PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá hiện nay thì một doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ thuật, tay nghề cao, có cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại.
Song, nếu một doanh nghiệp chỉ có con người, có cơ sở vật chất thôi thì chưa đủ để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp giống như máu trong cơ thể mỗi con người, nó được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay và các nguồn khác tuỳ theo mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì thế, nguồn vốn kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Bởi vì từ các nguồn vốn sẽ hình thành nên vốn kinh doanh mà vai trò của vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất-kinh doanh. Vì vậy, quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Bằng những kiến thức đã được học và qua quá trình thực tập ở công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt, được tiếp xúc với thực tiễn của hoạt động kinh doanh của công ty, em nhận thấy nguồn vốn kinh doanh có vai trò rất quan trọng nên muốn tìm hiểu tình hình huy động và hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty như thế nào. Do đó, em quyết định chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt”
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1789 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quân qua ba năm
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 21-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Nợ vay Tỷ đồng 132,4 186,8 246,2
Tỷ trọng nợ vay % 81,6 86,0 86,2
Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp % 28,0 28,0 28,0
Lãi suất vay ngắn hạn % 10,2 10,2 10,2
Chi phí sử dụng vốn vay (sau
thuế) % 7,3 7,3 7,3
Chi phí sử dụng vốn tự có % 8,64 8,64 6,96
Vốn tự có Tỷ đồng 29,9 30,5 39,4
Tỷ trọng vốn tự có % 18,4 14,0 13,8
WACC % 7,6 7,5 7,3
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Nếu mới nhìn vào bảng chi phí sử dụng vốn bình quân thì cho ta một cách
đánh giá rằng công ty đang sử dụng các nguồn vốn một cách tiết kiệm chi phí thể
hiện ở việc chi phí sử dụng vốn giảm dần trong ba năm.
Tuy nhiên, việc giảm chi phí sử dụng vốn ở đây lại do việc giảm tỷ trọng
vốn chủ sở hữu một cách đáng kể. Mặc dù, theo các kết quả phân tích ở trên cho
ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu đang có xu hướng tăng thể hiện cho việc làm
ăn của công ty đang theo chiều hướng tốt nhưng tỷ trọng của vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn thì lại giảm dần qua ba năm. Như vậy, chi phí trung bình
của công ty giảm là do công ty giảm tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho thấy cách làm
trên của công ty chưa hợp lý lắm.
Có hai minh chứng để lập luận cho trường hợp này, đó là tỷ trọng nợ vay
chiếm đa số trong tổng nguồn vốn thể hiện một chính sách thâm dụng nợ cao và
tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm xuống tạo nên sự không cân xứng trong cơ cấu
nguồn vốn. Kết quả dẫn đến sẽ là các chủ nợ không được bảo đảm an toàn về số
nợ của mình, công ty sẽ khó khăn trong việc huy động vốn nếu làm ăn lâu dài và
đặc biệt là tỷ trọng nợ vay lớn dẫn đến chi phí tài chính hàng năm lớn. Do đó,
công ty cần có biện pháp huy động nguồn vốn nội bộ tốt hơn nữa để tạo nên được
lòng tin của chủ nợ đối với công ty trong việc cho công ty vay nợ.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 22-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
2.2.2. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty cổ phần thương nghiệp
tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt
Qua việc nhận xét đánh giá ở trên, ta thấy rằng công ty đã có những tiến bộ về
mặt đầu tư (thể hiện ở việc vốn chủ sở hữu tăng lên là do lợi nhuận để lại tăng)
và mặt huy động vốn cả bên trong và bên ngoài.
Tuy nhiên sẽ có một số hạn chế nhất định và cụ thể hơn chúng ta sẽ minh
chứng bằng một số chỉ tiêu tài chính như sau:
2.2.3.1. Đối với hiệu quả đầu tư (tình hình sinh lợi của nguồn vốn):
Các chỉ tiêu tài chính liên quan và tiêu biểu sẽ là ROE, ROA, ROS.
Thứ nhất, xét về chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản- return on total
assets ratio (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được trên một đồng tài
sản được đầu tư vào kinh doanh, công thức như sau:
saûn taøi Toång
roøng Laõi
=ROA
Cụ thể với tình hình của công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến
lương thực Thốt Nốt thì chỉ tiêu này trong ba năm qua thể hiện ở bảng sau:
Bảng 10: Bảng phân tích ROA qua ba năm báo cáo:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tăng
Tuyệt đối Tương đối (%)
2003 so với
2002
2004 so
với 2003
2003 so
với 2002
2004 so với
2003
Lãi ròng 5,6 5,6 10,1 0 5 0 89,3
Tổng tài sản 162,3 217,3 285,6 55 68 33,9 31,3
ROA 0,035 0,026 0,035 -0,009 0,01 -25 37
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 23-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
0.035
0.026
0.035
0
0.005
0.01
0.015
0.02
0.025
0.03
0.035
0.04
2002 2003 2004
ROA
Biểu đồ 1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của ROA qua ba năm báo cáo
Kết hợp giữa bảng 10 và biểu đồ 1 cho ta thấy tỷ suất sinh lợi trên tổng
nguồn vốn của công ty qua ba năm biến động khá rõ nét. Trong ba năm báo cáo
thì một đồng vốn công ty bỏ ra đều mang lại lợi nhuận thể hiện ở các giá trị
dương của ROA tuy nhiên giá trị còn chưa cao.
Với năm 2002 thì một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại cho công ty
0,035 đồng lợi nhuận sau thuế nhưng sang năm 2003 thì tình hình này không
được khả quan khi tỷ suất sinh lợi trên tổng nguồn vốn giảm xuống 25% so với
2002 (nghĩa là ROA còn 0,026). Đây là xu hướng không tốt đối với nhà quản trị
công ty nếu công ty gặp sơ sót trong việc quản lý nguồn vốn của mình và cũng là
điều tất nhiên khi mà công ty đầu tư vào việc mua gạo nguyên liệu vào để lại
năm sau chế biến rồi xuất bán.
