Luận văn Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố sinh học lên chất lượng noãn chó trong điều kiện nuôi chín in viro

[B]Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố sinh học lên chất lượng noãn chó ở điều kiện in viro TÓM TẮT Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như IVM, IVF, IVD đã trở nên phổ biến trên thế giới. Đã có nhiều nghiên cứu trên các đối tượng heo, bò, cừu, chuột đạt được những thành tựu đáng kể. Trên chó, các kỹ thuật này còn nhiều hạn chế do cơ chế trưởng thành của noãn có nhiều khác biệt so với các loài động vật khác. Do đó, kỹ thuật nuôi noãn chín cần được hoàn thiện, làm nền tảng cho các nghiên cứu kế tiếp. Đề tài được thực hiện và đạt được những kết quả sau: Chó nhỏ hơn 5 tháng tuổi không thể cung cấp noãn cho IVM. Số noãn lấy được trên mỗi chó cái ở giai đoạn này là 2,31 noãn, chất lượng noãn cũng không ổn định. Chỉ nên lấy noãn của chó đã trên 5 tháng tuổi. Ở độ tuổi này, tỉ lệ noãn lấy được trên mỗi chó cái là 25,38 noãn. Tỉ lệ IVM thành công 0.75% trên buồng trứng lấy ở giai đoạn 1(chó vừa bị đập chết). Buồng trứng ở giai đoạn 2 và 3 trong quy trình giết mổ (sau khi thui lửa gas) không thể dùng cho IVM. Theo giai đoạn sinh sản, buồng trứng ở giai đoạn có xoang nang là nguồn cung cấp noãn dồi dào nhất cho IVM(42,41 noãn/chó). Noãn cũng đạt được hình thái tốt nhất ở giai đoạn này. Ngược lại, chó ở giai đoạn nuôi con là có số noãn thấp nhất(9,8 noãn/chó), có lẽ do prolactin đã ức chế sự phát triển của nang noãn. Số noãn thu được trên các giai đoạn còn lại là: thể vàng (13.63), nghỉ ngơi (14,2) và mang thai (15,88). vi MỤC LỤC CHưƠNG TRANG Trang tựa Lời cảm ơn iii Tóm tắt iv Sumary v Mục lục .vi Danh mục các chữ viết tắt .ix Danh mục các bảng .x Danh mục các biểu đồ .x Danh mục các hình xi 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề .1 1.2. Mục tiêu 1 1.3. Yêu cầu .1 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cấu tạo và chức năng của hệ sinh dục của chó cái .3 2.1.1. Buồng trứng .3 2.1.2. Ống dẫn trứng 3 2.1.3. Tử cung 4 2.1.4. Cổ tử cung 4 2.1.5 Âm đạo 4 2.2. Quá trình trưởng thành và phát triển của tế bào trứng .5 2.2.1. Quá trình trưởng thành của nang noãn 5 2.2.2. Nội tiết của nang tăng trưởng 6 2.2.3. Sự trưởng thành của noãn 6 2.2.3.1. Trưởng thành nhân 6 2.2.3.2.Trưởng thành tế bào chất 7 vii 2.3. IVM (In vitro maturation) 7 2.3.1. Lịch sử IVM .7 2.3.2. Hệ thống môi trường sử dụng trong nuôi noãn chó in vitro 7 2.3.2.1. Môi trường nang noãn .7 2.3.2.2. Môi trường giọt. 8 2.3.2.3. Môi trường tế bào một lớp. .8 2.3.2.4. Môi trường ống dẫn trứng tách biệt 9 2.3.3. Môi trường sinh hóa cho sự trưởng thành in vitro của noãn chó .10 2.3.3.1. Môi trường nuôi cấy 10 2.3.3.1. Các chất bổ sung vào môi trường 10 2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến IVM .11 2.3.4.1. Thời gian 11 2.3.4.2. Chất lượng noãn và kích thước nang noãn 12 2.3.4.3. Tuổi và tình trạng sinh dục chó cái .12 2.3.4.4. Nồng độ oxy và nhiệt độ 12 3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP 3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện .13 3.2. Nội dung khảo sát .13 3.3. Vật liệu .13 3.3.1. Vật liệu .13 3.3.2. Hóa chất .13 3.3.2.1 Môi trường nuôi noãn .13 3.3.2.1 Môi trường rửa noãn PBS-PVA. 13 3.3.2.1 Các hóa chất nhuộm noãn. .14 3.3.3. Thiết bị .14 3.3.4. Dụng cụ 14 3.4. Phương pháp tiến hành .15 3.4.1. Thu nhận buồng trứng tại lò mổ 15 3.4.1.1 Xác định tuổi chó .15 viii 3.4.1.2 Thao tác mổ buồng trứng 17 3.4.1.3 Thu nhận buồng trứng 17 3.4.2. Tìm và rửa noãn .19 3.4.3. Nuôi noãn .19 3.4.4 Thu nhận noãn sau khi nuôi 20 3.4.5. Đánh giá phân loại noãn 20 3.4.6. Nhuộm noãn 21 3.5. Xử lý thống kê 22 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1. Thí nghiệm 1: ảnh hưởng của tuổi chó đến số lượng noãn thu được .23 4.2. Thí nghiện 2: ảnh hưởng của nhiệt độ bên trong xoang bụng chó lên chất lượng và sự chín của noãn 23 4.2.1. Đặc điểm hình thái của buồng trứng 24 4.2.2. Đặc điểm hình thái của noãn .24 4.2.3. Kết quả IVM 25 4.3. Ảnh hưởng của chu kỳ động dục lên chất lượng và số lượng noãn thu hoạch 27 4.4. Kinh nghiệm trong IVM .28 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận 30 5.2. Đề nghị .30 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. PHỤ LỤC . Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố sinh học lên chất lượng noãn chó ở điều kiện in viro[/B]

pdf50 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2029 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố sinh học lên chất lượng noãn chó trong điều kiện nuôi chín in viro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.......................................................... 15 Hình 3.3: Thao tác mổ cắt buồng trứng ...................................................................... 17 Hình 3.4: Phân loại noãn ............................................................................................. 20 Hình 3.5: Sự giãn nở của tế bào cumulus ................................................................... 21 Hình 3.6: Các giai đoạn của nhiễm sắc thể ................................................................. 21 Hình 4.1: Buồng trứng của chó nhỏ hơn 5 tháng tuổi................................................. 23 Hình 4.2: Buồng trứng đƣợc lấy ở giai đoạn 1 ........................................................... 24 Hình 4.3: Buồng trứng lấy ở giai đoạn 2 và 3 ............................................................. 24 Hình 4.4: Noãn khi vừa đƣợc cắt ra khỏi buồng trứng ............................................... 24 Hình 4.5: . Noãn sau khi nuôi. (a) giai đoạn 1 ; (b) giai đoạn 2 ................................. 25 Hình 4.6: Nhuộm noãn. (a) noãn vỡ; (b) Noãn nguyên .............................................. 