Công ty cơ điện và phát triển nông thôn nên tạo cho Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang một khả năng độc lập tự chủ về tài chính. Sự độc lập về tài chính sẽ giúp cho Xí nghiệp phát huy được tính sáng tạo và năng động trong cơ chế thị trường. Việc Công ty quyết định các mức huy động vốn và phương thức huy động vốn của Xí nghiệp không thể hiện được sự tách biệt về quyền sở hữu và quyền quản lý. Chỉ có Xí nghiệp mới biết được huy động từ nguồn nào thực sự đem lại hiệu quả cho Xí nghiệp, sự can thiệp không cần thiết của Công ty Cơ điện và phát triển nông thôn đối với Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang không phải là một quyết định đúng đắn.
Công ty cần thực hiện nghĩa vụ góp vốn của mình theo đúng nguồn vốn pháp định, nhằm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động Xí nghiệp. Thực tế, Công ty là chủ sở hữu nguồn vốn góp vào Xí nghiệp, nhưng trên quyên sử dụng vốn đó phải thuộc Xí nghiệp. Công ty chưa đóng góp đầy đủ vốn góp liên doanh là chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với Xí nghiệp.
Công ty nên xác định và đưa ra phương pháp tính chi phí vốn chủ sở hữu của nguồn vốn góp vào Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. Một phương pháp tính chi phí chính xác phải được dựa trên một mô hình định giá theo các xu hướng vận động của thị trường, theo mức độ rủi ro của nền kinh tế. Việc đề ra một phương pháp xác định chi phí vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp trong đó có Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang nhìn nhận được là huy động vốn chủ có lợi hay hại so với sử dụng các nguồn vốn khác. Từ đó giúp Xí nghiệp xác định được cơ cấu vốn tối ưu, lựa chọn nguồn vốn đem lại hiệu quả cao nhất. Do sự cần thiết phải xác định chi phí vốn chủ sở hữu mà Xí nghiệp rất mong muốn Công ty cơ điện và phát triển nông thôn có giải đáp nhanh.
75 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là đi thuê của Công ty cơ điện và phát triển nông thôn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển sản xuất, để đảm bảo tính chủ động và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, trong năm 2002, Xí nghiệp đã đầu tư xây mới hệ thống nhà xưởng, kho tàng, nhà điều hành, đồng thời trang bị lại máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất của Xí nghiệp.
Các chỉ tiêu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn khác của Xí nghiệp không có sự biến động lớn trong các năm qua. Do đặc điểm của thị trường tiêu thụ của mình nên hàng tồn kho của Xí nghiệp tương đối cao, thường chiếm khoảng 30 tới 45% giá trị tổng tài sản. Trong điều kiện hoạt động sản xuất đang tiến hành thuận lợi hiện nay, đây chưa phải là vấn đề gây khó khăn cho Xí nghiệp nhưng về lâu dài khi sự cạnh tranh trong ngành tăng cao, thị trường tiêu thụ có nhiều biến động thì đây sẽ là yếu tố gây cản trở, thậm chí có thể dẫn đến sự phá sản của Xí nghiệp khi hàng hoá không tiêu thụ được.
Ngoài ra, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Xí nghiệp áp dụng hình thức thanh toán trả chậm. Do đó, chỉ tiêu các khoản phải thu của
khách hàng của Xí nghiệp thường lớn, chiếm từ 30 tới 40% tổng tài sản của Xí nghiệp.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang.
Để có thể đánh giá đúng thực trạng nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ta cần xem xét hiệu quả của đồng vốn đã được đưa vào sử dụng.
Bảng 2.9. Mức đảm nhiệm của vốn.
Đơn vị: 1000 VND.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tổng doanh thu
24.506.781
24.153.283
23.649.046
Tổng vốn
11.399.642
15.474.932
16.974.337
Vốn chủ sở hữu
3.160.550
4.056.661
4.903.851
Vốn vay
8.239.901
11.438.271
12.070.486
Hệ số đảm nhiệm vốn
2,15
1,56
1,39
Hệ số đảm nhiệm vốn chủ
7,75
5,95
4,82
Hệ số đảm nhiệm vốn vay.
2,97
2,11
1,96
Trong khi Xí nghiệp huy động ngày càng nhiều vốn thì tổng doanh thu của Xí nghiệp trong 3 năm liên tục lại có xu hướng giảm, đây là nguyên nhân làm cho các hệ số đảm nhiệm của doanh thu trong 3 năm liên tục giảm. Từ năm 2000 đến năm 2002, khi mà tổng vốn tăng 5,5 tỷ đồng thì doanh thu lại giảm 860 triệu làm cho hệ số đảm nhiệm vốn giảm từ 2,15 xuống còn 1,39(giảm 35%), tương tự như vậy hệ số đảm nhiệm vốn chủ và vốn vay cũng giảm khoảng 35%. Đây là một dấu hiệu tụt lùi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm vừa qua. Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn ta xét:
Bảng 2.10. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn.
Đơn vị: 1000 VND.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Lợi nhuận trước thuế
662.530
962.493
585.555
Tổng vốn
11.399.642
15.474.932
16.974.337
Lợi nhuận trên vốn
0,058
0,062
0,034
Qua trên ta thấy không chỉ có chỉ tiêu đảm nhận vốn giảm mà chỉ tiêu lợi nhuận cũng giảm. Tuy năm 2001 lợi nhuận trước thuế tăng 300 triệu nhưng năm 2002 lợi nhuận trước thuế lại giảm đột biến thấp hơn cả năm 2000 làm cho chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn giảm từ 0,058 xuống 0,034.
Như vậy, qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như trên của Xí nghiệp ta có thể thấy Xí nghiệp chưa phát huy hết được lợi thế của việc tăng nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Cần có những điều chỉnh cho phù hợp với việc tăng nguồn vốn.
2.3. Chi phí và rủi ro của các nguồn vốn.
Để có thể thấy rõ chi phí và rủi ro của các nguồn vốn ta phân tích theo nguồn hình thàn của vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ
Đây là loại hình doanh nghiệp liên doanh nên vốn chủ sở hữu là vốn của chủ Xí nghiệp được hình thành ngay từ khi mới thành lập thông qua việc góp vốn liên doanh của các thành viên và sau một thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, Xí nghiệp đã có thêm vốn bổ xung từ lợi nhuận để lại, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá…
Vốn nợ bao gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác; phát hành trái phiếu công ty và từ các nguồn phải trả như phải trả nhà cung cấp thuế chưa nộp… Đây là nguồn vốn phổ biến đối với Xí nghiệp mà nó còn phổ biến với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2.3.1.Chi phí vốn.
Trước khi quyết định thưc hiện một dự án, Xí nghiệp luôn xác định các dòng tiền liên quan và chiết khách hàngấu chúnh về hiện tại. Nếu giá trịn hiện tại của chúng dương Xí nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn dự án đó, nếu không sẽ bị loại bỏ. Tuy nhiên khó khăn đối với Xí nghiệp là việc xác định tỷ suất chiết khấu cho phù hợp. Việc lựa chọn chiết khấu cho phù hợp phụ thuộc vào rủi ro đầu tư của Xí nghiệp, đồng thời trên cơ sở thông tin trên thị trường để chi phí vốn của Xí nghiệp.
Chi phí vốn chủ sở hữu.
Chi phí vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp bao gồm chi phí lợi nhuận không chia và chi phí vốn góp liên doanh. Thông thường, chi phí lợi nhuận không chia được ước lượng thông qua mô hình định giá tìa sản vốn(CAPM).
Ks = Krf + (Krm + Krf) *r
Trong đó:
Ks : chi phí lợi nhuận không chia.
Krf : lãi suất tài sản không rủi ro tính theo lãi xuất trái phiếu kho bạc nhà nước 6% năm.
