1. Mộc Châu là một vùng đất có tiềm năng phát triển cây thức ăn gia
súc, đặc biệt là cỏ và điều kiện khí hậu thuận lợi đã tạo điều kiện cho việc
phát triển ngành chăn nuôi bò sữa
2. Tổ hợp các loài cỏ tự nhiên và cỏ trồng tại Mộc Châu khá phong
phú. Nhiều giống cỏ có năng suất cao, chất lượng tốt được sử dụng vào làm
thức ăn gia súc. Tổng hiện nay có 25 loài thuộc 7 họ vẫn đang được khai
thác, họ Hoà Thảo (Poaceae) có 13 loài họ đậu (Fabaceae) có 5 loài họ Cúc
(Asteraceae) có 3 loài (s ố 22, 23, 24) họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) có 1
loài, họ khoai lang (Convolvulaceae) có 1 loài.
97 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2939 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá khả năng thích nghi của một số loài cỏ trồng nhập nội trong qui trình thức ăn gia súc tại công ty giống bò sữa Mộc Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hần loài khá phong phú, ngoài các giống cỏ tự nhiên s ẵn có
thì nông trường Mộc Châu đã liên tục nhập các loại cỏ trồng từ các nước.
Trước đây chỉ có: Cỏ Mộc Châu, keo dậu, cỏ họ đậu, họ trinh nữ... Đến
nay đã đưa về các giống chất lượng cao như: cỏ voi, cỏ vua, cỏ ghinê,
xích lô, sao....
Mới nhất là các giống cỏ: Signal, narok, sao, yến mạch và một số họ
đậu: đậu đỏ, đậu đen, đậu công, Desmodium ... cải phi điền, các loài cỏ này
đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng về mùa khô cho gia súc, thời gian thu
hoạch ngắn, đối với Signal, narok, sao dùng làm thức ăn dự phòng vì các
loài này có khả năng làm thức ăn khô.
4.1.1. Đánh giá sơ bộ năng suất tập đoàn cây thức ăn gia súc của
Mộc Châu
Qui mô sản xuất thức ăn gia súc tại Công ty giống bò sữ a
Mộc Châu
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty giống bò sữa Mộc Châu:
Bảng số 4.1: Số liệu về sự phát triển bò sữa Mộc Châu
Năm Diện tích cỏ trồng (ha) Tổng số bò sữa
Sản lượng sữa
tấn/năm
1958 0 24 12
1982 500 2894 3200
1987 1000 3000 3000
1991 900 1294 1285
1994 960 1385 2133
2003 945 3812 6332
2007 969 4000 7000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
Tư liệu Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu
Công ty Cổ phần Giống Bò sữa Mộc Châu có trụ sở đóng tại Thị trấn
nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, nằm bên cạnh quốc lộ
6, cách Hà Nội 194km về phía Tây Bắc. Tổng diện tích đất tự nhiên của công
ty là 1.600 ha, trong đó đất nông nghiệp 969 ha. Tổng đàn bò sữa trên 3.500
con, hàng năm s ản xuất trên 7.000 tấn sữa, doanh thu đạt trên 90 tỷ đồng.
Thành phần loài và đặc điểm sinh thái các loài cỏ trồng
Qua điều tra tập đoàn cây thức ăn gia súc ở Mộc Châu chúng ta thấy
tổ hợp thành phần loaì ở đây khá phong phú (bảng 4.2)
Bảng số 4.2: Tập đoàn cây trồng thức ăn gia súc Mộc Châu
Số
T
T
Tên La tinh Tên Việt Nam Đặc điểm chính, sử dụng
1 Avenna sativa L. Yến mạch lá to
Protein 15 - 19%, chịu
lạnh, sương muối
2 A. strigosa L. Yến mạch lá nhỏ
Protein 15 - 19%, chịu
lạnh, sương muối
3 Brachiaria ruziziensis Cỏ ruzi Năng suất không cao, nay ít trồng
4 Cynodon plemfuensis vandersyut Cỏ sao
Năng suất cao, chất lượng
tốt, cần đất ẩm.
5 Panicum maximum JacqTD58 Cỏ ghinê
Trồng được nhiều loại đất,
năng suất trung bình, chất
lượng tốt
6 P. maximum Jacq var. liconi Cỏ sữa
Năng suất không cao, chất
lượng trung bình,
nay ít trồng
7 Paspalum dilatatum Poir Cỏ xích lô
Tái sinh tự nhiên từ hạt,
làm cỏ khô dễ
8 P. urvillei Stend Cỏ Mộc Châu Năng suất thấp, nay đã bỏ
9 Pennisetum purpureum Schumach Cỏ voi
Năng suất cao, trồng
nhiều, ủ chua
10 P.purpureum x P.americanum Cỏ VA06
Năng suất rất cao, trồng
nhiều, ủ chua
11 Setaria sphacellata Cỏ Narốk Nhanh già, cứng, ra hoa sớm, trồng ít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
12 Zea mays L. Cây ngô Trông lấy cây ủ chua, lấy hạt
13 Orysa sativa L. Rơm lúa Khai thác cám, rơm dùng
mùa đông
14 Glycine max (L.) Merr Đậu tương Trông để lấy hạt, làm bột.
15
Flemingia
macrophylla(Willd)Pr
ain
Đậu công
Cây thuộc mộc, thân lá
nhiều lông, bò không thích
ăn
16 Stylozanthes guianensis(Aul)Swaptf Cỏ Stylo
Năng suất khá cao, chất
lượng tốt
17 Desmodium spp Đậu 3 lá Năng suất rất thấp, mọc dại trong cỏ trồng
18 Leucaena sp Keo dậu lai Tái sinh nhanh, năng suất cao, chất lượng tốt
19 Brassica.rapa L. Cải phi điều Trồng trong mùa đông, chất lượng tốt
20 Ipomoea batats (L) lamK Khoai lang Trồng để lấy củ và thân lá
21 Manihot esculanta Crantf Sắn Trồng để lấy củ
22 Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt lợn Cỏ tự nhiên, khai thác mùa hè
23
Crassocephalum
crepidioides
(Benth)Smoore
Rau tàu bay Cỏ tự nhiên, khai thác mùa hè
24 Sigesbeckia orientalis L. Cỏ đĩ Cỏ tự nhiên, khai thác mùa hè
Tổng hiện nay có 25 loài (trong bảng 1 số thứ tự 17 có 2 loài) thuộc
7 họ vẫn đang được khai thác, họ Hoà Thảo (Poaceae) có 13 loài họ đậu
(Fabaceae) có 5 loài, họ Cúc (Asteraceae) có 3 loài họ Thầu Dầu
(Euphorbiaceae) có 1 loài, họ khoai lang (Convolvulaceae) có 1 loài. Trong
số này thì 3 loài họ Cúc là cây dại được khai thác trong mùa hè (cây cỏ đĩ –
Sigesbeckia orientalis, rau Tàu bay: Crassocephalum crepidioides. Cây Cứt
lợn – Ageratum Conyzoides); Trong số 12 loài họ Hoà thảo thì có một số
loài được trồng nhiều hơn cả là cỏ voi (Pennisetum purpureum); cỏ VA06
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
(P.purpureum x P.americanum); cỏ Xích lô (Paspalum dilatatum); cỏ
Ghinê (Panicum maximum); cỏ Sao (Cynodon Plemfuensis); và cây Ngô
(Zea mays); Sắn (Manihot esculenta). Mùa đông thì trồng Yến mạch
(Avenna sativa); Yến mạch lá nhỏ (A.stigosa); cải Phi điều (Brassica rapa);
Nhìn chung những loài trồng ở đây có thể chia làm 3 nhóm:
1- nhóm có năng suất cao như Cỏ voi; VA06 (năng suất đạt từ 250 –
350 tấn/ha hay hơn);
2 - Nhóm có năng suất trung bình từ 100 – 200 tấn/ha, nhưng chất
lượng tốt như cỏ Ghinê, cỏ Sao, cỏ Xích lô, jumper, Ruzi và các loài thuộc
bộ Đậu. Cỏ Xích lô còn ưu điểm nữa là có khả năng tự tái sinh cao , dễ
dàng làm cỏ khô
.3- Nhóm cây trồng để phục vụ cho mùa đông như: Ngô là cây được
trồng nhiều để lấy hạt hay để ủ chua. Yến mạch và cải Phi điền là những
loài có chất lượng tốt, năng suất khá cao và trồng được trong mùa đông.
Ngoài ra khoai, sắn trồng để lấy củ. Keo dậu là loài có chất lượng tốt, tái
sinh nhanh năng suất cũng khá cao (70 – 75 tấn/ha/năm), gia súc thích ăn.