25 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngày nay, khi khoa học về sinh sản đã đạt đƣợc những tiến bộ vƣợt bậc, các kỹ thuật công nghệ sinh học hỗ trợ sinh sản ra đời không những chỉ áp dụng đối với con ngƣời mà còn áp dụng cho những động vật quý hiếm. Các loài chó quý hiếm cũng là đối tƣợng cho các kỹ thuật này. Sự hoàn thiện của kỹ thuật nuôi chín noãn chó trƣởng thành là một điều kiện tiên quyết cho tạo phôi in vitro trong các chƣơng trình bảo vệ các loài chó có nguy cơ tuyệt chủng (Bogliolo và cs, 2002). Tuy nhiên, hiệu quả của việc nuôi trứng chín in vitro của các loài chó còn rất thấp so với các loài động vật hữu nhũ khác. Điều này làm hạn chế sự phát triển của các kỹ thuật liên quan khác nhƣ: tạo phôi, xác định trƣớc giới tính hay kỹ thuật chuyển nhân. Mặc dù con chó cái mang thai đầu tiên từ kỹ thuật thụ tinh in vitro đã đƣợc báo cáo bởi Hewitt vào năm 2001, nhƣng quy trình nuôi noãn và phôi trên chó vẫn còn nhiều vấn đề chƣa thể giải thích đƣợc (Gaia và cs, 2004). Một môi trƣờng nuôi cấy noãn in vitro cần dựa vào những điều kiện in vivo để tạo nên một môi trƣờng tƣơng tự cho sự phát triển sinh lý bình thƣờng của noãn. Nhƣng hiện nay các cơ chế điều hòa sự trƣởng thành của trứng chó vẫn chƣa đƣợc hiểu rõ. Trên cơ sở đó, đề tài “Đánh giá ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh học lên chất lƣợng noãn chó trong điều kiện nuôi chín in vitro ” đƣợc tiến hành. 1.2. Mục tiêu Cải tiến qui trình nuôi trứng chín trên chó để góp phần xây dựng hệ thống qui trình nuôi cấy phôi trong điều kiện Việt Nam. 1.3. Yêu cầu Tiến hành 3 thí nghiệm độc lập nhau để: 2 - So sánh số lƣợng và chất lƣợng noãn thu đƣợc bằng phƣơng pháp cắt nhỏ dựa theo tuổi chó. - Đánh giá ảnh hƣởng của nhiệt độ trong quy trình giết mổ đến tỉ lệ noãn chín. - So sánh số lƣợng và chất lƣợng noãn thu đƣợc bằng phƣơng pháp cắt nhỏ trên chó ở các giai đoạn sinh sản. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cấu tạo và chức năng của hệ sinh dục của chó cái 2.1.1. Buồng trứng Đây là cơ quan sản xuất ra noãn và một số hormone sinh dục. Noãn ở buồng trứng phát triển trong một bao chứa đầy dịch gọi là nang noãn Buồng trứng của chó cái có dạng hình oval, nằm trong hai túi buồng trứng, ở phía sau thận, khoảng đốt sống lƣng thứ 3 - 4, buồng trứng phải nằm cao hơn buồng trứng trái. Chó cái có trọng lƣợng 12,5 kg thì buồng trứng có chiều dài 1.5 cm, chiều rộng 0.7 cm và chiều dày 0,5 cm. Kích thƣớc của buồng trứng phụ thuộc vào trọng lƣợng cơ thể nhƣng sự chênh lệch không quá 0,2 cm và kích thƣớc của buồng trứng chó thay đổi qua từng giai đoạn của chu kỳ động dục (Luvoni và cs, 2003). Chức năng của buồng trứng: vừa là tuyến ngoại tiết sản xuất tế bào sinh dục cái, vừa là tuyến nội tiết tổng hợp và phân tiết estrogen, progesteron, androgen và oxytoxin (Charlotte, 2000). 2.1.2. Ống dẫn trứng Là phần nối giữa buồng trứng với tử cung, phần nối với buồng trứng loe rộng có dạng hình phễu đƣợc gọi là vòi Fallope, phần nối với tử cung gọi là vòi tử cung. Ống dẫn trứng chia làm ba phần: phần phễu, phần rộng, phần eo. + Phần phễu hay vòi Fallope tiếp xúc và bao bọc buồng trứng bằng những tua vòi. Vào giai đoạn xuất noãn, phần phễu sẽ bao chặt buồng trứng và di chuyển đến vị trí nang Graff để hứng các noãn bào rụng. + Phần rộng ở vị trí 1/3 ống dẫn trứng, nơi đây xảy ra hiện tƣợng thụ tinh. + Phần eo nối tiếp với sừng tử cung có cấu tạo bởi lớp cơ trơn dày giúp di chuyển trứng đã thụ tinh đi về phía sừng tử cung. Chức năng: là nơi để noãn di chuyển từ buồng trứng đến tử cung. Thời gian di chuyển này khoảng 2 ngày. Ống dẫn trứng còn là nơi để noãn trƣởng thành, cũng là nơi hiện tƣợng thụ tinh xảy ra. 4 2.1.3. Tử cung Tử cung chó có dạng hình chữ Y cấu tạo gồm: hai sừng, thân và cổ tử cung. Thân tử cung định vị ở mặt dƣới của bàng quang, một phần nằm trong xoang bụng, một phần nằm trong xoang chậu. Kích thƣớc của tử cung rất thay đổi, tuỳ thuộc nhiều vào trọng lƣợng của chó cái, số lần mang thai, tình trạng viêm nhiễm của tử cung và các giai đoạn của sự mang thai. Một con chó cái nặng 12,5 kg có chiều dài phần sừng tử cung từ 10 - 15 cm, chiều dài phần thân tử cung từ 1,4 - 3 cm, có đƣờng kính cổ tử cung là 0,8 cm [25]. - Sừng tử cung là phần nối giữa ống dẫn trứng và thân tử cung, nó nằm hoàn toàn trong xoang bụng, sừng bên phải thƣờng dài hơn sừng bên trái. - Thân tử cung là phần nối giữa sừng tử cung và âm đạo thông qua cổ tử cung. Chức năng của tử cung: + Tiếp nhận tinh trùng của chó đực. + Vận chuyển tinh trùng đến ống dẫn trứng. + Cung cấp môi trƣờng thuận lợi cho sự định vị và phát triển của phôi thai trong suốt giai đoạn mang thai. + Bảo vệ và tống bào thai ra ngoài. 2.1.4. Cổ tử cung Cấu trúc này nhƣ một cái vòi hẹp nối tử cung với âm đạo. Chức năng: suốt thời kỳ mang thai, cổ tử cung rất gần với lỗ ra của đƣờng sinh dục. Nó có chức năng nhƣ một rào cản chống lại sự xâm nhập của vi sinh vật vào tử cung. 2.1.5. Âm đạo Cơ quan rỗng này kéo dài từ cổ tử cung tới âm hộ, nằm hoàn toàn trong xoang chậu. Lớp lót bên trong của âm đạo đƣợc cấu thành từ những tế bào thay đổi đặc biệt suốt chu kỳ động dục. Chức năng: tiếp nhận dƣơng vật chó đực trong quá trình giao phối và là đƣờng tiếp dẫn thú con sinh ra. 5 2.2. Quá trình trƣởng thành và phát triển của tế bào noãn 2.2.1. Quá trình trƣởng thành của nang noãn Hình 2.1. Quá trình phát triển của nang noãn (Nguồn: www.wisc.edu/.../lec/lec1/female - hist.html) Tế bào mầ m nguyên thuỷ Nang noãn nguyên thuỷ Nang Graff Xuấ t noãn Thể vàng Thể trắ ng Nang noãn sơ cấ p mộ t lớ p Nang noãn sơ cấ p đa lớ p 6 Trong suốt quá trình hình thành phôi, tế bào mầm nguyên thủy phát triển từ trung bì ở túi niệu, định vị tại buồng trứng, sau đó tăng lên về số lƣợng và biệt hóa thành nang noãn nguyên thủy. Nang noãn nguyên thủy ngừng phát triển đến giai đoạn cơ thể thành thục về mặt sinh dục. Vào đầu chu kỳ động dục, nang noãn nguyên thủy phát triển thành nang noãn sơ cấp. Dƣới ảnh hƣởng của gonadotropin và các hormone buồng trứng, nang noãn phát triển thành nang Graff, một số nang không phát triển trở thành nang noãn tịt. Khi nang Graff xuất noãn, noãn và một số tế bào hạt rơi vào màng bụng, trong khi các tế bào hạt còn lại vẫn ở trong buồng trứng. Các tế bào này và lớp tế bào vỏ sau đó phát triển thành thể vàng. 2.2.2. Nội tiết của nang tăng trƣởng Sự tăng trƣởng, thành thục, rụng trứng và lutein hóa của nang Graff phụ thuộc vào các yếu tố: kiểu chế tiết thích hợp, hàm lƣợng đủ và tỉ lệ phù hợp của FSH và LH trong huyết thanh. Những hormone này gồm các steroid, các prostaglandin, các glycoprotein (những phức hợp của axit sialic và polypeptid chuỗi kép) và tất cả chúng đều đƣợc chế tiết từ những tế bào B của tiền yên. FSH giữ vai trò chủ đạo cho việc khởi đầu sự hình thành xoang nang. Gonadotropin này kích thích quá trình phân bào nguyên nhiễm của tế bào hạt và quá trình hình thành dịch nang. Estradiol thúc đẩy tác dụng phân bào nguyên nhiễm của FSH. FSH kích thích những tế bào hạt thông qua các thể tiếp nhận màng, mà số lƣợng thể tiếp nhận của mỗi tế bào đƣợc duy trì ổn định trong giai đoạn tăng trƣởng của nang. Ngoài ra FSH làm tăng khả năng cảm ứng của tế bào hạt đối với LH bằng cách tăng số lƣợng các thể tiếp nhận LH. Ở heo, các thể tiếp nhận LH tăng từ 300 (trong các nang bé) lên 10000 (trong các nang lớn trƣớc lúc rụng trứng). Việc tăng thể tiếp nhận LH nhƣ vậy chuẩn bị cho quá trình lutein hoá của các tế bào hạt trong việc đáp ứng sóng gây rụng trứng của LH. Mặt khác các tế bào vỏ đƣợc kích thích chỉ bằng LH và những thể tiếp nhận LH hiện diện từ lúc bắt đầu hình thành tế bào vỏ. Ở heo cái, số lƣợng các