Mặc dù, công ty đã gặp phải một số khó khăn trong năm 2003 đầu tư vào
tài sản nhiều mà lợi nhuận ròng sau thuế không cao hơn năm trước do chưa xuất
bán gạo trong năm 2003, song xu hướng biến động của ROA trong năm hoạt
động 2004 có chiều hướng tích cực hơn khi giá trị của nó tăng lên 37% so với
năm 2003. Nguyên nhân của tình hình này là do trong năm 2004 công ty đã có
những hợp đồng xuất hàng lớn mang lại lợi nhuận cao hơn mặt khác nguồn lợi
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 24-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
nhuận từ xăng dầu cũng góp phần tăng ROA thể hiện thành tích của công ty
trong việc phát huy hiệu quả của nguồn vốn.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 25-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Để hiểu sâu hơn về vấn đề của doanh lợi tài sản (ROA) chúng ta đi vào
nghiên cứu sơ đồ Dupont.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 26-
Doanh lợi tài sản
Tổng chi phí
Doanh lợi tiêu thụ
Thuế
GV hàng bán
Chi phí kinh doanh
DT thuầnLãi ròng
Vòng quay TS
Tồn kho
Tổng TS
SP SX dở dang
DT thuần
TSCĐ
Tiền mặt
TS lưu động
Các khoản phải thu
nhaânn
chia
Sơ đồ 2: Sơ đồ DUPONT
chia
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Dựa vào phương trình 1 và mối quan hệ trên sơ đồ DUPONT ta thấy rằng tỷ
số ROA phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là:
*Thu nhập của công ty trên một đồng doanh thu là bao nhiêu.
Công thức tính ROS:
thuaàn thu Doanh
roøngLaõi
=ROS
*Một đồng tài sản (một đồng vốn đầu tư vào tài sản) thì tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu hay nói cách khác thì nó phụ thuộc vào vòng quay tổng tài sản.
Công thức tính vòng quay tổng tài sản:
saûn taøi Toång
thuaàn thu DoanhTS toång quay Voøng =
Xét yếu tố thứ nhất, ta nhận thấy rằng tỷ suất doanh lợi doanh thu thuần –
return on sales (ROS) qua ba năm biến động không đều, cụ thể như trong bảng
và biểu đồ sau:
Bảng 11: Bảng phân tích ROS qua ba năm báo cáo:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tăng
Tuyệt đối Tương đối (%)
2003 so với
2002
2004 so
với 2003
2003 so
với 2002
2004 so với
2003
Lãi ròng 5,6 5,6 10,1 0 4,5 0 80,4
DTT 797,5 1313,5 1737,8 516 424,3 64,7 32,3
ROS 0,007 0,004 0,006 -0,003 0,002 -39,3 36,3
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
0,007
0,004
0,006
0
0,001
0,002
0,003
0,004
0,005
0,006
0,007
0,008
2002 2003 2004
Biểu đồ 2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của ROS qua ba năm báo cáo
Với nhân tố ROS trong năm 2003 giảm cả về tuyệt đối và tương đối so
với năm 2002 đã giải thích rõ ràng cho chúng ta một điều về nguyên nhân tốc độ
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 27-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
tăng trưởng ROA trong năm 2003 cũng giảm cả về tương đối và tuyệt đối so với
năm trước, chứng tỏ rằng với một đồng doanh thu như năm trước thì năm nay tạo
ra lãi ròng ít hơn. Đây là vấn đề mà nhà quản trị công ty cần nghiên cứu bởi vì rõ
ràng một phần do vay nợ nhiều mà chi phí tài chính tăng lên đáng kể và mặt khác
cũng do việc giá vốn hàng bán tăng lên mạnh làm cho chi phí cao hơn dẫn đến
tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn.
Việc tăng giá vốn hàng bán có thể từ các nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Nguyên nhân khách quan là do công ty nhập nhiều hàng vào, giá cả hàng
nhập trên thị trường tăng lên do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm đối với tất cả
các mặt hàng, ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh trên thế giới trong nhưng năm
qua đẩy giá xăng dầu lên cao…Nguyên nhân chủ quan là do công ty chưa tìm ra
được các mối nhập hàng với giá ưu đãi hoặc có thể gặp sơ sót trong khâu quản lý
chi phí. Liên quan đến vấn đề chi phí ta có thể minh chứng bằng bảng số liệu sau:
Bảng 12: Bảng phân tích GVHB, CPTC, CPBH, CPQL của công ty
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tăng
Tuyệt đối Tương đối (%)
2003 so
với 2002
2004 so
với 2003
2003 so
với 2002
2004 so
với 2003
Giá vốn hàng bán 758,4 1270,8 1656,0 512,4 386,1 68 30
Chi phí tài chính 9,1 9,3 18,4 0,2 9,1 2 98
Chi phí bán hàng 25,9 29,8 65,1 3,9 35,3 15 1,2
Chi phí quản lý 3,6 5,7 8,4 2,1 2,7 58 47
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Từ bảng 12 cho ta thấy rằng rõ ràng giá vốn hàng bán tăng nhanh và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tất cả các loại chi phí. Điều này không có gì khó
hiểu khi công ty chuyên doanh thương mại cần có nhiều hàng hoá trong kho và
chi phí quản lý, chi phí bán hàng tăng lên để phục vụ cho việc bán hàng, bảo
quản, chăm sóc, tiếp thị…
Riêng đối với việc chi phí tài chính do trong năm 2003, 2004 công ty có
các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn tăng vì thế chi phí này tăng
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 28-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
lên là điều hợp lý. Tuy nhiên, nhà quản trị cũng cần lưu tâm tới vấn đề chi phí
nhiều hơn vì chỉ khi quản lý tốt các khoản chi phí thì cũng đồng nghĩa với việc
mình sử dụng đồng vốn của mình có hiệu quả hơn.
Trở lại với yếu tố thứ hai tác động tới ROA trong sơ đồ Dupont, đó là vòng
quay tổng tài sản.