4.1.2. Đặc điểm một số giống cây thức ăn gia súc tại Mộc Châu
*Cỏ voi: (Pennisetum purpureum)
Đặc tính sinh thái : Chiều cao cỏ voi từ 3-6 m, cây làm thức ăn cho
gia súc khi nó cao 3m, mép lá răng cưa, một số giống có lông ở mép lá như
VA06. Bông hoa cỏ dài 10 -15cm. Xuất xứ của cỏ voi từ vùng nhiệt đới
Châu Phi, thích hợp cho những nơi có lượng mưa trung bình 1000mm một
năm. Cỏ voi là cây thân thảo thuộc vùng nhiệt đới xích đạo do đó cần đủ độ
ẩm và nhiệt độ. Nhiệt độ thích hợp cho phát triển là tư 25- 300C, nhiệt độ
dưới 140C là cây ngừng phát triển.
Năng suất cỏ voi : Vào mùa mưa khoảng 50 -60 ngày một lứa cắt,
vào mùa khô là khoảng 100 ngày. Ở Mộc Châu cỏ voi thường cho 4 -5 lứa
cắt một năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
*Cỏ Ghinê: (Panicum maximum)
Đặc điểm sinh thái; Ghinê cao từ 300-350cm, lá mảnh, dài 90 -120
cm rộng từ 1-1,2 cm, hoa là một cụm bông, hạt nhỏ. Nguồn gốc xuất xứ từ
vùng nhiệt đới Châu Phi ( vùng ghinê) Lượng mưa 750 -1500mm/năm,
nhiệt độ thích hợp từ 25-300C, dưới 100C ngừng sinh trưởng, có thể sống
trong bóng mát của những cây khác và thích nghi với nhiều loại đất . Trong
điều kiện thuận lợi 7 năm mới phải trồng lại. Ở Mộc Châu là 4 năm thì
trồng lại.
Năng suất cỏ ghinê: Trong điều kiện thuận lợi thì cắt 7-8 lứa/ năm
với năng suất tư 10-14 tấn chất khô/ha Điều kiện ở Mộc Châu là 4 lứa/năm.
*Keo dậu: ( Leucaena sp)
Nguồn gốc từ Trung Mỹ. Keo dậu thân gỗ thuộc bộ đậu, có thể cao
hàng chục mét, đường kính thân từ 20 -30 cm, lá kép lông chim phiến lá
nhỏ. Trồng keo dậu ở nhiều vùng khác nhau, ở Mộc Châu keo dậu phát
triển mạnh, song hiện đang gặp khó khăn về tạo giống.
Thu hoạch năm đầu từ 2-3 lứa những năm tiếp theo lứa cắt tăng lên
4-6 lần /năm, năng suất từ 140-150 tấn/ha.
* Cỏ sao( Cynodon plemfuensis): Có nguồn gốc từ Úc và đưa vào
trồng tại Mộc Châu từ năm 1983. Là cỏ có năng suất cao, chất lượng tốt .
Tại Mộc Châu năng suất có thể đạt 120 đến 150 tấn/ha/năm. Ngoài việc
thức ăn tươi cỏ sao còn có khả năng bảo quản trạng thái khô dự trữ.
* Rơm (Orysa sativa L.): Đây là nguồn thức ăn dồi dào nhất cho bò.
ở nước ta, rơm chiêm được thu hoạch vào tháng 5 – 6, rơm mùa vào tháng
9 -10, rơm lúa xuân vào tháng 3 – 4 và rơm lúa vụ thu vào tháng 7 – 8.
Trong đó rơm mùa là phổ biến nhất, vì thời vụ này dễ dàng phơi và dự trữ
tốt nhất cho bò. Cả nước ta có khoảng 40 triệu tấn rơm để làm thức ăn cho
gia súc. Rơm thương chứa ít chất dinh dưỡng, hàm lượng prôtêin có
khoảng 2 -3%, chất béo từ 1 -2%, vitamin và khoáng thường cũng nghèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
nhưng xơ cao (từ 31 – 33%) song nó rấ t cần cho gia súc khi cỏ tươi và cỏ
khô ít hoặc không có. Bởi vậy, rơm là nguồn thức ăn cần thiết cho trâu bò
vào mùa cây cỏ xanh hiếm (đông xuân). Tại Mộc Châu việc sử dụng nguồn
thức ăn này không lớn chỉ vào mùa khô khi khan hiếm cỏ chiếm 5% lượng
thức ăn trong năm. Nhièu gia đình chăn nuôi không cần sử dụng nguồn
thức ăn này.
* Ngô (Zea mays L.):
Ngô là cây thức ăn quan trọng ở Việt nam, dùng làm lương thực cho
người thức ăn tinh cho gia súc; là cây hàng năm, thân thẳng và đơn độc.
Sinh trưởng nhanh có thể thu hoạch trong thời gian ngắn. Ngô thích nghi
với điều kiện nhiệt đới nóng ẩm, có thể sống ở một số loại đất, nhưng tốt
nhất là đất tốt, thoát nước. Năng suất chất xanh của ngô thường thay đổi
tùy theo mục đích sử dụng và mật độ gieo trồng. Nếu thu h oạch làm thức
ăn xanh sau 40 – 50 ngày cho năng suất 12,6 tấn /ha. Sau 4 – 5 tháng cho
25 – 40 tấn/ ha và nếu đất tốt tới 100 – 200 tấn /ha xanh hay hơn, nhưng ở
nhiệt đới nằm trong khoảng 8 – 70 tấn/ha xanh hay 2 – 20 tấn chất khô/ha.
Tại Mộc Châu Ngô được sử dụng dự trữ ủ chua, là nguồn thức ăn chủ yếu
của đàn gia súc vào mùa khô. Đặc điểm sinh thái cao nguyên Mộc Châu rất
phù hợp với cây ngô phát triển vào tháng 5 đến tháng 10.
* Cỏ Yến Mạch có hai giống : Lá nhỏ Avena strigosa và lá to
Avena sativa. Được trồng như ngũ cốc hoặc các cây thân cỏ. Thích nghi
với khi hậu lạnh ôn đới năng suất cao và có giá trị dinh dưỡng tốt. Từ 5
năm nay nhóm nghiên cứu của viện Chăn nuôi và trung tâm hợp tác Quốc
tế về phát triển Nông nghiệp Pháp đã xây dựng nhiều thí nghiệm với các
giống cỏ ôn đới. Cây cỏ yến mạch có kích thước 150cm, nhiều lá rộng
khoảng 1,5cm năng suất chất xanh dao động từ 30 đến 65 tấn /ha. Ngoài
việc chịu rét thì Yến mạch còn có thể chịu điều kiện khô hạn. Giải quyết có
hiệu quả thức ăn gia súc trong vụ đông ở Mộc Châu. Nêu đủ nước tưới thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
chu kì cắt l à 40-50 ngày/lứa.Tại Mộc Châu điều kiện thiếu nước tưới nên
chu kì cắt dài hơn. Năng suất thấp hơn.
*Cải Phi điền ( Brassica.rapa) Ở Mộc Châu thường được trồng vào
mùa đông, chất lượng dinh dưỡng cao rất thích hợp với bò sữa nơi đây.
Trong năm chỉ thu một lứa năng suất 15 tấn/ha.
4.2. Những đánh giá về đặc điểm sinh thái ảnh hưởng đến năng
suất ở những điểm nghiên cứu.