thể tiếp nhận trên mỗi tế bào vỏ chỉ tăng lên gấp đôi vào cuối kỳ tăng trƣởng của nang. 7 2.2.3. Sự trƣởng thành của noãn 2.2.3.1. Trƣởng thành nhân Trƣởng thành nhân là quá trình nhân của noãn phát triển từ giai đoạn túi mầm (GV) sang giai đoạn metaphase II. Trƣởng thành nhân liên quan đến vỡ túi mầm (GVBD), nhiễm sắc thể cô đặc, sự hình thành thể thoi metaphase I (M I), sự phân ly nhiễm sắc thể đồng dạng với sự xuất hiện thể cực thứ nhất và ngừng lại ở giai đoạn metaphase II (M II) (Kubelka và cs, 2002). Màng nhân bắt đầu cuộn lại, lõi nhân biến mất và sau đó màng nhân vỡ ra từng mảnh và biến mất nhanh chóng. Thời gian cần thiết cho noãn bò hoàn thành quá trình trƣởng thành nhân là 24 giờ. Thời gian trƣởng thành nhân in vivo và in vitro là nhƣ nhau. Trƣởng thành nhân liên quan đến những thay đổi trong khuôn mẫu tổng hợp protein. Noãn bò trải qua những biến đổi trong khuôn mẫu tổng hợp protein sau GVBD in vitro và in vivo, trong khi noãn ở giai đoạn GV có khuôn mẫu tổng hợp protein cố định. 2.2.3.2. Trƣởng thành tế bào chất Sự trƣởng thành tế bào chất bao gồm cả sự thay đổi cấu trúc trong noãn từ giai đoạn GV sang MII và khả năng phát triển của noãn khi đạt giảm phân . Sự trƣởng thành tế bào chất là yếu tố gián tiếp quyết định khả năng phát triển của noãn để có thể xảy ra hiện tƣợng thụ tinh bình thƣờng, phân chia và phát triển tới phôi nang (blastocyst). Các thông số hình thái để đánh giá sự trƣởng thành tế bào chất bao gồm sự giãn nở của tế bào hạt, xuất hiện thể cực thứ nhất và gia tăng khoảng không gian bao quanh noãn. 2.3. IVM (In vitro maturation) 2.3.1. Lịch sử IVM Năm 1935, Pincus và Enzmann tách noãn thỏ chƣa trƣởng thành khỏi sự ức chế của nang noãn, cho phép noãn đạt tới trƣởng thành khi nuôi cấy in vitro. Năm 1983, Minato và Toyoda (Nhật) và Schroeder và Eppig (Mỹ) cho rằng noãn chuột đƣợc trƣởng thành in vitro có khả năng tạo phôi nếu đƣợc thụ tinh. Năm 1983, Lenz và cộng sự cho rằng 39oC là nhiệt độ tối ƣu để noãn bò trƣởng thành in vitro. Năm 1988, Lu và cộng sự cho ra đời con bê từ kỹ thuật chín noãn và thụ tinh in vitro. 8 Năm 1996, Eppig và O’Brien cho ra đời chuột con sau khi dùng kỹ thuật IVM, thụ tinh in vitro và chuyển phôi vào tử cung chuột mẹ. 2.3.2. Hệ thống môi trƣờng sử dụng trong nuôi noãn chó in vitro 2.3.2.1. Môi trƣờng nang noãn Sự duy trì cấu trúc 3 chiều của nang noãn cho phép bảo toàn chức năng và sự nguyên vẹn về mặt hình thái của những thành phần duy trì sự phát triển của noãn và sự trƣởng thành in vivo. Bolamba và cs (1998) đánh giá sự trƣởng thành nhân của noãn chó đƣợc lấy từ những nang nuôi cấy in vitro trong các đĩa nuôi cấy bằng nhựa phủ 0.6% agar tinh sạch để ngăn chặn sự mất mát của tế bào hạt. Kết quả đạt đƣợc cao nhất của quá trình từ MI đến MII xảy ra khi noãn đƣợc nuôi cấy trong 48 giờ trong những nang noãn ở giai đoạn tiền nang (11.5%) hay đầu giai đoạn xoang nang (8.7%). Nguyên nhân gây nên tỉ lệ thành công thấp này là do sự phân tách làm gián đoạn sự trao đổi sinh lý của những yếu tố bên trong nang noãn, điều này làm giảm khả năng hỗ trợ của nang noãn lên quá trình giảm phân của noãn. 2.3.2.2. Môi trƣờng giọt Hệ thống nuôi cấy phổ biến này thích hợp cho sự trƣởng thành của noãn ở rất nhiều loài khác nhau, bao gồm các loài chó thuần hóa. Đây là một hệ thống các giọt môi trƣờng đƣợc phủ bằng dầu khoáng. Trong hệ thống này, các yếu tố sinh hoá chính đƣợc đặc trƣng bằng tỉ lệ thể tích của môi trƣờng và số noãn nuôi cấy trong một giọt. Quá nhiều noãn nuôi cấy trong một giọt nhỏ sẽ ức chế sự giảm phân. Ngoài ra, các chất do tế bào hạt tụ tiết ra cũng là tác nhân ức chế sự giảm phân. Các yếu tố này có lẽ ức chế sự tách riêng ra của các vùng kết nối trên màng tế bào, do đó ngăn chặn noãn trải qua giai đoạn vỡ túi mầm (GVBD). Tóm lại, chính sự gián đoạn liên hệ giữa noãn và tế bào hạt đã ảnh hƣởng đến sự giảm phân (Isobe và cs, 2001). Noãn chó đƣợc nuôi cấy trong những thể tích môi trƣờng khác nhau với mật độ khác nhau (số noãn : thể tích môi trƣờng). Số liệu duy nhất liên quan đến sự tác động của mật độ noãn lên sự giảm phân đƣợc báo cáo bởi Otoi và cộng sự [36]. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng ảnh hƣởng của mật độ noãn khác nhau tuỳ thuộc vào chu kỳ động dục của chó cái. Khi 10 phức hợp noãn_tế bào hạt (COC) lấy từ buồng trứng của chó ở giai đoạn nghỉ ngơi đƣợc nuôi cấy trong giọt 100 μl, tỉ lệ noãn đạt MII cao hơn có ý nghĩa về mặt thống kê so với các nhóm 5 COC (10,2% so với 4.6%). Nhƣng không có 9 sự khác biệt giữa các noãn lấy từ buồng trứng của chó ở giai đoạn sau động dục. Mật độ noãn phù hợp liên quan đến chu kỳ động dục của chó cái (tỉ lệ này ở giai đoạn nghỉ ngơi là 1:10, ở giai đoạn sau động dục là 1:7). Điều này có thể chứng minh rằng số lƣợng và ảnh hƣởng của tế bào cumulus khác biệt giữa hai phase của chu kỳ động dục. 2.3.2.3. Môi trƣờng tế bào một lớp Tác động có lợi của môi trƣờng đồng nuôi cấy lên sự phát triển của phôi đã đƣợc biết rõ từ sự sản xuất tạo phôi bò in vitro (Gordon, 1994).. Trên chó, Otoi sử dụng hệ thống tế bào hạt của bò với môi trƣờng nuôi cấy phôi trong IVM . Tỉ lệ noãn đạt MII tăng nhƣng không tác động lên sự phát triển kế tiếp sau quá trình thụ tinh in vitro. Hệ thống đồng nuôi cấy với tế bào ống dẫn trứng chó đơn lớp lần đầu tiên đã đƣợc thử nghiệm trong IVM trên chó bởi Hewitt và England, 1999. Kết quả chỉ ra rằng tế bào ống dẫn trứng đã không có tác động tích cực nào lên sự trƣởng thành nhân sau 48 giờ đồng nuôi cấy. Chỉ sau 96 giờ, có một sự cải thiện nhỏ lên quá trình giảm phân. Gần đây Bogliolo và cs (2002) chứng minh rằng môi trƣờng đồng nuôi cấy với tế bào ống dẫn trứng lấy từ vùng nang của chó cái ở giai đoạn động dục có tác động tích cực lên tỉ lệ trứng chín (MII). Tỉ lệ này đạt 16,7% (sau 48 giờ) và 23,2% (sau 72 giờ). Trong trƣờng hợp này, có lẽ tình trạng của chu kỳ động dục và những vùng trên ống dẫn trứng (nơi lấy các tế bào để nuôi cấy) có tác dụng quyết định. Môi trƣờng đồng nuôi cấy noãn chó trên tế bào ống dẫn trứng đơn lớp là một nổ lực để tạo các điều kiện sinh lý cho quá trình giảm phân. Tuy nhiên, mô hình này vẫn còn khác biệt so với môi trƣờng ống dẫn trứng in vivo bởi vì trên chó có vài đặc tính riêng biệt có ích trong việc hỗ trợ sự trƣởng thành và kéo dài khả năng phát triển của noãn. 2.3.2.4. Môi trƣờng ống dẫn trứng tách biệt Ống dẫn trứng tách biệt có lẽ cung cấp môi trƣờng in vitro với những đặc điểm khác với tế bào ống dẫn trứng đơn lớp. Thực vậy, các tế bào đƣợc nuôi cấy đặc trƣng bởi một số loại tế bào giới hạn (Hewitt và England, 1999), trong khi đó, trong ống dẫn trứng tách biệt, tất cả các loại tế bào đều hiện diện và có lẽ chúng đƣợc duy trì trong cùng tình trạng biệt hóa