Vòng quay tổng tài sản thể hiện khả năng tạo doanh thu của tài sản được đầu
tư. Ta nhận thấy rằng vòng quay tổng tài sản của công ty trong ba năm qua tăng
liên tục, như vậy chứng tỏ rằng sự sút giảm của ROA trong năm 2003 là do tỷ
suất sinh lợi doanh thu thuần giảm. Đây cũng sẽ chính là nguyên nhân làm giảm
tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu mà chúng ta sẽ tiến hành phân tích ở phần tiếp
theo.
Bảng 13: Bảng vòng quay tổng tài sản qua ba năm
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tăng
Tuyệt đối Tương đối (%)
2003 so
với 2002
2004 so
với 2003
2003 so
với 2002
2004 so với
2003
DTT 797,5 1313,5 1737,8 516 424,3 64,7 32,3
Tổng tài sản 162,3 217,3 285,6 55 68,3 33,9 31,4
Vòng quay TTS 4,91 6,04 6,08 1,13 0,04 23 0,7
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Một tỷ suất sinh lợi tiếp theo liên quan đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn
kinh doanh của công ty đó là tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu –return on equity
ratio (ROE). Chỉ số này trong ba năm qua cũng có biến động tương tự như
ROA. Tức là tốc độ tăng trưởng trong năm 2003 vẫn chậm hơn hẳn năm 2002 cả
về tuyệt đối và tương đối.
Công thức tính như sau:
sôû höõuchuû Voán
thuaàn thu Doanh*
thuaàn thu Doanh
roøngLaõi
sôû höõuchuû Voán
roøngLaõiROE == (2)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế cho công ty. Ta tiến hành phân tích chỉ tiêu này theo bảng 14
bên dưới.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 29-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Bảng 14: Bảng phân tích ROE qua ba năm báo cáo:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tăng
Tuyệt đối Tương đối (%)
2003 so với
2002
2004 so
với 2003
2003 so
với 2002
2004 so với
2003
Lãi ròng 5,6 5,6 10,1 0 4,5 0 80,4
Vốn chủ sở hữu 30 30,5 39,4 0,5 8,9 1,7 29,2
ROE 0,19 0,18 0,26 -1,7 0,07 -90 40,6
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
0,19 0,18
0,26
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
2002 2003 2004
ROE
Biểu đồ 3: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của ROE qua ba năm báo cáo
Nhìn chung thì vẫn là ROS tác động vào ROE với tác động tương tự như
ROS đã tác động vào ROA trong ba năm qua (dựa theo phương trình (2)). Tốc
độ tăng trưởng thấp hơn của ROE trong năm 2003 chính là do tỷ suất sinh lợi
doanh thu thuần trong năm 2003 tăng chậm hơn và điều này ngược lại khi xét tới
năm 2004.
Năm 2004 là xu hướng tốt thể hiện thành tích của công ty trong việc phát
huy tác dụng của nguồn vốn chủ sở hữu. Nhân tố thứ hai ảnh hưởng tới ROE đó
là vòng quay vốn chủ sở hữu.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 30-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
sôû höõuchuû Voán
thuaàn thu Doanhsôû höõuchuû voán quay Voøng =
Bảng 15: Vòng quay vốn chủ sở hữu qua ba năm báo cáo
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tăng
Tuyệt đối Tương đối (%)
2003 so
với 2002
2004 so
với 2003
2003 so
với 2002
2004 so
với 2003
DTT 797,5 1313,5 1737,8 516 424,3 64,7 32,3
Vốn chủ sở hữu 29,9 30,5 39,4 0,6 8,9 0,2 29,2
Vòng quay VCSH 26,67 43,07 44,11 16,39 1,04 61,5 2,4
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Như vậy, ta thấy rằng qua ba năm vòng quay vốn chủ sở hữu tăng cả về
tuyệt đối và tương đối thể hiện hiệu quả tạo doanh thu thuần ngày càng tăng của
vốn chủ sở hữu.
Năm 2002 một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 26,67 đồng doanh thu
thuần thì năm 2003 tạo ra 43,07 đồng doanh thu thuần và năm 2004 cũng một
đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 44,11 đồng doanh thu thuần. Vòng quay vốn chủ sở
hữu càng ngày càng cao làm cho tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu trong các
năm 2003, 2004 tăng cao đáng kể.
Tuy nhiên, tốc độ tăng của vòng quay vốn chủ sở hữu trong năm 2004
chậm hơn năm 2003 (năm 2004 chỉ chiếm 2,4% so với 2003 còn 2003 chiếm tới
61,5%) mà nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng của doanh thu thuần trong
năm 2004 tăng chậm hơn năm 2003 trong khi đó tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu
(mẫu số) nhanh hơn năm 2004.
Việc tăng vốn vốn chủ sở hữu là xu hướng tốt trong kinh doanh vì thể
hiện lợi nhuận giữ lại tăng nhưng doanh thu thuần tăng với tốc độ chậm hơn là
điều nhà quản lý công ty cần phải quan tâm hơn nữa.
Thông qua sự phân tích một số chỉ tiêu về tình hình sinh lợi của nguồn
vốn trong công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực
Thốt Nốt cho ta một nhận xét chung như sau:
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 31-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Trong ba năm báo cáo, các chỉ tiêu về lợi nhuận đều dương và tương đối cao
thể hiện được rằng một đồng vốn công ty bỏ ra đều mang lại lợi nhuận cho công
ty và lợi nhuận ngày càng tăng. Đặc biệt, tốc độ gia tăng các chỉ tiêu lợi nhuận
của công ty trong năm 2004 đều cao hơn năm 2003 thể hiện được hiệu quả sử
dụng nguồn vốn của công ty trong năm 2004.
