MỞ ĐẦU 
 
 1. Lý do chọn đề tài 
 Trong các loại thực phẩm lên men thì giấm ăn là loại gia vị, thực phẩm 
phổ biến và phần lớn các gia đình Việt Nam đều sử dụng. Giấm sử dụng trong 
che biến thực phẩm hàng ngày, bảo quản thực phẩm, làm gia vị chế biến thực 
phẩm. Ngoài ra, giấm được dùng như bài thuốc chữa nấc cục, buồn nôn, tàn 
nhang, lở loét, các vết cắn của chó, bò cạp, rết hay côn trùng. 
 Ở Việt Nam, quá trình “lên men” acetic rất quen thuộc với nhân dân 
thông qua việc nuôi giấm trong gia đình. Giấm được tạo ra bằng phương pháp 
lên men dân gian từ các nguyên liệu như chuối, dứa, nước dừa, rượu ngũ cốc, 
rượu trái cây. Nước ta có rất nhiều loại trái cây, có thể sử dụng các loại trái 
cây này để làm giấm. 
 Do đó, đề tài “Chọn giống vi khuẩn và khảo sát một số điều kiện lên 
men acetic để làm giấm trái cây” rất có ý nghĩa đối với sản xuất và đời sống. 
 
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu 
 Tìm điều kien để vi khuẩn sinh acetic acid sinh trưởng mạnh. 
 Tìm biện pháp tối ưu để tăng hiệu suất lên men acetic trong thời gian 
ngắn, tạo ra những sản phẩm giấm trái cây thơm ngon và có giá trị dinh 
dưỡng cao. 
 
 3. Phương pháp nghiên cứu 
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm xây dựng tổng luận nghiên cứu: 
Thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tài liệu về 
những nội dung có liên quan đến đề tài. 
 Phương pháp thực nghiệm, chứng minh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
90 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3395 | Lượt tải: 4
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chọn giống vi khuẩn và khảo sát một số điều kiện lên men acetic để làm giấm trái cây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ thuần 
khiết bằng cách quan sát hình dạng khuẩn lạc, nhuộm Gram. 
2.2.2.3.2..Khảo sát đặc điểm phân loại 
 Dạng khuẩn lạc 
Tiến hành cấy vi khuẩn phân lập được trên bề mặt môi trường ethanol- 
cao nấm men có CaCO3 (MT1) sao cho có được những khuẩn lạc tách rời. 
Nuôi ở nhiệt độ phòng và theo dõi sự phát triển của khuẩn lạc. Sau 3 ngày 
quan sát và mô tả đặc điểm của khuẩn lạc. 
 Hình thái vi khuẩn 
 Khả năng di động 
Quan sát khả năng di động của vi khuẩn dưới dạng tiêu bản giọt treo. 
Tiến hành nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường làm giàu sinh khối (MT2) 
 Nhuộm Gram 
Tiến hành nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường cao thịt-pepton (MT7) 
trong 16-24 giờ. Hút 1ml dịch vi khuẩn pha loãng trong nước cất vô trùng để 
mật độ tế bào trong thị trường kính hiển vi vừa phải và dễ quan sát. Làm vết 
bôi vi khuẩn với đối chứng là Bacillus Gram dương, E.coli Gram âm. Sau khi 
nhuộm, soi kính với vật kính dầu 100X. 
 Đặc điểm sinh lý, sinh hoá 
 Khả năng oxy hoá ethanol thành acid acetic 
 Định tính acid acetic tạo thành 
 Nuôi các chủng khảo sát trên môi trường lên men định tính (MT3) ở 
nhiệt độ phòng trong 4 ngày. 
 Cho vào ống nghiệm 3ml dịch lên men và 1ml dung dịch NaOH . Nhỏ 
vào ống nghiệm vài giọt dung dịch FeCl3 5%, lắc đều ống nghiệm và đun sôi 
trên ngọn đèn cồn. Nếu dung dịch có acid acetic thì sẽ có màu đỏ thẫm do sắt 
acetate tạo thành. 
Đối chứng dương là ống đựng acid acetic chuẩn, đối chứng âm là môi 
trường không nuôi cấy vi khuẩn. 
Phản ứng diễn ra theo phương trình sau: 
CH3COOH +NaOH  CH3COONa +H2O 
CH3COONa + FeCl3  Fe(CH3COO)3 +3NaCl 
 Màu đỏ thẫm 
 Định lượng acid acetic tạo thành 
Sau khi nuôi các chủng khảo sát trên môi trường tăng sinh (MT2) rồi 
chuyển sang môi trường nhân giống cấp 1 (MT5), môi trường nhân giống cấp 
2 (MT6). Sau 7 ngày định lượng acid acetic tạo ra theo phương pháp xác định 
acid tổng. 
 Khảo sát đặc tính sinh catalase 
Nguyên tắc 
Catalase xúc tác sự phân giải H2O2 thành H2O và O2. Nếu vi khuẩn khảo 
sát có khả năng tạo catalase thì khi nhỏ H2O2 vào dịch nuôi cấy vi khuẩn đó, 
H2O2 bị phân giải thành H2O và O2, gây hiện tượng sủi bọt. 
 O2 
 2H2O2 2 H2O 
 Catalase 
Thực hiện 
Nuôi cấy các chủng khảo sát trong ống nghiệm chứa môi trường tăng 
sinh khối (MT2) trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Nhỏ 1 giọt dịch nuôi cấy lên 
tấm lam và nhỏ từ từ H2O2 vào. Quan sát và ghi nhận hiện tượng. 
 Khả năng tạo H2S 
 Đây là đặc điểm của vi sinh vật có khả năng sử dụng các amino acid trong 
môi trường có Thiosulfate Natri. Chúng tạo thành những đường cấy màu đen 
do tạo được sulfua chì theo phản ứng sau: 
COOH.CH.NH2.CH2S.S.CH2.CH.NH2.COOH + H2 + 4H  
2H2S + 2NH3 + 2CH3COOH+ 2HCOOH 
H2S + Pb(CH3COO)2  PbS + 2CH3COOH 
Sulfua chì màu đen 
Thực hiện 
Cấy chủng khảo sát lên ống thạch đứng chứa môi trường thử khả năng 
tạo H2S (MT13) bằng những đường cấy thẳng, sâu, gần sát thành ống nghiệm. 
Ủ ở nhiệt độ phòng, sau 2 ngày, quan sát những đường cấy, nếu vi khuẩn tạo 
H2S thì đường cấy sẽ có màu đen do tạo sulfua chì. 
 Khả năng oxy hoá acetate hoặc lactate 
Tiến hành theo phương pháp của Leifson. Đây là phương pháp nhanh và 
dễ dàng nhất để phân loại vi khuẩn Acetic đến cấp giống. Nếu chủng khảo sát 
có khả năng oxy hoá acetate hoặc lactate thì chủng đó thuộc giống 
Acetobacter còn ngược lại chủng đó thuộc giống Gluconobacter . 
Nguyên tắc 
Sử dụng môi trường sodium acetate hoặc sodium lactate có 
bromothymol-blue làm chất chỉ thị màu. Chỉ thị màu này có pH nhạy cảm 
trong khoảng pH 5,6-7,4 và biến đổi màu từ màu vàng sang xanh dương. Khi 
acetate hoặc lactate bị oxy hoá thì môi trường trở nên kiềm tính. Bằng cách 
quan sát sự chuyển màu của môi trường (vàng chuyển sang xanh dương) cho 
phép đánh giá được khả năng oxy hoá acetate hoặc lactate của chủng vi sinh 
vật khảo sát. 
Thực hiện 
Cấy chủng khảo sát vào ống nghiệm chứa 5ml môi trường sodium 
acetate. Nuôi ở nhiệt độ 300C sau 7 ngày quan sát sự chuyển màu của môi 
trường. 
2.2.3. Khảo sát đặc điểm lên men acetic 
2.2.3.1.Chọn giống 
Trong quá trình lên men định lượng acid acetic tạo ra chúng tôi xác 
định được 2 chủng tạo acid acetic cao nhất là chủng A3 và A6. Do đó những 
thí nghiệm sau chúng tôi quyết định chọn 2 chủng này để khảo sát. 
2.2.3.2. Chọn môi trường 
 Xác định pH thích hợp 
Tiến hành nuôi các chủng khảo sát trong môi trường tăng sinh khối 
(MT2) trong 24 giờ. Đối với mỗi chủng khảo sát huyền phù thật kỹ ống 
nghiệm chứa dịch nuôi cấy. Sau đó dùng pipetman hút chính xác 1 lượng dịch 
nuôi cấy (100l) phân vào các ống nghiệm chứa sẵn môi trường khảo sát ở 
các pH (MT8) tương ứng: 2,5; 3,0; 3,5; 4,0; 4,5; 5,0; 5,5; 6,0; 6,5; 6,8. Nuôi 
các chủng cần khảo sát trong 4 ngày ở 300C, đo OD ở bước sóng 660nm và 
ghi nhận kết quả. 
 Xác định nhiệt độ thích hợp 
Tiến hành nuôi cấy các chủng khảo sát trên môi trường tăng sinh khối 
(MT2) trong 24giờ. Đối với mỗi chủng khảo sát huyền phù thật kỹ ống 
nghiệm chứa dịch nuôi cấy. Sau đó dùng pipetman hút chính xác 1 lượng dịch 
nuôi cấy (100l) phân vào các ống nghiệm chứa sẵn môi trường khảo sát 
nhiệt độ (MT 9 ) tương ứng là 150C, 180C, 250C , 300C ,350C, 370C, 400C, 
450C. Đo OD ở bước sóng 660nm và ghi nhận kết quả. 
