LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, những năm qua nền kinh tế nước ta đã đang từng bước phát triển và tăng trưởng với nhịp độ cao. Từ nền kinh tế sản xuất theo kiểu tập trung, quan liêu, bao cấp chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều hành của nhà nước là một quá trình đấu tranh gay gắt và quyết liệt giữa “cái cũ” và “cái mới”, bởi “thương trường là chiến trường”.
Là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc ngành than, Xí nghiệp than 917 công ty than Hòn Gai Quảng Ninh cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt ấy của thị trường để tạo ra chỗđứng cho mình và khẳng định mình. Yếu tố quyết định tạo nên sự thành công và sự sống còn của doanh nghiệp là uy tín và chất lượng sản phẩm.
Muốn làm được như vậy, ngoài các yếu tố quan trọng khác, một trong các yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng và giá thành sản phẩm là thiết bị công nghệ và dây truyền sản xuất của doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ sản xuất chính là đổi mới công tác đầu tư thiết bị, vật tư, vật liệu trong quá trình sản xuất, tạo ra năng xuất lao động cao, giá thành sản phẩm hạ và sức tiêu thụ lớn bởi lẽ: Trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về các loại vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí và sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy, tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm điều đó có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý, điều hành của doanh nghiệp.
Ý thức được vấn đề quan trọng của công tác quản lý và hạch toán kế toán vật tư. Những năm qua với bề dày kinh nghiệm của một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong ngành than, Xí nghiệp Than 917 đã có nhiều thành công trong công tác quản lý vật tư và đổi mới trang thiết bị, công nghệ góp phần nhiều năm hoàn thành kế hoạch nhà nước là đơn vị xuất sắc của Tổng Công ty Than Việt Nam.
Sau những năm, tháng học tập tại trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội với những kiến thức về lý luận đã được trang bịcùng với việc tìm hiểu thực tế về các hoạt động kinh tế tại Xí nghiệp Than 917. Em lựa chọn nội dung tìm hiểu và thực tập là: “Công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu và thiết bị vật tư tại Xí nghiệp Than 917 Qu ảng Ninh”. Đây là một vấn đề khó và rất nhạy cảm, trong quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Cô giáo, Thạc sỹĐỗ Thị Phương và sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc, lãnh đạo và chuyên viên các phòng, ban của xí nghiệp, đặc biệt là các cô chú, anh chị làm việc tại phòng kế toán Xí nghiệp Than 917 Quảng Ninh, với sự cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Với thời gian nghiên cứu thực tế không nhiều và vốn kiến thức về thực tế còn hạn chế, bản báo cáo này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em kính mong nhận được sự tham gia, chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn và các thầy giáo, cô giáo cung như lãnh đạo Xí nghiệp than 917 Quảng Ninh để luận văn của em được hoàn thiện tốt hơn.
Ngoài phần mởđầu và kết luận, nội dung luận văn gồm ba phần:
Phần I: Giới thiệu chung về Xí nghiệp Than 917 Quảng Ninh
Phần II: Tình hình hạch toán Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Than 917
Phần III: Đánh giá chung về công tác kế toán tại Xí nghiệp Than 917
Em xin trân trọng cảm ơn!.
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2268 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu và thiết bị vật tư tại Xí nghiệp Than 917 Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g kê nhập, xuất trên cơ sở
các chứng từ nhập - xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng
được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
( Xem phụ lục số 2)
- Ưu điểm : Khối lượng ghi chép được giảm bớt, dễ làm do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế
toán về chỉ tiêu hiện vật, việc đối chiếu, kiểm tra cũng tiến hành vào cuối tháng
do đó hạn chế tác dụng kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập -
xuất không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.4.3 Phương pháp sổ số dư
Trình tự ghi chép:
- Ở kho: Thủ kho dùng để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho,
nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột
số lượng.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả
năm để ghi chép tình hình nhập- xuất. Từ các bảng kê nhập, xuất kế toán lập
bảng luỹ kế nhập, xuất rồi từ các bảng kê luỹ kế ( nhập- xuất ) lập bảng tổng hợp
nhập- xuất- tồn kho theo từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng khi nhập do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng
do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi
vào cột số tiền sổ số dư.
Việc kiểm tra, đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư
và bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn ( cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
( Xem phụ lục số 3 )
- Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán
giảm bớt khối lượng ghi chép, công việc được tiến hành đều đặn trong tháng.
- Nhược điểm: Do chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có
và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt hiện vật nhiều khi phải xem
số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa, việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho
và phòng kế toán gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng các
nghiệp vụ xuất nhập nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại nguyên vật liệu. Với
điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập - xuất, đã xây
dựng hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ kế toán vững vàng.
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Theo quyết định QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 thì trong
doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn
kho đó là: phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định
kỳ.
Dưới đây là nội dung cụ thể của từng phương pháp:
2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại vật
liệu trên tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập - xuất.
Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này được
căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại
theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra giá
trị nguyên liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác định ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế toán.
- Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng trong phần lớn các
doanh nghiệp sản xuất và trong các doanh nghiệp thương mại...
- Tài khoản kế toán sử dụng: để hạch toán biến động tổng hợp nguyên vật
liệu trong kho, tại các danh điểm trong doanh nghiệp là tài khoản 152 “ nguyên
vật liệu”.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 bao gồm:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
+ TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
+ TK 1528: Các nguyên vật liệu khác
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK
331,333,111,112,133,621,141... và tuỳ thuộc vào doanh nghiệp mà còn mở thêm
các tài khoản cấp 2,3 khác như TK 15211H,15221V...
- Sơ đồ hạch toán: (Xem phụ lục số 4)
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi thường
xuyên, liên tục tình hình nhập- xuất- vật liệu trên các tài khoản tồn kho tương
ứng.
Trong kỳ tình hình nhập- xuất kho nguyên vật liệu được theo dõi ở một tài
khoản riêng TK 611 “ Mua hàng ”, còn TK 152 chỉ dùng để phản ánh giá trị
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho lại không căn cứ
vào số liệu các tài khoản, sổ kế toán để tính mà lại căn cứ vào các chứng từ xuất
kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng. Kết quả kiểm kê và giá
trị vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ, được xác định theo công thức:
Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL
= + -
Xuất kho Tồn kho đầu kỳ Nhập kho trong kỳ Tồn kho cuối kỳ
- Phương pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ
tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thương mại kinh doanh
các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
- Tài khoản kế toán sử dụng: để hạch toán biến động tổng hợp nguyên vật
liệu là TK 611 “ Mua hàng”.