Bên cạnh đó, việc các khoản chi phí ( đặc biệt chi phí liên quan đến việc hình
thành giá vốn) tăng với tốc độ nhanh hơn các chỉ tiêu sinh lợi là vấn đề còn hạn
chế ở công ty. Bởi vì, nhà đầu tư nào thì cũng quan tâm tới việc tối đa hoá lợi
nhuận và tối thiểu hoá chi phí.
Theo em, nếu các khoản chi phí tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn các chỉ
tiêu sinh lợi thì hiệu quả mang lại cho công ty sẽ cao hơn. Vấn đề em muốn nói ở
đây không có nghĩa là cắt giảm chi phí để nâng cao lợi nhuận mà là việc sử dụng
những khoản chi phí đó như thế nào để để mang lại thu nhập ròng cao hơn. Việc
cắt giảm các khoản chi phí như chi phí bán hàng, chi phí giá vốn hàng bán, chi
phí tiếp thị, (trong điều kiện giá cả thị trường không biến động mạnh),... đồng
nghĩa với việc thu hẹp quy mô hoạt động của công ty thì điều này dù cho gia tăng
lợi nhuận cũng không xứng đáng là thành tích của công ty trong việc sản xuất
kinh doanh. Một nhà quản trị giỏi là nhà quản trị phải biết tận dụng tất cả các
nguồn lực sẵn có và từ vay mượn để làm tăng hiệu quả hiệu quả sử dụng nguồn
vốn kinh doanh mà thực tế cho thấy là các tập đoàn lớn trên thế giới thể hiện sức
mạnh tài chính của công ty mình bằng việc mở rộng quy mô, thị trường.
Việc mở rộng quy mô, thị trường thể hiện cho sức mạnh tài chính của công
ty, nếu một công ty chỉ phấn đấu để các chỉ tiêu về lợi nhuận cao nhưng thực tế
lại cắt giảm chi phí, thu hẹp sản xuất thì các chỉ tiêu về lợi nhuận cao theo em
nghĩ nó cũng chẳng có ý nghĩa gì trong kinh doanh.
2.2.3.2. Hiệu quả huy động nguồn vốn của công ty:
Thể hiện qua các các tỷ số nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, tỷ số nợ.
voán nguoàn Toång
Nôï nôï soáTyû = => Thể hiện trong một đồng vốn mà công
ty huy động được thì có bao nhiêu là nợ vay.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 32-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
voán nguoàn Toång
haïnngaénNôï haïnngaénnôï soáTyû = => Thể hiện một đồng vốn
công ty huy động được có bao nhiêu là nợ ngắn hạn.
voán nguoàn Toång
haïndaøiNôï haïndaøinôï soáTyû = => Một đồng vốn công ty
huy động được có bao nhiêu là nợ dài hạn.
voán nguoàn Toång
Nôï khaùc nôï khaùc soáTyû = => Một đồng vốn huy động được
có bao nhiêu là nợ khác.
Bảng 16: Bảng các tỷ số nợ của công ty trong ba năm
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. Nợ ngắn hạn Tỷ đồng 120,2 175,9 240,8
2. Tỷ số nợ ngắn hạn % 74,1 80,9 84,3
3. Nợ dài hạn Tỷ đồng 3,8 5,5 0,2
4. Tỷ số nợ dài hạn % 2,3 2,5 0,00
5. Nợ khác Tỷ đồng 8,4 5,3 5,2
6. Tỷ số nợ khác % 5,2 2,4 1,8
7. Tổng nợ Tỷ đồng 132,4 186,8 246,2
8. Tỷ số nợ % 81,6 85,9 86,2
9. Tổng nguồn vốn Tỷ đồng 162,3 217,3 285,6
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Bảng 16 là một minh chứng cho chính sách thâm dụng nợ của công ty khá
cao đặc biệt là nợ ngắn hạn.
Tỷ số nợ năm 2003 là 85,9% cao hơn hẳn năm 2002 chứng tỏ rằng trong năm
này công ty đã vay nhiều nợ nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận nhanh. Tuy
nhiên, tình hình này làm cho lợi tức sau thuế cuối cùng bị ảnh hưởng theo hướng
không tốt vì các tỷ số ROA năm 2003 (0,026%) thấp hơn năm 2002 (0,035%),
ROE năm 2003 (0,18%) cũng thấp hơn năm 2002 (1,87%).
Với xu hướng trên thì tỷ trọng nợ vay tiếp tục tăng ở năm 2004 chiếm 86,2%
cho thấy công ty vẫn tiếp tục gia tăng lợi nhuận bằng việc gia tăng tỷ trọng nợ
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 33-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
vay ngắn hạn. Điều này một phần thể hiện thành tích của công ty trong việc huy
động nguồn vốn ngắn hạn đồng thời là một biểu hiện xấu cho các chủ nợ như đã
phân tích ở các phần trước.
Mặt khác, các khoản nợ dài hạn, nợ khác giảm xuống nhanh cho thấy công ty
chưa phát huy hiệu quả trong việc huy động vốn dài hạn và nguồn khác mà đặc
biệt là nợ dài hạn – nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tài sản cố định của công ty trong
tương lai. Mặc dù, nợ dài hạn và nợ khác giảm nhưng vì tỷ trọng nợ ngắn hạn đã
rất cao nên với các quyết định về dài hạn thì sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở
hữu đã đáp ứng yêu cầu đó.
2.3. Hiệu quả và hạn chế
2.3.1. Hiệu quả:
*Về tình hình cơ cấu nguồn vốn:
Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn của công ty trong ba năm qua đã phát huy
được hiệu quả của việc huy động vốn đặc biệt là vốn từ bên ngoài tài trợ thể hiện
uy tín của công ty trên thương trường đối với các chủ nợ là khá cao.
Nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng tăng cũng phản ánh được hiệu quả huy
động vốn từ bên trong công ty cho thấy kết quả kinh doanh trong ba năm qua đều
mang lại lợi nhuận và ngày càng tăng (lợi nhuận giữ lại tăng).