Krm: lãi suất của tài sản có mức độ rủi ro trung bình.
r : mức độ rủi ro hệ thống của một tài sản cụ thể so với mức rủi ro trung bình của tài sản là bao nhiêu, r càng lớn thì mức độ rủi ro của chủ sở hữu càng lớn.
Như đã biết nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang cấu tạo chủ yếu bởi nguồn vốn góp liên doanh. Khi sử dụng nguồn vốn này Xí nghiệp phải tính chi phí sử dụng cho nó. Thông thường chi phí sử dụng của vốn góp liên doanh được tính theo tỷ lệ trái phiếu không rủi ro 6% năm. Tuy nhiên nó còn được tính thêm một phần gọi là phần thưởng rủi ro từ 3-5% năm. Như vậy, chi phí sử dụng vốn góp liên doanh của Xí nghiệp được tính là 9-12% năm.
Nguồn vay ngân hàng.
Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác là nhưng trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, là xúc tác để doanh nghiệp có thể tiếp cận được vốn trên thị trường. Những trung gian này có thể đáp ứng những nhu cầu dài hạn cung như ngắn hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phải có những điều kiện nhất định để huy động được vốn thông qua kênh này. Đó là những điều kiện về tình hình tài chính, tính khả thi của dự án đầu tư, thế chấp tài sản… Nhìn chung việc huy động vốn qua các tổ chức tài chính trung gian ngày càng đơn giản và thuận tiện.
Các tổ chức này có thể tài trợ cho hoạt động của các doanh nghiệp theo một số phương thức sau:
Tín dụng trung và dài hạn: đây là những khoản vay có thời hạn dài từ 1 năm trở lên nhằm tài trợ cho các những dự án lâu dài cũng như những loại tài sản có vòng đời dài như máy móc thiết bị, đất đai… Đối với dự án đòi hỏi vốn lớn mà Xí nghiệp không có khả năng đáp ứng thì các ngân hàng có thể hợp vốn để cho vay hay còn gọi là đồng tài trợ. Đây là nguồn quan trọng quyết định đến khả năng mở rộng hoạt động sản xuất và nắm bắt cơ hội đầu tư của Xí nghiệp.
Tín dụng ngắn hạn: là những khoản cho vay đáp ứng nhu cầu vốn tức thời của Xí nghiệp có thời hạn dưới 1 năm bao gồm các loại: cho vay theo từng nhóm và cho vay luân chuyển. Cho vay theo từng nhóm khi doanh nghiệp cần bổ xung vốn và phải làm đơn xin vay. Số đơn xin vay phụ thuộc vào số lần bổ xung vốn của Xí nghiệp. Khác với cho vay thì cho vay luân chuyển hay hạn mức tín dụng cho phép Xí nghiệp có thể vay nhiều lần trong một thời hạn nhất định nhưmg chỉ làm một đơn xin vay và tổng số tiền vay không vượt quá hạn mức tín dụng mà ngân hàng đã thoả thuận với doanh nghiệp. Khi nào nhu cầu vốn của Xí nghiệp phát sinh thì ngân hàng mới tính lãi. Để có thể sử dụng hình thức này đòi hỏi giữa ngân hàng và Xí nghiệp phải có mối quan hệ chặt chẽ tin cậy lẫn nhau.
Ngoài nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng và các tổ chức tài chính khác có thể cung cấp phương thức tài trợ khác cho Xí nghiệp như chiết khấu thương phiếu, chấp nhận hối phiếu, mở L/C thanh toán tiền hàng nhập khẩu, mua các khoản phải thu...
Trong những năm vừa qua, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn. Chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng được tính căn cứ vào lãi suất ngân hàng vay ngắn hạn. Lãi suất vay ngắn hạn mà Xí nghiệp vay của ngân hàng là 0,85% tháng. Nếu so với tỷ suất lợi nhuận mà Xí nghiệp đạt được thì việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại phải chịu phí tổn rất cao. Đó là lý do mà Xí nghiệp nên cân nhắc khi sử dụng nguồn vốn này.
Nguồn vốn tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại hay tín dụng nhà cung cấp được sử dụng bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Trong mối quan hệ mua bán giữa Xí nghiệp và nhà cung cấp luôn tồn tại việc người mua trả chậm tiền hàng. Khoản tiền trả chậm có thể rất lớn mà Xí nghiệp chưa phải thanh toán ngay và có thể sử dụng vào thương vụ khác. Ngoài ra, phương thức này giúp cho mối quan hệ kinh doanh giữa Xí nghiệp và nhà cung cấp được lâu bền.
Công cụ để được sử dụng trong tín dụng thương mại thường là hối phiếu. Hối phiếu là lệnh đòi tiền vô điều kiện do chủ nợ phát hành yêu cầu bên nợ phải thanh toán tại một thời điểm trong tương lai hoặc trong một khoảng thời gian nhất định một số tiền cụ thể. Thông thường, thời hạn cung cấp tín dụng thương mại qua việc phát hành hối phiếu tối đa là 90 ngày.
Trong việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí. Chi phí của hình thức này có thể ẩn dưới hình thức nhà cung cấp thay đổi mức giá, nâng cao giá hơn cả lái suất tín dụng hoặc có thể tính lãi suất tín dụng cho phần Xí nghiệp trả chậm. Hay nói cách khác đó là khoản chiết khấu giảm giá mà Xí nghiệp bị mất.
Có trường hợp Xí nghiệp là khách hàng lâu năm có uy tín đặc biệt là khách hàng tiêu thụ với số lượng lớn hàng hoá của nhà cung cấp, Xí nghiệp có thể không phải chịu chi phí bỏ qua lợi ích mà họ đạt được trong mối quan hệ với Xí nghiệp.
Nguồn tín dụng thương mại ngoài khoản “phải trả người bán” còn có khoản “người mua trả trước”. Đây là khoản có chi phí thấp, chi phí này Xí nghiệp phải chi ra dưới dạng Xí nghiệp giảm giá cho người mua trả tiền trước. Rất khó xác định chi phí thống nhất cho nguồn này vì điều đó phụ thuộc vào khối lượng hàng bán và khoản đặt cọc thoả thuận của Xí nghiệp với khách hàng.
Chi phí từ nguồn nợ tích luỹ.
Chi phí từ nguồn nợ tích luỹ như nợ thuế, và các khoản nộp ngân sách nhà nước, phải trả công nhân viên.... có chi phí băng 0.
Chi phí từ nguồn vốn vay cán bộ công nhân viên và các khoản khác.
Chi phí từ nguồn vốn này chính là lãi suất mà Xí nghiệp phải trả cho các khoản vay. Thông thường ở Xí nghiệp lãi vay bằng hoặc cao hơn lãi suất ngắn hạn vay ngân hàng.
Tuy nhiên, chi phí cho việc huy động là rất thấp, thậm chí băng 0 vì thủ tục đơn giản chủ yếu dựa trên mối quan hệ của công ty với người cho vay.
2.3.2. Rủi ro của các nguồn tài trợ.
Đối với vốn chủ.
Đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, hoạt động trong lĩnh vực nào thì thì đều phải sử dụng vốn chủ với một lượng nhất định. Thông thường nhà nước quy định lượng vốn chủ tối thiểu mà doanh nghiệp phải có và nó được gọi là vốn pháp định. Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm vốn chủ nhưng không được thấp hơn vốn pháp định.
Sử dụng vốn chủ được coi là an toàn nhất, nhưng không phải là không có rủi ro. Rủi ro của vốn chủ thường được gọi là rủi ro kinh doanh của Xí nghiệp, đó là rủi ro cố hữu trong tài sản của Xí nghiệp nếu Xí nghiệp không sử dụng nợ.
Trong trường hợp Xí nghiệp gặp khó khăn, khả năng sinh lời thấp thì Xí nghiệp ưu tiên sử dụng vốn chủ hơn để đảm bảo khả năng thanh toán và tránh cho Xí nghiệp đi đến chỗ phải phá sản.
Đối với vốn nợ.
