Mục Lục
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về Graphene
1.giới thiệu
2.Cấu tạo mạng Graphene
3.Cấu trúc vùng năng lượng
Chương 2: Phương trình mô tả electron trong Graphene và phương pháp T-matrix
1.Từ phương trình Srodinger tới phương trình Đirac
2.Lời giải của phương trình tựa Đirac hai chiều
3.Phương pháp T-matrix
Chương 3: Hiện tượng truyền và shot noise trong các hệ Graphene
1.Các công thức
2.hệ Graphene một bờ thế
3.Quantum dot Graphene
Luận văn dài 47 trang
45 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1809 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chui ngầm Ballistic và Shot Noisetrong các cấu trúc Nano Graphene, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên Trái ñất và là thành phần cơ bản
của tất cả các hợp chất hữu cơ. Do tính linh ñộng của các nguyên tử cácbon trong khả
năng tạo thành liên kết, các hợp chất cácbon ña dạng cả về loại và tính chất. Các
nguyên tử cácbon có thể liên kết với các nguyên tử khác như Hidro, Oxi hay cũng có
thể liên kết trực tiếp với nhau tạo thành các mạng nguyên tử Cacbon. Trong các dạng
thù hình ñó phải kể ñến Graphene, một lớp ñơn nguyên tử cácbon 2 chiều có dạng hình
tổ ong (H1), ñóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo thành các dạng thù
hình khác của Cácbon. Tập hợp nhiều lớp Graphene xếp chồng lên nhau sẽ tạo ra vật
liệu Graphite (than chì) 3 chiều. Một tấm Graphene mà cuộn lại sẽ tạo thành một ống
nano cácbon 1 chiều hay tạo thành quả cầu cácbon không chiều (Fullerene) [3].
Hình 1. Một số dạng thù hình của Cacbon:
Graphene, Graphite, nanotube, Fulerence
(Quả cầu C60)
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
5
ðiều ñặc biệt là Graphene có thế dễ dàng ñược tạo ra trong khi viết hay vẽ bằng
bút chì. Khi lấy bút chì vạch lên giấy, chúng ta ñã vô tình tạo ra ñược các lớp
Graphene, và trong số ñó sẽ có những chỗ chỉ là một lớp Graphene riêng biệt. Mặc dù
bút chì ñã ñược khám phá ra vài trăm năm trước (1600) nhưng mà mãi tới tận năm
2004, một nhà vật lý người Anh (University of Manchester) mới tách ra ñược một lớp
cácbon riêng biệt, gọi là Graphene, bằng thực nghiệm ñể quan sát và nghiên cứu.
Nguyên nhân nào mà mãi tới năm 2004 mới phát hiện ra Graphene? Thứ nhất, trước
ñó không một ai có thể ngờ rằng một lớp ñơn nguyên tử có thế tồn tại bền vững ở trạng
thái tự do trên nền ñế của một vật liệu khác. Thứ hai, trước ñó chưa có bất kì máy móc
hay thiết bị nào có thể xác ñịnh sự tồn tại của một lớp ñơn nguyên tử cácbon [3]. Chính
ñiều ñó mà mãi gần ñây người ta mới biết ñược sự tồn tại của Graphene và nghiên cứu
ñược về nó.
1.2 Cấu tạo mạng Graphene
Các bon là nguyên tử ở vị trí thứ 6 trong bảng tuần hoàn, có cấu hình vỏ nguyên
tử là 2 2 21 2 2s s p . Tuy nhiên, ở ñây ñã có sự kích thích lên trạng thái 2 1 31 2 2s s p ñể lớp vỏ
p ñạt tới trạng thái bán bão hòa. Tiếp ñó có sự lai hóa 2sp ñể tạo thành 3 liên kết σ bền
vững và một liên kết pi . Trong ñó liên kết pi kém bền hơn và vuông góc với ba liên kết
kia. Do ñó toàn bộ các electron pi ñều
tham gia vào dẫn và có ảnh hưởng
quyết ñịnh ñến các tính chất ñặc trưng
của Graphene.
Một vài thông số của mạng
Graphene [4]:
Hình 2. Cấu trúc mạng Graphen
và vùng Bruiluin thứ nhất
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
6
Hằng số mạng : 3 2, 46
o
cca a A= =
Véc tơ cơ sở: 1
3 1( ; )
2 2
a a= ; 2
3 1( ; )
2 2
a a= −
Véc tơ mạng ñảo: 1
2 1( ;1)
3
b
a
pi
= ; 2
2 1( ; 1)
3
b
a
pi
= −
Như ñã nói tới ở trên, Graphene là một lớp ñơn nguyên tử các bon có cấu trúc mạng
hình tổ ong. Ta thấy, mạng bravai này thực chất là hai mang tam giác lồng vào nhau. Do ñó
vector cơ của mạng là 1 2à aa v , mỗi ô nguyên tố có 2 nguyên tử là A và B. Từ ñó ta vẽ ñược
vùng Bruiluin thứ nhất như trên hình 2. Ở ñây ta chú ý tới 4 ñiểm ñối xứng là Γ , M, K và 'K
trong ñó hai ñiểm K và 'K là không hoàn toàn ñối xứng.(Tuy nhiên trong các bài toán của ta
thi ta có thể coi hai ñiểm này là ñối xứng, chỉ khi xét bài toán có từ trường ngoài, tương tác
spin… thì mới cần phân biệt hai ñiểm này)
1.3. Cấu trúc vùng năng lượng
Khi xem xét một vật liệu mới thì việc ñầu tiên cần làm là ñi tìm cấu trúc vùng
năng lượng của vật liệu ñó. Từ cấu trúc vùng năng lượng chúng ta có thế biết ñược chất
ñó là kim loại, bán dẫn, hay ñiện môi, ngoài ra chúng ta có thể tinh ñoán một số tính
chất của nó và tính ñược một số ñại lượng như khối lượng hiệu dụng chẳng hạn.
ðể tìm cấu trúc vùng năng lượng của một mạng tinh thể người ta thường dùng
hai phương pháp là:
1. Phương pháp chính xác: ab-initio (hay còn gọi là first principle). Nội dung
chủ yếu của phương pháp này là tính chính xác cấu trúc vùng năng lượng cho
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
7
hệ có từ vài tới vài trăm nguyên tử bằng cách mô phỏng thông qua máy tính.
ðặc ñiểm của phương pháp này là sự chính xác tuyệt ñối nhưng mà nhược
ñiểm của nó là không thế thực hiện ñược với hệ có nhiều nguyên tử. Mà trên
thực tế một mạng ma ta nghiên cứu có rất nhiều nguyên tử nên không thể chỉ
dùng phương pháp này ñược.
2. Phương pháp tính gần ñúng: Tight-binding (gần ñúng liên kết mạnh). ðây là
một phương pháp cơ bản trong vật lý chất rắn.
Hiện nay người ta ñã kết hợp ñồng thời cả hai phương pháp này và cho kết quả
rất tốt. Tức là lúc ñầu tính bằng ab-initio cho hệ ít nguyên tử, dùng ñó là ñiều kiện ban
ñầu cho phương pháp Tight-binding.
Trong khuôn khổ nghiên cứu ở ñây, tôi xin trình bày phương pháp Tight-binding
và so sánh kết quả với phương pháp ab-initio.
Hàm sóng của electron trong gần ñúng liên kết mạnh (tight binding) ñược tìm
dưới dạng [4]:
A A B BC Cψ ϕ ϕ= + (1.1)
Trong ñó:
ik R
AA z
R0
ik R
BB z
R0
1( k ,r ) e p ( r R R )
N
1( k ,r ) e p ( r R R )
N
ϕ
ϕ
= − −
= − −
∑
∑
(1.2)
Với zp ( r )
là hàm nút nguyên tử trong vật lý chất rắn (orbital zp ( r )
của nguyên
tử Carbon), 0N là số ô nguyên tố mà trên ñó ta áp dụng ñiều kiện biên tuần hoàn
{Bohr-Openheimer}.