 Mật độ giống ban đầu thích hợp cho quá trình lên men 
Nuôi các chủng khảo sát trên môi trường tăng sinh và nhân giống cấp I, 
II và chuyển vào môi trường định lượng. Sau đó định hàm lượng acid tạo 
thành bằng phương pháp xác định acid tổng. 
 Xác định nồng độ ethanol thích hợp 
-Nuôi cấy chủng vi khuẩn khảo sát ở môi trường tăng sinh và nhân giống 
cấp I, II. Chuyển dịch nuôi cấy vào môi trường định lượng có nồng độ ethanol 
tương ứng là 3%, 4%, 5%, 8%, 10%, 12%. 
-Tiến hành thí nghiệm 2 lô: 1 lô hấp khử trùng và 1 lô không hấp khử 
trùng. Môi trường 1: hấp khử trùng; Môi trường 2 : không hấp khử trùng. 
(Mục đích thực hiện môi trường không hấp khử trùng để xem giống có khả 
năng chống được sự nhiễm khuẩn hay không). 
-Xác định hàm lượng acid sinh ra bằng phương pháp xác định acid tổng 
và ghi nhận kết quả. 
-Sau khi xác định được nồng độ ethanol ban đầu thích hợp cho quá trình 
lên men chúng tôi sẽ sử dụng nồng độ này cho các thí nghiệm tiếp theo. 
 Xác định thời gian nuôi cấy thích hợp 
- Cấy chủng khảo sát vào các erlen chứa môi trường tăng sinh khối 
(MT2) nuôi cấy lắc. Đo mật độ tế bào của mỗi chủng ở bước sóng 660nm cứ 
24 giờ thì đo cho đến khi giá trị OD giảm. Ghi nhận kết quả. 
- Cho 25% dịch tăng sinh có nuôi cấy chủng vi khuẩn khảo sát vào erlen 
chứa môi trường nhân giống I (MT5), nuôi cấy lắc. Đo mật độ tế bào của mỗi 
chủng ở bước sóng 660nm, cứ 24 giờ thì đo cho đến khi giá trị OD giảm. Ghi 
nhận kết quả. 
 Xác định mật độ vi khuẩn phát triển trong môi trường nhân giống 
II để chuẩn bị lên men 
- Cho 25% dịch nhân giống I có nuôi cấy chủng vi khuẩn khảo sát vào 
erlen chứa môi trường nhân giống II (MT6), nuôi cấy lắc trong khoảng thời 
gian thích hợp. Để tính số vi khuẩn trong thể tích khảo sát ta cần đếm số 
khuẩn lạc trên đĩa petri. 
Đếm khuẩn lạc trên đĩa thạch 
 Nguyên tắc: 
Mỗi sinh vật đứng riêng rẽ sẽ phát triển thành một khuẩn lạc trên môi 
trường thích hợp. Đếm số khuẩn lạc ta có thể tính ra số vi sinh vật trong 1 thể 
tích cần nghiên cứu. 
 Thực hiện: 
Pha loãng dịch cần đếm bằng cách dùng pipetman hút 1ml dịch vào 9ml 
nước cất vô trùng. Tùy độ đục của dịch nuôi cấy mà pha loãng ở nhiều nồng 
độ khác nhau. Sau đó trãi 0,1ml dịch pha loãng khác nhau lên hộp petri chứa 
môi trường Ethanol-Cao nấm men . Ủ ở 300C sau 48 giờ đếm số khuẩn lạc 
trên các đĩa (hai đĩa trãi cùng nồng độ pha loãng). Đếm số khuẩn lạc trên 
những đĩa có từ 30-300 khuẩn lạc để tính kết quả. 
Tổng vi khuẩn hiếu khí trong 1ml mẫu được tính theo công thức sau: 
A(CFU/ml) = Error! 
Trong đó : 
N: tổng số khuẩn lạc đếm được 
ni : số đĩa có số khuẩn lạc được chọn tại mỗi nồng độ pha loãng 
V: thể tích mẫu cấy vào mỗi đĩa 
fi : độ pha loãng có số khuẩn lạc được chọn tại các đĩa đếm 
2.2.4. Các phương pháp nuôi cấy 
2.2.4.1. Phương pháp nuôi cấy tĩnh 
Chuyển 25% dịch nhân giống II của chủng khảo sát vào môi trường 
định lượng,nuôi cấy tĩnh. Đo hàm lượng acid tổng tạo thành bằng phương 
pháp chuẩn độ bằng NaOH 0,1N với phenoltalein làm chỉ thị màu. 
2.2.4.2. Phương pháp nuôi cấy bằng thiết bị lên men sục khí 
Chuyển 25% dịch nhân giống II vào môi trường định lượng, nuôi cấy 
bằng thiết bị lên men sục khí. Đo hàm lượng acid tổng tạo thành bằng phương 
pháp chuẩn độ bằng NaOH 0,1N với phenoltalein làm chỉ thị màu. Mỗi lần đo 
cách nhau 24giờ, nuôi cấy cho đến khi hàm lượng acid acetic sinh ra bắt đầu 
giảm. 
Mô tả thiết bị lên men sục khí 
Thiết bị lên men sục khí được cấu tạo như sau: Bình lên men (erlen 
1000ml); Trong bình có 1 cá khuấy từ và bình đặt trên máy khuấy từ; Không 
khí từ bên ngoài vào bình lên men được vô trùng nhờ đi qua 1 phễu lọc, phễu 
lọc được nối với máy sục khí mục đích cung cấp oxy để quá trình oxy hoá 
diễn ra nhanh; Ống thoát khí giúp không khí từ trong bình lên men thoát ra 
bên ngoài môi trường; Ngoài ra còn có ống thu dịch lên men, ống tiếp nguyên 
liệu trong quá trình lên men. 
Hình 2.1 :Sơ đồ thiết bị lên men sục khí 
6: Thiết bị lọc khí. 1. Bình lên men 
7: Ống thoát khí. 2: Cá khuấy từ. 
8: Ống thu dịch lên men. 3: Máy khuấy từ. 
4: Máy sục khí. 9: Ống tiếp môi trường. 
5: Ống thu khí. 
2.2.4.3. Phương pháp nuôi cấy bằng thiết bị lên men hồi lưu 
 Mô tả thiết bị lên men hồi lưu 
 Thiết bị gồm có 2 phần 
Phần trên : là thùng lên men được thiết kế theo phương pháp nhanh với 
mục đích tạo bề mặt tiếp xúc lớn hơn giữa vi khuẩn acetic với không khí để 
2 
7 
1
3
8 
9 
5 
4 
6
 oxy hóa rượu. Dịch lên men được chuyển từ trên xuống và không khí được 
chuyển từ dưới lên. Phản ứng sinh học được thực hiện trong khối tế bào cố 
định. Trong thiết bị này dịch lên men được cho thấm dần qua giá thể BC và 
được tuần hòan nhiều lần qua thiết bị, khi chảy qua giá thể BC rượu dần dần 
bị oxy hóa thành acid acetic. 
Phần duới: chứa dịch lên men sau khi đi qua giá thể BC, có lắp thêm bộ 
phận sục khí tạo thành vùng oxy hóa bổ sung như nồi lên men của phương 
pháp chìm. Ở phần dưới chúng tôi đặt thêm 1 máy bơm để dịch lên men sau 
khi qua giá thể BC sẽ được bơm trở lại thùng lên men qua 1 ống dẫn từ máy 
bơm qua thùng lên men, và dịch lên men được cho chảy xuống từ từ, tưới đều 
lên giá thể nhờ 1 vòi sen. Ngòai ra, chúng tôi lắp thêm 1 ống dẫn dịch lên men 
xuống trở lại thùng chứa dịch lên men tạo nên sự hồi lưu của thiết bị, và ống 
dẫn này nối với thiết bị sục khí mục đích cung cấp oxy làm cho quá trình lên 
men diễn ra nhanh hơn. 
10 
9
8 
7
6 
5 
4
3 
1 
2
Hình 2.2: Sơ đồ thiết bị lên men hồi lưu 
1: Bình chứa dịch lên men. 
2: Bình lên men. 
 3: Ống dẫn dịch lên men đi lên bình lên men. 
4: Ống dẫn dịch sau khi lên men xuống bình chứa dịch lên men. 
5: Lưới đỡ giá thể mang. 
6: Giá thể BC. 
7: Máy bơm. 
8: Vòi sen phân phối dịch lên men. 
9: Máy sục khí. 
10: Van để lấy dịch sau khi lên men. 
 Thu nhận cellulose vi khuẩn 
-Nhân giống I: Cấy giống Acetobacter xilynum dùng sản xuất BC được 
giữ trên môi trường thạch nghiêng sang ống nghiệm chứa 5ml môi trường sản 
xuất BC (MT19). Tiến hành lên men tĩnh ở nhiệt độ phòng trong 5 ngày. 
-Nhân giống II: Giống cấp I được chuyển vào môi trường nhân giống cấp 
II (sử dụng 150ml MT15). Lượng giống bổ sung chiếm khoảng 10% thể tích 
môi trường nhân giống cấp II. 
-Lên men bề mặt để thu BC: Quá trình lên men được tiến hành trong 
khay nhựa chứa 1000ml MT15 và 10% giống cấp II, để yên ở nhiệt độ phòng. 
Thời gian thu BC là 1 tuần sau khi cấy giống cấp II vào. 