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như doanh nghiệp nào cũng sử dụng nợ cho việc tài trợ của mình, các doanh nghiệp thường có xu hướng sử dụng nợ cao. Vì như vậy, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp được san sẻ cho chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ sở hữu vốn nắm quyền quản lý điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn số tiền lãi phải trả thì lợi nhuận dành cho chủ sở hữu sẽ tăng đáng kể.
Việc sử dụng nợ sẽ làm tăng rủi ro của luồng tiền thu được của Xí nghiệp, đó là vì Xí nghiệp phải chịu sức ép hoàn trả lãi và vốn gốc theo đúng thời hạn quy định. Và theo quy định của pháp luật, nếu Xí nghiệp mất khả năng thanh toán trong thời hạn nhất định thì sẽ rơi vào tình trạng phá sản.
Nhìn chung, quyết định sử dụng nợ của Xí nghiệp phụ thuộc vào bốn nhân tố chính:
Thứ nhất: là rủi ro kinh doanh của Xí nghiệp, rủi ro kinh doanh càng cao thì tỷ trọng vốn nợ càng thấp.
Thứ hai: Đó là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao thì việc sử dụng nợ có lợi hơn.
Thứ ba: Đó là khả năng linh hoạt tài chính. Một sự cung cấp vốn vững chắc là cần thiết cho sự ổn định, đến lượt nó, đấy là sự sống còn cho sự thành công dài hạn.
Thứ tư: Là sự “bảo thủ” hay phóng khoáng của nhà quản lý. Có nhiều giám đốc sẵn sàng tăng nợ để tăng lợi nhuận, nhưng có những giám đốc không muốn tăng nợ để đảm bảo an toàn.
2.4. đánh giá việc đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang.
2.4.1. Những kết quả đạt được.
Trong 3 năm (từ 2000) Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã thực sự vươn lên con đường phát triển, và gặt hái được những thành công nhất định. Không chỉ thực hiện được những nhiệm vụ do kế hoạch đề ra, Xí nghiệp còn hướng tới mở rộng thị trường, tìm kiếm cơ hội mang lại lợi nhuận cho Xí nghiệp. Trong thời gian vừa qua Xí nghiệp đã đổi mới máy móc thiết bị, đưa Xí nghiệp dần thoát khỏi tình trạng làm ăn kém hiệu quả. Để đạt được thành công đó, một trong các lý do là những kết quả mà Xí nghiệp đã đạt được trong công tác tạo nguồn và huy động vốn của mình. Những kết quả đó được ghi nhận như sau:
2.4.1.1.Cơ cấu vốn với chi phí thấp.
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã tạo lập cho mình một cơ cấu
vốn có chi phí thấp.
Nếu như các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu có chi phí thấp thì Xí nghiệp lại tập trung vào sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại chủ yếu là phần phải trả người bán. Do mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nên nguyên vật liệu của Xí nghiệp khi nhập vào tạo được lượng vốn lớn cho hoạt động sản xuất của Xí nghiệp. Vì có uy tín nên lượng vốn này vẫn có thể được hưởng triết khấu thanh toán tạo một lợi thế về chi phí vốn cho Xí nghiệp.
Với nhưng lợi thế do đặc điểm sản xuất kinh doanh mang lại mà Xí nghiệp có thể huy động nguồn vốn từ các nhà cung cấp nguyên vật liệu với chi phí thấp, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang vẫn tiếp tục bổ xung và sử dung hiệu quả nguồn vốn này.
Với nguồn vốn vay, Xí nghiệp đã duy trì và hướng tới sử dụng nguồn vốn an toàn và ổn định. Xí nghiệp sử dung thế mạnh và mối quan hệ rộng rãi của mình để áp dụng hình thức huy động vốn với chi phí thấp: phải trả công nhân viên,phải nộp ngân sách nhà nước...với những nguồn này Xí nghiệp sử dụng để đáp ứng những nhu cầu tức thời cấp thiết.
2.3.1.2. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn của Xí nghiệp khá thuận lợi.
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang là một doanh nghiệp liên doanh nên có khả năng tiếp cân với các nguồn vốn ma Xí nghiệp có thể lựa chọn và khá thuận lợi.
Trước hết là nguồn vốn vay ngân hàng: Xí nghiệp có mối quan hệ tín dụng với ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải ngay từ khi thành lập. Nhìn chung, việc vay vốn ở ngân hàng này tương đối thuận lợi do có uy tín của công ty nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngân hàng đã dành cho Xí nghiệp một số ưu đãi như giảm tỷ lệ ký quỹ, trong một số trường hợp ngân hàng còn cho vay vượt hạn mức hoặc không cần tài sản thế chấp.
Thứ hai là nguồn tín dụng thương mại: do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên nguồn tín dụng thương mại không chỉ nguồn vốn có chi phí thấp mà còn là nguồn có thể huy động nhiều, có tỷ trọng cao. Thêm vào đó có uy tín thanh toán và sự đứng ra bảo lãnh của công ty mẹ, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang không khó khăn gì trong việc huy động nguồn vốn này. Xí nghiệp thực hiện khoản tín dụng này theo từng kỳ sản xuất kinh doanh.
Thứ ba là việc huy động nguồn vốn của cán bộ công nhân viên. Do nhu cầu về vốn để đáp ứng cho việc chi trả các khoản nợ đến hạn nên tháng 9/2002 Xí nghiệp đã huy động nguồn vốn của công nhân viên trong Xí nghiệp với 760 triệu. Tuy chỉ vay của công nhân viên trong 3 tháng nhưng điều này đã mở ra hướng mới trong huy động vốn của Xí nghiệp. Ngay sau đó, trong công văn chỉ đạo số 137 ngày 14/9/2002 của Hội dồng quản trị và ban giám đốc công ty cơ điện và phát triển nông thôn đã đề ra tinh thần huy động vốn góp vào Xí nghiệp với nội dung:
Đối tượng tham gia góp vốn theo dối tượng ưu tiên: cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang, Công ty Cơ điện và phát triển nông thôn. Người thân của cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Xí nghiệp.
Mức quy định vốn góp: mức tối đa của mỗi thành viên là 150.000.000 đồng, mức tối thiểu là 2.000.000 Đ.
Khi thực hiện công văn trên sẽ tạo cho Xí nghiệp một nguồn vốn lớn có chi phí tuỳ theo lợi nhuận của Xí nghiệp.
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục giải quyết.
2.4.2.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu về vốn.
Do đặc điểm của tài sản cố định là có thời gian sử dụng dài, nên trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng thường tài trợ cho tài sản cố định bằng nguồng vốn chủ sở hữu hoặc là nguồn vốn vay trung và dài hạn. Nhưng trong những năm vừa qua, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang lại tương đối thấp khó có thể tài trợ được cho tài sản cố định của Xí nghiệp. Đặc biệt trong năm 2002, Xí nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất xây dựng nhà xưởngvà mua sắm trang thiết bị mới, trong khi Xí nghiệp không sử dụng nguồn vốn vay trung, dài hạn thì lượng vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ cho tài sản cố định của mình.
Bên cạnh đó, do tình hình kinh doanh gặp một số khó khăn nên Xí nghiệp thường xuyên có một lượng tồn kho cũng như khoản phải trả người bán rất lớn. Năm 2001, Xí nghiệp để lượng tồn kho 7.101 triệu đồng chiếm khoản 50% lượng vốn hoạt động của Xí nghiệp. Nếu như tiếp tục để lượng tồn kho lớn như vậy thì khi có những hoạt động cần đến vốn lớn thì Xí nghiệp khó có thể huy động được. Việc để ứ đọng một vốn lượng lớn như vậy có rất nhiều bất lợi cho hoạt động của Xí nghiệp, có thể Xí nghiệp sẽ mất cơ hội đầu tư cho những dự án mới hoặc mất đi khả năng thanh toán gây nguy cơ phá sản cao cho Xí nghiệp.
