tâm không những cho phát triển kinh tế mà còn là mục tiêu chính trị xã hội mang tính chiến lược lâu dài và được đặt thành chương trình quốc gia và có nhiều chính sách để thực hiện. Phát triển Kinh tế - xã hội phải thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN. Trong rất nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện chương trình này, Chính phủ Việt Nam đã thực sự quan tâm đến việc tạo lập kênh dẫn vốn tới hộ nghèo còn gặp khó khăn trong sản xuất. Nhiều chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo bắt đầu từ những khoản vốn nhỏ được cho người nghèo vay với lãi suất thấp từ nguồn ngân sách của Chính Phủ hoặc các Ban ngành, đoàn thể đã ra đời nhằm phục vụ mục tiêu XĐGN của Đảng và Nhà Nước. Trong vòng 17 năm, cùng với yếu tố đổi mới nền kinh tế vai trò tín dụng đặc biệt tín dụng hỗ trợ người nghèo đã giúp cho hơn 30 triệu người thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 11% năm 2010 theo tiêu chuẩn quốc gia.
Tiền Giang với hơn 70% dân số sống bằng nông nghiệp do kỹ thuật còn lạc hậu, giá cả hay biến động; thiếu vốn sản xuất .nên đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao gần 11% theo tiêu chí mới hiện nay. Để nâng cao thu nhập cho người dân và giảm tỷ lệ nghèo, chương trình xóa đói, giảm nghèo được các cấp lãnh đạo xác định là vấn đề có tính chiến lược lâu dài và luôn đặt công tác này như một nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Trong rất nhiều giải pháp để thực hiện chương trình XĐGN, tín dụng cho người nghèo đặc biệt là chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo được các cấp lãnh đạo quan tâm và thực hiện rất sớm. Điều này giúp cho nông dân, phụ nữ nghèo, đối tượng chính sách được vay vốn phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, hiệu quả thực tế chương trình này như thế nào? Có đáp ứng đúng như mong đợi hay không? Tình hình thực hiện chương trình hiện nay ra sao? Khó khăn cần phải giải quyết là gì? Giải pháp nào nên được đưa ra? Để trả lời những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “CHO VAY HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO TẠI TỈNH TIỀN GIANG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” nhằm tìm hiểu thuận lợi, khó khăn và tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo trong công tác giảm nghèo tại địa phương.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ VAI TRÒ TÍN DỤNG HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỖ TRỢ CHO NGƯỜI NGHÈO
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO TẠI TIỀN GIANG
107 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2063 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cho vay hỗ trợ cho người nghèo tại tỉnh Tiền Giang - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệm nên hoạt động còn hạn chế, chưa thực hiện hết các
chức năng ủy thác, phối hợp nhất là công tác kiểm tra sử dụng vốn vay, tuyên
truyền phương thức sản xuất, kinh doanh.
Sáu là, Công tác truyền thông để nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành cũng như người dân chưa cao. Cho nên việc huy động nguồn lực tham gia
vào chương trình đạt kết quả chưa cao, nhất là công tác huy đồng vốn, sự phối
hợp thực hiện giữa các bên; người dân chưa hiểu bản chất của chương trình, ỉ lại
vào sự hỗ trợ Nhà nước, không tự vươn lên thoát nghèo.
Kết luận chương 2
Chương 2, đề tài nêu lên khái quát tình hình nghèo đói tại Tiền Giang giai
đoạn 2006 - 2010; thực trạng hoạt động cho vay hỗ trợ người nghèo tại Tiền
Giang từ tổng quan về các tổ chức cung ứng vốn, hình thức thực hiện cho đến
việc cung cấp vốn. Đề tài cũng tiến hành phân tích kết quả XĐGN tại Tiền Giang
từ 2006 - 2010, ngoài ra đề tài còn đánh giá hoạt động cho vay hỗ trợ người
nghèo qua việc phân tích kết quả điều tra từ nông hộ và cán bộ quản lý liên quan.
Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu lên được những khó khăn, tồn tại và
nguyên nhân làm cơ sở để đưa ra những định hướng và giải pháp giải quyết
những tồn tại nhằm làm cho hoạt động cho vay hỗ trợ người nghèo trong XĐGN
địa phương hiệu quả hơn trong thời gian tới.
68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO
TẠI TIỀN GIANG
Để phát triển và nâng cao hiệu quả chương trình cho vay hỗ trợ người
nghèo trong công tác xoá đói giảm nghèo tại địa phương trong thời gian tới thì
cần phải đưa ra được định hướng phát triển và các giải pháp để khắc phục các tồn
tại của chương trình hiện nay.
3.1 Đề xuất định hướng phát triển chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo
* Cơ sở đề xuất định hướng
Vai trò to lớn của tín dụng trong quá trình XĐGN là rất to lớn. Trong đó
ảnh hưởng của tín dụng đối với công tác XĐGN là không thể phủ nhận. Kết quả
nghiên cứu của đề tài đã cho thấy CVƯĐ và CVN có ảnh hưởng quan trọng đến
XĐGN, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định xã hội…và làm thay đổi cách nghĩ,
cách làm truyền thống đưa ra triển vọng cho các hộ thoát nghèo một cách bền
vững.
Từ thực trạng hoạt động cho vay hiện hành, cơ chế tổ chức và cách thức
hoạt động cho vay trên địa bàn hiện nay mặc dù đã có đóng góp tích cực trong
công cuộc xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội địa phương. Tuy nhiên
bản thân các hoạt động cho vay hỗ trợ người nghèo hiện vẫn còn một số điểm tồn
tại cần nghiên cứu và hoàn thiện.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ IX nhiệm kỳ
2011-2015 đã xác định “Tập trung phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo bền
vững dựa trên những thế mạnh tiềm năng địa phương” là mục tiêu thực hiện
trong giai đoạn sắp tới. Do vậy, nhu cầu về nguồn vốn tín dụng là rất quan trọng
và cấp thiết. Điều này đòi hỏi bộ máy quản lý Nhà nước và các tổ chức cho vay
chính thức lẫn không chính thức luôn đặt trong trạng thái vận động, hoàn thiện
công tác phục vụ nhằm đáp ứng đủ nguồn vốn cho mục tiêu XĐGN. Trong thời
69
gian tới ngoài việc phát triển nguồn vốn cho NHCSXH cần tạo điều kiện cho sự
phát triển tổ chức tài chính vi mô, tổ chức cộng đồng tại địa phương nhằm tận
dụng nguồn vốn này giảm gánh nặng cho NSNN. Đặc biệt cần phối hợp tốt các
nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả XĐGN.
* Các định hướng
Dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đã được phân tích trên đề tài
đưa ra những định hướng nhằm xác định mục tiêu và giải pháp cho hoạt động
chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo trong XĐGN giai đoạn sắp tới là:
- Tín dụng cho hộ nghèo cần được trợ giúp từ phía Nhà Nước.
- Để thực hiện nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo Nhà nước tiếp tục thực hiện
chủ trương ưu đãi vốn và lãi xuất, kéo dài thời hạn vay với người nghèo để phát
triển sản xuất, tăng thu nhập.
- Thực hiện xã hội hóa nhằm huy động mọi nguồn lực cho công tác
XĐGN.
- Phát triển thị trường tài chính nông thôn tạo nhiều kênh dẫn vốn đến tới
người nghèo.
- Tiếp tục mở rộng, phát triển hình thức vay Tổ TK&VV, tổ/nhóm vay
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn cho XĐGN.
