Luận văn Đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang

ĐẶC ĐIỂM LÂY NHIỄM Ở NGưỜI NHIỄM HIV/AIDS VÀ SỰ QUAN TÂM CHĂM SÓC HỖ TRỢ, ĐIỀU TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI PHÕNG KHÁM NGOẠI TRÖ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG MÃ SỐ : 60.72.73 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC ĐẶT VẤN ĐỀ Theo các nhà khoa học và chuyên gia y tế thì thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của HIV/AIDS ở châu Á. Khi dịch đã bùng nổ ở các nước chậm phát triển, nơi mà điều kiện vệ sinh, dinh dưỡng kém, bệnh tật, đói nghèo với phong tục tập quán lạc hậu thì việc thực hiện chương trình phòng chống HIV/AIDS một cách hiệu quả sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không thay đổi mạnh mẽ về nhận thức và biện pháp can thiệp Trong những năm gần đây do sự gia tăng của tệ nạn ma tuý đặc biệt là sự chuyển đổi hình thức sử dụng ma tuý từ hút, hít sang tiêm chích ngày càng tăng đã kéo theo sự bùng phát HIV/AIDS ở nhiều châu lục đặc biệt là châu Á. Số người nghiện chích ma tuý nhiễm HIV chiếm 76% tổng số người nhiễm HIV ở Malaysia; 64 % ở Việt Nam; 55 % ở Myama và 50 % ở Trung Quốc. [12] Tại Việt Nam, trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tháng 12/1990 ở thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1991 – 1992 phát hiện thêm 11 người, năm 1993 dịch bùng nổ lần đầu tiên phát hiện 1.100 người nhiễm, tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía nam, hầu hết trong các nhóm nghiện chích ma tuý. Từ cuối năm 1993 – 1997, dịch tiếp tục lan tràn trong nhóm nghiện chích ma tuý mại dâm có ít nhất 65% số phát hiện là người NCMT. Năm 1997 – 1999 dịch bùng nổ lần thứ 2, xảy ra ở các tỉnh phía Bắc trong nhóm NCMT, tập trung chủ yếu ở lứa tuổi trẻ từ 18 – 29. Số nhiễm HIV lên tục tăng qua các năm [12] [15]: Tính đến 31/6/2009 số người nhiễm HIV được phát hiện là 149.653 người; Số người nhiễm AIDS là 32.400 người; Số người tử vong do AIDS 43.265 người. [51] Bắc Giang là một tỉnh có khu công nghiệp lớn của Việt Nam. Tại Bắc Giang, đã phát hiện các trường hợp nhiễm HIV đầu tiên vào năm 1996, sau đó là 2 đối tượng NCMT, 100% số huyện/thành phố có người nhiễm, 172/229 (71%) số xã/phường/thị trấn có người nhiễm, từ đó cho tới nay số nhiễm HIV/AIDS liên tục tăng hàng năm. Tính đến ngày 31/5/2009 con số người nhiễm HIV/AIDS ở Bắc Giang đã lên tới 2889 người, trong đó 1.511 người chuyển sang giai đoạn AIDS, 519 người đã chết do AIDS, [45]. Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng đây là số liệu báo cáo, con số phát hiện chưa phản ánh đúng tình hình nhiễm HIV ở Bắc Giang, con số phát hiện này có thể được ví như là một phần nổi của tảng băng chìm. Vấn đề đặt ra hiện nay là số nhiễm HIV ngày càng tăng, số người phát triển thành AIDS ngày càng nhiều. Trong khi đó, công tác quản lý, tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ và điều trị người nhiễm HIV/AIDS tại nhà còn nhiều bất cập, sự kỳ thị, đối xử với người nhiễm HIV/AIDS là hành vi xa lánh, từ chối, tách biệt, ngược đãi, phỉ báng rất phổ biến và chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, nhu cầu về chăm sóc, điều trị của người nhiễm HIV/AIDS và những người có nguy cơ bị lây nhiễm HIV/AIDS còn ít được các nghiên cứu đề cập tới, đặc biệt lây nhiễm HIV từ người nhiễm HIV/AIDS ra cộng đồng vẫn chưa được nghiên cứu đầu tư để làm cơ sở cho việc chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS. Do vậy, để sớm tìm ra các giải pháp can thiệp nhằm ngăn chặn sự lây lan của đại dịch từ các nhóm đối tượng có nguy cơ cao vào cộng đồng, với mong muốn làm giảm các tác động của đại dịch HIV/AIDS, nâng cao chất lượng tư vấn, chăm sóc, điều trị và quản lý quy trình điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS đáp ứng nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đặc điểm lây nhiễm ở bệnh nhân HIV/AIDS và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang” nhằm các mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS hiện đang điều trị tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. 2. Nhận xét sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng với người nhiễm HIV/AIDS tại địa điểm nghiên cứu nói trên. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Bắc Giang Thực trạng, người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị tại phòng khám ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang. Tình hình chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với NN HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thời gian và địa điểm nghiên cứu Đối tượng và vật liệu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông tin chung của người nhiễm HIV/AIDS Hành vi nguy cơ và một số yếu tố liên quan ở NN HIV/AIDS. Sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người NN HIV/AIDS BÀN LUẬN Thực trạng về người nhiễm HIV/AIDS hiện đang điều trị tại phòng khám ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang Hành vi nguy cơ và một số yếu tố liên quan ở NN HIV/AIDS. Sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người NN HIV/AIDS KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Trang 7 DANH MỤC BẢNG

pdf80 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2241 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chung BKT cao của cả nước. Mặc dù trong thời gian qua chương trình can thiệp giảm tác hại đã được triển khai tại Bắc Giang nhưng mức độ chuyển đổi hành vi TCMT của nhóm NN HIV/AIDS nói riêng và nhóm nghiện chích ma túy nói chung vẫn chưa rõ nét. Nguyên nhân của việc dùng chung BKT ngoài lý do kinh tế và thiếu sự sẵn có của BKT còn phải kể đến việc NN HIV/AIDS không có điều kiện để thực hiện hành vi an toàn hơn như: Sợ bị lộ với gia đinh, hàng xóm; sợ bị công an hoạc cơ quan chức năng phát hiện...do đó hầu hết NN HIV/AIDS phải đến tiêm chích ma túy tại các tụ điểm với số lượng người TCMT rất đông, các chủ chích hoạc chính những người TCMT pha chế ma túy vào cùng một lọ thuốc sau đó bơm vào một bơm kim tiêm và chích cho một nhóm người. Trong trường hợp này người NN HIV/AIDS thường là những người tiêm chích sau cùng vì có thể họ cho rằng đã bị nhiễm HIV/AIDS thì việc dùng lại BKT không có ảnh hưởng gì nữa, vẫn phòng được lây nhiễm cho bạn chích, nhưng tiết kiệm được tiền và có thể có những thú vui của TCMT tập thể...Mà không biết rằng tình trạng tái nhiễm HIV có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và việc phát triển bệnh AIDS nhanh hơn của họ. Vì vậy trong thời gian tới việc đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền và cung cấp cho NN HIV/AIDS những kiến thức về hành vi an toàn cũng như hậu quả của việc dùng chung BKT với người khác là nội dung cần được ưu tiên trong công tác truyền thông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 Đặc biệt, trong nghiên cứu của chúng tôi còn cho tỷ lệ NN HIV/AIDS đưa BKT đã sử dụng cho người khắc dùng là (38,1%), (bảng 3.11), người được đưa BKT ngoài bạn chích còn có GMD và bạn tình khác. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng vì thông qua đó chúng ta có thể thấy được nguy cơ lây nhiễm HIV không những trong nhóm người TCMT mà còn lây nhiễm qua cầu nối GMD và bạn tình khác vào cộng đồng thông qua con đường TCMT, vì vậy tỷ lệ nhiễm HIV sẽ gia tăng nhanh chóng trong thời gian ngắn nếu không có những biện pháp can thiệp hữu hiệu. Với thực trạng trên, các can thiệp sắp tới ở Bắc Giang ngoài việc truyền thông thay đổi hành vi còn phải đồng thời mở rộng và ngày càng hoàn thiện mặng lưới tư vấn từ tuyến tỉnh đến xã/phường nhằm tăng tỷ lệ tiếp cận của NN HIV/AIDS với các cơ sở này giúp họ thay đổi hành vi nguy cơ và duy trì hành vi an toàn, giảm nhanh tỷ lệ dùng chung BKT khi TCMT, nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch HIV/AIDS vào cộng đồng. * Hành vi quan hệ tình dục: Về các loại bạn tình của NN HIV/ AIDS trong 12 tháng qua, kết quả nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.13) cho thấy, NN HIV/AIDS nam có QHTD với nhiều loại bạn tình khác nhau, trong đó tỷ lệ cao nhất là vợ/ người yêu (47,5%). Điều tra ở 5 tỉnh của dự án Ngân hàng phát triển châu á năm 2002 [4] cho thấy QHTD với các loại bạn tình trong 12 tháng qua của NN HIV/AIDS ở 5 tỉnh như sau: Với vợ/ người yêu từ 44% đến 61,6%, với GMD từ 28,6% đến 39,15%, với bạn tình bất chợt từ 5,9% đến 26,8%. Như vậy, tỷ lệ NN HIV/AIDS ở Bắc Giang có QHTD v ới GMD trong 12 th áng qua ở mưc trung bình của các tỉnh trong nghiên cứu trên.Tuy nhiên, vấn đề đáng quan tâm là trong 12 tháng qua có (33,7%), số NN HIV/AIDS nam QHTD với GMD. Điều này có thể giải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 thích là mặc dù chương trình phòng chống tệ nạn mại dâm đã được tăng cường ở các cấp và có sự phối hợp của các ngành, nhưng hoạt động mại dâm vẫn diễn ra ở Bắc Giang và việc tiếp cận với GMD là không khó. Vì vậy, trong thời gian tới Bắc Giang cần đẩy mạnh việc triển khai đồng bộ và lồng ghép các chương trình như phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm và phòng chống HIV/AIDS, nhằm nâng cao hiệu quả của mỗi chương trình, giảm tệ nạn ma túy, mại dâm góp phần ngăn chặn sự lây lan của dịch HIV/AIDS. Về tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần đây nhất, nghiên cứu lượng giá nguy cơ nhiễm HIV/AIDS ở 7 tỉnh của dự án Ngân hàng thế giới năm 2002 cho thấy tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần đây nhất với GMD ở các tỉnh này từ 33,3% - 88,9% [ 5]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.15) cho thấy tỷ lệ này ở Bắc Giang (0,8%) thấp hơn các tỉnh trong nghiên cứu trên. Như vậy tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần đây nhất ở các tỉnh có sự chênh lệch rất lớn do liên quan đến nhiều yếu tố như do ý thức về hành vi tình dục an toàn của bản thân NN HIV/AIDS, do GMD yêu cầu, hoạc mức độ sẵn có BCS...Tuy nhiên, việc còn có một tỷ lệ đáng kể NN HIV/AIDS không dùng BCS với GMD và các loại bạn tình cho thấy kết quả của việc giáo dục hành vi, đặc biệt là hành vi tình dục ở Bắc Giang chưa làm chuyển đổi căn bản nhận thức, dẫn đến việc thực hành sử dụng BCS chưa triệt để hoặc còn thấp đối với các loại bạn tình của NN HIV/AIDS. Cá biệt, trong thực tế một số NN HIV/AIDS sau khi biết tình trạng nhiễm HIV còn có hành vi trả thù đời, cố tình làm lây nhiễm HIV sang người khác mà GMD là đối tượng chính để họ thực hiện hành vi này. Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.15) cũng cho thấy, tỷ lệ luôn luôn dùng BCS trong 12 tháng qua với vợ/chồng/người yêu là cao nhất (4,4%), tiếp đến là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 GMD và thấp nhất là bạn tình bất chợt, khách làng chơi. Tỷ lệ luôn luôn dùng BCS trong 12 tháng qua với GMD trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn với nghiên cứu của dự án Ngân hàng phát triển châu á tại tỉnh hà tĩnh, nhưng cao hơn các tỉnh còn lại của nghiên cứu này [4] và cũng cao hơn 7 tỉnh của kết quả điều tra dự án Ngân hàng thế giới [ 5].Kết quả điều tra giám sát hành vi HIV/AIDS ở người TCMT năm 2000, chương trình dự phòng HIV/AIDS của tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI) [10]. Cho thấy tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD với GMD ở một số tỉnh như sau: Hải Phòng (56%), Đà Nẵng (46%), TPHCM (45%), Cần Thơ (38%) Hà Nội (28%). Như vậy, tỷ lệ luôn luôn sử dụng BCS khi QHTD với GMD trong 12 tháng qua ở Bắc Giang tại nghiên cứu của chúng tôi ( bảng 3.15) là (0,7%), ở mức thấp của các tỉnh trên. Tuy nhiên, sự khác biệt này có thể xảy ra trong quá trình thu thập thông tin bởi vì hỏi về QHTD là một vấn đề nhạy cảm và tế nhị, thông tin thu được mang tính chủ quan của đối tượng nghiên cứu và phụ thuộc nhiều vào kỹ năng của điều tra viên, hơn nữa sai số nhớ lại có thể xảy ra vì khoảng thời gian về thông tin này là khá dài(12 tháng). Để khắc phục tình trạng này và để có một kết quả bao quát và đáng tin cậy hơn, cần phải có một thiết kế nghiên cứu về vấn đề này chung cho một số địa phương khác nhau với cỡ mẫu đủ lớn và thời gian hồi cứu thông tin phù hợp. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi nguy cơ cao ở NN HIV/AIDS có thể chia thành 2 nhóm có vai trò quan trọng nhất trong quá trình lây truyền HIV đó là: Hành vi TCMT (cụ thể hành vi sử dụng BKT) và hành vi QHTD (cụ thể là hành vi sử dụng BCS). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 2 nhóm hành vi này có sự đan chéo nhau, có một tỷ lệ khá cao NN HIV/AIDS vừa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 tiêm chích ma túy có dùng chung BKT (38,1%), vừa QHTD mà không dùng BCS thường xuyên, đồng thời một số NN HIV/AIDS vừa có hoạt động mại dâm lại vừa tiêm chích ma túy có dùng chung BKT. Điều này được thể hiện ở kết quả nghiên cứu là có một tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS không nhận thức được nguyên nhân lây nhiễm HIV của bản thân là do TCMT hay do QHTD. Số liệu giám sát vòng một tại Việt Nam đã chỉ ra rằng những hành vi đan chéo có thể có những nguy cơ lây nhiễm HIV đặc biệt cao, GMD đồng thời NCMT có nguy cơ lây truyền HIV cao hơn rất nhiều so với GMD không TCMT, nam NCMT có QHTD với GMD có nguy cơ lây truyền HIV cao hơn nhiều so với những đối tượng NCMT không có QHTD với GMD. Vì vậy, yêu cầu đặt ra trong quá trình can thiệp là cần phải có những hoạt động mang tính chất toàn diện và triệt để, không thể tách rời hành vi tình dục và hành vi TCMT trong thực trạng tình hình lây nhiễm HIV hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở Bắc Giang nói riêng. * Lập gia đình và sinh con ở NN HIV/AIDS: Kết quả nghiên cứu (bảng 3.16) cho thấy, có một tỷ lệ đáng kể người nhiễm HIV/AIDS (người đã lập gia đình) có sinh con sau khi biết bị nhiễm HIV là (1,9%), và hiện nay có ý định sinh con là (4,4%). Đồng thời trong số NN HIV/AIDS chưa lập gia