 Phương pháp xử lý BC để sử dụng làm chất mang cố định vi 
khuẩn 
Sau 7 ngày nuôi cấy tĩnh 
 
Thu BC 
 
Rữa kỹ BC bằng nước máy 
 
 Ngâm và thay nước liên tục trong 2ngày đối với BC thu được từ môi trường nước 
dừa già (4 giờ thay nước 1 lần) 
 
Cân trọng lượng tươi của BC 
 
Vớt các miếng BC ra và sấy cho ráo nước 
 
Cân các miếng BC sau khi sấy 
 
So sánh trọng lượng của miếng BC sau khi sấy với trọng lượng của miếng BC trước 
khi sấy (trọng lượng giảm khoảng 9 lần) 
 
Đem hấp khử trùng miếng BC ( 1210C, 20 phút) 
 Phương pháp cố định 
-Ngâm BC đã xử lý trong dịch nhân giống cấp II trong 24 giờ. 
-Xác định mật độ vi khuẩn bám trên BC bằng phương pháp đếm gián tíêp 
khuẩn lạc trên môi trường thạch đĩa . 
 Cho môi trường định lượng vào thiết bị lên men hồi lưu. Đo hàm 
lượng acid tổng tạo thành bằng phương pháp chuẩn độ bằng NaOH 0,1N với 
phenoltalein làm chỉ thị màu. Mỗi lần đo cách nhau 12 giờ, nuôi cấy cho đến 
khi hàm lượng acid acetic sinh ra bắt đầu giảm. 
2.2.5. Lên men giấm bằng cơ chất là trái cây 
2.2.5.1 Xử lý trái cây để làm rượu 
 Xử lý nho để làm rượu 
Chuẩn bị 2kg nho tiến hành sắt nhỏ và thêm men ( 2 ống giống thạch 
nghiêng Saccharomyces cerevisiae) và bổ sung đường với hàm lượng là 500g, 
sau đó thêm 1000ml nước đun sôi, để nguội, khuấy đều. Cho lên men tự nhiên 
trong vòng 2 tuần. 
  Xử lý dứa để làm rượu 
Chuẩn bị 2kg dứa tiến hành sắt nhỏ và thêm men ( 2 ống giống thạch 
nghiêng Saccharomyces cerevisiae) và bổ sung đường với hàm lượng là 500g, 
sau đó thêm 1000ml nước đun sôi, để nguội, khuấy đều. Cho lên men tự nhiên 
trong vòng 2 tuần. 
2.2.5.2 Khảo sát hàm lượng acid tổng sinh ra trong môi trường có sử 
dụng rượu trái cây 
 Xác định hàm lượng ethanol bằng phương pháp chuẩn độ 
Số lượng ethanol sinh ra khi lên men được xác định bằng phương pháp 
đo oxy hoá trên cơ sở oxy hoá ethanol thành acid acetic và nước bằng hỗn 
hợp bicromat kali và acid sulfurit. 
3 CH3CH2OH + 2K2Cr2O7 +8 H2SO4 = 
 3CH3COOH + 2Cr(SO4)2 + K2SO4 +11H2O 
Khi kết thúc quá trình oxy hoá rượu, ta chuẩn độ phần bicromat thừa 
bằng dung dịch muối Morh 
K2Cr2O7 + 6FeSO4(NH4)2SO4 + 7 H2SO4= 
Cr2(SO4)3 + 3Fe2(SO4)3 +6(NH4)2SO4 + 7H2O + K2SO4 
Dựa vào số lượng bicromat đã được dùng để oxy hoá mà tính ra nồng độ 
rượu. Phương pháp sẽ cho kết quả chính xác hơn cả khi lượng rượu chứa 
trong dịch thể khoảng 1-2%. Do đó khi nồng độ rượu cao hơn, ta cần pha 
loãng dịch nuôi cấy, còn khi nồng độ thấp hơn ta pha loãng muối Morh và 
bicromat. 
Các bước thực hiện 
Trong bình định mức loại 100ml, ta cho 20ml dịch nuôi cấy đã được tách 
bỏ các tế bào bằng cách để lắng, lọc hoặc li tâm. Bổ sung nước cất cho tới 
100ml, khuấy trộn và lấy ra 10ml cho vào bình cầu đáy tròn loại có dung tích 
50-75ml. Trong bình nhận có 3 chỗ phình hình cầu, ta rót 25ml dung dịch 
 bicromat và 10ml H2SO4 đặc. Đậy bình cầu bằng nút cao su có gắn với 1 ống 
dẫn mà đầu cuối của nó phải chạm tới đáy của bình nhận. Sau đó trong 10-
15phút cất 2/3 dung tích bình. Dung dịch bicromat trong thời gian đó sẽ 
chuyển từ màu da cam sang màu nâu bẩn. 
Đem chất dịch từ bình nhận chuyển vào bình định mức loại 100ml. 
Tráng bình nhận và ống dẫn bằng nước cất, sau đó rót nước này vào bình định 
mức nói trên. Sau đó thêm nước cất đến vạch mức, khuấy trộn, lấy ra 20ml 
cho vào 1 bình tam giác loại 250ml, thêm 20ml nước cất và chuẩn độ bằng 
muối Morh. Đồng thời ta tiến hành chuẩn độ đối chứng để xác định xem cần 
bao nhiêu muối Morh để chuẩn độ 5ml dung dịch bicromat. Muốn vậy trong 
bình tam giác ta trộn 5ml bicromat, 2ml acid sunfuric đặc, 30-40ml nước cất, 
rồi chuẩn độ bằng muối Morh. Vì muối Mohr là hợp chất không bền cho nên 
phải chuẩn độ đối chứng mỗi lần xác định. Kết thúc chuẩn độ bằng cách xác 
định 1 giọt mẫu với dung dịch ferrixianid. Muốn vậy dung đũa thủy tinh lấy 1 
giọt chất dịch chuẩn độ đặt 1 tấm bằng sứ hay bằng gốm trắng và cạnh đó nhỏ 
1 giọt ferrixianid, khi hoà lẫn 2 giọt nếu thấy có màu xanh đậm hơn nhiều là 
phản ứng kết thúc. Chuẩn độ 2 lần dung dịch thí nghiệm và dung dịch đối 
chứng. Lần chuẩn độ đầu dùng để nhận được các kết quả định hướng, do đó 
phản ứng của dịch chuẩn độ với dung dịch ferixianid được tiến hành sau mỗi 
lần thêm 1ml dung dịch muối Morh. 
Số lượng ethanol tính bằng g/10ml dịch nuôi cấy được tính theo công 
thức: 01.05.25).(
a
ba  
a :số ml dung dịch muối Morh đã dùng để chuẩn độ mẫu đối chứng 
b : số ml dung dịch muối Morh đã dùng để chuẩn độ mẫu thí nghiệm 
25: Số ml K2Cr2O7 
5: Độ pha loãng dịch nuôi cấy (20ml pha loãng tới 100ml) 
 0,01: g ethanol ứng với 1ml K2Cr2O7 
Sau khi xác định độ rượu, tiến hành lên men. Tiếp 25% giống ( dịch nhân 
giống II) vào môi trường lên men có chứa 20% thể tích rượu trái cây đã xác 
định độ rượu, từ đó bổ sung rượu trắng cho đủ nồng độ ethanol thích hợp. 
Theo dõi sự tạo thành acid qua các ngày lên men. Lên men bằng phương 
pháp sục khí ở nhiệt độ phòng và đo hàm lượng acid sinh ra mỗi ngày cho đến 
khi hàm lượng này không tăng nữa. 
2.2.5.3. Khảo sát hàm lượng acid tổng sinh ra trong môi trường có 
sử dụng dịch chiết từ xác bã trái cây 
 Thời gian tự lên men của xác bã 
Xác bã trái cây sau khi làm rượu trái cây, cho lên men tự nhiên trong 
vòng 5 ngày và 15 ngày. (Xác bã trái cây: 500g; Đường :150g; 
Nước đun sôi để nguội : 1000ml) 
Sau đó vắt xác thu được dịch xác bã từ trái cây. 
 Lên men acetic dịch chiết từ xác bã trái cây 
Tiếp 25% giống A6 (nhân giống II) vào môi trường dịch chiết xác bã nho 
và bổ sung thêm 5% ethanol. Lên men bằng phương pháp sục khí. Theo dõi 
sự tạo thành acid qua các ngày lên men, đo hàm lượng acid sinh ra mỗi ngày 
cho đến khi hàm lượng này không tăng nữa. 
 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 
3.1. Thu thập mẫu giấm và khảo sát 1 số đặc tính của mẫu giấm 
Từ 10 mẫu giấm thu được ở Long An, Thành phố Hồ Chí Minh, Bạc 
Liêu chúng tôi xác định hàm lượng acid tổng của các mẫu giấm và xác định 
giá trị pH của các mẫu giấm. 
3.1.1. X ác định hàm lượng acid tổng của các mẫu giấm 
Xác định hàm lượng acid tổng trong các mẫu giấm bằng phương pháp 
chuẩn độ dùng NaOH 0,1N với phenoltalein làm chất chỉ thị màu ta thu được 
kết quả trình bày ở bảng 3.1 
3.1.2. Xác định giá trị pH của các mẫu giấm 
Đi đôi với việc xác định hàm lượng acid tổng chúng tôi tiến hành xác 
định độ pH của các mẫu giấm. Giá trị pH của các mẫu giấm được trình bày ở 
bảng 3.1. 