- Mở rộng huy động vốn đặc biệt hình thức huy động tiết kiệm.
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình cho vay hỗ trợ người
nghèo tại Tiền Giang
Dựa trên những kết quả phân tích trên, để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt
động chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo, giúp công tác XĐGN nhanh và
bền vững thì cần phải thực hiện các giải pháp sau:
3.2.1 Tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo cung cấp đủ vốn cho người nghèo
- Tín dụng có vai trò rất quan trọng trong công tác giảm nghèo. Vì vậy cần
phải đảm bảo đủ vốn vay cho và kịp thời cung cấp vốn đến người nghèo sản xuất
kinh doanh. Điều này đòi hỏi phải tăng cường nguồn vốn.
70
Ở góc độ vĩ mô, công cuộc xóa đói giảm nghèo là sự nghiệp toàn dân đòi
hỏi sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực tài chính. Nên ngoài nguồn ngân sách
là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng cần phải huy động thêm các nguồn lực tài
chính khác của các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để thực hiện tốt nhiệm vụ này:
+ Theo khoản 3 Điều 7 của Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002
của Chính phủ có quy định NHCSXH được UBND các cấp trích một phần từ
nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để tăng nguồn vốn cho vay
người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn. Tuy nhiên, thực tế
nguồn bổ sung này rất hạn chế chủ yếu là từ cấp Tỉnh. Vì vậy UBND Tỉnh nên
chỉ đạo cho UBND cấp huyện dành một phần từ nguồn thu địa phương để bổ
sung cho nguồn vốn cho vay hộ nghèo nhằm tăng nguồn vốn cho NHCSXH.
+ Các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trong Tỉnh tích cực chủ động vận động
sự ủng hộ, tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước tăng cường
nguồn vốn cho các Quỹ, các dự án hay thành lập mới các Quỹ (theo mô hình hợp
tác của Quỹ MOM do HPN quản lý) hỗ trợ cho người nghèo nhằm tăng cường
nguồn vốn đến cho người nghèo.
+ Hiện nay trên địa bàn còn có các TCVM tham gia cho vay hỗ trợ người
nghèo đã góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách. Tuy nhiên hoạt động còn hạn
chế do khó khăn cơ sở vật chất, cơ chế pháp lý thành lập. Vì vậy chính quyền các
cấp nên tích cực hỗ trợ sự phát triển các TC TCVM như hỗ trợ bố trí trụ sở làm
việc, hỗ trợ pháp lý thành lập cũng như bố trí cán bộ phối hợp trong hoạt động
cho vay.
Ở góc độ vi mô, các tổ chức TCTD, TCVM hiện đang cung cấp vốn cho
người nghèo cần phải không ngừng tăng cường các biện pháp huy động vốn:
+ NHCSXH ngoài nguồn vốn bền vững từ nguồn ngân sách, vốn tài trợ,
vay nước ngoài lãi suất thấp thì phải tăng cường huy động vốn từ tiền gửi có lãi
suất thấp hoặc tiền gửi không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân làm từ thiện.
NHCSXH nên tích cực mở rộng tuyên truyền về chính sách xã hội, mở rộng quan
71
hệ ngoại giao với các Ban, Ngành để các cơ quan mở tài khoản tiền gửi thanh
toán vào NHCSXH. Đây là nguồn vốn lãi suất thấp giúp giảm gánh nặng cho
Chính phủ trong việc bù lỗ lãi suất hàng năm. Cụ thể, ban đầu có thể vận động
các cơ quan hành chính sự nghiệp, bảo hiểm xã hội, các cơ quan bảo hiểm, xổ số
kiến thiết…Ngoài ra cần tiếp cận các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, vốn tiền
gửi ký quỹ của các nhà đầu tư vào Tỉnh để có vốn lãi suất thấp bổ sung nguồn
vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
+ Các tổ chức TCVM, để tăng trưởng nguồn vốn của mình ngoài nguồn
vốn cấp phát, vốn đóng góp của các thành viên, vốn tài trợ và vốn vay ưu đãi thì
cần tích cực phát triển huy động vốn qua nguồn tiết kiệm của khách hàng.
Bên cạnh việc tăng cường huy động phát triển nguồn vốn, các TCTD và
TCVM cần chú ý nâng cao chất lượng các khoản cho vay. Cần đảm bảo đúng đối
tượng, tăng cường kiểm soát việc sử dụng vốn và những hỗ trợ như cách làm ăn,
KHKT cho hộ sau khi vay, đặc biệt là nâng cao nghiệp vụ cho các tổ/nhóm
trưởng.
- Thiếu vốn đầu tư sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, đến sự thoát nghèo
bền vững của người nghèo cũng như hiệu quả của các chương trình cho vay. Vì
vậy cần phải đảm bảo đủ vốn cho các hộ nghèo cần vay vốn sản xuất: cần thực
hiện rộng rãi “xã hội hoá” nguồn vốn cho vay bằng sự phối hợp giữa TCTD,
TCVM với các tổ chức hội, với chính quyền cơ sở, nhằm đảm bảo cung cấp đủ
vốn sản xuất cho các hộ nghèo; Trong công tác cho vay cần chú ý hoạt động
thẩm định, giám sát mục đích sử dụng vốn vay nhằm cung cấp đủ vốn và kịp thời
hỗ trợ vốn cho người nghèo; Đối với các hộ sau khi thoát nghèo cần kéo dài thời
gian hưởng các chính sách hỗ trợ thêm khoảng thời gian 1- 2 năm nửa nhằm giúp
họ có thể thoát nghèo bền vững.
3.2.2 Phối hợp chặt chẽ giữa các Ngành, Đoàn thể, Chính quyền với
NHCSXH và các tổ chức TCVM
Thực hiện chủ trương XĐGN là nhiệm vụ chung của toàn xã hội, do đó
phải có sự hoạt động đồng bộ và phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các Ban
72
ngành, Đoàn thể và các tổ chức chính trị xã hội thì mới tạo sức mạnh tổng hợp
nhằm thực hiện các dự án, chương trình lớn mà bản thân một ngành, một tổ chức
không thể giải quyết được. Do vậy, để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thì phải
phối hợp và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa các Ban ngành, Đoàn thể và
chính quyền địa phương, nhất là ở các cấp cơ sở xã, phường…với các TCTD và
TCVM để cùng thực hiện mục tiêu XĐGN của Đảng và nhà nước.
+ Các cấp chính quyền
* Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc cụ thể là Ban XĐGN,
các Đoàn thể tìm nguyên nhân và giải pháp để giúp người nghèo sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn vay ưu đãi và vốn vay nhỏ từ Ngân hàng Chính sách xã hội và
các tổ chức TCVM, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần đẩy
nhanh tốc độ xóa đói giảm nghèo.
* Sở Lao động Thương binh và xã hội tăng cường kiểm tra và chỉ đạo các
địa phương trong việc điều tra, thống kê hộ nghèo. Vì hiện nay có một số địa
phương điều tra, xét hộ nghèo qua loa và chạy theo chỉ tiêu làm một bộ phận dân
nghèo, có hoàn cảnh khó khăn mà không được thống kê vào danh sách hộ nghèo
làm cho họ không được vay vốn hoặc đưa những trường hợp không phải hộ
nghèo vào danh sách đã làm cho các chương trình cho vay không thật sự hiệu
quả vì vốn hỗ trợ không đúng đối tượng.