đình, một số có dự định kết hôn và trên 2/3 những người này có dự định sinh con. Bên cạnh đó việc dùng thuốc dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, thuốc dự phòng cho các bà mẹ mang thai (28,6%); và thuốc dự phòng cho con là (42,9%). Như vậy, lây truyền mẹ con hiện nay và trong thời gian tới sẽ là vấn đề nổi cộm cần được quan tâm đúng mức khi mà số người NN HIV/AIDS ngày càng tăng, cùng với nhu cầu lập gia đình và sinh con của họ. Mặc dù việc kết hôn và sinh con là một điều tất yếu, là quyền của mỗi công dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 được pháp luật quy định, tuy nhiên trong bối cảnh của đại dịch HIV/AIDS hiện nay thì NN HIV/AIDS và gia đình cần có những cân nhắc kỹ khi quyết định vấn đề này và điều đó đòi hỏi hoạt động tư vấn cần tập trung hơn nữa về lĩnh vực này trong thời gian tới. Mặt khác, cần có các dự án và các nguồn kinh phí để hỗ trợ cho việc dùng thuốc đặc hiệu phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, để những đứa con sinh ra từ bố mẹ nhiễm HIV cũng là những công dân khỏe mạnh, được sống bình đẳng và có ích cho xã hội. 4.3. Sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với ngƣời NN HIV/AIDS *Chăm sóc hỗ trợ của gia đình: Về thái độ của gia đình đối với NN HIV/AIDS, kết quả nghiên cứu (bảng 3.20) cho thấy phần lớn gia đình của NN HIV/AIDS đã biết về tình trạng nhiễm HIV của họ; Tỷ lệ được gia đình chấp nhận (56,4%), hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe (40,0%); tuy nhiên vẫn còn một số bộ phận đáng kể NN HIV/AIDS bị gia đình ruồng bỏ, xa lánh (6,1%). Kết quả này tương tự với số liệu của điều tra lượng giá nguy cơ nhiễm HIV/AIDS của dự án Ngân hàng thế giới tại 7 tỉnh năm 2002 [5]. Cũng nghiên cứu về mối quan hệ giữa những người trong gia đình đối với NN HIV/AIDS, tác giả Nguyễn Văn Đoàn và cộng sự năm 1997 đã đưa ra tỷ lệ các gia đình ruồng bỏ người nhiễm HIV cao hơn nghiên cứu của chúng tôi(tỷ lệ các gia đình có thái độ khinh bỉ, miệt thị NN HIV/AIDS là 70,9%; tỷ lệ xa lánh NN HIV/AIDS là 73,4% [ 12]. Sự khác biệt này có thể là do nghiên cứu trên được thực hiện cách đây 7 năm, vào những năm đầu của dịch HIV/AIDS, thời điểm đó công tác tuyên truyền chưa làm thay đổi quan niệm, nhìn nhận của gia đình về căn bệnh này, đặc biệt là sự kỳ thị, phân biệt đối xử của gia đình và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 cộng đồng đối với NN HIV/AIDS vào thời điểm đó là rất gay gắt. Mặt khác, thời gian qua Bắc Giang đã nhân được khá nhiều sự hỗ trợ về nguồn lực để phục vụ cho công tác thông tin – giáo dục truyền thông, cùng với nhiều kênh truyền thông qua báo, đài, truyền hình...của trung ương, do vậy nhìn nhận của gia đình về NN HIV/AIDS đã có sự chuyển đổi, không còn phổ biến sự sợ hãi và khinh miệt nữa mà có những cảm thông, chấp nhận và hỗ trợ. Tuy nhiên, để tiến tới xóa bỏ sự xa lánh, ruồng bỏ của gia đình đối với NN HIV/AIDS đòi hỏi chương trình phòng chống AIDS cần phải tuyên truyền sâu rộng hơn nữa ở các cấp và mọi nơi, mọi lúc về vấn đề chống phân biệt đối xử với NN HIV/AIDS. Tỷ lệ NN HIV/AIDS được chăm sóc sức khỏe ở nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.20) là khá cao (94,4%), kết quả này tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà tại phú thọ[ 13]. Tuy nhiên, tỷ lệ người nhà chăm sóc NN HIV/AIDS ở Bắc Giang được tập huấn còn thấp. Chăm sóc tại nhà là một hoạt động rất quan trọng trong lĩnh vực chăm sóc hỗ trợ NN HIV/AIDS. Dù NN HIV/AIDS có hay chưa có biểu hiện triệu chứng của nhiễm trùng cơ hội đều rất cần đến sự chăm sóc tại nhà của gia đình và người thân, chỉ khi NN HIV/AIDS đến giai đoạn bị bệnh nặng mới cần đến các cơ sở y tế. Được chăm sóc tại nhà người nhiễm HIV/AIDS sẽ được động viên, hỗ trợ về mặt tinh thần, dinh dưỡng và được chăm sóc sức khỏe khi ốm đau, điều này sẽ cải thiện cuộc sống của họ, giúp họ sống lành mạnh hơn, có ý nghĩa hơn và đặc biệt tạo động lực giúp họ thay đổi hành vi nguy cơ, góp phần ngăn chặn sự lây lan của dịch HIV/AIDS. Vì vậy cần đẩy mạnh hơn nữa các chương trình, dự án thúc đẩy triển khai các hoạt động chăm sóc tại nhà cho NN HIV/AIDS, cũng như tập huấn trang bị kiến thức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 tư vấn và kỹ năng chăm sóc tại nhà cho người chăm sóc trong thời gian tới tại Bắc Giang nói riêng và cả nước nói chung. * Chăm sóc, hỗ trợ của cộng đồng: Về thái độ và sự quan tâm của cộng đồng đối với NN HIV/AIDS, kết quả nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.21) cho thấy, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể NN HIV/AIDS bị cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh (38,3%). Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Đoàn và cộng sự năm 1997 [ 12]. Điều này cho thấy trong thời gian vừa qua công tác truyền thông tuyên truyền đã được triển khai rộng khắp với nhiều nội dung và hình thức phong phú đã làm truyển đổi nhìn nhận của đại bộ phận cộng đồng về căn bệnh HIV/AIDS. Sự kỳ thị, xa lánh và phân biệt đối xử với NN HIV/AIDS đã giảm nhiều so với những năm trước đây. Tuy nhiên, để tiến tới xóa bỏ sự xa lánh, ruồng bỏ của cộng đồng đối với NN HIV/AIDS đòi hỏi phải lỗ lực hơn nữa và phải có sự phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội trong công tác truyền thông, tuyên truyền về vấn đề chống phân biệt đối xử với NN HIV/AIDS Về hỗ trợ, chăm sóc của cộng đồng trong 6 tháng qua, kết quả cho thấy, tỷ lệ NN HIV/AIDS nhận được hỗ trợ, chăm sóc của cộng đồng trong 6 tháng qua còn thấp (bảng 3.22). Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu của dự án Ngân hàng thế giới năm 2002 tại các tỉnh Thanh Hóa và Hà Tĩnh [ 5]. Về phân bố đơn vị, tổ chức đoàn thể hỗ trợ NN HIV/AIDS trong 6 tháng qua, ngành y tế là đơn vị hỗ trợ nhiều nhất và loại hình hỗ trợ chủ yếu là chăm sóc y tế (95,0%), an ủi động viên và tư vấn. Các đơn vị, tổ chức khác hỗ trợ không đáng kể và chủ yếu là an ủi động viên và chăm sóc y tế, thứ tự mức độ hỗ trợ từ cao đến thấp của các đơn vị, tổ chức là chính quyền (68,1%), hội phụ nữ (67,8%), chữ thập đỏ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 (67,5%), đoàn thanh niên (66,9%). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của dự án Ngân hàng phát triển châu á tại 5 tỉnh Việt Nam năm 2002 [4] , [ 5]. Như vây, ở Bắc Giang đã có sự tham gia phối hợp của các đơn vị, tổ chức xã hội trong phòng chống HIV/AIDS, nhưng sự tham gia đó còn ít ỏi, chưa đồng đều, chưa thường xuyên và lĩnh vực hỗ trợ còn nghèo nàn. Hỗ trợ mà NN HIV/AIDS nhận được đa số là về tinh thần, tư vấn, và chủ yếu là từ ngành y tế, hỗ trợ của các ban ngành khác cho NN HIV/AIDS là chưa đáng kể. Để tăng cường công tác chăm sóc, hỗ trợ cho NN HIV/AIDS trong thời gian tới, cần đẩy mạnh công tác vận động, kêu gọi sự tham gia của các tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện, tổ chức phi chính phủ, nhóm công đồng, NN HIV/AIDS cùng gia đình họ, hình thành môi trường thuận lợi, không phân biệt đối xử trong việc chăm sóc, hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS Về nơi khám, chữa bệnh của NN HIV/AIDS khi ốm đau ở nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.24), là đến bệnh viện tỉnh (96,1%), tự mua thuốc (10,0%) và đến phòng khám tư (1,7%). Kết quả nghiên cứu của Trương Việt Dũng và cộng sự tại 4 xã Quảng Ninh năm 1994 [11]. Cho thấy phân bố cách xử trí của người dân khi ốm đau không phải nằm một chỗ như sau: Tự chữa bằng phương pháp dân gian (22%), mua thuốc về tự chữa (34%), đến y tế xã/phường (20%), đến thầy thuốc tư (14%) và lên tuyến trên là 11%. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho chúng tôi có tỷ lệ đến bệnh viện tỉnh là cao nhất còn trạm y tế xã/phường và phòng khám tư thấp hơn, nhưng ở tuyến dưới (TTYT huyện và trạm y tế xã/phường) lại thấp hơn nghiên cứu trên. Điều này có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là NN HIV/AIDS dễ có tâm lý e ngại, mặc cảm nên có xu hướng đến phòng khám tuyến tỉnh hơn và đây cũng là địa điểm NN HIV/AIDS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 đến lĩnh thuốc điều trị HIV/AIDS định kỳ, mặt khác hai nghien cứu được thực hiện ở hai khu vực địa lý và thời gian khác nhau nên có thể có ảnh hưởng của các yếu tố như khoảng cách đến trạm y tế, thói quen khám, chữa bệnh... Mặt khác, chất lượng khám chữa bệnh của phòng khám hiện đang quản lý theo dõi và điều trị là quyết định vấn đề kéo dài cuộc sống cho người nhiễm HIV/AIDS Kết quả cuả chúng tôi cũng cho thấy, mong muốn/nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS là rất lớn và với nhiều nội dung (bảng 3.25). Điều này chứng tỏ đáp ứng hiện nay của gia đình và cộng đồng trong chăm sóc hỗ trợ NN HIV/AIDS tại Bắc Giang là đang rất bất cập. Vì vậy, trong thời gian tới cần phải đẩy mạnh các chương trình can thiệp tiếp cận tại cộng đồng đối với NN HIV/AIDS. Nâng cao chất lượng các dịch vụ tư vấn, dịch vụ chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ xã hội đáp ứng ngày càng tốt hơn số người nhiễm đến phòng khám đăng ký tham gia được điều trị HIV/AIDS nhiều hơn, hiện Bắc Giang có phòng khám AHF đang hoạt động tại tuyến tỉnh và thu dung được số lượng lớn NN HIV/AIDS đến đăng ký tư vấn và điều trị tại phòng khám và Bắc Giang có kế hoạch mở nhân rộng một số phòng khám tới các huyện xa tuyến tỉnh để đáp ứng mong muốn/nhu cầu của NN HIV/AIDS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 KẾT LUẬN 1. Tình hình người nhiễm HIV/AIDS đang được điều trị tại phòng khám ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang - Trong bảng phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo nhóm đối tượng tỷ lệ cao nhất là sử dụng ma túy (38,3%). - Bảng kết quả cho thấy người nhiễm HIV/AIDS theo độ tuổi và giới tính cao nhất là độ tuổi trên 30 là (60,0%), nam cao hơn nữ (nam 59,2%) - Nghề nghiệp của NN HIV/AIDS , nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất (50,8%) - Phân bố NN HIV/AIDS theo trình độ học vấn và nơi cư trú, trung học cơ sở cao nhất là (66,4%) - Qua bảng kết cho thấy hôn nhân của NN HIV/AIDS có vợ chồng cao nhất (85,6%) - Tình trạng có con của người nhiễm HIV/AIDS, đã có con cao nhất là (89,2%) - Tình trạng sống chung của người nhiễm HIV/AIDS, sống với vợ chồng là cao nhất (75,6%) - Thời gian biết nhiễm HIV của người nhiễm HIV/AIDS, từ 3 đến 5 năm cao nhất (46,7%). - Lý do xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS, tỷ lệ xét nghiệm tự nguyện là cao nhất (86,1%). * Hành vi nguy cơ của người nhiễm HIV/AIDS - Thời gian sử dụng ma tuý và TCMT ở NN HIV/AIDS, thời gian sử dụng ma túy trên 5 năm là (71,1%), tiêm chích ma túy trên 5 năm là (58,9%). - Tiêm chích ma tuý trong tháng qua và dùng chung BKT ở người NN HIV/AIDS, tỷ lệ cao nhất (38,1%). - Mức độ TCMT trong 1 tháng qua ở người TCMT bị nhiễm HIV/AIDS, ít nhất 1 lần trong một ngày cao tỷ lệ (82,5%). - Loại bạn tình trong 12 tháng qua của người nhiễm HIV là vợ/người yêu tỷ lệ cao nhất là (60,5%) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 - Trung bình số lần QHTD trong 30 ngày qua với các loại bạn tình, vợ/chồng/người yêu là (9,1%) - Tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần nhất và luôn luôn BCS trong 12 tháng qua với các loại bạn tình, lần gần nhất vợ/chồng/người yêu là (4,5%); 12 tháng qua là (4,4%). - Đã sinh con và có ý định sinh con sau nhiễm HIV của NN HIV/AIDS đã lập gia đình, có ý định sinh con (4,4%). - Dự định lập gia đình và sinh con của NN HIV/AIDS chưa lập GĐ, chưa có trường hợp nào có ý định lập gia đình, ý định có con. - Tình hình xét nghiệm HIV của vợ/chồng/người yêu, xét nghiệm tự nguyện cao nhất (97,2%) - Tư vấn xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS, 100% được tư vấn trước xét nghiệm và sau xét nghiệm. 2. Nhận xét sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng với người nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. - Thái độ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS là (94,4%) - Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS là (44,2%) - Đơn vị hỗ trợ và loại hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS là Y tế cao nhất (95,0%) - Người nhiễm HIV/AIDS nhận được các hỗ trợ cho phòng chống HIV trong 6 tháng qua; BCS (17,5%), tiếp là BKT (27,8%). - Nơi khám, chữa khi ốm đau của NN HIV/AIDS, tỷ lệ đến khám chữa khi ốm đau tại bệnh viện tỉnh cao là (96,1%), tỷ lệ đến khám chữa khi ốm đau tại y tế huyện rất thấp là (5,3%) - Mong muốn /nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS, đa số mong muốn hay nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS là được điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội (99,2%), tiếp đến là tư vấn và điều trị đặc hiệu HIV (24,4%; 21,1%), được an ủi, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 động viên, thông cảm và được đối sử bình đẳng (12,5%; 4,4%), nhu cầu được tổ chức sinh hoạt nhóm(1,4%), việc làm(1,1%), cai nghiện (2,5%); thấp nhất là hỗ trợ bằng tiền, vật chất (0,8%). KIẾN NGHỊ 1. Nâng cao chất lượng, tính sẵn có và rễ tiếp cận của các dịch vụ tư vấn. Mở rộng loại hình tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện. Đẩy mạnh hoạt động quản lý và tư vấn tiếp tục sau xét nghiệm cho người nhiễm HIV/AIDS. 2. Triển khai các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, khám và chụp XQ phát hiện lao, kịp thời điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị STD. Đẩy mạnh việc tuyên truyền vệ sinh dinh dưỡng cho NN HIV/AIDS 3. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn về chăm sóc NN HIV/AIDS cho bố mẹ của người nhiễm HIV/AIDS. 4. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông thay đổi hành vi nguy cơ cho người nhiễm HIV/AIDS. Triển khai các dịch vụ cung cấp BKT sạch, BCS cho NN HIV/AIDS và gia đình của họ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Thị Minh An, Hoàng Thuỷ Long, Nguyễn Trần Hiển (1999). Thực trạng dịch vụ tư vấn HIV/AIDS tại thành phố Hà Nội và những kiến nghị. Trang 111 – 119. Tạp chí nghiên cứu y học. Bộ Y tế - Đại học Y Hà Nội 2. Đào Thị Minh AN, Hoàng Thuỷ Long, Lê Anh Tuấn (2003). Tìm hiểu thực trạng và các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của trại viên trung tâm 06 – 06 thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp can thiệp. Tạp chí Y học thực hành số 30. Tr 7 – 10. 3. Đào Thị Minh An, Nguyễn Trần Hiển (2004). Kiến thức, thái độ và hành vi liên quan đến HIV/AIDS của nam thanh niên 15 – 24 tuổi tại một phường tỉnh Quảng Ninh. Tr 16 – 17. Tạp chí Y học thực hành số 2 (504). 4.Andrew Ball (2003). Dự phòng HIV trong những người tiêm chích ma tuý. Tổng quan tình hình thế giới. Trình bày tại Hội thảo khoa học – Thực tiễn về ma tuý và giảm thiểu HIV/AIDS. Thực trạng và giải pháp do ban tư tưởng văn hoá Trung ương, Việt Nam tổ chức ngày 20 và 22 tháng 8 năm 2003 tại Hà Nội. 5. Phạm Thị Lan Anh (2003). Tình hình, nguy cơ và các đáp ứng với dịch HIV/AIDS tại An Giang. Tr21, 49, 58. Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng Đại học y Hà Nội. 6.Tôn Thất Bách, Nguyễn Trần Hiển (2001). Báo cáo đánh giá nhanh thực trạng sử dụng ma tuý và những tác hại của sử dụng ma tuý lên sức khoẻ ở những người tiêm chích ma tuý thành phố Hà Nội. Tr 32. 37 Trường Đại học Y Hà Nội – Uỷ ban phòng chống AIDS TP Hà Nội – Tổ chức y tế thế giới. 7.Tôn Thất Bách, Trịnh Bình Giang (2002). Phương pháp trình bày công trình nghiên cứu trong y học. Tr 109 – 117. Nhà xuất bản y học 8. Bộ môn Dịch tễ học (1992). Dịch tễ học y học. Nhà xuất bản y học 9. Bộ Y tế (2002). Các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống nhiễm HIV/AIDS. Tr 105 – 107. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 10. Bộ Y tế (2004). Báo cáo công tác dự phòng HIV/AIDS 2003 và kế hoạch năm 2004. Hà Nội Việt Nam. Tr 5 – 7 11. Bộ Y tế (2004). Ban quản lý dự án quỹ toàn cầu HIV/AIDS. Viện vệ sinh dịch tễ trung ương. Điều tra cơ bản thực trạng chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS và các hoạt động phòng chống HIV dựa vào cộng đồng ở Việt Nam. Tr 32. 33. 55 – 65. 77. 81. 83. 85. 90 – 92. 96 – 99. 123 – 125. Nhà xuất bản Y học. 12. Bộ Y tế (2004). Ban quản lý dự án quỹ toàn cầu HIV/AIDS. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2004 và kế hoạch triển khai năm 2005. Dự án tăng cường chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS và các hoạt động phòng chống HIV/AIDS dựa vào cộng đồng tại Việt Nam do quỹ toàn cầu tài trợ tháng 3/2005. Tr 10 – 11 13. Bộ Y tế, Cục y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS (2004). Điều tra giám sát trọng điểm 2004. 14. Bộ Y tế, Ngân hàng châu á, Dự án cộng đồng hành động (2002). Báo cáo kết quả điều tra lượng gái nguy cơ nhiễm HIV/AIDS ở 5 tỉnh Điện Biên, Quảng Trị, An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp năm 2002. Tr 4. 91 15. Bộ Y tế (2005) – Cục y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS. Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2001 – 2003, định hướng kế hoạch hoạt động 2004. Tr 5 – 7 16. Bộ Y tế, Cục y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS (2004). Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS 2003 Tr 35. 17. Bộ Y tế, Dự án Life gap (2002). Dự án nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm tự nguyện. 18. Bộ Y tế Việt Nam, Tổ chức Y tế thế giới, và Đại sứ Quán Hà Lan tại Việt Nam (2004). Báo cáo tổng kết “ Hội thảo về HIV và Lao khu vực đồng bằng sông Mekong” 10 – 14/10/2004, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Tr 17 – 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 19. Cục Y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2001 – 2003, định hướng kế hoạch hoạt động 2004 20. Đại học Y Hà Nội (1995). Nhiễm HIV/AIDS – Y học cơ sở – lâm sàng và phòng chống. Tr 176. 7 – 8. Nhà xuất bản y học 21. Nguyễn Văn Đoàn (1997). Mối quan hệ giữa những người nhiễm HIV/AIDS với gia đình và cộng đồng, hiện trạng và giải pháp Tr 17 – 26. Hội thảo về tìm các giải pháp chăm sóc về mặt tinh thần người nhiễm HIV. Đề tài TK01. Uỷ ban quốc gia phòng chống AIDS. 11 – 12/1997 22. Dự án cộng đồng hành động phòng chống HIV/AIDS (2002). Báo cáo kết quả điều tra lượng giá nguy cơ nhiễm HIV ở 7 tỉnh. Tr 31 – 35. 38.75. 106. Nhà xuất bản y học, 2003 23. Nguyễn Thị Thanh Hà (2004). Mô tả hành vi nguy cơ của người nhiễm HIV/AIDS và thực trạng chăm sóc, hỗ trợ tại tỉnh Phú Thọ – năm 2004. Tr 36. 38. Luận văn tốt nghiệp bắc sĩ y khoa khoá 1998 – 2004. Đại học Y Hà Nội 24. Đinh Thị Hải Hà (2004). Kiến thức, hành vi về HIV/AIDS của nhóm nghiện chích ma tuý ở Lai Châu năm 2002. Tr 38 – 39. 41. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa khoá 1998 – 2004. 25. Nguyễn Đức Hiển (2004). Chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV tại bệnh viện và cộng đồng. Tr 13 – 16: 74 – 84. Chẩn đoán, điều trị, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS. Bộ y tế – Dự án quỹ toàn cầu HIV/AIDS. Bộ Y tế – Quỹ toàn cầu. Trường Đại học y Hà Nội – Trung tâm nghiên cứu và đào tạo HIV/AIDS. Lớp tập huấn cán bộ chăm sóc điều trị người nhiễm HIV do quỹ toàn cầu tài trợ 2004. 26. Nguyễn Trần Hiển (2004). Tư vấn và xét nghiệm tự nguyện HIV. Tr 59 Bộ y tế – Quỹ toàn cầu, Trường Đại học y Hà Nội – Trung tâm nghiên cứu và đào tạo HIV/AIDS. 2004. Lớp tập huấn cán bộ làm công tác xét nghiệm và tư vấn HIV do quỹ toàn cầu tài trợ 2004. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 27. Nguyễn Trần Hiển, Vũ Văn Tâm, Nguyễn Văn Thích, Tôn Thất Bách và cộng sự (2004). Yếu tố nguy cơ nhiễm HIV trong nhóm thanh niên tiêm chích ma tuý tại tỉnh Quảng Ninh Việt Nam. Dự án Nghiên cứu hành vi nguy cơ nhiễm HIV trong nhóm thanh niên tại Quảng Ninh – WHO tài trợ 2001. 28. Nguyễn Trần Hiển (2005). Tình hình HIV/AIDS trên thế giới và ở Việt Nam. Báo cáo tại Hội thảo can thiệp cộng đồng phòng chống HIV/AIDS Quảng Ninh 18/20/8/2005. Dự án nghiên cứu can thiệp cộng đồng phòng chống ma tuý và HIV/AIDS - Đại học California (UCLA) tài trợ 2002. 29. Trần Thị Mai Hưng (2004). Kiến thức, thái độ, hành vi liên quan đến HIV/AIDS của nam thanh niên 15 – 24 tuổi tại Cẩm Thịnh, thị xã Cẩm Phả, Quảng Ninh 2003. Tr 28 – 37. 38 – 40. Luận văn tốt nghiệp cử nhân y tế công cộng khoá 2 năm 2000 – 2004. Đại học y Hà Nội 2003. 30. Khoa Y tế công cộng - Đại học Y Hà Nội (1998). Phương pháp điều tra sức khoẻ cộng đồng. Nhà xuất bản y học. 31. Nguyễn Văn Kính (2005). Một số mô hình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS đã triển khai tại Việt Nam. Báo cáo tại hội thảo can thiệp cộng đồng phòng chống HIV/AIDS Quảng Ninh 18/20/8/2005. Dự án nghiên cứu can thiệp cộng đồng phòng chống ma tuý và HIV/AIDS - Đại học California (UCLA) tài trợ năm 2002. 