Bên cạnh đó cơ cấu nguồn vốn còn cho thấy đòn bẩy tài chính của công ty
cao và đang tăng lên (trong trường hợp này công ty đang làm ăn có hiệu quả) thể
hiện chính sách thâm dụng nợ của công ty đang phát huy theo hướng tích cực.
*Về chi phí sử dụng vốn và việc sử dụng nguồn vốn:
Theo kết quả phân tích ở trên thì trong ba năm qua chi phí sử dụng vốn bình
quân của công ty giảm xuống đáng kể, đây là một xu hướng tốt vì nhà quản lý
nào cũng mong tối thiểu hoá chi phí.
Đồng thời, cũng trong ba năm đó thì việc tìm nguồn cũng có chiều hướng tích
cực ở các nguồn vay ngắn hạn, dài hạn và nợ khác. Với tổng nguồn huy động
được trong mỗi năm thì công ty đã có chính sách phân phối nguồn tương đối phù
hợp thể hiện chủ yếu ở việc tăng hàng hoá tồn kho cho từng năm, đầu tư vào máy
móc thiết bị, vào các loại tài sản lưu động khác...và các quyết định tài trợ này đã
mang đến cho công ty kết quả là doanh thu tăng lên trong các năm tiếp theo.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 34-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
*Về các chỉ tiêu sinh lợi:
Do việc bố trí cơ cấu nguồn vốn, chi phí sử dụng vốn và tìm nguồn và sử
dụng nguồn trong ba năm có những mặt tích cực như trên mà các chỉ tiêu sinh lợi
trong ba năm qua đều tăng lên về tuyệt đối. Các chỉ tiêu này minh chứng cho việc
một đồng vốn công ty bỏ ra đều mang lại việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
2.3.2. Mặt hạn chế:
*Về cơ cấu nguồn vốn:
Tỷ trọng nợ vay, đặc biệt nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn chiếm rất cao
trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu thì tuy có tăng nhưng rất hạn chế. Tình hình
này sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc huy động thêm vốn đồng thời khó
khăn trong việc chi trả chi phí tài chính. Bởi vì nợ ngắn hạn thì trong một năm
công ty sẽ liên tục phải trả các khoản nợ, không thể an tâm sản xuất kinh doanh
về lâu dài.
*Về chi phí sử dụng vốn, việc tìm nguồn và sử dụng nguồn:
Mặc dù, trong ba năm qua công ty đã giảm được chi phí sử dụng vốn bình
quân nhưng việc giảm chi phí này nguyên nhân lại do tỷ trọng nguồn vốn chủ sở
hữu giảm xuống. Đây rõ ràng là biến động chưa tốt trong việc công ty huy động
nguồn vốn tự tài trợ.
Ngoài ra, sự tăng lên của các khoản chi phí như giá vốn, chi phí quản lý...
cũng cần được sự quản lý tốt hơn nữa. Bên cạnh đó, việc tìm nguồn còn chưa
khai thác được lợi thế của việc sử dụng vốn vay dài hạn giúp công ty trong việc
chậm thanh toán để giảm bớt áp lực trả nợ trong một năm.
Điều cần lưu ý nhiều nhất của công ty trong việc tài trợ đó là sự tăng lên
nhanh chóng của khoản nợ phải thu mà chủ yếu là từ việc bán chịu, điều này cho
thấy công tác quản trị các khoản phải thu còn gặp nhiều hạn chế.
*Đối với các tỷ số sinh lợi:
Mặc dù, các chỉ tiêu sinh lợi tăng cao về tuyệt đối song tốc độ tăng của năm
gần đây lại có chiều hướng thấp hơn năm trước phản ánh tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận đang có nhiều biến động chưa tốt.
Cụ thể, việc ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi doanh thu thuần
(ROS) là doanh thu. Tuy doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng lại chậm hơn tốc độ
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 35-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
tăng của các khoản chi phí, đây chính là một hạn chế tiếp theo trong việc phân
tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và
chế biến lương thực Thốt Nốt.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 36-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
CHƯƠNG III
CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP VÀ
CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC THỐT NỐT
3.1. Nguyên nhân hạn chế:
- Thị trường hiện nay cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty, các doanh nghiệp
thương mại trong và ngoài nước, do đó dẫn đến việc công ty thực hiện chính sách
bán chịu tăng.
- Thời tiết khí hậu Việt Nam có nhiều bất thường gây khó khăn cho việc bảo
quản hàng hoá mà chủ yếu là gạo.
- Do công ty chuyên về thương mại xuất nhập khẩu là chủ yếu nên nhu cầu về
hàng hoá tồn kho, vốn lưu động nhiều và dẫn tới việc công ty vay nhiều nợ ngắn
hạn.
3.2. Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh
trong công ty
Trên cơ sở phân tích tình hình cơ cấu nguồn vốn, hiệu quả sử dụng nguồn
vốn của công ty cổ phần thương nghiệp và chế biến lương thực Thốt Nốt, em xin
nêu ra một số biện pháp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh
doanh trong công ty như sau:
3.2.1. Nhóm biện pháp đa dạng hoá nguồn vốn:
*Công ty cần phải có biện pháp đưa cơ cấu vốn đến mức tối ưu tức là nên
giảm tỷ lệ nợ vay xuống để tiến tới cơ cấu vốn tối ưu cho phù hợp với tình hình
tăng trưởng của công ty trong thời gian này.
Căn cứ để em đưa ra giải pháp này chính là dựa vào kết cấu nguồn vốn của
công ty trong năm 2004 được thể hiện trong bảng 1. Kết cấu nguồn vốn trong
năm này như đã phân tích thì tỷ trọng nợ vay rất cao chiếm 86,2% trong tổng
nguồn vốn trong khi đó nguồn vốn tự tài trợ chỉ chiếm 13,8%. Với cơ cấu vốn
như thế này thì việc công ty huy động thêm các nguồn tài trợ từ bên ngoài trong
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 37-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
năm tới là khó khăn và vì vậy cần phải điều chỉnh tỷ lệ nợ vay đặc biệt là nợ vay
ngắn hạn xuống một tỷ lệ hợp lý hơn.
