1. Mộc Châu là một vùng đất có tiềm năng phát triển cây thức ăn gia 
súc, đặc biệt là cỏ và điều kiện khí hậu thuận lợi đã tạo điều kiện cho việc 
phát triển ngành chăn nuôi bò sữa
2. Tổ hợp các loài cỏ tự nhiên và cỏ trồng tại Mộc Châu khá phong 
phú. Nhiều giống cỏ có năng suất cao, chất lượng tốt được sử dụng vào làm 
thức ăn gia súc. Tổng hiện nay có 25 loài thuộc 7 họ vẫn đang được khai 
thác, họ Hoà Thảo (Poaceae) có 13 loài họ đậu (Fabaceae) có 5 loài họ Cúc 
(Asteraceae) có 3 loài (s ố 22, 23, 24) họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) có 1 
loài, họ khoai lang (Convolvulaceae) có 1 loài.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
97 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3105 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá khả năng thích nghi của một số loài cỏ trồng nhập nội trong qui trình thức ăn gia súc tại công ty giống bò sữa Mộc Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hần loài khá phong phú, ngoài các giống cỏ tự nhiên s ẵn có 
thì nông trường Mộc Châu đã liên tục nhập các loại cỏ trồng từ các nước. 
Trước đây chỉ có: Cỏ Mộc Châu, keo dậu, cỏ họ đậu, họ trinh nữ... Đến 
nay đã đưa về các giống chất lượng cao như: cỏ voi, cỏ vua, cỏ ghinê, 
xích lô, sao.... 
Mới nhất là các giống cỏ: Signal, narok, sao, yến mạch và một số họ 
đậu: đậu đỏ, đậu đen, đậu công, Desmodium ... cải phi điền, các loài cỏ này 
đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng về mùa khô cho gia súc, thời gian thu 
hoạch ngắn, đối với Signal, narok, sao dùng làm thức ăn dự phòng vì các 
loài này có khả năng làm thức ăn khô. 
4.1.1. Đánh giá sơ bộ năng suất tập đoàn cây thức ăn gia súc của 
Mộc Châu 
Qui mô sản xuất thức ăn gia súc tại Công ty giống bò sữ a 
Mộc Châu 
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty giống bò sữa Mộc Châu: 
Bảng số 4.1: Số liệu về sự phát triển bò sữa Mộc Châu 
Năm Diện tích cỏ trồng (ha) Tổng số bò sữa 
Sản lượng sữa 
tấn/năm 
1958 0 24 12 
1982 500 2894 3200 
1987 1000 3000 3000 
1991 900 1294 1285 
1994 960 1385 2133 
2003 945 3812 6332 
2007 969 4000 7000 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
59 
Tư liệu Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu 
Công ty Cổ phần Giống Bò sữa Mộc Châu có trụ sở đóng tại Thị trấn 
nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, nằm bên cạnh quốc lộ 
6, cách Hà Nội 194km về phía Tây Bắc. Tổng diện tích đất tự nhiên của công 
ty là 1.600 ha, trong đó đất nông nghiệp 969 ha. Tổng đàn bò sữa trên 3.500 
con, hàng năm s ản xuất trên 7.000 tấn sữa, doanh thu đạt trên 90 tỷ đồng. 
Thành phần loài và đặc điểm sinh thái các loài cỏ trồng 
Qua điều tra tập đoàn cây thức ăn gia súc ở Mộc Châu chúng ta thấy 
tổ hợp thành phần loaì ở đây khá phong phú (bảng 4.2) 
Bảng số 4.2: Tập đoàn cây trồng thức ăn gia súc Mộc Châu 
Số 
T
T 
Tên La tinh Tên Việt Nam Đặc điểm chính, sử dụng 
1 Avenna sativa L. Yến mạch lá to 
Protein 15 - 19%, chịu 
lạnh, sương muối 
2 A. strigosa L. Yến mạch lá nhỏ 
Protein 15 - 19%, chịu 
lạnh, sương muối 
3 Brachiaria ruziziensis Cỏ ruzi Năng suất không cao, nay ít trồng 
4 Cynodon plemfuensis vandersyut Cỏ sao 
Năng suất cao, chất lượng 
tốt, cần đất ẩm. 
5 Panicum maximum JacqTD58 Cỏ ghinê 
Trồng được nhiều loại đất, 
năng suất trung bình, chất 
lượng tốt 
6 P. maximum Jacq var. liconi Cỏ sữa 
Năng suất không cao, chất 
lượng trung bình, 
nay ít trồng 
7 Paspalum dilatatum Poir Cỏ xích lô 
Tái sinh tự nhiên từ hạt, 
làm cỏ khô dễ 
8 P. urvillei Stend Cỏ Mộc Châu Năng suất thấp, nay đã bỏ 
9 Pennisetum purpureum Schumach Cỏ voi 
Năng suất cao, trồng 
nhiều, ủ chua 
10 P.purpureum x P.americanum Cỏ VA06 
Năng suất rất cao, trồng 
nhiều, ủ chua 
11 Setaria sphacellata Cỏ Narốk Nhanh già, cứng, ra hoa sớm, trồng ít 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
60 
12 Zea mays L. Cây ngô Trông lấy cây ủ chua, lấy hạt 
13 Orysa sativa L. Rơm lúa Khai thác cám, rơm dùng 
mùa đông 
14 Glycine max (L.) Merr Đậu tương Trông để lấy hạt, làm bột. 
15 
Flemingia 
macrophylla(Willd)Pr
ain 
Đậu công 
Cây thuộc mộc, thân lá 
nhiều lông, bò không thích 
ăn 
16 Stylozanthes guianensis(Aul)Swaptf Cỏ Stylo 
Năng suất khá cao, chất 
lượng tốt 
17 Desmodium spp Đậu 3 lá Năng suất rất thấp, mọc dại trong cỏ trồng 
18 Leucaena sp Keo dậu lai Tái sinh nhanh, năng suất cao, chất lượng tốt 
19 Brassica.rapa L. Cải phi điều Trồng trong mùa đông, chất lượng tốt 
20 Ipomoea batats (L) lamK Khoai lang Trồng để lấy củ và thân lá 
21 Manihot esculanta Crantf Sắn Trồng để lấy củ 
22 Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt lợn Cỏ tự nhiên, khai thác mùa hè 
23 
Crassocephalum 
crepidioides 
(Benth)Smoore 
Rau tàu bay Cỏ tự nhiên, khai thác mùa hè 
24 Sigesbeckia orientalis L. Cỏ đĩ Cỏ tự nhiên, khai thác mùa hè 
Tổng hiện nay có 25 loài (trong bảng 1 số thứ tự 17 có 2 loài) thuộc 
7 họ vẫn đang được khai thác, họ Hoà Thảo (Poaceae) có 13 loài họ đậu 
(Fabaceae) có 5 loài, họ Cúc (Asteraceae) có 3 loài họ Thầu Dầu 
(Euphorbiaceae) có 1 loài, họ khoai lang (Convolvulaceae) có 1 loài. Trong 
số này thì 3 loài họ Cúc là cây dại được khai thác trong mùa hè (cây cỏ đĩ – 
Sigesbeckia orientalis, rau Tàu bay: Crassocephalum crepidioides. Cây Cứt 
lợn – Ageratum Conyzoides); Trong số 12 loài họ Hoà thảo thì có một số 
loài được trồng nhiều hơn cả là cỏ voi (Pennisetum purpureum); cỏ VA06 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
61 
(P.purpureum x P.americanum); cỏ Xích lô (Paspalum dilatatum); cỏ 
Ghinê (Panicum maximum); cỏ Sao (Cynodon Plemfuensis); và cây Ngô 
(Zea mays); Sắn (Manihot esculenta). Mùa đông thì trồng Yến mạch 
(Avenna sativa); Yến mạch lá nhỏ (A.stigosa); cải Phi điều (Brassica rapa); 
Nhìn chung những loài trồng ở đây có thể chia làm 3 nhóm: 
 1- nhóm có năng suất cao như Cỏ voi; VA06 (năng suất đạt từ 250 – 
350 tấn/ha hay hơn); 
2 - Nhóm có năng suất trung bình từ 100 – 200 tấn/ha, nhưng chất 
lượng tốt như cỏ Ghinê, cỏ Sao, cỏ Xích lô, jumper, Ruzi và các loài thuộc 
bộ Đậu. Cỏ Xích lô còn ưu điểm nữa là có khả năng tự tái sinh cao , dễ 
dàng làm cỏ khô 
.3- Nhóm cây trồng để phục vụ cho mùa đông như: Ngô là cây được 
trồng nhiều để lấy hạt hay để ủ chua. Yến mạch và cải Phi điền là những 
loài có chất lượng tốt, năng suất khá cao và trồng được trong mùa đông. 
Ngoài ra khoai, sắn trồng để lấy củ. Keo dậu là loài có chất lượng tốt, tái 
sinh nhanh năng suất cũng khá cao (70 – 75 tấn/ha/năm), gia súc thích ăn. 