2.4.2.2. Tính phù hợp của các nguồn vốn.
Trong suốt thời gian vừa qua, hoạt động đảm bảo nguồn tài trợ của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang có những điểm không phù hợp. Việc sử dụng vốn chủ sở hữu với tỷ lệ thấp khiến cho Xí nghiệp có thể gặp một số khó khăn, không phát huy được những mặt tích cực của nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là nguồn vốn an toàn nhất đối với Xí nghiệp thể hiện khả năng tự tài trợ của Xí nghiệp và là tiêu chuẩn để các nhà đầu tư, bạn hàng trên thị trường yên tâm đầu tư vào doanh nghiệp. Tài sản của Xí nghiệp càng được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu bao nhiêu thì giá trị của Xí nghiệp càng được bảo vệ bấy nhiêu. Trong điều kiện hoạt động kinh doanh thuận lợi, việc huy động phần lớn vốn chủ sở hữu sẽ không phát huy được sức mạnh đòn bẩy tài chính.
Song không phải lúc nào doanh nghiệp cũng hoạt động thuận lợi, khi đó lợi nhuận của Xí nghiệp sẽ thấp không đủ để trả cho chủ nợ thì lẽ dĩ nhiên là Xí nghiệp sẽ phải sử dụng đến vốn chủ sở hữu để trả nợ. Nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của Xí nghiệp. Hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp diễn ra không thuận lợi trong khi tỷ lệ nợ của Xí nghiệp quá cao dẫn đến chi phí nợ cũng cao làm cho chủ Xí nghiệp phải dùng toàn bộ vốn chủ sở hữu của mình để trả nợ, tồi tệ hơn là nếu vốn chủ sở hữu không đủ trả nợ thì Xí nghiệp sẽ bị rơi vào tình trạng phá sản mất khả năng tiếp tục kinh doanh. Vậy, việc đảm bảo tài trợ bằng vốn chủ sở hữu cho tài sản của Xí nghiệp có ý nghĩa hết sức to lớn, giúp Xí nghiệp duy hoạt động sản xuất kinh doanh trong mọi tình huống của nền kinh tế.
Trong cơ cấu nguồn vốn Xí nghiệp tập trung vào việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng và nguồn vốn tín dụng thương mại. Cho dù là nguồn vốn tín dụng ngân hàng và nguồn vốn tín dụng thương mại là phương thức tài trợ ngắn hạn phổ biến cho các doanh nghiệp Việt Nam nhưng nếu chỉ tập trung vào sử dụng hai nguồn vốn này thì chưa thoả đáng do một số lý do sau:
Thứ nhất: tỷ trong tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại trên tổng vốn lớn sẽ làm cho Xí nghiệp không tự chủ về nguồn vốn. Đây là một điều rất nguy hiểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó luôn đe doạ đến sự tồn vong của Xí nghiệp.
Thứ hai: không phải nhà cung cấp nào cũng đồng ý bán chịu nguyên vật liệu cho Xí nghiệp. Đặc biệt là những nhà cung cấp mới, chưa có mối quan hệ sâu rộng.
Thứ ba: không phải lúc nào chi phí sử dụng tín dụng thương mại cung thấp hơn các nguồn vốn khác.
Như chúng ta đã biết, nguồn vốn vay ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường, ngân hàng đóng vai trò là người đỡ đầu cho các doanh nghiệp. Xí nghiệp liên doanh đã tận dụng triệt để lợi thế này cho việc đảm bảo nguồn vốn. Điều này thể hiện trong tổng nguồn vốn, tỷ lệ vốn vay ngân hàng là cao (năm 2000 vốn vay ngân hàng chiếm 47,39% tổng vốn nợ và chiếm 46.2% tổng nguồn vốn). Tuy nhiên, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang không hề sử dụng vốn vay dài hạn.
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn vay theo thời gian.
Đơn vị: 1000 VNĐ.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Vốn vay ngắn hạn
3.900.000
5.100.000
3.157.820
Vốn vay dài hạn
0
0
0
Đây là một hạn chế của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang trong công tác lựa chọn nguồn vốn. Bởi lẽ, trong quá trình huy động nợ vay chính Xí nghiệp đã chuyển bớt rủi ro cho chủ nợ, giảm rủi ro cho chủ sở hữu Xí nghiệp. Việc không sử dụng vốn vay dài hạn là Xí nghiệp đã không san sẻ rủi ro của mình. Mặt khác, nguồn vốn vay trung và dài hạn có chi phí thấp hơn chi phí sử dung tín dụng ngân hàng ngắn hạn và rất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
2.4.2.3. Khó khăn trong huy động vốn.
Mặc dù tỷ lệ vốn chủ sở hữu còn quá thấp trong tổng vốn của Xí nghiệp nhưng đó cũng chưa phải là vấn đề tồn tại chính của nguồn vốn chủ sở hữu. Vấn đề ở đây là việc góp vốn của các bên liên doanh còn chậm khiến cho việc sử dụng vốn của Xí nghiệp có nhiều khó khăn.
Bảng 2.11. Nguồn vốn góp liên doanh của bên Việt Nam.
Đơn vị: 1000 VND.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Tỷ lệ
(%)
Vốn góp bằng tài sản
00043.420
43.420
0
0
Vốn góp bằng tiền mặt
1.568.903
1.882.245
313.342
20
Tổng vốn góp
1.612.323
1.925.665
313.342
19,4
Bảng 2.12. Nguồn vốn góp liên doanh bên Trung Quốc
Đơn vị: 1000 VND.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Tỷ lệ
(%)
Vốn góp bằng tài sản
417.790
1.390.363
972.573
232,8
Vốn góp bằng tiền mặt
1.876.146
1.456.399
-419.747
-22,4
Tổng vốn góp
2.293.936
2.846.762
552.825
24,1
Đến năm 2002 vốn pháp định mà mỗi bên phải đóng góp là 166.666,5 USD. Mặc dù phía đối tác Trung Quốc đã đóng góp 189.784,3 USD vượt mức vốn pháp định là 13,9% nhưng bên Việt Nam mà cụ thể là công ty Cơ điện và phát triển nông thôn mới chỉ đóng góp được 128.378,6 USD mới đạt 77% mức vốn pháp định. Công ty Cơ điện và phát triển nông thôn cần phải góp thêm 38.288,5USD. Số liệu cụ thể trong bảng sau:
Bảng 2.13. Nguồn vốn góp liên doanh
Các bên
Liên doanh
Theo giấy phép
Số vốn thực hiện góp đến 31/12/2002
Chênh lệch (+,-)
Tỷ lệ
USD
(%)
USD
VND
USD
(%)
Bên Trung Quốc
166.667,5
50
198.784,3
2.846.762
22.808,13
114
Bên Việt Nam
166.667,5
50
128.387,6
1.925.665
-54.948,0
77
Qua bảng trên ta thấy xuất hiện một bất hợp lý đó là phần vốn góp vượt mức của bên Trung Quốc, theo quy định thì phần đóng góp vượt mức này của đối tác Trung Quốc phải được đưa vào phần Nợ dài hạn vì lượng vốn pháp định mà mỗi bên phải góp chỉ là 166.666,5 USD. Như vậy khi sử dụng lượng vốn góp vượt mức này Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã không phải trả khoản lãi cho phần vốn đó.
Cũng như vậy, khi công ty Cơ điện và phát triển nông thôn không đóng góp phần vốn thiếu thì Xí nghiệp đã phải trả chi phí cho khoản vốn đó khi dung các nguồn vốn khác thay thế nguồn vốn đó. Đây là một việc càng tạo thêm khó khăn cho Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang trong việc sử dụng và huy động vốn.