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
8
Dưới dạng ñơn giản nhất, năng lượng của trạng thái electron là trị riêng của
Hamiltonian (Phương pháp LCAO-trực giao):
AA AB
BA BB
H H
H
H H
=
(1.3)
Trong ñó:
ik( R' R ) A,R A,R'
AA 0 z z
R,R'
ik( R' R ) A,R B,R'
AB 0 z z
R ,R'
H 1 / N e p p
H 1 / N e p p
Η
Η
−
−
=
=
∑
∑
(1.4)
Với A / B ,R A / Bz zp p ( r R R )= − −
Tính toán ñối với các mạng vô hạn ( 0N → ∞ ), ta lưu ý rằng trong các biểu thức
trên khi cho một trong hai chỉ số ( R,R' ) biến ñổi ta thấy tổng có tính ñối xứng ñối với
tất cả các vị trí khác nhau trên mạng của chỉ số kia, do ñó có thể viết lại tổng dưới
dạng:
ik R' A,0 A,R'
AA z z
R'
ik R' A,0 B,R'
AB z z
R'
H e p p
H e p p
Η
Η
=
=
∑
∑
(1.5)
Khai triển hệ thức, giữ lại ñến các lân cận gần nhất ta có:
p p
1 1 2 2
6
A,0 A,0 ik R A,0 A,R
AA z z z z
p 1
A,0 B,0 ik .a A,0 B , a ik .a A,0 B , a
AB z z z z z z
H p | H | p e p | H | p
H p H p e p H p e p H p
=
− − − −
= +
= + +
∑
(1.6)
Trong ñó biểu thức của AAH gồm một số hạng cấp không và sáu số hạng cấp
một tương ứng với năng lượng nút là sự xen phủ với sáu nguyên tử cùng loại lân cận
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
9
gần nhất, biểu thức của ABH gồm ba số hạng cấp một tương ứng với ba số hạng xen
phủ của ba nguyên tử khác loại lân cận gần nhất.
Ngoài ra ta có BB AAH H= , AB BAH H ∗= .
Như ñã nói với phương pháp LCAO trực giao, ta không cần tính ñến các số
hạng xen phủ của hàm sóng.
ðặt:
A,0 A,0
z zp | H | pα = , iA,0 A,Rz zp | H | pβ =
1 2A,0 B,0 A,0 B, a A,0 A, a
z z z z z zp | H | p p | H | p p | H | pγ − −= = =
Ta có:
i
21
6
ik R
AA BB
i 1
ik a* ik a
AB BA
H H e
H H (1 e e )
α β
γ
=
− −
= = +
= = + +
∑
(1.7)
Hamiltonian liên kết mạnh như vậy có thể chéo hóa dễ dàng kết quả là ta thu
ñược hệ thức tán sắc dưới dạng:
E ( k ) f ( k ) 3 f ( k )α β γ± = + ± + (1.8)
Trong ñó :
1 2 2 1f ( k ) 2cos( k.a ) 2cos( k.a ) 2cos[ k.( a a )]= + + −
(1.9)
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
10
Hoặc khai triển theo các tọa ñộ trực giao:
y y2x k a k a3k af ( k ) 12(cos cos cos )
2 2 2
= +
(1.10)
Trong ñó α là năng lượng ion hóa của electron pi trong hệ Graphene và trong
các bài toán chúng ta có thể chọn nó làm gốc tính năng lượng, tức là chọn 0α = .Các
giá trị khác ñã ñược tính toán cụ thể trong [4] 0.1meVβ ≈ − , 2.8 meVγ ≈ . Chúng ta có
thể so sánh kết quả của phương pháp gần ñúng liên kết mạnh với phương pháp ab-
initio (H3)
Ở ñây dấu trừ mô tả vùng hóa trị còn dấu cộng mô tả vùng dẫn. Ở dưới vùng
hóa trị là các trạng thái bị lấp ñầy bởi các electron còn trên vùng dẫn là hoàn toàn bỏ
trống. Hai vùng này tiếp xúc với nhau tại các ñiểm là ñỉnh của hình lục giác của vùng
Brillouin (H4). Một vật liệu khi vùng dẫn và vùng hóa trị tiếp xúc với nhau thì vật liệu
ñó sẽ là kim loại, nhưng ñiều ñặc biệt ở ñây là hai vùng này chỉ tiếp xúc với nhau tại
từng ñiểm rời rạc nên người ta thường gọi nó là semimental (bán kim loại). Một ñiều
ñặc biệt hơn nữa là tại lân cận những ñiểm tiếp xúc này thì gần như E (năng lượng của
electron) tỉ lệ tuyến tính bậc nhất với véc tơ sóng của nó. Hệ thức này giống như là hệ
thức của các hạt tương ñối tính không có khối lượng. Do ñó tại các ñiểm tiếp xúc K,K’
(gọi là các ñiểm ðirac) các electron trong Graphene hành xử như những hạt tương ñối
tính có khối lượng bằng không mặc dù vận tốc của electron trong Graphene chỉ bằng
cỡ 1/300 vận tốc ánh sáng. ðiều ñó giúp các nhà thực nghiệm có thể quan sát ñược một
số hiệu ứng tương ñối tính mà không cần tới các máy gia tốc cực lớn. Cụ thể là nó giúp
chúng ta có thể kiểm tra trực tiếp phương trình ðirắc bằng thực nghiệm, một phương
trình vốn có nhiều ñiểm lạ kì.
Trong phương pháp gần ñúng liên kết mạnh, chúng ta ñã bỏ qua số hạng xen
phủ của hàm sóng và chỉ tính tới số hạng bậc nhất nên vùng dẫn và vùng hóa trị là
hoàn toàn ñối xứng với nhau qua mặt Fermi. Tuy nhiên ñiều ñó là không hoàn toàn
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
11
trùng khớp với phương pháp ab-initio (H3). Mặc dù vậy trong các tính toán thông
thường ta vẫn coi như ñối xứng và phương trình cho electron sẽ có dạng ñơn giản nhất
có thể. Ngoài ra do có các ảnh hưởng nào ñó mà có thể hai vùng năng lượng này không
hoàn toàn tiếp xúc với nhau mà còn có một khe năng lượng nhỏ cỡ vài chục meV mà ta
có thể coi là năng lượng nghỉ của electron trong các phương trình tính toán.
Hình 3. Cấu trúc vùng năng lượng
tính bằng phương pháp ab-initio và
phương pháp gần ñúng liên kết mạnh
Hình 4. Cấu trúc vùng năng lượng
của vẽ dưới dạng không gian
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
12
Chương 2. Phương trình mô tả electron trong Graphene
và phương pháp T_matrix
2.1. Từ phương trình Srodinger tới phương trình ðirac
Như ñã thảo luận ở trên, trong Graphen, tại những ñiểm ðirac electron hành xử
như những hạt tương ñối tính có khối lượng nghỉ bằng không. Do ñó một ñiều hiển
nhiên là chúng ta không thể mô tả nó bằng phương trình Srodinger như trong cơ học
lượng tử ñược. Vậy một câu hỏi ñược ñặt ra là chuyển ñộng của nó tuân theo phương
trình nào? Trên thực tế, khi xem xét electron tại những ñiểm gần bề mặt Fermi thì
người ta thường dùng phương pháp gần ñúng khối lượng hiệu dụng. Kết quả phép gần
ñúng khối lượng hiệu dụng ñối với Grphene chính là phương trình tựa Dirac hai chiều
cho electron trong mạng Graphene.Việc này ñã ñược D.P DiVincenzo và E.J.Mele thực
hiện năm 1984 [14] , trong ñó hai ông ñã sử dụng khai triển .k p tại lân cận ñiểm K.