4.1.2. Đặc điểm một số giống cây thức ăn gia súc tại Mộc Châu 
*Cỏ voi: (Pennisetum purpureum) 
Đặc tính sinh thái : Chiều cao cỏ voi từ 3-6 m, cây làm thức ăn cho 
gia súc khi nó cao 3m, mép lá răng cưa, một số giống có lông ở mép lá như 
VA06. Bông hoa cỏ dài 10 -15cm. Xuất xứ của cỏ voi từ vùng nhiệt đới 
Châu Phi, thích hợp cho những nơi có lượng mưa trung bình 1000mm một 
năm. Cỏ voi là cây thân thảo thuộc vùng nhiệt đới xích đạo do đó cần đủ độ 
ẩm và nhiệt độ. Nhiệt độ thích hợp cho phát triển là tư 25- 300C, nhiệt độ 
dưới 140C là cây ngừng phát triển. 
Năng suất cỏ voi : Vào mùa mưa khoảng 50 -60 ngày một lứa cắt, 
vào mùa khô là khoảng 100 ngày. Ở Mộc Châu cỏ voi thường cho 4 -5 lứa 
cắt một năm. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
62 
*Cỏ Ghinê: (Panicum maximum) 
Đặc điểm sinh thái; Ghinê cao từ 300-350cm, lá mảnh, dài 90 -120 
cm rộng từ 1-1,2 cm, hoa là một cụm bông, hạt nhỏ. Nguồn gốc xuất xứ từ 
vùng nhiệt đới Châu Phi ( vùng ghinê) Lượng mưa 750 -1500mm/năm, 
nhiệt độ thích hợp từ 25-300C, dưới 100C ngừng sinh trưởng, có thể sống 
trong bóng mát của những cây khác và thích nghi với nhiều loại đất . Trong 
điều kiện thuận lợi 7 năm mới phải trồng lại. Ở Mộc Châu là 4 năm thì 
trồng lại. 
Năng suất cỏ ghinê: Trong điều kiện thuận lợi thì cắt 7-8 lứa/ năm 
với năng suất tư 10-14 tấn chất khô/ha Điều kiện ở Mộc Châu là 4 lứa/năm. 
*Keo dậu: ( Leucaena sp) 
Nguồn gốc từ Trung Mỹ. Keo dậu thân gỗ thuộc bộ đậu, có thể cao 
hàng chục mét, đường kính thân từ 20 -30 cm, lá kép lông chim phiến lá 
nhỏ. Trồng keo dậu ở nhiều vùng khác nhau, ở Mộc Châu keo dậu phát 
triển mạnh, song hiện đang gặp khó khăn về tạo giống. 
Thu hoạch năm đầu từ 2-3 lứa những năm tiếp theo lứa cắt tăng lên 
4-6 lần /năm, năng suất từ 140-150 tấn/ha. 
* Cỏ sao( Cynodon plemfuensis): Có nguồn gốc từ Úc và đưa vào 
trồng tại Mộc Châu từ năm 1983. Là cỏ có năng suất cao, chất lượng tốt . 
Tại Mộc Châu năng suất có thể đạt 120 đến 150 tấn/ha/năm. Ngoài việc 
thức ăn tươi cỏ sao còn có khả năng bảo quản trạng thái khô dự trữ. 
* Rơm (Orysa sativa L.): Đây là nguồn thức ăn dồi dào nhất cho bò. 
ở nước ta, rơm chiêm được thu hoạch vào tháng 5 – 6, rơm mùa vào tháng 
9 -10, rơm lúa xuân vào tháng 3 – 4 và rơm lúa vụ thu vào tháng 7 – 8. 
Trong đó rơm mùa là phổ biến nhất, vì thời vụ này dễ dàng phơi và dự trữ 
tốt nhất cho bò. Cả nước ta có khoảng 40 triệu tấn rơm để làm thức ăn cho 
gia súc. Rơm thương chứa ít chất dinh dưỡng, hàm lượng prôtêin có 
khoảng 2 -3%, chất béo từ 1 -2%, vitamin và khoáng thường cũng nghèo 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
63 
nhưng xơ cao (từ 31 – 33%) song nó rấ t cần cho gia súc khi cỏ tươi và cỏ 
khô ít hoặc không có. Bởi vậy, rơm là nguồn thức ăn cần thiết cho trâu bò 
vào mùa cây cỏ xanh hiếm (đông xuân). Tại Mộc Châu việc sử dụng nguồn 
thức ăn này không lớn chỉ vào mùa khô khi khan hiếm cỏ chiếm 5% lượng 
thức ăn trong năm. Nhièu gia đình chăn nuôi không cần sử dụng nguồn 
thức ăn này. 
* Ngô (Zea mays L.): 
Ngô là cây thức ăn quan trọng ở Việt nam, dùng làm lương thực cho 
người thức ăn tinh cho gia súc; là cây hàng năm, thân thẳng và đơn độc. 
Sinh trưởng nhanh có thể thu hoạch trong thời gian ngắn. Ngô thích nghi 
với điều kiện nhiệt đới nóng ẩm, có thể sống ở một số loại đất, nhưng tốt 
nhất là đất tốt, thoát nước. Năng suất chất xanh của ngô thường thay đổi 
tùy theo mục đích sử dụng và mật độ gieo trồng. Nếu thu h oạch làm thức 
ăn xanh sau 40 – 50 ngày cho năng suất 12,6 tấn /ha. Sau 4 – 5 tháng cho 
25 – 40 tấn/ ha và nếu đất tốt tới 100 – 200 tấn /ha xanh hay hơn, nhưng ở 
nhiệt đới nằm trong khoảng 8 – 70 tấn/ha xanh hay 2 – 20 tấn chất khô/ha. 
Tại Mộc Châu Ngô được sử dụng dự trữ ủ chua, là nguồn thức ăn chủ yếu 
của đàn gia súc vào mùa khô. Đặc điểm sinh thái cao nguyên Mộc Châu rất 
phù hợp với cây ngô phát triển vào tháng 5 đến tháng 10. 
* Cỏ Yến Mạch có hai giống : Lá nhỏ Avena strigosa và lá to 
Avena sativa. Được trồng như ngũ cốc hoặc các cây thân cỏ. Thích nghi 
với khi hậu lạnh ôn đới năng suất cao và có giá trị dinh dưỡng tốt. Từ 5 
năm nay nhóm nghiên cứu của viện Chăn nuôi và trung tâm hợp tác Quốc 
tế về phát triển Nông nghiệp Pháp đã xây dựng nhiều thí nghiệm với các 
giống cỏ ôn đới. Cây cỏ yến mạch có kích thước 150cm, nhiều lá rộng 
khoảng 1,5cm năng suất chất xanh dao động từ 30 đến 65 tấn /ha. Ngoài 
việc chịu rét thì Yến mạch còn có thể chịu điều kiện khô hạn. Giải quyết có 
hiệu quả thức ăn gia súc trong vụ đông ở Mộc Châu. Nêu đủ nước tưới thì 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
64 
chu kì cắt l à 40-50 ngày/lứa.Tại Mộc Châu điều kiện thiếu nước tưới nên 
chu kì cắt dài hơn. Năng suất thấp hơn. 
*Cải Phi điền ( Brassica.rapa) Ở Mộc Châu thường được trồng vào 
mùa đông, chất lượng dinh dưỡng cao rất thích hợp với bò sữa nơi đây. 
Trong năm chỉ thu một lứa năng suất 15 tấn/ha. 
4.2. Những đánh giá về đặc điểm sinh thái ảnh hưởng đến năng 
suất ở những điểm nghiên cứu. 
4.2.1.Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng của một số giống 
cỏ trồng chính 
Cỏ Voi: Tại 3 điểm nghiên cứu: 
Bảng số 4.3:Thành phần dinh dưỡng cỏ voi tại điểm nghiên cứu 
Điểm 
nghiên 
cứu 
VCK(%) 
Protein(%) Đường TS (%) Chất xơ (%) Năng 
suất 
trung 
bình 
(tấn)/ha 
Trạng 
thái 
tươi 
Trong 
100% 
VCK 
Trạng 
thái 
tươi 
Trong 
100% 
VCK 
Trạng 
thái 
tươi 
Trong 
100% 
VCK 
Điểm 1 20,71 2,15 10,39 3,54 17,12 9,67 44,12 62 
Điểm 2 13,72 1,24 9,05 2,47 18,01 5,70 39,28 60 
Điểm 3 13,75 2,01 14,59 1,17 8,48 5,99 40,71 70 
Ở điểm thứ nhất VCK có tỉ lệ % cao nhất, cao hơn rất nhiều so với 
các điểm nghiên cứu khác. Điểm 1 về mặt địa hình là cao nhất, thành phần 
dinh dưỡng về các yếu tố cơ bản ở trạng thái tươi của điểm này cũng là cao 
nhất. Lượng protein ở trạng thái khô thì ở điểm thứ 3 là cao nhất. Tại nông 
trường Mộc Châu cỏ voi là một thế mạnh với các nhà chăn nuôi. Trong 
năm 4 lần thu hoạch, mỗi lứa cắt là trên 60 tấn/ha. Trong đó cỏ VA06 còn 
có thể cao hơn năng suất trung bình là 90 tấn/ha. Hiện nay xu thế chung 
của các hộ cho thấy cỏ voi dần được thay thế bằng VA06. Năng suất cỏ 
VA06 cao nhất cũng là điểm thứ nghiên cứu 3 , trong năm 2008 chúng tôi 
đã theo dõi năng suất của cỏ VA06 là 90 -110 tấ n/ha/lứa. Đặc điểm cỏ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
65 
VA06 là thân to chiếm tỉ lệ nước cao. Tại Mộc Châu nó trở thành yếu điểm 
vì không chủ động được nguồn nước vào mùa khô . So sánh với các vùng 
trồng khác tại miềm Bắc thì cỏ voi tại Mộc Châu có nhiều ưu điểm hơn. Tại 
Hà Hiệu - Bắc Cạn hàm lượng protein trạng thái tươi là 1,68 %. So với số 
liệu của cỏ voi trong tài liệu" thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia 
súc, gia cầ m Viêt Nam ( Viện chăn nuôi -1995) thì của Mộc Châu thuộc 
loại trung bình tốt. 