+ TK 6111: Mua nguyên vật liệu
+ TK 6112: Mua hàng hoá
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK
111,112,334,621...và tuỳ từng doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp
2,3 như tài khoản 6111A...
- Sơ đồ hạch toán: ( Xem phụ lục số 5)
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU
TẠI XÍ NGHIỆP THAN 917
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP THAN 917.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp than 917 là đơn vị trực thuộc công ty than Hòn Gai, thành viên
của Tổng công ty Than Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 813/QĐ-
TC ngày 30/04/1981 của Tổng cục Địa chất.
Năm 1997, Tổng công ty than Việt Nam quyết định số 2811/TVN-TCCB
ngày 23/07/1997 về việc sắp xếp lại các Xí nghiệp khai thác than, đã chuyển Xí
nghiệp than 917 về trực thuộc Xí nghiệp than Hà Khánh từ ngày 01/08/1997.
Năm 1999,Tổng công ty Than Việt Nam quyết định về việc thành lập mỏ
than 917 trực thuộc Công ty than Hòn Gai theo quyết định số 506/QĐ- TCCB -ĐT
ngày 23/03/1999.
Trụ sở chính: Tại phường Hà Khánh- Thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh tế cho thấy sự phát triển của Xí nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm
Năm 2002 -2003-2004
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004
Tổng doanh thu Tỷ 34.871 36.017 68.117
Sản lượng sản xuất Tấn 136.505 210.838 317
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
Nộp ngân sách Triệu 160.423 281.236 509.096
Lợi nhuận Triệu 1.248.000 34.115 30
Lao động Người 300 376 494
Thu nhập bình quân 1000đ 1.250.000 1.305.000 1.659.000
Qua bảng trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp đều đạt và vượt kế hoạch theo cấp độ năm sau cao hơn năm
trước. Cụ thể là:
Tổng doanh thu của Xí nghiệp năm 2003 là 36.017 tỷ tăng 1.146 tỷ so với
tổng doanh thu của năm 2002.
Năm 2004 là 68.117 tỷ tăng 32.1 tỷ so với năm 2003 và tăng xấp xỉ 200%
so với năm 2003. Điều đó chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp trong 3 năm qua đã đạt được hiệu quả cao. Có được kết quả trên là do
chiến lược đầu tư các thiết bị sản xuất và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp như: việc đưa hệ thống chống lò thuỷ lực và
khai thác than hầm lò, đổi mới thiết bị bóc xúc đất đá và hoạt động than mỏ,đổi
mới quy trình sản xuất kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường.
Các chỉ tiêu số lượng sản xuất than và nộp ngân sách cho nhà nước đều
tăng (cụ thể như bảng trên) với mức độ năm sau cao hơn năm trước. Đặc biệt là
chỉ tiêu nộp ngân sách tăng cao. Ví dụ năm 2004 nộp 509.096 triệu tăng gấp đôi
so với năm 2002 và tăng gần gấp ba so với năm 2003.
Về lợi nhuận: Do việc tổ chức sắp xếp lại mô hình sản xuất kinh doanh
của Công ty than Hòn Gai. Xí nghiệp than 917 từ đơn vị chủ động hoạt động sản
xuất kinh doanh của năm 2002 chuyển thành đơn thành viên hoạt động phụ
thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Công ty than Hòn Gai. Nhiệm
vụ chính của Xí nghiệp chỉ tập trung làm công tác khai thác vận chuyển còn việc
tiêu thụ than do Công ty đảm nhận.
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận của Xí nghiệp thu được trong năm 2003
và 2004 là ổn định. Đời sống của cán bộ, công nhân viên chức của Xí nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
được bảo đảm, thu nhập bình quân của người lao động tăng cao. Cùng với tốc độ
tăng của các chỉ tiêu trong bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí
nghiệp thường xuyên quan tâm làm tốt chính sách đối với người lao động. Đặc
biệt là chính sách đối với cán bộ công nhân có trình độ, tay nghề, kỹ thuật cao
và công nhân trực tiếp sản xuất trong dây truyền khai thác. Đồng thời Xí nghiệp
thường xuyên phát động thi đua lao động sản xuất với tinh thần “ Năng suất -
Chất lượng - hiệu quả”.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Than 917.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp than 917.( Xem phụ lục số 7)
Xí nghiệp than 917 có 2 cấp quản lý: cấp xí nghiệp và cấp phân xưởng.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo phương pháp trực tuyến.
Qua sơ đồ ta thấy các bộ phận phòng ban trong Xí nghiệp gồm có:
* Giám đốc là người đứng đầu Xí nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, thực hiện đầy đủ trách
nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước.
* Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý,
điều hành và trực tiếp phụ trách một hoặc một số công việc theo sự phân công
của Giám đốc.
* Phòng Kế toán tài chính: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về mặt
thống kê và tài chính. Ngoài ra còn có nhiệm vụ khai thác nhằm đảm bảo đủ
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập và thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
* Phòng Kế hoạch tổng hợp: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ giúp giám
đốc Xí nghiệp và lãnh đạo Xí nghiệp xây dựng và quản lý điều hành kế hoạch
sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp.
* Văn phòng tổng hợp: Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc và lãnh đạo
Xí nghiệp trong việc chuẩn bị kế hoạch điều hành các hoạt động của Giám đốc
và lãnh đạo Xí nghiệp trong công tác đối nội và đối ngoại, xây dựng kế hoạch
chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nội dung kế hoạch sơ kết tháng, quý, năm của Xí
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
nghiệp. Giúp Giám đốc xây dựng và ban hành các văn bản phục vụ sản xuất
kinh doanh, công tác hành chính văn phòng.
* Phòng Tổ chức lao động: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc và
lãnh đạo Xí nghiệp về tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp
lý, hiệu quả đồng thời nghiên cứu các biện pháp, xây dựng các phương án nhằm
hoàn thiện việc trả lương, phân phối tiền thưởng hợp lý.
* Phòng an toàn: Đảm bảo an toàn cho sản xuất kinh doanh, theo dõi quản
lý chặt chẽ dây truyền sản xuất.