Bằng cách viết phương trình hàm sóng, thay vào phương trình Srodinger, khai triển và
giữ lại số hạng bậc nhất của k
hai ông ñã thu ñược phương trình tựa ðirac cho electron
trong Graphen như sau:
( ) 2D 0 z 0H ( x, y ) v . mv U( x, y ) ( x, y ) E ( x, y )ψ σ σ ψ ψ = − ∇ + + = ℏ (2.1)
Tại vì Graphene là hệ hai chiều nên phương trình của ta ở ñây chỉ viết cho
trường hợp hai chiều. Do ñó, ( , )x yσ σ σ=
và , ,x y zσ σ σ ở ñây là ba ma trận Pauli,
U(x,y) là thế bên ngoài ñặt vào còn 2omv là năng lượng nghỉ của electron. Tuy nhiên
khối lượng m ở ñây rất nhỏ nên thường ñược bỏ qua trong nhiều bài toán. Phương
trình trên có dạng giống như phương trình ðirac cho hạt tương ñối tính tuy nhiên có
một ñiều khác biệt là trong phương trình ðirac thì vận tốc là c (vận tốc ánh sáng), còn
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
13
trong phương trình này thì vận tốc là vận tốc ở mức Fermi của electron và nó có giá trị
xấp xỉ bằng 1/300 vận tốc ánh sang. ðiều ñó giải thích tại sao chúng ta phải dùng thuật
ngữ “Phương trình tựa ðirac”.
Có một ñiều cần chú ý là ở trên chỉ là khai triển .k p tại ñiểm K, hoàn toàn tương
ñương chúng ta có thể khai triển tại ñiểm K’ và thu ñược kết quả hoàn toàn tương tự.
Khi ñó thì Halmiton của ta chỉ là ma trận 2x2 còn hàm sóng có hai thành phần. Tuy
nhiên ñiều này chỉ ñúng trong trường hợp ta coi hai ñiêm K và K’ là hoàn toàn ñộc lập,
không có liên hệ gì với nhau. Trong trường hợp chúng có liên quan bất ñối xứng thì
chúng ta phải viết hàm Halmiton là ma trận 4x4 và hàm sóng sẽ có 4 thành phần (2 ứng
với ñiểm K và 2 ứng với ñiểm K’).
2.2 Lời giải của phương trình tựa ðirac 2 chiều
Trong bài toán của ta chỉ xét trường hợp là electron chỉ chịu tác dụng của thế
tĩnh ñiện và thế này là không ñổi trên từng ñoạn. Khi ñó phương trình ðirac sẽ có lời
giải giải tích chính xác, ñầy ñủ. Ta hãy khảo sát trường hợp này bằng cách áp dụng
phương trình ðirac ở trên (2.1):
( ) 2D 0 z 0H ( x, y ) v . mv U( x, y ) ( x, y ) E ( x, y )ψ σ σ ψ ψ = − ∇ + + = ℏ
Trong ñó : ( , )x yσ σ σ=
và 0 1
1 0x
σ
=
,
0
0y
i
i
σ
−
=
,
1 0
0 1z
σ
=
−
Ta viết hàm sóng dưới dạng hai thành phần spinnor 1
2
ψψ ψ
=
và thay vào
phương trình trên ta thu ñược:
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
14
22 2
0 0 1 1
21 1
0 0 2 2
v ( i ) [mv U( x, y )] E
x y
v ( i ) [-mv U( x, y )] E
x y
ψ ψ ψ ψ
ψ ψ ψ ψ
∂ ∂
− − + + = ∂ ∂
∂ ∂
− + + + =
∂ ∂
ℏ
ℏ
(2.2)
Hay:
2
2 0 0 1
2
1 0 0 2
( i ) [E U( x, y ) mv ]/ v
x y
( i ) [ E U( x, y ) mv ]/ v
x y
ψ ψ
ψ ψ
∂ ∂
− − = − − ∂ ∂
∂ ∂
− + = − +
∂ ∂
ℏ
ℏ
(2.3)
ðặt các ñại lượng không thứ nguyên: 20 0 0mv / vε = ℏ , 0u( x, y ) U( x, y ) / v= ℏ ,
oE / vε = ℏ , ñồng thời rút thế 2ψ từ phương trình dưới vào phương trình trên ta có:
1 0 1
0
2 1
0
1( i ) ( i ) [ u( x, y ) ]
x y [ u( x, y ) ] x y
1 ( i )[ u( x, y ) ] x y
ψ ε ε ψ
ε ε
ψ ψ
ε ε
∂ ∂ ∂ ∂
− − − + = − − ∂ ∂ − + ∂ ∂
∂ ∂
= − +
− + ∂ ∂
(2.4)
Trong trường hợp riêng của ta: thế u( x, y ) không ñổi dọc theo trục Oy mà chỉ
phụ thuộc vào phương Ox, khi ñó nghiệm có thể tìm dưới dạng hàm riêng của xung
lượng theo trụcOy : yik y( x, y ) e ( x )ψ χ= , ta có phương trình cho 1
2
( )( ) ( )
x
x
x
χχ χ
=
:
y y 1 0 1
0
2 y 1
0
1( i ik ) ( i ik ) [ u( x ) ]
x [ u( x ) ] x
1 ( i k )[ u( x ) ] x
χ ε ε χ
ε ε
χ χ
ε ε
∂ ∂
− − − + = − − ∂ − + ∂
∂
= − +
− + ∂
(2.5)
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
15
Mặt khác ta xét phương trình trên từng ñoạn không ñổi của thế trên trụcOx , khi
ñó phương trình ñơn giản thu về:
2
2 2 2
y 1 0 12
2 1
0
( k ) +[( u ) ] 0
x
1 ( i )[ u ] x y
χ ε ε χ
χ χ
ε ε
∂
− − − = ∂
∂ ∂ = − +
− + ∂ ∂
(2.6)
ðặt 2 2 20 yk ( u ) kε ε= − − − thì phương trình cho 1( )xχ có dạng ñơn giản như sau:
2
21
12 +k 0x
χ χ∂ =
∂
(2.7)
ðây chính là phương trình vi phân bậc hai mà mọi người ñều quen thuộc, nó có
dạng như phương trình của dao ñộng ñiều hòa và nghiệm tổng quát của nó có dạng:
ikx ikx
1 Ae Beχ −= + (2.8)
Thay vào ta ñược nghiệm tổng quát cho thành phần 2χ như sau:
ikx ikx
2 y y
0
1 [( k ik )Ae ( k ik )Be ]
u
χ
ε ε
−
= + − −
− +
(2.9)
ðể ñơn giản hóa ta có thể ñặt các biến phụ ñể biểu thức ñơn giản hơn khiε , nu ,
0ε là các số thực :
0
0
0
u
t sign( u )
u
ε ε
ε ε
ε ε
− −
= − −
− +
ytg( ) k / kϕ = , / 2 / 2pi ϕ pi− < < +
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
16
Khi ñó ta có dạng ñơn giản hơn:
i ikx i ikx
2 t( Ae e Be e )ϕ ϕχ − −= − (2.10)
Trong ñó ta chú ý là việc ñặt các biến phụ chỉ cho ta biểu diễn một cách hình
thức ñơn giản hơn, trong nhiều trường hợp, khi lập trình thì chúng ta sẽ lấy biểu thức
gốc trước khi ñặt biến phụ (2.9).
Từ các kết quả trên chúng ta thu ñược nghiệm tổng quát trong trường hợp bờ thế
không ñổi trên từng ñoạn là:
1 1
y yik y ik yikx ikx
i iA e e B e ete teϕ ϕ
ψ −
−
= +
−
(2.11)
Nhận xét: Trong bài toán của ta, electron chuyển ñộng hoàn toàn tự do theo
phương y nên yk ở ñây là liên tục và nhận giá trị bất kì. Tuy nhiên nếu chúng ta xét
ñiều kiện biên, tức là hệ của chúng ta có chiều dài hữu hạn theo phương y thì lúc ñó
xung lượng theo phương y sẽ bị lượng tử hóa, ñiều này ñã ñược xem xét trong
[3,12,13]. Hàm sóng ψ dạng tổng quát
gồm có hàm sóng truyền theo cùng chiều
hay ngược chiều dương.Ở ñây chúng ta
phải chú ý tới dấu của xung lượng và của
năng lượng mà trạng thái hạt tải trong
Graphene có khác nhau. Như ñã giải thích
ñối với phương trình của ðirac, nghiệm
âm của năng lượng là ứng với trường hợp
hạt tải không phải là electron mà là lỗ
trống (hole state). Từ hình vẽ ta có thể chia
miền năng lượng của electron thành 3
Hình 5. Sơ ñồ các miền
hạt tải trong Graphene
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
17
miền như sau (H5):
1.Miền thứ nhất: 2 2( )o f yE U E v k< − + , ứng với trường hợp màu in ñậm trên
hình vẽ, hạt tải ở ñây là lỗ trống và véc tơ xung lượng phải có chiều ngược lại so với
chiều của electron.