Bên cạnh đó, công ty cần phải có biện pháp thu mua hàng với thời gian
chiếm dụng vốn của người cung cấp cao nhất vì điều này sẽ làm công ty giảm
được các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và do đó chi phí sử dụng vốn sẽ
thấp.
*Cần phải huy động các khoản vay dài hạn để tài trợ cho các quyết định
dài hạn như về kho bãi, máy móc lau đánh bóng gạo, máy móc đo xăng dầu...để
tìm nguồn dài hạn công ty có thể vay ngân hàng, huy động thêm vốn chủ sở
hữu...
Việc tăng nguồn dài hạn này là do tỷ trọng nợ dài hạn của công ty quá
thấp (0,1% năm 2004) không thể đáp ứng cho việc mở rộng quy mô hoạt động
của công ty trong thời gian tới, không tạo đảm bảo cho việc sản xuất làm ăn lâu
dài của công ty. Điều này thể hiện ở bảng cơ cấu tài trợ trong năm 2004 sau:
Bảng 17: Bảng cơ cấu tài trợ tài sản của nguồn vốn năm 2004
Tài sản (100%) Nguồn vốn (100%)
Tài sản lưu động (90,6%) Nguồn nợ ngắn hạn (84,3%)
Nợ khác (1,8%)
Tài sản cố định (9,4%)
Nguồn nợ dài hạn (13,9%) trong đó
vay dài hạn chiếm 0,1%
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
3.2.2. Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn: Được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận:
Tình hình này chủ yếu liên quan đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ
sở hữu (ROE), vì thế để tăng ROE, công ty cần:
3.2.2.1.Tăng doanh thu và giảm chi phí:
Tăng doanh thu bằng cách tăng số lượng sản phẩm bán ra thị trường hoặc
là tăng giá bán nhưng việc tăng giá bán là không nên bởi vì cạnh tranh ngày nay
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 38-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
thì việc tăng giá bán sẽ làm cho công ty giảm năng lực cạnh tranh, có nên chăng
là công ty sẽ điều chỉnh giá bán cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Do
đó, công ty cần có các biện pháp để tăng doanh số mà chủ yếu đó là về việc nâng
cao chất lượng sản phẩm bằng cách sử dụng các quy trình công nghệ hiện đại
trong việc chế biến gạo xuất khẩu vì thị trường nước ngoài nhất là các nước Tây
Âu luôn là thị trường khó tính.
Ngoài ra, các biện pháp marketing cũng cần được tăng cường, chú trọng
hơn nữa đối với các của hàng điện thoại di động, các của hàng xăng dầu. Các
biện pháp marketing công ty có thể thực hiện đó là: Hoa hồng cho đại lý, thưởng
cho nhân viên bán hàng khi họ đạt tới một mức doanh số quy định, chương trình
sau bán hàng như việc thăm hỏi khách hàng khi họ đã mua sản phẩm của công ty
(chủ yếu là nông sản).
Đồng thời với việc tăng doanh thu là giảm chi phí, để giảm chi phí thì
công ty nên thương lượng với các đối tác cung ứng để giảm giá vốn hàng bán.
Việc này phần lớn là dựa vào khả năng ngoại giao, uy tín, kinh nghiệm của người
ký hợp đồng của công ty. Song song đó, công ty cũng cần có chính sách quản lý
tốt hơn các khoản chi phí có liên quan bởi vì theo tình hình hiện nay thì tốc độ
tăng của các khoản chi phí đã nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.
3.2.2.2 . Tăng vòng quay vốn chủ sở hữu:
Mặc dù, số vòng quay vốn chủ sở hữu của công ty trong ba năm qua đã
tăng và cao đáng kể song vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tỷ suất
sinh lợi doanh thu thuần. Do đó, để cho vòng quay vốn chủ sở hữu tăng thì cần
phải tăng doanh thu thuần khi vốn chủ sở hữu không đổi hoặc giảm vốn chủ sở
hữu. Tuy nhiên, khi vốn chủ sở hữu giảm xuống thấp như hiện nay thì công ty sẽ
có nguy cơ mất khả năng độc lập về mặt tài chính. Vì thế, theo em, biện pháp tốt
nhất là tăng doanh thu thuần như trên đã phân tích.
3.2.2.3. Thay đổi cơ cấu tài chính:
Tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu hiện nay chưa được tương xứng.
Thông thường, khi doanh thu tăng và công ty đang làm ăn có lãi thì một sự tăng
nợ vay sẽ làm ROE tăng cao và ngược lại nếu công ty đang làm ăn thua lỗ thì
một sự tăng nợ vay sẽ làm giảm ROE nhanh chóng. Vì vậy, theo em, công ty cần
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 39-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
có biện pháp để cho tỷ lệ nợ vay vừa phải không quá chênh lệch so với tỷ lệ vốn
chủ sở hữu. Song song đó, công ty cũng cần phát huy mạnh hơn nữa trong việc
huy động vốn chủ sở hữu có thể là bán thêm cổ phần ra bên ngoài hoặc phát hành
trái phiếu công ty bán cho càc cổ đông trong công ty…
Ngoài ra, các khoản phải thu cũng có tác động mạnh tới các chỉ tiêu sinh
lợi, do đó:
Các nhà quản lý của công ty cần phải so sánh giữa thu nhập và chi phí
tăng thêm, từ đó để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại hay không? Bởi
vì, trong trường hợp này các khoản phải thu của công ty tăng lên cao hơn năm
trước 53,5 tỷ đồng. Chính điều này làm tăng chi phí trong hoạt động của công ty
bởi vì nó làm tăng chi phí đòi nợ, tăng chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự
thiếu hụt ngân quỹ. Mặt khác, xác suất không trả tiền của người mua làm cho lợi
nhuận bị giảm và thời hạn cấp tín dụng của công ty dài nên rủi ro lớn.
