1. Những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thêm các triệu chứng tê bì rối
loạn cảm giác, đau đầu, đau ngực, khó ngủ , cần lưu ý có thể kèm theo rối loạn
chuyển hoá lipid.
2. Nên điều trị phối hợp Mediator với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối
loạn chuyển hoá lipid máu
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2464 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng Mediator tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán ĐTĐ:
- Khi hàm lượng glucose máu tĩnh mạch >11,1 mmol/l ở bất kỳ thời
điểm nào kèm theo các triệu chứng: uống nhiều, đái nhiều, giảm cân, đường
niệu.
- Hàm lượng glucose máu lúc đói >7 mmol/l xét nghiệm khi bệnh nhân
nhịn đói trên 8 giờ.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo Thái Hồng Quang, Lê Huy
Liệu, và hiệp hội ĐTĐ quốc tế (IDF) năm 2005 [2], [28]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
- Khởi phát bệnh ≥ 40 tuổi
- Thể trạng béo
- Không có nhiễm toan ceton
- Tiền sử gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ typ 2
- Điều trị insulin đáp ứng và kháng
- Đáp ứng với thay đổi lối sống và các thuốc uống hạ đường huyết
* Có rối loạn một trong các thành phần lipid máu.
Giới hạn bệnh lý các thành phần lipid máu
Bảng 2.1. Giới hạn bệnh lý các thành phần lipid máu
Thông số Đơn vị Giới hạn bệnh lý
CT mmol/l 5,2
TG mmol/l 2,3
HDL – C mmol/l 0,9
LDL – C mmol/l 3,4
CT / HDL - C 5
* Các bệnh nhân này chưa được dùng thuốc hạ lipid máu.
* Bệnh nhân đồng ý và tự nguyện tham gia vào nhóm uống Mediator.
2.4.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có rối loạn chuyển hóa lipid máu, có một trong
các chỉ số sinh hoá sau:
- Urê > 8,3 mmol/l.
- Creatinin > 115mol/l đối với nam, >97 mol/l đối với nữ.
- SGOT nam ≥ 100u/l, SGOT nữ ≥ 86u/l.
- SG PT nam ≥ 100u/l, SG PT nữ ≥ 86u/l.
- Các bệnh nhân ĐTĐ týp 1.
- Basedow, suy giáp, bệnh tuyến yên kèm theo ĐTĐ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
2.4.3. Dự kiến kế hoạch thực hiện
- Các đối tượng nghiên cứu đều có chung mẫu bệnh án điều trị thống
nhất, theo mục tiêu nghiên cứu, và được phân vào 2 nhóm khác nhau.
- Nhóm thứ tự chẵn điều trị bằng Mediator.
- Nhóm thứ tự lẻ điều trị bằng các thuốc hạ đường huyết khác mà không
dùng Mediator.
- Tất cả đối tượng nhiên cứu được điều trị nội trú ít nhất 3 tuần.
- Chế độ dinh dưỡng bệnh nhân của 2 nhóm ăn theo chế độ ăn DDO2x,
chế độ ăn cho bệnh nhân ĐTĐ theo qui định của bộ Y tế 2006, được qui định
theo mã số DD01x - DD09x.
2.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Thông tin chung:
+ Tuổi ≥ 40 tuổi
+ Giới, tiền sử mắc bệnh
- Triệu chứng lâm sàng: chóng mặt, buồn nôn, ăn nhiều, tiểu nhiều, rối
loạn tiêu hóa, tê bì, đau đầu, sút cân, mệt mỏi, uống nhiều, tức ngực, nhiễm
trùng, khó ngủ, ngủ li bì.
Bảng 2.2. Phân loại thể trạng(BMI) áp dụng cho người Châu Á [19]
Thể trạng BMI (kg/m2)
Nam Nữ
Gầy ≤ 20 ≤ 18,5
Trung bình 20,1 – 22,9 17,8 -23
Béo > 25 > 23
- Chỉ tiêu cận lâm sàng
+ Máu: Glucose, ure, creatinin, cholesterol, triglycerid, HDL - C, LDL - C,
SGOT, SGPT.
+ Nước tiểu: ceton.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
2.5.1. Khám lâm sàng
Các đối tượng điều trị trong bệnh viện 3 tuần khám lâm sàng tỷ mỉ,
khai thác kỹ tiền sử, bệnh sử, tuổi đời, tuổi bệnh, ghi vào mẫu phiếu theo
dõi hàng ngày các triệu chứng, đau bụng, đầy hơi, đại tiện phân lỏng,
mệt mỏi, buồn nôn, ngủ nhiều.
Đo huyết áp: sử dụng ống nghe và huyết áp kế đồng hồ Nhật Bản,
bệnh nhân được đo huyết áp động mạch cánh tay ở tư thế nằm huyết áp
được đo ít nhất ở 2 thời điểm, mỗi thời điểm đo 2 lần trong điều kiện
nghỉ ngơi.
Cân nặng: sử dụng cân bàn Trung Quốc đã được chỉnh lý có gắn
thước đo, khi bệnh nhân cân chỉ mặc 1 bộ quần áo mỏng không đi giầy
dép, cân chính xác đến 0,1kg.
Đo chiều cao: bệnh nhân đứng thẳng 2 gót chân chạm nhau, mắt
nhìn thẳng về phía trước, kéo thước thẳng đứng hết tầm, sau đó kéo từ từ
xuống đến khi chạm đỉnh đầu và đọc kết quả trên thước.
Tính BMI theo công thức:
2h
P
BMI
Trong đó:
P = cân nặng tính bằng kg
h = chiều cao tính bằng (m)
2.5.2. Cận lâm sàng
Lấy máu tĩnh mạch: tiến hành lấy máu tĩnh mạch khuỷu tay vào
buổi sáng lúc chưa ăn (cách bữa ăn trước ít nhất 8 giờ) không chống
đông ly tâm lấy huyết thanh, các xét nghiệm sinh hoá máu đựơc thực
hiện tại khoa sinh hoá bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, các
xét nghiệm được làm vào ngày thứ 2 và ngày thứ 21 của đợt điều trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
- Định lượng cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL - C bằng
phương pháp thử nghiệm điểm cuối và động học 2 điểm, dùng hoá chất
chuẩn đo quang.
- Tính tỷ số cholesterol toàn phần/HDL - C.
- Định lượng glucose máu, ure máu, creatinin máu, SGOT, SGPT bằng
phương pháp enzym.
- Định lượng protein niệu bằng phương pháp tủa protein phân tích trên
máy tự động CLITEX 100.
- Định tính ceton niệu bằng que thử của hãng Bayer (Đức).
2.5.3. Theo dõi điều trị
- Tập huấn cho điều dưỡng viên về tác dụng và cách sử dụng, theo dõi
tác dụng phụ của Mediator.
- Giải thích và tuyên truyền cho nhóm bệnh nhân dùng Mediator, lý do
uống Mediator, cách uống thuốc, theo dõi diễn biến khi uống và ghi vào bảng
theo dõi hàng ngày.
- Bệnh nhân của cả 2 nhóm được sử dụng insulin, vitamin, các thuốc
điều trị triệu chứng theo chỉ định thông thường.
- Nhóm bệnh nhân dùng Mediator được uống ngày 2 lần, mỗi lần 1
viên Mediator (150mg) sau ăn trưa và tối.
- Theo dõi hàng ngày glucose máu, mạch, nhiệt độ, tình trạng tinh thần,
dấu hiệu rối loạn tiêu hóa (nôn, đầy bụng, buồn nôn, chán ăn, đau bụng, đại
tiện ngày nhiều lần, phân bình thường, phân nát, phân lỏng), mệt mỏi, buồn
ngủ, đau đầu, lý do phải ngừng điều trị Mediator.
2.6. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu bệnh án nghiên cứu, phiếu theo dõi, huyết áp kế đồng hồ Nhật
Bản, ống nghe Nhật Bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
- Cân bàn Trung Quốc có gắn thước đo chiều cao, bơm kim tiêm
vô khuẩn.
- Máy phân tích sinh hoá nước tiểu.
- Thuốc điều trị ĐTĐ: insulin, Mediator, của hãng sevier.