* Phòng cơ điện vận tải: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Xí nghiệp
giúp Giám đốc và lãnh đạo của Xí nghiệp quản lý hoạt động cơ điện vận tải của
toàn Xí nghiệp.
* Phòng điều khiển KCS: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Xí nghiệp
giúp Giám đốc và lãnh đạo của Xí nghiệp điều khiển về hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp.
* Phòng kỹ thuật: Phụ trách công tác đổi mới kỹ thuật, đưa cải tiến kỹ
thuật vào sản xuất.
* Phòng Bảo vệ: đảm bảo an toàn, trật tự cho toàn Xí nghiệp, tham mưu
cho giám đốc về công tác tự vệ và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
* Các phân xưởng( gồm 5 phân xưởng) được bố trí theo dây truyền sản
xuất vói tính chất chuyên môn hóa như vận tải, hầm lò, lộ thiên kho cảng. Trong
phân xưởng có Quản đốc, các phó quản đốc, đốc công và tổ trưởng sản xuất, tạo
nên bộ máy nhịp nhàng trong dây truyền. Đồng thời các phân xưởng luôn có mối
quan hệ phối hợp trong dây truyền sản xuất, tất cả đều có mối quan hệ mật thiết
với nhau.
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Than 917.
Dây truyền sản xuất của Xí nghiệp Than 917 được bố trí theo các công
trường và phân xưởng tạo thành dây truyền sản xuất kín từ khâu khai thác, vận
chuyển đến các kho cảng cụ thể là:
- Phân xưởng Hầm lò: là đơn vị có nhiệm vụ chuẩn bị sản xuất và khai thác
than trong hầm lò.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
- Phân xưởng Lộ thiên: là đơn vị được giao chuẩn bị sản xuất và khai thác
than trên các công trường lộ thiên.
- Phân xưởng Vận tải: được giao nhiệm vụ vận chuyển đất đá và than tại
các phân xưởng Hầm lò và Lộ thiên.
- Phân xưởng Cảng: Với nhiệm vụ kho bãi và bến cảng, làm nhiệm vụ tiếp
nhận sàng tuyển, lưu kho các loại than mỏ.
- Phân xưởng Cơ điện: Là phân xưởng đảm bảo về yêu cầu cơ khí điện và
các điều kiện kỹ thuật khác cho các phân xưởng sản xuất.
Quy trình Sản xuất của Xí nghiệp than 917 (Phụ lục số 8).
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp than 917.
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ( Xem phụ lục số 9 )
Các cán bộ làm công tác kế toán tại xí nghiệp than 917 đều có trình độ đại
học trở lên, trình độ chuyên môn đồng đều, nhiều năm kinh nghiệm trong công tác.
Mỗi người được chuyên môn hoá theo phần hành đồng thời cũng luôn có kế hoạch
đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời những sai sót.
3.2 Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Xí nghiệp
Xí nghiệp than 917 là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ
và trực thuộc Công ty than Hòn Gai. Do đó để phù hợp cho việc ghi chép sổ sách,
mỏ than 917 đã áp dụng sổ kế toán là: “ Hình thức sổ Nhật ký chứng từ” và toàn bộ
quá trình hạch toán được thực hiện trên máy tính do Xí nghiệp áp dụng phần mềm
kế toán máy Effect.
- Năm tài chính từ 1/1 hàng năm và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong thanh toán là đồng Việt nam.
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ, các bảng kê.
+ Sổ kế toán chi tiết.
+ Sổ cái.
4. Một số đặc điểm về phần hành kế toán.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
4.1. Kế toán nguyên vật liệu
- Tài khoản (TK) kế toán sử dụng: TK 152 và các tài khoản liên quan
- Sổ kế toán sử dụng: sổ, thẻ kho, sổ cái TK 152.
4.2. Kế toán Tài sản cố định
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 211 và sáu TK cấp 2
- Sổ kế toán sử dụng: TK 211
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
4.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 334, TK 338 và các tài khoản liên quan
111,112 ...
- Sổ kế toán sử dụng: sổ cái TK 334,TK 338
4.4. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 và các tài khoản liên quan
- Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK 621 và sổ chi tiết TK621
4.5. Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111, TK 112 và các tài khoản liên quan.
- Sổ kế toán sử dụng: TK 111,112.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ
NGHIỆP THAN 917.
1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Xí nghiệp.
Xí nghiệp là đơn vị khai thác chế biến và kinh doanh mỏ, do vậy nguồn
vật tư, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh là những loại vật tư,
thiết bị chuyên dùng được sản xuất và cung ứng theo yêu cầu đặt hàng của đơn
vị sử dụng như: vật liệu nổ, phụ kiện, phụ tùng của các thiết bị khoan, xúc và
các loại ray, goòng, gỗ chống lò, nhiên liệu.
Chính vì vậy hàng năm căn cứ vào yêu cầu sử dụng vật tư, thiết bị, bộ
phận kế hoạch của xí nghiệp phải lập kế hoạch vật tư, thiết bị được lãnh đạo xí
nghiệp duyệt và ủy quyền thực hiện hợp đồng cung cấp vật tư với các nhà máy
sản xuất và cung ứng vật tư, vật liệu, phụ kiện nổ của các đơn vị chuyên ngành
như: xí nghiệp Hóa chất Mỏ Quảng Ninh, Xí nghiệp Vật tư Hòn Gai, Trung tâm
cơ khí than Việt Nam và các công ty kinh doanh vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu
khác... Đối với một số vật tư thiết bị dạng đặc chủng, khi mua cần kiểm soát
chặt chẽ về tính năng và chất lượng (như bình chữa cháy, trang thiết bị văn
phòng) thì Giám Đốc trực tiếp chỉ định đơn vị có chuyên môn thực hiện.
Việc cung ứng vật tư phải được thực hiện theo các trình tự được Công ty
và Tổng công ty quy định. Tất cả các mặt hàng vật tư trước khi mua đều được
Hội đồng thẩm định giá của Xí nghiệp xét duyệt về giá cả và số lượng mua trên
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
cơ sở kết quả khảo sát giá của tổ tư vấn, thẩm định giá.Các mặt hàng trước khi
đưa vào sử dụng đều được kiểm tra chất lượng và lập biên bản làm căn cứ xác
nhận đảm bảo yêu cầu mới được phép nhập kho Xí nghiệp.