nhƣ trong cơ thể sống. Một lợi thế khác của hệ thống nuôi cấy này là sự bảo toàn cấu trúc không gian và sự tƣơng tác giữa lớp niêm mạc và noãn. Điều 10 này tạo ra một vi môi trƣờng khác với nuôi cấy trên tế bào đơn lớp hay trên môi trƣờng giọt. Luvoni và cs (2003) chứng minh rằng nuôi cấy noãn trong vùng eo-nang của ống dẫn trứng có ảnh hƣởng tích cực lên sự sống sót của noãn và quá trình trƣởng thành nhân có đƣợc trong vòng 30 giờ nuôi cấy , kết quả quá trình giảm phân (MIMII) đạt từ 12,5 - 31,9%. Hệ thống này khó thực hiện trong thực tế. Tuy nhiên ống dẫn trứng tách biệt, bên cạnh sự hiện diện của tế bào ống dẫn trứng, có thể còn cung cấp chất tiết và các yếu tố khác (nhƣ nguyên liệu dinh dƣỡng năng lƣợng hay các yếu tố khác) liên quan đến sự trƣởng thành và khả năng sống sót của noãn chó. 2.3.3. Môi trƣờng sinh hóa cho sự trƣởng thành in vitro của noãn chó 2.3.3.1. Môi trƣờng nuôi cấy - Môi trƣờng đơn giản: gồm dung dịch nƣớc muối sinh lý và nguồn năng lƣợng nhƣ pyruvate, lactate và glucose. - Môi trƣờng phức tạp: là môi trƣờng chứa thêm hỗn hợp amino acid, vitamin và các phân tử khác. So sánh giữa môi trƣờng đơn giản và môi trƣờng phức tạp đối với sự trƣởng thành của noãn chó đã không đƣợc báo cáo. Nhƣng trong các môi trƣờng phức tạp, TCM199 là môi trƣờng tốt nhất hỗ trợ sự trƣởng thành nhân của noãn chó. 2.3.3.2. Các chất bổ sung vào môi trƣờng Hormone Sự cung cấp các chất ngoại bào rất cần thiết cho noãn chó để tiếp nhận các yếu tố của ống dẫn trứng, giúp cho quá trình giảm phân và trƣởng thành của noãn. Thực vậy, ảnh hƣởng của hormone trong nang noãn có lẽ là nhân tố chính giúp noãn đạt giảm phân ở giai đoạn MII rất cao (31,9%) khi lấy noãn ở chó cái đa xuất noãn (Yamada và cs, 1993). Ở nhiều loài, ngƣời ta chứng minh rằng FSH giúp cho quá trình giảm phân in vitro bằng cách điều hoà mức độ cAMP trong phức hợp COC. Ngoài ra, FSH còn giúp quá trình giãn nở của tế bào cumulus, một trong những yếu tố liên quan đến khả năng giảm phân của noãn. 11 Nhƣng trái lại, khả năng trƣởng thành của noãn chó không liên quan đến mức độ giãn nở của tế bào cumulus. Sự hiện diện của gonadotropin ( FSH/LH 1μg/ml kết hợp hoặc riêng lẽ ) đã không làm tăng tỉ lệ giảm phân (Hewitt và England, 1999). Nguồn protein Huyết thanh bò mang thai (FBS) chỉ hỗ trợ khả năng phát triển của noãn chó in vitro khi thêm với nồng độ trên 10%, nhƣng lại không giúp cho quá trình giảm phân (Hewitt và cs,1998). Chất cung cấp năng lƣợng và chất chống oxi hoá Sự sống sót của tế bào trong môi trƣờng nuôi cấy đòi hỏi phải cung cấp một nguồn năng lƣợng thích hợp, nhƣng tỉ lệ kết hợp tối ƣu giữa các chất cung cấp năng lƣợng hỗ trợ cho quá trình giảm phân của noãn chó vẫn chƣa đƣợc hiểu rõ. Để ngăn chặn sự oxi hoá xảy ra trong quá trình nuôi cấy, các hợp chất chống oxy hoá cần đƣợc thêm vào môi trƣờng. Beta-mercaptoethanol (βME), một tiền chất của glutathione - hợp chất chống oxi hoá trong tự nhiên - tổng hợp bởi tế bào sống đƣợc thêm vào môi trƣờng nuôi noãn. Sự hiện diện của βME làm gia tăng tổng hợp glutathione và làm tăng tỉ lệ chín của noãn bò. Tuy nhiên, báo cáo duy nhất trên noãn chó cho thấy hợp chất chống oxy hoá này đã không làm tăng tỉ lệ giảm phân (Hewitt và cs, 1998). Các hợp chất khác Khi noãn bị phóng thích khỏi nang noãn, sự dịch mã dừng lại. Do đó, duy trì noãn bò trong tình trạng ngừng giảm phân bằng cách nuôi chúng trong chất ức chế giảm phân cho phép noãn hoàn thành quá trình dịch mã và trải qua quá trình biến đổi siêu cấu trúc. Điều này sẽ làm tăng tỉ lệ noãn chín sau khi noãn đƣợc đƣa ra khỏi tình trạng ngừng giảm phân và nuôi cấy trong môi trƣờng bình thƣờng. Dựa trên sự khám phá này, cơ chế tƣơng tự đã đƣợc áp dụng cho noãn chó. Một chất tƣơng tự nhƣ cAMP, ditutylryl cyclic adenosin monophotphate (dbcAMP) đƣợc sử dụng để duy trì noãn trong tình trạng ngừng giảm phân. Quá trình giảm phân của 12 noãn bị chặn lại. Tuy nhiên, nuôi cấy 2 bƣớc (24 giờ với dbcAMP) và 48 giờ không có dbcAMP) đã không tăng tỉ lệ trứng đạt MII. 2.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến IVM 2.3.4.1. Thời gian Thời gian cần thiết cho sự trƣởng thành noãn in vitro ở loài chó vẫn còn là một câu hỏi chƣa lời giải đáp. Vài tác giả báo cáo rằng quá trình trƣởng thành đầy đủ của noãn xảy ra sau 24 - 48 giờ nuôi cấy trong khi một số nhà khoa học khác lại chỉ định rằng thời gian để đạt tỉ lệ noãn trƣởng thành cao nhất là 72 - 96 giờ. 2.3.4.2. Chất lƣợng noãn và kích thƣớc nang noãn Theo Sorrensen và Wassaman, 1976, nang noãn nguyên thủy chứa noãn không có khả năng hỗ trợ quá trình giảm phân và phát triển của phôi. Tỉ lệ noãn có khả năng giảm phân và hỗ trợ quá trình phát triển của phôi tăng dần theo đƣờng kính của noãn . 2.3.4.3. Tuổi và tình trạng sinh dục chó cái Hewitt và England (1998) so sánh noãn chó từ 2 nhóm tuổi : từ 1 - 6 tuổi và trên 7 tuổi. Kết quả chứng minh rằng noãn từ các chó từ 1 - 6 tuổi đạt tỉ lệ trƣởng thành nhiều hơn nhóm thứ hai. Nghiên cứu của Rodrigues D.A và Rodrigues JL (2003) cho thấy rằng kết quả IVM trên noãn chó không ảnh hƣởng bởi tình trang sinh dục của chó cái. Chất lƣợng của noãn là yếu tố cần thiết trong IVM hơn là môi trƣờng hormone của chó cái tại thời điểm thu nhận noãn. 2.3.4.4. Nồng độ oxi và nhiệt độ Nồng độ oxy ảnh hƣởng đến sự trƣởng thành nhân của noãn chuột và bò. Vài tài liệu chứng minh rằng mức oxi 5% thích hợp hơn mức oxi bình thƣờng trong không khí (20%) (Gordon, 2004). Dữ liệu liên quan đến nồng độ oxi trong nuôi cấy noãn chó chỉ ra rằng mức oxy 5% hoặc 20% trong môi trƣờng TCM199 hay CMRL 1066 đã không ảnh hƣởng đến sự trƣởng thành của nhân (Sorensen và Wassaman, 1976). Về nhiệt độ, noãn chó đã đƣợc nuôi cấy trong khoảng nhiệt độ từ 37 - 390C, nhƣng không có bất cứ số liệu nào so sánh sự khác biệt giữa nhiệt độ trong tủ nuôi cấy. 13 PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện Thời gian: từ 6/2/2006 đến 18/6/2006. Địa điểm: phòng thí nghiệm Sinh Lý Sinh Hoá, phòng Nuôi Cấy Mô Tế Bào, khoa Chăn Nuôi Thú Y và trung tâm Phân Tích Thí Nghiệm Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.HCM. 3.2. Nội dung khảo sát - So sánh số lƣợng và chất lƣợng noãn thu đƣợc bằng phƣơng pháp cắt nhỏ dựa theo tuổi chó. - Đánh giá ảnh hƣởng của nhiệt độ trong quy trình giết mổ đến tỉ lệ noãn chín. - So sánh số lƣợng và chất lƣợng noãn thu đƣợc bằng phƣơng pháp cắt nhỏ trên chó ở các giai đoạn sinh sản. 3.3. Vật liệu 3.3.1. Vật liệu Buồng trứng chó từ chó ở lò mổ. 3.3.2. Hóa chất 3.3.2.1. Môi trƣờng nuôi noãn TCM199 9,5g/l HEPES 25mM/ml FBS 10% Gentamycin 50 µg/ml NaHCO3 2.2 mg/ml Pyruvic acid 22 µg/ml Estradiol 1 µg/ml FSH 0.5 µg/ml hCG 0.03 UI/ml 14 3.3.2.2. Môi trƣờng rửa noãn PBS-PVA Nƣớc cất 100 ml NaCl 800 mg KCl 20 mg Na2HPO4.12H2O 290 mg KH2PO4 20mg Polyvinyl alcohol (PVA) 100 mg PVA đƣợc pha riêng với nƣớc cất, gia nhiệt khoảng 700C đến khi PVA tan hết trong nƣớc. Sau đó pha chung với các thành phần còn lại. 3.3.2.3. Các hóa chất nhuộm noãn Ethanol tuyệt đối Acetic acid Acetol Glycerine Orcein. 