4.2.1.Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng của một số giống
cỏ trồng chính
Cỏ Voi: Tại 3 điểm nghiên cứu:
Bảng số 4.3:Thành phần dinh dưỡng cỏ voi tại điểm nghiên cứu
Điểm
nghiên
cứu
VCK(%)
Protein(%) Đường TS (%) Chất xơ (%) Năng
suất
trung
bình
(tấn)/ha
Trạng
thái
tươi
Trong
100%
VCK
Trạng
thái
tươi
Trong
100%
VCK
Trạng
thái
tươi
Trong
100%
VCK
Điểm 1 20,71 2,15 10,39 3,54 17,12 9,67 44,12 62
Điểm 2 13,72 1,24 9,05 2,47 18,01 5,70 39,28 60
Điểm 3 13,75 2,01 14,59 1,17 8,48 5,99 40,71 70
Ở điểm thứ nhất VCK có tỉ lệ % cao nhất, cao hơn rất nhiều so với
các điểm nghiên cứu khác. Điểm 1 về mặt địa hình là cao nhất, thành phần
dinh dưỡng về các yếu tố cơ bản ở trạng thái tươi của điểm này cũng là cao
nhất. Lượng protein ở trạng thái khô thì ở điểm thứ 3 là cao nhất. Tại nông
trường Mộc Châu cỏ voi là một thế mạnh với các nhà chăn nuôi. Trong
năm 4 lần thu hoạch, mỗi lứa cắt là trên 60 tấn/ha. Trong đó cỏ VA06 còn
có thể cao hơn năng suất trung bình là 90 tấn/ha. Hiện nay xu thế chung
của các hộ cho thấy cỏ voi dần được thay thế bằng VA06. Năng suất cỏ
VA06 cao nhất cũng là điểm thứ nghiên cứu 3 , trong năm 2008 chúng tôi
đã theo dõi năng suất của cỏ VA06 là 90 -110 tấ n/ha/lứa. Đặc điểm cỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
VA06 là thân to chiếm tỉ lệ nước cao. Tại Mộc Châu nó trở thành yếu điểm
vì không chủ động được nguồn nước vào mùa khô . So sánh với các vùng
trồng khác tại miềm Bắc thì cỏ voi tại Mộc Châu có nhiều ưu điểm hơn. Tại
Hà Hiệu - Bắc Cạn hàm lượng protein trạng thái tươi là 1,68 %. So với số
liệu của cỏ voi trong tài liệu" thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia
súc, gia cầ m Viêt Nam ( Viện chăn nuôi -1995) thì của Mộc Châu thuộc
loại trung bình tốt.
Về năng suất của cỏ voi qua 3 điểm nghiên cứu thì điểm 3 là cao nhất
Cỏ Xích lô:Tại 3 điểm nghiên cứu:
Bảng số 4.4: Thành phần dinh dưỡng cỏ xích lô tại 3 điểm nghiên cứu
Điểm
nghiên
cứu
VCK(
%)
Protein(%) Đường TS (%) Chất xơ (%) Năng
suất
trung
bình
(tấn)/ha
Trạng
thái
tươi
Trong
100%
VCK
Trạng
thái
tươi
Trong
100%
VCK
Trạng
thái tươi
Trong
100%
VCK
Điểm 1 29,76 1,96 6,58 3,31 11,12 12,71 40,69 37
Điểm 2 27,26 1,9 6,97 2,78 10.21 11,63 40.51 20
Điểm 3 21,44 2,06 9,59 1,49 6,95 8,98 39,78 35
Cỏ Xích lô có khả năng tái sinh tự nhiên từ hạt tuy năng suất không
cao nhưng có ưu điểm là có khả năng bảo quản bằng phơi khô. Trong các
điểm nghiên cứu thì vật chất khô cao nhất cũng là điểm 1, thấp nhất là điểm
3, còn hàm lượng Protein tại điểm số 3 là cao nhất 9,95%, vượt trội so với
2 điểm còn lại là 6,58 và 6,97% . Về năng suất thì điểm số 1 là cao hơn 37
tấn/ha/lứa, thấp nhất là điểm số 2 chỉ có 20 tấn/ha/lứa, điểm 3 là 35 tấn/ha.
Đường tổng số ở điểm 1 cũng là cao nhất , thấp nhất là điểm 3. Qua đây
chứng tỏ nó là loài có khả năng chịu hạn tốt.
Đánh giá chung xích lô là giống cỏ có năng suất khá cao, chất lượng
tốt có thể trồng với nhiều điều kiện không thật thuận lợi nhất về điều kiện
sinh thái, có khả năng chụi hạn, có thể tận dụng diện tích đất không có khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
năng trồng những giống khác để giải quyết thức ăn khô cho mùa đông.
Không nên trồng diện tích lớn vì năng suất không cao.
Cỏ Ghinê: Tại 2 điểm nghiên cứu
Bảng số 4.5: Thành phần dinh dưỡng cỏ ghinê tại 2 điểm nghiên cứu
Điểm
nghiên
cứu
VCK
(%)
Protein(%) Đường TS (%) Chất xơ (%) Năng
suất
trung
bình
tấn/ha/
lứa
Trạng
thái
tươi
Trong
100%
VCK
Trạng
thái
tươi
Trong
100%
VCK
Trạng
thái
tươi
Trong
100%
VCK
Điểm 1 22,70 2,38 10,49 2,84 12,53 10,81 45,86 35
Điểm 2 21,70 2,08 9,60 2,25 10,36 9,5 41,51 33
Tại 2 điểm nghiên cứu thì điểm số 1 có năng suất và chất lượng cao
hơn. Năng suất chênh lệch không lớn chứng tỏ điều kiện sinh thái không
ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của giống cỏ này. Hàm lượng Protein
khá cao cao hơn cỏ voi và cỏ xích lô, tuy nhiên còn yếu điểm về năng suất .
Tỉ lệ đường tổng số cũng tương đương với các giống cỏ trồng khác.
Trong điều kiện hiện nay cỏ ghinê vẫn được trồng nhiều ở Mộc
Châu vì vẫn còn khả năng thích nghi mặc dù có nhược điểm là thân cứng
hơn các loại cỏ khác và không chịu rét, chịu sương muối kém, có thể chết
hết vào mùa đông.
Đánh giá chung cỏ ghinê tại Mộc Châu vẫn có thể tồn tại bởi khả
năng thích nghi của nó. Là loài cỏ có chất lượng tốt.
Cỏ Sao: Tại 3 điểm nghiên cứu: Theo bảng 4.6 Cỏ sao là giống có
ưu thế lớn về mặt dinh dưỡng phần trăm vật chất khô, protein, đường tổng
số đều cao hơn tất cả các loài đã xem xét, lượng protein cao và cao nhất ở
điểm nghiên cứu thứ 2 là 15,4% hơn cả cỏ voi và ghinê. Năng suất đạt
trung bình so với các giống cỏ khác và tại 3 điểm nghiên cứu là tương
đương nhau. Về ưu điểm lớn là thân rất mềm chỉ sau xích lô. Tỉ lệ nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
trong cỏ không cao đặc biệt tại điểm nghiên cứu 1 vượt trội về VCK (
34,73% ).
Bảng số 4.6: Thành phần dinh dưỡng cỏ sao tại 3 điểm nghiên cứu
Điểm
nghiên
cứu
VCK
(%)
Protein(%) Đường TS (%) Chất xơ TS (%) Năng
suất
trung
bình
tấn/ha/
lứa
Trạng
thái
tươi
Trong
100%
VCK
Trạng
thái
tươi
Trong
100%
VCK
Trạng
thái
tươi
Trong
100%
VCK
Điểm 1 34,73 4,34 12,51 3,94 11,35 14,37 39,49 30
Điểm 2 26,77 4,12 15,4 2,48 9,27 10,61 37,53 28
Điểm 3 24,04 3,01 12,51 3,34 13,89 11,12 44,34 29
Chất sơ cao nhất tại điểm 1 là 44,34% thấp nhất ở điểm 2 là 37,53%.
Nhìn chung cỏ sao vẫn có thể phát triển trên điều kiện sinh thái tại Mộc
Châu, là loài cỏ có chất l ượng tốt nhất. Điểm 1 là điểm tốt nhất về các chỉ
số.
4.2.2. Hàm lượng các chất trong đất ở những vị trí cỏ trồng (
ngày 9 tháng 7 năm 2007 )
Theo bảng 4.7 thành phần của đất có ảnh hưởng lớn đến năng suất
cây trồng nói chung và cỏ nói riêng. Về độ ẩm đất các vùng trong nông
trường ta thấy, điểm 1 luôn tỏ ra khô hơn cả, điểm số 3 có độ ẩm cao hơn
cả. So với đất trồng cỏ thì đất ở đây đều thuộc loại có độ ẩm tốt, độ ẩm
tương đối đều trên 75%. Độ pH của điểm 1 luôn là thấp nhất đất thuộc loại
hơi chua điểm nghiên cứu số 2 là cao nhất, đất thuộc loại trung tính.
Lượng Nitơ trong đất là không chênh lệch nhiều trong các điểm
nghiên cứu, thấp nhất là 0,31% cao nhất là 0,63% còn lại là đều nhau. Nhìn
chung điểm số 2 là cao hơn cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
Lượng P2O5 chênh lệch nhau lớn ở các điểm nghiên cứu từ 0.003%
đến 0.332%, cao hơn cả điểm nghiên cứu số 2.
Hàm lượng K 2O và OM cũng biến đổi không đều tại các điểm
nghiên cứu, OM cao nhất là điểm nghiên cứu số2 .