Các vật tư sau khi mua về đều phải nhập kho trước khi đưa ra sử dụng,
các loại vật tư đặc biệt như gỗ, thuốc nổ và một số vật tư có khối lượng lớn khó
vận chuyển, được Giám đốc cho phép thì phòng KHTH và các bộ phận liên quan
tổ chức kiểm tra nghiệm thu và bàn giao ngay tại nơi sử dụng.
Các vật tư sau khi nhập kho do thủ kho vật tư, trực thuộc phòng KHTH
bảo quản và cấp phát cho đơn vị sử dụng. Thủ kho quản lý số lượng các mặt
hàng bằng hệ thống thẻ kho theo đúng quy định.
Do đặc điểm nguyên vật liệu của xí nghiệp rất phong phú về chủng loại
nên để quản lý tốt Xí nghiệp chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những vật liệu tham gia trực tiếp vào dây
truyền sản xuất khai thác than mỏ như: thuốc nổ, vật liệu chống lò, băng tải than, hệ
thống máy xúc, gạt...
- Nguyên vật liệu phụ: như đường lò, bến cảng, sân kho, hệ thống chiếu
sáng, hệ thống thông tin, hệ thống thông gió, tưới đường hút bụi...
- Nhiên liệu: chủ yếu như xăng, dầu, gỗ
- Phụ tùng thay thế: tất cả các loại linh kiện phụ tùng phục vụ cho sản xuất
chính như : mũi khoan, choòng khoan, băng truyền, phụ tùng ôtô xúc, gạt..
Ngoài ra còn có các loại vật tư vật liệu khác phục vụ cho sản xuất chính
và các phụ trợ như cuốc, xẻng, đèn lò, bảo hộ lao động...
Để đáp ứng nhu cầu quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học và chính
xác hơn, Xí nghiệp đã tiến hành mã hoá các loại nguyên vật liệu bằng việc xây
dựng một “ Bảng danh điểm nguyên vật liệu” ( Xem phụ lục số 30 ) và được cài
đặt trên máy vi tính, mỗi năm khai báo một lần vào thời điểm đầu năm.
2. Đánh giá nguyên vật liệu tại Xí nghiệp.
2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Tại Xí nghiệp, giá nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo nguyên
tắc giá thực tế. Nguyên vật liệu của Xí nghiệp được mua từ nhiều nguồn khác
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
nhau nên theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu trong từng
trường hợp cũng khác nhau.
- Đối với nguyên vật liệu không nhập khẩu mà thu mua trong nước thì
giá thực tế được tính:
Giá thực tế Giá mua ghi Chi phí thu mua
NVL nhập kho = trên hoá đơn + phát sinh ( nếu có)
Ví dụ: - Nhập kho thuốc nổ Anpô của Xí nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh theo
hoá đơn số 054346 ngày 2/11/2004.Tính theo kg giá mua ghi trên hóa đơn
10.000kg là 82.800.000đ.
- Chi phí vận tải chở thuốc nổ từ Xí nghiệp hoá chất về mỏ là 4.000.000đ.
Giá thực tế
NVL nhập kho = 82.800.000 + 4.000.000 = 86.800.000
2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Để tính giá nguyên vật liệu xuất kho, Xí nghiệp đã sử dụng phương pháp
bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.
Công thức tính:
Trị giá thực tế NVL xuất kho = Đơn giá nhập bình quân x Số lượng xuất kho
Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ + Giá trị NVL nhập kho
trong kỳ sau mỗi lần nhậpĐơn giá thực tế bình quân
=
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Số lượng NVL nhập
trong kỳ sau mỗi lần nhập
Ví dụ: Kho thuốc nổ của Xí nghiệp tồn kho 5.000kg, đơn giá 8.420đ/kg.
=42.100.000. Nhưng ngày 2/11/2004 xuất 10.000kg, đơn giá 8.680 =86.800.000.
Vậy đơn giá vật liệu nổ xuất kho là:
42.100.000 +86.800.000
Đơn giá bình quân =
10.000 + 5.000
= 8.593đ
Theo phiếu xuất kho số 89 ngày 5/11/2004 Xí nghiệp xuất 6.500 kg cho phân
xưởng Lộ thiên để nổ mìn.
( Xem phụ lục số 20.1)
Vậy trị giá bình quân NVL xuất kho là: 6.500 x 8.593 = 55.854.500
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Xí nghiệp than 917.
( Xem phụ lục số 10)
Chứng từ sử dụng để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty bao
gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, thẻ kho, sổ
thẻ chi tiết nguyên vật liệu, hoá đơn...
Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành đồng thời tại
bộ phận kho và bộ phận kế toán.
Hình thức sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu được áp dụng theo phương pháp
thẻ song song và sử dụng bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu...
- Ở kho : Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình nhập, xuất
, tồn mỗi loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Số lượng để ghi vào thẻ
kho lấy được từ các chứng nhập, xuất, tồn hàng ngày. Cuối tháng thủ kho và kế
toán tiến hành đối chiếu tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
- Ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở sổ thẻ chi tiết nguyên vật
liệu để theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày. Cuối tháng khi nhận được
các chứng từ nhập- xuất nguyên vật liệu do thủ kho nguyên vật liệu mang đến
thì kế toán tiến hành phân loại chứng từ, theo dõi từng loại phiếu nhập, xuất của
từng kho riêng rồi ghi vào sổ chi tiết từng loại nguyên vật liệu.
4. Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu.
4.1. Thủ tục nhập kho
Tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải lập chứng
từ kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép về nguyên vật
liệu do nhà nước ban hành.
Tại Xí nghiệp than 917, nguyên vật liệu của xí nghiệp chủ yếu là nguyên
vật liệu mua ngoài do phòng vật tư mua. Khi nguyên vật liệu về đến Xí nghiệp
nếu nhập kho đều phải được hội đồng kiểm nhập của Xí nghiệp được tiến hành
kiểm tra về chất lượng, số lượng, quy cách, đơn giá, nguồn thu mua và tiến độ
thực hiện hợp đồng và còn phảI kèm theo hợp đồng mua hàng (hoá đơn GTGT)
( Xem phụ lục số 12)
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
Phiếu nhập kho ( Xem phụ lục số 16,17,18) được chia làm 3 liên với đầy
đủ các chữ ký:
- Một liên giao cho thủ kho để nhập nguyên vật liệu vào thẻ kho. (Xem
phụ lục số 23)
- Một liên giao cho phòng kế toán giữ và lưu lại.