- Các trang thiết bị y tế khác: hoá chất, que thử để làm xét nghiệm.
2.7. Phƣơng pháp sử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học trên máy vi tính bằng
chương trình phần mềm SPSS phiên bản 11.5.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung tuổi giới, thể trạng, thời gian mắc bệnh
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
Độ tuổi n = 78 %
40 - 49 9 11,5
50 - 59 33 42,3
60 - 69 22 28.3
70 14 18,0
Tuổi trung bình (năm)(
X
SD) 58,22 9,74
Nhận xét: nhóm tuổi gặp nhiều là 50 - 59, 42,3%, tuổi thấp nhất là 40,
cao nhất là 79.
Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 58,22 9,74.
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Bảng 3.2. Phân loại thể trạng đối tượng nghiên cứu
Giới
Thể trạng
Nam Nữ Tổng số p
n % n % n %
Gầy 0 0 0 0 0 0
Trung bình 2 11,10 23 38,33 25 32,05 >0,05
Béo 16 88,90 37 61,67 53 67,95 >0,05
Tổng số 18 100 60 100 78 100
Nhận xét: trong 78 đối tượng nghiên cứu không có thể trạng gầy, chủ
yếu là béo chiếm 67,95%, rồi đến trung bình chiếm 32,05%.
67,95%
32,05%
BÐo
Trung b×nh
Biểu đồ 3.2. Phân loại thể trạng đối tượng nghiên cứu theo giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Bảng 3.3. Thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu
Thời gian mắc bệnh n = 78 %
< 1 năm 7 9,0
1 - 5 năm 56 71,8
> 5 năm 15 19,2
Nhận xét: số ca có thời gian mắc bệnh từ 1 - 5 năm chiếm đa số 71,8%,
sau đó đến thời gian mắc bệnh trên 5 năm chiếm 19,2%.
9
71,8
19,2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
5 n¨m Thêi gian
Tû LÖ %
Biểu đồ 3.3. Thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Bảng 3.4. Triệu chứng thường gặp
Triệu chứng Số lƣợng n = 78 Tỷ lệ%
Tiểu nhiều 72 92,3
Uống nhiều 69 88,5
Ăn nhiều 64 82,1
Gầy sút 64 82,1
Mệt mỏi 72 92,3
Khó ngủ 57 73,1
Tê bì RLCG 57 73,1
Đau đầu 49 62,8
Đau ngực 40 51,3
Rối loạn tiêu hoá 17 21,8
Nhận xét : triệu chứng gặp nhiều nhất là tiểu nhiều và mệt mỏi gặp ở
(92,3%), rồi đến uống nhiều ăn nhiều, gầy sút, sau đó đến các triệu chứng, tê
bì, khó ngủ, đau đầu, đau ngực, triệu chứng gặp ít nhất là rối loạn tiêu hoá.
92,3 88,5 82,1 82,1
92,3
73,1 73,1
62,8
51,3
21,8
0
20
40
60
80
100
TiÓ
u n
hiÒ
u
Uè
ng
nh
iÒu
¡n
nh
iÒu
G©
y s
ót
MÖ
t m
ái
Kh
ã n
gñ
Tª
b×
RL
CG
§a
u ®
Çu
§a
u n
gù
c
Rè
i lo
¹n
TH
TriÖu chøng
Tû lÖ%
Biểu đồ 3.4. Triệu chứng thường gặp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Bảng 3.5. Đặc điểm sinh hoá máu ở đối tượng nghiên cứu trước
điều trị
Thành phần
(
X
SD)
n = 78
Trị số
bình thƣờng
CT (mmol/l) 6,26 1,14 3,9 - 5,2
TG (mmol/l) 4,06 2,25 0,46 - 1,48
HDL - C (mmol/l) 1,26 0,40 ≥ 0,9
LDL - C (mmol/l) 3,48 1,14 ≤ 3,4
Glucose (mmol/l) 13,7 4,58 3,6 - 6,4
Nhận xét: hàm lượng các thành phần lipid và glucose máu trước điều trị
đều tăng, trong đó tăng cholesterol và triglycerid ở mức cao, glucose tăng ở
mức trung bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Bảng 3.6. Tỷ lệ rối loạn lipid máu
Lipid máu n = 78 %
CT ( 5,2 mmol/l ) 69 88,5
TG ( 2,3 mmol/l ) 62 79,5
LDL - C ( 3,5 mmol/l ) 43 55,1
HDL - C ( ≤ 0,9 mmol/l) 29 37,2
CT/ HDL - C ( 5 mmol/l) 42 53,8
Nhận xét: hàm lượng các thành phần lipid máu đều thay đổi trong đó
tăng cholesterol 88,5%, tăng triglycerid 79,5%,
88,5
79,5
55,1
37,2
53,8
0
20
40
60
80
100
CT TG LDL - C HDL - C CT/HDL-c
Th«ng sè
Tû lÖ %
Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ rối loạn lipid máu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
3.1.1. So sánh 2 nhóm nghiên cứu trước điều trị
Bảng 3.7. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
Nhóm
Độ tuổi
Mediator Không Mediator
n % n %
40 – 49 3 7,7 6 15,4
50 – 59 13 33,3 20 51,3
60 – 69 16 41,0 6 15,4
70 7 17,9 7 17,9
Tổng số 39 100 39 100
Nhận xét: phân bố nhóm tuổi ở đối tượng nghiên cứu trước điều trị đều tương
đương .
Bảng 3.8. Thời gian mắc bệnh ở đối tượng nghiên cứu
TGMB
Đối tƣợng
5 năm
n % n % n %
Mediator 5 12,8 26 66,7 8 20,5
Không Mediator 5 12,8 27 69,3 7 17,9
P >0,05 >0,05 >0,05
Nhận xét: thời gian mắc bệnh giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng chủ
yếu gặp thời gian mắc bệnh từ (1 - 5 năm), và không có sự khác biệt với p >0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Bảng 3.9. Phân loại thể trạng giữa 2 nhóm
Nhóm
Thể trạng
Mediator Không Mediator p
n % n %
Gầy
Nam (BMI) ≤ 20
Nữ (BMI) ≤18,5
0 0 0 0
Trung
bình
Nam(BMI)20,1–
22,9
Nữ (BMI) 17,8 - 23,0
14 35,9 15 38,5 >0,05
Béo
Nam (BMI) >25
Nữ (BMI) > 23
25 64,1 24 61,5 >0,05
Tổng 39 100 39 100
Nhận xét: thể trạng ở 2 nhóm chủ yếu là béo không có thể trạng gầy,
không có sự khác biệt với p>0,05.
35,9 38,5
64,1 61,5
0
10
20
30
4
50
60
70
Mediator Kh«ng Mediator
Nhãm
Tû lÖ%
Trung b×nh
bÐo
Biểu đồ 3.6. Phân loại thể trạng ở 2 nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Bảng 3.10. Triệu chứng thường gặp ở 2 nhóm
Nhóm
Triệu chứng
Mediator Không Mediator
p
n % n %
Đái nhiều 36 92,3 36 2,3 >0,05
Ăn nhiều 34 87,2 33 84,6 >0,05
Uốngnhiều 36 92,3 33 84,6 >0,05
Gầy sút 34 87,2 30 76,9 >0,05
Đau ngực 21 53,8 21 53,8 >0,05
Tê bì, RLCG 27 69,2 30 76,9 >0,05
Mất ngủ 28 71,8 29 74,4 >0,05
Rối loạn TH 8 20,5 9 23,1 >0,05
Đau đầu 25 64,1 23 59,0 >0,05
Nhận xét : các triệu chứng bốn nhiều đều xuất hiện ở 2 nhóm, ngoài ra
kèm theo các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, đau ngực, đều xuất
hiện ở 2 nhóm không có sự khác biệt với p>0,05.