Bảng 3.1 :Hàm lượng acid tổng và giá trị pH của các mẫu giấm 
Ký hiệu mẫu Địa điểm thu mẫu Hàm lượng acid tổng (g/l) Giá trị pH 
1 Long An 18,1 2,8 
2 Long An 21,7 2,57 
3 Tp HCM 25,6 2,46 
4 Tp HCM 17,03 2,89 
5 Tp HCM 33,2 2,3 
6 Tp HCM 9,4 3,04 
7 Tp HCM 13,5 2,95 
8 Tp HCM 12,5 3,12 
9 Tp HCM 8,3 3,3 
10 Bạc Liêu 19,3 2,7 
Biểu đồ 3.1 Hàm lượng acid tổng (g/l) của các mẫu giấm 
 0
10
20
30
40
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
maãu giaám
H
/l 
ac
id
 to
ång
(g
/l)
H/l acid toång
Biểu đồ 3. 2: Giá trị pH của các mẫu giấm 
0
1
2
3
4
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
maãu giaám
pH pH
Nhận xét: 
Tùy theo phương thức lên men và nguyên liệu lên men và chủng giống 
sẽ tạo nên sản phẩm có hàm lượng acid khác nhau. 
Các mẫu 2,3,5,10 có hàm lượng acid cao có khả năng sẽ phân lập đựợc 
những chủng giống tốt từ nguồn giấm này. 
3.2. Phân lập và khảo sát 1 số đặc điểm phân loại của vi khuẩn acetic 
3.2.1. Phân lập 
 Qua quá trình phân lập các mẫu giấm trên môi trường ethanol-cao nấm 
men-CaCO3 trong 3-4 ngày kết quả tạo được những khuẩn lạc có hình dạng, 
màu sắc, kích thước khác nhau. Trong đó có các chủng tạo vòng tan, chúng 
tôi tiến hành làm thuần được 11 chủng sinh acid khác nhau. 
Bảng 3.2 : Các chủng phân lập được từ các mẫu giấm 
Mẫu giấm Số chủng phân lập 
được 
Ky hiệu chủng 
phân lập 
2 
3 
4 
5 
7 
10 
2 
1 
1 
2 
2 
3 
A1, A2 
A3 
A4 
A5, A6 
A7, A8 
A9, A10, A11 
Hình 3.1 : Khả năng làm tan CaCO3 của chủng A3 
 3.2.2. Một số đặc điểm phân loại của vi khuẩn 
 3.2.2.1. Dạng khuẩn lạc và hình thái của các chủng khảo sát 
Đặc tính về hình dạng, kích thước, màu sắc khuẩn lạc trạng thái di động, 
hình dạng tế bào và trạng thái Gram được trình bày ở bảng 3.3 
Hình 3.2 Trạng thái Gram của chủng A3 
Hình 3.3:Dạng khuẩn lạc của chủng A3 
Bảng 3.3 : Dạng khuẩn lạc và hình thái chủng khảo sát 
Đặc điểm Hình thái khuẩn lạc Kích Màu sắc Hình thái tế bào Khả Gram 
Chủng 
thước 
khuẩn lạc 
(mm) 
khuẩn 
lạc 
năng di 
động 
A1 Bìa tròn,gom 
gọn,bề mặt khuẩn 
lạc lõm 
0.3-0.4 Trắng 
ngã vàng 
Que,đơn - - 
A2 Bìa tròn. Gom 
gọn,bề mặt khuẩn 
lạc hơi lõm 
0.3-0.4 Vàng 
nhạt 
Que, đơn - - 
A3 Bìa tròn, đều,bề 
mặt khuẩnlạc 
phẳng,trơnláng 
0.4-0.5 Vàng 
nhạt 
Que, đơn,kết đôi 
hoặc kết ba 
- - 
A4 Bìa tròn, bề mặt 
bóng, hơi nhô cao 
0,3-0.5 Vàng 
nhạt 
Que,kết đôi + - 
A5 Bìa nhăn, bề mặt 
lì, 
0.3-0.4 Trắng 
đục 
Que.đơnhoặc kết 
đôi 
- - 
A6 Bìa tròn đều,bề mặt 
khuẩn lạc bóng 
0.4-0.5 Vàng Que, đơn + - 
A7 Bìa nhăn,bề mặt 
khuẩn lạc lõm 
0.3-0.4 Trắng 
đục 
Que,đơn - - 
A8 Bìa tròn,bề mặt 
láng,nhô cao 
0.3-0.4 Trắng 
ngã vàng 
Que, đơn hoặc 
kết đôi 
- - 
A9 Bìa tròn,bề mặt 
khuẩn lạc bóng 
0.1-0.2 Trắng 
đục 
Hình que,đơn 
hoặc kết đôi 
- - 
A10 Bìa tròn, gom 
gọn.Bề mặt 
khuẩnlạc nhô cao, 
bóng 
0.1-0.2 Vàng 
nhạt 
Que,kết đôi hoặc 
đơn 
+ - 
A11 Bìa tròn,bề mặt 
khuẩn lạc không 
nhô cao 
0.1-0.15 Vàng 
nhạt 
Que - - 
Các đặc tính về khả năng tạo khuẩn lạc trên môi trường Ethanol-Cao 
nấm men-CaCO3, các đặc trưng về hình thái tế bào,trạng thái Gram đã sơ bộ 
được các chủng khảo sát mang đặc tính của vi khuẩn sinh acid. Nhưng để 
định danh sơ bộ các vi khuẩn này đến cấp độ giống chúng tôi tiếp tục khảo sát 
các đặc tính sinh lý, sinh hóa của các chủng vừa xét. 
3.2.2.2 Đặc điểm sinh lý- sinh hóa của các chủng khảo sát 
 Vi khuẩn Acetic có đặc tính chung như sinh catalase, phát triển trên môi 
trường Glutamate, môi trường manitol, không làm tan chảy gelatin, không 
phân giải Dextrin…. 
 Định tính acid acetic 
Trong quá trình phân lập, trên moi trường có nguồn cacbon là ethanol 
chúng tôi tuyển chọn được các chủng có vòng phân giải là CaCO3, tức là các 
chủng này có khả năng oxy hóa ethanol thành acid hữu cơ tương ứng là acid 
acetic. Để kiểm chứng điều này, chúng tôi tiến hành định tính acid acetic tạo 
thành trong môi trường nuôi cấy các chủng trên bằng phương pháp dùng dung 
dịch FeCl3 5%. Kết quả là tất cả các chủng phân lập đều có khả năng tạo 
acetic acid. 
Hình 3.4. Khả năng tạo acid acetic của các chủng phân lập 
 Định lượng acid acetic 
Sau khi nuôi các chủng khảo sát trên môi trường tăng sinh, rồi chuyển 
sang môi trường nhân giống cấp 1, môi trường nhân giống cấp 2, sau đó là 
môi trường định lượng. Sau 7 ngày định lượng acid acetic tạo ra theo phương 
pháp xác định acid tổng. Kết quả trình bày ở bảng 3.4 
Bảng 3.4: Hàm lượng acid tổng trong môi trường nuôi cấy các chủng 
khảo sát 
Chủng vi khuẩn Hàm lượng acid tổng(%) 
 A1 0,54 
A2 1,77 
A3 1,98 
A4 1,34 
A5 1,25 
A6 2,01 
A7 0,56 
A8 1,64 
A9 1,728 
A10 1,56 
A11 0,576 
Biểu đồ 3.3: Hàm lượng acid tổng trong môi trường nuôi cấy các chủng 
phân lập 
0
0.5
1
1.5
2
2.5
A1 A3 A5 A7 A9 A1
1
Chuûng
H
/l 
ac
id
 to
ång
(%
)
H/l acid toång(%)
Nhận xét: 
 Chủng A3 và A6 có hàm lượng acid tổng tạo thành cao hơn các chủng 
còn lại. Ở những thí nghiệm về các điều kiện lên men chúng tôi chọn 2 chủng 
này tiếp tục khảo sát. 
 Đặc tính sinh catalase 
Khi nhỏ H2O2 vào giọt dịch nuôi cấy các chủng khảo sát trên tiêu bản. 
Kết quả các chủng đều sủi bọt. 
Như vậy các chủng đều sinh catalase 
 Khả năng phân giải Dextrin của vi khuẩn 
Các chủng đều không có khả năng phân giải dextrin. 
Hình 3.5: Khả năng không phân giải Dextrin của chủng A3 
 Khả năng tạo -pyrone của vi khuẩn 
Kết quả khảo sát cho thấy các chủng không có khả năng tạo -pyrone. 
 Khả năng tạo H2S của vi khuẩn 
Kết quả khảo sát cho thấy tất cả các chủng đều không có khảnăng tạo 
H2S 
 Khả năng oxy hoá acetate hoặc lactate của vi khuẩn 
Kết quả cho thấy chủng A3, A4, A5 có khả năng oxy hoá acetate( thể 
hiện qua sự chuyển màu từ màu vàng hơi xanh sang xanh dương), còn các 
chủng còn lại không có khả năng oxy hoá acetate( màu vàng hơi xanh). 
 Như vậy, trong 11 chủng khảo sát có 3 chủng thuộc giống Acetobacter 
(A3 , A4, A5) và 8 chủng thuộc giống Gluconobacter (A1, A2, A6 ,A7, A8, A9, 
A10, A11 ) 
Hình 3.6 : khả năng oxy hoá acetate của các chủng phân lập 
 Khả năng phát triển trên môi trường Mannitol của vi khuẩn 
Kết quả khảo sát khả năng phát triển trên môi trường Mannitol cho thấy 
tất cả các chủng đều có khả năng phát triển trên môi trường này. 