Về năng suất của cỏ voi qua 3 điểm nghiên cứu thì điểm 3 là cao nhất 
Cỏ Xích lô:Tại 3 điểm nghiên cứu: 
Bảng số 4.4: Thành phần dinh dưỡng cỏ xích lô tại 3 điểm nghiên cứu 
Điểm 
nghiên 
cứu 
VCK(
%) 
Protein(%) Đường TS (%) Chất xơ (%) Năng 
suất 
trung 
bình 
(tấn)/ha 
Trạng 
thái 
tươi 
Trong 
100% 
VCK 
Trạng 
thái 
tươi 
Trong 
100% 
VCK 
Trạng 
thái tươi 
Trong 
100% 
VCK 
Điểm 1 29,76 1,96 6,58 3,31 11,12 12,71 40,69 37 
Điểm 2 27,26 1,9 6,97 2,78 10.21 11,63 40.51 20 
Điểm 3 21,44 2,06 9,59 1,49 6,95 8,98 39,78 35 
Cỏ Xích lô có khả năng tái sinh tự nhiên từ hạt tuy năng suất không 
cao nhưng có ưu điểm là có khả năng bảo quản bằng phơi khô. Trong các 
điểm nghiên cứu thì vật chất khô cao nhất cũng là điểm 1, thấp nhất là điểm 
3, còn hàm lượng Protein tại điểm số 3 là cao nhất 9,95%, vượt trội so với 
2 điểm còn lại là 6,58 và 6,97% . Về năng suất thì điểm số 1 là cao hơn 37 
tấn/ha/lứa, thấp nhất là điểm số 2 chỉ có 20 tấn/ha/lứa, điểm 3 là 35 tấn/ha. 
Đường tổng số ở điểm 1 cũng là cao nhất , thấp nhất là điểm 3. Qua đây 
chứng tỏ nó là loài có khả năng chịu hạn tốt. 
Đánh giá chung xích lô là giống cỏ có năng suất khá cao, chất lượng 
tốt có thể trồng với nhiều điều kiện không thật thuận lợi nhất về điều kiện 
sinh thái, có khả năng chụi hạn, có thể tận dụng diện tích đất không có khả 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
66 
năng trồng những giống khác để giải quyết thức ăn khô cho mùa đông. 
Không nên trồng diện tích lớn vì năng suất không cao. 
Cỏ Ghinê: Tại 2 điểm nghiên cứu 
Bảng số 4.5: Thành phần dinh dưỡng cỏ ghinê tại 2 điểm nghiên cứu 
Điểm 
nghiên 
cứu 
VCK 
(%) 
Protein(%) Đường TS (%) Chất xơ (%) Năng 
suất 
trung 
bình 
tấn/ha/ 
lứa 
Trạng 
thái 
tươi 
Trong 
100% 
VCK 
Trạng 
thái 
tươi 
Trong 
100% 
VCK 
Trạng 
thái 
tươi 
Trong 
100% 
VCK 
Điểm 1 22,70 2,38 10,49 2,84 12,53 10,81 45,86 35 
Điểm 2 21,70 2,08 9,60 2,25 10,36 9,5 41,51 33 
Tại 2 điểm nghiên cứu thì điểm số 1 có năng suất và chất lượng cao 
hơn. Năng suất chênh lệch không lớn chứng tỏ điều kiện sinh thái không 
ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của giống cỏ này. Hàm lượng Protein 
khá cao cao hơn cỏ voi và cỏ xích lô, tuy nhiên còn yếu điểm về năng suất . 
Tỉ lệ đường tổng số cũng tương đương với các giống cỏ trồng khác. 
 Trong điều kiện hiện nay cỏ ghinê vẫn được trồng nhiều ở Mộc 
Châu vì vẫn còn khả năng thích nghi mặc dù có nhược điểm là thân cứng 
hơn các loại cỏ khác và không chịu rét, chịu sương muối kém, có thể chết 
hết vào mùa đông. 
Đánh giá chung cỏ ghinê tại Mộc Châu vẫn có thể tồn tại bởi khả 
năng thích nghi của nó. Là loài cỏ có chất lượng tốt. 
Cỏ Sao: Tại 3 điểm nghiên cứu: Theo bảng 4.6 Cỏ sao là giống có 
ưu thế lớn về mặt dinh dưỡng phần trăm vật chất khô, protein, đường tổng 
số đều cao hơn tất cả các loài đã xem xét, lượng protein cao và cao nhất ở 
điểm nghiên cứu thứ 2 là 15,4% hơn cả cỏ voi và ghinê. Năng suất đạt 
trung bình so với các giống cỏ khác và tại 3 điểm nghiên cứu là tương 
đương nhau. Về ưu điểm lớn là thân rất mềm chỉ sau xích lô. Tỉ lệ nước 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
67 
trong cỏ không cao đặc biệt tại điểm nghiên cứu 1 vượt trội về VCK ( 
34,73% ). 
Bảng số 4.6: Thành phần dinh dưỡng cỏ sao tại 3 điểm nghiên cứu 
Điểm 
nghiên 
cứu 
VCK 
(%) 
Protein(%) Đường TS (%) Chất xơ TS (%) Năng 
suất 
trung 
bình 
tấn/ha/ 
lứa 
Trạng 
thái 
tươi 
Trong 
100% 
VCK 
Trạng 
thái 
tươi 
Trong 
100% 
VCK 
Trạng 
thái 
tươi 
Trong 
100% 
VCK 
Điểm 1 34,73 4,34 12,51 3,94 11,35 14,37 39,49 30 
Điểm 2 26,77 4,12 15,4 2,48 9,27 10,61 37,53 28 
Điểm 3 24,04 3,01 12,51 3,34 13,89 11,12 44,34 29 
Chất sơ cao nhất tại điểm 1 là 44,34% thấp nhất ở điểm 2 là 37,53%. 
Nhìn chung cỏ sao vẫn có thể phát triển trên điều kiện sinh thái tại Mộc 
Châu, là loài cỏ có chất l ượng tốt nhất. Điểm 1 là điểm tốt nhất về các chỉ 
số. 
4.2.2. Hàm lượng các chất trong đất ở những vị trí cỏ trồng ( 
ngày 9 tháng 7 năm 2007 ) 
Theo bảng 4.7 thành phần của đất có ảnh hưởng lớn đến năng suất 
cây trồng nói chung và cỏ nói riêng. Về độ ẩm đất các vùng trong nông 
trường ta thấy, điểm 1 luôn tỏ ra khô hơn cả, điểm số 3 có độ ẩm cao hơn 
cả. So với đất trồng cỏ thì đất ở đây đều thuộc loại có độ ẩm tốt, độ ẩm 
tương đối đều trên 75%. Độ pH của điểm 1 luôn là thấp nhất đất thuộc loại 
hơi chua điểm nghiên cứu số 2 là cao nhất, đất thuộc loại trung tính. 
Lượng Nitơ trong đất là không chênh lệch nhiều trong các điểm 
nghiên cứu, thấp nhất là 0,31% cao nhất là 0,63% còn lại là đều nhau. Nhìn 
chung điểm số 2 là cao hơn cả 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
68 
Lượng P2O5 chênh lệch nhau lớn ở các điểm nghiên cứu từ 0.003% 
đến 0.332%, cao hơn cả điểm nghiên cứu số 2. 
Hàm lượng K 2O và OM cũng biến đổi không đều tại các điểm 
nghiên cứu, OM cao nhất là điểm nghiên cứu số2 . 
Bảng số 4.7: Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất ở những vị trí trồng cỏ 
Giống 
cỏ 
Điểm 
nghiên 
cứu 
VCK(%) pH Nitơ(%) P2O5(%) K2O(%) OM(%) 
Cỏ 
Voi 
Điểm 1 79.38 4.73 0.39 0.028 0.742 7.09 
Điểm 2 73.02 7.03 0.63 0.009 0.487 13.20 
Điểm 3 73.24 6.32 0.34 0.322 0.118 5.99 
Cỏ 
Xích 
lô 
Điểm 1 78.55 4.47 0.40 0.016 0.880 6.61 
Điểm 2 77.10 7.14 0.46 0.004 1.045 9.73 
Điểm 3 72.93 6.32 0.37 0.199 0.124 6.74 
Cỏ 
Ghinê 
Điểm 1 76.98 5.04 0.40 0.003 0.557 7.06 
Điểm 2 74.72 4.47 0.48 0.083 0.747 9.17 
Cỏ 
Sao 
Điểm 1 77.68 4.56 0.43 0.005 0.489 8.44 
Điểm 2 79.77 7.40 0.40 0.040 0.791 8.60 
Điểm 3 73.29 6.67 0.31 0.071 0.110 5.81 
Đánh giá chung về thành phần dinh dưỡng trong đất các điểm nghiên 
cứu thuộc loại khá tốt. Theo phân tích ở trên thì năng suất cỏ cao nhất 
thường thì hàm lượng các chất trong đất lại biểu thị thấp nhất, điều này 
chứng tỏ đất bị huy động ở mức cao, đó cũng là một nguyên nhân quan 
trọng hạn chế năng suất cỏ muốn nâng cao năng suất cỏ , cần tăng lượng 
phân bón hàng năm, và cung cấp thêm độ ẩm cho đất. 