2.Miền thứ hai: 2 2 2 2( ) ( )o f y o f yU E v k E U E v k− + ≤ ≤ + + , ứng với màu trắng
trên hình vẽ, ñây là miền cấm với cả electron và lỗ trống. Trong miền này, hàm sóng
giảm theo hàm mũ (do giá trị của vecto sóng k ở phương trình trên là âm)
3.Miền thứ ba: 2 2( )o f yE U E v k> + + , ứng với vùng gạch chéo trên hình vẽ, tại
những vùng này hạt tải là electron.
Từ nhận xét ở trên chúng ta có thể dễ dàng giải thích về mặt ñịnh tính nghịch lý
Klein: Trong trường hợp electron tới vuông góc với bờ thế, tức là 0yk = , và khối lượng
nghỉ của nó bằng không, tức là 0oE = thì vùng cấm sẽ không còn nữa. Khi ñó electron
dễ dàng chui ngầm qua bờ thế thông qua các trạng thái lỗ trống (vì các trạng thái của
electron ñều tương ứng có trạng thái của lỗ trống).
2.3 Phương pháp T_matrix
Mục ñích quan trọng của ta trong các bài toán liên qua tới hiện tượng truyền là
phải tính hệ số truyền qua.Từ hệ số truyền qua chúng ta sẽ tính ñược tất cả các ñại
lượng ñặc trưng cho hệ như dòng ñiện, ñộ dẫn, shot noise. Thông thường có hai
phương pháp tính hệ số truyền ñó là phương pháp hàm Green và phương pháp T
matrix. Trong phương pháp hàm Green thì ta chỉ cần dùng hàm Halmiton rồi suy ra S
matrix, từ ñó dẫn ra ñược công thức tính hệ số truyền qua. Trong luân văn này tôi sử
dụng phương pháp T matrix, một phần vì nó ñơn giản hơn phương pháp trên, một phần
là nó rất hiệu quả trong các bài toán mà chỉ có hệ các bờ thế mà chưa kể tới tương tác.
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
18
Ta ñưa vào khái niệm T ma trận một cách ñơn giản như sau: T ma trận là một
ma trận mô tả mối liên hệ giữa biên ñộ sóng tới với biên ñộ sóng truyền qua của một
thế nào ñó.
Trước hết ta tìm biểu thức
của T ma trận cho trường hợp
ñơn giản là bờ thế thẳng ñứng ở
gốc tọa ñộ và electron chuyển từ
vùng có thế không ñổi 1U sang
vùng có thế không ñổi 2U (H6)
Ta viết hàm sóng trên từng vùng:
Hàm sóng tại vùng 1 là :
1 1
1 11 1
1 1
1 1
y yik y ik yik x ik x
i iA e e B e et e t eϕ ϕ
ψ −
−
= +
−
(2.12)
Tương tự cho vùng 2:
2 2
2 22 2
2 2
1 1
y yik y ik yik x ik x
i iA e e B e et e t eϕ ϕ
ψ −
−
= +
−
(2.13)
Nhiệm vụ của ta bây giờ là tìm ma trận T thỏa mãn ñiều kiện: 2 1
2 1
A A
T
B B
=
. ðể
tìm mối liên hệ này thì chúng ta phải dùng ñiều kiện liên tục của hàm sóng tại ñiểm
tiếp giáp giữa hai bờ thế. ðiều kiện liên tục ở ñây chỉ cần cho các thành phần spinor
của hàm sóng liên tục mà không cần ñiều kiện ñạo hàm của hàm sóng liên tục. ðiều
Hình 6. Sơ ñồ thế Klein ñể tính T
ma trận
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
19
này cũng tương tự như ñối với trường hợp của phương trình ðirac, bởi vì phương trình
ðirac là phương trình bậc nhất ñối với thời gian nên ñiều kiện liên tục chỉ cần ñối với
chính hàm sóng ñó mà thôi, hệ quả tất yếu là ñạo hàm bậc nhất của các thành phần của
hàm sóng là gián ñoạn tại ñiểm tiếp giáp. ðiều này là khác với phương trình Srodinger,
bởi vì phương trình Srodinger là phương trình ñạo hàm bậc 2 ñối với thời gian nên ñiều
kiện liên tục phải tính tới cả sự liên tục của các ñạo hàm.
Trở lại với ñiều kiện liên tục của ta tại 0x = :
1 1 2 2
1 1 2 2
1 1 1 1 2 2 2 2
i i i i
A B A B
t A e t B e t A e t B eϕ ϕ ϕ ϕ− −
+ = +
− = −
(2.14)
Giải hệ trên ta dễ dàng tính ñược:
1 2 1 2
1 2 1 2
1 2 1 2
2 2 1 2 1 2
1
2 cos( )
i i i i
i i i i
s e s e s e s e
T
t s e s e s e s e
ϕ ϕ ϕ ϕ
ϕ ϕ ϕ ϕϕ
− − −
−
+ − +
=
− + +
(2.15)
Ta thấy rằng T ma trận có tính chất sau: * *22 11 21 12;T T T T= = . Tính chất này cũng
hoàn toàn giống trong trường hợp cổ ñiển. Tuy nhiên ta phải chú ý là trong miền cấm
thì các góc ϕ có thể nhận giá trị ảo, khi ñó tính chất trên không còn ñúng nữa.
Trong trường hợp mà bờ thế của ta không nằm ở gốc tọa ñộ mà cách một ñoạn
là d , thì cũng giống như trong trường hợp cổ ñiển [1] chúng ta phải nhân thêm hệ số
cho T ma trận như sau :
2 1
2 1
0 0(2,1) * *
0 0
ik d ik d
ik d ik d
e e
T T
e e
−
−
=
(2.16)
Hai ma trận trước và sau T thực ra chỉ có nhiệm vụ là chuyển dịch hàm sóng từ
gốc tọa ñộ tới vị trí có tọa ñộ là d mà thôi.
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
20
Khi có nhiều các bờ thế không ñổi trên từng ñoạn thì T ma trận của hệ các bờ
thế này sẽ là tích của các T ma trận ñối với từng bờ thế [1] :
T( n,0 ) T( n,n 1)* T( n 1,n 2 )* * T(1,0 )= − − − ⋯ (2.17)
Trên ñây là nội dung chủ yếu của phương pháp T ma trận. ðối với một bờ thế
có dạng bất kì thì ta co thế xấp xỉ nó bằng cách chia nhỏ sao cho thế trên mỗi ñoạn coi
là không ñổi, sau ñó áp dụng phương pháp T ma trận ta sẽ thu ñược T ma trận của thế
ñó. Trong [11], Chuxu Bai và Xiangdong Zhang ñã sử dụng phương pháp này ñể tính
hệ số truyền qua cho trường hợp siêu mạng (H7)
Hình 7. Siêu mạng ñối xứng [11]
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
21
2.4. Tính hệ số truyền từ T ma trận
Mục ñích của ta là tính hệ số truyền và nó có thể ñược rút ra trực tiếp sau khi ñã
biết T ma trận. Tuy nhiên, không giống như trong trường hợp cổ ñiển, trong Graphene
chiều của mật ñộ dòng xác suất của hạt tải trong tương quan với chiều xung lượng phụ
thuộc vào dấu của năng lượng (ñiều này ñúng trên từng miền riêng lẻ). ðiều này như
ñã nói ở trên là do tùy vào dấu của năng lượng mà nó sẽ quyết ñịnh hạt tải ở ñây là lỗ
trống hay là electron. Giả sử có một electron ñi tới bờ thế, khi ñó tùy theo hạt tải ở
miền ra là electron hay lỗ trống mà chúng ta có hai công thức ñể tính hệ số truyền như
sau : (Dùng chỉ số 1 cho sóng tới và chỉ số 2 cho sóng truyền qua)
1.Trường hợp 1 : 2 0t < thì hạt tải trong miền này là lỗ trống, khi ñó ñể tính hệ
số truyền qua ta ñặt 1 1 2 21, , 0,A B r A B t= = = = . Ta có :
11 12
21 22
T T0 1
T Tt r
=
(2.18)
Giải ra ta dễ dàng có: 11 12r T / T= − và hệ số truyền qua: 211 121 1 ( )T R abs T T= − = − .