Bảng 3.11. Tỷ lệ các thông số lipid máu ở giới hạn bệnh lý 2 nhóm
(Đơn vị:(mmol/l)
Nhóm
Lipid máu
Mediator Không Mediator p
n % n %
Tăng CT ≥ 5,2 38 97,4 31 79,5 >0,05
Tăng TG ≥ 2,3 33 84,6 29 74,4 >0,05
Giảm HDL - C ≤ 0,9 14 35,9 15 38,5 >0,05
Tăng LDL - C ≥ 3,5 22 56,4 21 53,8 >0,05
Tăng CTTP/HDL - C ≥ 5 22 56,4 20 51,3 >0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Nhận xét: tỷ lệ thông số lipid 2 nhóm ở giới hạn bệnh lý là tương đương
không có sự khác biệt với p>0,05.
97,4
79,5 74,4
38,5
56,456,4
84,6
35,9
51,353,8
0
20
40
60
80
100
120
CT > 5,2 TG > 2,3 HDL - C ≤
0,9
LDL - C ≥
3,5
CT/HDL -
C ≥ 5
Th«ng sè lipid
Tû lÖ %
Mediator
Kh«ng Mediator
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ các thông số lipid ở giới hạn bệnh lý
Bảng 3.12. Hàm lượng một số thành phần lipid máu ở 2 nhóm
(Đơn vị: mmol/l)
Nhóm
Lipid máu
Mediator
(n =39)
Không Mediator
(n =39)
p
CT (
X
SD) 6,55 1,18 6,20 1,35 >0,05
TG (
X
SD) 4,27 2,23 3,87 2,18 >0,05
HDL - C (
X
SD) 1,22 0,33 1,26 0,41 >0,05
LDL - C (
X
SD) 3,62 1,15 3,49 1,25 >0,05
CT/HDL–C (
X
SD) 5,66 1,79 5,28 1,72 >0,05
Nhận xét: hàm lượng các thành phần lipid máu ở 2 nhóm là tương đương
không có sự khác biệt với p>0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
3.2. Kết quả điều trị
Bảng 3.13. Các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị
Nhóm
Triệu chứng
Mediator
n = 39
Không Mediator
n = 39
Trƣớc Sau p Trƣớc Sau p
Ăn nhiều
87,2% 38,5% <0,05 84,6% 33,3% <0,05
Uống nhiều
92,3% 30,8% <0,05 84,6% 38,5% <0,05
Đái nhiều
92,3% 46,2% <0,05 92,3% 43,6% <0,05
Gầy sút
87,2% 30,8% <0,05 76,9% 35,9% <0,05
Đau ngực
53,8% 23,1% >0,05 53,8% 25,6% >0,05
Tê bì, RLCG
69,2% 41,0% >0,05 76,9% 66,3% >0,05
Mất ngủ
71,8% 20,5% 0,05
Táo bón
40,5% 7,7% 0,05
Đau đầu
64,1% 35,9% >0,05 59,0% 30,8% >0,05
Nhận xét: các triệu chứng lâm sàng ở 2 nhóm đều giảm đi sau điều trị,
giảm táo bón và mất ngủ ở nhóm dùng Mediator có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
Bảng 3.14. So sánh kết quả kiểm soát đường huyết ở 2 nhóm sau
điều trị
Nhóm
Đƣờng huyết
(mmol/l)
Mediator
(n = 39)
Không Mediator
( n = 39 ) p
Trước điều trị 13,37 4,51 13,78 4,64 > 0,05
Sau điều trị 7,73 1,95 8,09 2,55 > 0,05
Nhận xét: đường huyết lúc đói sau điều trị nhóm dùng Mediator là (7,73
1,95 mmol/l), so với nhóm không dùng Mediator là (8,09 2,55 mmol/l),
không có sự khác biệt với p>0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Bảng 3.15. Kết quả thay đổi hàm lượng lipid máu sau điều trị nhóm
uống ( Mediator)
Nhóm
Lipid máu (
X
SD)
Mediator
p
Trƣớc điều trị Sau điều trị
CT TP (
X
SD) 6,55 1,18 5,34 1,04 >0,05
Triglycerid (
X
SD) 4,27 2,23 3,33 2,00 <0,05
HDL - C (
X
SD) 1,22 0,33 1,44 0,35 <0.05
LDL - C (
X
SD) 3,62 1,15 2,94 1,02 >0,05
CTTP/HDL– C (
X
SD) 5,66 1,79 3,91 1,17 <0,05
Nhận xét: hàm lượng cholesterol toàn phần, LDL – C sau điều trị có
giảm không có sự khác biệt với p>0,05, giảm hàm lượng triglycerid, tăng
HDL – C, có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.16. Kết quả thay đổi hàm lượng lipid máu sau điều trị nhóm
(không dùng Mediator)
Nhóm
Lipid máu (
X
SD)
Không Mediator
p
Trƣớc điều trị Sau điều trị
CT TP (
X
SD) 6,20 1,35 5,98 1,10 >0,05
TG (
X
SD) 3,87 2,17 3,75 2,08 >0,05
HDL - C (
X
SD) 1,32 0,37 1,25 0,35 >0,05
LDL - C (
X
SD) 3,49 1,25 3,36 1,03 >0,05
CTTP/HDL–C (
X
SD) 5,28 1,72 5,34 1,51 >0,05
Nhận xét: kết quả sau điều trị hàm lượng các thành phần lipid máu có
giảm không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Bảng 3.17. So sánh hàm lượng lipid máu sau điều trị ở 2 nhóm
Nhóm
Lipid (
X
SD)
Mediator
n = 39
Không dùng
Mediator n = 39
p
CTTP (mmol/l) 5,34 1,04 5,98 1,10 >0,05
TG (mmol/l) 3,33 2,00 3,75 2,08 <0,05
HDL - C (mmol/l) 1,44 0,35 1,25 0,35 <0,05
LDL - C (mmol/l) 2,94 1,02 3,36 1,03 >0,05
CT TP/HDL - C 3,91 1,17 5,34 1,51 <0,05
Nhận xét: cholesterol TP, LDL – C, sau điều trị giảm không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05, HDL – C tăng và giảm tryglicerid ở nhóm nghiên cứu có
ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.18. Thay đổi hàm lượng lipid máu sau điều trị 2 nhóm
(Đơn vị: mmol/l)
Nhóm
Thông số
Mediator n = 39 Không Mediator n = 39
Trƣớc Sau p Trƣớc sau p
CT ≥ 5,2 38 26 > 0,05 31 31 >0,05
TG ≥ 2,3 33 25 0,05
HDL - C ≤ 0,9 14 1 0,05
LDL - C ≥ 3,5 22 12 > 0,05 21 19 >0,05
CT/ HDL - C ≥ 5 22 7 0,05
Nhận xét: sau điều trị hàm lượng các thành phần lipid máu ở nhóm dùng
Mediator đều có thay đổi có lợi trong đó tăng HDL - C và giảm triglycerid,
giảm tỷ số CT/ HDL - C có ý nghĩa thống kê với p <0,05, nhóm không dùng
Mediator có thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Bảng 3.19. Chức năng gan thận trước và sau điều trị ở nhóm uống
Mediator
Nhóm
Chỉ số sinh hóa
Mediator
Trƣớc Sau p
SGOT (
X
SD) 28,05 12,42 27,97 11,47 >0,05
S GPT (
X
SD) 31,03 12,79 31,82 14,03 >0,05
Creatinin (
X
SD) 90,41 17,75 91,46 19,88 >0,05
Nhận xét: chức năng gan thận ở nhóm dùng Mediator trước sau điều trị
không có sự khác biệt với P>0,05.
Bảng 3.20. tương quan giữa một số thông số Lipid với BMI, Glucose
TDT, SGOT, SGPT, Creatinin,
Chỉ số BMI Glucose TDT SGOT SGPT Creatinin
HDL-C
(N=78)
r - 0,107 - 0,69 0,007 0,038 0,009
P 0,353 0,549 0,952 0,742 0,941
Triglycerit
(N=78)
r 0,28 0,009 0,303 0,098 0,036
P 0,809 0,937 0,007 0,392 0,757
Nhận xét: triglycerid có tương quan thuận SGOT với r = 0,3, p<0,05.