+ Các tổ chức Hội, Đoàn thể
* Phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc giúp cho các hộ nghèo tiếp
cận nguồn vốn vay ưu đãi và vốn nhỏ như chủ động tìm hiểu, nắm tình hình đời
sống hội viên mình quản lý và tích cực giới thiệu hội viên cần hỗ trợ đến cho các
tổ chức cho vay, phối hợp với các tổ chức cho vay trong việc chọn hộ vay cũng
như thành lập tổ vay vốn đảm bảo đúng hướng dẫn quy định và đúng đối tượng.
Điều này sẽ giúp cho người nghèo vay được vốn và nguồn vốn đến đúng được
đối tượng cần hỗ trợ từ đó giúp cho chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo đạt
hiệu quả hơn.
73
* Hiện nay, đa số các cán bộ của các tổ chức CT-XH hiện tại chỉ kiêm
nhiệm, kinh nghiệm và nghiệp vụ vẫn còn hạn chế, một số cán bộ chưa nhiệt tình
trong công tác nên chưa thực hiện hết chức năng ủy thác, phối hợp. Có nơi chỉ
thực hiện uỷ thác, phối hợp sơ sài và thực hiện chủ yếu là cho vay, thu nợ, thu
lãi, chưa thực hiện được công tác hồ sơ sổ sách, kiểm tra sử dụng vốn vay, đặc
biệt chưa tổ chức tuyên truyền cho người vay biết phương thức sản xuất, kinh
doanh để hộ vay sử dụng vốn hiệu quả. Vai trò của hỗ trợ cả các tổ chức, đoàn
thể là rất quan trong trong mô hình quản lý và dẫn vốn cho vay của các chương
trình cho vay hỗ trợ người nghèo. Vì vậy các tổ chức, đoàn thể cần phân công, bố
trí các cán bộ nhiệt t́nh, có tinh thần trách nhiệm tham gia vào công tác này.
Ngoài ra, c̣n cần phải tăng cường phổ biến kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương thức làm ăn mới cho các Hội viên để vừa phát
huy hiệu quả đầu tư của nguồn vốn vay, vừa đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng
mục đích.
* Các tổ chức đoàn thể cần tăng cường kiểm tra, đôn đốc hoạt động của
các tổ TK&VV, tổ/nhóm vay thuộc phạm vi của tổ chức mình quản lý. Giám sát
quá trình sử dụng vốn vay của các hộ. Phối hợp với ban quản lý tổ TK&VV,
tổ/nhóm vay đôn đốc người vay trả nợ, lãi theo định kỳ đã thỏa thuận. Thông báo
kịp thời cho các tổ chức cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh hỏa hoạn, chết…) và rủi ro do
nguyên nhân chủ qua như sử dụng vốn sai mục đích…để có biện pháp xử lý thích
hợp, kịp thời. Phối hợp cùng các tổ chức cho vay và chính quyền địa phương xử
lý các trường hợp nợ quá hạn.
+ NHCSXH và các tổ chức TCVM, TCTD: hoàn thiện mô hình quản lý
liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước, TCTD, TCVM, các tổ chức CT-XH,
tổ vay do cộng đồng dân cư sang lập, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng
phương thức cho vay ủy thác, liên kết và hoạt động của các điểm giao dịch lưu
động tại xã:
74
* Xây dựng và hoàn thiện các quy trình cho vay, phổ biến cho các chính
quyền, đoàn thể và người vay hiểu và áp dụng đúng quy định tạo sự thuận lợi và
thống nhất trong việc phối hợp các cấp, đặc biệt là ở cấp xã vì đây là cấp có vai
trò quan trọng trong chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo. Cần phối hợp với
chính quyền, đoàn thể địa phương cấp xã thực hiện thỏa thuận về việc phối hợp
thực hiện các chương trình cho vay hộ nghèo giải ngân kịp thời không để thất
thoát, gây lãng phí.
* Phối hợp với các ban ngành, tổ chức đoàn thể xây dựng các tổ TK&VV,
tổ/nhóm vay, xây dựng kỷ luật tín dụng chặt chẽ, nghiêm minh trong tổ chức và
hoạt động của các tổ. Trước hết, các tổ chức cho vay hỗ trợ người nghèo cần phải
tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ cho toå TK&VV, tổ/nhóm vay vốn đảm
bảo cho các tổ vay được thành lập đúng quy định hướng dẫn. Các cán bộ tín
dụng phối hợp với các tổ chức, đoàn thể hỗ trợ cho chương trình cho vay kiểm
tra việc thực hiện kỷ luật tín dụng của tổ như: kiểm tra việc ghi chép sổ sách của
tổ trưởng, biên bản họp tổ, tình hình thu lãi, thu tiết kiệm theo quy ước hoạt động
của tổ tham gia vào các buổi sinh hoạt của tổ để nắm bắt kịp thời những tồn tại,
vướng mắc, kiến nghị của các thành viên để có hướng xử lý kịp thời giúp cho
chương trình cho vay hiệu quả hơn.
* Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền: Các chương trình cho vay
của TCTD, tổ chức TCVM và NHCSXH hoạt động vì người nghèo, vì mục tiêu
xoá đói giảm nghèo của Chính phủ, để đạt được hiệu quả cao hơn cần tăng cường
công tác tuyên truyền về chủ trương, nghiệp vụ cho vay đến các ban ngành, tổ
chức, đoàn thể và kể cả hộ vay vốn. Một mặt là nhằm cung cấp thông tin, giúp
cho các đối tượng hiểu và thực hiện đúng chương trình, mặt khác là nhằm huy
động thêm sự hỗ trợ của các nguồn lực cho chương trình. Ngoài ra, những hộ vay
khi nắm được thông tin sẽ giúp giám sát quá trình thực hiện của Tổ trưởng, của
các Tổ chức đoàn thể chính trị xã hội đây là biện pháp thực hiện dân chủ hóa
nhằm hạn chế xảy ra tham ô, chiếm dụng vốn, chia vốn.
75
3.2.3 Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng
giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của các TCTD, tổ chức TCVM và
nâng cao hiệu quả tín dụng đối với việc giảm nghèo của người nghèo. Vì vậy cần
phải đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Các TCTD, tổ chức TCVM cần xây dựng đội ngũ cán bộ tinh thông
nghiệp vụ, linh hoạt sáng tạo trong quản lý điều hành, thạo tay nghề trong thực
thi nhiệm vụ. Cần nâng cao chất lượng cán bộ, lấy con người làm động lực chính
cho sự phát triển. Chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng cao, có
tâm, có tầm, tâm huyết với người nghèo, năng động, dễ thích nghi với sự đổi mới
và phát triển nhanh của khoa học công nghệ và nền kinh tế. Tuy nhiên cần chú ý
chế độ lương bổng tạo sự gắn bó cho nhân viên. NHCSXH nên tiến hành thực
hiện quy chế tài chính theo cơ chế khoán cho địa phương dựa vào các yếu tố cấu
thành từ nguồn thu và chi để cho địa phương (Phòng giao dịch huyện) chủ động
hơn và khuyến khích tiết giảm chi phí, tăng nguồn cải thiện đời sống cho cán bộ
nhân viên.