- Một liên giao cho người đi mua gửi cùng hoá đơn bán hàng và gửi cho
phòng kế toán làm thủ tục thanh toán.
4.2. Thủ tục xuất kho
Đơn vị sử dụng vật tư phải có phiếu lĩnh vật tư để yêu cầu cung cấp
chủng loại vật tư- số lượng, phiếu này được ký duyệt của cơ quản lý về kỹ thuật
vật tư và phòng Cơ Điện Vận tải, báo cáo Giám đốc duyệt.
Người lĩnh mang phiếu được duyệt đến kho lĩnh vật tư, khi lĩnh thủ kho
xem phiếu cấp hàng nếu thấy đủ đúng điều kiện cấp phát ký vào phiếu xuất kho,
người lính vật tư ký xác nhận.Tuỳ vào mục đích của việc xuất kho nguyên vật
liệu mà kế toán ghi theo mẫu quy định.
Phiếu xuất kho ( Xem phụ lục số 20,21,22) được chia làm 3 liên:
- Một liên lưu gốc
- Một liên mang xuống phân xưởng đưa thủ kho
- Một liên gắn vào bảng kê xuất vật tư cuối tháng
5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Xí nghiệp than 917.
5.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán nguyên vật liệu sử dụng một số tài khoản sau;
TK152: “ Nguyên liệu,vật liệu”
TK 133: “ Thuế GTGT được khấu trừ ”
TK 331: “ Phải trả người bán ”
TK111: “ Tiền mặt ”.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
5.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành QĐ 1141/TC/QĐ/CĐTK
ngày 1/1/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán nguyên vật
liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho( Mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08- VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02- BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển ( Mẫu 03- BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn
như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04- VT), biên bản kiểm mghiệm vật
tư ( Mẫu 05-VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( Mẫu 07- VT)...Đối với các
chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng mẫu
quy định, đúng nội dung và phương pháp lập.
5.3. Sổ kế toán sử dụng
* Sổ theo dõi thanh toán với người bán.
* Các bảng kê, chứng từ ghi sổ.
* Sổ cái.
5.4.Trình tự hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
5.4.1. Trình tự kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu:
* Nguyên vật liệu tăng do mua ngoài.
- Nếu mua nguyên vật liệu thanh toán cho người bán bằng tiền mặt.
Ví dụ: Theo hoá đơn GTGT số 088291 ( Phụ lục số 12) của Trung tâm
thiết bị Văn phòng phẩm Hạ Long ngày 11/11/2004, Xí nghiệp nhập kho quyển
phiếu nhập kho số lượng 150 quyển, đơn giá 5.500đ/quyển theo phiếu nhập kho
số 302 ( Phụ lục số 17) Số tiền Xí nghiệp phải thanh toán là 907.500đ.
Kế toán định khoản và ghi Nhật ký chứng từ số 1.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
Nợ TK 152 825.000
Nợ TK 133 82.500
Có TK111 907. 500
- Nếu mua nguyên vật liệu thanh toán cho người bán bằng tiền gửi
ngân hàng.
Ví dụ: Theo hoá đơn GTGT số 062431 (Phụ lục số13) của Công ty Xăng
dầu B12 Quảng Ninh ngày 05/11/2004, Xí nghiệp nhập kho Xăng A92 theo
phiếu nhập kho số 301( Phụ lục số 16) số lượng 700lít, đơn giá 5.375 thì số tiền
Xí nghiệp phải thanh toán là 4.138.750đ.
Kế toán định khoản và ghi Nhật ký chứng từ số 2.
Nợ TK 152 3.762.500
Nợ TK 133 376.250
Có TK 112 4.138.750
- Nếu mua nguyên vật liệu chưa thanh toán với người bán.
Ví dụ: Xí nghiệp nhập kho mũi khoan than theo phiếu nhập kho 308
( Phụ lục số18), số lượng 100 cái , đơn giá 61.800đ/cái với hoá đơn GTGT số
067.521 (Phụ lục số 14) ngày 19/11/2004 của Xí nghiệp than Cao Thắng thì số
tiền mà Công ty phải thanh toán là 6.798.000đ.
Kế toán định khoản và ghi Nhật ký chứng từ số 5
Nợ TK 152 6.180.000
Nợ TK 1331 618.000
Có TK 3311 6.798.000
Đây là trường hợp hàng và hoá đơn cùng về, còn trường hợp hàng chưa về
nhập kho ( ít xảy ra ) khi có trường hợp này kế toán của công ty chỉ lưu lại hoá
đơn mà không tiến hành ghi sổ. Do vậy Xí nghiệp không sử dụng TK 151
“ Hàng mua đang đi đường ”
5.4.3 Trình tự hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
Việc xuất dùng nguyên vật liệu đúng, đủ, chính xác là phục vụ chủ yếu
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, quản lý phân xưởng, xí nghiệp. Khi đã xuất
nguyên vật liệu thì căn cứ vào việc kế toán viết phiếu xuất kho ( Xem phụ lục
số 20 ) thủ kho chuyển phiếu về phòng kế toán để lập bảng kê xuất nguyên vật
liệu, lập chứng từ ghi vào sổ cái TK 152 và các TK liên quan.
a) Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất:
Ví dụ: Theo phiếu xuất kho ( Phụ lục số 22 ) xuất thuốc nổ Anpô số 218
ngày 29/11/2004 cho anh Lã Văn Ninh tại Công trường Lộ thiên, số lượng
10.000kg, đơn giá 7.235đ/kg.Tổng giá ghi trên phiếu xuất kho là 72.350.000đ.
Kế toán định khoản và ghi Bảng kê số 4
Nợ TK 621 72.350.000
Có TK 152
b) Trường hợp xuất kho cho sản xuất chung:
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 202 ( Phụ lục số 21) của anh Hoàng
Phi Long phân xưởng Lộ thiên ngày 15/11/2004 xuất cho quản lý phân xưởng số
tiền là 2.687.500đ.
Kế toán định khoản
Nợ TK 627 2.687.500
Có TK 152
c) Trường hợp xuất cho Xí nghiệp:
Ví dụ: Căn cứ theo phiếu xuất kho số 207 ngày 25/11/2004 xuất 200lit
xăng A92 cho Chị Đỗ Thị Minh Văn phòng tổng hợp với đơn giá là
5.375đ/lít.Tổng số tiền là 1.075.000đ.