2. Trường hợp 2 : 2 0t > thì hạt tải trong miền này là electron, khi ñó tương tự
như trường hợp cổ ñiển : 1 1 2 21, , , 0A B r A t B= = = = . Ta có:
11 12
21 22
T Tt 1
T T0 r
=
(2.19)
Ta cũng có : 21 22r T / T= − và hệ số truyền qua là : 221 221 1 ( )T R abs T T= − = − .
Do ñó, khi tính hệ số truyền qua một bờ thế nào ñó thì chúng ta phải khảo sát
xem hạt tải ñiện trong ñó là electron hay lỗ trống ñể sử dụng công thức cho hợp lý.
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
22
Chương 3. Hiện tượng truyền và shot noise trong các hệ
Graphene
Trước khi ñi vào cụ thể từng hệ trong Graphene, chúng ta nên xem xét một số
công thức tính sẽ dùng ñể tính ñộ dẫn (conductance), dòng ñiện (current), và shot noise
trong các hệ Graphene hai chiều của ta.
3.1 Các công thức
3.1.1 Công thức tính dòng (current)
ðể dẫn ra công thức tính dòng ở ñây ta dùng hình thức luận Landauer- Buttiker
ñược trình bày trong [1] Hình thức luận này áp dụng cho trường hợp hệ là ở trạng thái
cân bằng và dòng tính ở ñây là dòng trung bình. Công thức tính dòng ñi từ trái qua phải
trong trường hợp hai chiều là:
22 ( ) ( ) ( ) ( ) (2 )L L
dkI e f k E k v k T k
pi
+∞
−∞
= ∫
(3.1)
Trong ñó ý nghĩa của các ñại lượng trong biểu thức như sau:
1. Thừa số e là cho ta chuyển từ dòng số hạt sang dòng ñiện (chú ý là ở ñây không
có dấu trừ vì ta ñã quy ước chiều dòng ñiện)
2. Tích phân ở ñây lấy theo các các giá trị có thể có của k , ở ñây ta chú ý là k có
thể lấy giá trị từ âm vô cùng tới dương vô cùng, thừa số 2(2 )
d k
pi
ứng với 1 trạng
thái trong không gian vector sóng k . Thừa số 2 ở ñằng trước là biểu hiện của
spin (spin của electron là 2)
3. ( )Lf k
là hàm phân bố Fermi-ðirac, là xác suất trạng thái ñó có bị chiếm hay
không ? Khi trạng thái ñó bị chiếm (bị lấp ñầy) thì nó mới tham gia vào dẫn.
4. Thừa số vận tốc ( )v k
cũng có vai trò như trong biểu thức cổ ñiển của mật ñộ
dòng ñiện j nqv=
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
23
5. Cuối cùng, hệ số truyền qua ( )T k
là xác suất ñể một electron tới có thể xuyên
qua bờ thế và cho ñóng góp vào dòng ñiện. Chú ý là khi phản xạ thì nó sẽ không
có ñóng góp gì vào dòng ñiện từ trái qua phải cả.
Biểu thức sẽ thuận tiện hơn nếu chúng ta ñổi sang tích phân theo năng lượng
hơn là tích phân theo véc tơ sóng.
Ta có : ( ) ov k v=
là vận tốc của electron (cỡ 1/300 vận tốc ánh sáng)
cos( ) ,
o
dEk kdk d dk
v
γ γ= =
ℏ
Thay vào và ñặt 2
2
o
e
v h
χ = ta có:
/ 2
/ 2
os( ) ( ) ( , )L LI d c dEf E T E E
pi
pi
χ γ γ γ
+∞
− −∞
= ∫ ∫ (3.2)
Tương tự cho trường hợp dòng ñi từ bên phải qua bên trái:
/ 2
/ 2
os( ) ( ) ( , )R RI d c dEf E T E E
pi
pi
χ γ γ γ
+∞
− −∞
= − ∫ ∫ (3.3)
Trong ñó dấu “-” là do ta quy ước dòng từ trái qua phải là chiều dương nên dòng
từ phải qua trái sẽ là ngược chiều dương. Ta cũng chú ý là với các hệ ñối xứng thì hệ
số truyền qua từ trái qua phải cùng bằng hệ số truyền qua từ phải qua trái.
Dòng tổng cộng sẽ là tổng của hai dòng:
/ 2
/ 2
os( ) ( ( ) ( )) ( , )L R L RI I I d c dE f E f E T E E
pi
pi
χ γ γ γ
+∞
− −∞
= + = −∫ ∫ (3.4)
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
24
Trong các bài toán của ta thường xem xét ở nhiệt ñộ thấp ( 0T = ), khi ñó hai
hàm Fermi sẽ trở thành các hàm teta và nó sẽ quy ñịnh các cận lấy tích phân:
/ 2
/ 2
os( ) ( , )
L
R
I d c dET E E
µpi
pi µ
χ γ γ γ
−
= ∫ ∫ (3.5)
Ở ñây, ,L Rµ µ là các thế hóa học ở bên trái và bên phải bờ thế. ðặc biệt khi bias
ñặt vào nhỏ thì L Rµ µ µ≈ ≈ và ta có công thức ñơn giản:
/ 2
/ 2
os( )T( , )I d c
pi
pi
χµ γ γ µ γ
−
= ∫ (3.6)
3.1.2 Công thức tính ñộ dẫn (conductance)
Công thức cho ñộ dẫn (Conductance) có dạng ñơn giản :
IG
V
= (3.7)
do ñó sau khi tính ñược I ta dễ dàng tính ñược G.
Tuy nhiên, trong trường hợp bias nhỏ và nhiệt ñộ thấp thì theo [1] ta có công
thức tính ñộ dẫn ñơn giản:
22 ( )eG T
h
µ= (3.8)
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
25
Trong ñó số 2 là chỉ spin của electron,
2e
h
thường ñược xem là ñơn vị lượng tử
của conductance và tương ứng là trở lượng tử 2 25.8
hR k
e
= = Ω . Trong trường hợp có
nhiều kênh dẫn thì trở dẫn sẽ là tổng của các kênh dẫn ñó:
22 ( ) ( )n o n
eG T E G T E
h
= =∑ ∑ (3.9)
3.1.3 Công thức tính noise
Biểu thức tổng quát ñể tính noise ñã ñược Ya.M.Blanter và M.Buttiker dẫn ra
trong [2]. Việc ñi ñến công thức này là khá phức tạp nên ta sẽ không trình bày ở ñây.
Chuyển sang trường hợp hai chiều ta sẽ có công thức như sau:
[ ] [ ][ ]2L R
=R,L
S 2e T(E, ) f ( E ) 1 f ( E ) T( E, ) 1 T( E, ) f ( E ) f ( E ) EdE cos( )dα α
α
χ γ γ γ γ γ = − + − −
∑∫
(3.10)
Trong ñó 2
2
o
e
v h
χ = có giá trị như trong trường hợp tính dòng. Biểu thức trên là
tương ñối phức tạp, tuy nhiên ta có thế ñơn giản hóa trong trường hợp riêng là nhiệt ñộ
thấp [10] :
[ ]S 2e T( E, ) 1 T( E, ) EdE cos( )dχ γ γ γ γ= −∫ (3.11)
Hay cụ thể các cận tích phân ra ta có :
[ ]
L
R
/ 2
/ 2
S 2e d cos( ) dET( E, ) 1 T( E, ) E
µpi
pi µ
χ γ γ γ γ
−
= −∫ ∫ (3.12)
Trong trường hợp lượng tử hóa thành các kênh riêng biệt thì ta có thể có công
thức tương tự như ñối với conductance:
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
26
[ ]o n n
n
S S T( E ) 1 T( E )= −∑ (3.13)
Sau khi tính ñược noise và dòng thì ta có thể dễ dàng suy ra hệ số Fano:
SF
2eI
= (3.14)
Trong trường hợp các kênh riêng biệt thì ta có công thức [2]:
n nn
nn
T (1 T )
F
T
−
=
∑
∑
(3.15)
3.2 Hệ Graphene một bờ thế (H8)
Ta xét một hệ bờ thế như hình vẽ
(H8). Trong ñó E là năng lượng vào, U là
ñộ cao bờ thế khi chưa có hiệu ñiện thế
V ñặt vào. Ta nhận thấy rằng việc làm
trên của ta chỉ có ý nghĩa khi hiệu ñiện
thế ñặt vào nhỏ, vì nếu hiệu ñiện thế lớn
thì bờ thế sẽ có dạng khác ñi nhiều mà ta
không xét tới ở ñây.