 Hình 3.7: Khả năng phát triển trên môi trường Mannitol của chủng A3 
và chủng A6 
3.3. Khảo sát một số điều kiện ảnh hưởng đến sự lên men acetic 
3.3.1. Chọn giống 
Trong quá trình lên men định lượng acid acetic tạo ra chúng tôi xác định 
được 2 chủng tạo acid acetic cao nhất là chủng A3 và A6. Do đó những thí 
nghiệm sau chúng tôi quyết định chọn 2 chủng này để khảo sát. 
3.3.2. Chọn môi trường 
3.3.2.1 Ảnh hưởng của pH 
Nuôi cấy các chủng khảo sát ở môi trường có pH khác nhau biến 
thiên từ 2,5 đến 6,8 và nuôi trong 30 o C trong 4 ngày, đo OD ở bước sóng 
660nm thu được kết quả trình bày ở bảng 3.5 
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của pH lên sự tăng trưởng của các chủng thông 
qua mật độ quang 
pH 
Chủng 
2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 
A3 0,024 0,078 0,085 0,42 0,475 0,67 0,73 0,59 0,53 
A6 0,034 0,073 0,178 0,34 0,438 0,56 0,63 0.572 0,475 
Biểu đồ 3.4: Ảnh hưởng của pH lên sự tăng trưởng của các chủng khảo 
sát thông qua mật độ quang 
 0
0.2
0.4
0.6
0.8
2.5 3 3.5 4 4.5 5 5.5 6 6.5
Trò soá maät ñoä quang
pH
A3
A6
Nhận xét 
Qua kết quả thu được chúng tôi nhận thấy các chủng khác nhau có 
khỏang pH rộng hẹp khác nhau. 
Khoảng pH thích hợp cho hầu hết các chủng 4,5-> 6,0. pH=5,5 là tối 
thích đối với chủng khảo sát, ở những thí nghiệm sau chúng tôi sử dụng giá 
trị pH này để khảo sát. 
3.3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ 
Nuôi các chủng khảo sát ở môi trường pH giống nhau ( pH= 4.5), nhưng 
nuôi ở các nhiệt độ khác nhau: 150C, 200C, 280C, 300C, 350C, 370C, 400C, 
450C. Sau 4 ngày đo OD ở bước sóng 660nm thu được kết quả trình bày ở 
bảng sau. 
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự tăng trưởng của các chủng 
thông qua mật độ quang 
Nhiệt độ 
Chủng 
150C 200C 280C 300C 350C 370C 400C 450C 
A3 - 0,095 0,185 0,31 0,227 0,163 - - 
A6 - 0,098 0,262 0,334 0,23 0,157 - - 
Biểu đồ 3.5: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự tăng trưởng của các chủng 
thông qua mật độ quang 
0
0.1
0.2
0.3
0.4
15 20 28 30 35 37 40 45
nhiệt độ
gi
á t
r ị 
O
D
Chủng A3
Chủng A6 
Nhận xét 
Qua kết quả thu được chúng tôi nhận thấy khoảng nhiệt độ để các chủng 
có thể tăng trưởng được là 25-370C. Nhiệt độ tối thích là 300C, ở những thí 
nghiệm sau chúng tôi sử dụng nhiệt độ này để lên men. 
3.3.2.3 Ảnh hưởng của mật độ giống ban đầu 
Nuôi các chủng khảo sát trên môi trường tăng sinh và nhân giống cấp I, 
II rồi chuyển vào môi trường định lượng, nuôi cấy lắc trong 7 ngày. 
Sau đó định hàm lượng acid tạo thành bằng phương pháp xác định acid 
tổng. 
Bảng 3.7 : Ảnh hưởng của hàm lượng giống ban đầu đối với sự tạo thành 
acid của các chủng khảo sát 
 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 
A3 13,1 g/l 13,9 g/l 14,3 g/l 19,8 g/l 20,5 g/l 15,9 g/l 15,5 g/l
A6 11,2 g/l 14,4 g/l 15,3 g/l 20,3 g/l 21,5 g/l 16,7 g/l 15,5 g/l
Biểu đồ 3.6: Ảnh hưởng của mật độ giống ban đầu đối với sự tạo thành 
acid của các chủng khảo sát 
 0
5
10
15
20
25
5% 10% 15% 20% 25% 30% 35%
maät ñoä gioáng ban ñaàu
no
àng
 ñ
oä 
ac
id
 to
ång
(g
/l)
A3
A6
Nhận xét 
Hàm lượng giống ban đầu (chủng A3 và A6) là 25% thì nồng độ acid là 
cao nhất. 
Nếu hàm lượng giống ban đầu thấp thì không đủ vi khuẩn để chuyển hóa 
ethanol thành acid acetic. Nếu hàm lượng giống ban đầu quá cao thì sẽ có sự 
cạnh tranh của vi khuẩn gây ra ức chế sự oxy hóa ethanol thành acid acetic. 
Do đó ở những thí nghiệm tiếp theo chúng tôi sử dụng lượng giống ban 
đầu là 25%. 
3.3.2.4. Nồng độ ethanol thích hợp cho quá trình lên men 
Sau khi nuôi cấy chủng vi khuẩn ở môi trường tăng sinh và nhân giống 
cấp I, II. Chuyển dịch nuôi cấy vào môi trường định lượng có nồng độ ethanol 
tương ứng là 3%, 4%, 5%, 8%, 10%, 12%. Kết quả xác định hàm lượng acid 
tổng sinh ra của 2 chủng: A3, A6 sau 7 ngày được trình bày ở bảng 3.8 
Bảng 3.8: ảnh hưởng của nồng độ rượu đến sự tạo thành acid tổng của 
chủng A3 
Nồng độ 
ethanol 
Môi trường 
3% 4% 5% 6% 8% 10% 12% 
MT1 15,3 g/l 17,7 g/l 21,3 g/l 19,6 g/l 14,9 g/l 13,5 g/l 9,7 g/l 
MT2 15,5 g/l 18,5 g/l 22,5 g/l 21,1 g/l 16,8 g/l 12,3 g/l 12,5 g/l 
 Biểu đồ 3.7: ảnh hưởng của nồng độ rượu đến sự tạo thành acid tổng của 
chủng A3 
0
5
10
15
20
25
3% 4% 5% 6% 8% 10% 12%
noàng ñoä ethanol ban ñaàu
h/
l a
ci
d 
to
ång
(g
/l)
MT1
MT2
Bảng 3.9: Anh hưởng của nồng độ rượu đến sự tạo thành acid tổng của 
chủng A6 
 Nồng độ 
ethanol 
MT 
3% 4% 5% 6% 8% 10% 12% 
MT1 15,1 g/l 18,6 g/l 21,8 g/l 21,4 g/l 17,3 12,0 g/l 9,5 g/l 
MT2 16,3 g/l 19,4 g/l 22,7 g/l 22,7 g/l 18,5 g/l 13,2 g/l 11,5 g/l 
Biểu đồ 3.8 : Ảnh hưởng của nồng độ rượu đến sự tạo thành acid tổng 
của chủng A6 
0
5
10
15
20
25
3% 4% 5% 6% 8% 10% 12%
noàng ñoä ethanol ban ñaàu
h/
l a
ci
d 
to
ång
MT1
MT2
Nhận xét: 
- Nồng độ ethanol ban đầu thích hợp nhất là 5%. Nồng độ ethanol quá 
thấp hoặc quá cao đều cho hàm lượng acid tổng thấp.Vì ở nồng độ thấp giống 
 đã chuyển hoá hết ethanol mà không còn nguồn cơ chất để chuyển hoá tiếp 
theo. Còn ở nồng độ cao giống bị ức chế. 
- Do đó những thí nghiệm sau chúng tôi sử dụng nồng độ ethanol là 5% 
- Môi trường 2 không hấp khử trùng vẫn lên men tạo được sản phẩm 
chứng tỏ rằng hàm lượng giống đưa vào môi trường đã khống chế được sự 
nhiễm. 
3.3.2.5. Thời gian nuôi cấy thích hợp 
Cấy giống từ môi trường thạch nghiêng vào erlen chứa môi trường tăng 
sinh, nuôi cấy lắc, đo mật độ tế bào, cho đến khi tỉ số OD giảm. Kết quả trình 
bày ở bảng sau 
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy trong môi trường tăng 
sinh của các chủng thông qua mật độ quang 
Thời gian 
Chủng 
24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ 120 giờ 144 giờ 
A3 0,065 0,096 0,159 0,237 0,189 0,145 
A6 0,090 0,148 0,253 0,173 0,164 0,153 
Biểu đồ 3.9: Anh hưởng của thời gian nuôi cấy trong môi trường tăng 
sinh của các chủng thông qua mật độ quang 
0
0.1
0.2
0.3
24 48 72 96 120 144
giôø
gi
aù 
tr
ò O
D
A3
A6
 Sau đó dịch nuôi cấy sang môi trường nhân giống cấp I, nuôi cấy lắc, đo 
mật độ tế bào, cho đến khi tỉ số OD giảm. 
Bảng 3. 11: Anh hưởng của thời gian nuôi cấy trong môi trường nhân 
giống cấp I của các chủng thông qua mật độ quang 
Thời gian 
Chủng 
24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ 120 giờ 144 giờ 
A3 0,070 0,166 0,215 0,297 0,264 0,155 
A6 0,098 0,53 0,303 0,231 0,217 0,208 
Biểu đồ 3.10: Anh hưởng của thời gian nuôi cấy trong môi trường nhân 
giống cấp I của các chủng thông qua mật độ quang 
0
0.1
0.2
0.3
0.4
24 48 72 96 120 144
giôø
gi
aù 
tr
ò O
D
A3
A6
Nhận xét 
Kết quả cho thấy: đối với chủng A3 ở giờ 96 đo được trị số mật độ quang 
cực đại và sau đó giảm dần; đối với chủng A6 ở giờ 72 đo được trị số mật độ 
quang cực đại và sau đó giảm dần. 