Bảng số 4.7: Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất ở những vị trí trồng cỏ
Giống
cỏ
Điểm
nghiên
cứu
VCK(%) pH Nitơ(%) P2O5(%) K2O(%) OM(%)
Cỏ
Voi
Điểm 1 79.38 4.73 0.39 0.028 0.742 7.09
Điểm 2 73.02 7.03 0.63 0.009 0.487 13.20
Điểm 3 73.24 6.32 0.34 0.322 0.118 5.99
Cỏ
Xích
lô
Điểm 1 78.55 4.47 0.40 0.016 0.880 6.61
Điểm 2 77.10 7.14 0.46 0.004 1.045 9.73
Điểm 3 72.93 6.32 0.37 0.199 0.124 6.74
Cỏ
Ghinê
Điểm 1 76.98 5.04 0.40 0.003 0.557 7.06
Điểm 2 74.72 4.47 0.48 0.083 0.747 9.17
Cỏ
Sao
Điểm 1 77.68 4.56 0.43 0.005 0.489 8.44
Điểm 2 79.77 7.40 0.40 0.040 0.791 8.60
Điểm 3 73.29 6.67 0.31 0.071 0.110 5.81
Đánh giá chung về thành phần dinh dưỡng trong đất các điểm nghiên
cứu thuộc loại khá tốt. Theo phân tích ở trên thì năng suất cỏ cao nhất
thường thì hàm lượng các chất trong đất lại biểu thị thấp nhất, điều này
chứng tỏ đất bị huy động ở mức cao, đó cũng là một nguyên nhân quan
trọng hạn chế năng suất cỏ muốn nâng cao năng suất cỏ , cần tăng lượng
phân bón hàng năm, và cung cấp thêm độ ẩm cho đất.
4.3. Những ảnh hưởng điều kiện sinh t hái đến năng suất từng
thời vụ trong năm:
Trong năm tại Mộc Châu chỉ thu hoạch cỏ từ tháng 5 đến tháng 11,
thời kì sinh trưởng kéo dài 6 tháng, đạt 4 lứa cắt. Các tháng còn lại trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
năm ( 6 tháng ) từ tháng 11 đến tháng 4 là trồng một số giống cây trồng
như cải dầu, yến mạch. Nguyên nhân chủ yếu chi phối mùa sinh trưởng bị
dừng lại ở đây là nguồn nước thiếu, vào mùa đông khi nhiệt độ hạ thấp kết
hợp sương muối một số giống cỏ có thể bị chết như cỏ sao hoặc ghi nê.
Theo tính toán trong từng lứa cắt thì n ăng suất cao nhất trong năm là lứa
thứ 2 ( cuối tháng 6 đầu tháng 7 ) và thứ 3 ( tháng 7 tháng 8 ) do điều kiện
mưa nhiều khí hậu ấm, với cỏ voi đạt 70 tấn/ha/lứa. VA06 có thể năng suất
100 tấn/ha/lứa các giống cỏ khác cũng đạt 40-50 tấn/ha/lứa. Từ tháng 11
lượng mưa đạt rất thấp ( dưới 40mm) kéo dài cho đến hết tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình trong tháng 11 vẫn trên 150C và tháng 3 trên 160C
Từ đó cho thấy nước là một điểm yếu tại Mộc Châu, nếu có thể tưới
đủ nước thì số lứa cắt có thể tăng 1-2 lứa. Như ở Bắc Ninh khi đủ nước cỏ
Voi thu được 8 lứa cắt mỗi lứa 60 tấn/ha. Vào mùa đông có thể trồng một
số giống cây ôn đới nhưng như yến mạch, cải phi điền xong năng suất
không cao vì không đủ ẩm. Vì vậy ngành chăn nuôi bò sữa ở Mộc Châu có
gặp những khó khăn về thức ăn nhưng vẫn phát triển vì khí hậu mát kiểu á
nhiệt đới. Việc tích trữ thức ăn cho mùa đông là rất quan trọng ở Mộc
Châu. Hiện nay các gia đình đang tận dụng những tháng trong vụ hè thu để
phát triển cây ngô ủ chua, cỏ phơi khô như xích lô để dùng cho mùa đông.
Đánh giá chung vể điều kiện sinh thái tại Mộc Châu là thuận lợi cho phát
triển bò sữa, diện tích đất rộng và tốt, khí hậu không mấy khắc nghiệt thích nghi
với bò có nguồn gốc ôn đới và một số giống cỏ ôn đới trong mùa đông.
4.4. Thực trạng khai thác các loại cỏ của các hộ gia đình chăn
nuôi tại Mộc Châu
Từ số liệu bảng 4.8 ta thấy diện tích cây thức ăn của gia đình ông
Hiệp là khá cao 7,5 ha so với một hộ chăn nuôi tại Việt Nam. Trong đó
diện tích dành cho cỏ xích lô là chủ yếu 5,5ha chiếm 73% tổng diện tích,
tuy năng suất thua kém nhưng do cỏ xích lô có nhiều ưu điểm như ít chăm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
bón, có khả n ăng chịu hạn, khả n ăng tự tái sinh cao, cho nên vẫn dược
trồng nhiều. Năng suất của xích lô là 80 tấn/ha thì cỏ voi là 240-360 tấn/ha.
Hộ gia đình ông Hiệp trồng nhiều là do thiếu lao động cỏ xích lô trên 5
năm trồng lại một lần trong khi đó cỏ voi chỉ 3 năm là phải trồng lại.
Bảng số 4.8: Tập đoàn cỏ trồng gia đình ông Phan Doãn Hiệp
STT Tên loài cây
Diện
tích
( ha )
số
lứa/năm
NSTB
(Tấn/lứa)
Năng suất
1ha/năm(tấn)
Tổng thu
của từng
loài(tấn)
1 Cỏ voi
0,6
4 60.0 240.0 72.0
2 VA06 4 90.0 360.0 108.0
3 Xích lô 5,5 4 20.0 80.0 440.0
4 Cỏ Sao 0,15 4 28.0 112.0 16.7
5 Ghinê 0,10 4 33.0 132.0 13.2
6 Ngô
1,0
2 40.0 80.0 80.0
7 Yến mạch 2 12.0 24.0 24.0
8 Keo dậu 0,05 6 12.0 72.0 3.60
9 Sắn 0,05 1
Tổng 7,5 101 754,5
Yến mạch và Ngô được gia đình ông Hiệp trồng không nhiều, trong
diện tích 1 ha gồm 2 lứa cắt Yến Mạch và 2 vụ ngô. Ngô là cây thức ăn
đóng vai trò khá lớn ( 80 tấn/năm ) là nguồn thức ăn chủ yếu cho vụ đông
bằng bảo quản ủ chua. Cỏ sao và cỏ ghi nê trồng ít nhất trong tổng lượng
thức ăn trong năm, nó đáp ứng dưới 4% nhu cầu cả năm
Keo dậu không có nhiều , diện tích 0,05 ha xong loại cây này cũng
phù hợp với điều kiện sinh thái tại Mộc Châu năng suất đạt 72 tấn/ha/năm,
chất lượng tốt, gia súc thích ăn. Ông trồng ít vì không tạo được giống. Với
lượng diện tích trồng như vậy thì mô hình chăn nuôi của ông Hiệp là chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
được hợp lí mức độ thâm canh chưa cao, năng suất bình quân trên một ha
thấp do trồng quá nhiều cỏ xích lô trong khi đó thì năng suất và chất lượng
không cao lắm. Tuy nhiên do diện tích rộng nên tổng sản lượng cây thức ăn
là 752 tấn/năm.
Bảng số 4.9: Tập đoàn cỏ trồng gia đình ông Hoàng Minh Đức
STT Tên loài cây
Diện
tích
( ha )
số
lứa/năm
NSTB
(Tấn/lứa)
Năng suất
1ha/năm(tấn)
Tổng thu
của từng
loài(tấn)
1 Cỏ voi
1.0
4 62.0 248.0 83.0
2 VA06 4 110.0 440.0 146.0
3 Xích lô 1.20 4 37.0 148.0 177.0
4 Cỏ Sao 0.10 4 30.5 122.0 12.2
5 Ghinê 0.10 4 35.5 140.0 14.0
6 Ngô 0.90 2 40.0 80.0 72.0
7 Yến mạch 2 15.0 30.0 27.0
8 Keo dậu 0.05 6 12.0 72.0 3.60
9 Sắn 0.30 1 -
Tổng : 3,64 133,8 447.2
Diện tích trồng cây thức ăn gia súc của gia đình ông Đức không cao
có 3,64 ha. Diện tích được ưu tiên nhất là cỏ xích lô cũng như gia đình ông
Hiệp nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 33% tổng diện tích. Cỏ voi năng suất nhất
thì diện tích cúng khá cao 1.0 ha . Cỏ sao và cỏ ghi nê trồng khồng nhiều
mỗi loài là 0,1 ha, bởi năng suất của hai giống cỏ này không cao. Giống
VA06 là giống năng suất cao nhất và sản lượng thu trong năm là khá lớn.