2.4.3. Nguyên nhân
Từ thực trạng nguồn vốn và công tác lựa chọn nguồn vốn của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang được phân tích ở trên, chúng ta có thể lý giải dựa trên những nguyên nhân dẫn tới tình trạng đó. Phân tích những nguyên nhân để tìm ra những giải pháp khắc phục khó khăn đưa Xí nghiệp thành công trong công tác lựa chọn nguồn vốn phù hợp và hiệu quả.
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Những nguyên nhân khách quan rất quan trọng nhưng nguyên nhân chủ quan có tính chất quyết định. Tìm và khắc phục khó khăn từ những nguyên nhân chủ quan để có thể phát huy thành tích, hạn chế khó khăn là mục tiêu của Xí nghiệp trong công tác lựa chọn nguồn vốn.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Như đã đề cập ở phần giới thiệu về Xí nghiệp, đây là Xí nghiệp liên doanh chuyên sản xuất các sản phẩm gương kính. Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất chủ yếu là đầu tư vào mua nguyên vật liệu nên Xí nghiệp cần nguồn vốn lưu động lớn. Với đặc điểm này nếu phải huy động những nguồn vốn có chi phí quá cao và sẽ phải bỏ ra một khoản lớn, nếu đến thời hạn thanh toán mà chưa thu hồi được lượng vốn này thì Xí nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Chi phí vốn
Thực trạng nguồn vốn của Xí nghiệp do nguyên nhân chủ quan có tính chất quyết định là chi phí vốn.Trong điều kiện tỷ lệ lợi nhuận trên tổng vốn thấp hơn lãi vay thì công ty không thể huy động quá nhiều khoản mục vay ngân hàng. Ngay cả trong điều kiện lãi suất vay ngắn hạn là 0,85%/tháng thì vẫn lớn hơn tỷ lệ lợi nhuận trên tổng vốn. Như vậy tính hấp dẫn của nguồn vốn không đủ lớn để Xí nghiệp có thể tăng cường vay nhiều hơn.
Định hướng phát triển của Xí nghiệp
Trong những năm trước, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang luôn đặt mục tiêu là hoàn thành kế hoạch do đó chưa chú trọng tìm kiếm mở rộng thị trường. Với những định hướng có tính chất ngắn hạn và có phần tránh né rủi ro đó, Xí nghiệp chỉ lựa chọn những nguồn vốn để có thể giúp Xí nghiệp đạt đến cái đích là hoàn thành kế hoạch. Nhưng hiện nay Xí nghiệp đã xây dựng cho mình các mục tiêu dài hạn và có tinh chiến lược, Xí nghiệp đang cố gắng tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh. Và tất nhiên Xí nghiệp cũng phải tạo cho mình một cơ cấu vốn mới và lựa chọn những nguồn vốn phù hợp với mục tiêu của mình.
Tình hình tài chính của Xí nghiệp.
Trong 03 năm từ 2000-2002 mặc dù có những sự chuyển biến theo chiều hướng tốt nhưng không thể nói được là tình hình tài chính của Xí nghiệp đã tốt vì các chỉ tiêu đánh giá cả về doanh lợi tiêu thụ và tỷ suất lợi nhuận không cao so với mức phát triển chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tình hình đó không khuyến khích Xí nghiệp tập trung mở rộng mà thiên về xu hướng cải thiện tình hình. Thêm vào đó Xí nghiệp có tình hình tài chính không ổn định sẽ rất khó khăn trong công tác huy động vốn từ bên ngoài vì bất cứ đối tượng nào cho Xí nghiệp vay đều phải xem xét đến tình hình tài chính của Xí nghiệp.
Mức sinh lời của đồng vốn rất thấp có nguyên nhân của công tác quản lý vốn chưa tốt, Xí nghiệp chưa xây dựng cho mình một phòng tài chính độc lập quản lý mọi vấn đề về tài chính trong Xí nghiệp, mọi công tác tài chính chưa được thực hiện đầy đủ. Trong một doanh nghiệp công tác quản lý vốn, tài sản, huy động vốn, quyết định đầu tư, lựa chọn nguồn vốn....do phòng tài chính trực tiếp quản lý và thực hiện, khi Xí nghiệp chưa hình thành được phong tài chính độc lập thì công tác quản lý tài chính trong Xí nghiệp chưa được thực hiện tốt.
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan.
Thị trường tài chính Việt nam
Thị trường tài chính Việt nam là một thị trường chưa hoàn thiện, các doanh nghiệp mới chỉ huy động vốn thông qua kênh tài chính trung gian vì thị trường của kênh huy động trực tiếp chưa đầy đủ. Thị trường chứng khoán còn rất mới mẻ xa lạ với hầu hết các doanh nghiệp,thị trường tín dụng ngầm (phi chính thức) phát triển rải rác nhưng hiệu quả chưa cao. Tất cả điều đó hạn chế khả năng huy đông vốn để đa dạng hoá nguồn vốn của doanh nghiệp.
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang chưa có cơ hội để áp dụng các hình thức huy động vốn mới như: huy động vốn qua kênh tín dụng thu mua, huy động bằng cách phát hành cổ phiếu trái phiếu hay mua bán nợ...Xí nghiệp chỉ có thể thực hiện được điều này khi những yếu tố thị trường tạo cơ hội cho Xí nghiệp tiếp cận nó.
Phần 3
Một số kiến nghị với việc
đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng nguồn vốn cũng như công tác lựa chọn nguồn vốn cho Xí nghiệp tôi xin được đưa ra một số kiến nghị nhằm lựa chọn cho Xí nghiệp nguồn vốn phù hợp để huy động. Kiến nghị được nêu theo hai giai đoạn trước mắt và lâu dài.
3.1. Lựa chọn nguồn vốn phù hợp cho Xí nghiệp trong thời gian trước mắt.
Những mục tiêu mà Xí nghiệp đặt ra trong thời gian tới đòi hỏi phải được tài trợ bằng nguồn vốn tương đối lớn. Để cớ được nguồn tài trợ như vậy Xí nghiệp cần khắc phục những khó khăn về nguồn vốn và phương thức huy động vốn. Do nguyên nhân chủ quan của Xí nghiệp gây ra. Trong thời gian tới phải tìm kiếm nguồn vốn mới phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của mình. Sau đây tôi xin được đưa ra một số kiến nghị nhằm lựa chọn nguồn vốn cho Xí nghiệp trong thời gian trước mắt.
3.1.1.Điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý.
Như đã phân tích ở phần thực trạng, cơ cấu vốn của Xí nghiệp hiện tại là bất hợp lý và chứa đựng nhiều rủi ro. Nguyên nhân cơ bản là do vốn vay chiếm tỷ trọng tương đối lớn, tới trên 70% trong tổng nguồn. Điều này làm cho Xí nghiệp có nguy cơ mất khả năng tự chủ về tài chính. Vấn đề đặt ra trước mắt là Xí nghiệp cần tìm cách tăng nguồn vốn chủ sở hữu cụ thể là tăng lợi nhuận để có thể trích lập các quỹ bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Muốn vậy không còn cách nào khác là Xí nghiệp phải tăng hiệu quả kinh doanh đảm bảo hoạt động có lãi. Do vây, trước mắt Xí nghiệp nên thực hiện một số giải pháp sau:
Cải thiện tình hình tài chính.
Giải pháp này đặt ra đòi hỏi Xí nghiệp phải cải thiện tình hình tài chính trên mọi khía cạnh: khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, hiệu quả sử dụng vốn cũng như khả năng sinh lời của Xí nghiệp. Với điều kiện hiện tại của Xí nghiệp cần chú ý đến hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời của đồng vốn vì hai chỉ tiêu này còn rất thấp. Trong thời gian tới Xí nghiệp cần phải quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn của mình cốt lõi của vấn đề là hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp phải thực sự hiệu quả và Xí nghiệp làm ăn phải có lãi có tích luỹ.