HDL – C Tương quan nghịch với glcose trước điều trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có rối loạn chuyển hoá
lipid máu
Qua nghiên cứu 78 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối loạn chuyển
hoá lipid máu, điều trị tại khoa Nội bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên từ tháng 6 - 2006 đến tháng 6 - 2007 chúng tôi nhận thấy:
* Tuổi và giới:
- Tuổi: trong nghiên cứu của chúng tôi qua kết quả (bảng3.1) tuổi
trung bình (năm) của bệnh nhân 58,22 ± 9,74 người có tuổi thấp nhất là 40
tuổi , cao nhất là 79 tuổi, độ tuổi gặp nhiều nhất là 50 - 59 chiếm 42,3%
không có sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm nghiên cứu.
Nghiên cứu của chúng tôi về phân bố độ tuổi trong 2 nhóm nghiên cứu cũng
phù hợp với nghiên cứu của một số tác gỉa khác, cũng có nhận xét tương tự
như chúng tôi, về đặc điểm lứa tuổi, đó là tuổi hay gặp trên 50 tuổi và nhiều
nhất ở độ tuổi 50 - 59 [19], [22], [37].
- Giới: nghiên cứu về đặc điểm và dịch tể học của bệnh ĐTĐ týp 2 đã
có nhiều tác giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm, các nghiên cứu
này được tiến hành tại bệnh viện, hoặc tại cộng đồng, thì kết quả thu được đã
có những đặc điểm khác nhau nhất định.
Trong nghiên cứu ở 78 bệnh nhân 2 nhóm của chúng tôi, gặp tỷ lệ nữ nhiều
hơn nam sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05, sự khác biệt này giải
thích có lẽ liên quan đến hoạt động thể lực và thể trạng béo phì ở nữ thường
nhiều hơn nam.
Tỷ lệ nữ gặp nhiều hơn nam phù hợp với một số nghiên cứu, theo
Marsia.j và cộng sự, ở Mỹ tỷ lệ mắc đái tháo đường ở nữ cao gấp (3 - 4) lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
so với nam nhưng ở Malaysia, Nhật Bản, Ấn Độ, tỷ lệ mắc đái tháo đường ở
nam cao hơn nữ [1], tại Việt Nam nhiều nghiên cứu cũng cho các kết quả
tương đối khác nhau về tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường theo giới.
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ đái tháo đường theo giới với một số tác giả
Tác giả Năm Nam
(%)
Nữ
(%)
Địa điểm nghiên cứu
Nguyễn Kim Lương 2001 100 0 Bệnh viện Quân đội 103
Trần Hữu Dàng 2003 36,6 63,4 Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Huế
Phạm Thị Thuý 2003 70,4 29,6 Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Hải Dương
Nguyễn Thị Thu Minh 2003 41,9 58,1 Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên
Bùi Thế Bừng 2004 51,9 48,1 Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Bắc Giang
Triệu Quang Phú 2006 62,0 38,0 Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Lạng Sơn
Trần Vĩnh Thuỷ 2007 23,1 76,9 Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên
Như vậy các kết quả nghiên cứu có khác nhau về tỷ lệ mắc bệnh giữa
nam và nữ, tại cộng đồng cũng như tại bệnh viện, nghiên cứu của chúng tôi có
tỷ lệ nam/nữ là 18/78 nam (chiếm 23,1%) nữ (chiếm 76,9%), so với các
nghiên cứu trên nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ nữ cao hơn có lẽ nó phù
hợp với một số nghiên cứu về tỷ lệ béo phì ở nữ nhiều hơn nam, và phù hợp
với đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân được chẩn đoán
đái tháo đường týp 2 có rối loạn chuyển hoá lipid, bệnh nhân đái tháo đường
là nữ thường bị rối loạn chuyển hoá lipid.
* Thời gian mắc bệnh:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chủ yếu bệnh nhân có thời gian mắc
bệnh từ (1 - 5 năm), chiếm 71,8%, ở độ tuổi (40 - 49) chỉ gặp bệnh nhân mắc
bệnh dưới 1 năm ở độ tuổi >70 thời gian mắc bệnh trên 5 năm là cao nhất
(46,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Một số tác giả khác cũng có kết quả như chúng tôi đó là thời gian mắc
bệnh chủ yếu từ 1 - 5 năm [3], [32],[36], điều này cũng phù hợp với nhận định
chung về tình hình mắc bệnh đái tháo đường hiện nay trên toàn thế giới là, tỷ
lệ mắc bệnh ĐTĐ không ngừng gia tăng [2].
Qua nghiên cứu những bệnh nhân vào điều trị tại bệnh viện chúng tôi
thấy rằng, bệnh ĐTĐ là bệnh mạn tính do vậy rất nhiều bệnh nhân, mắc bệnh
đái tháo đường lâu năm thường điều trị ngoại trú, một số tự điều trị (vì rất
nhiều lý do khác nhau) bệnh nhân chỉ đến viện điều trị khi bệnh mới được
phát hiện hoặc có diễn biến, hoặc có biến chứng nặng, chính điều này giải
thích vì sao tỷ lệ bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có thời gian mắc bệnh
chủ yếu là từ 1 - 5 năm.
* Phân loại thể trạng theo BMI ở đối tượng nghiên cứu cho thấy 67,95
% số bệnh nhân có thể trạng béo phì có 32,05 % thể trạng trung bình điều này
cho thấy tình trạng thừa cân béo phì song hành với bệnh ĐTĐ týp 2 có rối
loạn chuyển hoá lipid.
Béo phì và ĐTĐ từ lâu đã được nhiều tác giả cho rằng là hai bệnh đi
kèm với nhau, béo phì được coi là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh
ĐTĐ, các công trình nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã khẳng
định rằng tăng cân quá mức, nhất là béo phì nói chung hay là béo phì dạng
nam nói riêng, là làm tăng tỷ lệ bệnh tật, tỷ lệ tử vong, giảm khả năng lao
động là một thực trạng mà xã hội phát triển đang phải đối mặt, qua nghiên
cứu của một số tác giả trong nước, và một số tác giả châu Á khác cho biết đa
số bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thể trạng trung bình [8], [15], [47], [51].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Khác so với kết quả nghiên cứu của một số tác giả châu Âu, Mỹ như
lorenri M, Orlan M.J (1998) là 70% bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thể
trạng béo phì. Theo John H Karam và Peter h Fosham thì tỷ lệ này là 85%
[50], [52], Theo Badie C và cộng sự [39], ở châu Âu béo phì thấy ở 80 %
bệnh nhân ĐTĐ týp 2, béo phì đặc biệt là béo trung tâm là một trong những
yếu tố liên quan đến vữa xơ động mạch, và ĐTĐ thông qua sự kháng
insulin, ở người béo bụng, các tế bào mỡ tạng, tăng hoạt động phân giải,
giải phóng nhiều acid béo tự do vào hệ thống tĩnh mạch cửa các acid này
ảnh hưởng đến một chuỗi quá trình chuyển hoá ở gan [57].
Nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân có thể trạng béo phì là
67.95 % có lẽ đây là đặc điểm chung của bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có rối loạn
chuyển hoá lipid.
* Triệu chứng lâm sàng:
Bệnh nhân khi được phát hiện là ĐTĐ týp 2 ngoài các triệu chứng cổ
điển thường gặp là: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy sút, thì triệu chứng
lâm sàng còn biểu hiện rất đa dạng phong phú như: đau đầu, mệt mỏi, tê bì,
rối loạn cảm giác, đau tức ngực, khó ngủ. Tuy nhiên khi bệnh nhân đến với
chúng tôi ít khi gặp đầy đủ các dấu hiệu lâm sàng (ăn nhiều, uống nhiều, tiểu
nhiều, gầy sút).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ các triệu chứng thường gặp là: uống
nhiều 88,5%, tiểu nhiều gặp ở 92,3%, ăn nhiều và gầy sút gặp ở 82,1%, khó
ngủ gặp 73,1%, các triệu chứng lâm sàng ở đối tượng nghiên cứu của chúng
tôi tương tự một số nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Thị Bích Đào
(2000) [8], Thái Hồng Quang (1989) nghiên cứu 120 bệnh nhân mắc bệnh
ĐTĐ ở viện Quân Y 103 cho thấy 93,3% số các bệnh nhân có các triệu chứng
cổ điển của bệnh ĐTĐ (ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy sút), Nguyễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Thị Thu Minh (2003) thấy tỷ lệ này là 83,7%[21], Triệu Quang Phú (2006)
gầy sút 90% [23].
Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi về triệu chứng lâm sàng của
ĐTĐ cũng tương tự như một số nghiên cứu của các tác giả khác, các triệu
chứng cổ điển như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy sút, tuy nhiên có một
số bệnh nhân đái tháo đường không có triệu chứng lâm sàng, phần lớn các
trường hợp bệnh phát triển từ từ, âm thầm, không bộc lộ các triệu chứng lâm
sàng, đa số các trường hợp bệnh nhân mắc bệnh được phát hiện là nhờ làm xét
nghiệm máu trong khám sức khỏe định kỳ. Đôi khi phát hiện được bệnh đái
tháo đường týp 2 ở bệnh nhân đến khám bệnh với các lý do khác, qua đó cho
thấy tỷ lệ bệnh ĐTĐ đang ngày càng phát triển song sự hiểu biết của cộng
đồng về bệnh này còn rất hạn chế, và chưa được quan tâm đúng mức vì vậy
vấn đề này cần có chiến lược tuyên truyền giáo dục rộng rãi cho cộng đồng để
có thể phát hiện và điều trị sớm, nhằm mục đích giảm thiểu các biến chứng
của đái tháo đường, việc kiểm tra đường máu định kỳ cho những người từ 40
tuổi trở lên là việc làm thiết thực cho việc phát hiện sớm bệnh không nên đợi
đến khi có các triệu chứng lâm sàng của đái tháo đường cổ điển mới đi khám
thì sẽ muộn và đã có nhiều biến chứng rồi. Ngoài triệu chứng kinh điển 4
nhiều thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường trong nhóm nghiên cứu còn
thường gặp các triệu chứng tê bì RLCG 73,1%, khó ngủ 73,1%, đau đầu
62,85, đau ngực 51,3%, phải chăng những biểu hiện trên là đặc điểm riêng
cho tình trạng rối loạn chuyển hoá lipid những triệu chứng này chưa được mô
tả về bệnh đái tháo đường trong các y văn cũ.
4.2. Đặc điểm rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2
Kết quả một số nghiên cứu trên thế giới như:
- Nghiên cứu của Stinson JC và cộng sự [55], đã chứng minh rằng tăng
insulin máu sau ăn và tăng glucose sẽ làm tăng tổng hợp cholesterol TP lên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
tới 51,4% nếu chỉ tăng insulin máu hoặc tăng glucose máu đơn thuần sẽ
không có hiện tượng này, vậy với bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đã có tăng insulin
cần kiểm soát tốt đường huyết để hạn chế tổng hợp cholesterol, theo Mustaffa
BE [52], 29% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 ở Malaysia có tăng cholesterol >
6,5mmol/l, Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu của Trần Đức Thọ và cộng
sự [6], [34], [35], từ năm (1996–1999) cho thấy 100% bệnh nhân ĐTĐ týp 2
có rối loạn lipid, trong đó tăng hàm lượng triglycerid > 2,3 mmol/l, gặp 81, 82%,
hàm lượng HDL - C < 0,90 mmol/l gặp 91,89%, tỷ lệ cholesterol toàn phần/
HDL - C > 5 gặp 94,59 %, Đỗ Thị Mỹ Hạnh và Phạm Thị Thu Vân nghiên
cứu trên 55 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 ở bệnh viện Đà Nẵng năm 1999 thấy 43,6%
bệnh nhân có rối loạn chuyển hoá lipid máu [13]. Lê Huy Liệu và cộng sự
[48], nghiên cứu trên 891 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 thấy hàm lượng cholesterol
TP > 5,2 mmol/l chiếm 56% số bệnh nhân.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kim Lương cho thấy hàm lượng
cholesterol TP trung bình ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là (5,28 ± 1,19 mmol/l),
cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (4,41 ± 0,46 mmol/l) với p < 0,01
[19], thông số này ở nghiên cứu của Phạm Hoài Anh là (5,15 ± 1,26 mmol/l),
kết quả này trong nghiên cứu của Bùi Thế Bừng là (5,23 ± 0,73 mmol/l) [3].
Các nghiên cứu trên thế giới cũng như Việt Nam đều có chung một
nhận xét: có thể gặp (70% - 100%) bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có bất thường một
hoặc nhiều thành phần lipid [9], đặc điểm nổi bật của bất thường lipid máu
bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là tăng cholesterol toàn phần tăng hàm lựơng
triglicerid, giảm hàm lượng HDL - C, tăng tỷ số cholesterol toàn phần trên
HDL - C [4], [10], [55].
Quan sát 78 bệnh nhân ở 2 nhóm chúng tôi thấy sự rối loạn thành phần lipid
máu cũng có những đặc điểm rối loạn tương tự các tác giả trên:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
- Tỷ lệ cholesterol toàn phần ở giới hạn bệnh lý 2 nhóm nghiên cứu là:
nhóm dùng Mediator có 97,4% bệnh nhân có tăng cholesterol toàn phần >
5,2 mmol/l, ở nhóm không dùng Mediator có 79,5% bệnh nhân có tăng
cholesterol toàn phần > 5,2 mmol/l, tăng triglicerid ≥ 2,3 mmol/l, nhóm
dùng Mediator là 84,6%, nhóm không dùng Mediator là 74,4%, giảm
HDL - C ≤ 0,9 mmol/l, nhóm dùng Mediator là 35,9%, nhóm không
dùng Mediator là 38,5%, tăng CT/HDL - C > 5 nhóm dùng Mediator là
56,4%, nhóm không dùng Mediator là 51,3%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
4.3. Hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid bằng Mediator
ĐTĐ týp 2 là một bệnh mạn tính phức tạp gây nhiều tác hại trực tiếp
đến sức khoẻ, tính mạng người bệnh, nguyên nhân dẫn đến sự nguy hại của
bệnh này không chỉ là do bất thường về insulin và glucose máu mà còn do
phức hợp các rối loạn chuyển hoá khác tham gia vào quá trình tiến triển của
bệnh, nhất là rối loạn chuyển hoá lipid máu. Rối loạn chuyển hoá lipid là bệnh
lý thường gặp và là nguyên nhân chính gây các biến cố tim mạch ở người lớn,
đặc biệt là mạch vành ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 [14].
Bất thường về lipid máu ở người ĐTĐ týp 2 có thể độc lập hoặc thứ
phát do kiểm soát không tốt glucose máu, bất thường này là yếu tố nguy cơ
của các biến chứng, kiểm soát lipid máu là một phần trong kiểm soát toàn bộ
tình trạng chuyển hoá trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
Rối loạn chuyển hoá lipoprotein là yếu tố quan trọng hàng đầu thúc đẩy
quá trình vữa xơ động mạch ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2, những thập kỷ gần đây,
trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về lipoprotein ở người ĐTĐ, nghiên cứu
của Lehto S, Roenemaa T, Haffner SM [47], trên 1059 bệnh nhân ĐTĐ tuổi
từ (45 - 64) trong 7 năm thấy rằng những nhóm bệnh nhân có hàm lượng
HDL - C 2,3 mmol/l, glucose >13,5 mmol/l có tỷ lệ
tử vong và tỷ lệ mắc bệnh mạch vành tăng 2 lần so với các nhóm khác, nếu
đồng thời tăng glucose >13,5mmol/l, giảm HDL– C, giảm tỷ lệ HDL – C/
cholesterol toàn phần hoặc tăng triglycerid thì nguy cơ nói trên tăng gấp 3 lần,
bệnh nhân ĐTĐ có tỷ lệ vữa xơ động mạch tăng 2 đến 4 lần so với người
không ĐTĐ, sự không bình thường này của lipoprotein đặc trưng bằng tăng
VLDL - C, giảm HDL – C, giảm Apo A1 và giảm HDL – C/ Apo A1 thành
phần của những hạt lipoprotein không bình thường như tăng VLDL giàu
triglycerid, tăng tỷ lệ triglycerid/Apo B, tăng VLDL cholesterol este và ApoE
bằng phương pháp sắc ký miễn dịch huyết tương của bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
Hàm lượng HDL - C giảm đồng nghĩa với tăng nguy cơ bệnh lý mạch
máu ngoại vi ở bệnh nhân ĐTĐ tháo đường týp 2 nhiều nghiên cứu chứng
minh rằng HDL - C thấp là yếu tố nguy cơ độc lập với bệnh lý mạch vành
ngay cả khi LDL - C thấp. Nghiên cứu UKPDS là chứng minh nếu cứ tăng
0,1 mmol/l (4mg/dl) thì giảm được 15% nguy cơ biến chứng tim mạch [2],
HDL - C bình thường hoặc tăng được xem là yếu tố bảo vệ chống vữa xơ
động mạch, chống bệnh tim mạch, ngược lại giảm HDL - C làm tăng nguy cơ
bệnh lý mạch máu ngoại vi [11], các nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt
Nam đều ghi nhận rằng hàm lượng HDL - C thường giảm ở bệnh nhân ĐTĐ
týp 2, cũng giảm khi kiểm soát đường máu không tốt [17], vì vậy kiểm soát
tốt đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là một mục tiêu quan trọng trong
điều trị nhằm khống chế và ngăn ngừa biến chứng của bệnh này.