Tổng trữ lượng cỏ của gia đình ông Đức vẫn là cỏ xích lô vì chiếm tỉ lệ đất
trồng là cao nhất. Diện tích và năng suất thu ít nhất là keo dậu chỉ 3,6
tấn/năm sau đó đến cỏ sao và cỏ ghi nê . Cây ngô và yến mạch được trồng
khá nhiều 0.9 ha trong đó thu hai vụ ngô còn lại trên diện tích này thu thêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
hai lứa yến mạch. Hai vụ ngô đóng vai trò quan trọng giải quyết thức ăn
cho mùa khô bằng ủ chua của ngô và yến mạch tươi. Riêng cây ngô đã đạt
72 tấn/năm nguồn dinh dưỡng cao cho đàn bò.
Với sự bố trí diện tích trồng như vậy việc khai thác nguồn thức ăn
của mô hình này sẽ đạt hiệu quả cao hơn so với hộ ông Hiệp bình quân thu
được trên 1 ha có cao hơn. Ở nước ta sự tận dụng được diện tích là cần
thiết vì không có diện tích để chăn thả như các nước trên thế giới.
Bảng số 4.10: Tập đoàn cỏ trồng gia đình ông Trần Văn Khương
STT Tên loài cây
Diện
tích
( ha )
số
lứa/năm
NSTB (
Tấn/lứa )
Năng suất
1ha/năm(tấn)
Tổng thu
của từng
loài
1 Cỏ voi
0.50
4
70.0
280.0
140.0 2 VA06
3 Xích lô 1.0 4 35.0 140 140
4 Cỏ Sao 0,2 4 29.5 118.0 23.2
5 Ngô 0.5 2 40.0 80.0 40.0
6 Cải phi điền 0.20 từ
đất ngô 1 15.0 15.0 4.50
7 Sắn 0.30 1 -
Tổng 2,5 158.0 348
Hộ chăn nuôi nhà ông Khương một mô hình khá đặc biệt vì chăn
nuôi không cần nhiều diện tích nhưng hiệu quả vẫn khá cao. Với 2,5 ha
diện tích đất, bình quân đạt 158 tấn /ha. Năng suất cỏ voi vẫn là cao nhất
trung bình hai giống là 70 tấn/ha/lứa, tổng thu 140 tấn/năm. Cỏ Xích lô vẫn
được trồng nhiều hơn cả với 1 ha chiếm 40% tổng diện tích và tổng thu là
140 tấn/năm bằng cỏ voi mặc dù diện tích gấp đôi cỏ voi.
Ngô chiếm diện tích khá lớn (0,5 ha) bằng cỏ voi tổng thu là 40
tấn/năm chất xanh, đây cũng là nguồn dự trữ quan trọng về thức ăn trong
vụ đông. Cải Phi điền trồng vụ đông với diện tích không lớn, năng suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
cũng thấp. Mùa hè gia đình ông còn tận thu thêm 3 loài cỏ tự nhiên ( họ
cúc) trong vườn mận và các bãi hoang.
Đánh giá về hiện trạng khai thác các loại cỏ trồng có ở các gia đình
tại công ty bò sữa Mộc Châu, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm ở 3 gia
đình điển hình (các bảng 4.10; 4.9;4.8 ). Qua số liệu bảng ta thấy, các gia
đình đều ưu tiên trồng ba loài cỏ chính là cỏ voi (hiện thay dần cỏ VA06).
Cỏ Xích lô và Ngô. Mùa đông ưu tiên trồng cỏ Yến mạch, cải Phi điền. Số
loài còn lại diện tích và năng suất đều nhỏ. Tổng bình quân năng suất trên
ha trong một năm cao nhất là gia đình ông Khương (158 tấn/ha) và thấp
nhất là gia đình ông Hiệp (101 tấn/ha). Số lứa thu hoạch đa phần là 4 (Ngô
và Yến mạch tổng cũng 4), chỉ Keo dậu là 6. Năng suất trong một lứa cắt
cao nhất là VA06, tiếp là cỏ voi, nó cao gấp từ 2 đến 3 lần các loài cỏ khác.
So sánh với các địa phương khác thì số lứa cắt và năng suất cỏ ở đây đều
thấp hơn. Tại Tuyên Quang cỏ voi cắt 5 lứa/năm, năng suất 75 – 80 tấn/
lứa, tại Bắc Ninh, Vĩnh Phúc cỏ voi cắt 8 lứa/năm, năng suất đạt 60 tấn/lứa.
Còn cỏ VA06 có thể đạt 12kg/m2/lứa. Nhìn chung năng suất và chất lượng
có biến động lớn theo lứa cắt và theo từng gia đình. Mộc Châu là vùng bị
hạn chế về năng suất cỏ. Điều này một phần là do điều kiện tự nhiên chi
phối, phần nữa là do cơ cấu cỏ trồng chưa hợp lí. Giữa 3 gia đình thi ông
Hiệp là thấp nhất 101 tấn/ha/năm, 25% cỏ xích lô cao nhất, đất dai cũng tỏ
ra khô hơn kém mầu mỡ hơn.
Từ kết quả phân tích trên chúng tôi thấy, tại Mộc Châu nên giảm bớt
số loài cỏ trồng trong từng gia đình, nên trồng cỏ VA06 thay cỏ voi, 3 loài
cỏ Xích lô, Sao, Ghi nê nên chọn 1, trồng ngô mùa hè và Yến mạch mùa
đông. Keo dậ u gia súc thích ăn, chất lượng tốt nhưng năng suất còn quá
thấp. Trước mắt các gia đình cần tính toán cơ cấu loài cỏ trên diện tích cho
hợp lý, cần nghiên cứu thêm về tác động nước và phân để nâng lên 5 lứa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
cắt trong 1 năm, nâng năng suất và chất lượng từng lứa, mục tiêu là 270
tấn/ha/năm.
Theo số liệu thống kê khí hậu nhiều năm của Nguyễn Khánh Vân và
C.S (2000) thì nhiệt bình quân tháng 3 ở Mộc Châu là 16,8 độ, tháng 4 là
20,20C với điều kiện nhiệt tháng 3 nếu có đủ ẩm cỏ đã bắt đầu sinh trưởng
nhưng tháng 3 lượng mựa bình quân mới đạt 34mm, vì vậy cần tưới đủ ẩm
(100mm/tháng), bằng cách này tháng 4 có thể được cắt lứa đầu, tổng cả
năm sẽ là 5 lứa hay hơn, với cỏ voi và VA06 có thể tăng từ 60 tấn/ha đến
90 tấn /ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
Bảng số 4.11 : Quan hệ thức ăn và sữa từng ngày của các gia đình – 2008
Gia đình
Địa phương
Tổng số bò Tổng lượng thức ăn/con/ngày. (kg)
Lượng
sữa
kg/con
Tổng
đơn vị
thức
ăn
Đơn vị
TA/kg
sữa
Ghi
chú Bò sữa
Bò
cạn +
tơ
Cỏ bò
sữa
Cỏ bò cạn
+ tơ
Bột bò
sữa/cạn
Số loài
cỏ
Phan Doãn Hiệp
(Mộc Châu)
14 con 21 con 60kg/con 22,0 con 8/2 3 L 17,1 17,3 1,0 1/7/08
15 con
20 con
64,0 -
30,0 con 8/2 3 17,46 18,5 1,05 5/8/08
Hoàng Minh Đức
(Mộc Châu)
9 con 8 con 50,0 - 35,0 9/2 3 17,2 19,1 1,10 1/7/08
9 con 7 con 56,0 - 45,0 9/2 3 17,5 20,2 1,15 5/8/08
Trần Văn Khương
(Mộc Châu)
7 con 7 con 55,0 - 43,0 10,2 2 19,0 21,1 1,11 1/7/08
7 con 7 con 70,0 - 50,0 10,2 2 19,0 22,3 1,17 5/8/08
Trần Nhất Quý
(Tuyên Quang)
42 con 53 con 45,0 40
8,0+6,0
bã bia
1 14,5 17,0 1,17 7/7/08
Lê Xuân Quý
(Bắc Ninh)
10 con 3 con 45,0 35,0 5,0 2 11,0 13,5 1,23 11/4/08
nbvnjghjhgsđffghg
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
4.5. Cơ cấu thức ăn và hiệu quả của mô hình kinh doanh .
Để đánh giá quan hệ cơ cấu thức ăn với hiệu quả mô hình kinh
doanh của từng gia đình, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ở một số gia đình
thuộc 3 vùng sinh thái khác nhau, kết quả được trình bày trong bảng 4.12.