Để làm được điều đó Xí nghiệp phải tự đánh giá lại mình về khả năng cạnh tranh, về nguồn lực của Xí nghiệp từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, Xí nghiệp cần linh hoạt trong quá trình sử dụng các loại vốn, quỹ kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu tài sản cho phù hợp với nhu cầu công việc. Mặt khác, Xí nghiệp cần tìm kiếm những thị trường, những dự án có khả năng sinh lời cao phù hợp với điều kiện của mình. Đồng thời Xí nghiệp nên tiết kiệm chi phí nhằm đạt đến kết quả kinh doanh cao, có khả năng hấp dẫn đối với chủ sở hữu các nguồn vốn mà Xí nghiệp muốn huy động.
Tạo vốn bằng nguồn tín dụng thuê mua.
Với những lợi ích mà tín dụng thu mua đem lại như đảm bảo tài trợ linh hoạt cho nhu cầu vốn cho phép doanh nghiệp đi thuê không bị đọng vốn đầu tư vào tài sản cố định, đồng thời đây cũng là phương thức tài trợ thuận lợi cho những khoản đầu tư nhanh chóng đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh thì Xí nghiệp cũng rất phù hợp với hình thức này. Điều này có thể giải thích như sau: Thời gian hoạt động của Xí nghiệp kể từ nay còn 07 năm hoạt động và nguồn vốn chủ sở hữu cũng như nguồn vay dài hạn của Xí nghiệp rất thấp không có khả năng đầu tư cho tài sản cố định bởi vậy hình thức đi thuê tài sản cố định là rất phù hợp với sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Xí nghiệp có thể áp dụng hình thức thuê vận hành đối với những loại máy móc không thông dụng có thời gian sử dụng ngắn. Làm như vậy Xí nghiệp sẽ tránh được việc đầu tư vốn lớn vào việc mua sắm tài sản đó và sau đó lại để lãng phí không đưa vào sử dụng hoặc rất lâu sau mới được sử dụng.
Ngoài ra, Xí nghiệp có thể áp dụng hình thức thuê tài chính đối với tài sản cố định thông dụng, đắt tiền. Thuê tài chính tạo điều kiện cho Xí nghiệp đổi mới công nghệ và sử dụng vốn đúng mục đích trong tình hình tài sản cố định của Xí nghiệp vừa ít vừa lạc hậu nhưng vay ngắn hạn để tài trợ thì quá nguy hiểm, vay trung và dài hạn thì hiệu quả không cao. Khi Xí nghiệp có nhu cầu về tài sản cố định hiện đại có giá trị lớn, Xí nghiệp có thể sử dụng tín dụng thuê mua với một công ty tài chính hay một ngân hàng. Thay bằng thanh toán một số tiền lớn, hàng tháng hoặc hàng quý Xí nghiệp chỉ phải trả một khoản tiền nhỏ hơn rất nhiều đó là tiền thuê. Như vậy, trong trường hợp chưa đủ tiền Xí nghiệp vẫn có thể sử dụng trang thiết bị hiện đại đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều kiện cơ bản để Xí nghiệp thực hiện nguồn tín dụng thuê mua là báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải khoa học để từ đó Công ty cho thuê tài chính sẽ lựa chọn phương pháp cơ cấu thanh toán hợp lý nhất đối với Xí nghiệp.
Tuy nhiên, lãi suất đi thuê tài chính ở Việt nam hiện nay vẫn cao hơn lãi suất vay ngân hàng. Như vậy, chi phí cho hoạt động thuê mua vẫn cao nhưng lợi ích lại cao hơn hẳn vay ngân hàng vì Xí nghiệp có thể áp dụng phương pháp khấu hao nhanh với tài sản đi thuê tài chính và toàn bộ gốc, lãi vay đều được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nên Xí nghiệp sẽ được lợi về thuế. Theo tôi đây là một trong những nguồn vốn khá thuận lợi và phù hợp mà Xí nghiệp có thể lựa chọn trong điều kiện hiện tại.
Xây dựng một chính sách tín dụng cho phép Xí nghiệp tận dụng tốt hơn nguồn vốn tín dụng thương mại.
Chúng ta đã biết khi lãi suất vay ngắn hạn của các tổ chức tín dụng thấp hơn lãi suất chiết khấu thì việc tăng sử dụng vay ngắn hạn để tài trợ cho các khoản phải trả nhà cung cấp sẽ dẫn đến tiết kiệm chi phí nhưng điều này dẫn đến 2 nhược điểm lớn:
Thứ nhất: Hạn chế khả năng khai thác ngắn hạn trong tương lai do đó chi phí nợ vay sẽ cao.
Thứ hai: Thời gian thực thi chính sách này không dài.
Giải pháp này chủ trương hướng tới chỗ ngày càng quan tâm gắn bó với các chính sách tín dụng tại đơn vị vì những mục tiêu lâu dài hơn những mục tiêu trước mắt. Chính sách này có 4 nội dung chính:
Tiêu chuẩn tín dụng.
Chiết khấu tiền mặt.
Thời hạn mua chịu.
Chính sách trả tiền.
Các biến số này thường xuyên cập nhập, thay đổi cho phù hợp với những diễn biến trong hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp nhằm khai thác một cách tối đa thương mại từ nhà cung cấp.
Tăng cường huy động vốn nội bộ.
Như đã nêu ở trên, năm 2002 Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã huy động 760 triệu đồng từ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp. Ngay sau đó ban lãnh đạo của Xí nghiệp đã ra công văn 137 về việc góp vốn của các thành viên trong Xí nghiệp vào liên doanh. Xí nghiệp nên tăng cường huy động nguồn vốn này vì nó nằm ngay trong lòng Xí nghiệp tạo thêm một nguồn vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác điều đó có ý nghĩa kinh tế đối với Xí nghiệp, tạo thêm sự gắn bó của cán bộ công nhân viên với Xí nghiệp.
3.2. Lựa chọn nguồn vốn phù hợp với Xí nghiệp về lâu dài.
3.2.1 Xác định đúng đắn chi phí của các nguồn vốn.
Trong khi tiến hành huy động vốn, Xí nghiệp mới chỉ chú ý cân nhắc tới chi phí nợ vay và cho đó là chi phí vốn thực sự. Đối với nguồn vốn chủ sở hữu, Xí nghiệp cần xác định đúng chi phí mình bỏ ra để huy động và sử dụng nguồn vốn này, từ đó có thể tránh sử dung lãng phí và không hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu.
Xí nghiệp nên xác định chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu để từ đó xác định cơ cấu vốn tối ưu, đồng thời quản lý và sử dụng nguồn vốn tốt hơn.
Giả sử Xí nghiệp dự định huy động vốn chủ sở hữu đầu tư vào một dự án có mức độ rủi ro gấp 1,5 mức độ rủi ro trung bình(rủi ro của những tài sản hiện có) của Xí nghiệp. Sử dụng mô hình ACPM định giá chi phí vốn chủ sở hữu trong trường hợp này như sau:
Ks = Krf + (Krm + Krf) *r
Trong đó:
Ks : chi phí vốn chủ sở hữu.
Krf : lãi suất tài sản không rủi ro tính theo lãi xuất trái phiếu kho bạc nhà nước 6% năm.
Krm: lãi suất của tài sản có mức độ rủi ro trung bình: Xí nghiệp sẽ quyết định tài trợ cho tài sản nếu mức rủi ro của tài sản ít nhất cũng được bù đắp, kỳ vọng là 9% năm(bằng lãi suất vay dài hạn ngân hàng).
R : hệ số rủi ro, r = 1,5.
Ta có : Ks = 6% + (9% - 6%)*1,5 = 10,5%
Như vậy, chi phí vốn chủ sở hữu thực sự là 10,5% năm. Các nhà lãnh đạo của Xí nghiệp chỉ nên đầu tư vào các dự án nếu tỷ suất lợi nhuận thu được lớn hơn 10,5%.