32. Lương Ngọc Khuê (2004). Kế hoạch chương trình tiếp cận điều trị HIV/AIDS ở Việt Nam 4 – 5/12/2004. Dự án xây dựng Mô hình Quản lý trong chăm sóc và điều trị HIV/AIDS – WHO 2004. 33. Nguyễn Thanh Long (2002). Đặc điểm dịch tễ học HIV/AIDS ở các tỉnh trọng điểm, bước đầu can thiệp tại hai tỉnh miền nam Việt Nam (1999 – 2002) Luận án tiến sĩ Y học. Viện vệ sinh dịch tễ trung ương. 34. Đỗ Long (1997). Tâm lý xã hội đối với người bệnh HIV/AIDS. Hội thảo về tìm các giải pháp chăm sóc về mặt tinh thần người nhiễm HIV. Đề tài TK01. Uỷ ban quốc gia phòng chống AIDS Tr 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 35. Nguyễn Hữu Luyến (1997). Tham vấn nhiễm HIV/AIDS. Hội thảo về tìm các giải pháp chăm sóc về mặt tinh thần người nhiễm HIV. Đề tài TK01. Uỷ ban phòng chống AIDS. Tr 46. 36. Lâm Thanh Thuỷ (2003). Kiến thức, thực hành và một số yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS ở gái mại dâm nhà hàng tại tỉnh Quảng Ninh năm 2002. Tr 20. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa khoá 1997 – 2003. 37. Thủ tướng chính phủ (2004). Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS 2010 – 2020 Quyết định của thủ tướng chính phủ số 36/2004/QĐ - TTg ban hành 17/3/2004. 38. Nguyễn Đăng Tùng (2006). Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan nhiễm HIV/AIDS ở đối tượng tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện tại Thanh Hoá. Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng Đại học y Thái Nguyên. 39. Dương Xuân Hưng (2005). Nghiên cứu thực trạng hành vi nguy cơ của người nhiễm HIV/AIDS và sự quan tâm hỗ trợ của cộng đồng tại tỉnh Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng Đại học y Thái Nguyên. Tr 15 - 16 40. Lê Diêm Hồng (1995). “ Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam”, Nhiễm HIV/AIDS: Y học cơ sở lâm sàng và phòng chống, nhà xuất bản y học Tr 7 – 23. 41. Nguyễn Thị Lan Anh (2007), Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở người nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú bệnh viện A Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ y học ĐHY Thái Nguyên tr 60 42. Sở Y tế Bắc Giang (2007), Báo cáo tổng kết hoạt động phòng chống HIV/AIDS và tình hình nhiễm HIV/AIDS tỉnh Bắc Giang năm 2007, Bắc Giang 43. Theo tin từ trang news.bacsi.com (10/2008), có hơn 33 triệu người sống chung với HIV 44. Theo tin từ trang news.bacsi.com (5/2008), một phút có thêm 9 người nhiễm HIV/AIDS 45. Theo tin từ trang news.bacsi.com (10/2008), Việt Nam: Số ca nhiễm HIV tăng với tốc độ phi mã 46. Theo tin từ trang news.bacsi.com (4/2008), nhiễm bệnh từ tình dục đồng giới gia tăng 47. Báo cáo tình hình nhiễm HIV/AIDS quý I/2009 – Bộ y tế. Số 2955 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 48. Đặng Văn Huy (2006). Nghiên cứu thực trạng chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại Quảng Ninh. Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y tế công cộng Đại học y Hà Nội . Tr 50 49. Phan Thanh Tình (2005). Mô tả một số yếu tốn nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS trong nhóm gái mại dâm tại tỉnh Đồng Tháp. Luận văn thạc sỹ y tế công cộng Đại học y Hà Nội. Tr 20 50. Theo tin từ WWW. Ktdt.com.vn (5/3/2009) TTXVN, “ Ma túy, mại dâm là nguyên nhân lớn nhất làm tăng số người lây nhiễm HIV” 51. Tạp chí AIDS và cộng đồng số 8(128)2009 tr 36 52. Báo cáo tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS xã/phường giai đoạn 2005 – 2008 phương hướng nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến 2012 tỉnh Bắc Giang. 54. Dương Thị Thu Hằng (2005). Mô tả các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV của người nghiện chích ma túy ở một số trọng điểm tại Điện Biên. Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng Đại học Y Hà Nội. Tr 67 TÀI LIỆU TIẾNG ANH: 55. O' Brien f , Xi G , Yi Q (2008) “ Blood do nor With a hí tory of intravenous druy us: Risk profile and at titudes twardspre – donotion Scree ning” vox Sanquynis, vocune 95, sup plement 1, july 2008, 270 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 PHỤ LỤC Phiếu phỏng vấn ngƣời nhiễm HIV Được sự uỷ nhiệm của Sở y tế và trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh, với mục đích nâng cao chất lượng quản lý, chăm sóc, tư vấn và điều trị những người nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng, chúng tôi xin hỏi bạn một số câu hỏi về những thông tin có liên quan đến HIV/AIDS. Những thông tin bạn cung cấp sẽ rất có giá trị cho các hoạt động hỗ trợ y tế, chăm sóc, quản lý, điều trị người nhiễm HIV/AIDS và sẽ được giữ kín. Rất mong sự hợp tác của bạn. Tỉnh:.................................................................................................... Huyện/TP:........................................................................................... Phường/xã:.......................................................................................... Ngày phỏng vấn: / / 2009 Điều tra viên:....................................................................................... Giám sát viên:.......................................Ký tên..................................... Phần 1: NHỮNG THÔNG TIN CÁ NHÂN TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá C101 Mã số / / / / C102 Địa chỉ Xã/phường..................... Huyện/TP....................... C103 Bạn sống ở địa phương này bao lâu rồi ? Số năm Số tháng / / / / / / C104 Bạn sinh vào tháng, năm nào ? Tháng Năm / / / / / / / / C105 Giới Nam Nữ 1 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá C106 Bạn học đến hết lớp mấy ? Mù chữ Tiểu học (1- 5) Trung học cơ sở (6 – 9) PT trung học (10 – 12) Cao đẳng, đại học 1 2 3 4 5 C107 Bạn là người dân tộc gì ? Dân tộc kinh Dân tộc khác (Ghi rõ) .................................... 1 2 C108 Bạn theo tôn giáo nào ? Đạo phật Đạo tin lành Đạo thiên chúa Thờ ông/bà tổ tiên Không theo đạo nào Đạo khác (ghi rõ)................................ 1 2 3 4 5 6 C109 Tình trạng hôn nhân của bạn hiện nay như thế nào ? Có vợ/chồng Độc thân Ly dị Goá Ly thân Sống chung không kết hôn 1 2....> C113 3 4 5 6 C110 Nếu có, bạn đã lập gia đình lần đầu vào tháng năm nào ? Tháng / / / Năm / / / / / Ghi rõ số năm (vd: 1998) Không nhớ điền 00 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá C111 Bạn đã có con chưa (con đẻ) ? Có Chưa 1 2...> C113 C112 Nếu có, bạn có bao nhiêu con ? Số co trai Số con gái / / / / / / C113 Hiện bạn đang sống với ai ? (Có thể có nhiều tình huống, mỗi tình huống phải khoanh 1 hoạc hai 2) Với bố, mẹ Với anh, chị em Với vợ, chồng Với họ hàng thân thuộc Với bạn bè Lang thang Sống một mình Với người khác (ghi rõ) ........................................ Có Không 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 C114 Nghề nghiệp chính hay công việc thường xuyên của bạn ? Nông dân Công nhân Bộ đội/công an Lái xe Học sinh/sinh viên Nhân viên hành chính Thất nghiệp Nghề khác (ghi rõ).............................. 