Từ kết quả bảng 4.11 cho thấy, lượng thức ăn (cỏ) cho một bò trong một
ngày của từng gia đình thay đổi rất lớn (từ 45kg đến 70kg/ bò). Số loài cỏ
làm thức ăn trong một ngày cũng thay đổi từ 1 đến 3 loài. Tổng giá trị thức
ăn thay đổi từ 13,5 đến 23 đơn vị thức ăn/ngày.
Những số liệu về kg cỏ tươi trong bảng 4.11 là số lượng gia súc ăn
thật, số thừa đã được trừ sau khi ăn. So sánh 3 vùng ta thấy, tổng lượng thức
ăn ở Mộc Châu cao hơn nhiều so với vùng Tuyên Quang và Bắc Ninh, riêng
từ thực vật cũng cao hơn. Bắc Ninh số đơn vị thức ăn thấp nhất và lượng sữa
ngày/con cũng thấp nhất. Lượng sữa bình quân của đàn trên ngày của Mộc
Châu cao nhất, có thể ngoài tác động của thức ăn (cao hơn) còn có cả yếu tố
khí hậu – đây là vùng Á nhi ệt đới, bình quân nhi ệt năm là 18,50C.
Từ 3 gia đình ở Mộc Châu cũng cho ta thấy đi dần vào mùa thu, khi
khí hậu mát mẻ hơn nhu cầu của bò sữa t ăng cao, lượng sữa trong ngày
cũng tăng lên đôi chút ( 17,1 lên 17,46 và 17,2 lên 17,5 kg/ngày ). Từ kết
quả trên ta thấy, lượng cỏ cần cho một bò sữa/ngày nên là 60kg và có
khoảng 2 – 3 loài, số đơn vị thức ăn cần đạt từ cỏ nên là 10 đv, còn lại tuỳ
theo lượng sữa mà bổ sung thức ăn tinh, và có lẽ tổng chỉ nên là
23đv/con/ngày. Hai vùng Tuyên Quang và Bắc Ninh cần tăng thêm lượng
thức ăn /ngày đủ 10 đơn vị từ cỏ.
Để làm sáng tỏ hơn hiệu quả kinh tế của từng mô hình, chúng tôi
thành lập bảng 4.12. Số liệu bảng 4.12 cho thấy có sự biến động rất lớn về
diện tích đồng cỏ, số loài cỏ được dùng và tỷ lệ đầu con/ha…và uối cùng là
thực thu bằng tiền trên ha đồng cỏ. Tổng năng suất cỏ có được trong năm
của từng hộ đều cao hơn nhu cầu đã dùng trong năm (lấy lượng cỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
dùng/ngày bảng 4.12 nhân với 365) từ 20 đến 40%, vượt quá cao. Nếu có
kinh nghiệm quản lí tốt thì sai số cho phép là d ưới 20%. Bình quân số
lượng đầu con/ha cao nhất là ông Quý (17,5 con/ha), thấp nhất là các gia
đình Mộc Châu (dưới 5 con/ha). Số con cho sữa cao nhất là ông Quý
71,4%, thấp nhất là ông Hiệp 36 – 38%. Từ sự sai khác này mà tổng sữa/ha
và tổng tiền thu nhập từ đồng cỏ (đã trừ chi phí từ bột và bã bia) cũng khác
nhau, cao nhất là nhà ông Quý, thấp nhất là ông Hiệp,( ông Hiệp hàng năm
có bán 1 – 2 con bò hậu bị nên thu nhập trên ha đồng cỏ của ông được nâng
lên tương đương ông Đức).
Từ kết quả trên cho thấy, số lượng đầu con trên ha đồng cỏ còn có
thể tăng lên theo từng vùng sinh thái mà có con số thích hợp khác nhau.
Thực tế thu nhập trên 1ha đồng cỏ phụ thuộc rất lớn vào mật độ con/ ha và
tỷ lệ con cho sữa từng đàn. Theo chung tôi tỷ lệ cho sữa từng đàn nên là
khoảng 60%, ở mức này nó đảm bảo khả năng phục hồi của cả đàn, vì
trong 1 đàn bò của một gia đình luôn phải có 20% là nghỉ ( cạn ) và 20% là
bò hậu bị để thay thế bò đang khai thác.
Gia đình ông Quý (bảng 4.12) là mô hình kinh doanh có hiệu quả
nhất. Ưu điểm lớn ở đây là đồng cỏ có năng suất cao, 8 lứa cắt/ năm, mật
độ con trên 1ha đồng cỏ cao, tỷ lệ cho sữa trong đàn cao (71,4%). Để duy
trì lượng sữa trên ha đồng cỏ, ông Quý cần tăng lượng thức ăn, nâng lượng
sữa trong ngày lên 15kg/con, đồng thời giảm tỷ lệ bò cho sữa xuống còn
khoảng 60%. Hiện tại thu nhập trên 1ha đồng cỏ của Mộc Châu là quá thấp,
nó chỉ bằng hay thấp hơn trổng 2 vụ ngô. Điều này do hiệu quả kinh doanh
trên đồng cỏ ở đây còn thất, đồng thời giá sữa bán ra của họ cũng thấp. Nếu
1 kg bột là 6000 đồng thi 1 kg sữa cũng 6000 đồng là không hợp lí, vì theo
bảng số 4.11 ta thấy 1 kg sữa cần 1,1 đến 1,2 đơn vị thức ăn, 1 kg bột ngô
cung chỉ cho từ 1-1,2 đơn vị thức ăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
Bảng số 4.12: Hiệu quả của các mô hình kinh doanh đồng cỏ
Chủ hộ địa
phương
Diện
tích
đồng
cỏ (ha)
Số
loài
cỏ
dùng
Số lứa
cắt/năm
Tổng
NS/năm
(tấn)
Tổng cỏ
dùng/năm
(tấn)
Tổng
đàn bò
Bình
quân
con/ha
Số con
cho
sữa/năm
Tỷ lệ
%
cho
sữa
Thu
nhập
sữa/ha
(tấn)
Thực
thu từ
cỏ
(triệu)
Ghi
chú
(năm)
Phan Doãn Hiệp
(Mộc Châu)
7,5 10 4 752,5 580,0
36 4,8 14 38,8 11,4 34,2 2006
36 4,8 13 36,1 10,66 32,0 2007
Hoàng Minh Đức
(Mộc Châu)
3,64 10 4 447,2 278,0
16 4,4 9 56,2 11,5 34,5 2006
18 4,9 11 61,1 13,7 41,1 2007
Trần Văn
Khương
(Mộc Châu)
2,5 10 4 348,0 245,0
12 4,8 6 50,0 13,6 39,6 2006
13 5,6 8 61,5 15,4 46,2 2007
Lê Xuân Quý
(Bắc Ninh)
0,8 5 8 320,0 215,0 14 17,5 10 71,4 41,3
117,5
2007
170,5
Trần Nhất Suý
(Tuyên Quang)
8 3 5
2400
1533,0 105 10,5 42 40,0 22,2
60,0
2007
200 115,5
Chú ý:
- Ông Khương trong 10 loài cỏ có 3 loài cỏ tự nhiên – khai thác trong hè.- Ông Suý trong tổng NS có 200 tấn Ngô cây
phải mua thêm
- Để so sánh giá sữa lấy 6000đ/kg cho tất cả.
- Ông Quý và ông Suý giá bên dưới là giá thực bán tại địa phương 7500đ và 8500đ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
4.6. Đề xuất mô hình khai thác đồng cỏ ở Mộc Châu
Mộc Châu có tỏ hợp loài cây thức ăn phong phú, có lịch sử ch ăn
nuôi bò sữa thuộc loại lâu nhất Bắc Việt Nam, có đất đai phì nhiêu, có khí
hậu thuận lợi, vì thế nó là trung tâm khai thác bò sữa vào loại lớn của Bắc
Việt Nam. Thực tế hiện nay các mô hình kinh doanh đồng cỏ của Mộc
Châu còn một số yếu điểm như chúng tôi đã phân tích ở trên, để khắc phục
một số nhược điểm khi khai thác tài nguyên đất đai theo chúng tôi nên có 1
số điều chỉnh sau đây:
- Tạo ra đồng cỏ có hiệu quả cao, nghĩa là có năng suất và chất lượng
cao, cần tuyển chọn một số loài cỏ trong tập đoàn cỏ trồng hiện nay. Theo
chúng tôi cỏ có năng suất cao chất lượng tốt hiện nay là cỏ VA06 có thể đạt
500 tấn/ha hay hơn. Trong thực tế không thể trồng một loài để phục vụ chăn
nuôi, nên chọn từ 1-2 loài có năng suất trung bình nhưng chất lượng tốt và
một số đặc điểm ưu việt khác để trồng. Có thể cỏ xích lô vừa để khai thác
mùa hè và làm cỏ khô cho mùa đông, cỏ ghinê ( hoặc cỏ sao, keo dậu )
những loài cỏ có năng suất trung bình nhưng chất lượng cao. Để phục vụ cho
mùa đông cần trồng ngô để lấy thân lá ủ chua, trồng yến mạch cho vụ đông.