Về mặt phương pháp tính chi phí vốn chủ sở hữu: chưa có một quy định cụ thể nào tính chi phí cho nguồn vốn này. Nhà nước cũng chưa đưa ra mức chi phí vốn chủ sở hữu yêu cầu các loại hình doanh nghiệp áp dụng. Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nếu doanh nghiệp xác định được chi phí cho vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn chủ sở hữu sẽ được sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm hơn.
3.2.2.Xác định cơ cấu vốn tối ưu.
Xác định cơ cấu vốn tối ưu là nhiệm vụ quan trọng của quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp liên doanh cơ cấu vốn tối ưu phải hướng tới tối đa hoá doanh lợi trên vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận ròng
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = ---------------------
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng
= ----------------------
Tổng vốn - vốn vay
Lợi nhuận ròng/Tổng vốn
= --------------------------------------
(Tổng vốn - vốn vay)/Tổng vốn
Doanh lợi vốn
= ------------------
Hệ số nợ
Như vậy, với một cơ cấu không có nợ dài hạn như Xí nghiệp thì không thể tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu lên cao được.
Việc xác định cơ cấu vốn tối ưu không thể chỉ dựa trên lý thuyết mà phụ thuộc vào thực tế hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp, tối đa hoá lợi nhuận vốn chủ sở hữu nhưng bao nhiêu là tối đa hoá. Do vậy, trong những năm tới Xí nghiệp cần lập kế hoạch huy động vốn cho hoạt động của mình dựa trên cơ cấu tối ưu xác định được từ trước. Với cơ cấu vốn tối ưu đó Xí nghiệp sẽ đạt được mục tiêu sử dụng vốn có hiệu quả.
3.2.3 Một số nguồn vốn dài hạn phù hợp cho Xí nghiệp.
Trên cơ sở xác định chi phí của mỗi nguồn và xây dựng cơ cấu vốn tối ưu, Xí nghiệp có thể lựa chọn một số nguồn vốn sau:
3.2.3.1.Sử dụng tốt hơn nguồn vốn vay ngân hàng.
Hiện tại, tỷ lệ nguồn vốn vay ngân hàng của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đang rất cao. Tuy nhiên trong nguồn vốn vay đó hoàn toàn là nguồn vốn vay ngắn hạn không có nguồn vốn vay dài hạn. Biện pháp phát huy tốt khả năng của vốn vay ngân hàng bay giờ với Xí nghiệp là sử dụng nguồn vốn vay dài hạn giảm bớt tỷ lệ nguồn vốn vay ngắn hạn, tạo nên sự an toàn trong sử dụng vốn vay ngân hàng. Có 2 lý do mà Xí nghiệp nên sử dung nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng:
Thứ nhất: do Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang là Xí nghiệp có tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp không đủ để đầu tư cho việc trang bị các loại tài sản cố định có giá trị cao. Do vậy, Xí nghiệp buộc phải tìm các nguồn vốn khác để có thể đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ sản xuất và trang thiết bị cho văn phòng.
Thứ hai: tuy có thể là chi phí cho nguồn vốn vay dài hạn lớn hơn một số nguồn khác, nhưng nó tạo ra sự an toàn tài chính cho Xí nghiệp, giảm độ rủi ro về sử dụng vốn.
Để có thể tăng tỷ lệ vốn vay ngân hàng đặc biệt là tăng lượng vốn vay dài hạn cần có biện pháp cụ thể:
Hoàn thiện các phương án kinh doanh.
Một trong những khó khăn lớn nhất khi huy động nguồn vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp là thiếu dự án kinh doanh khả thi. Nhiều dự án liên doanh chỉ thuyết minh về lợi nhuận mà ít đề cập tới khó khăn và hướng xử lý, cơ hội xử lý các khó khăn. Vì vậy gây tâm lý thiếu tin cậy đối với tính khả thi của dự án.Ngoài ra khi xây dựng dự án, phương án kinh doanh Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang cũng chỉ chú trọng tới việc trình bày kết quả của chính bản thân phương án định đầu tư mà chưa chú ý tới việc đặt phương án đó trong mối quan hệ chặt chẽvới hoạt động của các công ty. Vì vậy, đôi khi chưa thể hiện rõ tác động của việc thực hiện phương án tới sự tăng trưởng và triển vọng của Xí nghiệp. Do đó một yêu cầu đặt ra là để đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động đầu tư kinh doanh, để ngân hàng chấp nhận phương án đầu tư của Xí nghiệp thì Xí nghiệp phải đưa ra phương án thể hiện được kết quả tổng hợp của Xí nghiệp.
Tăng vốn vay ngân hàng thông qua sử dụng linh hoạt hình thức tín dụng nhập khẩu.
Để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình, Xí nghiệp luôn luôn phải nhập khẩu phần lớn lượng nguyên vật liệu cho qua trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu thường là hai bên mua bán với số lượng lớn nhằm tiết kiêm chi phí vân chuyển, thuận lợi trong công tác giao nhận nên kéo theo giá trị của lô hàng rất lớn. Trong trường hợp này vốn lưu động của Xí nghiệp thường không đủ để thanh toán tiền hàng và tín dung xuất nhập khẩu là một giải pháp giúp Xí nghiệp thực hiện những hợp đồng này một cách kịp thời nhất.
Bên cạnh đó, việc sử dụng hình thức tín dụng này còn giúp cho Xí nghiệp tạo ra lợi thế trong quá trình đàm phán. Thương lượng ký kết hợp đồng ngoại thương vì khi đã được ngân hàng chấp nhận phục vụ mình nghĩa là Xí nghiệp đã xác định được năng lực thực hiện hợp đồng.
Hiện nay, Xí nghiệp đang sử dụng hình thức tín dụng này theo phương thức chủ yếu là mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu nhưng số lương đang giảm dần. Để tăng cường vốn cho nhu cầu mở rộng lĩnh vực kinh doanh, Xí nghiệp có thể tăng nguồn vốn vay từ ngân hàng thông qua việc sử dụng linh hoạt các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu khác như chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu, hoặc thanh toán bộ chứng từ nhập khẩu...
3.2.3.2 Huy động vốn góp vào liên doanh của cán bộ công nhân viên.
Khác với việc vay vốn của cán bộ công nhân viên lợi ích từ việc huy động nguồn vốn góp của cán bộ công nhân viên là rất rõ ràng:
Thứ nhất, nó sẽ làm tăng nguồn vốn kinh doanh đồng thời cũng là tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Mà đối với tình hình hiện nay của Xí nghiệp thì việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu là một điều rất cần thiết nhằm thay đổi cơ cấu vốn có lợi cho hoạt động của Xí nghiệp. Khi tăng nguồn vốn chủ sở hữu sẽ giảm tỷ lệ rủi ro đem lại từ cơ cấu nguồn vốn, tăng cương sự an toàn trong hoạt động tài chính của Xí nghiệp. Tăng nguồn vốn chủ sở hữu sẽ làm giảm chi phí sử nguồn vốn, nâng cao hiệu quả của đông vốn.
Thứ hai: tạo sự gắn kết chặt chẽ hơn của cán bộ công nhân viên đối với Xí nghiệp, nâng cao ý thức lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Để có thể huy động tốt nguồn vốn này, Xí nghiệp cần có nhưng hướng dẫn giải thích đầy đủ về quyên lợi và nghĩa vụ của công nhân viên khi tham gia đóng góp vốn cho Xí nghiệp. Động viên khuyến khích công nhân viên tích cực tham gia góp vốn vào Xí nghiệp.
3.2.4. Tăng cường quản lý tài chính.
Sự mất cân đổi trong nguồn vốn mà hệ quả là chưa khai thác, huy động hiệu quả được các nguồn vốn chính là kết quả của một phần công tác tài chính.