ðể tính hệ số truyền qua hệ thì ta
có thể áp dụng trực tiếp phương pháp T ma trận như ñã trinh bày ở trên . Tuy nhiên ñây
là trường hợp khá là ñơn giản nên trong nhiều bài báo người ta viết trực tiếp hàm sóng
trên từng miền rồi dùng ñiều kiện liên tục tại các ñiểm ñể tìm ra biểu thức của hàm
truyền[6,7,8]. Trong luận văn này tôi không muốn viết ra biểu thức cụ thể vì nó cũng
khá dài, những tính toán cụ thể dành cho việc lập trình trong Matlab. Ở ñây ta có thể
Hình 8. Sơ ñồ hệ một bờ thế
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
27
phân tích một biểu thức ñịnh lượng dạng ñơn giản trong [6]. Xét trường hợp bờ thế ñối
xứng và bờ thế rất cao (V E≫ ):
2
2 2
x
cos ( )T
1-cos (q d)sin ( )
Φ
Φ
= (3.16)
Trong ñó Φ là góc tới của electron, 2 2 2x o o yq ( E V ) /( v ) k= − −ℏ là vector sóng
theo phương ox khi ở trong bờ thế, d là ñộ rộng bờ thế.
Từ biểu thức trên chúng ta thấy rằng, với một góc tới xác ñịnh thì hệ số truyền
qua bằng 1 khi:
xq d n ,n 0, 1, 2....pi= = ± ± (3.17)
Do ñó, khi tăng ñộ rộng bờ thế lên sẽ làm tăng số ñỉnh cộng hưởng. ðiều này
chúng ta sẽ thấy rõ hơn trong các hình vẽ sau này. Một ñiều ñáng chú ý nữa là khi góc
tới 0Φ = , tức là khi electron tới vuông góc
với bờ thế thì hệ số truyền qua luôn luôn
bằng 1. ðiều này ñã ñược chúng ta thảo
luận trước ñây, và nó chính là hiện tượng
Klein paradox.
Ở bên là hình vẽ T theo góc với các
số liệu là ñộ cao bờ thế oU 100meV= , ñộ
rộng của bờ thế L 50nm= . Trong ñó ñường
nét liền, ñường nét ñứt và ñường chấm
chấm ứng với các năng lượng vào lần lượt
là E 45,50,55( meV )= . Từ ñồ thị ta thấy
rằng khi electron tới vuông góc bờ thế thì
-1.5 -1 -0.5 0 0.5 1 1.5
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Transmision coefficient as a function of the incident angle
teta
T
Hình 9. ðồ thị hê số truyền qua
như là hàm của góc tới với các
năng lượng Fermi khác nhau
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
28
hệ số truyền qua bằng 1. Ngoài vị trí ñó ra thì vẫn còn tại một số ñiểm khác nữa cũng
cho ta hệ số truyền qua bằng 1, ñúng như ta ñã dự ñoán. Một ñiều dễ nhận thấy nữa là
hệ số truyền có dạng ñối xứng ñối với góc tới, ñiều này là hiển nhiên tại vì dấu của góc
là do ta chọn còn ñối với hàm sóng thì nó hoàn toàn ñối xứng.
ðồ thị hệ số truyền qua theo mức
Fermi với các góc tới khác nhau. Trong
ñó ñường nét liền, ñường nét ñứt và
ñường chấm chấm tương ứng với góc
/ 10, / 15, / 20ϕ pi pi pi=
. Từ ñồ thị ta có
nhận xét sau: Khi góc tới càng nhỏ thì
hệ số truyền qua càng lớn, ñiều ñó ñược
thể hiện trên hình vẽ là khi góc tới nhỏ
hơn sẽ nằm hoàn toàn ở phía trên. Ngoài
ra, như ñã phân tích ở trên thì khi
electron ñi tới bờ thế sẽ có một vùng
cấm
2 2 2 2( ) ( )o f y o f yU E v k E U E v k− + ≤ ≤ + +
hàm sóng trong vùng này giảm theo hàm
số mũ ứng với thung lũng trên hình vẽ. Ta nhận thấy rằng ñộ rộng của nó phụ thuộc
vào yk hay góc tới của Graphene. Góc tới càng lớn thì ñộ rộng này càng lớn.
ðồ thị bên dưới là ñồ thị I-V cho các góc tới khác nhau là / 10, / 15, / 20ϕ pi pi pi=
ứng với các ñường liền, ñường chấm chấm và ñường nét ñứt. Trên ñồ thị ta ñặc biệt
chú ý một ñặc ñiểm ñó là có hiện tượng ñiện trở vi phân âm. Trong các bán dẫn thong
thường thì ít nhất phải hệ hai bờ thế mới có hiện tượng này. ðiều này là một ñặc trưng
của hệ Graphene.
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Transmission coefficent as a function of the incident energy
Ef(meV)
T
Hình 10. ðồ thị hàm truyền qua như
là hàm của năng lượng Fermi với các
góc tới khác nhau.
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
29
3.3 Hệ Graphene hai bờ
thế (H12)
Ta xét một hệ hai bờ thế như
hình vẽ, trong ñó 1 2U ,U là ñộ cao
của hai bờ thế, 1 2V ,V là ñộ giảm thế
trên từng bờ thế do ñặt bias vào hệ.
Hai bờ thế có ñộ rộng là 1 2L ,L và
khoảng cách giữa chúng là d. Tuy
nhiên trong các bài toán cụ thể thì ta
thường xét trường hợp ñơn giản là
0 100 200 300 400 500 600
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
current
I(m
A)
V(mV)
Hình 11. ðồ thị I-V với các góc tới
khác nhau
Hình 12. Sơ ñồ hệ hai bờ thế
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
30
bờ thế ñối xứng và hiệu ñiện thế ñặt vào là nhỏ.
Áp dụng phương pháp T
ma trận ta tính ñược hệ số truyền
qua hệ, sau ñó áp dụng các công
thức tính dòng, conductance,
noise và hệ số Fano. Ta lấy các số
liệu và lặp lại cách làm giống như
trong [10],
1 2 oU U U 100meV= = = ,
1 2L L d / 2 50nm= = = , 1 2V V 0= = .
Hình bên là ñồ thị của ñồ
thị của T theo góc với năng lượng
khác nhau, E 78,85meV= . Ta
thấy trường hợp này cũng gần
giống như trường hợp một bờ
thế. Tuy nhiên, trong trường
hợp này ta chú ý là khi có
năng lượng nghỉ nó sẽ làm
electron không còn có khả
năng chui ngầm Klei nữa, tức
là ngay cả khi tới vuông góc
với bờ thế thì hệ số truyền qua
cũng khác 1.
Hình bên là ñồ thị hệ
số truyền theo mức Fermi ứng
-0.5 -0.4 -0.3 -0.2 -0.1 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
teta
T
-0.5 -0.4 -0.3 -0.2 -0.1 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Transmision coefficient as a function of the incident angle
teta
T
Hình 13. Hệ số truyền qua như là hàm
của góc tới với các năng lượng Fermi
khác nhau
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Transmission coefficent as a function of the incident energy
Ef(meV)
T
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Ef(meV)
T
Hình 14. ðồ thị hệ số truyền như là hàm
của năng lượng Fermi ứng với các góc
khác nhau
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
31
với các góc khác nhau. Ta thấy rằng trong trường hợp này có nhiều ñiểm cộng hưởng
hơn trường hợp một bờ thế, ñăch biệt là ở trong vùng cấm vẫn có cộng hưởng, trường
hợp này là giống với trường hợp cộng hưởng của hai bờ thế trong bán dẫn thông
thường. Trong trường hợp này ta thấy răng khi tăng góc tới (tức là tăng yk ) và khi tăng
khối lượng của electron thì ñộ rộng vùng cấm tăng.