Bên cạnh các cán bộ chính của các tổ chức cho vay hỗ trợ người nghèo,
hoạt động cho vay hỗ trợ người nghèo còn cần đến sự hợp tác của các cán bộ,
thành viên của các tổ chức, đoàn thể các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. Đa số các cán
bộ tham gia quản lý này là những cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp thực hiện
kiêm nhiệm nên bị hạn chế về khả năng chuyên môn nghiệp vụ tín dụng. Nhưng
họ lại là những người góp phần tạo nên kết quả của các chương trình cho vay hỗ
trợ xóa đói giảm nghèo thông qua việc xem xét, đề xuất, bảo lãnh, hỗ trợ vay,
theo dõi tình hình sử dụng vốn, thu hồi vốn – lãi, trợ giúp nhau cùng phát triển,
vượt nghèo. Do đó cần chú trọng việc tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ các tổ chức
CT-XH tham gia cho vay, đặc biệt là các tổ trưởng TK&VV, tổ/nhóm trưởng vay
vốn. Các tổ chức cho vay nên hướng dẫn việc thành lập tổ TK&VV, tổ/nhóm vay
vốn như từ tổ chức họp tổ để kết nạp tổ viên, bầu ban quản lý Tổ, xây dựng quy
ước hoạt động của Tổ, bình xét công khai các hộ có nhu cầu xin vay vốn và đủ
76
điều kiện vay đưa vào danh sách theo quy định nghiệp vụ cho vay của từng
chương trình cho vay, cho đến tập huấn về thủ tục vay vốn, cách ghi chép sổ sách
theo dõi thu lãi, thu tiết kiệm, kiểm tra việc sử dụng vốn. Tuy nhiên do trình độ
các tổ chức chính trị, tổ trưởng còn hạn chế vì vậy phương pháp tập huấn nên
theo hướng cầm tay chỉ việc, hạn chế yêu cầu họ ghi sổ sách quá nhiều từ đó ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động của Tổ. Nên tập trung yêu cầu thực hiện nhiều
hơn trong công tác kiểm tra sử dụng vốn vay đúng mục đích giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay.
Đối với cán bộ làm công tác XĐGN, cần tăng cường tập huấn về phương
pháp tiếp cận tổng thể giải quyết vấn đề nghèo đói; kỹ năng thực hành tổ chức
thực hiện các chính sách, phát hiện nhu cầu của công đồng; kỹ năng thu thập
thông tin, xây dựng dữ liệu nghèo đói ở cấp cơ sở; kỹ năng theo dõi diễn biến hộ
nghèo và đánh giá tác động của các chính sách, dựa án. Kiến thức này sẽ giúp
cho việc thực hiện và đánh giá kết quả chương trình XĐGN được tốt hơn.
3.2.4 Cải tiến thủ tục hồ sơ vay vốn
Thủ tục hồ sơ vay vốn có ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn của người
nghèo. Thủ tục rườm rà phức tạp gây khó khăn cho người vay và không đảm bảo
được tính kịp thời của nguồn vốn cho người nghèo. Điều này ảnh hưởng rất lớn
đến công tác giảm nghèo. Vì vậy cần phải tiếp tục cải tiến thủ tục hồ sơ vay vốn
nhằm rút ngắn được thời gian vay vốn và cung cấp nhanh chóng kịp thời vốn đến
cho người nghèo.
+ Trường hợp cho vay qua các tổ hội, tổ/nhóm các tổ chức cung cấp vốn
cần quy định ngày làm việc cụ thể, nên 1 tuần có một ngày làm việc với tổ chức
về xét duyệt cho vay, tránh tình trạng yêu cầu số lượng vay vốn của tổ/nhóm phải
đủ lớn thì người phụ trách tín dụng mới làm thủ tục cho vay sẽ làm giảm đi tính
kịp thời của nguồn vốn.
+ Thực tế cho thấy, kết quả hoạt động tín dụng những năm qua cho thấy
phụ nữ quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn nam giới. Vì thế, các tổ chức
cung cấp vốn cho người nghèo cần tiếp tục đẩy mạnh cho vay thông qua Hội phụ
77
nữ xã, nhưng cần cải tiến thủ tục cho vay là rút ngắn thời gian làm thủ tục vay từ
khâu xét duyệt đến khi cho vay chỉ nên trong vòng 1 tuần.
+ Sự tồn tại quá nhiều biểu mẫu gây khó khăn, lúng túng cho các đối
tượng liên quan. Vì vậy cần nghiên cứu ban hành loại biểu mẫu thống nhất và
dùng cho nhiều chương trình cho vay nhằm giúp cho các đối tượng liên quan sử
dụng dễ dàng và nhanh chóng.
3.2.5 Kết hợp nguồn vốn cho vay hỗ trợ người nghèo với các chương trình
dự án khác
Sự hoạt động riêng biệt hay chồng chéo, đan xen về phương thức cho vay
giữa các chương trình, dự án tín dụng làm cho các hoạt động cho vay hỗ trợ
người nghèo đạt hiệu quả không cao. Vì vậy cần phải kết hợp các chương trình
này lại với nhau sao cho nâng cao hõn nữa hiệu quả của các hoạt động cho vay
hỗ trợ người nghèo trong công tác XĐGN tại địa phương. Cụ thể, cần tập trung
các nguồn vốn tín dụng hiện đang được phân tán ở nhiều kênh, nhiều chương
trình vào một đầu mối cùng nguồn vốn cho vay hỗ trợ hộ nghèo để việc phân bổ
và cho vay hợp lý, có hiệu quả hơn. Các nguồn vốn cho vay ưu đãi thì tập trung
vào đầu mối cho vay hộ nghèo là NHCSXH. Còn đối với các nguồn vốn cho vay
nhỏ, mỗi tổ chức, đoàn thể đều có rất nhiều nguồn vốn tồn tại riêng biệt dưới
dạng các chương trình, dự án tín dụng khác nhau. Vì vậy ở mỗi tổ chức, đoàn thể
cần tập trung các nguồn vốn vào một đầu mối quản lý chung của tổ chức mình.
Chẳng hạn như các nguồn vốn cho vay nhỏ ở HPN nên tập trung vào Quỹ MOM
(HPN đang quản lý) quản lý, ở HND thì nên tập trung vào Quỹ HTND quản
lý…Sự tập trung vào các tổ chức, cơ quan quản lý có chuyên môn nghiệp vụ tín
dụng sẽ giúp cho hoạt động cho vay hỗ trợ người nghèo chuyên nghiệp và hiệu
quả hơn.
Việc kết hợp đầu tư thông qua các chương trình lồng ghép cũng là sự kết
hợp mang lại hiệu quả và hỗ trợ rất đắc lực cho công tác XĐGN. Thông qua các
đòn bẫy tín dụng thúc đẩy các phong trào phát triển kinh tế, đời sống nông dân
và nông thôn, hạn chế được nguyên nhân gây đói nghèo, giúp công tác giảm
78
nghèo hiệu quả quả hơn. Vì vậy, cần chú ý hơn nữa việc thực hiện các chương
trình lồng ghép, kết hợp giữa các chương trình, dự án với nhau. Chẳng hạn, một
số lĩnh vực cụ thể như:
+ Đầu tư lồng ghép với chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình,
nhằm thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy chương trình phát triển, hạn chế
sinh đẻ, giải quyết được một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.
+ Đầu tư lồng ghép với chương trình phụ nữ “nuôi con khỏe, dạy con
ngoan”, “phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc”, nhằm thông qua đòn bẩy tín
dụng để thúc đẩy phụ nữ chăm lo xây dựng gia đình hạnh phúc, dạy dỗ con tiến
bộ để sau này trở thành người có ích. Từ đó, góp phần thúc đẩy đời sống xã hội
phát triển, hạn chế những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.