 Do đó khi chuyển sang môi trường nhân giống II: đối với chủng A3 
chúng tôi lấy dịch nhân giống I ở thời điểm 96 giơ; đối với chủng A6 chúng 
tôi lấy dịch nhân giống I ở thời điểm 72 giờ. 
3.3.2.6. Xác định mật độ vi khuẩn trong dịch nhân giống để chuẩn bị 
lên men 
Sau đó chuyển 20% dịch nuôi cấy sang môi trường nhân giống cấp II, 
nuôi cấy lắc: + Chủng A3 sau 96 giờ , đếm khuẩn lạc. 
 + Chủng A6 sau 72 giờ, đếm khuẩn lạc. 
Bảng 3.12 : Tổng số vi khuẩn hay khuẩn lạc trong 1ml dịch nuôi cấy 
Chủng Khuẩn lạc (CFU/ml) 
A3 47.106 
A6 53.106 
Nhận xét 
Kết quả thu được cho thấy số vi khuẩn trong dịch nhân giống II của các 
chủng khảo sát đủ lớn để tiếp tục bước vào giai đoạn lên men. 
3.3.3. Các phương pháp nuôi cấy : nuôi cấy tĩnh- nuôi cấy bằng thiết 
bị lên men sục khí, thiết bị lên men hồi lưu 
 Chuyển khoảng 20% dịch nhân giống cấp II sang môi trường định 
lượng, đồng thời nuôi cấy bằng 3 phương pháp: phương pháp nuôi cấy tĩnh, 
phương pháp nuôi cấy sục khí, phương pháp nuôi cấy bằng thiết bị lên men 
hồi lưu 
3.3.3.1 Phương pháp nuôi cấy tĩnh 
Chuyển khoảng 20% dịch nhân giống cấp II sang môi trường định lượng, 
nuôi cấy tĩnh, đo hàm lượng acid sinh ra bằng phương pháp xác định acid 
tổng, kết quả trình bày ở bảng 3.13 
 Bảng 3.13: Ảnh hưởng của thời gian dối sự tạo thành acid tổng của các 
chủng khảo sát (phương pháp nuôi cấy tĩnh) 
 24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ 120 giờ 
A3 1,99 g/l 2,7 g/l 4,03 g/l 4,75 g/l 6,6 g/l 
A6 2,45 g/l 2,89 g/l 4,52 g/l 5,67 g/l 6,76 g/l 
Biểu đồ 3.11: Ảnh hưởng của thời gian dối sự tạo thành acid tổng của 
các chủng khảo sát (phương pháp nuôi cấy tĩnh 
0
2
4
6
8
24 48 72 96 120
giôø
no
àng
 ñ
oä 
ac
id
 to
ång
(g
/l)
A3
A6
3.3.3.2 Phương pháp nuôi cấy bằng thiết bị lên men sục khí 
Chuyển 20% dịch nhân giống cấp II sang môi trường định lượng, nuôi 
cấy bằng thiết bị lên men sục khí , đo hàm lượng acid sinh ra bằng phương 
pháp xác định acid tổng, kết quả trình bày ở bảng 3.14 
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của thời gian đối sự tạo thành acid tổng của các 
chủng khảo sát (phương pháp nuôi cấy sục khí 
 24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ 120 giờ 
A3 10,2 g/l 15,5 g/l 20,1 g/l 27,8 g/l 17,2 g/l 
A6 9,8 g/l 13,6 g/l 21,6 g/l 29,7 g/l 18,7 g/l 
Biểu đồ 3.12: Ảnh hưởng của thời gian đối sự tạo thành acid tổng của 
các chủng khảo sát (phương pháp nuôi cấy sục khí) 
 0
10
20
30
40
24 48 72 96 120
giôø
h/
l a
ci
d 
to
ång
(g
/l)
A3
A6
3.3.3.3 .Phương pháp nuôi cấy bằng thiết bị lên men hồi lưu 
 Thu nhận BC sử dụng để làm giá thể 
Nhân giống 1: Sau khi cấy Acetobacter xilynum trên môi trường sản 
xuất BC và lên men tĩnh trong vòng 5 ngày nhận thấy 1 lớp màng trắng trên 
bề mặt môi trường. 
Nhân giống2: Sau khi cấy giống cấp I vào môi trường , lên men tĩnh 
nhận thấy xuất hiện 1 lớp màng trắng trên bề mặt môi trường nuôi cấy. 
Hình 3.8 : Kết quả nhân giống cấp 2 (thu BC) 
Lên men thu BC: Tiến hành lên men tĩnh trong khay nhựa, sau 1 tuần 
thu được các miếng BC có bề dày khoảng 1,5cm. 
 Cố định chủng khảo sát trên chất mang BC: 
Ngâm miếng BC đã qua xử lý để làm giá thể trong dịch nhân giống 2 của 
chủng khảo sát (Chủng A3 và chủng A6) trong 24 giờ, đặt trên máy lắc. Mật 
độ vi khuẩn phát triển trên giá thể BC ta có thể tính được bằng cách đếm gián 
tiếp khuẩn lạc, thu được kết quả trình bày ở bảng 3.15 
 Bảng 3.15: tổng số khuẩn lạc hay vi khuẩn hiếu khí trên 1g BC 
Chủng Khuẩn lạc (CFU/ml hoặc CFU/g) 
A3 5,1.105 
A6 6,8.105 
3.3.3.3 Lên men acetic bằng thiết bị lên men hồi lưu 
Hàm lượng acid sinh ra tính bằng phương pháp xác định acid tổng. Kết 
quả trình bày ở bảng 3.16 
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của thời gian đối sự tạo thành acid tổng của các 
chủng khảo sát (phương pháp nuôi cấy bằng thiết bị lên men hồi lưu) 
Thời gian 
Chủng 
24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ 120 giờ 
A3 15,5 g/l 17,9 g/l 23,3 g/l 29,5 g/l 24,6 g/l 
A6 13,4 g/l 19,3 g/l 24,6 g/l 29,8 g/l 23,7 g/l 
 Biểu đồ 3.13: Ảnh hưởng của thời gian dối sự tạo thành acid tổng của 
các chủng khảo sát (phương pháp nuôi cấy bằng thiết bị lên men hồi lưu) 
0
10
20
30
40
24 48 72 96 120
giôø
h/
l a
ci
d(
g/
l)
A3
A6
Nhận xét 
Phương pháp nuôi cấy tĩnh tốn nhiều thời gian hơn phương pháp lên men 
sục khí và lên men bằng phương pháp lên men hồi lưu. Do vi khuẩn acetic là 
loài hiếu khí bắt buộc nên khi có nhiều oxy thì sự oxy hóa ethanol thành acid 
acetic sẽ diễn ra nhanh hơn. 
 Ở phương pháp sục khí và hồi lưu: Hàm lượng acid tổng tăng dần từ lúc 
bắt đâu nuôi cấy cho đến 96 giờ, sau đó bắt đầu giảm dần, nguyên nhân do vi 
khuẩn đã chuyển hóa hết ethanol, sau đó xảy ra sự quá oxy hóa . 
Hình 3.9 : Thiết bị lên men hồi lưu 
Hình 3.10 : Thiết bị lên men sục khí 
3.4. Ứng dụng: lên men giấm bằng cơ chất là trái cây 
3.4.1 Xử lý trái cây để làm rượu 
Sử dụng các loại trái cây: dứa, nho để làm rượu thu được, rượu dứa và 
rượu nho với hàm lượng được trình bày ở bảng sau 
Bảng 3.17: Hàm lượng rượu trái cây 
Rượu Rượu nho Rượu dứa 
Hàm lượng rượu 8g/l 7g/l 
Dùng rượu này để lên men giấm. Xác bã các loại trái cây sẽ cho lên men 
tiếp trong khỏang thời gian thích hợp, thu dịch chiết từ xác bã với hàm lượng 
rượu không đáng kể để lên men giấm. 
 3.4.2 Lên men giấm từ xác bã trái cây. 
 Xác bã dứa 
- Xác bã dứa thu được sau khi làm rượu, cho lên men tự nhiên trong 5 
ngày và 15 ngày, vắt lấy dịch chiết. Sử dụng dịch chiết này làm nguyên liệu 
để lên men giấm bằng phương pháp sục khí. 
Thu được kết quả sau 
Bảng 3.18: Hàm lượng acid tổng sinh ra trong môi trường có dịch chiết 
xác bã dứa 
 24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ 120 giờ 
5 ngày 14,2 g/l 16,5 g/l 25,6 g/l 30,8 g/l 19,9 g/l 
15 ngày 15,4 g/l 16,8 g/l 26,8 g/l 32,5 g/l 21,4 g/l 
Biểu đồ 3.14 :Hàm lượng acid tổng sinh ra trong môi trường có dịch chiết 
xác bã dứa 
0
10
20
30
40
24 48 72 96 120
giôø
h/
l a
ci
d 
to
ång
(g
/l)
5 ngaøy
15 ngaøy
Nhận xét 
Trong môi trường có dịch chiết xác bã trái dứa hàm lượng acid tổng tăng 
rõ rệt. 
Lượng acid tổng của xác ba dứa lên men 15 ngày cao hơn xác bã lên men 
5 ngày do lượng ethanol trong xác bã lên men 15 ngày cao hơn (do lượng 
glucozơ chuyển hoá thành ethanol nhiều hơn). Lượng ethanol cao đủ để cho 
chủng khảo sát chuyển hóa ethanol thành acid acetic. 
