Luận văn Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang

MỤC LỤC: CHƯƠNGI:GIỚITHIỆU: 1 1.1 Cơ sở hình thành: 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 2 1.2.1 Mục tiêu chung: . . .2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: .2 1.3 Phạm vi nghiên cứu: . . .2 1.3.1 Không gian: .2 1.3.2 Thời gian: . 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu: . 2 1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu: 2 1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu: . . 2 CHƯƠNGII:CƠSỞLÝTHUYẾT: . 3 2.1 Tìm hiểu đôi nét về ngân hàng thương mại: .3 2.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại: . . 3 2.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại: . .3 2.2 Tín dụng: . 3 2.2.1 Khái niệm tín dụng: . . 3 2.2.2 Các loại hình tín dụng: . 3 2.2.3 Vai trò của tín dụng: . .5 2.2.4 Rủi ro tín dụng . 5 2.2.4.1 Khái niệm . . 5 2.2.4.2 Nguyên nhân .5 2.2.4.3 Hậu quả . 6 2.3 Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại: 6 2.3.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng: . . .6 2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng: . . .6 2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng: . 7 2.4 Quy trình tín dụng: .8 2.4.1 Khái niệm quy trình tín dụng: . . .8 2.4.2 Ý nghĩa của việc xây dựng quy trình tín dụng: . .8 CHƯƠNGIII:KHÁIQUÁTCHUNGVỀNGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN: 10 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển: . 10 3.1.1 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn: . 10 3.1.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang: . 11 3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý: . 11 3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức: 11 3.2.2 Nhiệm vụ các phòng ban của ngân hàng: 12 3.3 Quy trình tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn: 14 3.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm 2007: 20 3.5 Phương hướng và mục tiêu phát triển của SCB trong năm 2008: . 21 3.6 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn .23 3.6.1 Thuận lợi 23 3.6.2 Khó khăn 23 CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂNHÀNGTMCPSÀIGÒNCHINHÁNH AN GIANG: 24 4.1 Tình hình nguồn vốn: . .24 4.2 Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng : . . . 25 4.2.1 Phân tích doanh số cho vay tại ngân hàng: 25 4.2.1.1 Theo thời hạn tín dụng: . . .26 4.2.1.2 Theo thành phần kinh tế: . 28 4.2.1.3 Theo ngành nghề kinh doanh: . .29 4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ tại ngân hàng: 31 4.2.2.1 Theo thời hạn tín dụng: . 32 4.2.2.2 Theo đối tượng vay vốn: . 33 4.2.2.3 Theo ngành nghề kinh doanh: 35 4.2.3 Phân tích dư nợ tại ngân hàng: 37 4.2.3.1 Theo thời hạn tín dụng: . . .37 4.2.3.2 Theo đối tượng vay vốn: . 38 4.2.3.3 Theo ngành nghề kinh doanh: . .39 4.2.4 Phân tích nợ quá hạn tại ngân hàng: . . . 41 4.2.4.1 Theo thời hạn tín dụng: . 41 4.2.4.2 Theo thành phần kinh tế: . 42 4.2.4.3 Theo ngành nghề kinh doanh: . . 43 4.3 Đánh giá hiệu quả tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn: . .44 4.3.1 Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động . . 45 4.3.2 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn: . . 46 4.3.3 Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay: . 46 4.3.4 Hệ số thu nợ: . 46 4.4 Phân tích Quy trình cho vay tại SCB: . .47 4.4.1 Ưu điểm: 47 4.4.2 Nhược điểm: . . 47 CHƯƠNG V: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠICỔPHẦNSÀI GÒN . . 49 5.1 Tồn tại và nguyên nhân: . . .49 5.1.1 Những mặt đạt được: . 49 5.1.2 Tồn tại: . . .49 5.1.3 Nguyên nhân: . 49 5.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng: . .50 5.2.1Tăng nguồn vốn huy động: . .50 5.2.2 Biện pháp tăng doanh số cho vay: . 51 5.2.3 Biện pháp tăng doanh số thu nợ: .52 5.2.4 Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng và xử lý nợ quá hạn: 53 5.2.5 Một số biện pháp khác: . 55 5.2.6 Một số giải pháp thực hiện trong năm 2008: . .56 CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: . . 57 6.1 Kết luận: . . 57 6.2 Kiến nghị: . .58 6.2.1Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước: . 58 6.2.2 Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn: 58 6.6.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang 59 6.6.4 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân các cấp: 60

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh lệch Q3-Q4 Tuyệt đối Tuơng đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Doanh nghiệp 0 0 0 1.300 0 0 0 0 1300 100 Hộ SX KD 0 680 480 472 680 100 -232 -34 66 14 Khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tổng cộng 0 680 448 1772 680 100 -232 -34 1.324 286 (Nguồn: Phòng tín dụng) Nợ quá hạn trên đối tượng khách hàng là Doanh nghiệp là rất tốt khi chỉ phát sinh ở cuối quý 4 là 1.300 triệu đồng, do đối tượng này thường cung cấp đầy đủ thông tin khi ngân hàng yêu cầu do đó công tác thẩm định cho vay có nhiều thuận lợi và dễ dàng đạt hiệu quả. Ở Quý 4 đã xuất hiện nợ quá hạn như nó cũng chiếm tỉ lệ nhỏ trên dư nợ cho vay của đối tượng này. Nợ quá hạn trên đối tượng khách hàng là Hộ SX KD đang có sự biến động giảm dần từ 680 triệu đồng ở Quý 2 xuống 448 triệu đồng ở Quý 3và ở Quý 4 nhưng vẫn chiếm 1 tỷ trọng cao trong tổng nợ quá hạn của Ngân hàng. Nợ quá hạn trên các đối tượng khác chưa phát sinh do dư nợ cho vay trên các đối này vẫn chưa lớn chỉ chiếm 1 tỉ trọng nhỏ trong tổng cơ cấu dư nợ cho vay của Ngân hàng. Biểu đồ 14: Biểu đồ NQH theo thành phần kinh tế qua các quý trong năm 2007: 4.2.4.3 Phân tích nợ quá hạn theo ngành nghề kinh doanh: Bảng 14: Nợ quá hạn theo ngành nghề kinh doanh qua các quý trong năm 2007: Đơn vị tính: triệu đồng, % Ngành kinh tế Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Chênh lệch Q1-Q2 Chênh lệch Q2-Q3 Chênh lệch Q3-Q4 Tuyệt đối Tuơng đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Nuôi trồng thủy sản 0 306 179 886 306 100 -127 -41 707 394 Chế biến công nghiệp 0 102 90 443 102 100 -12 -12 353 394 Xây dựng,BĐS 0 238 112 354 238 100 -126 -53 242 216 Khác 0 34 67 89 34 100 33 -98 21 32 Tổng cộng 0 680 448 1.772 680 100 -232 -34 1.324 296 (Nguồn phòng tín dụng) Theo bảng số liệu trên ta thấy đến quý 2 NQH mới xuất hiện, trong đó tỷ trọng NQH của ngành nuôi trồng thủy sản là cao nhất trong tất cả các ngành chiếm 45% ở quý 2 và tăng dần Quý 3 là 46% và ở Quý 4 là 50% trong tổng NQH, lý do tăng cao như vậy là do dư nợ ở ngành cũng gia tăng và thiện chí trả nợ của khách hàng.tiếp theo là ngành xây dựng và BDS và chế biến công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng NQH với ngành xây dựng và BDS Quý 2 là 35% đến Quý 4 là 36%. Ngành chế biến công nghiệp thì ở Quý 2 là 15% đến quý 4 là 25%. Các ngành khác chiếm tỉ trọng không cao. Do đó công tác thu nợ cần tập trung vào các đối tượng khách hàng trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản , chế biến công nghiệp, xây dựng và BDS bởi đây là những lĩnh vực chiếm dụng dư nợ nhiều nhất. bên cạnh đó là đôn đốc việc trả nợ của các khách hàng trong ngành khác nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng. Biểu đồ 15: Biểu đồ NQH qua 4 quý trong năm 2007: Tóm lại: Ta thấy DSCV, DSTN và dư nợ cho vay có sự biến động qua các quý trong năm tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang, bên cạnh đó NQH cũng tăng. Do đó để đánh giá đúng hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thì việc xem xét các chỉ tiêu ở phần tiếp sau đây là cần thiết. 