Tăng cường quản lý tài chính đòi hỏi nhà quản trị cấp cao trong Xí nghiệp phải nắm vững được hoạt động của toàn bộ Xí nghiệp từ đầu vào đến đầu ra, nắm vững từng phương án, dự án kinh doanh của từng giai đoạn sản xuất. Để từ đó có những quyết định quản trị tài chính ngắn, trung và dài hạn một cách hợp lý. Công tác quản lý tài chính được làm tốt là điều kiện giúp Xí nghiệp lựa chọn cho mình một nguồn vốn vốn phù hợp, cũng như tạo uy tín với nhưng người chủ sở hữu nguồn vốn đó, tăng khả năng tiếp cận nhiều nguồn vốn khác nhau.
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước.
Nhà nước cần nhanh chóng xúc tiến quá trình thành lập các công ty tài chính, công ty thuê mua. Thực tế ở nước ta hiện nay các công ty này chưa nhiều, các nghiệp vụ mua bán nợ, thuê tài chính được thực hiện như một nghiệp vụ của ngân hàng do đó chưa phát huy được hết tính tích cực của nó. Vì vậy, nguồn vốn tín dụng thuê hay chính là nguồn vốn huy động từ các công ty này còn xa lạ với các doanh nghiệp.
Nhà nước cần thống nhất quản lý các đơn vị, cơ quan và các doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này. Mở rộng hơn nữa các nghiệp vụ cho thuê về giá trị, về loại tài sản, áp dụng phương thức thuê vận hành, thuê tài sản như thông lệ quốc tế. Nhà nước cũng có thể tìm ra mối quan hệ giữa các nguồn vốn thông qua công ty thuê mua để giải ngân các nguồn vốn đem cho vay .... Theo phương thức này vãn bảo đảm được đồng vốn đông thời đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, khả năng thất thoát vốn thấp và hiệu quả của đồng vốn cao hơn hình thức thông thường.
Đẩy mạnh sự hình thành và phát triển của thị trường tài chính, quá trình điều hoà các nguồn vốn nhàn rỗi từ nơi thừa đến nơi thiếu diễn ra chủ yếu tại các thị trường tài chính. Phát triển thị trường tài chính có 2 lợi ích quan trọng là tạo điều kiện cho việc huy động vốn được dễ dàng hơn và ấp cung các chỉ tiêu tài chính cho hoạt động quản trị vốn tại doanh nghiệp.
Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính mới đi vào hoạt động, những tác động tích cực của nó với việc lựa chọn nguồn vốn còn hạn chế. Trong thời gian tới để đẩy nhanh tốc độ phát triển của thị trường này nhà nước cân:
Phát triển thị trường tài chính không chính thức OTC.
Phát động phong trào nhằm khơi dậy không khí đầu tư vào chứng khoán đối với công chúng.
Lành mạnh hoá cơ chế kiểm toán, kế toán doanh nghiệp.
Tạo lập môi trường pháp lý, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức cho thị trường chứng khoán.
Nhà nước cần xây dựng hành lang pháp lý tạo điều kiện đảm bảo cho các doanh nghiệp cạnh tranh công bằng, bình đẳng, thực sự tạo quyền chủ động cho các doanh nghiệp. Thứ nhất là việc dảm bảo các yếu tố đầu vào của Xí nghiệp, ngân hàng và các tổ chức tín dụng cần có chế độ chính sách cho vay thông thoáng và công bằng. Nhà nước nên tăng hạn ngạch nhập khẩu cho Xí nghiệp để Xí nghiệp đảm bao nguồn nguyên vật liệu đầu vào. Trên thị trường đầu ra của sản phẩm nhà cần giảm bớt chính sách bảo hộ hàng hoá tạo thị trường tiêu thụ thông thoáng cho Xí nghiệp sản xuất kinh doanh.
3.4. Một số kiến nghị với Công ty Cơ điện và phát triển nông thôn.
Công ty cơ điện và phát triển nông thôn nên tạo cho Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang một khả năng độc lập tự chủ về tài chính. Sự độc lập về tài chính sẽ giúp cho Xí nghiệp phát huy được tính sáng tạo và năng động trong cơ chế thị trường. Việc Công ty quyết định các mức huy động vốn và phương thức huy động vốn của Xí nghiệp không thể hiện được sự tách biệt về quyền sở hữu và quyền quản lý. Chỉ có Xí nghiệp mới biết được huy động từ nguồn nào thực sự đem lại hiệu quả cho Xí nghiệp, sự can thiệp không cần thiết của Công ty Cơ điện và phát triển nông thôn đối với Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang không phải là một quyết định đúng đắn.
Công ty cần thực hiện nghĩa vụ góp vốn của mình theo đúng nguồn vốn pháp định, nhằm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động Xí nghiệp. Thực tế, Công ty là chủ sở hữu nguồn vốn góp vào Xí nghiệp, nhưng trên quyên sử dụng vốn đó phải thuộc Xí nghiệp. Công ty chưa đóng góp đầy đủ vốn góp liên doanh là chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với Xí nghiệp.
Công ty nên xác định và đưa ra phương pháp tính chi phí vốn chủ sở hữu của nguồn vốn góp vào Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. Một phương pháp tính chi phí chính xác phải được dựa trên một mô hình định giá theo các xu hướng vận động của thị trường, theo mức độ rủi ro của nền kinh tế. Việc đề ra một phương pháp xác định chi phí vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp trong đó có Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang nhìn nhận được là huy động vốn chủ có lợi hay hại so với sử dụng các nguồn vốn khác. Từ đó giúp Xí nghiệp xác định được cơ cấu vốn tối ưu, lựa chọn nguồn vốn đem lại hiệu quả cao nhất. Do sự cần thiết phải xác định chi phí vốn chủ sở hữu mà Xí nghiệp rất mong muốn Công ty cơ điện và phát triển nông thôn có giải đáp nhanh.
Kết luận
Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề rất cấp bách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp mới nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Là một doanh nghiệp liên doanh hoạch toán độc lập Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang với trình độ khoa học công nghệ cũng như trình độ quản lý còn nhiều hạn chế đang gặp không ít khó khăn bởi áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt bởi kinh tế thị trường. Việc tìm ra giải pháp hiệu quả cho việc sử dụng những nguồn lực sẵn có của mình và đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng.
Sau thời gian tiếp xúc thực tế tại Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang, được sự giúp đỡ của Ban giám đốc cũng như các phòng ban nghiệp vụ trong công ty, đặc biệt sự chỉ bảo cặn kẽ của cô giáo hướng dẫn PGS.TS Ngô Thị Hoài Lam và GV. Nguyễn Đình Trung trên cơ sở những kiến thức thu lượm được trong quá trình học tập đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi không có tham vọng trong luận văn đưa ra những giải pháp hoàn toàn đúng đắn, mang lại hiệu quả trực tiếp, tức thì trong quản lý tài chính của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang chỉ là sự so sánh, đối chiếu giữa thực tế và kiến thức đã học để đưa ra những nhận xét, gợi ý hướng giải quyết để hoàn thiện hơn nữa việc quản lý và đảm bảo nguồn vốn. Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, tìm hiểu cũng như kiến thức, hiểu biết chuyên môn, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong được các thầy, cô giáo, các cô các chú cán bộ, nhân viên Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang chỉ bảo và đưa ra những nhận xét, góp ý để tôi hoàn thiện hơn nữa luận văn cũng như kiến thức của bản thân.
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình tài chính doanh nghiệp - TS. Lưu Thị Hương - NXB giáo dục năm 1999.
2.Giáo trình quản trị doanh nghiệp - PGS.TS . Lê Văn Tâm - NXB thống kê 2000.
3. Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp - GS.TS. Nguyễn Đình Phan - NXB Giáo Dục 1999
4. Sử dụng có hiệu quả các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp công nghiệp - PGS.TS. Đàm Văn Nhuệ - PGS.TS. Ngô Thị Hoài Lam - NXB Giáo dục 2001.
5. Luật tổ chức tín dụng - NXB Chính trị quốc gia 1998.
6. Tạp chí công nghiệp.
7. Tạp chí thông tin tài chính tiền tệ.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của giáo viên phản biện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37072.doc