Để theo dõi các khoản phải thu thì cần tính vòng quay các khoản phải thu
sau đó tính kỳ thu tiền bình quân của các khoản phải thu, cụ thể như sau:
2,10
6,93
8,1737
=== thu phaûi khoaûnCaùc
thuaàn thu Doanh thu phaûi khoaûncaùc quay Voøng
ngaøy) thu phaûi khoaûncaùc quay Voøng
365 quaân bìnhtieàn thuKyø (8,352,10
365
===
Phải mất gần 36 ngày, một đơn vị tiền hàng bán của công ty trước đó mới
được thu hồi cho thấy rằng công ty đang bị ứ đọng vốn ở khâu thanh toán. Giải
pháp em đề nghị ở đây là công ty nên sắp xếp các khoản phải thu theo độ “tuổi”
để quản lý tốt hơn, nghĩa là với khoản nào có độ “tuổi “cao thì nên có biện pháp
thu hồi dần dần. Bên cạnh đó, xác định số dư các khoản phải thu cũng là một
biện pháp hay vì nó phản ánh cho nhà quản lý thấy được nợ tồn đọng của khách
hàng nợ công ty là bao nhiêu và vì nó cũng không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố
thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Về phía công ty:
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 40-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
* Thứ nhất là trình độ nguồn nhân lực: Do yêu cầu khách quan của xu thế
quốc tế hoá, toàn cầu hoá cho nên nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong
bất kỳ lĩnh vực nào đặc biệt trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, theo em công ty
nên:
Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực, tổ chức, quản lý của các nhà
lãnh đạo trong công ty bằng cách luôn cập nhật các kiến thức mới không chỉ
trong lĩnh vực kinh doanh mà còn ở các lĩnh vực khác.
Tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên làm việc, cử nhân viên đi học thêm
để nâng cao trình độ, tay nghề, kỹ thuật về phục vụ cho công ty.
Phát huy vai trò đoàn kết trong tập thể cán bộ công nhân viên của công ty,
chế độ lương thưởng hợp lý, tổ chức các buổi đi chơi tập thể nhằm làm cho nhân
viên giải toả căng thẳng để làm việc tích cực hơn.
Đồng thời với các chính sách trên thì cũng cần có nội quy nghiêm ngặt
nhằm làm cho tập thể công ty đi vào hoạt động theo một kỷ luật nhưng không bị
ức chế hay căng thẳng.
* Về sản phẩm:
Mặc dù trong ba năm qua chất lượng sản phẩm có cải thiện song công ty
cũng cần có những đổi mới trong sản phẩm, tìm ra các sản phẩm mới, đặc trưng
bởi vì theo tình hình hiện nay thì công ty đang kinh doanh các mặt hàng thông
thường (đã được kinh doanh ở các công ty, doanh nghiệp khác như gạo, điện
thoại, thức ăn gia súc, vật liệu…). Nên chăng ở trong các mặt hàng của mình,
công ty cần nghiên cứu một số sản phẩm mới lạ để đáp ứng cho thị trường ngày
một khó tính?
* Về huy động vốn và kiểm soát chi phí:
Công ty cần mở rộng và tăng cường quan hệ với các ngân hàng đặc biệt là
ngân hàng nước ngoài để tăng hạn mức vay vốn.
Điều chỉnh và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí không hợp lý nhằm
giảm bớt lãi vay ngân hàng trong tình hình huy động nguồn vốn sẽ rất khó khăn
do các ngân hàng đang hạn chế hạn mức tín dụng.
3.3.2. Về phía Nhà Nước: Do công ty là đơn vị xuất khẩu trực tiếp của Việt
Nam nên:
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 41-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Nhà Nước cần có biểu thuế xuất nhập khẩu sao cho có lợi nhất cho các
doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty nói riêng (biểu thuế rõ ràng, thuế
suất ưu đãi…)
Các thủ tục hải quan không nên phức tạp mà cần phải linh động, nhanh
chóng để công ty có thể kịp thời thực hiện đúng cam kết trong các hợp đồng. Các
cán bộ hải quan cần được giám sát, thanh tra thường xuyên để giảm tình trạng
tham nhũng như hiện nay.
Ngoài ra, Nhà Nước cần điều chỉnh hệ thống một cách rõ ràng, minh bạch
nhằm trừng trị những hoạt động gian lận thương mại của một số các công ty khác
để giúp cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính nói chung và công ty nói riêng
được cạnh tranh công bằng, lành mạnh.
Đồng thời sẵn sàng giúp vốn khi công ty gặp khó khăn về tài chính (chẳng
hạn mở rộng quy mô, thực hiện các dự án đầu tư lớn…)
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 42-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
PHẦN KẾT LUẬN
Công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt
là một trong những công ty có quy mô lớn của tỉnh Cần Thơ, không những đã tạo
được chỗ đứng trên thị trường trong nước mà còn có uy tín với nước ngoài.