4.3 Đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – An Giang: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của bất cứ tổ chức kinh doanh nào cũng phải mang lại hiệu quả, nếu đơn vị đó không mang lại hiệu quả thì đơn vị đó sẽ không tồn tại lâu được và việc giải thể là điều không thể tránh khỏi. Không chỉ riêng Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận mà ngay cả Ngân hàng cũng hoạt động trên cơ sở này. Bởi vì đó là điều kiện quyết định sự phát triển lâu dài của của đơn vị. Để thấy được hiệu quả ta cần phân tích một số chỉ tiêu tài chính làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Bảng 15: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay qua các quý trong năm 2007: Chỉ tiêu Đơn vị tính Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 (1) Dư nợ cho vay (2) Tổng vốn huy động. (3) Tổng tài sản (4) NQH (5) DSTN (6) DSCV (7) Dư nợ bình quân (8) Dư nợ / vốn huy động (9) NQH / Dư nợ cho vay (10) Hệ số thu nợ = (5)/(6) (11) Vòng quay vốn = (5)/(7) Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng lần % % Vòng 32.242 54.171 57.170 0 2.709 34.951 32.242 0.59 0 7.75 0.08 55.878 65.005 73.178 680 9.014 64.892 55.878 0.85 680 13.89 0.16 106.765 84.377 140.431 448 18.754 125.519 106.765 1.27 0.42 14.94 0.18 292.491 104.309 350.236 1.772 34.956 327.447 292.491 2.8 0.61 10.68 0.12 ( Nguồn: Phòng Tín dụng) 4.3.1 Chỉ tiêu Dư nợ / vốn huy động: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng vốn huy động không hiệu quả. Chỉ tiêu dư nợ xây dựng nhà ở trên vốn huy động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn –Chi nhánh An Giang có sự biến động qua 4 Quý. Nhìn chung nó đang có xu hướng tăng dần. Ở Quý 1, bình quân 0,59 đồng dư nợ có 1 đồng vốn huy động tham gia. Quý 2, bình quân 0,84 đồng dư nợ có 1 đồng vốn huy động tham gia. Điều này cho thấy Ngân hàng đang sử dụng vốn huy động không thực sự hiệu quả khi huy động nhiều nhưng lại cho vay lại quá ít có thể là do trong những Quý đầu năm Ngân hàng vẫn còn quá mới trên thị trường tín dụng tại An Giang. Tuy nhiên trong 2 Quý cuối năm tình hình khả quan hơn rất nhiều khi ở Quý 3 dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động tăng lên 1.27, và ở Quý 4 là 2.8. điều này cho thấy vốn huy đồng tham gia vào dư nợ ngày càng giảm dần. Ngân hàng đã xác định thách thức lớn nhất là nguồn vốn huy động nên từ đó đã đưa ra nhiều biện pháp hữu hiệu như: làm tốt công tác phục vụ khách hàng, vận dụng cơ chế lãi suất….Tuy nhiên, nguyên nhân làm nguồn vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng là do một số yếu tố tác động bất lợi như dịch cúm gia cầm; xuất khẩu cá ba sa gặp khó khăn đầu ra; giá vật tư thiết yếu tăng và giá bất động sản đang tăng nhiệt; giá vàng, giá dầu và đôla biến động mạnh. Cùng với sự cạnh tranh khá gay gắt giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn nên ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Chi nhánh. Bên đó trong thời gian này nhu cầu vốn trên thị trường tín dụng tăng mạnh Do vậy Chi nhánh phải điều hoà vốn từ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Trung ương để cho vay dẫn đến chi phí đầu vào cao, gây ảnh hưởng đến kế hoạch lợi nhuận. 4.3.3 Chỉ tiêu NQH / Dư nợ cho vay: Chỉ số này đo lường nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Ngoài ra chỉ số này còn cho thấy được mức rủi ro tín dụng Ngân hàng. Chỉ số này càng thấp thì rủi ro tín dụng Ngân hàng càng thấp tức chất lượng tín dụng Ngân hàng càng cao và ngược lại. Nợ quá hạn của Ngân hàng phát sinh ở Quý 2 và liên tục tăng ở các Quý cuối cùng của năm, do đó làm cho NQH trên dư nợ có sự biến động tăng vào Quý 3 và Quý 4, Quý 3 nợ quá hạn trên dư nợ là 0.42%. Quý 4 chỉ số này là 0.61%.điều này là do dư nợ đang có tốc độ tăng trưởng tốt, và công tác thu nợ gặp khó khăn khi cuối năm giá cả vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất, chăn nuôi trên thị trường tăng vọt gây khó khăn cho nhiều khách hàng. NQH đang tăng và đây là một dấu hiệu không tốt, Ngân hàng nên tập trung vào công tác thu hồi nợ NQH giao cho tổ xử lý nợ chuyên trách thực hiện, đồng thời thực hiện trích dự phòng rủi ro theo đúng quy định để hoạt động tín dụng ngày một trôi chảy hơn. 4.3.4 Chỉ tiêu Hệ số thu nợ cho vay: Hệ số này phản ánh công tác thu nợ của cán bộ tín dụng tốt hay chưa tốt, đồng thời nó cũng phản ảnh khả năng trả nợ của khách hàng. Hệ số này càng lớn chứng tỏ khách hàng đang sử dụng vốn vay hiệu quả tao ra lợi nhuận nên việc trả nợ cũng được thực hiện tốt hơn và công tác thu nợ của cán bộ tín dụng cũng trôi chảy hơn. Hệ số thu nợ của Ngân hàng biến động qua từng Quý, biến động liên tục tăng 3 quý ( Quý 1 đạt 7.75%, Quý 2 đạt 13.89%, Quý 3 đạt 14.94%) và giảm vào Quý 4. Trong 3 quý đầu năm, hệ số thu nợ liên tục tăng cho thấy đây là sự nổ lực của Chi nhánh trong công tác thu hồi nợ, tích cực hỗ trợ khách hàng trong công tác lập phương án, tư vấn….đạt hiệu quả, bên cạnh đó là tình hình phát triển kinh tế khả quan của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Quý 4 hệ số thu hồi nợ giảm còn 10.68% có sự sụt giảm này là do Ngân hàng gặp khó khăn từ phía khách hàng và họ xin gia hạn nợ. 4.3.4 Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, đồng thời thu hồi nợ nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn thì việc đưa vốn vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng càng đạt hiệu quả. Quý 1, vòng quay vốn tín dụng là 0,08 vòng. Quý 2, vòng quay vốn tín dụng tăng lên là 0,16 vòng. Quý 3, vòng quay vốn tín dụng là 0,18 vòng, Quý 4 giảm đạt 0.12 vòng. Ta thấy vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng có biến động tăng vào 3 quý đầu năm là do ở những quý đầu năm dư nơ của ngăn ngân tập trung ở các khoản vay ngắn hạn, tốc độ thu hồi nợ cũng tăng liên tục. và có biến động giảm vào Quý 4 là do các khoản vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng dư nơ bên cạnh đó đa phân khách hàng vay trung dài hạn lựa chon phương thức rút vốn 1 lầnđiều này làm chậm vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng. Để vòng quay vốn tín dụng được nhanh hơn đòi hỏi Ngân hàng phải theo sát tình hình thu nợ và tích cực thu hồi nợ quá hạn để tiếp tục đưa nguồn vốn này đầu tư cho nền kinh tế. Tóm lại: Thông qua các chỉ tiêu đánh giá trên cho thấy ngân hàng đang hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên lại có sự gia tăng nợ quá hạn qua các quý cuối năm đặc biệt là Quý 4 làm cho các hệ số vòng quay vốn, hệ số thu nợ cho vay giảm. đòi hỏi ngân hàng cần có những giải pháp khắc phục nhằm đem lại hiệu quả cao hơn. 4.4 Phân tích Quy trình cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn: Ta thấy rằng ngoài các chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng tốt thì kết cấu thời gian, diễn tiến công việc của một quy trình cho vay hơp lý khoa học và đơn giản sẽ quyết định tính hiệu quả và chất lượng của hoạt động tín dụng. Hiệu quả tín dụng không chỉ chú trọng đến các chỉ tiêu kế hoạch trong việc cho vay, thu nợ, nợ quá hạn…. mà còn phụ thuộc vào cách thức tiến hành qui trình, do đó muốn khẳng định tên tuổi, muốn có lối đi riêng, tăng cường tính cạnh tranh, ngân hàng cần thiết phải thiết lập được một quy trình cho vay riêng của nội bộ ngân hàng mình. 4.4.1: Những ưu điểm: - Quy trình tín dụng diễn ra theo 6 bước theo quy trình tín dụng thống nhất trong toàn hệ thống của SCB trong toàn quốc, với hệ thống quản lý hồ sơ, dữ liệu của khách hàng mang tín an toàn, bảo mật cao dựa trên chương trình SmartBank. Công tác kiểm tra, giám sát trong quy trình tại các phòng ban tạo điều kiện thuận lợi cho các bước, các thủ tục được diễn ra một cách hợp lý và khoa học, giúp ban lãnh đạo dễ dàng kiểm tra, giám sát khoản vay từ thời điểm xét duyệt cho vay đến khi thanh lý hợp đồng. - Xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mang tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác cao và được áp dụng vào bước thẩm định trước cho vay của quy trình. Điều này giúp cho CBTD có được những nhận định chính xác trong khâu thẩm định cho vay, lãnh đạo trong khâu xét duyệt cho vay. - Thời gian giải quyết hồ sơ cho vay nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi (thời gian xét duyệt không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo quy định). Điều này giúp cho ngân hàng tạo ra một lợi thế cạnh tranh thu hút khách hàng. - Thời điểm thực hiện giải ngân phù hợp với yêu cầu mục dích sử dụng vốn trong HĐTD, thu nợ, lãi xử lý phát sinh phù hợp với kỳ hạn nợ và điều kiện khách quan. - Tuân thủ, thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật (Các quy định đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng ngân hàng, Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15 % vốn tự có của ngân hàng,……….). 4.4.2 Nhược điểm: - Trên quy trình chứng từ thủ tục đòi hỏi phải xác nhận ký kết rất nhiều như hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay,….ngoài ra trong điều kiện để giải ngân đòi hỏi khách hàng phải ký nhiều chứng từ, cung cấp các chứng từ liên quan đến việc sử dụng vốn gây phiền hà cho họ. - Trong quy trình quá trình đánh giá rủi ro tín dụng chưa được thực hiện 1 cách tổng thể, liên tục trước trong và sau khi cho vay khi chỉ sử dụng cơ chế hậu kiểm tra của phòng kiểm soát nội bộ. - CBTD quản lý hồ sơ theo nhóm khách hàng được phân công phụ trách (từ khâu tiếp xúc khách hàng cho đến khi hợp đồng tín dụng được tất toán). Do vậy rất dễ xảy ra tiêu cực, và chưa thể hiện tính chuyên môn trong nghiệp vụ và khâu thẩm định. Tóm lại:Các bước thực hiện, thời gian diễn ra trong qui trình cho vay tại SCBChi nhánh An Giang là nhanh chóng phù hợp với tính năng nhạy bén, phong cách năng động của thương hiệu “Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn”, đối với những trường hợp cụ thể ngân hàng sẽ có cách giải quyết khác nhau như đơn giản hoặc giữ nguyên các thủ tục nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ tính pháp lý tạo sự thuận lợi nhất cho khách hàng. CHƯƠNG V :CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN TỈNH AN GIANG. 5.1 Tồn tại và nguyên nhân: Thông qua việc phân tích thực trạng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn qua 4 Quý trong năm 2007 ta có thể thấy rằng: 5.1.1Những mặt đã đạt được: - Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tỉnh, thì DSCV của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn cũng có tốc độ tăng trưởng liên tục qua các quý, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các đơn vị kinh tế trên địa bàn. - Song song với tốc độ phát triển của DSCV thì dư nợ cho vay cũng có tốc độ phát triển tốt đạt trung bình 112%, tuy nhiên vẫn có sự giám sát chặt chẽ để đây không phải là mức tăng trưởng tín dụng nóng. - Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thấp. Ngân hàng tiến hành trích lập dự phòng theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước ban hành. - Chính sách cho vay hợp lý, dư nợ tập trung chủ yếu ở đối tượng khách hàng mục tiêu.Đảm bảo tính linh hoạt trong thực tế, tôn trọng quyền tự quyết của ban giám đốc. - SCB An Giang luôn chủ động trong công tác tuyên truyền, phổ biến và quảng bá các sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu SCB đến mọi tầng lớp trong xã hội. - DSTN cũng có chiều hướng gia tăng qua các Quý trong năm do khả năng thu hồi nợ của ngân hàng tốt, chất lượng các món vay và năng lực thẩm định cho vay ngày càng được nâng cao và ý thức trả nợ của khách hàng. 5.1.2 Những tồn tại trong hoạt động: - Tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh tuy nhiên kèm theo nó là tỉ lệ nợ quá hạn cũng có chiều hướng tăng nhanh, điều này dễ dẫn đến việc gia tăng rủi ro cho ngân hàng nếu không có biện pháp xử lý kịp thời. - Tỉ lệ vốn điều chuyển đang có xu hướng tăng dần trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng qua các quý trong năm. Điều này làm cho ngân hàng phải chịu một khoản chi phí lớn vì lãi suất vốn điều chuyển cao hơn nhiều so với lãi suất quy động trên thị trường. - Nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng huy động và cho vay, nguồn thu từ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng. 5.1.3 Nguyên nhân: - Một khoản nợ xấu, nợ khó đòi phát sinh có thể liên quan đến việc thực hiện quy trình tín dụng: Tùy theo đối tượng khách hàng, qui mô khoản vay,…..mà những người làm công tác cho vay, tín dụng sẽ được phân công cụ thể theo từng công việc khác nhau theo quy trình tín dụng nhưng nhìn chung cán bộ tín dụng là người trực tiếp thực hiện toàn bộ công việc về quy chế cho vay của ngân hàng với khách hàng, quy định đảm bảo tiền vay, quy định cụ thể cho khoản vay của ngân hàng. Tại SCB An Giang Cán bộ tín dụng được phân công phụ trách một nhóm khách hàng nhất định theo phân công công tác và họ chịu trách nhiệm về khách hàng đó từ khâu thẩm định cho vay, quản lý tài sản đảm bảo, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng, đôn đốc trả lãi, nợ gốc theo định kỳ, cho đến khi thanh lý hợp đồng. Chính vì thế mà đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải thực sự là một cán bộ ngân hàng có tính chuyên nghiệp cao trong khi đó số cán bộ đáp ứng được tiêu chuẩn tại ngân hàng thực sự khiêm tốn. Bên cạnh đó là việc rất dễ xảy ra tiêu cực khi mà cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc khách hàng, phân tích thẩm định, giám sát sử dụng vốn, thu lãi, nợ gốc, quản lý tài sản đảm bảo của món vay mà mình được phân công phụ trách. - Quá trình đánh giá rủi ro tín dụng chưa được thực hiện một cách tổng thể, liên tục trước, trong và sau khi cho vay khi chỉ sử dụng một cơ chế hậu kiểm tra của Phòng kiểm soát nội bộ. - Những rủi ro khách quan từ thị trường và từ phía khách hàng cũng tạo những khó khăn cho hoạt động của ngân hàng. Những rủi ro khách quan từ thị trường như giá cả các mặt hàng biến động, thiên tai lũ lụt, hỏa hoạn, những rủi ro từ phía khách hàng như sử dụng vốn sai mục dích, kém cỏi trong việc dư đoán nhu cầu thị trường dẫn đến cung vượt cầu, giá cả giảm mất khả năng trả nợ ngân hàng. - Hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay trên thị trường tài chính khi mà các sản phẩm, dịch vụ của các ngân hàng là hầu hết giống nhau, điểm tạo lợi thế cạnh tranh thực sự cho ngân hàng là hoạt động chăm sóc khách hàng trong thời điểm cạnh tranh gay gắt hiện nay tuy nhiên tại SCB An Giang hoạt động này vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức, dẫn đến việc ngân hàng gặp khó khăn trong khâu huy động vốn, mở rộng tín dụng. 5.