Kế toán định khoản
Nợ TK 642 1.075.000
Có TK 152
Hàng tháng kế toán có thể kiểm tra, xem xét tình hình thu mua nguyên vật
liệu và xem chi tiết vật tư xuất qua các bảng chi tiết vật tư, tập hợp các chứng từ
xuất, báo cáo tồn kho, sổ cái...
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
6. Tổ chức kiểm kê kho nguyên vật liệu.
Xí nghiệp tiến hành kiểm kê kho nguyên vật liệu tại Xí nghiệp nhằm mục
đích xác định chính xác số lượng, chất lượng, giá trị của từng loại nguyên vật
liệu có tại thời điểm kiểm kê. Bên cạnh đó còn có giúp công ty kiểm tra được
tình hình bảo quản phát hiện và xử lý các trường hợp hao hụt, hư hỏng, mất mát
nguyên vật liệu để có biện pháp xử lý kịp thời.
Vì nguyên vật liệu của Xí nghiệp có số lượng lớn, nhiều chủng loại nên
quá trình kiểm tra đòi hỏi mất nhiều thời gian và phải làm thường xuyên. Xí
nghiệp thường kiểm kê định kỳ 6 tháng một lần. Mỗi kho được lập một biên bản
kiểm kê gồm 3 người: một thủ kho, một thống kê và một kế toán nguyên vật
liệu. Kết quả kiểm kê được ghi vào biên bản kiểm kê do phòng kinh doanh lập
cuối kỳ kiểm kê, sau đó gửi lên phòng kế toán, kế toán tập hợp giá trị để xác
định thừa thiếu cho từng loại nguyên vật liệu rồi tiến hành tính giá trị chênh lệch
cho từng loại.
Ví dụ: Theo biên bản kiểm kê ( Xem phụ lục 25) kế toán phát hiện thừa
13 kg thép góc 50x50x5, đơn giá 6973đ/kg. Tổng số tiền là : 90649đ
Kế toán định khoản :
Nợ TK 152 90649
Có TK 3381
Vì không xác định rõ nguyên nhân thừa nên hội đồng xử lý quyết định
đưa vào khoản thu nhập khác của Xí nghiệp.
Nợ TK 3381 90649
Có TK 711
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
PHẦN THỨ BA
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP THAN 917
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP.
Sau gần 10 năm thành lập từ một đơn vị với nhiệm vụ thăm dò, khảo sát
địa chất thuộc liên đoàn địa chất. Xí nghiệp than 917 được thành lập trong điều
kiện cơ sở vật chất hầu như chưa có, bộ máy tổ chức mới được hình thành, kinh
nghiệm khai thác sản xuất và tiêu thụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Xí
nghiệp còn hạn chế. Máy móc thiết bị và dây truyền sản xuất cũ, lạc hậu. Điều kiện
sản xuất kinh doanh và đời sống của người lao động gặp rất nhiều khó khăn.
Đến nay, với tinh thần năng động sáng tạo và tự chủ của cán bộ công nhân
viên chức cùng với các chính sách đổi mới thiết bị Xí nghiệp than 917 đã từng
bước phát triển, đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh là đơn vị dẫn đầu
trong khối khai thác nhiều năm qua của Công ty than Hòn Gai. Điều đó chứng tỏ
trình độ quản lý của cán bộ Xí nghiệp đã được nâng lên, hệ thống trang thiết bị
vật tư, vật liệu của Xí nghiệp từng bước được đổi mới trang thiết bị ngày càng
hoàn thiện, trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân đã được nâng lên đáp ứng
yêu cầu về hiện đại hoá của Xí nghiệp.
Đối với công tác kế toán nguyên vật liệu từ lúc chỉ là một bộ phận nhỏ với
một vài cán bộ được giao làm công tác vật tư theo kiểu hợp tác xã, chưa có kinh
nghiệm, chưa được đào tạo. Đến nay công tác kế toán nguyên vật liệu đã được
Xí nghiệp quan tâm và ngày càng hoàn thiện hơn cả về trình độ cán bộ và hệ
thống trang thiết bị phục vụ điều hành vật tư vật liệu của Xí nghiệp. Việc đưa
công nghệ thông tin vào công tác quản lý vật tư vật liệu là một yếu tố quan trọng
làm cho công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu thực sự có hiệu quả. Giúp
Giám đốc và lãnh đạo Xí nghiệp quản lý điều hành vật tư theo đúng chính sách
và pháp luật của Nhà nước, bảo đảm được tính ưu việt trong việc lựa chọn vật tư
vật liệu và sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
Đi đôi với công tác quản lý Xí nghiệp cũng thường xuyên quan tâm đến
chính sách “ Đòn bẩy kinh tế ” tạo ra cơ chế khen thưởng và kỷ luật trong quá
trình thực hiện công tác quản lý vật tư của Xí nghiệp.
Tóm lại, sau 8 năm từ ngày thành lập đến nay thời gian chưa nhiều nhưng
Xí nghiệp than 917 đã từng bước tự khẳng định mình trên con đường đổi mới và
phát triển với niềm tin đó hy vọng Xí nghiệp than 917 sẽ phát triển bền vững
trong sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của Xí nghiệp, xứng đáng là đơn vị
kinh doanh giỏi, là lá cờ đầu của Công ty than Hòn Gai và Tổng Công ty than
Việt Nam.
Qua đó em xin rút ra một số nhận xét:
Ưu điểm:
- Do nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác kế toán vật tư,
nên lãnh đạo xí nghiệp đã thường xuyên quan tâm đến vịêc đổi mới trang thiết bị
và công nghệ sản xuất, xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư gắn liền với các biện
pháp cải tiến kỹ thuật nhằm phát huy năng lực của thiết bị và triệt để tiết kiệm
vật tư, nguyên vật liệu, góp phần quan trọng trong việc hạ gía thành và nâng cao
chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện dân chủ trong quản lý, xí nghiệp đã xây dựng các định mức
cấp phát, sử dụng vật tư, nguyên nhiên liệu và công khai để mọi người biết thực
hiện đồng thời tăng cường giám sát quản lý vật tư, nhất là các loại vật tư, hàng
hóa quý hiếm.
- Xí nghiệp xây dựng quy chế thưởng, phạt bằng cơ chế vật chất và gắn
trách nhiệm rõ ràng trong quản lý, sử dụng định mức vật tư, từ đó tạo ra phong
trào sổi nổi trong cán bộ, công nhân viên toàn xí nghiệp.