3.3.3. Thiết bị Kính hiển vi đảo ngƣợc (Olympus) Kính hiển vi soi nổi (Nikon SMZ800) Tủ ấm CO2 Tủ thao tác vô trùng Hình 3.1. Các loại kính hiển vi và tủ ấm CO2 3.3.4. Dụng cụ Bình giữ nhiệt 15 Bộ ổn nhiệt Dao cắt mẫu nhiều lƣỡi (dao đƣợc ghép từ nhiều mảnh dao lam xếp song song nhau, đƣợc gắn trên một cán bằng kim loại). Kéo các loại Khay Becher 500 ml Găng tay Lọ cồn Kẹp Đầu tip các loại Pipette Pasteur vô trùng Micropipette Màng lọc (0,2µm) Đĩa petri nhựa (35 x 10 mm) Đĩa petri thủy tinh Lame và lamel Hình 3.2. Dao cắt trứng và thao tác cắt trứng 3.4. Phƣơng pháp tiến hành 3.4.1. Thu nhận buồng trứng tại lò mổ Thí nghiệm 1: ảnh hƣởng của tuổi chó đến số lƣợng và chất lƣợng noãn thu đƣợc Thí nghiệm đƣợc bố trí trên 2 lô ( 13 chó cái nhỏ hơn 5 tháng tuổi và 42 chó lớn hơn 5 tháng tuổi) theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố với chỉ tiêu thống kê là số noãn thu đƣợc. 3.4.1.1. Xác định tuổi chó Tuổi của chó có thể ảnh hƣởng đến số lƣợng, chất lƣợng noãn. Do đó, có thể ảnh hƣởng đến kết quả IVM. Chó nhỏ hơn 5 tháng tuổi, mặc dù buồng trứng đã phát triển 16 nhƣng kích thƣớc còn rất nhỏ. Do đó chúng tôi phân loại chó nhỏ hơn 5 tháng tuổi và chó lớn hơn 5 tháng tuổi . Vì mẫu đƣợc lấy ở lò mổ, không thể biết đƣợc nguồn gốc nên việc đoán tuổi chó đƣợc dựa vào hình dạng của răng . Công thức răng: - Răng sữa: 2(3/3cửa 1/1nanh 3/3 ) = 28 - Răng vĩnh viễn: 2(3/3cửa 1/1nanh 4/4 2/3hàm) = 42 Bảng 3.1. Thời gian mọc răng của chó Răng Thời gian Răng cửa sữa 1 Răng cửa sữa 2 Răng cửa sữa 3 Răng cửa 1 Răng cửa 2 Răng cửa 3 Răng nanh sữa Răng nanh Dp 2 Dp 3 Dp 4 P 1 P 2 P 3 P 4 Răng hàm 1 Răng hàm 2 Răng hàm 3 4 – 5 tuần 4 – 5 tuần 5 – 6 tuần 2 – 5 tháng 2 – 5 tháng 4 – 5 tháng 3 – 4 tuần 5 – 6 tháng 4 – 6 tuần 4 – 6 tuần 6 – 8 tuần 4 – 5 tháng 5 – 6 tháng 5 – 6 tháng 4 – 5 tháng 5 – 6 tháng 6 – 7 tháng 6 – 7 tháng 17 Hình dáng răng : - 1 ½ năm : đỉnh răng cửa dƣới 1 mòn. - 2 ½ năm: đỉnh răng cửa dƣới 2 mòn. (Nguồn: The Merck Veterinary manual). ( Dựa vào độ tuổi của chó, tiến hành thí nghiệm 1. 3.4.1.2. Thao tác mổ buồng trứng Đặt chó nằm ngửa, xác định vị trí cần mổ (từ rốn kéo dài xuống về phía đuôi khoảng 5 cm), dùng cồn sát trùng xung quanh vị trí đó. Sau đó, mổ một đƣờng nhỏ ở giữa bụng, dùng ngón trỏ và ngón giữa tìm vị trí của buồng trứng. Buồng trứng nằm phía dƣới thận, đƣợc kết nối bởi mô liên kết. Do kích thƣớc buồng trứng rất nhỏ, khó phát hiện nên khi mổ ta tìm vị trí của thận, cách thận 2 cm về phía đuôi có một hạt nhỏ nhƣ hạt đậu, đó chính là buồng trứng. Hình 3.3. Thao tác mổ cắt buồng trứng 18 3.4.1.3. Thu nhận buồng trứng Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ lên chất lƣợng noãn và sự chín của noãn. Thí nghiệm đƣợc bố trí trên 2 lô (chó vừa bị đập chết và chó đƣợc xử lý nhiệt) theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố, với chỉ tiêu thống kê là hình thái của noãn trƣớc và sau khi nuôi. Quy trình giết mổ tại lò mổ: Quy trình thu buồng trứng ( Nguyễn Bạch Thảo Vy, 2005) Chó sống Đập chết Chần nƣớc nóng Đƣa vào máy đánh lông Thui da bằng lửa gas Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Dùng kéo cắt 2 buồng trứng ở 2 bên sừng tử cung Rửa bằng nƣớc muối 0,9% Trữ trong nƣớc muối sinh lý 30 - 370C Vận chuyển nhanh về phòng thí nghiệm. 19 Trong quy trình giết mổ, giai đoạn 2 và 3 có sử dụng nhiệt. Điều này có thể làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng noãn thu đƣợc và khả năng chín của trứng. Do đó, chúng tôi tiến hành thí nghiệm 2, trong đó, lô 1 gồm 14 chó vừa bị đập chết, lô 2 gồm 12 chó đã qua xử lý nhiệt (đến giai đoạn 3). 3.4.2. Tìm và rửa noãn ( theo Rodrigues, 2002) Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của giai đoạn sinh sản lên chất lƣợng và số lƣợng của noãn thu hoạch. Thí nghiệm đƣợc bố trí trên 5 lô dựa vào các giai đoạn sinh sản theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố với chỉ tiêu thống kê là hình thái của noãn khi đƣợc tách ra khỏi buồng trứng. Hình dạng và kích thƣớc buồng trứng ở các giai đoạn của chu kỳ động dục rất khác biệt nhau. Giai đoạn thể vàng, buồng trứng rất to nhƣng nang noãn không hiện rõ. Giai đoạn xoang nang, kích thƣớc buồng trứng trung bình nhƣng nang noãn lại lộ rõ. Giai đoạn nghỉ ngơi, kích thƣớc buồng trứng nhỏ nhất. Ngoài ra, chó đƣợc giết mổ còn ở giai đoạn mang thai hoặc nuôi con. Dựa vào sự khác biệt về giai đoạn sinh sản của chó, chúng Đƣa nang vào trong môi trƣờng PBS-PVA bổ sung 1% FBS, cắt nhỏ Xem dƣới kính hiển vi, độ phóng đại 40 lần Tìm những noãn loại 1 (đen, đồng nhất, có 2 hoặc 3 lớp tế bào hạt) Rửa trong môi trƣờng TCM 199 20 tôi tiến hành thí nghiệm 3, bao gồm 17 chó có xoang nang ở buồng trứng,8 chó có thể vàng động dục ở buồng trứng, 5 chó ở giai đoạn nghỉ ngơi, 8 chó mang thai và 5 chó nuôi con 3.4.3. Nuôi noãn Chuyển các noãn sau khi rửa vào môi trƣờng nuôi noãn chín, nuôi ở điều kiện 37 0 C, 5% CO2 trong 72 giờ. 3.4.4. Thu nhận noãn sau khi nuôi (Nguyễn Bạch Thảo Vy, 2005) 3.4.5. Đánh giá phân loại noãn Noãn đƣợc phân loại, đánh giá sau khi nuôi 72 giờ. Noãn đƣợc phân thành 3 loại: noãn xấu, noãn tốt và noãn chín. Bảng 3.2. Phân loại noãn Noãn xấu Noãn tốt Noãn chín - Gồm những noãn thoái hoá - Tế bào chất không đồng nhất, bị co cụm hay phân tán - Không xuất hiện thể cực thứ nhất - Là các noãn chƣa chín - Tế bào chất đồng nhất, chiếm hết xoang tế bào - Không xuất hiện thể cực thứ nhất - Là các noãn trƣởng thành - Tế bào chất đồng nhất - Có sự xuất hiện thể cực thứ nhất Chuyển noãn sau khi nuôi vào đĩa chứa PBS-PVA Thêm hyaluronidase 0.1% vào, để trong 15 phút Dùng pipette Pasteur làm bong lớp tế bào hạt tụ xung quanh noãn Đánh giá phân loại noãn. Chuyển qua phiến kính, nhuộm NST 21 (a) Noãn xấu (b) Noãn tốt (c) Noãn chín Hình 3.4. Phân loại noãn Các noãn có tế bào cumulus giãn nở và tế bào chất đồng nhất là những noãn tốt và noãn chín. Hình 3.5. Sự giãn nở của tế bào cumulus 3.4.6. Nhuộm noãn Chuyển noãn qua phiến kính Đậy lá kính. Ngâm trong acetic acid: ethanol (1:3 v/v) trong 28 giờ Cố định bằng hỗn hợp acetic acid: ethanol: chloroform 3:6:1(v/v) Nhuộm bằng acetic-orcein (0,75% trong 45% acetic acid) Thấm khô orcein. Cố định bằng keo dán. Xem dƣới kính hiển vi (x100) 22 (a) GV (b) GVBD (c) M II Hình 3.6. Các giai đoạn của nhiễm sắc thể 3.5. Xử lý thống kê Xử lý thống kê bằng trắc nghiệm F ở phần mềm Minitab 12.0. 