+ Đầu tư lồng ghép với phong trào “nông dân sản xuất giỏi”, nhằm thông
qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy nông dân sản xuất giỏi, làm động lực cho sự
phát triển kinh tế, đời sống nông dân và nông thôn, hạn chế phát sinh đói nghèo.
Phương thức đầu tư cho các chương trình lồng ghép là ký hợp đồng liên
tịch với các ngành, hội, đoàn thể có liên quan, qui định rõ trách nhiệm của mỗi
bên để thực hiện chương trình và đầu tư tín dụng.
3.2.6 Tập huấn kỹ thuật khuyến nông và tính hiệu quả kinh tế cho các hộ
nghèo
Thiếu kiến thức là lý do ảnh hưởng đến hiệu quả vay vốn của hộ nghèo.
Để các hộ nông dân nghèo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và trách được rủi ro,
giúp các hộ nghèo nắm được cách làm, cách sử dụng và quản lý tốt đồng vốn
trong sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường thì cần phải nâng cao
trình độ nhận thức, hiểu biết khoa học kỹ thuật của các hộ nghèo. Cơ quan
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư các cấp cần phải kết hợp với chính quyền
cơ sở, với các ban ngành các tổ chức, đoàn thể địa phương, các tổ chức cho vay
vốn tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật và kiến thức quản lý, cả về thị
trường cho hộ nghèo. Cần giúp cho các hộ nghèo nắm vững các kiến thức khoa
học kỹ thuật, đặc biệt kỹ thuật làm tăng năng suất lao động. Tuy nhiên cần chú ý
79
đến mục đích vay của các hộ nghèo để đáp ứng kiến thức mà họ đang cần nhằm
giúp cải thiện kết quả sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo và
làm cho kết quả giảm nghèo bền vững hơn. Việc kết hợp cho vay vốn với những
chương trình khuyến nông, lâm, ngư sẽ hạn chế rủi ro trong đầu tư, giúp người
nghèo sử dụng vốn hiệu quả góp phần tích cực vào giảm nghèo bền vững.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Đối với Nhà nước
- Nhà nước tiếp tục xác định rằng, công tác XĐGN là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, của nhiều cấp, nhiều ngành. Vì vậy cần chỉ đạo vận hành đồng
bộ các hoạt động XĐGN từ các cấp từ khâu cho vay vốn, hướng dẫn làm ăn, tăng
cường giáo dục nâng cao dân trí, tập huấn KHKT cho người dân, nhằm giúp cho
hộ nghèo có ý chí phấn đấu làm giàu bên cạnh sự trợ giúp của cộng đồng và toàn
xã hội, kết hợp với việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo, vùng nghèo một
cách đồng bộ. Nhà nước cần tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi cho
người nghèo. Đó là cần có chính sách tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp phát
triển, có như vậy mới tạo cơ sở cho vốn cho vay hỗ trợ người nghèo hiệu quả và
bền vững hơn. Cụ thể như:
1. Phải có chính sách phối hợp để tăng cường công tác khuyến nông, lâm,
ngư; thúc đẩy tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông nghiệp; chính sách tiếp thị,
hướng dẫn sản xuất và chính sách bảo hộ xuất khẩu…
2. Khu vực nông thôn đặc biệt là các xã nghèo cần được chú trọng đầu tư
cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện phát triển cho người dân nghèo.
3. Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy thị trường tài chính nông thôn
phát triển, cần khuyến khích hỗ trợ, tạo cơ sở pháp lý cho các tổ chức tài chính vi
mô phát triển cùng với vốn NSNN hỗ trợ vốn đến cho người nghèo.
- Nhà nước cần có chính sách để đảm bảo và tăng cường nguồn vốn cho
NHCSXH nhằm cung cấp đủ vốn đến cho người nghèo:
+ Ngân hàng Nhà nước ban hành các văn bản hướng dẫn và quản lý
các tổ chức tài chính, ngân hàng trong nước nghiêm chỉnh thực hiện quy định về
80
việc duy trì số dư tiền gửi tại NHCSXH. Ngoài ra, mở rộng đối tượng tham gia
gửi “tiền gửi 2%” vào NHCSXH là tất cả các tổ chức tín dụng chứ không bó hẹp
các tổ chức tín dụng Nhà nước hiện nay, nhằm tạo nguồn vốn ổn định cho
NHCSXH và nâng cao trách nhiệm của toàn hệ thống ngân hàng đối với sự
nghiệp xoá đói, giảm nghèo.
+ Tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002
của Chính phủ có quy định NHCSXH được ủy ban nhân dân các cấp trích một
phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để tăng nguồn vốn cho
vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn. Nhưng vấn đề
này chưa quy định cụ thể, không có quy định ràng buộc dẫn đến có địa phương
quan tâm thì thực hiện, có địa phương chưa thực hiện. Vì vậy, Chính phủ cần quy
định cụ thể rõ ràng, hàng năm chính quyền địa phương phải trích tối thiểu bao
nhiêu phần trăm từ phần nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách để bổ sung vốn
cho NHCSXH, và được coi là chính sách quan tâm của địa phương trong công
cuộc xoá đói giảm nghèo.
- Nhà nước cần chỉ đạo các Bộ ban hành quy chế phối hợp lồng ghép cho
chương trình cho vay tín dụng ưu đãi với chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật để người vay sử dụng vốn hiệu
quả hơn. Có như thế mục tiêu xoá đói giảm nghèo mới thực hiện nhanh và bền
vững.
- Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định sẽ tạo điều kiện cho phát triển bền
vững của các tổ chức cung cung cấp vốn và giúp cho chương trình cho vay hỗ trợ
người nghèo đạt kết quả nhanh hơn và bền vững hơn. Nhà nước cần có các chính
sách nhằm đảm bảo cho môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là các chỉ số
kinh tế như tốc độ tăng GDP, tỷ lệ lạm phát hợp lý có thể kiểm soát được, tăng tỷ
lệ tích lũy tiết kiệm và đầu tư. Ngoài ra nhà nước cần tạo sự ổn về chính trị vì ổn
định chính trị là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững về kinh tế.
81
3.3.2 Đối với UBND, tổ chức CT-XH các cấp
- UBND Tỉnh cần có chương trình giám sát đối với các tổ chức chính trị
xã hội cấp cơ sở trong việc thực hiện hợp đồng dịch vụ ủy thác. Làm tốt hơn nửa
công tác đào tạo nghề nghiệp, phương thức lồng ghép tổng hợp thông tin ngành
dọc, sơ kết, tổng kết phong trào để động viên kịp thời gương người tốt việc tốt và
có giải pháp giáo dục răn đe những việc sai trái đối với vốn tín dụng cho người
nghèo.
- UBND các cấp cần quy hoạch ổn định lâu dài vùng nguyên liệu, xác
định từng loại cây, con phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu…của từng
vùng để có định hướng cho người nghèo sản xuất kinh doanh.
- Đề nghị Đoàn thể các cấp quan tâm hơn nửa và phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức cho vay hỗ trợ người nghèo giám sát quá trình sử dụng vốn vay; củng
cố và nâng cao hơn nữa vai trò của Ban XĐGN và các tổ chức đoàn thể, hình
thành các tổ TK&VV, tổ/nhóm vay vốn hoạt động thực sự để hỗ trợ việc tiếp cận
nhanh và chính xác đến từng hộ nghèo, từ đó kịp thời hỗ trợ đến cho người. Tăng
cường công tác tuyên truyền về chính sách tín dụng cho người nghèo nhằm nâng
cao ý thức trách nhiệm của các hội viên. Ngoài ra, các ban ngành đoàn thể cũng
cần quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất cho các tổ chức hỗ trợ
vốn cho người nghèo có thể hoạt động và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
3.3.3 Đối với các tổ chức cho vay
Các tổ chức cho vay người nghèo cần phát huy tinh thần tự lực, vượt khó,
không ngừng phát triển nguồn vốn, cải tiến thủ tục vay và nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ để phục vụ tốt hơn đối với khách hàng, thực sự là người bạn tin cậy
của các hộ gia đình nghèo và các đối tượng chính sách.
Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền đối với người dân, đảm bảo
hộ nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi và
vốn vay nhỏ, góp phần tích cực vào công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
82
3.3.4 Đối với hộ nông dân
Người nghèo phải ý thức vươn lên tự vượt nghèo không nên chỉ ỷ lại,
trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước. Người nghèo cần tích cực học hỏi kỹ
thuật, chí thú làm ăn, phát huy lợi thế vốn có của mình và nắm bắt cơ hội thị
trường kịp thời để có thể định hướng phát triển sản xuất hợp lý và hiệu quả.
Kết luận chương 3
Trong chương này, đề tài đưa ra những cơ sở và định hướng cho hoạt
động cho vay hỗ trợ người nghèo trong thời gian sắp tới.
Trên cơ sở đó cùng với những phân tích chương 2, những giải pháp được
đưa ra nhằm khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả chương trình cho vay
hỗ trợ người nghèo tại địa phương là cần phát triển nguồn vốn, đảm bảo cung cấp
đủ vốn cho người nghèo, tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các bên tham gia
chương trình cho vay, tăng cường tập huấn nâng cao chất lượng nhân lực, thực
hiện lồng ghép kết hợp nguồn vốn cho vay hỗ trợ người nghèo với các chương
trình dự án khác, chú ý tập huấn khoa học kỹ thuật, phương pháp làm ăn cho
người nghèo. Và để có thể thực hiện tốt các giải pháp trên, đề tài cũng đưa ra một
số kiến nghị đối với Nhà nước, UBND các cấp, tổ chức cho vay và cả hộ vay.
83
KẾT LUẬN
Xét trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, chương trình XĐGN đóng
vai trò rất quan trọng và là một đòi hỏi bức xúc trong sự nghiệp phát triển kinh tế
đất nước. Tín dụng nói chung hay các khoản cho vay ưu đãi, cho vay nhỏ nói
riêng đối với hộ nghèo là một trong những yếu tố vật chất quan trọng thúc đẩy
nhanh quá trình XĐGN.
Việc nghiên cứu thực trạng chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo
trong công tác XĐGN và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hơn nữa đối với
công cuộc xóa đói giảm nghèo tại Tiền Giang là việc làm có ý nghĩa rất thiết
thực.
Qua nghiên cứu những lý luận khoa học kết hợp với thực tiễn, luận văn đã
hoàn thành được một số vấn đề: hệ thống hóa lý luận về nghèo đói, sự cần thiết
phải giảm nghèo và vai trò, tầm quan trọng của tín dụng trong công tác XĐGN;
luận văn đã nêu lên khái quát về tình hình nghèo đói của tỉnh Tiền Giang, phân
tích thực trạng các chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo tại Tiền Giang; đánh
giá kết quả XĐGN đạt được, nêu lên được những tồn tại và nguyên nhân trong 5
năm qua, từ đó làm cơ sở đưa ra định hướng thực hiện. Trên cơ sở những định
hướng đưa ra đề tài đã đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo đối với công tác XĐGN tại Tiền
Giang cho thời gian tới.
Từ những kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn, tác giả mong
muốn góp thêm những ý kiến để nâng cao hơn nữa hiệu quả của các chương trình
cho vay hỗ trợ người nghèo góp phần thực hiện thành công chương trình giảm
nghèo tại địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo Tiền Giang, Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
chương trình XĐGN từ 2006 – 2010.
2. Các Nghị định Chính phủ: số 28/2005/NĐ-CP ngày 9 tháng 3 năm 2005; số
165/2007/NĐ-Cp ngày 15 tháng 11 năm 2007; số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2002 và một số Nghị định, Quyết định khác.
3. TS. Đào Văn Hùng (2005), Phát triển hoạt động tài chính vi mô ở Việt Nam,
Nhà xuất bản Lao động và Xã hội.
4. TS. Đỗ Quế Lương (2001), Thực trạng và giải pháp tín dụng ngân hàng hỗ trợ
cho công cuộc xoá đói giảm nghèo, Đề tài khoa học, Hà Nội.
5. TS. Đinh Phi Hổ - TS. Lê Ngọc Uyển – ThS. Lê Thị Thanh Tùng (2006), Giáo
trình Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Thống kê Tp.HCM.
6. Hội Phụ nữ Tiền Giang (2006, 2007, 2008, 2009, 2010), Báo cáo tổng kết.
7. Hội Nông dân Tiền Giang (2006, 2007, 2008, 2009, 2010), Báo cáo tổng kết.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội Tiền Giang (2006, 2007, 2008, 2009, 2010), Báo
cáo hoạt động.
9. Ngân hàng Chính sách xã hội Tiền Giang (2010), Sổ tay tiết kiệm và vay vốn.
10. Nguyễn Thị Mỹ Điểm (2009), Tín dụng hỗ trợ người nghèo tại Thành phố
Hồ Chí Minh thông qua Quỹ trợ vốn CEP – thực trạng và giải pháp, Luận văn
cao học , ĐH. Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Văn Châu (2009), Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi Ngân hàng chính sách
xã hội đến tỷ lệ giảm nghèo tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang, Luận văn cao học
, ĐH. Thái Nguyên.
12. Phạm Thị Tuất (2002), Giải pháp tăng cường vai trò và hiệu quả của tín
dụng chính sách trong đầu tư phát triển kinh tế ở Việt Nam, Hà Nội.
13. Phan Ngọc Mẫn (2009), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng
chính sách xã hội nhằm góp phần thực hiện chính sách giảm nghèo của Chính
Phủ, Luận văn cao học, ĐH. Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
14. Quỹ trợ vốn CEP (2009, 2010), Báo cáo hoạt động.
15. Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ phát triển kinh tế Tiền Giang (2006, 2007, 2008, 2009,
2010), Báo cáo hoạt động.
16. Quỹ Hỗ trợ Nông dân Tiền Giang (2006, 2007,2008,2009,2010), Báo cáo
hoạt động.
17. Sở LĐTB&XH Tiền Giang (2006), Tài liệu tập huấn cán bộ xóa đói giảm
nghèo cấp xã.
18. PGS.TS Sử Đình Thành – TS. Vũ Thị Minh Hằng (2006), Nhập môn tài
chính - tiền tệ, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp.HCM
19. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Lao
động và Xã hội.
20. TS. Trần Thị Út (2008), Đánh giá vai trò tín dụng ưu đãi/nhỏ đến giảm
nghèo – Thành phố Hồ Chí Minh, Đề tài khoa học, Trường ĐH.Bình Dương.