4.3. Những ảnh hưởng điều kiện sinh t hái đến năng suất từng 
thời vụ trong năm: 
Trong năm tại Mộc Châu chỉ thu hoạch cỏ từ tháng 5 đến tháng 11, 
thời kì sinh trưởng kéo dài 6 tháng, đạt 4 lứa cắt. Các tháng còn lại trong 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
69 
năm ( 6 tháng ) từ tháng 11 đến tháng 4 là trồng một số giống cây trồng 
như cải dầu, yến mạch. Nguyên nhân chủ yếu chi phối mùa sinh trưởng bị 
dừng lại ở đây là nguồn nước thiếu, vào mùa đông khi nhiệt độ hạ thấp kết 
hợp sương muối một số giống cỏ có thể bị chết như cỏ sao hoặc ghi nê. 
Theo tính toán trong từng lứa cắt thì n ăng suất cao nhất trong năm là lứa 
thứ 2 ( cuối tháng 6 đầu tháng 7 ) và thứ 3 ( tháng 7 tháng 8 ) do điều kiện 
mưa nhiều khí hậu ấm, với cỏ voi đạt 70 tấn/ha/lứa. VA06 có thể năng suất 
100 tấn/ha/lứa các giống cỏ khác cũng đạt 40-50 tấn/ha/lứa. Từ tháng 11 
lượng mưa đạt rất thấp ( dưới 40mm) kéo dài cho đến hết tháng 3 năm sau. 
Nhiệt độ trung bình trong tháng 11 vẫn trên 150C và tháng 3 trên 160C 
Từ đó cho thấy nước là một điểm yếu tại Mộc Châu, nếu có thể tưới 
đủ nước thì số lứa cắt có thể tăng 1-2 lứa. Như ở Bắc Ninh khi đủ nước cỏ 
Voi thu được 8 lứa cắt mỗi lứa 60 tấn/ha. Vào mùa đông có thể trồng một 
số giống cây ôn đới nhưng như yến mạch, cải phi điền xong năng suất 
không cao vì không đủ ẩm. Vì vậy ngành chăn nuôi bò sữa ở Mộc Châu có 
gặp những khó khăn về thức ăn nhưng vẫn phát triển vì khí hậu mát kiểu á 
nhiệt đới. Việc tích trữ thức ăn cho mùa đông là rất quan trọng ở Mộc 
Châu. Hiện nay các gia đình đang tận dụng những tháng trong vụ hè thu để 
phát triển cây ngô ủ chua, cỏ phơi khô như xích lô để dùng cho mùa đông. 
Đánh giá chung vể điều kiện sinh thái tại Mộc Châu là thuận lợi cho phát 
triển bò sữa, diện tích đất rộng và tốt, khí hậu không mấy khắc nghiệt thích nghi 
với bò có nguồn gốc ôn đới và một số giống cỏ ôn đới trong mùa đông. 
4.4. Thực trạng khai thác các loại cỏ của các hộ gia đình chăn 
nuôi tại Mộc Châu 
Từ số liệu bảng 4.8 ta thấy diện tích cây thức ăn của gia đình ông 
Hiệp là khá cao 7,5 ha so với một hộ chăn nuôi tại Việt Nam. Trong đó 
diện tích dành cho cỏ xích lô là chủ yếu 5,5ha chiếm 73% tổng diện tích, 
tuy năng suất thua kém nhưng do cỏ xích lô có nhiều ưu điểm như ít chăm 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
70 
bón, có khả n ăng chịu hạn, khả n ăng tự tái sinh cao, cho nên vẫn dược 
trồng nhiều. Năng suất của xích lô là 80 tấn/ha thì cỏ voi là 240-360 tấn/ha. 
Hộ gia đình ông Hiệp trồng nhiều là do thiếu lao động cỏ xích lô trên 5 
năm trồng lại một lần trong khi đó cỏ voi chỉ 3 năm là phải trồng lại. 
Bảng số 4.8: Tập đoàn cỏ trồng gia đình ông Phan Doãn Hiệp 
STT Tên loài cây 
Diện 
tích 
( ha ) 
số 
lứa/năm 
NSTB 
(Tấn/lứa) 
Năng suất 
1ha/năm(tấn) 
Tổng thu 
của từng 
loài(tấn) 
1 Cỏ voi 
0,6 
4 60.0 240.0 72.0 
2 VA06 4 90.0 360.0 108.0 
3 Xích lô 5,5 4 20.0 80.0 440.0 
4 Cỏ Sao 0,15 4 28.0 112.0 16.7 
5 Ghinê 0,10 4 33.0 132.0 13.2 
6 Ngô 
1,0 
2 40.0 80.0 80.0 
7 Yến mạch 2 12.0 24.0 24.0 
8 Keo dậu 0,05 6 12.0 72.0 3.60 
9 Sắn 0,05 1 
Tổng 7,5 101 754,5 
Yến mạch và Ngô được gia đình ông Hiệp trồng không nhiều, trong 
diện tích 1 ha gồm 2 lứa cắt Yến Mạch và 2 vụ ngô. Ngô là cây thức ăn 
đóng vai trò khá lớn ( 80 tấn/năm ) là nguồn thức ăn chủ yếu cho vụ đông 
bằng bảo quản ủ chua. Cỏ sao và cỏ ghi nê trồng ít nhất trong tổng lượng 
thức ăn trong năm, nó đáp ứng dưới 4% nhu cầu cả năm 
Keo dậu không có nhiều , diện tích 0,05 ha xong loại cây này cũng 
phù hợp với điều kiện sinh thái tại Mộc Châu năng suất đạt 72 tấn/ha/năm, 
chất lượng tốt, gia súc thích ăn. Ông trồng ít vì không tạo được giống. Với 
lượng diện tích trồng như vậy thì mô hình chăn nuôi của ông Hiệp là chưa 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
71 
được hợp lí mức độ thâm canh chưa cao, năng suất bình quân trên một ha 
thấp do trồng quá nhiều cỏ xích lô trong khi đó thì năng suất và chất lượng 
không cao lắm. Tuy nhiên do diện tích rộng nên tổng sản lượng cây thức ăn 
là 752 tấn/năm. 
Bảng số 4.9: Tập đoàn cỏ trồng gia đình ông Hoàng Minh Đức 
STT Tên loài cây 
Diện 
tích 
( ha ) 
số 
lứa/năm 
NSTB 
(Tấn/lứa) 
Năng suất 
1ha/năm(tấn) 
Tổng thu 
của từng 
loài(tấn) 
1 Cỏ voi 
1.0 
4 62.0 248.0 83.0 
2 VA06 4 110.0 440.0 146.0 
3 Xích lô 1.20 4 37.0 148.0 177.0 
4 Cỏ Sao 0.10 4 30.5 122.0 12.2 
5 Ghinê 0.10 4 35.5 140.0 14.0 
6 Ngô 0.90 2 40.0 80.0 72.0 
7 Yến mạch 2 15.0 30.0 27.0 
8 Keo dậu 0.05 6 12.0 72.0 3.60 
9 Sắn 0.30 1 - 
Tổng : 3,64 133,8 447.2 
Diện tích trồng cây thức ăn gia súc của gia đình ông Đức không cao 
có 3,64 ha. Diện tích được ưu tiên nhất là cỏ xích lô cũng như gia đình ông 
Hiệp nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 33% tổng diện tích. Cỏ voi năng suất nhất 
thì diện tích cúng khá cao 1.0 ha . Cỏ sao và cỏ ghi nê trồng khồng nhiều 
mỗi loài là 0,1 ha, bởi năng suất của hai giống cỏ này không cao. Giống 
VA06 là giống năng suất cao nhất và sản lượng thu trong năm là khá lớn. 
Tổng trữ lượng cỏ của gia đình ông Đức vẫn là cỏ xích lô vì chiếm tỉ lệ đất 
trồng là cao nhất. Diện tích và năng suất thu ít nhất là keo dậu chỉ 3,6 
tấn/năm sau đó đến cỏ sao và cỏ ghi nê . Cây ngô và yến mạch được trồng 
khá nhiều 0.9 ha trong đó thu hai vụ ngô còn lại trên diện tích này thu thêm 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
72 
hai lứa yến mạch. Hai vụ ngô đóng vai trò quan trọng giải quyết thức ăn 
cho mùa khô bằng ủ chua của ngô và yến mạch tươi. Riêng cây ngô đã đạt 
72 tấn/năm nguồn dinh dưỡng cao cho đàn bò. 
Với sự bố trí diện tích trồng như vậy việc khai thác nguồn thức ăn 
của mô hình này sẽ đạt hiệu quả cao hơn so với hộ ông Hiệp bình quân thu 
được trên 1 ha có cao hơn. Ở nước ta sự tận dụng được diện tích là cần 
thiết vì không có diện tích để chăn thả như các nước trên thế giới. 