23 PHẦN 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1. Thí nghiệm 1: ảnh hƣởng của tuổi chó đến số lƣợng noãn thu đƣợc Chó trƣởng thành về mặt sinh dục khi đạt 6 – 16 tháng tuổi. Do đó, buồng trứng đƣợc lấy ở chó thuộc 2 nhóm độ tuổi khác nhau: - Chó nhỏ hơn 5 tháng tuổi: chƣa thành thục sinh dục. - Chó lớn hơn 5 tháng tuổi: thành thục về mặt sinh dục. Bảng 4.1 Số lƣợng noãn thu đƣợc trên mỗi chó theo độ tuổi Phân loại Chó nhỏ hơn 5 tháng tuổi Chó lớn hơn 5 tháng tuổi Số chó cái 13 42 Số noãn 30 1066 X 2,31 25,38 p 0,005 Số noãn thu đƣợc trên mỗi chó cái ở các độ tuổi lớn hơn 5 tháng tuổi và nhỏ hơn 5 tháng tuổi là rất khác biệt nhau về mặt thống kê (p=0,005). Trung bình là 25,38 đối với chó lớn hơn 5 tháng tuổi và 2,31 đối với chó nhỏ hơn 5 tháng tuổi. Vì chó nhỏ hơn 5 tháng tuổi sẽ có kích thƣớc buồng trứng rất nhỏ, nang noãn chƣa phát triển, rất khó trong quá trình thao tác cắt noãn. Do đó, sẽ không lấy đƣợc noãn, nếu có lấy đƣợc thì tỉ lệ noãn lấy đƣợc rất thấp và chất lƣợng không ổn định. Hình 4.1. Buồng trứng của chó nhỏ hơn 5 tháng tuổi 24 4.2. Thí nghiệm 2: ảnh hƣởng của nhiệt độ trong xoang bụng chó lên chất lƣợng và sự chín của noãn Nhiệt độ của nƣớc nóng dùng để chần chó: 600C. Nhiệt độ bên trong xoang bụng chó ở các giai đoạn của quá trình giết mổ để lấy mẫu:  Giai đoạn 1: 360C (đập chết chó)  Giai đoạn 2: 420C - 430C (chần nƣớc nóng)  Giai đoạn 3: 420C - 430C (thui da bằng lửa gas) 4.2.1. Đặc điểm hình thái của buồng trứng Giai đoạn 1: Buồng trứng còn rất tƣơi, có màu vàng trong, thấy rõ nhiều mạch máu Hình 4.2. Buồng trứng đƣợc lấy ở giai đoạn 1 của quy trình giết mổ Giai đoạn 2 và 3: Buồng trứng có màu vàng đục, các mạch máu sẫm màu. Hình 4.3. Buồng trứng lấy ở giai đoạn 2 và 3 của quy trình giết mổ 25 4.2.2. Đặc điểm hình thái của noãn Ở tất cả các giai đoạn, không có sự khác biệt của noãn về mặt hình thái, noãn vẫn còn giữ đƣợc cấu trúc bình thƣờng, các lớp tế bào cumulus vẫn bám chặt vào noãn Hình 4.4. Noãn khi vừa đƣợc cắt ra khỏi buồng trứng 4.2.3. Kết quả IVM Sự khác biệt giữa noãn đƣợc lấy khi giết mổ ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2,3 sau khi nuôi cấy 72 giờ: Giai đoạn 1: phần lớn các noãn có tế bào chất màu đen, đồng nhất, tế bào cumulus giãn nở nhƣng vẫn bám chặt vào noãn. Khi nhuộm noãn vẫn giử nguyên cấu trúc, không bị vỡ. Giai đoạn 2: sau khi nuôi cấy, tế bào cumulus không còn bám vào noãn, tế bào chất không đồng nhất, có màu xám. Một số noãn có tế bào chất co cụm lại, tách khỏi lớp màng trong suốt tạo nên một khe trống. Khi nhuộm noãn bị vỡ, có lẽ do cấu trúc màng tế bào đã bị phá hủy. (a) (b) Hình 4.5. Noãn sau khi nuôi. (a) chó giết mổ giai đoạn 1 ; (b) chó giết mổ giai đoạn 2 và 3 26 (a) (b) Hình 4.6. Kết quả nhuộm noãn. (a) noãn vỡ; (b) noãn nguyên Bảng 4.2. Tỉ lệ các loại noãn sau khi nuôi cấy Giai đoạn Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 và 3 Số đợt thí nghiệm 14 12 Số noãn tốt 266 10 Số noãn xấu 130 89 Số noãn chín 3 0 Tỉ lệ chín 0.75% 0% Tỉ lệ % các loại noãn-GD1 0 10 20 30 40 50 60 70 noãn tốt noãn xấu noãn chín phân loại % Tỉ lệ % các loại noãn-GĐ2 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 noãn tốt noãn xấu noãn chín phân loại % (a) (b) Biểu đồ 4.1. So sánh tỉ lệ các loại noãn sau khi nuôi (a) Lấy mẫu giai đoạn 1: chó vừa bị đập chết (b) Lấy mẫu giai đoạn 2: chó đã bị chần nƣớc nóng và thui 27 Hầu hết các thí nghiệm về IVM trên thế giới đều lấy mẫu (buồng trứng chó) khi chó còn sống, dùng thủ thuật cắt buồng trứng. Công việc này đƣợc thực hiện ở các phòng khám thú y. Một số khác lấy mẫu ở lò mổ, nhƣng công việc này đƣợc thực hiện ở giai đoạn đầu của quy trình giết mổ. Ở Việt Nam, hầu nhƣ mẫu đƣợc lấy ở giai đoạn cuối, khi chó đã qua giai đoạn chần nƣớc sôi và thui lửa gas. Chính vì lý do đó, mẫu đã bị giảm chất lƣợng. Từ kết quả trên, chúng ta rút ra đƣợc một số nhận định: - Khi chó đã chần nƣớc nóng và đƣợc thui bằng lửa gas thì noãn không còn khả năng phát triển. Do đó, không thể sử dụng mẫu ở giai đoạn này để nuôi cấy. - Chỉ có mẫu đƣợc lấy ở giai đoạn 1 (chó vừa bị đập chết) thì noãn mới có khả năng phát triển và đạt metaphase II. Tuy nhiên, tỉ lệ noãn chín (MII) trong nghiên cứu của chúng tôi còn quá thấp (0,75%) so với tỉ lệ của Rodrigue( 4.2% - 8.1%) với cùng môi trƣờng nuôi cấy. Một số lí do có thể gây nên tỉ lệ noãn chín thấp: - Do môi trƣờng làm việc chƣa đạt đƣợc điều kiện vô trùng nên rất dễ bị tạp nhiễm trong quá trình thao tác. - Trên thị trƣờng nƣớc ta, chúng tôi không tìm đƣợc ECS, nên đã thay thế bằng FBS. ECS là huyết thanh bò đƣợc lấy ở giai đoạn động dục, là giai đoạn chứa những thành phần thiết yếu cho sự phát triển của noãn. Trong khi đó, FBS là huyết thanh bò ở giai đoạn mang thai, tức là giai đoạn ức chế sự phát triển của noãn. 4.3. Thí nghiệm 3: ảnh hƣởng của chu kỳ sinh sản lên chất lƣợng và số lƣợng noãn thu hoạch Các nghiên cứu trƣớc đây của Bolamba và cs (1998) chứng minh rằng nang noãn ở giai đoạn xoang nang chứa noãn phát triển với đặc điểm lớp lipid của tế bào chất cô đặc. Theo quan sát của chúng tôi, về mặt hình thái, nang noãn ở giai đoạn xoang nang chứa những đặc điểm đúng nhƣ Bolamba đã mô tả. Tuy nhiên, mục tiêu của nội dung nghiên cứu của thí nghiệm 3 không những xét đến chất lƣợng mà còn lƣu ý số lƣợng noãn thu đƣợc. Theo Feldam và Nelson (1996), rất khó xác định chó đang ở giai đoạn động dục, giai đoạn nghỉ ngơi hay giai đoạn mang thai ở những ngày đầu. Do đó, cần dựa vào dấu 28 hiệu hình thái bên ngoài kết hơp với hình dạng của buồng trứng để biết đƣợc giai đoạn sinh sản của chó. Các chó khảo sát trong thí nghiệm 3 đƣợc chia làm các giai đoạn sau: Giai đoạn buồng trứng có nang noãn với xoang nang (động dục và trƣớc động dục) Giai đoạn buồng trứng có thể vàng (sau động dục) Giai đoạn nghỉ ngơi Mang thai Nuôi con Bảng 4.3 Số lƣợng noãn thu đƣợc trên mỗi chó theo giai đoạn sinh sản Phân loại chó Buồng trứng có xoang nang Buồng trứng có thể vàng sau động dục Nghỉ ngơi Mang thai Nuôi con Số chó cái 17 8 5 8 5 Số noãn 721 109 71 127 49 X (noãn) 42,41 13,63 14,2 15,88 9,8 tỉ lệ oãn trên các giai đoạn 42.41 13.63 14.2 15.88 9.8 0 10 20 0 40 50 1 2 3 4 5 giai đoạn số n oã n Biểu đồ 4.2. Số lƣợng noãn thu đƣợc trên mỗi chó theo giai đoạn sinh sản Kết quả trên ta thấy tỉ lệ noãn thu đƣợc ở pha nang noãn cao hơn ở các pha khác (p=0,002). Kết quả này trùng khớp với kết quả nghiên cứu của Rodrigues (2003) với số noãn thu đƣợc trên mỗi chó cái là 52.8 noãn/chó. Ở giai đoạn nuôi con, tỉ lệ noãn thu đƣợc trên mỗi chó cái là thấp nhất (9,8 noãn). Điều này có lẽ là do prolactin có trong sữa đã ức chế sự phát triển của nang noãn. 29 4.4. Một số kinh nghiệm trong IVM a. Lấy mẫu Tỉ lệ noãn lấy đƣợc cao nhất ở giai đoạn xoang nang, do đó nên