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng: Những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Tỉnh An Giang đã góp phần không nhỏ trong việc giúp các đơn vị kinh tế trên địa bàn Tỉnh chủ động trong nguồn vốn kinh doanh, nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của tỉnh. Thế nhưng để có thể tiếp tục phát triển bền vững trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng đa dạng, phong phú, phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt. Chi nhánh cần phải áp dụng nhiều biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao nghiệp vụ cho vay là vô cùng cần thiết. 5.2.1Tăng nguồn vốn huy động: *. Marketing Ngân hàng: Áp dụng Marketing Ngân hàng là nghiên cứu các yếu tố ành hưởng đến quá trình kinh doanh của Ngân hàng như nghiên cứu môi trường dân số, kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội để xây dựng chính sách hoạt động thích hợp cho từng thời kỳ cụ thể như: nghiên cứu thói quen, tập quán của dân cư; nghiên cứu thời vụ sản xuất của người dân vì theo từng mùa vụ sẽ ảnh hưởng đến việc vay, gửi tiền của dân cư trên địa bàn. Muốn thu hút được nhiều khách hàng phải tạo được nhiều niềm tin và sự tín nhiệm của người dân đối với Ngân hàng, tuyên truyền về Ngân hàng để mọi người biết nhiều về Ngân hàng thông qua quảng cáo. Ngoài ra, thái độ giao tiếp cũng rất quan trọng vì thái độ giao tiếp tốt gây được thiện cảm đối với khách hàng cũng làm cho khách hàng có cách nhìn tốt về Ngân hàng và gây được sự tin tưởng hơn, tác động tích cực việc huy động vốn của Ngân hàng. *. Bảo hiểm tiền gởi: Trong cơ chế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khách hàng là “thượng đế” và tất cả các doanh nghiệp đều muốn giành lấy “thượng đế” về phía mình bằng mọi cách và trong lĩnh vực Ngân hàng cũng không ngoại lệ. Đối với một Ngân hàng muốn tạo được lòng tin với khách hàng và nâng cao niềm tin của mình lên là không phải một sớm một chiều là làm được. Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng thì khách hàng thường e ngại hai điều: Thứ nhất, khách hàng sợ Ngân hàng kinh doanh thua lỗ thì tiền gửi của mình khó thu hồi lại được. Thứ hai, khách hàng sợ khi có lạm phát xảy ra mà không rút tiền ra kịp thì đồng tiền của mình sẽ bị lỗ do mất giá. Do đó để cho khách hàng có lòng tin hơn về mình, một số tổ chức tín dụng đã áp dụng biện pháp “Bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng” để tạo sự an toàn cho khách hàng. *. Xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất hợp lý: Ngoài sự an toàn về tiền gởi, khách hàng còn cần có lợi nhuận thoả đáng trên số tiền gởi của mình. Vì vậy, Ngân hàng TMCP Sài Gòn An Giang cần xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất hợp lý, trong từng thời kỳ để tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng, thu hút đồng vốn nhàn rỗi trong dân cư hiệu quả hơn. 5.2.2 Biện pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng: -Phát triển hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng: “Chăm sóc khách hàng có thể được hiểu là phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn được phục vụ.” Đây là một trong những công cụ hiệu quả nhất để nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong thời điểm hiện nay. Ngân hàng TMCP Sài Gòn là một Ngân hàng trẻ năng động với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, trình độ công nghệ thông tin tốt …là những ưu điểm nổi bật để phát triển dịch vụ này. Để phát triển hiệu quả hoạt động chăm sóc khách hàng, Ngân hàng cần thực hiện: - Thứ nhất: Nghiên cứu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng tại ngân hàng. Cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng là một tập hợp có tổ chức của những số liệu đầy đủ về từng khách hàng hiện có, khách hàng triển vọng có thể tiếp cận và có thể tác động được để phục vụ cho mục đích Marketing như: hính thành và chọn lọc danh sách khách hàng, bán sản phẩm hay dịch vụ, hoặc duy trì mối quan hệ với khách hàng. Yêu cầu của một hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng: Lưu giữ thông tin nhận dạng(các thông tin cá nhân như địa chỉ, giới tính, nghề nghiệp …). Có những dữ liệu định lượng như: thời điểm khách hàng mua và mua bao nhiêu, giới hạn trong tiêu dùng, số liệu về lợi nhuận thu được trong mỗi hoạt động giao dịch với khách hàng. Có những dữ liệu định tính như chỉ ra loại khách hàng và đặc điểm trong sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Vai trò của cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng: Hiểu biết về nhu cầu của khách hàng và những gì họ mong muốn. Đo lường sự hài lòng của khách hàng Ngân hàng điều đặn kiểm tra kết quả thực hiện các dịch vụ của mình và của cà đối thủ cạnh tranh. Việc đo lường sự hài lòng của khách hàng cần được ngân hàng thực hiện thông qua thiết kế các phiếu khảo sát lấy ý kiến của khách hàng, các mầu thư góp ý và khiếu nại… Có thể sử dụng các phiếu khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng. Nhận biết những khách hàng bị mất . Một trong những sai lầm mà ngân hàng thường mắc phải là xoá sạch cơ sở dữ liệu của khách hàng này để nhường chổ cho 1 mối quan hệ mới, vì cho rằng những dữ liệu này đã vô giá trị hoặc không có thời gian để quan tâm đến những dữ liệu cũng như khách hàng đó. Đây thực sự là một sai lầm chúng ta cần thay đổi trong tư duy rằng “ một khách hàng bị mất đi luôn được coi là một khách hàng chúng ta có thể lấy lại được”. Một khách hàng có thể dụng thử dịch vụ của đối thủ và có thể quay trở lại, trở thanh một khách hàng trung thành của Ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng cần phải biết nhận biết được những khách hàng nào bị mất và phân biệt được những nguyên nhân dẫn đến khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác, hay vì một nguyên nhân nào khác….