Bảng số 4.10: Tập đoàn cỏ trồng gia đình ông Trần Văn Khương 
STT Tên loài cây 
Diện 
tích 
( ha ) 
số 
lứa/năm 
NSTB ( 
Tấn/lứa ) 
Năng suất 
1ha/năm(tấn) 
Tổng thu 
của từng 
loài 
1 Cỏ voi 
0.50 
4 
70.0 
280.0 
140.0 2 VA06 
3 Xích lô 1.0 4 35.0 140 140 
4 Cỏ Sao 0,2 4 29.5 118.0 23.2 
5 Ngô 0.5 2 40.0 80.0 40.0 
6 Cải phi điền 0.20 từ 
đất ngô 1 15.0 15.0 4.50 
7 Sắn 0.30 1 - 
Tổng 2,5 158.0 348 
Hộ chăn nuôi nhà ông Khương một mô hình khá đặc biệt vì chăn 
nuôi không cần nhiều diện tích nhưng hiệu quả vẫn khá cao. Với 2,5 ha 
diện tích đất, bình quân đạt 158 tấn /ha. Năng suất cỏ voi vẫn là cao nhất 
trung bình hai giống là 70 tấn/ha/lứa, tổng thu 140 tấn/năm. Cỏ Xích lô vẫn 
được trồng nhiều hơn cả với 1 ha chiếm 40% tổng diện tích và tổng thu là 
140 tấn/năm bằng cỏ voi mặc dù diện tích gấp đôi cỏ voi. 
Ngô chiếm diện tích khá lớn (0,5 ha) bằng cỏ voi tổng thu là 40 
tấn/năm chất xanh, đây cũng là nguồn dự trữ quan trọng về thức ăn trong 
vụ đông. Cải Phi điền trồng vụ đông với diện tích không lớn, năng suất 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
73 
cũng thấp. Mùa hè gia đình ông còn tận thu thêm 3 loài cỏ tự nhiên ( họ 
cúc) trong vườn mận và các bãi hoang. 
Đánh giá về hiện trạng khai thác các loại cỏ trồng có ở các gia đình 
tại công ty bò sữa Mộc Châu, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm ở 3 gia 
đình điển hình (các bảng 4.10; 4.9;4.8 ). Qua số liệu bảng ta thấy, các gia 
đình đều ưu tiên trồng ba loài cỏ chính là cỏ voi (hiện thay dần cỏ VA06). 
Cỏ Xích lô và Ngô. Mùa đông ưu tiên trồng cỏ Yến mạch, cải Phi điền. Số 
loài còn lại diện tích và năng suất đều nhỏ. Tổng bình quân năng suất trên 
ha trong một năm cao nhất là gia đình ông Khương (158 tấn/ha) và thấp 
nhất là gia đình ông Hiệp (101 tấn/ha). Số lứa thu hoạch đa phần là 4 (Ngô 
và Yến mạch tổng cũng 4), chỉ Keo dậu là 6. Năng suất trong một lứa cắt 
cao nhất là VA06, tiếp là cỏ voi, nó cao gấp từ 2 đến 3 lần các loài cỏ khác. 
So sánh với các địa phương khác thì số lứa cắt và năng suất cỏ ở đây đều 
thấp hơn. Tại Tuyên Quang cỏ voi cắt 5 lứa/năm, năng suất 75 – 80 tấn/ 
lứa, tại Bắc Ninh, Vĩnh Phúc cỏ voi cắt 8 lứa/năm, năng suất đạt 60 tấn/lứa. 
Còn cỏ VA06 có thể đạt 12kg/m2/lứa. Nhìn chung năng suất và chất lượng 
có biến động lớn theo lứa cắt và theo từng gia đình. Mộc Châu là vùng bị 
hạn chế về năng suất cỏ. Điều này một phần là do điều kiện tự nhiên chi 
phối, phần nữa là do cơ cấu cỏ trồng chưa hợp lí. Giữa 3 gia đình thi ông 
Hiệp là thấp nhất 101 tấn/ha/năm, 25% cỏ xích lô cao nhất, đất dai cũng tỏ 
ra khô hơn kém mầu mỡ hơn. 
Từ kết quả phân tích trên chúng tôi thấy, tại Mộc Châu nên giảm bớt 
số loài cỏ trồng trong từng gia đình, nên trồng cỏ VA06 thay cỏ voi, 3 loài 
cỏ Xích lô, Sao, Ghi nê nên chọn 1, trồng ngô mùa hè và Yến mạch mùa 
đông. Keo dậ u gia súc thích ăn, chất lượng tốt nhưng năng suất còn quá 
thấp. Trước mắt các gia đình cần tính toán cơ cấu loài cỏ trên diện tích cho 
hợp lý, cần nghiên cứu thêm về tác động nước và phân để nâng lên 5 lứa 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
74 
cắt trong 1 năm, nâng năng suất và chất lượng từng lứa, mục tiêu là 270 
tấn/ha/năm. 
Theo số liệu thống kê khí hậu nhiều năm của Nguyễn Khánh Vân và 
C.S (2000) thì nhiệt bình quân tháng 3 ở Mộc Châu là 16,8 độ, tháng 4 là 
20,20C với điều kiện nhiệt tháng 3 nếu có đủ ẩm cỏ đã bắt đầu sinh trưởng 
nhưng tháng 3 lượng mựa bình quân mới đạt 34mm, vì vậy cần tưới đủ ẩm 
(100mm/tháng), bằng cách này tháng 4 có thể được cắt lứa đầu, tổng cả 
năm sẽ là 5 lứa hay hơn, với cỏ voi và VA06 có thể tăng từ 60 tấn/ha đến 
90 tấn /ha. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
75 
Bảng số 4.11 : Quan hệ thức ăn và sữa từng ngày của các gia đình – 2008 
Gia đình 
Địa phương 
Tổng số bò Tổng lượng thức ăn/con/ngày. (kg) 
Lượng 
sữa 
kg/con 
Tổng 
đơn vị 
thức 
ăn 
Đơn vị 
TA/kg 
sữa 
Ghi 
chú Bò sữa 
Bò 
cạn + 
tơ 
Cỏ bò 
sữa 
Cỏ bò cạn 
+ tơ 
Bột bò 
sữa/cạn 
Số loài 
cỏ 
Phan Doãn Hiệp 
(Mộc Châu) 
14 con 21 con 60kg/con 22,0 con 8/2 3 L 17,1 17,3 1,0 1/7/08 
15 con 
20 con 
64,0 - 
30,0 con 8/2 3 17,46 18,5 1,05 5/8/08 
Hoàng Minh Đức 
(Mộc Châu) 
9 con 8 con 50,0 - 35,0 9/2 3 17,2 19,1 1,10 1/7/08 
9 con 7 con 56,0 - 45,0 9/2 3 17,5 20,2 1,15 5/8/08 
Trần Văn Khương 
(Mộc Châu) 
7 con 7 con 55,0 - 43,0 10,2 2 19,0 21,1 1,11 1/7/08 
7 con 7 con 70,0 - 50,0 10,2 2 19,0 22,3 1,17 5/8/08 
Trần Nhất Quý 
(Tuyên Quang) 
42 con 53 con 45,0 40 
8,0+6,0 
bã bia 
1 14,5 17,0 1,17 7/7/08 
Lê Xuân Quý 
(Bắc Ninh) 
10 con 3 con 45,0 35,0 5,0 2 11,0 13,5 1,23 11/4/08 
nbvnjghjhgsđffghg
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
76 
4.5. Cơ cấu thức ăn và hiệu quả của mô hình kinh doanh . 
Để đánh giá quan hệ cơ cấu thức ăn với hiệu quả mô hình kinh 
doanh của từng gia đình, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ở một số gia đình 
thuộc 3 vùng sinh thái khác nhau, kết quả được trình bày trong bảng 4.12. 
Từ kết quả bảng 4.11 cho thấy, lượng thức ăn (cỏ) cho một bò trong một 
ngày của từng gia đình thay đổi rất lớn (từ 45kg đến 70kg/ bò). Số loài cỏ 
làm thức ăn trong một ngày cũng thay đổi từ 1 đến 3 loài. Tổng giá trị thức 
ăn thay đổi từ 13,5 đến 23 đơn vị thức ăn/ngày. 
 Những số liệu về kg cỏ tươi trong bảng 4.11 là số lượng gia súc ăn 
thật, số thừa đã được trừ sau khi ăn. So sánh 3 vùng ta thấy, tổng lượng thức 
ăn ở Mộc Châu cao hơn nhiều so với vùng Tuyên Quang và Bắc Ninh, riêng 
từ thực vật cũng cao hơn. Bắc Ninh số đơn vị thức ăn thấp nhất và lượng sữa 
ngày/con cũng thấp nhất. Lượng sữa bình quân của đàn trên ngày của Mộc 
Châu cao nhất, có thể ngoài tác động của thức ăn (cao hơn) còn có cả yếu tố 
khí hậu – đây là vùng Á nhi ệt đới, bình quân nhi ệt năm là 18,50C. 