1 2 3 4 5 6 7 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 Phần 2.2.1 : HÀNH VI TIÊM CHÍCH MA TUÝ TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá C201 Bạn đã sử dụng ma tuý bao giờ chưa ? Có Chưa 1 2...> C301 C202 Nếu có, bạn bắt đầu sư dụng ma tuý vào năm nào ? Năm / / / / /Ghi rõ số năm (Vd: 1998) Không nhớ điền 00 C203 Bạn đã tiêm chích ma tuý bao giờ chưa ? Có Chưa 1 2...> C301 C204 Nếu có, bạn bắt đầu tiêm chích ma tuý vào năm nào ? Năm / / / / /Ghi rõ số năm (Vd: 1998) Không nhớ điền 00 C205 Trong 1 tháng qua, bạn tiêm chích thường xuyên như thế nào ? Khoanh một câu trả lời Khoảng 1 lần trong ngày 2 -3 lần trong ngày > 4 lần trong ngày 4 – 6 lần trong tuần 2 -3 lần trong tuần Khoảng 1 lần trong tuần 2 -3 lần trong tháng Khoảng 1 lần trong tháng Không lần nào trong tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9......> C301 C206 Trong 1 tháng qua, khi bạn tiêm chích ma tuý bạn có thường xuyên sử dụng bơm kim tiêm mà người khác đã hoặc vừa dùng xong không ? Luôn luôn Hầu hết các lần Khoảng lửa số lần Đôi khi Không bao giờ 1 2 3 4 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 C207 Trong 1 tháng qua, bạn có thường xuyên đưa cho người khác dùng lại BKT mà bạn đã hoặc vừa dùng xong không? Luôn luôn Hầu hết các lần Khoảng lửa số lần Đôi khi Không bao giờ 1 2 3 4 5....> C301 C208 Trong 1 tháng qua, nếu bạn đã từng đưa cho người khác dùng lại BKT mà bạn đã hoặc vừa dùng xong, bạn thường đưa cho ai ? (Không đọc, chỉ gặng hỏi: còn ai khác không? Khoanh những câu trả lời thích hợp) Vợ/chồng, người yêu Gái mại dâm Bạn tình khác Bạn chích Người khác (ghi rõ). ................................ Có Không 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 Phần 2.2.2: QUAN HỆ TÌNH DỤC – SỐ VÀ LOẠI BẠN TÌNH TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá C301 Bạn đã quan hệ tình dục bao giờ chưa ? Đã QHTD Chưa bao giờ QHTD 1 2..> C1001 C302 Bạn quan hệ tình dục lần đầu tiên lúc bao nhiêu tuổi ? Tuổi / / / Không nhớ điền 99 C303 Trong 12 tháng qua, bạn đã quan hệ tình dục với tất cả với bao nhiêu người khác Tổng số bạn tình trong 12 tháng qua / / / Không nhớ điền 99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 nhau: Đọc to: Xin hãy suy nghĩ về câu trả lời này để chúng tôi có được thông tin càng chính xác càng tốt. Thông tin này hoàn toàn bí mật. C304 Trong tất cả những người mà bạn đã có quan hệ tình dục trong 12 tháng qua, bao nhiêu là: Điều tra viên phải đọc rõ phần sau: “ Vợ chồng, ngƣời yêu”. Bạn có quan hệ tình dục thường xuyên và không trả tiền. “ Gái mại dâm”: Quan hệ tình dục có trả tiền “ Bạn tình bất trợt không trả tiền”. Những người mà bạn có quan hệ tình dục nhưng không phải là vợ, người yêu hay gái mại dâm” “ Khách làng chơi” là nam 304.1.Vợ chồng và người yêu / / / Không nhớ điền 99 304.2. Số gái mại dâm / / / Không nhớ điền 99 304.3.Số bạn tình bất trợt không trả tiền / / / Không nhớ điền 99 304.4. Số khách làng chơi / / / Không nhớ điền 99 Chú ý: Kiểm tra số bạn tình trong C303 và C304 để đảm bảo các con số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 giới khi quan hệ tình dục họ phải trả tiền. khớp nhau. Phần 2.2.3 : QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI VỢ/CHỒNG, NGƢỜI YÊU Chỉ hỏi phần này đối với những ngƣời có câu trả lời C4.304.1. lớn hơn hay bằng 1 TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá C401 Trong 30 ngày qua, bạn quan hệ tình dục với vợ/chồng và người yêu bao nhiêu lần ? Số lần quan hệ tình dục / / / Không nhớ điền 99 C402 Trong lần quan hệ tình dục gần đây nhất, ban có QHTD với vợ/chồng hoạc người yêu, bạn sử dụng BCS không ? Có Không Không nhớ 1 2....> C404 3.....> C405 C403 Ai đã gợi ý sử dụng BCS lần quan hệ đó ? Tự bản thân Bạn tình của tôi Cùng quyết định 1.....> C405 2.....> C405 3.....> C405 C404 Nếu không, tại sao bạn không sử dụng BCS trong lần quan hệ đó ? Không đọc mà chỉ gặng hỏi: còn lý do nào khác không ? Khoanh những câu trả lời thích hợp Không có sẵn bao cao su Quá đắt Bạn tình phản đối Không thích dùng Uống thuốc tránh thai Không cho là cần thiết Không nghĩ về điều đó Khác (ghi rõ) ............................... Có Không 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 C405 Trong 12 tháng qua, bạn có thường xuyên sử dụng BCS với vợ/chồng, người yêu Luôn luôn (lần nào cũng dùng) Hầu hết các lần 1 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 không ? Khoảng nửa số lần Đôi khi Không bao giờ 3 4 5 Phần 2.2.4: QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI GÁI MẠI DÂM Chỉ hỏi phần này đối với Nam Giới những ngƣời có câu trả lời C4. 304.2. lớn hơn hay bằng1 TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá C501 Trong 30 ngày qua, bạn quan hệ tình dục với gái mại dâm bao nhiêu lần ? Số lần quan hệ tình dục / / / Không nhớ điền 99 C502 Trong lần QHTD gần đây nhất, bạn có quan hệ tình dục với gái mại dâm, bạn có sử dụng BCS không ? Có Không Không nhớ 1 2...> C504 3....> C505 C503 Ai đã gợi ý sử dụng BCS lần quan hệ đó ? Tự bản thân Bạn tình của tôi Cùng quyết định 1....> C505 2....> C505 3....> C505 C504 Nếu không, tại sao bạn không sử dụng BCS trong lần quan hệ đó ? Không đọc mà chỉ gặng hỏi: còn lý do nào khác không ? Khoanh những câu trả lời thích hợp Không có sẵn bao cao su Quá đắt Bạn tình phản đối Không thích dùng Uống thuốc tránh thai Không cho là cần thiết Không nghĩ về điều đó Khác (ghi rõ) ............................... Có Không 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 C505 Trong 12 tháng qua, bạn có thường xuyên sử dụng BCS với gái mại dâm không ? Luôn luôn (lần nào cũng dùng) Hầu hết các lần 1 2 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 Khoảng nửa số lần Đôi khi Không bao giờ 4 5 Phần 2.2.5: QUAN HỆ TD VỚI BẠN TÌNH BẤT CHỢT KHÔNG TRẢ TIỀN Chỉ hỏi phần này đối với những ngƣời có câu trả lời C4.304.3 lớn hơn hay= 1 TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá C601 Trong 30 ngày qua, bạn có quan hệ tình dục với bạn tình bất chợt không trả tiền bao nhiêu lần ? Số lần quan hệ tình dục / / / Không nhớ điền 99 C602 Trong lần QHTD gần đây nhất, bạn có quan hệ tình dục với bạn tình bất chợt không trả tiền, ban có sử dụng BCS không ? Có Không Không nhớ 1 2...> C604 3....> C605 C603 Ai đã gợi ý sử dụng BCS lần quan hệ đó ? Tự bản thân Bạn tình của tôi Cùng quyết định 1....> C605 2....> C605 3....> C605 C604 Nếu không, tại sao không sử dụng bao cao su trong lần quan hệ đó ? Không đọc mà chỉ gặng hỏi: còn lý do nào khác không ? Khoanh những câu trả lời thích hợp Không có sẵn BCS Quá đắt Bạn tình phản đối Không thích dùng Uống thuốc tránh thai Không cho là cần thiết Không nghĩ về điều đó Khác (ghi rõ) Có Không 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 C605 Trong 12 tháng qua, bạn có Luôn luôn (lần nào CD 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 thường xuyên sử dụng BCS với bạn tình bất chợt không trả tiền không ? Hầu hết các lần Khoảng nửa số lần Đôi khi Không bao giờ 2 3 4 5 Phần 2.2.6: QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI KHÁCH LÀNG CHƠI Chỉ hỏi phần này đối với Gái mại dâm những ngƣời có câu trả lời C4.304.4. lớn hơn hay bằng 1 TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá C701 Trong 30 ngày qua, bạn có quan hệ tình dục với khách làng chơi bao nhiêu lần ? Số lần quan hệ tình dục / / / Không nhớ điền 99 C702 Trong lần QHTD gần đây nhất, bạn có quan hệ tình dục với khách làng chơi, ban có sử dụng BCS không ? Có Không Không nhớ 1 2...