để đưa ra giải pháp Marketing tích hợp. - Thứ hai: Ngân hàng cần phải phân loại khách hàng và xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng phù hợp. Trên cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng, tiến hành phân loại khách hàng, nhân diện các khách hàng quan trọng và xây dưng chương trình khách hàng thân thiết hướng đến những khách hàng này. Các chương trình chăm sóc khách hàng là vô hạn và khả năng sáng tạo là vô cùng lớn, đòi hỏi Ngân hàng TMCP Sài Gòn phải phát huy hơn nữa những chương trình độc đáo dựa trên khả năng nguồn lực và đặc điểm nhóm khách hàng. Ngoài ra một chương trình khách hàng thân thiết muốn đạt hiệu quả là mong muốn khách hàng sử dụng thêm sản phẩm, dịch vụ và trở thành khách hàng trung thành phải có những đặc điểm sau: Chương trình thể hiện Ngân hàng mong muốn chia sẽ lợi nhuận với khách hàng trung thành. Chỉ chia sẽ với những khách hàng có thái độ hợp tác với Ngân hàng. Mức độ cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng quyết định đến việc chia sẽ lợi nhuận với khách hàng. Tuy nhiên cần lưu ý rằng mọi chương trình khách hàng thân thiết nhằm tạo dựng lòng trung thành của khách hàng sẽ không thành công nếu như sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng không đa dạng và không có nỗ nực cải thiệt chất lượng sản phẩm, vấn đề quản lý không được quan tâm, không biết lắng nghe và có những ứng xử tốt về những lời phàn nàn của khách hàng và hoạt động Marketing của ngân hàng yếu kém. Thứ ba Tồ chức bộ phận chăm sóc khách hàng tại ngân hàng.(Phòng quan hệ khách hàng). -Theo dõi và sớm nhận biết các tình huống nghiêm trọng xảy ra như : Khách hàng có thể chuyển sang sử dụng các dịch vụ của ngân hàng khác, khách hàng phàn nàn về dịch vụ của ngân hàng với người khác và đặt biệt là với giới công luận. - Tiếp nhận và giải quyết các ý kiến, thắc mắc và khiếu nại của khách hàng. - Ngoài việc trực tiếp thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng, còn phải tham gia xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng. 5.2.3 Biện pháp đẩy mạnh doanh số thu nợ: Bên cạnh việc nâng cao doanh số cho vay thì công tác thu nợ cũng không thể xem nhẹ vì nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng. Nếu cho vay tràn lan mà không chú ý xúc tiến việc thu nợ cũng có nghĩa là Ngân hàng đã thoả hiệp với những rủi ro trong tương lai. Để có thể thu nợ tốt hơn cần thực hiện một số biện pháp sau: Bộ hồ sơ cho vay vốn khi giao dịch giao cho khách hàng một liên và Ngân hàng giữ lại một liên đóng lại thành cuốn riêng biệt cho từng khách hàng thật gọn gàng để Ngân hàng có thể quản lý khách hàng dễ dàng, rõ ràng, đồng thời tạo tâm lý tốt cho khách hàng, từ đó họ sẽ có ý thức trả nợ tốt hơn. Tăng cường phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác thu nợ, nhất là khách hàng nợ quá hạn cấn có sự can thiệp của cơ quan Nhà nước nhằm xử lý nợ. Thường xuyên theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích thì lập tức thu hồi trước thời hạn, đối với khách hàng gặp khó khăn thực sự thì cùng nhau tím cách tháo gở. 5.2.4 Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng và xử lý nợ quá hạn: Nợ quá hạn là một vấn đề luôn làm các nhà quàn trị quan tâm. Bất cứ Ngân hàng nào dù quản lý giỏi đến đâu cũng không thể triệt tiêu nợ quá hạn, bởi vì nguy cơ rủi ro tiềm ẩn mọi nơi mọi phía. Do vậy để hạn chế rủi ro tín dụng thì cần có một mô hình quản trị rủi ro đúng tiêu chuẩn quốc tế: *Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiện đại: - Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi ro tín dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp. Theo đó, toàn bộ việc xây dựng giới hạn tín dụng trên dơ sở xác định rủi ro tổng thể (thông qua xếp hạng tín dụng, phân tích ngành, khả năng phát triển của khách hàng trong tương lai….).Sẽ do bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện độc lập, đảm bảo tính khách quan cũng như hạn chế sự phân tán thông tin khi cung cấp các sản phẩm tín dụng (cho vay, tài trợ thương mại…). Đối với đánh giá các rủi ro giao dịch (được hiểu theo nghĩa xem xét từng lần vay cụ thể), tuỳ theo mức độ phức tạp và giới hạn tín dụng được xác định, có thể giao cho bộ phận quan hệ khách hàng trực tiếp thực hiện thẩm định hoặc giao cho bộ phận phân tích tín dụng đối với những doanh nghiệp có dư nợ lớn, tính phức tạp của khoản vay cao). Cách thức này sẽ đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và phừ hợp với điều kiện thực tế tại An Giang hiện nay. Trên cơ sở sự phân tách trên, bộ phận quan hệ khách hàng sẽ chịu trách nhiệm tiếp xúc, tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, cung cấp thông tín cho bộ phận quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời kiểm tra giám sát quá trình thực hiện các cam kết của khách hàng (sử dụng vốn vay, các cam kết về đảm bảo tiền vay…..). Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện việc “giám sát song song” quá trình bộ phận quan hệ khách hàng thực hiện các quyết định phê duyệt tín dụng để phát hiện các dấu hiệu rủi ro cũng như can thiệt kịp thời như giám sát thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản đảm bảo, các điều kiện giải ngân ….như vậy, quá trình đánh giá rủi ro tín dụng được thực hiện 1 cách tổng thể, liên tục trước, trong và sau khi cho vay, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng, khắc phục được tình trạnh không kịp thời khi chỉ sử dụng 1 cơ chế hậu kiểm tra của kiểm tra nội bộ. - Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của bộ phận quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro và quản lý nợ. Sự rạch ròi trong phân định trách nhiệm sẽ đảm bảo tính công bằng trong đánh giá chất lượng công việc, là điều kiện để quá trình xử lý dấu hiệu rủi ro tín dụng được nhanh chóng, hiệu quả và kịp thời cũng như tạo sự yên tâm trong suy nghĩ, hành đồng của cán bộ các bộ phận. Đồng thời mỗi bộ phận trong nhiệm vụ chức năng của mình cần xây dựng các mục tiêu cấp tín dụng (tỷ trọng nợ xấu chấp nhận được, số lượng và nhóm khách hàng cần thiết lập, mức độ tăng trưởng tín dụng …), các giải pháp thực hiện các mục tiêu đó, đảm bảo sự phối hợp quyển chuyển nhịp nhàng giữa các bộ phận tác nghiệp khi thực thi các mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng đã đề ra, phù hợp với đặc thù, chính sách tín dụng của Ngân hàng. - Tiêu chuẩn hoá cán bộ theo dõi tín dụng để đáp ứng yêu cầu.Theo đó, cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệp, có kiến thức và khả năng nhanh nhạy trong khi xem xét, đánh giá các đề tín dụng. Ngân hàng có thể xây dựng một hệ tiêu chuẩn đối với cán bộ rủi ro tín dụng như sau trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, có thời gian trãi qua công tác tại bộ phận quan hệ khách hàng …những yêu cầu này sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có đủ trình độ, kinh nghiệm thực tế để xử lý nhanh chóng, hiệu quả và sự thận trọng hợp lý trong quá trình phân tích, thâm định và giám sát tín dụng. Đồng thời, cần nâng cao tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng, theo đó mỗi cán bộ ngân hàng trong chức năng, nhiệm vụ của mình phải thực hiện một cách đầy đủ, hết trách nhiệm và thái độ tất cả vì công việc chung trong xử lý mối quan hệ giữa các bộ phận. - Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường xuyên, liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động tín dụng. Mô hình quản lý tín dụng hiện đại chỉ có thể thành công khi giải quyết được