- Mục tiêu của cơ cấu này là mỗi ngày cung cấp 60 kg cỏ tươi cho
một bò sữa, về chất lượng phải đạt 10 đơn vị thức ăn trong 60 kg đó và một
năm một ha đồng cỏ trồng này phải cung cấp trên 270 tấn cỏ tươi. Thực tế
hiện nay ở Mộc Châu là chưa đáp ứng được cả số lượng lẫn chất lượng. Để
đạt được mục tiêu trêm theo chúng tôi trên một ha đồng cỏ nên chia 4/10
trồng cỏ cao sản , 3/10 trồng cỏ năng suất trung bình nhưng chất lượng tốt ,
3/10 trồng ngô vụ hè và yến mạch vụ đông. Trên diệt tích cỏ cao sản ( VA06
) trong mùa đông cần trồng yến mạch và giữa luống, vừa để thu thêm cỏ
tươi, vừa giữ ẩm cho cỏ VA06, sang xuân nó sẽ nẩy mầm nhanh hơn.
Để đáp ứng được về năng suất và chất lượng cỏ cần tính toán lượng
phân để đáp ứng cho đủ, tưới ẩm cho yến mạch và VA06, toàn bộ đồng cỏ
cần được tưới nước từ tháng 3, với lượng nước cần tưới là bù cho đủ lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
nước rơi trong tháng 3 là 100 mm. Tháng 3 theo tài liệu của Nguyễn Khanh
Vân và cộng sự (2000) thì nhiệt độ trung bình là 16,80C ( trung bình năm là
250C ). Tháng 4 đã là 20,20C, với điều kiện nhiệt độ như tháng 3 nếu có đủ
ẩm cỏ đã bắt đầu sinh trưởng tốt, vào khoảng nửa cuối tháng 4 đã có thể cắt
lứa cỏ đầu tiên trong năm, cỏ có thể sinh trưởng đến hết tháng 10, như vậy
cả năm có thể thu hái ít nhất là 5 lứa. Thực tế nghiên cứu của Hoàng Chung
và Giàng Thị Hương ( 2006 ) tại Mai S ơn - Sơn La đã cho thấy nếu được
tưới nước và bón phân đầy đủ cỏ thể tăng thêm 2 lứa cắt /năm và năng suất
tăng từ 1,95 đến 2,16 lần.
Trên đây là nững ý kiến đề xuất của chúng tôi về xây dựng đồng cỏ,
theo tính toán của chúng tôi n ăng suất sẽ đạt trên 270 tấn/ha, đủ nuôi 12
con bò và cho tới trên 35 tấn sữa/ha /năm hiệu quả kinh tế đem lại lớn hơn
gần 3 lần hiện nay của các hộ chăn nuôi tại Mộc Châu.
4.7. Kết luận và kiến nghị
Những kết luận của đề tài
1. Mộc Châu là một vùng đất có tiềm năng phát triển cây thức ăn gia
súc, đặc biệt là cỏ và điều kiện khí hậu thuận lợi đã tạo điều kiện cho việc
phát triển ngành chăn nuôi bò sữa
2. Tổ hợp các loài cỏ tự nhiên và cỏ trồng tại Mộc Châu khá phong
phú. Nhiều giống cỏ có năng suất cao, chất lượng tốt được sử dụng vào làm
thức ăn gia súc. Tổng hiện nay có 25 loài thuộc 7 họ vẫn đang được khai
thác, họ Hoà Thảo (Poaceae) có 13 loài họ đậu (Fabaceae) có 5 loài họ Cúc
(Asteraceae) có 3 loài (số 22, 23, 24) họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) có 1
loài, họ khoai lang (Convolvulaceae) có 1 loài.
3. Những giống được trồng nhiều và chiếm tỉ lệ đa số diện tích đó là:
cỏ voi, VA06, cỏ xích lô, cỏ ghinê, cỏ sao, yến mạch, keo dậu, có năng suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
cao và chất lượng tốt. Tuy nhiên so với một số vùng khác như Bắc Ninh thì
chưa cao, số lứa cắt được ít (4 lần).
4. Trong số các giống cỏ nghiên cứu thì cỏ voi, VA06 cho năng suất
cao nhất, cỏ Xích lô n ăng suất không cao bằng n hưng có khả n ăng bảo
quản khô và không yêu cầu cao về mặt sinh thái như 5 năm mới thoái hoá,
lượng phân bón cần ít hơn, Xích lô thích hợp với nơi có nhiều diện tích đất,
nhân công không nhiều do đó hiệu quả chăn nuôi không cao.
5. Hiệu quả kinh tế của đồng cỏ Mộc Châu còn thấp. Cần có những
thay đổi về cơ cấu cây trồng và tác động tích cực để nâng cao hiệu quả kinh
tế lên ( cỏ thể gấp hơn 2 lần hiện nay )
- Tại Mộc Châu mô hình gia đình ông Khương chăn nuôi hiệu quả
nhất mặc dù diện tích trồng cỏ là hẹp nhất, do sử dụng khai thác hợp lí
trong mô hình chăn nuôi.
Kiến nghị.
1. Mỗi vùng sinh thái cần nghiên cứu xây dựng một tổ hợp loài thích
hợp, có năng xuất cao và chất lượng tốt. Tổ hợp cỏ trồng này phải thoả mãn
trong 60kg đạt 10 đơn vị thức ăn.
2. Đề nghị thử nghiêm mô hình đề xuất, trên cơ sở thực nghiệm xác
định các chỉ số tối ưu, nó là mô hình để triển khai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
PHỤ LỤC
Bản đồ hành chính tỉnh Sơn La
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
Đồng cỏ trồng Mộc Châu – Sơn La
Cỏ VA06 gia đình ông Đức - Mộc Châu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
Cỏ Voi gia đình ông Hiệp - Mộc Châu
Mô hình trang trại nhà ông Hiệp - Mộc Châu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
Dự trữ cỏ khô gia đình ông Hiệp - Mộc Châu
Cỏ VA06 gia đình ông Đức - Mộc Châu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
Cỏ Ghine gia đình ông Hiệp - Mộc Châu
Cỏ Sao nhà ông Khương - Mộc Châu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[12]. Phạm Hoàng Hộ (1993), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, Montreal.
Tiếng Việt
[1]. Lê Văn An và Tôn Nữ Tiên Sa, Phát triển kỹ thuật cây thức ăn xanh với
nông hộ, do ACIAR và CIAT xu ất bản, ACIAR chuyên khảo số 93.
[2]. Đoàn ẩn, Võ Văn Trị (1976), Gây trồng và sử dụng một số giống cỏ
năng suất cao, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[3]. Báo Lao động (2005), số 59, “Tìm cỏ tốt cho nghề nuôi bò”
[4]. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2001, 2003, 2005), Danh lục các loài
thực vật Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
[5]. Lê Hòa Bình và các cộng sự (1992), Khảo sát năng suất cây thức ăn
mới nhập nội ở một số vùng và ứng dụng trong hộ chăn nuôi, Công
trình nghiên cứu KHKT chăn nuôi 1991 – 1992, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
[6]. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tư ờng (1997),
Thực hành hoá sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[7]. Hoàng Chung (2004), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, NXB
Nông Nghiệp, Hà Nội.
[8]. Hoàng Chung (2006), Tập bài giảng đồng cỏ học, Tài liệu nội bộ của
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tr6.
[9]. V. Davies (1960), Quá trình phát triển của kỹ thuật nghiên cứu đồng
cỏ. Đồng cỏ nhiệt đới, tập 1, NXB Khoa học, Hà Nội.
[10]. Thái Đình Dũng, Đặng Đình Liệu (1979), Đồng cỏ nhiệt đới, NXB
Hà Nội.