Kết quả kiểm soát đường huyết sau điều trị ở 2 nhóm, nhóm dùng
Mediator trung bình trước điều trị là 13,37 ± 4,51mmol/l, sau điều trị là 7,73
± 1,95mmol/l, nhóm không dùng Mediator trước điều trị là 13,78 ±
4,64mmol/l, sau điều trị là 8,09 ± 2,55mmol/l kết quả kiểm soát đường huyết
ở 2 nhóm là tương đương không có sự khác biệt với p > 0,05.
Thay đổi hàm lượng lipid máu trước sau điều trị, ở kết quả nghiên cứu
của chúng tôi:
- Hàm lượng cholesterol trước điều trị nhóm dùng Mediator là (6,55 ±
1,18 mmol/l) sau điều trị là (5,34 ± 1,04mmol/l), nhóm không dùng Mediator
trước điều trị là (6,20 ± 1,35mmol/l) sau điều trị là (5,98 ± 1,1mmol/l), đều
thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị.
- Hàm lượng LDL- C trước điều trị của nhóm dùng Mediator là (3,62 ±
1,15mmol/l) sau điều trị là (2,94 ± 1,02mmol/l) và nhóm không dùng
Mediator hàm lượng LDL - C trước điều trị là (3,49 ± 1,25mmol/l) sau điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
trị là (3,36 ± 1,03mmol/l) thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với trước
điều trị.
- Hàm lượng triglycerid trước điều trị của nhóm dùng Mediator là (4,27
± 2,23) sau điều trị là (3,33 ± 2,0 mmol/l), giảm có ý nghĩa thống kê so với
trước điều trị. Trong khi hàm lượng triglycerid trước điều trị ở nhóm không
dùng Mediator là (3,87 ± 2,17mmol/l) sau điều trị là (3,75 ± 2,08 mmol/l),
thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị.
- Hàm lượng HDL - C trước điều trị của nhóm dùng Mediator là (1,22
± 0,33mmol/l) sau điều trị là (1,44 ± 0,35 mmol/l), tăng có ý nghĩa thống kê
so với trước điều trị. Trong khi hàm lượng HDL - C trước điều trị của nhóm
không dùng Mediator là (1,32 ± 0,37) sau điều trị là (1,25 ± 0,35mmol/l), thay
đổi không có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị.
- Giảm tỷ lệ CT/HDL - C ở nhóm dùng Mediator có ý nghĩa thống kê,
nhóm không dùng Mediator không có ý nghĩa thống kê.
* Tóm lại trong nghiên cứu này thay đổi hàm lượng lipid nổi bật ở
nhóm điều trị bằng Mediator so với nhóm không điều trị bằng Mediator là giảm
triglycerid, giảm tỷ lệ CT/HDL - C và tăng HDL - C giảm tỷ lệ CT/HDL - C có
thể giải thích rằng do HDL - C tăng sau điều trị cholesterol thay đổi không có ý
nghĩa dẫn tới giảm tỷ lệ CT/HDL - C, vậy 2 thông số cần quan tâm còn lại sau
điều trị bằng Mediator ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có rối loạn chuyển hoá lipid là
tăng HDL - C và giảm triglycerid.
Giảm HDL - C và tăng triglycerid đây là 2 đặc điểm thường gặp của rối
loạn chuyển hoá lipid máu, ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, những bệnh
nhân đái tháo đường týp 2 được uống Mediator hạn chế được rối loạn chuyển
hoá này làm giảm tỷ lệ biến chứng mạch máu .
Với nghiên cứu của chúng tôi Mediator được sử dụng trong 20 ngày đã
cho kết quả ban đầu như đã mô tả nếu được dùng kết hợp trong thời gian kéo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
dài thêm diễn biến của bệnh chắc chắn kết quả sẽ tốt hơn dựa vào đó ta có thể
đánh giá được giảm tỷ lệ biến chứng.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 78 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối loạn chuyển hoá
lipid máu, trong đó có 39 bệnh nhân điều trị bằng Mediator tại bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên chúng tôi rút ra kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng và thành phần lipid máu.
* Đặc điểm lâm sàng
- Tuổi trung bình là 58,2 ± 9,7 người có tuổi thấp nhất là 40 tuổi cao
nhất là 79 tuổi độ tuổi gặp nhiều nhất là 50 - 59 chiếm 42,3 %.
- Thời gian mắc bệnh chủ yếu gặp ở nhóm có thời gian mắc bệnh từ
1-5 năm chiếm 71,8%.
- 67,95 % có thể trạng béo, 32,05 % bệnh nhân có thể trạng trung bình,
không có bệnh nhân có thể trạng gầy.
- Các triệu chứng kinh điển 4 nhiều của bệnh đái tháo đường vẫn gặp,
tiểu nhiều 92,3%, uống nhiều 88,5%, ăn nhiều 82,1%, gầy sút 82,1% và các
triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối loạn chuyển
hoá lipid máu, tê bì RLCG 73,1%, khó ngủ 73,1%, đau đầu 62,8%, đau ngực
51,3%.
* Biến đổi thành phần lipid máu: 97,4 % có tăng cholesterol toàn phần,
84,6 % tăng triglycerid, 56,4% tăng LDL - C, 35,9 % giảm HDL - C.
2. Tác dụng của Mediator đối với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có
rối loạn chuyển hoá lipid máu: so sánh trước và sau điều trị giữa 2 nhóm
- Nhóm dùng Medator cải thiện được tình trạng mất ngủ và táo bón với
p<0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
giảm triglycerid, giảm tỷ số cholesterol/ HDL - C và tăng HDL - C sau điều
trị với p<0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
KIẾN NGHỊ
1. Những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thêm các triệu chứng tê bì rối
loạn cảm giác, đau đầu, đau ngực, khó ngủ, cần lưu ý có thể kèm theo rối loạn
chuyển hoá lipid.
2. Nên điều trị phối hợp Mediator với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối
loạn chuyển hoá lipid máu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt:
1. Phạm Hoài Anh (2003), Nghiên cứu rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh
nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái
Nguyên, luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
2. Tạ Văn Bình (2006), Bệnh đái tháo đường tăng - Glucose máu, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội.
3. Bùi Thế Bừng (2004), Nghiên cứu hàm lượng một số thành phần lipid máu
và mối liên quan với biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh ĐTĐ týp 2, luận
văn thạc sỹ y học, trường đại học y khoa Thái Nguyên, Thái Nguyên.
4. Đặng Tú Cẩm, Nguyễn Trung Chính, Trần Đức Thọ (1996), "Rối loạn
lipoprotein huyết thanh trong bệnh đái tháo đường ở người có tuổi", tạp chí
hoá sinh học, tổng hội y dược học Việt Nam , tr. 1- 5.