vấn đề cơ chế trao đổi thông tin, đảm bảo sự phân tách các bộ phận chức năng để thực hịên chuyên môn hoá và nâng cao tính khách quan nhưng không làm mất đi khả năng nắm bắt và kiểm soát thông tin của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng. Muốn vậy những thông tin trọng yếu trong quá trình cho vay cần phải được bộ phận quan hệ khách hàng cập nhật định kỳ hoặc đột xuất và chuyển tiếp những thông tin nầy cho bộ phân quản lý rủi ro tín dụng phân tích, đánh giá những rủi ro tiềm ẩn. Như vậy sự vận hành của mô hình mới có thể thông suốt và giảm bớt e ngại của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng trong nhận định cấp tín dụng. Đồng thời Ngân hàng cần xây dựng hệ thông tin và phân tích thông tin toàn diện, cung cấp nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho bộ phận chuyên môn có liên quan. Các phân tích về ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế cần được thực hiện xây dựng kho dữ liệu phân tích tín dụng, hợp tác một cách toàn diện với các ngân hàng đối tác trong xây dựng và chia sẽ cơ sở dữ liệu thông tin doanh nghiệp về ngành. Bởi vì đây là con đường ngắn nhất để hoàn thiện hệ thống tin và giảm chi phí khai thác thông tin một cách hiệu quả nhất. - Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, thực hiện xếp hạng tín dụng định kỳ và duy trì một cách liên tục để làm cơ sở trong xây dựng chính sách khách hàng về giới hạn tín dụng, áp dụng hình thức đảm bảo tiền vay thích hợp, định hướng tín dụng với từng khách hàng. Xếp hạng tín dụng là công cụ hiệu quả, mang tính khoa học trong quản trị rủi ro tín dụng thông qua lượng hoá các đánh giá và đưa ra các quyết định phù hợp với điều kiện thực tế. - Để xử lý các khoản nợ quá hạn, Ngân hàng cần áp dụng biện pháp xử lý nợ quá hạn như: +Thương lượng gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ: Khi khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì việc thanh toán cho Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn và có khi mất khả năng thanh toán và lúc đó Ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất càng cao càng gây khó khăn cho khách hàng hơn. Do đó để giúp cho khách hàng có khả năng trả nợ thì Ngân hàng cần xem xét nguyên nhân thất bại trong kinh doanh của khách hàng là do đâu? Và cùng bàn bạc với khách hàng tìm phương hướng giải quyết như điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ để khách hàng có thời gian trả nợ dài hơn. + Cho khách hàng vay thêm: Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ đúng hạn mà có nhu cầu vay thêm để giải quyết khó khăn tài chính tạm thời như tạo thu nhập nếu không có sự tài trợ từ bên ngoài. Khi đó Ngân hàng cần xem xét giữa hai con đường: - Một là, chuyển nợ quá hạn và khách hàng lúc này lâm vào tình trạng không có khả năng trả nợ. Do đó khi Ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn áp dụng lãi suất quá hạn đối với các khoản nợ đó thì khách hàng không thể gánh nổi món nợ với lãi suất cao như thế nên khách hàng không thể trả được nợ. Lúc này, Ngân hàng chỉ có cách nhờ sự can thiệp của Chính quyền địa phương giải quyết để thu nợ đối với khách hàng trên. - Hai là, tiếp tục cho vay để khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính, có thêm thu nhập và trả nợ cho Ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng còn phải xem thiện chí trả nợ của khách hàng mà Ngân hàng quyết định là có nên tiếp tục cho vay, một mặt là giúp cho khách hàng vượt qua khó khăn tạm thời, khách hàng sẽ có tâm lý chịu ơn nên ý thức trả nợ cao và có khi tuyên truyền về Ngân hàng giúp cho danh tiếng của Ngân hàng được nâng cao. Mặt khác, Ngân hàng có thể thu được nợ mà lại được khách hàng có cách nhìn sâu sắc hơn, thiện cảm hơn. 5.2.4 Một số biện pháp khác: Cần nhận thức rõ quan điểm “đi vay để cho vay” là phương châm hoạt động của Ngân hàng, từ đó đề ra chủ trương, chính sách, phương thức và biện pháp hữu hiệu để khởi tăng nguồn vốn huy động đáp ứng nhu cầu hoạt động của Ngân hàng. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như: gởi tiền tiết kiệm trúng thưởng( trúng nhà, trúng vàng,…) để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động. Đẩy mạnh các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, nhất là hệ thống thanh toán tiền nợ, thanh toán chuyển tiền, củng cố các loại hình dịch vụ Ngân hàng hiện có, nghiên cứu mở rộng các hình thức mới như: nghiệp vụ đầu tư trái phiếu( trái phiếu Ngân hàng, trái phiếu Chính phủ), nghiệp vụ mua bán ngoại tệ…. Ổn định để phát triển, duy trì và củng cố hoạt động của Phòng giao dịch tại Châu Đốc. Thực hiện cải cách hành chính toàn diện về thủ tục pháp lý, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức, tránh chồng chéo về trách nhiệm, đưa hoạt động Ngân hàng càng đi vào nề nếp, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quá trình cho vay, đảm bảo yêu cầu chặt chẽ nhưng không gây phiền hà cho khách hàng. Thực hiện tốt khâu quy trình tín dụng từ khâu thẩm định, giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn để nâng cao chất lượng tín dụng. Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp từng thời kỳ, từng đối tượng nhằm khuyến khích khách hàng gắn bó với Ngân hàng. Tập trung thực hiện công tác đầu tư vốn đúng trọng tâm và trọng điểm. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, góp phần phát hiện kịp thời những vấn đề còn yếu kém để chấn chỉnh, khắc phục, bổ sung và phục vụ tốt công tác chỉ đạo điều hành, cần tổ chức thực hiện kiểm tra theo chuyên đề thường xuyên. Tăng cường công tác kiểm tra đối với Phòng giao dịch, việc thực hiện sửa sai sau kiểm tra cần phải được nghiêm túc. Về tổ chức: Xây dựng chế độ tiền lương hợp lý, xây dựng hệ số trả lương, thưởng để đáp ứng nhu cầu thi đua chất lượng hiệu quả. Cán bộ tín dụng phải hưởng lương cao hơn vì thu nhập của Chi nhánh Ngân hàng phần lớn là do hoạt động tín dụng mang lại. Và những cán bộ tín dụng nào làm việc tốt thì mức lươngcũng cao hơn những cán bộ tín dụng làm việc không tốt thì mới kích thích tinh thần làm việc đối với cán bộ tín dụng và từ đó hiệu quả công việc cũng cao hơn. Về nhân sự: Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa trong việc nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên; Trang bị hơn nữa về trình độ tin học, ngoại ngữ để khi Ngân hàng có những thay đổi đưa tin học vào trong giao tiếp với khách hàng thông qua mạng Internet trong trường hợp khách hàng không thể đến Ngân hàng do ở quá xa Ngân hàng thì nhân viên thích ứng nhanh, theo kịp vào thời đại công nghệ tin học. Phát triển các dịch vụ như: phát hành thẻ thanh toán, trang bị máy rút tiền tự động ATM (Automatic Teller Machine) 5.2.5 Các giải pháp thực hiện trong năm 2008: - Tập trung toàn lực cho công tác huy động vốn, ưu tiên khoản chi phí hợp lý để thực hiện hàng loạt các biện pháp phù hợp, thiết thực và hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy nhanh công tác huy động vốn, từ đó mới có thể đáp ứng phần nào nguồn vốn để cho vay trong năm 2007. - Tăng cường quảng bá thương hiệu SCB gắn với các sản phẩm dịch vụ đặc thù có thế mạnh riêng của Ngân hàng và có thái độ hết sức thân thiện, tận tình, tạo uy tín và lòng tin tối đa với khách hàng và các quan hệ đối tác để thu hút vốn huy động. - Khai thác triệt để các hình thức huy động vốn sẵn có và được triển khai từ Trung ương, mở rộng những hình thức huy động mới lạ hấp dẫn phù hợp với đặc thù tại địa phương. - Tiếp thu và đẩy nhanh khai thác các dịch vụ tiện ích phục vụ cho khách hàng trong công tác thanh toán cũng như thực hiện tốt công tác bán chéo sản phẩm nhằm: một là để thu hút vốn không kỳ hạn, hai là tăng nguồn thu nhập cho hoạt động dịch vụ trong tổng nguồn thu nhập. - Bám sát vào mục tiêu định hướng của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám Đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn để xây dựng đầu tư hợp lý. Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, triệt để chấp hành các quy trình, quy định của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Trung ương của ngành và các quy định có liên quan khác. - Tổ chức quản lý tiếp nhận và khai thác tốt các nghiệp vụ hiện có, vốn tài trợ giá rẻ, tiết kiệm tối đa những chi phí không cần thiết để giảm chi phí đầu vào, tính toán mức lãi suất cho vay hợp lý đảm bảo tối đa lợi nhuận nhưng vẫn thực hiện tốt chiến lược cạnh tranh thu hút khách hàng. - Tăng cường quản lý tài chính, thực hiện các khoản tạm ứng chi tiêu, mua sắm đúng quy định đồng thòi tiếp tục khắc phục sửa sai theo kiến nghị của Đoàn thanh tra. - Nhanh chóng tiếp thu và triển khai các nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại từ Ngân hàng Trung ương để từng bước hoà nhập vào công cuộc đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Làm tốt công tác dự báo, định hướng thị trường, cập nhật các thông tin cần thiết, phổ biến kiến thức và đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng theo tình hình mới để thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại trong tương lai. - Tăng tính chủ động tự chủ, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các Phòng giao dịch phát triển tốt. Bên cạnh đó, cần phải giáo dục đội ngũ cán bộ viên chức quen dần với phong cách làm việc chuyên nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Quy hoạch, bố trí, phân công cán bộ phù hợp với khả năng trình độ, kinh nghiệm để tạo điều kiện cho cán bộ viên chức phát huy hết khả năng sáng tạo của mình để cống hiến và gắn bó lâu dài với Ngân hàng. CHƯƠNG VI : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 KẾT LUẬN: Qua phân tích đánh giá hoạt động tín dụng tại SCB chi nhánh An Giang trong 4 Quý của năm 2007 thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về tình hình nguồn vốn; doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn; quy trình cho vay, ta thấy hoạt động tín dụng tại Chi nhánh đang có xu hướng phát triển tốt và bền vững. Tình hình nguồn vốn: Ta thấy tổng nguồn vốn của ngân hàng có xu hướng tăng qua các quý trong năm. Vốn huy động và vốn điều hòa đều có xu hướng tăng qua các quý, điều này là do do ngân hàng tích cực trong khâu huy động vốn nhàn rỗi từ các đơn vị kinh tế, các hộ dân cư và mở rộng tín dụng đến các đối tượng trong nền kinh tế, bên cạnh đó là do tình hình kinh tế địa phương phát triển tốt làm cho nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh tăng. Tuy nhiên cơ cấu vốn huy động đang có xu hướng giảm dần tỷ trọng trong cơ cấu tổng nguồn vốn, ngân hàng có xu hướng sử dụng vốn điều hòa nhiều hơn trong việc mở rộng tín dụng điều này có thể làm giảm lợi nhuận bởi chi phí lãi suất đầu vào cao từ vốn điều hòa. Vì vậy ngân hàng cần đẩy mạnh khâu huy động vốn nhằm duy trì cơ cấu vốn hợp nhất. Tổng nguồn vốn có xu hướng tăng qua các quý là một dấu hiệu tốt bởi sự tăng trưởng vốn kinh doanh là thước đo tầm vóc và uy tín của ngân hàng thương mại. DSCV: Qua 4 quý có sự tăng trưởng tốt, thể hiện sự cố gắng của ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng, diều này đã giúp nâng cao vị thế và thương hiệu SCB trong thị trường tài chính tín dụng tại An Giang. Sự tăng trưởng này thực sự không phải là một sự tăng trưởng nóng thiếu bền vững bởi nó phát triển đúng mục tiêu mà ngân hàng hướng đến, phù hợp với phương hướng phát triển của nền kinh tế địa phương khi tập trung chủ yếu ở đối tượng khách hàng là doanh nghiệp. DSTN: Cùng với sự tăng trưởng mạnh của DSCV thì DSTN cũng có tốc độ tăng trưởng tốt. Có được sự phát triển nay do luôn thực hiện đúng quy trình tín dụng lựa chọn các món vay thực sự khả thi và công tác thu nợ tại ngân hàng luôn quan tâm đúng mức, thường xuyên kiểm tra đều đặng nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng tại ngân hàng diển ra trôi chảy liên tục. Tình hình dư nợ: Tăng trưởng dư nợ là kế hoạch, là mục tiêu phát triển của SCB không những trong 2 năm qua mà còn là kế hoạch lâu dài, xuyên suốt trong quá trình hoạt động của Chi nhánh. Qua 4 trong năm 2007 Dư nợ có tốc độ tăng trưởng cao, tập trung chủ yếu ở đối tượng khách hàng mục tiêu của SCB là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ, Nuôi trồng và chế biến thủy sản… Nhưng nhìn chung với sự tăng trưởng của dư nợ tín dụng qua các năm qua, Chi nhánh đã góp một phần cung ứng vốn vào sự phát triển của nền kinh tế tỉnh nhà. NQH: tại ngân hàng có một sư biến động tăng qua các quý khi phát sinh ở quý 2 của năm, điều này là một tín hiệu không tốt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng tuy nhiên tỉ lệ NQH vẫn nằm trong tầm kiểm soát và thấp hơn mức trung bình chung do ngân hàng nhà nước quy định. Đây là kết quả của sự nỗ lực của từng CBTD, sự kiểm soát chặt chẻ của ban giám đốc Chi nhánh trong công tác quản lý, kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ. Nhìn chung tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh qua 4 quý trong năm là hiệu quả và có chất lượng tốt. Bên cạnh tính năng hoạt động nhạy bén trong cạnh tranh biết hướng vào hệ khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, biết cách tổ chức điều chỉnh lãi suất cho vay, quy trình cho vay một cách phù hợp, khoa học để thích ứng với môi trường kinh doanh, SCB Chi nhánh An Giang đã từng bước nâng cao sức cạnh tranh, phát huy tên tuổi, vị thế của riêng mình trong hệ thống tín dụng địa phương. 6.2. KIẾN NGHỊ: Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang cùng với những kiến thức tích luỹ ở trường, trong quá trình phân tích, nghiên cứu tài liệu, từ những vướng mắc và tồn tại nêu trên đồng thời để các giải pháp được thực thi có kết quả, em rút ra được một số điểm xin nêu ra một số kiến nghị làm ý kiến tham khảo nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 6.2.1. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước: - Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý: Nhà nước cần tiếp tục bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp lý trên cơ sở một khung khổ pháp lý đồng bộ, rõ ràng phù hợp với cơ chế thị trường. - Chính phủ chỉ đạo các địa phương nhanh chóng quy hoạch vùng, tiểu vùng, đẩy nhanh tiến độ cấp quyền sử dụng đất để nhân dân yên tâm sản suất kinh doanh, đảm bảo điều kiện vay vốn Ngân hàng nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. - Chính phủ chỉ đạo các địa phương quy định giá trị sử dụng đất phù hợp với giá chuyển đổi trên thị trường để cho các hộ sản xuất đảm bảo điều kiện vay vốn. - Trong bối cảnh người dân nông thôn thiếu thông tin, thiếu khoa học kỹ tuật, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thị trường, khả năng tài chính … nếu chỉ giải quyết vấn đề về vốn thì vẫn chưa đủ và khó có thể phát huy hiệu quả. Do đó Nhà nước cần phải có những chính sách và giải pháp đồng bộ như chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm… - Nhà nước cần đẩy nhanh tiến độ thành lập phòng bán đấu giá tài sản thanh lý ở nhiều nơi, có uy tín và theo đúng pháp luật để Ngân hàng có thể bán, thanh lý tài sản một cách dễ dàng, nhanh chóng hơn. - Nhà nước cần xúc tiến và thành lập các trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm để tránh tình trạng người vay có thể dùng một tài sản đảm bảo để vay ở nhiều tổ chức tín dụng. - Trong thực tế hiện nay, khi một món nợ vay có vấn đề Ngân hàng phải làm thủ tục đưa ra toà phát mại tài sản nhưng sự phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, ban ngành có liên quan không được chặt chẽ. Do đó, kiến nghị đến các cơ quan Nhà nước dần dần tiến tới cho phép Ngân hàng tự quyền phát mại tài sản, Ngân hàng sẽ tổ chức một lực lượng cán bộ để thực hiện việc thu hồi này. 6.2.2. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn: - Ngân hàng TMCP Sài Gòn cần điều chỉnh lãi suất kịp thời, thông báo đến Chi nhánh kế hoạch cho vay có hiệu quả, nhằm không để khách hàng bị thiệt với những chính sách ưu đãi của Ngân hàng khác, có như vậy quan hệ của Chi nhánh và sở giao dịch với khách hàng mới bền vững. - Thường xuyên đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên Chi nhánh. - Cần xem xét trang bị công cụ lao động để tạo điều kiện thực hiện công tác của nhân viên, đảm bảo tiến độ làm việc và hoàn thành công việc một cách thuận lợi. - Cần tiến hành nghiên cứu kỹ thị trường để xây dựng và thực hiện chiến lược, chính sách phát triển phù hợp; nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động. Cụ thể là phải hợp lý hoá các quy trình, thủ tục, đổi mới công nghệ và thái độ phục vụ để giảm rủi ro và chi phí. - Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng, tăng hoạt động dịch vụ để từng bước chuyển đổi cơ cấu nguồn thu nhập và để phân tán tối đa mức độ rủi ro, không thể để nguồn thu của Chi nhánh như hiện nay là thu từ hoạt động tín dụng. - Phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền thông tin, hướng dẫn công nghệ, nghiệp vụ để giúp người vay xây dựng các dự án, thực hiện tốt các nguyên tắc, chế độ, sử dụng đồng vốn có hiệu quả, đảm bảo trả nợ đầy đủ cho Ngân hàng. - Tuyển chọn và bố trí đủ cán bộ cho Ngân hàng cơ sở theo yêu cầu của công việc và có tiêu chuẩn rõ ràng để bố trí phù hợp. - Quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ đủ tiêu chuẩn theo quy định, có chính sách khuyến khích cán bộ tích cực học tập đúng mức trên mọi phương diện. - Và phải có một chính sách tiền lương hợp lý cho nhân viên để không bị chảy máu “ nguồn chất xám nhân lực” trong ngành khi các Ngân hàng Nước ngoài vào kinh doanh ở thị trường Việt Nam. - Tuyển chọn và bố trí đủ cán bộ cho Ngân hàng cơ sở theo yêu cầu của công việc và có tiêu chuẩn rõ ràng để bố trí phù hợp. - Quan tâm đến công tác đào tạo lại cán bộ đã tiêu chuẩn theo qui định, có chính sách khuyến khích cán bộ tích cực học tập đúng mức trên mọi phương diện. 6.2.3. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang. - Có kế hoạch dào tạo cán bộ nghiệp vụ ban đầu cả về trình độ chuyên môn và khả năng giao tiếp, từ đó có một đội ngủ kế thừa năng động, sáng tạo. - Thường xuyên nghiên cứu thị trường, tâm lý khách hàng, thông qua giao tiếp khai thác được thông tin từ khách hàng về mặt chất lượng sản phẩm của Ngân hàng nắm bắt được nhu cầu cũng như nhu cầu của khách hàng, từ đó đổi mới và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. - Về nghiệp vụ huy động vốn: cần đa dạng các hình thức huy động vốn, lãi suất hấp dẫn, có chính sách chiêu thị dưới dạng hình thức khác nhau để tạo thêm uy tín cho Ngân hàng. - Xem xét các tài sản thế chấp, thẩm định kỹ các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của bên đi vay nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro không thu hồi lại nợ của Ngân hàng. - Cần thường xuyên đôn đốc thu nợ khi đến hạn, xem xét lại lãi suất các món nợ quá hạn để việc thu NQH dễ hơn. - Tăng cường công tác kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay để có thể phát hiện kịp thời tình trạng các khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích. - Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ quá hạn, thu lãi treo và lãi đến hạn để đem lại lợi nhuận cho chi nhánh. - Chuyển đổi cơ cấu đầu tư, chú trọng vào các loại hình cho vay có hiệu quả cao như ngành công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc… để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế địa phương. - Ngân hàng cần có cơ chế xử lý rủi ro do các nguyên nhân khách quan như: dịch bệnh, thiên tai trên diện rộng nhằm tái tạo nguồn vốn đầu tư. - Phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội như: Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh… nhằm tạo ra nhiều kênh dẫn vốn thuận lợi nhất cho người vay đồng thời có hiệu quả và an toàn vốn đối với Ngân hàng. 6.2.4. Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân các cấp: - Bổ sung, sửa đổi các chính sách, cơ chế hỗ trọ phát triển: hoàn chỉnh và công bố quy hoạch phát triển kinh tế đối với từng địa phương, đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân cư, xây dựng mạng lưới thu thập và cung cấp các thông tin về công nghệ, thị trường để người vay có điều kiện thuận lợi xây dựng và thực hiện tốt các dự án vay vốn, còn Ngân hàng sẽ có thêm cơ sở để quyết định cho vay. - Tạo điều kiện cho Ngân hàng mở thêm chi nhánh, văn phòng giao dịch ở những địa bàn có nhu cầu và khả năng, hỗ trợ Ngân hàng trong việc xử lý nợ có vấn đề. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tạp chí ngân hàng số phát hành 3/2008. - Nguyễn Minh Kiều, 2007. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. TPHCM. NXB Tài Chính. - Nguyễn Đăng Dờn (Chủ biên). 2007. Nghiệp vụ ngân hàng ngoại thương, TPHCM. NXB Tài chính. - Nguyễn Ngọc Huyền Trân. 2006 Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh An Giang. Luận văn tốt nghiệp cử nhân kế toán.Khoa KT- QTKD Đại học An Giang. - Nguyễn Thị Ngọc Châu. 2007 Phân tích hiệu quả tín dụng công thương nghiệp tại Ngân hàng đông á chi nhánh An Giang. Luận văn tốt nghiệp cử nhân tài chính. Khoa KT QTKD Đại học An Giang. - Nguyễn Thị Huỳnh Đăng.2006 Phân tích hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sai Gòn thương tín. Luận văn tốt nghiệp cử nhân kế toán. Khoa KT QTKD Đại học An Giang.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT6.DOC
Tài liệu liên quan