Bộ máy tổ chức của công ty gọn nhẹ, linh hoạt, vận hành theo quy định
của công ty, phù hợp với chức năng của từng bộ phận, hoạt động đồng bộ và có
hiệu quả. Cùng với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại và đội ngũ nhân viên
nhiệt tình, thông thạo nghiệp vụ, quy mô hoạt động của công ty đang từng bước
được mở rộng, doanh thu, lợi nhuận đang tăng lên theo từng năm. Đó chính là
biểu hiện bên ngoài của việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên, ngoài những thành quả mà công ty đã đạt được thì công ty
vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Theo như phân tích ban đầu thì nổi bật
hơn hẳn vẫn là tình hình các khoản phải thu của công ty đang tăng và chiếm tỷ
trọng khá cao trong tổng nguồn vốn. Vì thế, công ty cần quan tâm hơn đến chính
sách tín dụng vì rủi ro trong việc tăng các khoản phải thu chính là tăng các chi
phí tài chính, tăng nợ khó đòi và những khoản nợ không thể thu hồi đối với
những khách hàng có tình trạng tài chính xấu. Ngoài ra, sự gia tăng các khoản
chi phí cũng là vấn đề mà nhà quản trị nên xem xét lại bởi vì trong những năm
sau các khoản chi phí của công ty đã tăng mạnh, như thế sẽ ảnh hưởng đến lợi
nhuận sau thuế của các cổ đông trong công ty. Mặt khác, công ty cũng cần có
những biện pháp để huy động được nguồn dài hạn tốt hơn đặc biệt là vốn chủ sở
hữu. Song song đó, nguồn nợ dài hạn cũng chính là một giải pháp cho công ty
trong việc đầu tư vào các quyết định dài hạn. Thêm vào đó, những chỉ tiêu sinh
lợi của công ty tuy dương nhưng chưa thực sự cao lắm, nên chăng công ty cần
có giải pháp tốt hơn để nâng cao chỉ tiêu sinh lợi? Bởi vì cổ đông, ngân hàng và
khách hàng họ rất quan tâm tới vấn đề công ty làm ăn thế nào? suất sinh lợi ra
sao?...Với những phân tích và ý kiến cá nhân mình, em hy vọng trong thời gian
tới công ty sẽ sử dụng nguồn vốn của mình có hiệu quả hơn, quy mô hoạt động
sẽ được mở rộng, sẽ có nhiều đối tác làm ăn biết tới Gentraco.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 43-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. NGUYỄN VĂN THUẬN, Quản trị tài chính. NXB Thống Kê, NXB 2001.
2. NGÔ THỊ CÚC, Phân tích tài chính. NXB Thanh Niên, NXB 1990.
3. TRẦN NGỌC THƠ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại. NXB Thống kế, NXB
2003.
4. NGUYỄN HẢI SẢN, Quản trị tài chính. NXB Thống Kê, NXB 2003.
5. TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG, Giáo trình giảng dạy môn quản trị tài chính.
6. JOSETTE PEYRARD, Phân tích tài chính doanh nghiệp. NXB Thống Kê, NXB
1999.
7. LƯU THỊ HƯƠNG, Giáo trình tài chính doanh nghiệp. NXB Thống Kê, NXB
2004.
8. NGUYỄN NĂNG PHÚC, Phân tích tài chính trong công ty cổ phần ở Việt
Nam. NXB Tài Chính, NXB 2004.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 44-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết cấu nguồn vốn tại công ty trong năm 2004 ....................... Trang 8
Bảng 2: Kết cấu nợ phải trả năm 2004............................................................... 9
Bảng 3: Kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004...........................................10
Bảng 4: Phân tích tình hình biến động nguồn vốn qua ba năm .......................12
Bảng 5: Kết cấu nguồn vốn theo chiều dọc......................................................13
Bảng 6: Bảng kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu qua ba năm................................14
Bảng 7: Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn năm 2003...........................17
Bảng 8: Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2004........................19
Bảng 9: Chi phí sử dụng vốn bình quân qua ba năm........................................22
Bảng 10: Bảng phân tích ROA qua ba năm báo cáo........................................ 24
Bảng 11: Bảng phân tích ROS qua ba năm báo cáo.........................................27
Bảng 12: Bảng phân tích GVHB, CPTC, CPBH, CPQL của công ty..............28
Bảng 13: Bảng vòng quay tổng tài sản qua ba năm......................................... 29
Bảng 14: Bảng phân tích ROE qua ba năm báo cáo.........................................30
Bảng 15: Vòng quay vốn chủ sở hữu qua ba năm báo cáo...............................31
Bảng 16: Bảng các tỷ số nợ của công ty trong ba năm ................................... 33
Bảng 17: Bảng cơ cấu tài trợ tài sản của nguồn vốn năm 2004....................... 38
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 45-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty.................................................................6
Sơ đồ 2: Sơ đồ phân tích Dupont........................................................................ 26
Biểu đồ 1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng ROA.......................................................24
Biểu đồ 2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng ROS....................................................... 27
Biểu đồ 3: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng ROE....................................................... 30
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 46-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
MỤC LỤC
Phần mở đầu............................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................
2. Mục tiêu của đề tài..............................................................................................
3. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................
5. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................
Chương I: Sơ lược về công ty.................................................................................
2.1. Đặc điểm chung................................................................................................
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ................................................................................
2.2. Tổ chức bộ máy của công ty............................................................................
2.2.1. Các phòng ban...............................................................................................
2.2.2. Các trung tâm, cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc công ty.................................
Chương II: Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty.............
2.1. Tổng quan về nguồn vốn kinh doanh...............................................................
2.1.1. Nợ phải trả.....................................................................................................
2.1.2. Nguồn vốn chủ sở hữu .................................................................................
2.1.3. Phân tích kết cấu nguồn vốn tại công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp
và chế biến lương thực Thốt Nốt năm 2004............................................................
2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của công ty
trong thời gian ba năm qua......................................................................................
2.2.1. Biến động nguồn vốn qua ba năm.................................................................
2.2.2. Tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của công ty.............................
2.3. Hiệu quả và hạn chế ........................................................................................
Chương III: Các biện pháp và kiến nghị.................................................................
3.1. Nguyên nhân hạn chế.......................................................................................
3.2. Biện pháp và kiến nghị ....................................................................................
Phần kết luận...........................................................................................................
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 47-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTS: Tổng tài sản
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
DT: Doanh thu
DDT: Doanh thu thuần
CPTC: Chi phí tài chính
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQL: Chi phí quản lý
GVHB: Giá vốn hàng bán
CSH: Chủ sở hữu
VCSH: Vốn chủ sở hũu
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 48-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày tháng năm 2005
Giám đốc
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 49-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
An Giang, ngày tháng năm 2005
Giáo viên hướng dẫn
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 50-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
An Giang, ngày tháng năm 2005
Giáo viên phản biện
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 51-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 52-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 53-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 54-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 55-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DANH GIA HIEU QUA SU DUNG VON KINH DOANH TAI CONG TY CO PHAN THUONG NGHIEP TONG HOP VA CHE BIEN .PDF