Từ 3 gia đình ở Mộc Châu cũng cho ta thấy đi dần vào mùa thu, khi 
khí hậu mát mẻ hơn nhu cầu của bò sữa t ăng cao, lượng sữa trong ngày 
cũng tăng lên đôi chút ( 17,1 lên 17,46 và 17,2 lên 17,5 kg/ngày ). Từ kết 
quả trên ta thấy, lượng cỏ cần cho một bò sữa/ngày nên là 60kg và có 
khoảng 2 – 3 loài, số đơn vị thức ăn cần đạt từ cỏ nên là 10 đv, còn lại tuỳ 
theo lượng sữa mà bổ sung thức ăn tinh, và có lẽ tổng chỉ nên là 
23đv/con/ngày. Hai vùng Tuyên Quang và Bắc Ninh cần tăng thêm lượng 
thức ăn /ngày đủ 10 đơn vị từ cỏ. 
Để làm sáng tỏ hơn hiệu quả kinh tế của từng mô hình, chúng tôi 
thành lập bảng 4.12. Số liệu bảng 4.12 cho thấy có sự biến động rất lớn về 
diện tích đồng cỏ, số loài cỏ được dùng và tỷ lệ đầu con/ha…và uối cùng là 
thực thu bằng tiền trên ha đồng cỏ. Tổng năng suất cỏ có được trong năm 
của từng hộ đều cao hơn nhu cầu đã dùng trong năm (lấy lượng cỏ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
77 
dùng/ngày bảng 4.12 nhân với 365) từ 20 đến 40%, vượt quá cao. Nếu có 
kinh nghiệm quản lí tốt thì sai số cho phép là d ưới 20%. Bình quân số 
lượng đầu con/ha cao nhất là ông Quý (17,5 con/ha), thấp nhất là các gia 
đình Mộc Châu (dưới 5 con/ha). Số con cho sữa cao nhất là ông Quý 
71,4%, thấp nhất là ông Hiệp 36 – 38%. Từ sự sai khác này mà tổng sữa/ha 
và tổng tiền thu nhập từ đồng cỏ (đã trừ chi phí từ bột và bã bia) cũng khác 
nhau, cao nhất là nhà ông Quý, thấp nhất là ông Hiệp,( ông Hiệp hàng năm 
có bán 1 – 2 con bò hậu bị nên thu nhập trên ha đồng cỏ của ông được nâng 
lên tương đương ông Đức). 
Từ kết quả trên cho thấy, số lượng đầu con trên ha đồng cỏ còn có 
thể tăng lên theo từng vùng sinh thái mà có con số thích hợp khác nhau. 
Thực tế thu nhập trên 1ha đồng cỏ phụ thuộc rất lớn vào mật độ con/ ha và 
tỷ lệ con cho sữa từng đàn. Theo chung tôi tỷ lệ cho sữa từng đàn nên là 
khoảng 60%, ở mức này nó đảm bảo khả năng phục hồi của cả đàn, vì 
trong 1 đàn bò của một gia đình luôn phải có 20% là nghỉ ( cạn ) và 20% là 
bò hậu bị để thay thế bò đang khai thác. 
Gia đình ông Quý (bảng 4.12) là mô hình kinh doanh có hiệu quả 
nhất. Ưu điểm lớn ở đây là đồng cỏ có năng suất cao, 8 lứa cắt/ năm, mật 
độ con trên 1ha đồng cỏ cao, tỷ lệ cho sữa trong đàn cao (71,4%). Để duy 
trì lượng sữa trên ha đồng cỏ, ông Quý cần tăng lượng thức ăn, nâng lượng 
sữa trong ngày lên 15kg/con, đồng thời giảm tỷ lệ bò cho sữa xuống còn 
khoảng 60%. Hiện tại thu nhập trên 1ha đồng cỏ của Mộc Châu là quá thấp, 
nó chỉ bằng hay thấp hơn trổng 2 vụ ngô. Điều này do hiệu quả kinh doanh 
trên đồng cỏ ở đây còn thất, đồng thời giá sữa bán ra của họ cũng thấp. Nếu 
1 kg bột là 6000 đồng thi 1 kg sữa cũng 6000 đồng là không hợp lí, vì theo 
bảng số 4.11 ta thấy 1 kg sữa cần 1,1 đến 1,2 đơn vị thức ăn, 1 kg bột ngô 
cung chỉ cho từ 1-1,2 đơn vị thức ăn. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
78 
Bảng số 4.12: Hiệu quả của các mô hình kinh doanh đồng cỏ 
Chủ hộ địa 
phương 
Diện 
tích 
đồng 
cỏ (ha) 
Số 
loài 
cỏ 
dùng 
Số lứa 
cắt/năm 
Tổng 
NS/năm 
(tấn) 
Tổng cỏ 
dùng/năm 
(tấn) 
Tổng 
đàn bò 
Bình 
quân 
con/ha 
Số con 
cho 
sữa/năm 
Tỷ lệ 
% 
cho 
sữa 
Thu 
nhập 
sữa/ha 
(tấn) 
Thực 
thu từ 
cỏ 
(triệu) 
Ghi 
chú 
(năm) 
Phan Doãn Hiệp 
(Mộc Châu) 
7,5 10 4 752,5 580,0 
36 4,8 14 38,8 11,4 34,2 2006 
36 4,8 13 36,1 10,66 32,0 2007 
Hoàng Minh Đức 
(Mộc Châu) 
3,64 10 4 447,2 278,0 
16 4,4 9 56,2 11,5 34,5 2006 
18 4,9 11 61,1 13,7 41,1 2007 
Trần Văn 
Khương 
(Mộc Châu) 
2,5 10 4 348,0 245,0 
12 4,8 6 50,0 13,6 39,6 2006 
13 5,6 8 61,5 15,4 46,2 2007 
Lê Xuân Quý 
(Bắc Ninh) 
0,8 5 8 320,0 215,0 14 17,5 10 71,4 41,3 
117,5 
2007 
170,5 
Trần Nhất Suý 
(Tuyên Quang) 
8 3 5 
2400 
1533,0 105 10,5 42 40,0 22,2 
60,0 
2007 
200 115,5 
Chú ý:
- Ông Khương trong 10 loài cỏ có 3 loài cỏ tự nhiên – khai thác trong hè.- Ông Suý trong tổng NS có 200 tấn Ngô cây 
phải mua thêm 
 - Để so sánh giá sữa lấy 6000đ/kg cho tất cả. 
- Ông Quý và ông Suý giá bên dưới là giá thực bán tại địa phương 7500đ và 8500đ. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
79 
4.6. Đề xuất mô hình khai thác đồng cỏ ở Mộc Châu 
Mộc Châu có tỏ hợp loài cây thức ăn phong phú, có lịch sử ch ăn 
nuôi bò sữa thuộc loại lâu nhất Bắc Việt Nam, có đất đai phì nhiêu, có khí 
hậu thuận lợi, vì thế nó là trung tâm khai thác bò sữa vào loại lớn của Bắc 
Việt Nam. Thực tế hiện nay các mô hình kinh doanh đồng cỏ của Mộc 
Châu còn một số yếu điểm như chúng tôi đã phân tích ở trên, để khắc phục 
một số nhược điểm khi khai thác tài nguyên đất đai theo chúng tôi nên có 1 
số điều chỉnh sau đây: 
- Tạo ra đồng cỏ có hiệu quả cao, nghĩa là có năng suất và chất lượng 
cao, cần tuyển chọn một số loài cỏ trong tập đoàn cỏ trồng hiện nay. Theo 
chúng tôi cỏ có năng suất cao chất lượng tốt hiện nay là cỏ VA06 có thể đạt 
500 tấn/ha hay hơn. Trong thực tế không thể trồng một loài để phục vụ chăn 
nuôi, nên chọn từ 1-2 loài có năng suất trung bình nhưng chất lượng tốt và 
một số đặc điểm ưu việt khác để trồng. Có thể cỏ xích lô vừa để khai thác 
mùa hè và làm cỏ khô cho mùa đông, cỏ ghinê ( hoặc cỏ sao, keo dậu ) 
những loài cỏ có năng suất trung bình nhưng chất lượng cao. Để phục vụ cho 
mùa đông cần trồng ngô để lấy thân lá ủ chua, trồng yến mạch cho vụ đông. 
- Mục tiêu của cơ cấu này là mỗi ngày cung cấp 60 kg cỏ tươi cho 
một bò sữa, về chất lượng phải đạt 10 đơn vị thức ăn trong 60 kg đó và một 
năm một ha đồng cỏ trồng này phải cung cấp trên 270 tấn cỏ tươi. Thực tế 
hiện nay ở Mộc Châu là chưa đáp ứng được cả số lượng lẫn chất lượng. Để 
đạt được mục tiêu trêm theo chúng tôi trên một ha đồng cỏ nên chia 4/10 
trồng cỏ cao sản , 3/10 trồng cỏ năng suất trung bình nhưng chất lượng tốt , 
3/10 trồng ngô vụ hè và yến mạch vụ đông. Trên diệt tích cỏ cao sản ( VA06 
) trong mùa đông cần trồng yến mạch và giữa luống, vừa để thu thêm cỏ 
tươi, vừa giữ ẩm cho cỏ VA06, sang xuân nó sẽ nẩy mầm nhanh hơn. 