- Công tác quản lý về hoạt động kinh tế đã được xí nghiệp hết sức coi trọng
việc hạch toán kế toán, công tác xuất nhập vật tư vật liệu và thiết bị được theo
dõi chặt chẽ thông qua hệ thống sổ sách và các chứng từ kế toán được tổ chức
thực hiện theo đúng Pháp lệnh kế toán, thống kê và các quy định hiện hành của
Bộ Tài chính và ngành Than.
- Đội ngũ kế toán nói chung và nhân viên kế toán Nguyên vật liệu -công cụ
dụng cụ nói riêng đều là người có trình độ nghiệp vụ cao, nắm vững chuyên
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
môn, nghiệp vụ và yêu cầu nhiệm vụ của mình. Giúp cho việc thực hiện các
phần hành kế toán được chính xác bảo đảm chỉ đạo thống nhất của lãnh đạo xí
nghiệp và của kế toán trưởng. Việc đầu tư đưa công nghệ thông tin vào trong
quản lý nhất là việc áp dụng phần mềm tin học vào công tác kế toán, hạch toán
có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả năng suất lao động và cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời chính xác cho lãnh đạo xí nghiệp xử lý và điều hành
quản lý khoa học.
Những tồn tại:
Nhìn chung công tác kế toán nguyên vật liệu của Xí nghiệp được thực hiện
đầy đủ hợp lý. Mặc dù vậy vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc phục.
Tồn tại thứ nhất: Về tài khoản kế toán sử dụng tại Xí nghiệp.
Hiện nay, tại Xí nghiệp có phát sinh “ Hàng mua đang đI đường” nhưng Xí
nghiệp không mở tài khoản 151 để theo dõi riêng hàng đang đI đường, làm kế
toán rất khó theo dõi hàng mua đang đi trên đường.
Tồn tại thứ hai: Về lập bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ.
Hiện nay Xí nghiệp không sử dụng bảng phân bổ nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ gây khó khăn cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tồn tại thứ ba: Về hệ thống sổ kế toán sử dụng tại Xí nghiệp.
Hình thức sổ cái hiện nay Xí nghiệp sử dụng theo em chưa được hợp lý.
Mẫu sổ cái chưa phù hợp với chế độ kế toán ban hành, gây khó khăn cho người
làm công tác kế toán vật tư.
Tồn tại thứ tư:Về việc trích lập hàng dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hiện nay việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở các doanh
nghiệp đều chưa được chú ý đến. Xí nghiệp than 917 cũng vậy, việc không trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho có thể làm mất vốn khi hàng tồn kho bị
giảm giá.
Tồn tại thứ năm:Về kế toán các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho.
Tại Xí nghiệp than 917 hiện nay, việc hao hụt, mất mát hàng hoá là không
tránh khỏi. Vì thế theo dõi hàng hoá tránh để xảy ra hao hụt, mất mát quá nhiều
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
hàng hoá tại Xí nghiệp là việc làm cần thiết giúp Xí nghiệp có thể đứng vững và
phát triển có hiệu quả như ngày nay.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
II MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP THAN 917 QUẢNG NINH.
Ý kiến thứ nhất:Về tài khoản kế toán sử dụng tại Xí nghiệp.
Đó là việc hiện nay Xí nghiệp không sử dụng tài khoản 151 “ Hàng mua
đang đi đường”.
Phản ánh tài khoản này, những nguyên vật liệu Xí nghiệp đã mua nhưng
cuối tháng, cuối quý chưa về nhập kho. Tuy nhiên, phòng kỹ thuật chưa kiểm
nghiệm để nhập kho, có thể dẫn đến tình trạng mất mát hàng hoá.
Khi sử dụng tài khoản 151 sẽ giúp cho Xí nghiệp tránh được tình trạng mất mát,
hao hụt hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hàng trong tháng ( Xí nghiệp đã trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán và nhận được hoá đơn, chứng từ thanh toán của
bên bán ), nhưng vì lý do nào đó mà đến cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa về
đến kho hoặc đã về nhưng chưa kiểm nhận.
Ví dụ: Xí nghiệp mua 1000 kg thuốc nổ Anpô với đơn giá là 7.500 đ/kg
theo giá thanh toán chưa có thuế là: 7.500.000đ, thuế VAT : 750.000đ . Cuối
tháng hoá đơn GTGT đã về nhưng hàng vẫn chưa về.
Kế toán định khoản :
Bút toán 1: Khi hàng về bình thường và nhập kho
Nợ TK 151: 7.500.000
Nợ TK 1331: 750.000
Có TK 331: 8.250.000
Bút toán 2 : Khi hàng về và nhập kho ở tháng sau:
Nợ TK 152: 7.500.000
Có TK 151: 7.500.000
Ý kiến thứ hai: Về lập bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Hiện nay Xí nghiệp không sử dụng bảng phân bổ nguyên vật liệu nên gây
nhiều khó khăn cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sử dụng theo từng đối
tượng nguyên vật liệu. Ví dụ như nếu Xí nghiệp xuất dùng nguyên vật liệu cho
Phân xưởng Hầm lò và phân xưởng Lộ thiên để sản xuất mà Xí nghiệp không
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
lập bảng phân bổ nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng nhầm
lẫn hoặc có thể sẽ khó theo dõi để quản lý nguyên vật liệu. Theo em Xí nghiệp
có thể lập bảng phân bổ nguyên vật liệu như sau:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 11 năm 2004
Đơn vị tính: đ
STT Ghi Có các tài khoản, Đối tượng
sử dụng
( Ghi Nợ các tài khoản)
TK 152 TK153
1 TK621- Chi phí NVL trực tiếp 72.350.000
2 TK627- Chi phí SXC 2.687.500
3 TK641- Chi phí bán hàng 1.075.000
… …
Cộng 108.090.700
Ngày 31 tháng 11 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên )
Ý kiến thứ ba: Về hệ thống sổ kế toán sử dụng tại Xí nghiệp
Để thuận tiện cho việc theo dõi của Xí nghiệp đồng thời phù hợp với chế
độ kế toán đã ban hành. Em xin phép được đưa ra mẫu sổ cái như sau:
Đơn vị : Xí nghiệp Than 917
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
SỔ CÁI
TK 152
Số dư đầu năm
Nợ Có
xxx xxx
Ghi Có các TK,
đối ứng Nợ với
TK này
Tháng
1
Tháng 2 … Tháng 10 Tháng 11 Tháng
12
Cộng
TK 331,
112,111…
Cộng số phát
sinh Nợ
Tổng số phát sinh
Có
Số dư cuối tháng
61.050.000
123.080.500
94.576.500
225.654.000
Ngày… tháng… năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Ý kiến thứ tư : Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hiện nay, với thị trường đang phát triển mạnh hàng hoá nói chung và
nguyên vật liệu nói riêng được mua bán với sự đa dạng về nhu cầu sử dụng và
chủng loại. Giá cả của nguyên vật liệu cũng thường xuyên lên xuống, không ổn
định. Đối với Xí nghiệp chủ yếu là nhập nguyên vật liệu từ bên ngoài thì phụ
Nợ
Có
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
thuộc nhiều vào tỷ giá hối đoái, mà giá cả trên thị trường lúc lên cao lúc xuống
thấp do tỷ giá sụt giảm hay do Xí nghiệp nhập phải lô hàng kém chất lượng …
Do vậy để có thể thực hiện tốt việc bảo toàn vốn thì theo em Xí nghiệp nên trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
nhiều khi còn đóng vai trò là bằng chứng quan trọng của công tác kiểm toán và
kiểm tra kế toán toàn Xí nghiệp.