Các trang web
1. Báo Vietnamnet http//:www.vietnamnet.com.vn
2. Đoàn Thanh niên
3. Hội Nông dân Việt Nam
4. Hội Phụ nữ Việt Nam
5. Hội Cựu chiến binh Việt Nam
6. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam www.vbsp.org
7. Quỹ CEP
8. Tổ chức phi chính phủ
9. Tổng cục Thống kê
10. Tổ chức lao động quốc tế ILO tại Việt Nam
11. Thư viện pháp luật
12.Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
PHỤ LỤC 1
Các văn bản quy phạm pháp luật về cho vay hỗ trợ người nghèo
Để tạo điều kiện hoạt động cho các TCTD, tổ chức tài chính và nhằm huy
động tất cả các nguồn lực vào chương trình hỗ trợ vốn cho người nghèo, Trung
ương cũng đã ban hành luật và các văn bản quy phạm pháp luật về tín dụng và tài
chính vi mô cho người nghèo:
+ Luật số 07/1997/QHX năm 1997 của Quốc hội nước Công hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng
và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác.
+ Luật số 20/2004/QH11 ngày 5 tháng 6 năm 2004 của Quốc hội của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
các tổ chức tín dụng.
+ Nghị Định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
+ Quyết định số 316 /NHCS - ngày 02 tháng 05 năm 2003 của Ngân hàng
Chính sách xã hội về nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo .
+ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của quỹ Quốc gia về việc làm.
+ Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam.
+ Nghị định số 165/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều NĐ 28/2005/NĐ-CP ngày 09/3/2005
về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam.
PHỤ LỤC 2
Sơ đồ tổ chức của NHCSXH
Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội Tiền Giang
Hội đồng quản trị
Nguồn vốn từ Trung
Ương
Nguồn huy động
Nguồn vốn từ NS địa
NHCSXH Huyện
Ủy thác qua các tổ
chức đoàn thể
(HPN, HND, HCCB,
ĐTN)
Ban Giám đốc
(NHCSXH Tỉnh)
Các tổ chức đoàn thể
(HPN, HND, HCCB,
ĐTN)
Các tổ
tiết kiệm
vay vốn
Các điểm
giao dịch
ở
Phường/X
Các tổ
tiết kiệm
vay vốn
Các điểm
giao dịch
ở
Phường/X
Quan hệ trực tiếp
Thông qua xét duyệt
PHỤ LỤC 3
Sơ đồ tổ chức hoạt động của Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Tiền Giang
Nguồn: Hội Liên hiệp Phụ nữ Tiền Giang
Hội LHPN tỉnh Các cơ quan tổ
chức tài trợ
Hội LHPN huyện
Hội LHPN xã
Chi hội PN ấp Chi hội PN ấp
Tổ hội Tổ hội Tổ hội Tổ hội
PHỤ LỤC 4
QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TIỀN GIANG (DỰ
ÁN TÀI CHÍNH VI MÔ MÊ KÔNG – MOM)
Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang (Tien Giang CWED)
được thành lập vào tháng 08/2010 trên cơ sở chuyển đổi từ dự án Tài chính vi
mô cho phụ nữ nghèo tỉnh Tiền Giang đã được Tổ chức The Norwegian Mission
Alliance (NMA) và Hội Liên Hiệp PN tỉnh Tiền Giang ký thỏa thuận tài trợ vào
ngày 04/04/2002. Trong đó, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Tiền Giang là đối tác thực
hiện chương trình tín dụng nhỏ này. Việc thành lập Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển
kinh tế tỉnh Tiền Giang là hoạt động nằm trong quá trình chuyển đổi dự án tài
chính vi mô cho phụ nữ nghèo tỉnh Tiền Giang thành Tổ chức Tài chính vi mô
Mê Kông (MOM) với mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn. Quỹ là một tổ chức
phi lợi nhuận, hoạt động trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm
nhằm hỗ trợ trong cộng đồng đối với những người phụ nữ khó khăn, đặc biệt chủ
yếu là những người phụ nữ nghèo, kém may mắn, vùng sâu vùng xa và tài trợ
cho các chương trình dự án nhằm mục đích nhân đạo từ thiện khác.
Mục tiêu của Quỹ
Cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô cho người nghèo và nghèo nhất
nhằm giúp họ bắt đầu công việc làm ăn, sản xuất nhỏ.
Giảm nghèo thông qua các hoạt động tạo thu nhập của người nghèo giúp
họ cải thiện an sinh gia đình.
Tham gia giúp người nghèo xây dựng cộng đồng, chia sẽ trách nhiệm và ý
thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường xã hội lành mạnh.
Sản phẩm
Cho vay là hoạt động chính của Quỹ nhằm đáp ứng một phần nhu cầu tín
dụng của người nghèo, những người muốn thực hiện các mô hình kinh tế nhỏ
nhưng thiếu vốn, không có khả năng và không muốn tiếp cận các nguồn vốn của
ngân hàng, các tổ chức tài chính chính thức khác.
Đối tượng được vay vốn
Do Quỹ được triển khai kết hợp với Hội Phụ nữ tỉnh Tiền Giang, nên đối
tượng cho vay của Quỹ chủ yếu là phụ nữ. Đối tượng được xem xét trợ vốn là:
Phụ nữ nghèo chưa có điều kiện vay vốn hoặc không có khả năng tiếp cận với
các dịch vụ tín dụng tiết kiệm chính thức là những người cần vay vốn để hoạt
động sản xuất nhằm tăng thu nhập, nâng cao cuộc sống; chưa có việc làm ổn định
nhưng có tay nghề, có khả năng tạo dựng công ăn việc làm; hoặc đang có việc
làm nhưng cần vốn để mở rông sản xuất kinh doanh gắn với giải quyết việc làm
cho lao động nữ; hoặc phụ nữ có thu nhập thấp cần tổ chức công việc làm thêm
để tăng thu nhập cho gia đình, ổn định cuộc sống.
Những khách hàng vay của Quỹ có trách nhiệm nộp tiền tiết kiệm bắt
buộc hàng tháng và trả lãi vay hàng tháng.
Hạn mức vay, mức tiết kiệm, lãi suất và thời hạn cho vay
Quỹ có những quy định về mức cho vay như sau:
+ Cho vay để đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ: Mức cho
vay từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, thời gian vay là 18 tháng.
+ Cho vay hỗ trợ sản xuất, kinh doanh hộ gia đình: mức vay từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng, thời gian vay là 12 tháng.
Lãi suất áp dụng là 1%/tháng. Hoàn trả vốn và lãi hàng tháng, trả vào cuối
kỳ hạn. Gốc trả đều, lãi tính theo dư nợ giảm dần.
Về tiết kiệm: Người vay vốn đều phải tham gia gửi tiết kiệm bắt buộc.
+ Tiết kiệm ban đầu: 5% vốn vay và đóng ngay khi nhận vốn.
+ Tiết kiệm hàng tháng: 20.000 đ/người/tháng .
+ Lãi suất tiết kiệm: 0,5%/tháng.
+ Hoàn trả tiết kiệm: người vay sẽ được hoàn trả tiết kiệm bắc buộc (gốc
và lãi) khi không tiếp tục vay vốn Quỹ.
Ngoài ra, người vay vốn của Quỹ có thể tham gia gửi tiết kiệm tự nguyện,
số tiền gửi tiết kiệm tự nguyện không giới hạn cho một lần gửi có thể liên tục
trong tháng hoặc không liên tục. Lãi suất gửi tiết kiệm tự nguyện là 0,5%/tháng.