Để đáp ứng được về năng suất và chất lượng cỏ cần tính toán lượng 
phân để đáp ứng cho đủ, tưới ẩm cho yến mạch và VA06, toàn bộ đồng cỏ 
cần được tưới nước từ tháng 3, với lượng nước cần tưới là bù cho đủ lượng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
80 
nước rơi trong tháng 3 là 100 mm. Tháng 3 theo tài liệu của Nguyễn Khanh 
Vân và cộng sự (2000) thì nhiệt độ trung bình là 16,80C ( trung bình năm là 
250C ). Tháng 4 đã là 20,20C, với điều kiện nhiệt độ như tháng 3 nếu có đủ 
ẩm cỏ đã bắt đầu sinh trưởng tốt, vào khoảng nửa cuối tháng 4 đã có thể cắt 
lứa cỏ đầu tiên trong năm, cỏ có thể sinh trưởng đến hết tháng 10, như vậy 
cả năm có thể thu hái ít nhất là 5 lứa. Thực tế nghiên cứu của Hoàng Chung 
và Giàng Thị Hương ( 2006 ) tại Mai S ơn - Sơn La đã cho thấy nếu được 
tưới nước và bón phân đầy đủ cỏ thể tăng thêm 2 lứa cắt /năm và năng suất 
tăng từ 1,95 đến 2,16 lần. 
Trên đây là nững ý kiến đề xuất của chúng tôi về xây dựng đồng cỏ, 
theo tính toán của chúng tôi n ăng suất sẽ đạt trên 270 tấn/ha, đủ nuôi 12 
con bò và cho tới trên 35 tấn sữa/ha /năm hiệu quả kinh tế đem lại lớn hơn 
gần 3 lần hiện nay của các hộ chăn nuôi tại Mộc Châu. 
4.7. Kết luận và kiến nghị 
Những kết luận của đề tài 
1. Mộc Châu là một vùng đất có tiềm năng phát triển cây thức ăn gia 
súc, đặc biệt là cỏ và điều kiện khí hậu thuận lợi đã tạo điều kiện cho việc 
phát triển ngành chăn nuôi bò sữa 
2. Tổ hợp các loài cỏ tự nhiên và cỏ trồng tại Mộc Châu khá phong 
phú. Nhiều giống cỏ có năng suất cao, chất lượng tốt được sử dụng vào làm 
thức ăn gia súc. Tổng hiện nay có 25 loài thuộc 7 họ vẫn đang được khai 
thác, họ Hoà Thảo (Poaceae) có 13 loài họ đậu (Fabaceae) có 5 loài họ Cúc 
(Asteraceae) có 3 loài (số 22, 23, 24) họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) có 1 
loài, họ khoai lang (Convolvulaceae) có 1 loài. 
3. Những giống được trồng nhiều và chiếm tỉ lệ đa số diện tích đó là: 
cỏ voi, VA06, cỏ xích lô, cỏ ghinê, cỏ sao, yến mạch, keo dậu, có năng suất 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
81 
cao và chất lượng tốt. Tuy nhiên so với một số vùng khác như Bắc Ninh thì 
chưa cao, số lứa cắt được ít (4 lần). 
4. Trong số các giống cỏ nghiên cứu thì cỏ voi, VA06 cho năng suất 
cao nhất, cỏ Xích lô n ăng suất không cao bằng n hưng có khả n ăng bảo 
quản khô và không yêu cầu cao về mặt sinh thái như 5 năm mới thoái hoá, 
lượng phân bón cần ít hơn, Xích lô thích hợp với nơi có nhiều diện tích đất, 
nhân công không nhiều do đó hiệu quả chăn nuôi không cao. 
5. Hiệu quả kinh tế của đồng cỏ Mộc Châu còn thấp. Cần có những 
thay đổi về cơ cấu cây trồng và tác động tích cực để nâng cao hiệu quả kinh 
tế lên ( cỏ thể gấp hơn 2 lần hiện nay ) 
- Tại Mộc Châu mô hình gia đình ông Khương chăn nuôi hiệu quả 
nhất mặc dù diện tích trồng cỏ là hẹp nhất, do sử dụng khai thác hợp lí 
trong mô hình chăn nuôi. 
Kiến nghị. 
1. Mỗi vùng sinh thái cần nghiên cứu xây dựng một tổ hợp loài thích 
hợp, có năng xuất cao và chất lượng tốt. Tổ hợp cỏ trồng này phải thoả mãn 
trong 60kg đạt 10 đơn vị thức ăn. 
2. Đề nghị thử nghiêm mô hình đề xuất, trên cơ sở thực nghiệm xác 
định các chỉ số tối ưu, nó là mô hình để triển khai. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
82 
PHỤ LỤC 
Bản đồ hành chính tỉnh Sơn La 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
83 
Đồng cỏ trồng Mộc Châu – Sơn La 
Cỏ VA06 gia đình ông Đức - Mộc Châu 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
84 
Cỏ Voi gia đình ông Hiệp - Mộc Châu 
Mô hình trang trại nhà ông Hiệp - Mộc Châu 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
85 
Dự trữ cỏ khô gia đình ông Hiệp - Mộc Châu 
Cỏ VA06 gia đình ông Đức - Mộc Châu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
86 
Cỏ Ghine gia đình ông Hiệp - Mộc Châu 
Cỏ Sao nhà ông Khương - Mộc Châu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
87 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[12]. Phạm Hoàng Hộ (1993), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, Montreal. 
Tiếng Việt 
[1]. Lê Văn An và Tôn Nữ Tiên Sa, Phát triển kỹ thuật cây thức ăn xanh với 
nông hộ, do ACIAR và CIAT xu ất bản, ACIAR chuyên khảo số 93. 
[2]. Đoàn ẩn, Võ Văn Trị (1976), Gây trồng và sử dụng một số giống cỏ 
năng suất cao, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
[3]. Báo Lao động (2005), số 59, “Tìm cỏ tốt cho nghề nuôi bò” 
[4]. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2001, 2003, 2005), Danh lục các loài 
thực vật Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 
[5]. Lê Hòa Bình và các cộng sự (1992), Khảo sát năng suất cây thức ăn 
mới nhập nội ở một số vùng và ứng dụng trong hộ chăn nuôi, Công 
trình nghiên cứu KHKT chăn nuôi 1991 – 1992, NXB Nông nghiệp, 
Hà Nội. 
 [6]. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tư ờng (1997), 
Thực hành hoá sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
 [7]. Hoàng Chung (2004), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, NXB 
Nông Nghiệp, Hà Nội. 
[8]. Hoàng Chung (2006), Tập bài giảng đồng cỏ học, Tài liệu nội bộ của 
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tr6. 
 [9]. V. Davies (1960), Quá trình phát triển của kỹ thuật nghiên cứu đồng 
cỏ. Đồng cỏ nhiệt đới, tập 1, NXB Khoa học, Hà Nội. 
[10]. Thái Đình Dũng, Đặng Đình Liệu (1979), Đồng cỏ nhiệt đới, NXB 
Hà Nội. 
[11]. Nguyễn Ngọc Hà, Lê Hòa Bình, Bùi Xuân An, Ngô Văn Mận (1985), 
Kết quả nghiên cứu tuyển chọn tập đoàn cỏ nhập nội, NXB Khoa học 
và kỹ thuật nông nghiệp tháng 8, tr.347 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
88 
[13]. Điền Văn H ưng (1974), Cây thức ăn gia súc miền Bắc Việt Nam , 
NXB Nông thôn. In lần thứ 2 
 [14]. Lê Khả Kế và các tác giả (1969, 1975), Cây cỏ thường thấy ở Việt 
Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 6 tập. 
 [15]. Lê Văn Ngọc, Nguyễn Kim Ninh, Dương Quốc Dũng, Hoàng Thị 
Lăng (1994), Quy trình trồng một số giống cỏ dùng làm thức ăn chăn 
nuôi trâu, bò ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, tr 2-30. 
 [16]. Nhiều tác giả (1969), Đồng cỏ nhiệt đới, NXB Khoa học và kỹ thuật, 
Hà Nội. 
[17]. Phan Thị Phần, Lê Hòa Bình và các cộng sự (1999), Tính năng sản 
xuất và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất chất xanh và hạt của 
cỏ Ghinê TD 58, Báo cáo khoa học phần thức ăn và dinh d ưỡng vật 
nuôi, trình bày tại hội đồng khoa học Bộ NN & PTNT, 28 -30 tháng 
6/1999. 
[18]. Nguyễn Văn Quang (2002), Đánh giá khả năng sản suất và nghiên 
cứu biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất một số giống cỏ hòa 
thảo nhập nội là thức ăn cho gia súc tại Bá Vân – Thái Nguyên. Luận 
văn thạc sỹ trường Đại học Nông Lâm-Thái Nguyên. 
[19]. Dr.Sochadji (1994), Phát triển chăn nuôi ở Inđonêxia , Trình bày tại 
Hà Nội lần thứ 3 của chương trình giống cỏ ở Đông Nam Á 
[20]. Tiêu chuẩn Việt Nam 4326 – 1986. 
[21]. Tiêu chuẩn Việt Nam 4329 – 1993. 
[22]. Vũ Thị Kim Thoa, Khổng Văn Đĩnh (2001), Khả năng sing trưởng và 
phát triển của cỏ sả Panicum maximum CvTD 58 trên vùng đất xám 
Bình Dương, Báo cáo KH phần thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi, trình 
bày tại hội đồng khoa học Bộ NN&PTNT, 10 12 tháng 4/2001. 