lấy mẫu ở những chó đang giai đoạn trƣớc động dục và động dục với những biểu hiện nhƣ sau: Giai đoạn trƣớc động dục: chó cái có những dấu hiệu âm hộ sƣng đỏ, chảy máu và dịch tiết Giai đoạn động dục: âm hộ giảm sƣng, trở nên mềm nhăn da, dịch tiết có màu hồng lợt, hơi dẻo và trong. Thời kỳ động dục của chó nhiều nhất là vào các tháng 3, 5, 7. b. Quản lý phòng thí nghiệm Phòng thí nghiệm và tất cả dụng cụ phải đƣợc khử trùng trƣớc khi nuôi cấy. Dây hút trứng nên đƣợc kết nối với đầu lọc vô trùng để tránh sự tạp nhiễm. Kháng sinh phải đƣợc pha ngay trƣớc khi nuôi noãn, không đƣợc bổ sung trƣớc vào môi trƣờng vì kháng sinh là hợp chất hữu cơ, rất dễ bị biến tính khi pha chung với các chất khác. Trong điều kiện phòng thí nghiệm hiện nay, thao tác cắt trứng không thể thực hiện đƣợc trong tủ cấy vô trùng nên trong quá trình thao tác, sử dụng ngọn đèn cồn trong quá trình thao tác để hạn chế vấy nhiễm. c. Nhuộm noãn Khi nhuộm noãn, không nên cho quá nhiều noãn vào một phiến kính, rất khó kiểm soát trong quá trình thao tác Noãn chó có rất nhiều lipid nên khi nhuộm noãn, nên có thêm bƣớc loại bỏ lipid bằng hỗn hợp acetic:ethanol:chloroform (3:6:1). Hỗn hợp này cũng có tác dụng cố định noãn, giúp noãn bám chặt vào phiến kính. 30 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận - Chó lớn hơn 5 tháng tuổi cho số noãn nhiều hơn chó nhỏ hơn 5 tháng tuổi (23,38 noãn/chó so với 2,31 noãn/chó). - Noãn thu đƣợc từ chó vừa đập chết (giai đoạn 1 của quy trình giết mổ) có khả năng đƣợc nuôi chín. Trong khi đó, noãn đƣợc lấy khi chó bị chần nƣớc sôi hoặc thui da (giai đoạn 2 và 3 của quy trình giết mổ) lại khó có khả năng nuôi chín. - Chó ở các giai đoạn sinh sản khác nhau cho số lƣợng noãn thu đƣợc khác nhau, cao nhất ở chó có buồng trứng chứa nang noãn có xoang nang - Tỉ lệ noãn đạt M II đạt 0,75% 5.2. Đề nghị - Nghiên cứu nuôi noãn trong môi trƣờng đồng nuôi cấy. - Sử dụng bộ ổn nhiệt trong quá trình thao tác cắt noãn, giữ cho nhiệt độ của noãn luôn đạt 370C. - Đánh giá ảnh hƣởng của các giống chó lên kết quả IVM. - Sau khi đạt đƣợc tỉ lệ noãn chín ổn định, tiến hành IVF. 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1] Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Quốc Đạt, 1997. Thụ tinh nhân tạo gia súc-gia cầm. NXB Nông Nghiệp. [2] Thái Thị Mỹ Hạnh, 2005. Khảo sát khả năng khai thác tinh trên chó và khả năng bảo quản của một số môi trường pha chế tinh. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. [3] Nguyễn Bạch Thảo Vy, 2005. Áp dụng quy trình nuôi chín noãn in vitro trên heo và chó. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Tiếng nƣớc ngoài [4] Bogliolo L., Zedda M.T., Ledda S., Leoni G., Naitana S. and Paul S., 2002. Influence of co–culture with oviductal epithelial cells on in vitro maturation of canine oocytes. Reprod. Nutr. Dev 2002; 42:265 – 73 . [5] Bolamba D., Borden-Russ K.D. and Durant B.S., 1998. In vitro maturation of domestic dog oocytes cultured in advanced preantral and early antral follicles. Theriogenology, 49: 933 – 942. [6] Charlotte O., 2000. FRS the female reproduction system: funtion and histology. html. Histology of female reproduction system. http//www.cvm.okate.edu. [7] Cole H.H. and Cupps, 1959. Reproduction in domestic animals. Academic press, New York and London, pp. 342 – 345, 369 – 374. [8] De la Barre A.E., Gerson V., Gout S., Creaven M., Allis C.D. and Dimitrov S., 2000. Core histone N – termini play an essential role in meiotic chromosome condensation. EMBOJ, 19: 379 – 391. [9] Downs S.M. and Hudson E.D., 2000. Energy subtrates and the completion of spontaneous meiotic maturation. Zygote, 8: 339 – 351. [10] Eppig J.J. and Wigglesworth K., 2002. Factors affecting the developmental competence of mouse oocytes grown in vitro: oxygen tension. Mol. Reprod. Dev., 42: 447 – 456. [11] Fair, T., Hyttel. P, and Greve. T, 1995. Bovine oocyte diameter in relation to maturational competence and transcriptional activity. Mol. Repro. Dev., 42:437-442. 32 [12] Fulka J.Jr., Moor R.M., Loi P. and Fulka J., 2003. Enucleolation of porcine oocytes. Theriogenology, 59: 179 – 1885. [13] Gaia C. Luvoni, Sara Chigioni, Elisa Allievi, Debora Macis, 2004. Factor involved in vivo maturation of canine occytes. Theriogenology, 63: 41-59. [14] Gordon I.,1994.Laboratory production of cattle embryo. Wallingford:Cab international. [15] Hewitt DA, Watson PF, England GCW.,1998. Nuclear staining and culture requirements for in vitro maturation of domestic bitch oocytes. 49:1083-101. [16] Hewitt DA, Watson PF, England GCW.,1998. The effect of oocyte size and bitch age upon oocyte nuclear maturation in vitro. Theriogenology, 49(5):957-66. [17] Hewitt DA, England GCW.,1999. Influce of gonadotropin suplementation on the in vitro maturation of bitch oocytes. Vet Rec, 144:237-9 [18] Hewitt DA, England GCW.,1999. Synthetic oviductal fluid and oviductal cell co- culture for canine oocyte maturation in vitro. Anim. Repro. Sci., 55:63-75. [19] Hirano T. and Mitchison T.J., 1994. A heterodimeric coiled-coil protein required for mitotic chromosome condensation in vitro. Cell, 79: 449 – 458. [20] Hong Thuy Bui, Emi Yamaoka and Takashi Miyano, 2004. Involvement of Histone H3 (Ser 10) phosphorylation in chromosome condensation without Cdc2 kinase and mitogen activated protein kinase activation in pig oocytes. Biol. Reprod., 70: 319 – 326. [21] Isobe N, Terada T. Effect of factors inhibiting germinal vesicle breakdown on the disruption of gap junctions and cumulus expansion of pig cumulus-oocyte complexes cultured in vitro. Reproduction,121:249-57. [22] Kubelka M., Anger M., Kalous J., Schults R.M. and Motlik J., 2002. Chromosome condensation in pig oocytes: lack of a requirement for either cdc2 kinase or MAP kinase activity. Mol. Reprod. Dev., 63: 110 – 118. [23] Liu X., Andoh K., Yokota H., Kobayashi J., Abe Y. and Yamada K., 1998. Effects of growth hormone, activin and follistatin on the development of preantral follicles from immature female mice. Endocrinology, 139: 2342 – 2347. [24] Luvoni G.C., Chigioni S., Allievi E. and Macis D., 2003. Meiosis resumption of canine oocytes cultured in the isolated oviduct. Reprod Domest Anim 2003; 38: 410 – 414. 