5. Nguyễn Huy Cường, Nguyễn Quang Bẩy, Trần Đức Thọ, Tạ Văn Bình
“Nghiên cứu dịch tễ bệnh đái tháo đường và giảm dung nạp glucose ở khu
vực Hà nội”, tạp chí y học thực hành số (508- 509), bộ y tế xuất bản 2005, tr.
565- 570.
6. Các bộ môn Nội Trường Đại học Y khoa Hà Nội (1993), Triệu chứng học
nội khoa, Nxb Y học, Hà Nội.
7. Trần Hữu Dàng, Lê Văn Bách: "Tần suất đái tháo đường ở người trên 15
tuổi ở thành phố Huế ", Hội nghị toàn quốc chuyên ngành nội tiết và các rối
loạn tiêu hoá lần thứ nhất, Nxb y học, Hà Nội, tr. 365 - 370.
8. Nguyễn Thị Bích Đào (2000), Nghiên cứu hiệu quả truyền insulin tĩnh
mạch liều thấp trong điều trị đái tháo đường có glucose máu tăng quá cao,
luận án tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
9. Ngô Thị Giang (1999), "Khảo sát các yếu tố nguy cơ của tai biến mạch
máu não cục bộ ở người có tuổi", kỷ yếu toàn văn báo cáo khoa học, hội nghị
tim mạch học, thành phố Hồ Chí Minh lần thứ VII, tr. 66 - 67.
10. Lê Thị Thu Hà, Trần Đức Thọ (1999), Nghiên cứu cường insulin, rối loạn
chuyển hoá lipid và HbA1C ở người đái tháo đường týp 2, luận văn tốt nghiệp
bác sỹ chuyên khoa cấp II, trường đại học y, Hà Nội .
11. Bạch Vọng Hải, Lại Phú Thưởng, Hoàng Khải Lập, Phạm Thị Hồng Vân,
(1997), Các chuyên đề hoá sinh và dịch tể học lâm sàng, nhà xuất bản y học,
Hà Nội, tr. 26 - 39.
12. Tô Văn Hải, Nguyễn Thị Phúc (2003), "Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân
đái tháo đường", Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2, Nxb y học, Hà Nội,
tr. 262 - 266.
13. Đỗ Thị Mỹ Hạnh, Phạm Thị Thu Vân (1999), "Bước đầu đánh giá một số
yếu tố nguy cơ của tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2", Kỷ yếu các
báo cáo khoa học tại hội thảo đái tháo đường – nội tiết- bệnh chuyển hoá khu
vực miền Trung lần 1, tr. 120 - 129.
14. Trần Văn Huy (2005), "Những tiến bộ trong điều trị cholesterol rút ra từ
khuyến cáo của chương trình giáo dục cholesterol quốc gia Hoa Kỳ ATPIII"
Tạp chí y học thực hành, số (508-509), Bộ Y tế xuất bản, tr. 225 - 238.
15. Trịnh Thanh Hùng (1999), Bước đầu nghiên cứu những biến đổi về đông
máu, hồng cầu, tiểu cầu ở bệnh nhân đái tháo đường, luận văn thạc sỹ y dược,
Học viện Quân Y.
16. Nguyễn Thy Khuê (1997), Đái tháo đường, Nội tiết học đại cương, Nxb
thành phố Hồ Chí Minh, tr. 467 - 545.
17. Nguyễn Thy Khuê (1999), Rối loạn chuyển hoá lipid, Nội tiết học đại
cương, Nxb thành phố Hồ Chí Minh, tr. 555 - 589.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
18. Nguyễn Kim Lương, Thái Hồng Quang (2000), "Bệnh mạch máu và rối
loạn chuyển hoá lipid ở bệnh đái tháo đường týp 2", kỷ yếu công trình Nội
tiết và các rối loạn chuyển hoá, Nxb Y học, tr. 411- 417.
19. Nguyễn Kim Lương ( 2001), Nghiên cứu rối loạn chuyển hoá lipid ở bệnh
nhân đái tháo đường týp 2 có và không tăng huyết áp, luận án tiến sĩ y học,
Học viện Quân Y.
20. Lê Huy Liệu (2000),"Đái tháo đường”, Bách khoa thư bệnh học, tập 3,
Nxb từ điển bách khoa, tr.146 -156.
21. Nguyễn Thị Thu Minh (2003), Nghiên cứu một số biến chứng mãn tính
thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, luận văn thạc sỹ Y học, trường
đại học y khoa Thái Nguyên.
22. Hoàng Thị Mến (2003), Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố nguy cơ
liên quan đến bệnh đái tháo đường tại khoa khám bệnh – Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa
Thái Nguyên.
23. Triệu Quang Phú (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và sự thay đổi
hàm lượng thành phần lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn, luận văn thạc sỹ Y học, trường đại học Y khoa
Thái Nguyên, tr. 50 - 51.
24. Phillipe Chanson (1999), "Biến chứng vi mạch trong đái tháo đường Týp
2 Vai trò của tăng đường huyết" (tài liệu dịch), Sinh hoạt Y khoa Pháp - Việt
lần thứ 4, Hà Nội.
25. Prager R. (1998), "Rối loạn lipid máu trong bệnh đái tháo đường týp 2"
Diabetographia Les Laboratoríe Servier, (số 2), tr. 2 - 3.
26. Thái Hồng Quang (1989), Góp phần nghiên cứu một số biến chứng mạn tính
trong bệnh ĐTĐ, tóm tắt luận án PTS khoa học Y dược, Học viện Quân Y.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
27. Thái Hồng Quang (1997), Bệnh đái tháo đường, bệnh nội tiết, Nxb y học,
Hà Nội, tr. 257- 368.
28. Thái Hồng Quang (2003), Bệnh Nội tiết, Nxb y học, Hà Nội.
29. Đỗ Trung Quân (1990), Bệnh đái đường, Nxb Y học, Hà Nội.
30. Nguyễn Văn Quýnh, Phạm Chí Cường (1997), "Một số nhận xét qua theo
dõi và điều trị 96 bệnh nhân đái tháo đường", Tạp chí Y học Quân sự, tr.7-10.
31. Robert Chan (2002), "Trực tiếp giảm kháng thể inulin: mục tiêu ngày nay
trong điều trị đái tháo đường týp 2 (tài liệu dịch)", Sinh hoạt khoa học chuyên
đề nội tiết đái tháo đường, Hà Nội.
32. Nguyễn Đình Thanh, Đỗ Trung Quân (2000), "Một số đặc điểm bệnh
nhân đái tháo đường điều trị tại bệnh viện Nội tiết từ 1990- 1999", Hội nghị
khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và rối loạn chuyển hoá lần thứ
nhất, tr. 505 - 513.
33. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2003), Nội tiết học đại cương, Nxb Y
học, Hồ Chí Minh, tr. 348 - 349.
34. Trần Đức thọ (1999), "Rối loạn lipid ở người ĐTĐ", hội thảo chuyên đề
rối loạn chuyển hoá lipid, Laboratories Fournier Việt Nam, (số 3), tr.7 - 8.
35. Trần Đức Thọ, Lê Thị Thu Hà (1999), "Nghiên cứu cường insulin, rối
loạn chuyển hoá lipid và HbA1C ở người đái tháo đường týp 2", tạp chí
nội khoa số 3, tr. 28 - 32.
36. Lý Thị Thơ (2005), nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường tại bệnh
viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang, luận văn thạc sỹ Y học, trường đại học y
khoa Thái Nguyên.
37. Phạm Thị Thuý (2003), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số thành
phần lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Hải Dương, luận văn thạc sỹ Y học, trường đại học Y khoa Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
Tiếng Anh
38. Allan D. Sniderman, MD FRCPC, Benoit Lanmarche, PHD Jessica tilley,
MMATH, David seccombe, MD, PHD, FRCPC and Jiri Frohlich,MD,
FRCPC (2002), "Hypertriglyceridemic hyperapoB in typ2 Diabetes",
Diabetes care, 25, pp. 239 - 240.
39. Bianchi et al (1996), Diab. Nutr. Metab, pp. 9:81- 88.
40. Cassano PA, Rosner B, Vokonas PS (1992), " Obesity and body fat
distribution in relation to the incedenci of non insulindependent diabetes
mellitus", Am j Epidemion, 136, pp. 1474 - 1468.