[23] Hoàng Chung, Giàng Thị H ương. Tập đoàn cây cỏ trồng làm thức ăn 
gia súc tỉnh Sơn La, năng suất chất lượng và khả năng khai thác. Tạp 
trí Nông nghiệp và PTNT số 19/2006. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
89 
[24]. Thông tin khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1998), số 4 năm thứ 29 
[25]. Nguyễn Thiện, Lê Hoà Bình (1994), Thức ăn cho gia súc nhai lại kỹ 
thuật trồng và sử dụng, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, tr 1 – 20. 
[26]. Nguyễn Thiện (2004), Trồng cỏ nuôi bò sữa, NXB Nông nghiệp, Hà 
Nội. 
[27]. Trịnh Văn Thịnh, Hoàng Phương, Nguyễn An Tường, Borget M., 
Boudet G., Cooper J.P., …(1974), Đồng cỏ và cây thức ăn gia súc 
nhiệt đới, tập 2, NXB Nông nghiệp, Hà nội. 
[28]. Viện chăn nuôi Quốc gia (2001), Thành phần và giá trị dinh dưỡng 
thức ăn gia súc – gia cầm Việt Nam, NXB Nông nghiệp. 
[29] Trương Tấn Khanh và CS . Nghiên cứu khảo nghiệm tập đoàn 
 giống cây thức ăn gia súc nhiệt đới tại M' Drac Đaklak và phát triển 
các giống thích nghi trong sản xuất nông hộ. Báo cáo khoa học, 
Chăn nuôi thú y 1999, tr144 
[30] Dương Quốc Dũng, Nguyễn Ngọc Hà, Bùi V ăn Chính, Trần 
 Trọng Thêm, Lê Văn Ngọc, Hoàng Thị Lảng, Lê V ăn Chung. 
 Nghiên cứu khả n ăng nhân giỗng hữu tính cỏ ruzi và phát trển 
 chúng vào sản xuất ở một số tỉnh miền bắc và Miền Trung Việt 
 Nam, Báo cáo khoa học chăn nuôi - thú y, 1999 
[31] Lục Văn Ngôn, so sánh năng suất và khả năng sống qua đông của một 
số giống cỏ nhập nội trên đất đồi Thái Nguyên (1970), tr177. 
[32] Nguyễn Thị Mùi, Lương Tất Nhợ, Hoàng Thị Hấn , Mai Thị 
 Hướng, Đánh giá hiện trạng nguồn thức ăn cho gia súc ăn cỏ và 
 bước đầu xây dựng mô hình trồng cây thức ăn gia súc tại huyện 
 Đồng Văn -Hà Giang, báo cáo khoa học chăn nuôi thú y Nxb NN 
12/2004, tr120-129. 
[33] Nông trường Ba Vì , kết quả nghiên cứu tuyển chọn tập đoàn cây hoà 
thảo nhập nội Nông trường Ba Vì. Thông tin khoa học kỹ thuật chăn 
nuôi, Viện Chăn nuôi, 2/1983, tr12-25. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
90 
[34] Lê Hoà Bình, Nguyễn Phúc Tiến , Hồ V ăn Núng, Đinh Văn 
 Bình, Đặng Đình Hanh ( 1997), Viện chăn nuôi 50 năm xây dựng 
và phát triển, Nxb Nông nghiệp, tr241 
[35] Nguyễn Thị Thu Hồng, Nguyễn Ngọc Tấn, Đinh văn Cải , thí 
 nghiệm trồng cỏ tại vùng khô hạn tỉnh Ninh Thuận. Tạp trí khoa 
 học chăn nuôi 12/2006, tr23-26. 
 [36] Lê Hoà Bình, Hồ Văn Núng (1987-1989 ), Viện Chăn nuôi 50 năm 
xây dựng và phát triển , Nxb Nông Nghiệp, tr241 
[37] Viện chăn nuôi Quốc Gia. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức 
ăn gia súc gia cầm Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, 1995, tr48-70 
[38]. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1976), Phân loại thực vật, NXB nông 
nghiệp, Hà Nội. 
[39]. Nguyễn Đăng Khôi, Dương Hữu Thời (1981), Nghiên cứu về cây 
thức ăn gia súc Việt Nam, NXB khoa học & KT, tập 2, tr.6 - 12. 
[40]. Quang Ngọ, Sinh Tặng (1976), Tập đoàn cây thức ăn gia súc Miền núi 
và Trung du Mi ền Bắc Việt Nam, NXB nông nghi ệp, Hà Nội, tr.42-61. 
[41] Từ Quang Hiển. Giáo trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc . ĐH 
 Nông Lâm - Thái Nguyên ( 2000 ) 
[42] Tạp trí khoa học, Trung ương hội nông dân Việt Nam (2007 ) 
[43] Hoàng Chung. Tập đoàn cây thức ăn gia súc vùng bắc Việt Nam và 
những vấn đề giải quyết ( 2006 ).Nhà xuất bản Nông nghiệp 
[44] Chương trình phát triển kinh tế xã hội của huyên Mộc Châu - 
Sơn La 
[45] I. P. Cooper, N. M. Taition (1968 ), Nhu cầu ánh sáng và nhiệt độ 
để sinh trưởng của cỏ thức ăn nhiệt đới. Nhà xuất bản khoa học và kĩ 
thuật 1974, tr86-112. 
[46'] Rabốtnốp. T.A, 1984. Đồng cỏ học, NXB Đại học tổng hợp Mockba 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
91 
Tiếng nước ngoài 
[47']. Anon (2000), Yields and chemical composition of pasture species in 
lowland areas, Animal Nutrition Division, Department of livestock 
Development, Ministry of Agriculture and Cooperatives, pp 27. 
[48]. Animal Nutrition Division (2001), Intensive cultivation of Purple 
guinea for dairy cows in Petchaburi Province, Animal report in 2001, 
Depatment of livestock Development, Ministry of Agriculture and 
Cooperatives. 
 [49]. CIAT (1978), Beef program, Rept cali, Colombia, Centro Internation 
de Agriculture tropical. 
[50]. Davies, J.G (1970), Pasture development in the sub-tropics, with 
special reference to Taiwan, Throp-Grassl, pp.4,7-16 
[51]. A.O. Felipe (1965), Alimentaciôn del ganado vacuno. Dirrección de 
capacitación INRA. 
 [52]. R.J. Meilroy (1972), An introduction to tropical grassland 
Husbandry. Oxford University Press. Second edition, 1972 Pp 3 – 7. 
[53]. Middleton, C.H & Micosker, T.H. Makueni (1975), A new Guinea 
grass for north Queens-Land, Queensl, Agri.J, pp. 101, 351-355. 
[54]. Riveros, F& Wilson, G.L (1970), Responses of a Setaria sphacelata, 
Desmodium intortum mix-ture to height and frequency of cutting, Proc, 
11th Int, Grass, Congr, Surfers, Paradise. Australia, pp.666-668. 
[55]. Vieente-Chandler, J.Silva.S & Figarella (1959), The effect of nitrogen 
fertilization and frequency of cutting on the Yield and composition of 
three tropical grasses, Agron.J, pp. 202 – 206. 
[56] T.Kanno và M.C.M. Macedo. On-farm trial for pasture establishment 
on wetland in the Brazilian savanas. JIRCAS Research highlights 
2001. Tropical Grasslands ( 19999 ) Volume 33, p75-81 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
92 
[57] John W. Miles, do valle, C.B; Rao, I.M; Euclides, V.P.B 
(2004).Genetic improvement of Brizantha.  
[58] CIAT 1978, Beef program (1978 ), Rept cali, Colombia, Centro 
International de Agricultura troppical. 
[59] Riveros, F. & Wilson, G.L ( 1970 ), Respnses of setaria sphacelata 
Desmodium intortum mix - ture to height and frequency of cutting, 
Proc, 11th, Int, Grassl, Congr, Surfers Paradise, Australia, p666-668. 
[60] M.D. Hare, P. Booncharern, P. Tatsapong, K. Wongpichet, C. 
Kaekunya and K. Thummasaeng. Perform of para grass ( Brachiaria 
multica ) and Ubon paspalum ( Paspalum atratum ) on seasonlly wet 
soils in Thailand. Faculty of Agriculture, Ubon Ratchathani 
University, Ubon Ratchathani, Thailand 
[61]. Barnard, C. (1969), Herbage plant species, Aust, Herbage plant 
Registration Authority, Can – berra, CSIRO Aust, Divn of plant Tnd, 
pp. 23 – 35. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC CHỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT 
P.atratum : Paspalum atratum 
P.maximum : Panicum maxmum 
P.purpureum: Pennisetum purperuum 
TN : Thí nghiệm 
VCK : Vật chất khô 
Đv : Đơn vị 
TS : Tổng số 
 ĐVTA : Đơn vị thức ăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
. 
Nghiêm Văn Cường 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 -
. 
) trường 
đại học sư phạm Thái Nguyên, cán bộ, nhân viên phòng thí nghiệm trung tâm 
trường đại học nông lâm Thái Nguyên 
. 
 -
–
-
. 
. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
4LV08_SPNghiemVanCuong.pdf