33 [25] Luvoni G.C., Chigioni S., Allievi E., Macis D. and Perego L., 2003. Extension incubation time in a two-step culture system for the maturation of canine oocytes. Proc. 3 rd EVSSAR Annual Congress, 123 – 124. [26] Mao J., Caamano T.N. , Cantely T.C., Farwell R., Rieke , Smith M.F. and Day B.N., 2003. Effect of follicular size on developmental competence of porcine oocytes in vitro. American Dairy Science Association. Joint Annual Meeting, USA, [Abstract]. [27] Masaya Geshi and Naoki Takenouchi, 2000. Effects of sodium pyruvate in nonserum maturation medium on maturation fertilization, and subsequent development of bovine oocytes with or without cumulus cells. Biol. Reprod., 63: 1730 – 1734. [28] Masui Y. and Markert C.L., 1971. Cytoplasmic control of nuclear behavior during meiotic maturation of frog oocytes. J. Exp. Zool., 177: 129 – 145. [29] Matton J.S. and Nyland T.G., 1995. Veterinary dianostic ultrsound. 2 nd edition, W.B. Sauders Company, USA. Chapter 10. pp 130-151. [30] Mc Natty K.P., Fidler A.E., Juengel J.L., Quirke L.D., Smith P.R. and Health D.A., 2000. Growth and paracrine factors regulating follicular formation and cellular function. Mol. Cell Endocrinol, 163: 11 – 20. [31] Min Kyu Kim, Yuda Heru Fibrianto, Hyun Ju Oh, Goo Jang, Hye Jin Kim, Kyu Seung Lee, Sung Keun Kang, Byeong Chun Lee and Woo Suk Hwang, 2004. Effect of β- mercaptoethanol or epidermal growth factor supplementation on in vitro maturation of canine oocytes collected from dogs with different stages of the estrus cycle. J. Vet. Sci., 5(3): 253 – 258. [32] Min Kyu Kim, Yuda Heru Fibrianto, Hyun Ju Oh, Goo Jang, Hye Jin Kim, Kyu Seung Lee, Sung Keun Kang, Byeong Chun Lee and Woo Suk Hwang, 2005. Effects of estradiol-17β and progesteron supplementation on in vitro nuclear maturation of canine oocytes. Theriogenology 63 [Abstract]. [33] Kane M.T, 2003. A review of in vitro gamete maturation and embryo culture and potential impact on future animal biotechnology. Animal Reprod. Sci., 79: 171 – 190. [34] Nickson D.A., Boyd J.S., Eckersall P.D., Ferguson J.M., Harvey M.J.A., Renton J.P., Molecular biological methods for monitoring oocyte maturation and invitro fertilization in bitch, J. Repro. Fertil. Suppl. 47 (1993) 231-240. [35] Otoi T., Fujii M., Tanaka M., Ooka A. and Suzuki T., 1999. Effects of serum on the in vitro maturation of canine oocytes. Reprod. Fertil. Dev., 11:387 – 390. 34 [36] Otoi T., Willingham L., Shin T, Kraemer D.C. and Westhusin M., 2002. Effects of oocyte culture density on meiotic competence of canine oocytes. Reproduction, 124:775– 81. [37] Robert van den Hurk and Jia Zhao, 2005. Formation of mammalian oocytes and their growth, differentiation and maturation within ovarian follicles. Theriogenology 63: 1717 – 1751. [38] Rodrigues B.A. and Rodrigues L.J., 2003. Influence of reproductive status on in vitro oocyte matuation in dogs. Theriogenlogy 60: 59 – 66. [39] Sara C., Luvoni G.C., Elisa A. and Debora M., 2005. Factor involved in vivo and in vitro maturation of canine oocytes. Theriogenology 63: 41 – 59. [40] Sawyer H.T., Smith P., Health D.A., Juengel J.L., Wakefield S.J. and Mc Natty K.P., 2002. Formation of varian follicles during fetal development in sheep. Biol. Reprod.,66:1134 – 1150. [41] Songsasen N., Spindler R. and Wildt D.E., 2004. Follicular size, but not stage of reproduction or season, influences meiotic maturation of domestic dog oocytes. Reproduction, Fertility and Development, 282 – 283 [Abstract]. [42] Songsasen N., Yu I. and Leibo S.P., 2002. Nuclear maturation of canine oocytes cultured in protein-free media. Mol. Reprod. Dev., 62:407 – 415. [43] Sorensen R.A., and Wassaman P.M., 1976. Relationship between growth and meotic maturation of mouse occyte. Dev. Biol., 50:531-536. [44] Sutani T., Yuasa T., Tomonaga T., Takio K. and Yanagida M., 1999. Fisson yeast condensin complex essential roles of non-SMC subunits for condensation and Cdc2 phosphorylation of Cut3/ SMC4. Genes Dev., 13: 2271 – 2283. [45] Takashi Nagai, Misu Ebihara, Akira Onushi and Masanori Kubo, 1997. Germinal versicle stages in pig follicular oocytes collected by different methods. Journal of Reprod. Dev., 43: 340 – 342. [46] Van den Hurk R., Bevers M.M. and Dieleman S.J., 1999. Comparative endocrinology and reproduction. New Dehli. Narosa Publishing house, pp. 296 – 312. [47] Wei Y., Yu L., Bowen J., Gorovsky M.A. and Allis C.D., 1999. Phosphorylation of histone H3 is required for proper chromosome condensation and segregation. Cell, 97:99 – 109. [48] Yamada S, Shimazu Y, Kawano Y, Nakazawa M, Naito K, Toyoda Y., 1993. In vitro maturation and fertilization of preovulatory dog oocyte. J Reprod.Fertil.Suppl., 47:227-9. 35 [49] www.cytochemistry.net/.../022%20_%2019_15.jpg [50] [51] [52] www.wisc.edu/.../lec/lec1/female - hist.html 36 PHỤ LỤC: XỬ LÝ THỐNG KÊ One-way Analysis of Variance Analysis of Variance for so noan Source DF SS MS F P giai doa 4 8593 2148 4.41 0.005 Error 38 18492 487 Total 42 27086 Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev Level N Mean StDev ------+---------+---------+---------+ 1 17 42.41 31.73 (----*-----) 2 8 13.62 12.44 (-------*-------) 3 5 14.20 11.17 (---------*---------) 4 8 15.88 9.46 (-------*-------) 5 5 9.80 6.53 (---------*---------) ------+---------+---------+---------+ Pooled StDev = 22.06 0 20 40 60 One-way Analysis of Variance Analysis of Variance for so noan Source DF SS MS F P tuoi 1 5285 5285 10.37 0.002 Error 53 26999 509 Total 54 32284 Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev Level N Mean StDev ---------+---------+---------+------- 1 13 2.31 3.09 (----------*---------) 2 42 25.38 25.61 (-----*-----) ---------+---------+---------+------- Pooled StDev = 22.57 0 12 24 One-way Analysis of Variance Analysis of Variance for noan tot Source DF SS MS F P Giai doa 1 2132 2132 9.08 0.006 Error 24 5634 235 Total 25 7766 Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev Level N Mean StDev ---------+---------+---------+------- 1 14 19.00 20.80 (-------*-------) 2 12 0.83 1.03 (--------*--------) 37 ---------+---------+---------+------- Pooled StDev = 15.32 0 10 20 One-way Analysis of Variance Analysis of Variance for noan xau Source DF SS MS F P Giai doa 1 22.6 22.6 0.27 0.611 Error 24 2037.8 84.9 Total 25 2060.3 Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev Level N Mean StDev -----+---------+---------+---------+- 1 14 9.286 11.854 (--------------*-------------) 2 12 7.417 4.379 (--------------*---------------) -----+---------+---------+---------+- Pooled StDev = 9.215 3.5 7.0 10.5 14.0 One-way Analysis of Variance Analysis of Variance for noanchin Source DF SS MS F P Giai doa 1 0.2967 0.2967 3.02 0.095 Error 24 2.3571 0.0982 Total 25 2.6538 Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev Level N Mean StDev --+---------+---------+---------+---- 1 14 0.2143 0.4258 (---------*----------) 2 12 -0.0000 0.0000 (-----------*-----------) --+---------+---------+---------+---- Pooled StDev = 0.3134 -0.16 0.00 0.16 0.32 38

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLAM THI NGOC THANH - 02126170.pdf