Trong trường hợp vẽ về ñộ dẫn (conductance) thì ta chỉ xét trường hợp thế ñặt
vào là nhỏ (V 0.1mV= ). Ta thấy một ñặc ñiểm là khi ñộ dẫn cực ñại thì noise ñạt cực
tiểu và ngược lại, khi ñộ dẫn cực tiểu thì noise cực ñại. Ngoài ra, khối lượng cũng làm
ảnh hưởng tới ñộ dẫn, cụ thể là nó làm giảm ñộ dẫn (H15). Trong hình bên, ñường nét
liền ứng với khối lượng electron bằng không, ñường nét ñứt ứng với 2omv 10meV= .
0 20 40 60 80 100 120 140 160
0
0.02
0.04
0.06
0.08
conductance
G(
e2
/h
)
Ef(meV)
0 20 40 60 80 100 120 140 160
0
2
4
6
noise
Ef(meV)
S/
2e
)
Hình 15. ðồ thị conductance và shot
noise như là hàm của năng lượng Fermi
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
32
Hình bên dưới là ñồ thị hệ số fano cho hai trường hợp : khối lượng của electron
bằng không và bằng 2omv 10meV= . Ta nhận thấy là trong trường hợp khối lượng bằng 0
thì cực ñại của hệ số fano dao ñộng quanh giá trị F 1 / 3= . ðây là giá trị ñã ñược tiên
ñoán trong các hệ Graphene lý tưởng. Ngoài ra, ta nhận thấy rằng khi có khối lượng ñã
làm tăng hệ số fano lên rất nhiều. Hệ số fano lớn nhất chính là ở vùng cấm của
electron, còn khi ñi ra năng lượng của electron lớn thì hệ số này bằng 0.
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
fanofactor
F
meV
Hình 16. ðồ thị hệ số Fano như là hàm
của năng lượng Fermi
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
33
3.4 Quantum dot Graphene
Chấm lượng tử (Quantum dot QD) là hệ lượng tử không chiều. QD thông
thường ñược chế tạo bằng cách dùng thế tĩnh ñiện cầm tù electron theo cả 3 chiều
Ox,Oy,Oz. Tuy nhiên, như ta ñã biết, electron ðirac trong Graphene dễ dàng chui
ngầm qua các bờ thế có hình dạng bất kì. Do vậy, việc cầm tù electron ðirac ñể tạ
thành quantum dot Graphene (QDG) là một việc làm rất khó khăn. May mắn là chúng
ta vẫn có thể cầm tù electron trong hệ Graphene khi nó có xung lượng ngang (và cả
khối lượng của nó cũng ñóng vai trò như xung lượng ngang trong việc cầm tù). Xung
lượng ngang (khối lượng) càng lớn thì việc cầm tù càng tốt. ðể tạo thành một QD
trong một dây bán dẫn thông thường thì phải cần ít nhất hai bờ thế ñể cầm tù electron.
Tuy nhiên, một ñiều kì thú là trong Graphene ta chỉ cần một bờ thế là ñủ. Trạng thái
giả liên kết xuất hiện ngay trong bờ thế mà mỗi bên thành của bờ thế có vai trò như là
‘các bờ thế ’ trong bán dẫn thông thường. Sự xuất hiện các trạng thái giả liên kết (mức
cộng hưởng) không phụ thuộc vào hình dạng của dải (ñiều kiện biên). Tuy nhiên vị trí,
ñộ rộng của từng mức cộng hưởng và ñặc biệt là giá trị của ñộ dẫn nền (back ground
conductance) giữa các mức cộng hưởng phụ thuộc vào dạng của biên. ðiều này ñã
ñược Efetov chỉ ra trong [13]. Do ñó, trước khi tính toán với QDG, chúng ta hãy xem
qua ñiều kiện biên, xem nó có ảnh hưởng như thế nào vào bài toán của ta.
Hãy tưởng tưởng ta có một tấm Graphene (Graphene sheet) rộng vô hạn, bây
giờ ta dùng kéo cắt tấm này ra ñể tạo thành một dải Graphene (Graphene strip). Khi ñó
ứng với mỗi kiểu cắt sẽ cho ta một dạng biên khác nhau, ứng với một ñiều kiện biên
khác nhau. Có vô số kiểu cắt và cũng sẽ có vô sô dạng biên khác nhau của dải
Graphene. Trong khuôn khổ luận văn này tôi chỉ xem xét hai loại ñiều kiện biên ñơn
giản và thông dụng nhất là zigzag và airchair.
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
34
1. ðiều kiện biên zigzag
Từ hình vẽ ta thấy, ñối
với ñiều kiện biên zigzag thì
tại một biên gồm toàn các
nguyên tử loại A, còn tại biên
còn lại gồm toàn các nguyên
tử loại B. ðiều kiện biên của
ta là hàm sóng tại các nguyên
tử ở biên phải triệt tiêu. Giả
sử L là chiều rộng của tấm Graphen thì ta có hàm sóng của nguyên tử A (tại y=L) và
của nguyên tử B (tại y=0) phải triệt tiêu : A B( y L ) 0, ( y 0 ) 0Ψ Ψ= = = = . Hay viết dưới
dạng tương minh hơn như sau : ' 'A A B B( L ) ( L ) (0 ) (0 ) 0ϕ ϕ ϕ ϕ= = = = , trong ñó A B,ϕ ϕ là
thành phần spinor của hàm sóng tại ñiểm K còn ' 'A B,ϕ ϕ là thành phần spin của hàm
sóng tại ñiểm 'K . Bằng các giải phương trình trị riêng của Hamilton tại ñiểm K và 'K
(như ta ñã giải ở mục ) ñể tìm hàm sóng và áp dụng ñiều kiện biên trên, ta có thể dẫn ra
phương trình tìm yk cho hàm sóng tại K ( 2 2 2y xk kε= − ) :
y2k L x y
x y
k k
e
k k
−
−
=
+
(3.18)
Phương trình trên có lời gải thực cho yk bất cứ khi nào xk là dương. Ngoài lời
giải thực thì ta cũng có thể lời giải cho trường hợp yk ảo, viết dưới dạng y nk ik= :
n
x
n
kk
tan( k L )= (3.19)
Hình 17. Một mảnh Graphene với
ñiều kiện biên zigzag
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
35
Lời giải ñể tìm cụ thể ra yk phụ thuộc vào từng bài toán riêng biệt với ñiều kiện
hàm sóng ở biên như thế nào.
Làm tương tự cho trường hợp tại ñiểm 'K ta cũng thu ñược phương trình có
dạng giống như trường hợp ñiểm K nhưng mà phải ñổi x xk k→ − . Ở ñây ta chú ý một
ñiều là ñiều kiện biên này là tách rời (decouple) giữa hai ñiểm K và 'K nhưng lại có
sự ràng buộc (couple) giữa phương Ox và Oy (thể hiện qua việc trong phương trình của
yk có mặt của xk ), ñiều này là ngược lại so với trường hợp armchair mà ta xét ở phần
sau. Các tính toán ñã ñược cụ thể hóa trong [3] nên ta sẽ không nhắc tới ở ñây.
2. ðiều kiện biên armchair.
Hình vẽ mô tả cả hai trường hợp của
ñiều kiện biên zigzag và airchair. Ta thấy
với ñiều kiện biên armchair thì tại hai biên
ñều gồm cả hai loại nguyên tử A và B. Khi
ñó ñiều kiện biên ứng với trường hợp hàm
sóng tại cả hai nguyên tử ñều bằng không.
A A B B(0 ) ( L ) (0 ) ( L ) 0Ψ Ψ Ψ Ψ= = = = .
Bằng cách giải tìm hàm sóng tại K và 'K
và áp dụng ñiều kiện biên trên ta có :
Hình 18. Một mẫu Graphene
với cả ñiều kiện biên zigzag
và armchair
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
36
n
o
n 4k
L 3a
pi pi
= − (3.20)
Trong ñó oa là hằng số mạng. Một ñiều thú vị ñã ñược L.Brey chỉ ra trong [14]
là, với ñiều kiện biên armchair, khi chiều dài là oL 3Ma= với M là số nguyên thì hệ là
kim loại, còn trong các trường hợp còn lại thì hệ là ñiện môi.