 Xác bã nho 
Xác bã nho thu được sau khi làm rượu, cho lên men tự nhiên trong 5 
ngày và 15 ngày, vắt lấy dịch chiết. Sử dụng dịch chiết này làm nguyên liệu 
để lên men giấm bằng phương pháp sục khí. 
Thu được kết quả sau 
 Bảng 3.19: Hàm lượng acid tổng sinh ra trong môi trường có dịch chiết 
xác bã nho 
T/g lên men 
giấm 
T/g lên men 
 xác bã 
24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ 120 giờ 
5 ngày 14,8 g/l 15,9 g/l 23,8 g/l 31,1 g/l 21,3 g/l 
15 ngày 15,3 g/l 17,2 g/l 25,7 g/l 33,5 g/l 21,5 g/l 
Biểu đồ 3.15 :Hàm lượng acid tổng sinh ra trong môi trường có dịch 
chiết xác bã nho 
0
10
20
30
40
24 48 72 96 120
giôø
ha
øm
 lö
ôïn
g 
ac
id
 to
ång
(g
/l)
5 ngaøy
15 ngaøy
Nhận xét 
Lượng acid tổng của xác bã nho lên men 15 ngày cao hơn xác bã lên men 
5 ngày do lượng ethanol trong xác bã lên men 15 ngày cao hơn (do lượng 
glucozo chuyển hoá thành ethanol nhiều hơn). Lượng ethanol cao đủ để cho 
chủng khảo sát chuyển hoá thành acid acetic. 
Chúng tôi nhận thấy hàm lượng acid tổng trong môi trường có dịch chiết 
xác bã nho cao hơn trong môi trường dịch chiết xác bã thơm.Vậy nguyên liệu 
là xác bã nho thích hợp để làm giấm hơn xác bã thơm. 
3.4.3. Lên men giấm trong môi trường có rượu trái cây. 
 Trong môi trường lên men có chứa 20% rượu trái cây, cho lên men bằng 
phương pháp sục khí, thu được kết quả sau: 
Bảng 3.20 :Hàm lượng acid sinh ra trong môi trường có bổ sung rượu 
trái cây 
Thời gian (giờ) 24 48 72 96 120 144 
H/l acid tổng sinh ra 
trong mt có rượu dứa 
15,7g/l 17,5g/l 23,5g/l 32,6g/l 23,8g/l 26,4g/l 
H/l acid tổng sinh ra 
trong mt có rượu nho 
16,2g/l 18,9g/l 24,7g/l 33,8g/l 22,5g/l 27,2g/l 
Biểu đồ 3.16 :Hàm lượng acid sinh ra trong môi trường có bổ sung rượu 
trái cây 
0
10
20
30
40
24 48 72 96 120 144
giôø
ha
øm
 lö
ôïn
g 
ac
id
(g
/l)
m/t coù röôïu
döùa
m/t coù röôïu
nho
Hàm lượng acid tổng tăng dần, đến 120 giờ bắt đầu giảm. Chúng tôi tiếp 
tục bổ sung thêm 5% lượng ethanol và nhận thấy hàm lượng acid tăng 
lên.Vậy chứng tỏ hàm lượng acid ở giờ 120 bị giảm có thể là do vi khuẩn đã 
chuyển hoá hết ethanol mà không còn cơ chất để chuyển hoá tiếp. Do đó khi 
chúng tôi tiếp thêm ethanol nghĩa là tiếp thêm cơ chất cho giống, giống tiếp 
tục sử dụng ethanol để chuyển hoá tiếp nên hàm lượng acid lại tăng lên. 
3.4.4. Nhận định về các mẫu giấm trái cây. 
 Mẫu giấm lên men từ xác bã trái cây và rượu trái cây có mùi đặc trưng 
của từng loại trái cây, hương vị thơm ngon hơn các mẫu giấm ở các vị trí đã 
thu mẫu. 
Giấm lên men từ xác bã trái cây đục hơn giấm lên men từ rượu trái cây. 
 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
1. Kết luận 
Qua thời gian thực hiện đề tài, chúng tôi đã thực hiện được 1 số kết quả 
như sau: 
 Thu thập được 10 mẫu giấm ở Tp.HCM và một số tỉnh khác, 
đồng thời khảo sát hàm lượng acid và pH của các mẫu giấm thu được. Từ các 
mẫu giấm trên, phân lập, khảo sát đặc tính sinh lý, sinh hóa và xác định đến 
cấp độ giống 11 chủng vi khuẩn. (3 chủng thuộc giống Acetobacter là A3, A4, 
A5 và 8 chủng thuộc giống Gluconobacter là A1, A2, A6, A7, A8, A9, A10, A11). 
 Chọn 2 chủng sinh acid cao (Chủng A3 và chủng A6) để tiếp tục 
khảo sát các điều kiện lên men. 
 Khảo sát được một số điều kiện lên men acetic để chủng khảo 
sát cho hàm lượng acid cao như: 
o Nhiệt độ: 300C. 
o pH: 5,5. 
o Mật độ giống bổ sung ban đầu: 25%. 
o Nồng độ ethanol: 5%. 
 Thực hiện các phương pháp lên men acetic: 
o Phương pháp tĩnh hàm lượng acid không cao do độ thoáng khí thấp. 
o Phương pháp lên men sục khí và hồi lưu tạo được hàm lượng acid cao 
trong thời gian ngắn do các phương pháp này cung cấp đủ oxy để các chủng 
khảo sát nhanh chóng chuyển hoá ethanol thành acid acetic. Phương pháp hồi 
lưu, chủng khảo sát được cố định trên chất mang BC nên hàm lượng acid tạo 
thành cao hơn phương pháp sục khí. 
 Ứng dụng trong lên men giấm từ môi trường có bổ sung rượu trái 
cây và môi trường có bổ sung dịch chiết xác bã trái cây bằng phương pháp 
sục khí. Thu được giấm trái cây có hàm lượng acid cao trong thời gian ngắn 
và có hương vị thơm ngon đặc trưng của từng loại trái cây. 
2. Đề nghị 
Vì thời gian có hạn nên còn 1 số vấn đề chưa thực hiện được, do đó 
chúng tôi xin đề nghị: 
 Tiếp tục khảo sát hàm lượng acid tổng sinh ra tại điểm 168 giờ, 192 
giờ… ở phần lên men giấm bổ sung rượu trái cây có bổ sung thêm ethanol 
khi hàm lượng acid tổng sinh ra giảm . 
 Tìm cách nâng cao hiệu suất của phương pháp lên men hồi lưu và ứng 
dụng phương pháp này để lên men giấm trái cây. 
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO 
TIEÁNG VIEÄT 
1. Nguyeãn Leâ Vaân Anh (2002),Khaûo saùt coâng ngheä saûn xuaát Acetic acid 
coâng nghieäp, Khoùa luaän cöû nhaân sinh hoïc- Chuyeân ngaønh sinh 
hoùa ÑH Khoa Hoïc Töï Nhieân TpHCM . 
2. Kieàu Höõu AÛnh (1999), Vi sinh vaät coâng nghieäp, Nhaø xuaát baûn Khoa 
Hoïc Kyõ Thuaät. 
3. Ñaùi Duy Ban vaø coäng söï (1998), Phoøng beänh ung thö, NXB Y hoïc-Haø 
Noäi. 
4. Laâm Thò Kim Chaâu, Nguyeãn Thöôïng Leänh, Vaên Ñöùc Chính, Thöïc taäp 
lôùn sinh hoaù, Tuû saùch ÑH Khoa Hoïc Töï Nhieân-TPHCM. 
5. Nguyeãn Laân Duõng (1997), Vi sinh vaät hoïc (taäp 1,2), NXB ÑH & 
THCN-Haø Noäi. 
6. Nguyeãn Laân Duõng ( dòch) N.X.Egoro (hieäu ñính) (1986). Thöïc taäp vi 
sinh vaät hoïc, NXB Giaùo duïc. 
7. Nguyeãn Laân Duõng vaø caùc taùc giaû (1977), Moät soá phöông phaùp nghieân 
cöùu vi sinh vaät hoïc (taäp 2), NXB KH & KT. 
8. Nguyeãn Laân Duõng, Ñoøan Xuaân Möôïu, Nguyeãn Phuøng Tieán, Phaïm 
Vaên Ty (1975), Moät soá phöông phaùp nghieân cöùu vi sinh vaät hoïc 
(taäp 1), NXB KH &KT. 
9. Nguyeãn Theá Duõng(2006), Khaûo saùt coâng ngheä leân men töø 1 soá dòch traùi 
caây vuøng nhieät ñôùi, Luaän vaên thaïc só sinh hoïc ÑHSP TPHCM 
10. Nguyeãn Thaønh Ñaït (1953), Nguyeãn Duy Thaûo, Vi sinh vaät hoïc, NXB 
Mir. 
11. Phan Thò Hoàng Haûi (2001), Böôùc ñaàu söû duïng cuøi baép coá ñònh vi khuaån 
acetic ñeå laøm giaám töø nöôùc eùp thôm. Khoùa luaän cöû nhaân khoa hoïc, 
chuyeân nghaønh vi sinh-sinh hoïc phaân töû, ÑH khoa hoïc töï nhieân 
TP.HCM 
12. Vuõ Thò Hoàng (2000), Choïn vaø khaûo saùt vaøi ñaëc ñieåm phaân loaïi, öùng 
duïng cuûa vi khuaån acetic, Luaän aùn thaïc syõ khoa hoïc, chuyeân 
ngaønh vi sinh-Ñaïi Hoïc Khoa Hoïc Töï Nhieân. 