Trong thời gian người vay còn đang tham gia vay vốn của Quỹ khi muốn rút tiền
tiết kiệm tự nguyện chỉ cần thông báo trước ít nhất một tháng cho Quỹ thời điểm
muốn rút tiết kiệm tự nguyện. Có thể rút một lần hoặc nhiều lần, tuy nhiên trong
khoản thời gian này (tức là đang tham gia vay vốn) số tiền còn lại của tiết kiệm
tự nguyện được duy trì số dư tối thiểu phải là đơn vị ngàn. Trong trường hợp
người vay không tiếp tục vay vốn của Quỹ sẽ được hoàn trả tiết kiệm tự nguyện
(gốc và lãi) cùng với số tiền tiết kiệm bắt buộc.
* Tiết kiệm bắt buộc giúp người vay có được một số tiền khi không còn
tham gia vay vốn, có nguồn vốn riêng của bản thân để đầu tư sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó nó còn tạo điều kiện cho người vay vốn, khi có tiền nhàn rỗi
không sử dụng gửi đến Quỹ, đến lúc khó khăn có thể rút tiền tiết kiệm tự nguyện
hoàn trả gốc và lãi và đóng tiết kiệm bắt buộc cho Quỹ.
Khi hết thời hạn vay, khách hàng sẽ tiếp tục được xét duyệt cho vay khi có
nhu cầu vay vốn.
Quy trình vay vốn
Quy trình vay vốn của Quỹ cũng tương tự như quy trình vay vốn trong các
dự án tín dụng của các tổ chức phi Chính phủ do Hội phụ nữ quản lý được trình
bày phần trên. Tuy nhiên có một số điểm khác như sau:
- Mỗi nhóm có số lượng là 10 TV, nhiều nhất là 13 TV.
- Hội phụ nữ phường/xã sau khi nhận đơn từ Chi hội ấp sẽ tiến hành thực
hiện các nội dung sau: Chuyển giao tất cả Đơn đề nghị vay vốn của các nhóm
cho Cán bộ tín dụng Quỹ để thẩm định; cùng với cán bộ tín dụng lập bảng cam
kết và danh sách thành viên vay vốn có xác nhận Uỷ ban phường hoặc xã sau đó
giao cho cán bộ tín dụng quản lý trình lãnh đạo Quỹ xét duyệt cho vay.
Phát vay và thu nợ: Nhân viên tín dụng sẽ trực tiếp thẩm định, phát vốn
vay tại địa bàn vay vốn đồng thời cũng trực tiếp thu nợ qua các nhóm trưởng,
hướng dẫn họ ghi chép và theo dõi các khoản thu của cán bộ tín dụng.
PHỤ LỤC 5
Quy trình tín dụng của Quỹ CEP
Với phương thức cho vay này, CEP đã tạo rất nhiều thuận vào sản xuấ
KHÁCH HÀNG QUỸ CEP
Người vay vốn
Cán bộ tín dụng
Đơn xin
vay vốn
Nhóm/cụm
Danh sách
xin vay vốn
Khảo sát/thẩm
định
BC thẩm định
Trưởng chi nhánh
Xét duyệt
Duyệt
Hợp đồng
Giải ngân
Giám sát
Chấp nhận
Không
chấp nhận
Nguồn: Quỹ CEP Chi nhánh Tiền Giang
PHỤ LỤC 6
BẢNG CÂU HỎI
(Phục vụ cho đề tài “Cho vay hỗ trợ người nghèo tại Tiền Giang - thực trạng
và giải pháp”- Dành cho nông hộ)
Ngày phỏng vấn ........................................................................................................
Mã số ........................................................................................................................
Họ và tên chủ hộ được phỏng vấn .............................................................................
Âp ............................. Xã ................................. Huyện ..........................................
Tuổi ..........................................................................................................................
Giới tính ...................................................................................................................
Học vấn ....................................................................................................................
Nghề nghiệp .............................................................................................................
1. Ông/bà có vay vốn từ nguồn vốn ưu đãi nào không?
2. Xin Ông/bà cho biết các thông tin sau:
Nguồn vốn Lượng
vay
Lãi
suất
Thời
hạn
Mục đích
(1:SXNN/TS,
2:TTCN, 3:BUÔN
BÁN, 4:Y TẾ/ GIÁO
DỤC, 5: SỬA
NHÀ/MUA SẮM,
6:TRẢ NỢ CŨ,
7:TIÊU DÙNG,
8:KHÁC)
Trả nợ
1:TRẢ
RỒI,
2:CHƯA
TRẢ (nêu
rõ chưa tới
hạn hay
không trả
nổi)
NHCSXH
Hội phụ nữ
Hội nông dân
Quỹ MOM-
NMA
Quỹ CEP
Vay NHNN và
NH khác
Vay tư nhân
Vay mượn
người thân
Vay nguồn khác
3. Xin ông bà cho biết ý kiến về
Đánh giá
Nguồn vốn
NHCSXH HPN HND MOM CEP
1.Mức vốn vay
- Còn thiếu
- Vừa đủ
2.Lãi suất
- Cao
-Vừa phải
-Thấp
3.Thời hạn vay
- Ngắn
- Vừa phải
- Dài
4.Phương thức
thanh toán
- Không hợp lý
- Hợp lý
5.Thủ tục vay
- Khó khăn/rườm
rà
- Dễ dàng/đơn
giản
4. Theo ông bà các khoản sau nên như thế nào?
Khoản mục Đề nghị
Mức vốn vay
Lãi suất
Thời hạn vay
Thủ tục vay
………………………………………….
………………………………………….
Phương thức thanh toán
………………………………………….
………………………………………….
5. Xin ông/bà cho biết tác động vốn vay đến cuộc sống thế nào
Cải thiện Không thay đổi Tệ hơn trước
Lý do: ......................................................................................................................
.................................................................................................................................
6. Xin ông bà cho biết để sử dụng hiệu quả vốn vay thì:
+ Hộ gia đình cần phải làm gì ..........................................................................
.................................................................................................................................
+ Nhà nước cần phải làm gì ..............................................................................
.................................................................................................................................
+ Tổ chức cung cấp tín dụng cần phải làm gì .....................................................
.................................................................................................................................
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN!
BẢNG CÂU HỎI
(Phục vụ cho đề tài “Cho vay hỗ trợ người nghèo tại Tiền Giang - thực trạng
và giải pháp”- Dành cho cán bộ quản lý)
Họ và tên cán bộ quản lý được phỏng vấn.................................................................
Chức vụ ....................................................................................................................
Cơ quan ....................................................................................................................
Ngày phỏng vấn ........................................................................................................
Mã số ........................................................................................................................
1. Những thuận lợi của chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo là gì?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Anh/chị cho biết những khó khăn và nguyên nhân là gì?
+ Đối với CVưu đãi: .........................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
+ Đối với CV nhỏ: .............................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3. Anh/chị cho biết ý kiến về chương trình CV ưu đãi/CV nhỏ:
Nhận xét Nguồn vay
Ý kiến
Đồng ý Không đồng ý Không ý kiến
Thời gian
thẩm định lâu
CVƯĐ
CVN
Thiếu thời
gian theo dõi
giám sát hộ
CVƯĐ
CVN
Sử dụng vốn
sai mục đích
CVƯĐ
CVN
Lượng vốn
vay không
đủ so nhu cầu
CVƯĐ
CVN
4. Xin anh/chị cho biết để nâng cao hiệu quả vốn CV thì:
+ Hộ gia đình cần phải làm gì ..............................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
+ Nhà nước cần phải làm gì ................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
+ Tổ chức cung cấp tín dụng cần phải làm gì .......................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cho_vay_ho_tro_cho_nguoi_ngheo_tai_tien_giang__thuc_trang_va_giai_phap.pdf