Trởi lại với bài toán QDG, Efetov ñã xét thế giam cầm là thế Parabol, trong luận
văn này tôi thực hiện tính toán với bờ thế có dạng hình thang cân.
Tương tự như trường hợp chia miền hạt tải ñã xét ở trên, trong trường hợp này
ta có thể chia miền năng lượng thành 5 miền như sau
1. Miền thứ nhất: ( )2 20 y 0E v p E< − + : miền này tương ứng với năng âm nhỏ
hơn bờ thế của electron, electron ñi qua thế mà không gặp vùng cấm nào cả.
2. Miền thứ hai: ( ) ( )2 22 20 y 0 0 y 0v p E E v p E− + < < + : electron phản xạ giữa qua
lại giữa hai miền cấm bán vô hạn tương ứng với các trạng thái liên kết của electron
trong bờ thế.
3. Miền thứ ba: ( ) ( )2 22 20 y 0 0 0 y 0v p E E U v p E+ < < − + : electron ñi vào chịu
phản xạ qua lại của hai thành cấm dày hữu hạn, ñây chính là miền cho phép tồn tại các
trạng thái giả liên kết, tương ứng với các cộng hưởng trong QDG.
4. Miền thứ tư: ( ) ( )2 22 20 0 y 0 0 0 y 0U v p E E U v p E− + < < + + : electron truyền qua
một vùng cấm tương ứng với miền suy giảm mạnh của hệ số truyền qua.
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
37
5. Miền thứ năm: ( )2 20 0 y 0U v p E E+ + < : năng lượng electron lớn, cao hơn ñộ
cao bờ thế, do ñó hệ số truyền qua sẽ xấp xỉ ñơn vị.
Trong [13], Efetov ñã ñưa
ra biểu thức cụ thể của thành phần
xung lượng ngang khi bị lượng tử
hóa : yp ( n ) ( n ) / Lυ pi= − ℏ . Trong
ñó 0υ = ứng với trường hợp kim
loại và 2 3υ = ± ñối với trường
hợp ñiện môi. Trong các kết quả
tính số dưới ñây ta chỉ vẽ cho
trường hợp hệ là kim loại
( yp ( n ) n / Lpi= ℏ ).
Hình 19.Sơ ñồ phân miền năng lượng của electron tới
trong thế hình thang.
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
0
1
2
3
4
5
6
Ef(meV)
G/
Go
conductance
Hình 20. ðồ thị conductance như là
hàm của năng lượng Fermi
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
38
Trong các kết quả tính số, ta vẽ cho trường hợp bờ thế hình thang có ñộ cao
U 70meV= , mỗi bên bờ dốc có chiều chiều dài 200nm, ñáy nhỏ hình thang là 100nm,
còn chiều dài theo phương y là 200nm. Trên ñồ thị ñộ dẫn (conductance), ta thấy khi
năng lượng của electron nhỏ hơn năng lượng của bờ thế, như thảo luận ở trên thì nó
tương ứng với miền 3 tức là miền tồn tại các trạng thái giả liên kết, do ñó conductance
ở ñây có dạng dao ñộng. Tại miền năng lượng tiếp theo ứng với miền cấm nên
conductance gần bằng 0. Vùng tiếp theo là vùng năng lượng của electron cao hơn bờ
thế nên hệ số truyền qua gần bằng 1, do ñó conductance có dạng hình bậc thang. Mỗi
bước nhảy ở ñây có ñộ cao oG 2G∆ ≈ tương ứng với sự xuất hiện hai kênh dẫn mới.
Trên ñây là ñồ thị shot noise và hệ số fano theo năng lượng Fermi, kết quả này
ñược vẽ dựa trên công thức 3.13 và 3.15. Cũng như trong trường hợp hai bờ thế, khi
Hình 21. ðồ thị shot noise như
là hàm của năng lượng Fermi
Hình 21. ðồ thị hệ số Fano như
là hàm của năng lượng Fermi
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
39
nào ñộ dẫn cực ñại thì noise cực tiểu và ngược lại. Trong ñồ thị tính hệ số fano, ta thấy
rằng ở vùng có trạng thái giả liên kết thì noise cũng có dạng dao ñộng và cực ñại của
nó xấp xỉ bằng 1. Khi năng lượng Fermi cao hơn ñộ cao bờ thế thì shot noise cũng
giảm gần về 0.
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
40
Kết luận
Graphene là một vật liệu mới có những tính chất ñặc thù mà các vật liệu bán dẫn
khác không có. Các hệ trong Graphene mà chúng ta nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn cổ ñiển nhưng electron chuyển ñộng trong ñó thì mang tính chất “giả tương
ñối”. Bằng một phương pháp cổ ñiển là T ma trận, chúng ta ñã xem xét ñược chuyển
ñộng chui ngầm ballistics và tính ñược các ñặc trưng như shot noise qua một số hệ
nano Graphene ñơn giản. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn này, chúng ta mới chỉ
giới hạn trong việc nghiên cứu chuyển ñộng của electrong là ballistics, tức là chuyển
ñộng một cách tự do mà chưa xét ñến các tương tác như tương tác electron-electron,
electron-phonon, tương tác spin quỹ ñạo…ðây cũng chính là những hướng nghiên cứu
mà các nhà khoa học ñang quan tâm vì nó phù hợp với thực tế hơn. Tuy nhiên ñể giải
quyết những bài toán như thế này thì cần dùng công cụ toán phức tạp và phương pháp
hàm Green sẽ là phương pháp chủ ñạo khi tính tới các tương tác ñó. Hy vọng sau khi
tốt nghiệp tôi sẽ có thời gian và cơ hội ñể tiếp tục nghiên cứu về các vấn ñề này.
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
41
Tài liệu tham khảo
1. John H. Davies (1996), The Physics of low-dimentional semiconductors, Cambridge
University press.
2. Ya.M.Blanter, M.Buttiker (2000), Shot noise in mesoscopic conductors, Physics
Reports 336,1-166.
3. A.H.Castro Neto, F.Guinea, N.M.R.Peres, K.S.Novoselov, A.K.Geim, The
electronic properties of Graphene, arXiv:0709.1163v1 [cond-mat.other] 7 Sep 2007.
4. Jean-Christophe Charlier (2007), Xavier Blasé, Stephan Roche, Electronic and
transport properties of nanatubes Rev. Mod. Phys 79 (2) 667.
5. A.Calogeracos, N.Dombey (2006), History and physics of the Klein paradox,
Contemporary Physics 40 (5) 313.
6. M.I. Katsnelson, K.S.Novoselov, A.K.Geim, Chiral tunnelling and the Klein
paradox in graphene, Nature Physics, Vol 2, September 2006 .
7. D. Dragoman, M. Dragoman (2007), Negative differential resistance of electrons
in graphene barrier, Appl. Phys. Lett. 90, 143111.
8. J. Milton Pereira Jr., V. Mlinar, F. M. Peeters, P. Vasilopoulos (2006), Confined
states and direction -dependent transmission in graphene quantum wells, Phys. Rev. B
74, 045424.
9. J. Milton Pereira, P. Vasilopoulos, F. M. Peeters (2007), Graphene-based resonant-
tunneling structures, Appl. Phys. Lett. 90, 132122.
10. Rui Zhu, Yong Guo (2007), Short noise in the graphene-based double-barrier
structure, Appl. Phys. Lett 91, 252113.
11. Chuxu Bai, Xiangdong Zhang (2007), Klei paradox and resonant tunneling in a
graphene superlatice, Phys. Rev. B 76, 075430.
12. L.Brey, H.A.Fertig (2006), Electronic State of Graphene Nanoribbons, Phys. Rev.
B 73, 235411.
13. P.G.Silvestrov, K.B.Efetov (2007), Quantum Dots in Graphene, Phys. Rew. Lett
98, 016802.
14. D.P.DiVincenzo, E.J.Mele (1984), Seft-consitent effective-mass theory for
intrslayer screening in graphite intercalation compounds. Phys. Rev B 29 (4)1984
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a2.PDF