Việc lập dự phòng giảm giá phải tiến hành riêng cho từng loại nguyên vật
liệu và tổng hợp vào bảng kê chi tiết khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý của Xí nghiệp.
Theo chế độ kế toán hiện hành việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được thực hiện như sau:
Theo thông tư số 89 của Bộ Tài chính ban hành ngày 9/10/2003.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối
kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, kế
toán ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Ý kiến thứ năm: Về kế toán hao hụt, mất mát hàng tồn kho.
Theo thông tư số 89 của Bộ Tài chính ban hành ngày 09/10/2003 thì có sự
bổ sung về kế toán hao hụt, một mặt hàng tồn kho để hợp lý hơn với các doanh
nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp quản lý tốt hơn hàng hoá của doanh nghiệp
mình.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
Hiện nay, tại Xí nghiệp than 917 việc xảy ra hao hụt, mất mát hàng tồn
kho vẫn xảy ra làm ảnh hưởng đến sản xuất. Vì thế theo em quản lý chặt chẽ
hàng hoá đã nhập kho tại Xí nghiệp là việc quan trọng.
Xí nghiệp nên tham khảo và phản ánh giá trị hàng tồn kho theo Thông tư
89 của Bộ Tài chính thì việc quản lý tốt hàng tồn kho sẽ hiệu quả hơn.
- Căn cứ vào biên bản về hao hụt, mất mát hàng tồn kho, kế toán phản ánh
giá trị hàng tồn kho mất mát, hao hụt, kế toán ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 151, 152, 153,154,155,156
- Căn cứ vào biên bản xử lý về hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán
ghi:
Nợ TK 111,334…( Phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán( Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho, sau khi trừ đi phần bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra được phản ánh
vào giá vốn hàng bán).
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG ...........3
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.............................................................................................................3
I. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất. .................................................................................... 3
1. Khái niệm về nguyên vật liệu...................................................................... 3
2. Đặc điểm của nguyên vật liệu. ................................................................... 3
3. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất. ................................................................................................................. 4
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu....................................................... 4
1. Phân loại nguyên vật liệu. ........................................................................... 4
2. Đánh giá nguyên vật liệu............................................................................. 6
2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế. ............................................... 6
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán ........................................... 7
III. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất..................................................................................................................... 8
1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu................................................................... 8
1.1. Chứng từ kế toán sử dụng......................................................................... 8
1.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu ............................................................ 9
1.3 Thủ tục chứng từ xuất nhập nguyên vật liệu ............................................. 9
1.4 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu .................................. 10
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.............................................................. 12
2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên. ............................................................................................................ 12
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 13
PHẦN THỨ HAI : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU15
TẠI XÍ NGHIỆP THAN 917 ...............................................................................................................15
I. Giới thiệu chung về xí nghiệp than 917. ................................................... 15
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp. .................................... 15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Than 917. . 17
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp than 917.( Xem phụ lục
số 7) ............................................................................................................... 17
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Than 917. .............................. 18
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp than 917....................... 19
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ( Xem phụ lục số 9 ) ............................. 19
4. Một số đặc điểm về phần hành kế toán. .................................................... 19
4.1. Kế toán nguyên vật liệu.......................................................................... 20
4.2. Kế toán Tài sản cố định .......................................................................... 20
4.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ................................. 21
4.4. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành ............................................ 21
4.5. Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.................................................. 21
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp than
917. ................................................................................................................... 21
1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Xí nghiệp. .............................. 21
2. Đánh giá nguyên vật liệu tại Xí nghiệp..................................................... 22
2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho. ........................................................ 22
2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho .......................................................... 23
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Xí nghiệp than 917............................ 24
4. Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu. ................................................... 24
4.1. Thủ tục nhập kho .................................................................................... 24
4.2. Thủ tục xuất kho..................................................................................... 25
5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Xí nghiệp than 917......................... 25
5.1 Tài khoản kế toán sử dụng....................................................................... 25
5.2. Chứng từ kế toán sử dụng....................................................................... 26
5.3. Sổ kế toán sử dụng ................................................................................. 26
5.4.Trình tự hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.............................. 26
6. Tổ chức kiểm kê kho nguyên vật liệu. ...................................................... 29
PHẦN THỨ BA : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ......30
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP THAN 917 ............................................................30
I. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp. 30
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
II Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí
nghiệp than 917 Quảng Ninh......................................................................... 34
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán chuyên sâu
Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
2. Hệ thống tài khoản kế toán
Nhà xuất bản tài chính – 2000
3. Giáo trình kế toán tài chính
Học viện tài chính
4. Quy định cụ thể áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
Xí nghiệp than 917
5. Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
Nhà xuất bản Tài chính 1998
6. Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ kế toán.
Nhà xuất bản thống kê
7. Tạp chí tài chính
8. Thời báo kinh tế
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
PHỤ LỤC
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
BỘ CHỨNG TỪ XUẤT KHO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4_4554_5284.pdf