> C704 3....> C705 C703 Ai đã gợi ý sử dụng BCS lần quan hệ đó ? Tự bản thân Bạn tình của tôi Cùng quyết định 1....> C705 2....> C705 3....> C705 C704 Nếu không, tại sao không sử dụng bao cao su trong lần quan hệ đó ? Không đọc mà chỉ gặng hỏi: còn lý do nào khác không ? Khoanh những câu trả lời thích hợp Không có sẵn BCS Quá đắt Bạn tình phản đối Không thích dùng Uống thuốc tránh thai Không cho là cần thiết Không nghĩ về điều đó Khác (ghi rõ) Có Không 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 C705 Trong 12 tháng qua, bạn có thường xuyên sử dụng BCS với khách làng chơi không ? Luôn luôn (lần nào cúng dùng) Hầu hết các lần 1 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 Khoảng nửa số lần Đôi khi Không bao giờ 3 4 5 Phần 2.2.7 : THAY ĐỔI HÀNH VI SAU KHI BỊ NHIỄM HIV TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá C801 Bạn có sinh con nào từ sau khi bị nhiễm HIV không ? Có Không Chưa có gia đình 1 2...> C804 3...> C808 C802 Nếu có, người mẹ có được dùng thuốc phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con không ? Có Không 1 2 C803 Con của bạn có được điều trị thuốc dự phòng lây truyền HIV hay không ? Có Không 1 2 C804 Hiện nay bạn có dự định sinh con không ? Có Không 1 2 C805 Vợ/chồng/người yêu của bạn có đi xét nghiệm HIV không Có Không Không biết 1 2...> C810 3...> C810 C806 Nếu Vợ/chồng/người yêu của bạn có đi xét nghiệm HIV, kết quả xét nghiệm như thế nào ? Dương tính Âm tính Không biết 1 2 3 C807 Lý do họ đi xét nghiệm là gì ? Tự nguyện Bắt buộc 1.....>810 2...> C810 C808 Nếu bạn chưa lập gia đình, thì bạn có dự định lập gia đình không ? Có Không 1 2....> C810 C809 Nếu bạn lập gia đình thì bạn có dự Có 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 định có con không ? Không 2 C810 Bạn đã thay đổi hành vi sau khi biết mình bị nhiễm HIV không ? Có Không 1 2...> C901 C811 Nếu có thì thay đổi như thế nào ? (Đọc từng ý trả lời, khoanh vào chữ số thích hợp) Dùng riêng BKT Bỏ tiêm chích Hạn chế quan hệ tình dục Luôn sử dụng BCS trong QHTD Thay đổi khác(ghirõ) .................................. Có Không 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 Phần 3.3: SỰ QUAN TÂM VÀ HỖ TRỢ CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NN HIV/AIDS TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá C901 Gia đình của bạn có biết bạn bị nhiễm HIV không ? (Gia đình có thể là vợ chồng, bố mẹ, ông bà, anh chị em ruột, con hoạc họ hàng thân thích) Có Không Không sống cùng gia đình 1 2.> C907 3..> C907 C902 Nếu có, hiện nay phản ứng của gia đình bạn như thế nào ? Ruồng bỏ, xa lánh Chấp nhận Chăm sóc sức khoẻ Hỗ trợ và dúp đỡ Có Không 1 2 1 2 1 2 1 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 Phản ứng khác (ghi rõ) ............................. 1 2 C903 Bạn có được gia đình chăm sóc về sức khoẻ khi ốm đau tại nhà hoặc nơi cư trú không ? Có Không 1 2...> C907 TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá C904 Trong gia đình ai là người chăm sóc tốt nhất cho bạn ? Bố mẹ Vợ chồng Anh chị em Con cái Bạn thân Họ Hàng Đồng đẳng viên Người khác (ghi rõ) ............................... 1 2 3 4 5 6 7 8 C905 Hiện nay, ai là người chăm sóc sức khoẻ thường xuyên nhất cho bạn khi bạn ốm đau? (Chỉ chọn một người) Bố mẹ Vợ/chồng Anh chị em Con cái Bạn thân Họ Hàng Đồng đẳng viên Người khác (ghi rõ) 1 2 3 4 5 6 7 8 C906 Người nhà chăm sóc cho bạn có được tập huấn về cách chăm sóc và hỗ trợ cho bạn không ? Có Không 1 2 C907 Nhìn chung, thái độ của cộng đồng đối với bạn như thế nào ? (Cộng đồng bao gồm họ hàng, Ruồng bỏ, xa lánh Hỗ trợ và giúp đỡ Chấp nhận 1...> C910 2...> C908 3....> C910 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 người xung quanh, bạn bè...nơi bạn sống và làm việc) Phản ứng khác (ghi rõ) ............................... 4....> C908 C908 Bạn có nhận được sự chăm sóc tại nhà từ ai đó ngoài người nhà bạn hay không ? Có Không 1 2....> 910 TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá C909 Nếu có, người đó là ai? Cán bộ trạm y tế xã/phường Cán bộ từ TTYT huyện, TP Cán bộ bệnh viện tỉnh Các tổ chức phi chính phủ Các đoàn thể xã hội Hội chữ thập đỏ Nhóm bạn gúp bạn Người khác (ghi rõ) ................................ Có Không 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 C910 Khi bị ốm đau bạn thường đi đến đâu để khám chữa bệnh ? Trạm y tế xã/phường TTYT huyện, TP Bệnh viện tỉnh Phòng khám tư Tự mua thuốc về chữa Nơi khác (ghi rõ) ................................. 1 2 3 4 5 6 C911 Trong 6 tháng qua bạn có nhận được hỗ trợ chăm sócgì không ? Có Không 1 2....> C913 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá C912 – Nếu bạn đã nhận được hỗ trợ trong 6 tháng qua thì ai, hỗ trợ gì cho bạn? Chăm sóc y tế Cai nghiện Tiền, vật chất An ủi, động viên về tinh thần Đào tạo nghề Việc làm Tư vấn Hỗ trợ khác (ghi rõ) ........................................... Y tế Chính quyền Thanh niên Phụ nữ Chữ thập đỏ Khác (ghi rõ) Có kh 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 Có kh 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 Có kh 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 Có kh 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 Có kh 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 Có kh 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 C913 Bạn đã từng nhận được các hỗ trợ cho phòng chống HIV sau đây trong 6 tháng qua không Hỏi từng ý một. Khoanh những câu trả lời thích hợp Nhận được bao cao su Nhận được bơm kim tiêm Nhận được tờ rơi, tờ bướm Nhận được lời khuyên từ bạn cùng nhóm Nhận được lời khuyên từ đồng đẳng viên Nhận được lời khuyên từ cán bộ y tế Nhận được lời khuyên từ cán bộ đoàn thể, xã hội Được sinh hoạt câu lạc bộ Giới thiệu khám chữa bệnh LTQĐTD Được điều trị dự phòng lây truyền mẹ – con Khác (ghi rõ) Có kh 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 C914 Hiện nay bạn có mong muốn hay nhu cầu gì ? Đối xử bình đẳng Điều trị nhiễm trùng cơ hội Điều trị đặc hiệu HIV Cai nghiện Có kh 1 2 1 2 1 2 1 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 (Chỉ gặng hỏi và khoanh vào ý trả lời. Không được đọc cá ctình huống) Tiền, vật chất An ủi, động viên, thông cảm Việc làm Tư vấn Tổ chức sinh hoạt nhóm Mong muốn khác (ghi rõ) 1 2 1 2 1 2 1 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf21LV_09_YDUOC_YHOCDUPHONG_VU VAN XUAN.pdf
Tài liệu liên quan