13. Vuõ Thò Lan Höông (2007), Ñònh danh caùc chuûng vi khuaån sinh acetic 
acid phaân laäp taïi Thaùi Lan trong boä söu taäp gioáng BCC ( Biotec 
Culture Collection, Thaùi Lan), luaän vaên thaïc syõ khoa hoïc, chuyeân 
ngaønh vi sinh-Ñaïi Hoïc Khoa Hoïc Töï Nhieân. 
14. Leâ Duy Linh vaø coäng söï (2001), Thöïc taäp vi sinh cô sôû, NXB ÑH quoác 
gia TP.HCM 
15. Phuøng Ngoïc Thuøy Linh (2004), Phaân laäp vaø Tuyeån choïn caùc chuûng 
naám men duøng trong röôïu vang döùa, Luaän vaên toát nghieäp sinh 
hoïc ÑHSP TPHCM 
16. Nguyeãn Quang Luaân (2005), Thu nhaän cheá phaåm töø vi khuaån acetic vaø 
thöû nghieäm khaû naêng baûo quaûn trong thöïc phaåm cheá bieán, Khoùa 
luaän cöû nhaân khoa hoïc, chuyeân ngaønh vi sinh-Ñaïi Hoïc Khoa Hoïc 
Töï Nhieân. 
17. Nguyeãn Thieän Luaân, Leâ Ñoõan Dieän, Phan Quoác Kinh, Caùc loïai thöïc 
phaåm thuoác vaø thöïc phaåm chöùc naêng ôû Vieät Nam (1997), NXB 
Noâng nghieäp-Haø Noäi 
18. Nguyeãn Ñöùc Löôïng (1996), Giaùo trình coâng ngheä sinh hoïc vi sinh vaät 
(taäp 1), tröôøng ÑH Baùch Khoa TPHCM 
19. Ñinh Thò Kim Nhung, Nghieân cöùu 1 soá ñaëc ñieåm sinh hoïc cuûa vi khuaån 
Acetobacter vaø öùng duïng cuûa chuùng trong leân men acetic theo 
phöông phaùp chìm, Luaän aùn phoù tieán só Khoa hoïc- chuyeân nghaønh 
vi sinh hoïc,Ñaïi Hoïc Quoác Gia Haø Noäi 
20. Löông Ñöùc Phaåm (1998), Coâng ngheä sinh hoïc vi sinh vaät, NXB noâng 
nghieäp. 
21. Nguyeãn Höõu Phuùc (1998), Caùc phöông phaùp leân men thöïc phaåm truyeàn 
thoáng taïi Vieät Nam vaø caùc nuôùc trong vuøng, ÑH Môû- Baùn Coâng-
TPHCM 
22. Nguyeãn Höõu Phuùc (1996), Coâng ngheä sinh hoïc, Vi sinh coâng nghieäp, 
ÑH Môû- Baùn Coâng-TPHCM 
23. Ñoøan Thò Ngoïc Thanh, Vuõ Xuaân Thònh,Tröômg Thieän Chí (2006), Leân 
men acetic acid-Leân men daám, Thöïc taäp chuyeân ñeà vi sinh,chuyeân 
ngaønh vi sinh-Ñaïi Hoïc Khoa Hoïc Töï Nhieân. 
24. Ñoàng Thò Thanh Thu (1995), Hoùa Sinh öùng duïng, Tuû saùch Ñaïi Hoïc 
Toång Hôïp TPHCM. 
25. Buøi Thò Nhu Thuaän, Nguyeãn Phuøng Tieán, Buøi Minh Ñöùc (1991), Kieåm 
nghieäm chaát löôïng vaø kieåm tra veä sinh an toøan thöïc phaåm ( taäp 1), 
NXB Y Hoïc. 
26. Traàn Linh Thöôùc vaø coäng söï ,Thöïc taäp vi sinh naêm 4, ÑHKHTN 
TPHCM 
27. Traàn Thò Thanh Thuûy (1998), Höôùng daãn thöïc haønh vi sinh vaät hoïc, 
NXB Giaùo Duïc. 
28. Voõ Thò Anh Thy (2005) ,Coá ñònh teá baøo vi khuaän Actobacter aceti treân 
giaù theå Bacterial cellulose ñeå saûn xuaát acid acetic, Khoùa luaän cöû 
nhaân sinh hoïc- chuyeân ngaønh vi sinh ÑH Quoác Gia TPHCM 
29. Traàn Theá Tuïc- Vuõ Maïnh Haûi (2000), Kyõ thuaät troàng Döùa, NXB Noâng 
nghieäp 
TIEÁNG ANH 
30. Asai,T.(1935), Taxonomic studies on acetic and bacteria and allied 
oxidative bacteria isolated from fruits.A new claddification of 
oxidative bacteria, J.Agric.Chem.Soc.Japan. 
31. A.Jorgensen, Microogamism and Fermentation,1988 
32. Boehringer Mannheim, Acetic acid-Enzymatic BioAnalysin-Food 
Analysis – UV Methed, 1997 
33. Beijerinck, M. W. (1898), Ueber die Arten der Essigbakterien, 
Zbl.Bakteriol. Parasitenkde. Infektionskrankh. Hyg., 2Abt. 
34. De Ley, J. (1961), Comparative carbohydrate metabolism and a 
propsal for a phylogenetic relationship of the acetic acid 
bacterial, J. Gen. Microbio. 
35. Dutta, D. and Gachhui, R. (2006), Novel nitrogen-fixing Acetobacter 
nitogenifigens sp. nov., isolated from Kombucha tea, Int. J. Syst. 
Evol. Microbiol. 
36. Gillis and Delley (1997), In Accetobacteraceae 
37. Jojima, Y., Mahara, Y.,SuZuki, S.,Yokozeki,K., Yamanaka, S., 
Fudou,R., (2004), Sacharibacter floricola gen, nov., sp. Nov., a 
novel osmophilic acetic acid bacterium isolated from pollen, 
Int.J.Syst.Evol.Microbiol.,54,2263-2267. 
38. Gossele, F., Swings, J., Kersters, K., and De Ley, J. (1983), Numerical 
analysis of phenotyphic features and protein gel 
electropherograms of Gluconobacter asai 1935 emend. mut. char. 
Asai, Iizuka and Komagata 1964, Int. J. Syst. Bacteriol. 
39. Greenberg, D. E., Porcella, S. F., Stock, F., Wong, A., Conville, P. S., 
Murray, P. R., Holland, S.M, Zelazny, A. M. (2006), 
Granulibacter bethedensis gen. nov., sp. nov., a distinctive 
pathogenic acetic acid bacterium in the family Acetobacteraceae, 
Int. J. Syst. Evol. Microbiol. 
40. Katsura, K., Kawasaki, H., Potacharoen, W., Saono, S., Seki, T., 
Yamada, Y., Uchimura, T., and Komagata, K. (2001), Asaia 
siamensis sp. nov., an acetic acid bacterium in the -
Proteobacteria, Int. J. Syst. Evol. Microbiol 
41. Kondo, K. and Ameyama, M. (1958), Carbohydrate metabolism by 
Acetobacter species. Part I. Oxidative activity for various 
carbohydrates, Bull. Chem. Soc. Jpn. 
42. Kersters, K., Lisdiyanti, P., Komagata, K and Swings, J. (2006), The 
family Acetobacteraceae: The genera Acetobacter , Acidomonas, 
Asaia,Gluconacetobacter, Gluconobacter and Kozakia. In: 
Dworkin, M., Flacow, S.,Rosenberg, E., Schleifer, K.-
H.,Stackebrands, E. (Eds.), The Procaryotes, 3rd ed., vol. 5, 
Springer, New York. 
43. H-J.Rehm and Greed, Biotechnology, Chapter 15 Vinegar, Volum 9 
44. Michio Kozaki, Hisakazu Ino, Takashi Matsumoto (1997), Erlinda 
I.Dizon, Kapti Rahayu. Kuswanto and Priscila C.Sandhez,Studies 
on the Acid- producing Bacteria of Traditional vinegars from the 
Philippines and Indonesia. 
45. S.A.Norrell, KE.Mersley (1997), Micrology Laboratory. 
46. Tanasupawat,S.,Thawai,C.,Yukphan,P.,Moonmangmee,D.,Itoh,T.,Ada
chi, O., and Yamada, Y. (2004), Gluconobacter thailandicus sp. 
Nov., an acetic acid bacterium in the -Proteobacteria, J.Gen. 
Appl. Microbiol., 50, 159-167. 
47. Yamada, Y., Okada, Y., and Kondo, K. (1976), Isolation and 
characteriazation of “ polarly flagelleted itermediate strains “ in 
acetic acid bacteria, J. Gen. Appl. Microbiol. 
48. Yamada, Y., Hosono, R., Lisdiyanti, P., Widyastyti, Y., Saono, S., 
Uchimura, T., and Komagata K. (1999), Idenfication of acetic 
acid bacteria isolated from Indonesia sources, especially of 
isolates classifield in the genus Gluconobacter, J. Gen. Appl. 
Microbiol. 
49. Yukphan, P., Malimas, M., Potacharoen, W., tanasupawat, S., 
Tanticharoen, M., and Yamada, Y. (2005a), Neoasaia 
chiangmaiensis gen.nov., sp. Nov., a novel osmotolerant acetic 
acid bacterium in the Proteobacteria, J.Gen. Appl.Microbiol. 
50. L.A Unkerkofer, J.Hickey (1997), Inductrial Fermentation. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LVSHVSV001.pdf