41. Del prato et al. (1993), "Diabetes", Metabolism reviews, 9(1), pp. 19 - 27.
42. Del prato et al. (1998), Abstracts symposium Barcelone, in press, UK.
43. Docobu J. Typ II diabetes and lipid disorder. Diabetographia Les
Labolatoires sevier 1996; 27: 7 - 8.
44. Grant P.J (1997), The syndrom of insulin resistance, Unit of molecular
vascular medicine, University of Leed, UK, pp.7 - 8.
45. Guillansseau P.J (1996), Typ 2 diabestes: an update, Sevier stady group,
pp.1- 46.
46. Heaven C.J, Boase D.L (1996), “Diabetes retinopathy”, Diabetes
complications, USA, pp. 1- 25.
47. Lehto S, Roennemaa T, Haffner SM. (1997), "Dyslipidemia and
hyperglycemia predict coronary heart disease events in midlle aged patient
with NIDDM international diabetes monitor", Novo Nordisk,6, Singapore, pp.
9 - 39.
48. Le Huy Liệu (1999), "Panorama of diabetis mellitus in Viet Nam recent
years” Journal oF Endocrine societies, diabetis, 2, UK, pp. 34- 43.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
49. Lê Huy Liệu, Phạm Thị Hồng Hoa, Nguyễn Anh Tuấn et al (1999), "
Final country report on outcome data collection and analysis Việt Nam,
Diabetes Asia", Novo Nordisk healthcare, Asia Pacific centre, Singapore,
pp.123 - 129.
50. Lozenzi M (1992), Diabetes mellitus, Hanbook of clinical Endocrinology,
Appleton and lange, UK.
51. Morisaki N, Watanabe S (1994), “Glycaemic control prevent the
progression of retinopathy in the elderly”, Diabetes in the elderly, Sevier
scientific series , 2, pp. 6 - 7.
52. Mustaffa BE, Diabetes Mellitus in Malasia (1997), a challenge to prevent
and control, UK.
53. Orlan Z (1998), Diabetes mellitus and relates disorder, TheWashington
manual of medical therapeutic 29th edition, USA, pp. 396 - 415.
54. Shaw K.M (1996), “Macrovascular disease in Diabetes mellitus”,
Diabetes complication, pp. 179 - 205.
intemational diabetes Medicom for NovoNordisk, 1, 55. Stisnon JC, Owens
D, Collin P, et al (1994), " Hyperinsulinemia is associated with stinulation of
cholesterol synthesis in both and typ2 diabetes", pp.6 - 21.
56. Taskinen MR, Syvonne, M (1991), "lipid changes in macrovascular",
disease in Diabetes complication, 69, pp. 312 - 326.
57. WHO (1998), Life in the 21 century a vision for all, The World health
report, NewYork.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
DANH SÁCH ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU
TRỊ RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƢỜNG TÝP 2 BẰNG MEDIATOR TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
TT Họ và tên Tuổi Ngày vào viện số bệnh án
1 Nguyễn Thị T 61 13/09/2006 N2973
2 Đàm Minh X 44 08/01/2006 Q1.777
3 Ngô Đức C 68 10/11/2006 Q1.272
4 Nguyễn Hồng M 66 20/11/2005 Q1.679
5 Lê Thị Ô 64 01/11/2006 Q1.710
6 Nguyễn Thị T 64 30/11/2006 Q1.715
7 Nguyễn Thị kim T 58 14/11/2006 Q1.101
8 Đinh Thị N 78 11/10/2006 Q1.656
9 Đinh Thị T 56 16/11/2006 N3805
10 Hoàng Thị H 40 16/11/2006 N3796
11 Phạm văn Đ 54 28/11/2006 Q1.721
12 Vũ Thị N 57 29/11/2006 Q1.38
13 Trần Thị N 76 27/09/2006 N3150
14 Hoàng thị H 54 24/03/2004 N880
15 Nguyễn Thị H 53 18/03/2004 N818
16 Hương Thị L 70 24/03/2004 879
17 Dương Tuấn T 58 07/12/2004 3527
18 Lê Thị kim Q 66 12/02/2004 387
19 Trần thị D 68 15/03/2004 N774
20 Phạm Thuý D 66 25/03/2004 N889
21 Trần Thị D 66 13/12/2004 N3566
22 Nguyễn Thị T 65 09/08/2004 N2340
23 Đào Thị I 72 04/08/2004 N2027
24 Bùi Quang T 64 14/12/2006 Q1.739
25 Đỗ Văn H 51 27/11/2006 561
26 Đỗ Thị H 65 01/01/2007 Q1/61
27 ngô Tằng D 70 26/12/2006 Q1.720
28 Lê Thị T 68 19/10/2006 N3508
29 Ninh Trần M 60 13/04/2004 1130
30 Trần Thị H 54 28/11/2006 Q1.669
31 Mai Thị T 64 11/04/2007 Q1/931
32 Nguyễn Văn H 51 23/04/2007 Q1.951
33 Nguyễn Thị P 53 22/11/2006 Q1.713
34 Nguyễn Thị B 71 18/03/2007 Q1.886
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
35 Hà Thị H 71 29/11/2006 Q2.56
36 Phạm Đức H 41 25/12/2006 N4223
37 Dương Đình T 61 17/05/2007 Q1.985
38 Lưu Thị B 51 21/11/2006 Q1.577
39 Nguyễn Thị S 55 15/06/2004 1791
40 Dương Thị H 55 22/2/2005 N409
41 Hoàng Văn B 65 20/08/2006 Q1.39
42 Ngô Thị T 53 29/10/2006 Q1.76
43 Nguyễn Thị T 65 05/04/2006 N1111
44 Nguyễn Thị H 56 10/05/2006 N1483
45 Đỗ Thị T 77 01/06/2004 1658
46 Nguyễn Thị T 72 02/04/2004 985
47 Hoàng Thị T 51 08/03/2004 691
48 Đỗ Văn D 47 12/02/2004 395
49 Trần Thị T 78 15/03/2004 N259
50 Hoàng Thị G 46 29/01/2004 274
51 Hoàng Thị T 53 06/03/2006 N709
52 Nguyễn Thị Minh H 51 05/04/2006 N1099
53 Đỗ Thu M 79 04/05/2006 N1406
54 Nguyễn Thị Bích H 56 10/05/2006 N1484
55 Nguyễn Thị L 65 27/10/2004 N2132
56 Phạm Thị H 55 19/11/2004 N3359
57 Nguyễn Thị Kim T 56 18/11/2004 N3358
58 Nguyễn Thị M 58 11/10/2004 N2990
59 Nguyễn Thi Minh T 52 19/10/2004 3052
60 Lường Thị B 56 08/10/2004 N2958
61 Nguyễn Thị Đ 70 17/09/2004 N2751
62 Nguyễn Thị T 50 30/08/2004 2556
63 Phạm Thị T 71 04/08/2004 2056
64 ngô Thị N 68 04/06/2004 1730
65 Bùi Thị H 47 20/07/2006 Q1.276
66 Đào Thị Thu H 57 24/12/2006 Q1.719
67 Nguyễn Đức M 59 25/08/2006 Q1.12
68 Ngô Thị D 64 20/11/2006 Q1.636
69 Lục Văn L 47 15/11/2006 Q1.702
70 Nguyễn Thế T 45 11/11/2006 Q1.623
71 Khúc Thị B 55 31/10/2006 Q1.327
72 Nguyễn Hà V 45 15/11/2006 Q1.533
73 La Thị H 52 02/11/2006 Q2.50
74 Đinh Thị G 71 27/10/2006 Q1.654
75 Nguyễn Thị N 58 24/11/2006 Q1.118
76 Hoàng Thị H 56 20/11/2006 Q1.203
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
77 Vũ Đình T 76 16/07/2007 Q1.30
78 Lê Thị Ngoc L 58 24/10/2006 N3808
Ngƣời hƣớng dẫn Thái nguyên, ngày30 tháng 10 năm 2007
Xác nhận của Bệnh viện ĐKTWTN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_07_Y_NK_TVT.pdf