[11]. Nguyễn Ngọc Hà, Lê Hòa Bình, Bùi Xuân An, Ngô Văn Mận (1985),
Kết quả nghiên cứu tuyển chọn tập đoàn cỏ nhập nội, NXB Khoa học
và kỹ thuật nông nghiệp tháng 8, tr.347
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
[13]. Điền Văn H ưng (1974), Cây thức ăn gia súc miền Bắc Việt Nam ,
NXB Nông thôn. In lần thứ 2
[14]. Lê Khả Kế và các tác giả (1969, 1975), Cây cỏ thường thấy ở Việt
Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 6 tập.
[15]. Lê Văn Ngọc, Nguyễn Kim Ninh, Dương Quốc Dũng, Hoàng Thị
Lăng (1994), Quy trình trồng một số giống cỏ dùng làm thức ăn chăn
nuôi trâu, bò ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, tr 2-30.
[16]. Nhiều tác giả (1969), Đồng cỏ nhiệt đới, NXB Khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội.
[17]. Phan Thị Phần, Lê Hòa Bình và các cộng sự (1999), Tính năng sản
xuất và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất chất xanh và hạt của
cỏ Ghinê TD 58, Báo cáo khoa học phần thức ăn và dinh d ưỡng vật
nuôi, trình bày tại hội đồng khoa học Bộ NN & PTNT, 28 -30 tháng
6/1999.
[18]. Nguyễn Văn Quang (2002), Đánh giá khả năng sản suất và nghiên
cứu biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất một số giống cỏ hòa
thảo nhập nội là thức ăn cho gia súc tại Bá Vân – Thái Nguyên. Luận
văn thạc sỹ trường Đại học Nông Lâm-Thái Nguyên.
[19]. Dr.Sochadji (1994), Phát triển chăn nuôi ở Inđonêxia , Trình bày tại
Hà Nội lần thứ 3 của chương trình giống cỏ ở Đông Nam Á
[20]. Tiêu chuẩn Việt Nam 4326 – 1986.
[21]. Tiêu chuẩn Việt Nam 4329 – 1993.
[22]. Vũ Thị Kim Thoa, Khổng Văn Đĩnh (2001), Khả năng sing trưởng và
phát triển của cỏ sả Panicum maximum CvTD 58 trên vùng đất xám
Bình Dương, Báo cáo KH phần thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi, trình
bày tại hội đồng khoa học Bộ NN&PTNT, 10 12 tháng 4/2001.
[23] Hoàng Chung, Giàng Thị H ương. Tập đoàn cây cỏ trồng làm thức ăn
gia súc tỉnh Sơn La, năng suất chất lượng và khả năng khai thác. Tạp
trí Nông nghiệp và PTNT số 19/2006.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
[24]. Thông tin khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1998), số 4 năm thứ 29
[25]. Nguyễn Thiện, Lê Hoà Bình (1994), Thức ăn cho gia súc nhai lại kỹ
thuật trồng và sử dụng, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, tr 1 – 20.
[26]. Nguyễn Thiện (2004), Trồng cỏ nuôi bò sữa, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
[27]. Trịnh Văn Thịnh, Hoàng Phương, Nguyễn An Tường, Borget M.,
Boudet G., Cooper J.P., …(1974), Đồng cỏ và cây thức ăn gia súc
nhiệt đới, tập 2, NXB Nông nghiệp, Hà nội.
[28]. Viện chăn nuôi Quốc gia (2001), Thành phần và giá trị dinh dưỡng
thức ăn gia súc – gia cầm Việt Nam, NXB Nông nghiệp.
[29] Trương Tấn Khanh và CS . Nghiên cứu khảo nghiệm tập đoàn
giống cây thức ăn gia súc nhiệt đới tại M' Drac Đaklak và phát triển
các giống thích nghi trong sản xuất nông hộ. Báo cáo khoa học,
Chăn nuôi thú y 1999, tr144
[30] Dương Quốc Dũng, Nguyễn Ngọc Hà, Bùi V ăn Chính, Trần
Trọng Thêm, Lê Văn Ngọc, Hoàng Thị Lảng, Lê V ăn Chung.
Nghiên cứu khả n ăng nhân giỗng hữu tính cỏ ruzi và phát trển
chúng vào sản xuất ở một số tỉnh miền bắc và Miền Trung Việt
Nam, Báo cáo khoa học chăn nuôi - thú y, 1999
[31] Lục Văn Ngôn, so sánh năng suất và khả năng sống qua đông của một
số giống cỏ nhập nội trên đất đồi Thái Nguyên (1970), tr177.
[32] Nguyễn Thị Mùi, Lương Tất Nhợ, Hoàng Thị Hấn , Mai Thị
Hướng, Đánh giá hiện trạng nguồn thức ăn cho gia súc ăn cỏ và
bước đầu xây dựng mô hình trồng cây thức ăn gia súc tại huyện
Đồng Văn -Hà Giang, báo cáo khoa học chăn nuôi thú y Nxb NN
12/2004, tr120-129.
[33] Nông trường Ba Vì , kết quả nghiên cứu tuyển chọn tập đoàn cây hoà
thảo nhập nội Nông trường Ba Vì. Thông tin khoa học kỹ thuật chăn
nuôi, Viện Chăn nuôi, 2/1983, tr12-25.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
[34] Lê Hoà Bình, Nguyễn Phúc Tiến , Hồ V ăn Núng, Đinh Văn
Bình, Đặng Đình Hanh ( 1997), Viện chăn nuôi 50 năm xây dựng
và phát triển, Nxb Nông nghiệp, tr241
[35] Nguyễn Thị Thu Hồng, Nguyễn Ngọc Tấn, Đinh văn Cải , thí
nghiệm trồng cỏ tại vùng khô hạn tỉnh Ninh Thuận. Tạp trí khoa
học chăn nuôi 12/2006, tr23-26.
[36] Lê Hoà Bình, Hồ Văn Núng (1987-1989 ), Viện Chăn nuôi 50 năm
xây dựng và phát triển , Nxb Nông Nghiệp, tr241
[37] Viện chăn nuôi Quốc Gia. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức
ăn gia súc gia cầm Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, 1995, tr48-70
[38]. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1976), Phân loại thực vật, NXB nông
nghiệp, Hà Nội.
[39]. Nguyễn Đăng Khôi, Dương Hữu Thời (1981), Nghiên cứu về cây
thức ăn gia súc Việt Nam, NXB khoa học & KT, tập 2, tr.6 - 12.
[40]. Quang Ngọ, Sinh Tặng (1976), Tập đoàn cây thức ăn gia súc Miền núi
và Trung du Mi ền Bắc Việt Nam, NXB nông nghi ệp, Hà Nội, tr.42-61.
[41] Từ Quang Hiển. Giáo trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc . ĐH
Nông Lâm - Thái Nguyên ( 2000 )
[42] Tạp trí khoa học, Trung ương hội nông dân Việt Nam (2007 )
[43] Hoàng Chung. Tập đoàn cây thức ăn gia súc vùng bắc Việt Nam và
những vấn đề giải quyết ( 2006 ).Nhà xuất bản Nông nghiệp
[44] Chương trình phát triển kinh tế xã hội của huyên Mộc Châu -
Sơn La
[45] I. P. Cooper, N. M. Taition (1968 ), Nhu cầu ánh sáng và nhiệt độ
để sinh trưởng của cỏ thức ăn nhiệt đới. Nhà xuất bản khoa học và kĩ
thuật 1974, tr86-112.
[46'] Rabốtnốp. T.A, 1984. Đồng cỏ học, NXB Đại học tổng hợp Mockba
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
Tiếng nước ngoài
[47']. Anon (2000), Yields and chemical composition of pasture species in
lowland areas, Animal Nutrition Division, Department of livestock
Development, Ministry of Agriculture and Cooperatives, pp 27.
[48]. Animal Nutrition Division (2001), Intensive cultivation of Purple
guinea for dairy cows in Petchaburi Province, Animal report in 2001,
Depatment of livestock Development, Ministry of Agriculture and
Cooperatives.
[49]. CIAT (1978), Beef program, Rept cali, Colombia, Centro Internation
de Agriculture tropical.
[50]. Davies, J.G (1970), Pasture development in the sub-tropics, with
special reference to Taiwan, Throp-Grassl, pp.4,7-16
[51]. A.O. Felipe (1965), Alimentaciôn del ganado vacuno. Dirrección de
capacitación INRA.
[52]. R.J. Meilroy (1972), An introduction to tropical grassland
Husbandry. Oxford University Press. Second edition, 1972 Pp 3 – 7.
[53]. Middleton, C.H & Micosker, T.H. Makueni (1975), A new Guinea
grass for north Queens-Land, Queensl, Agri.J, pp. 101, 351-355.
[54]. Riveros, F& Wilson, G.L (1970), Responses of a Setaria sphacelata,
Desmodium intortum mix-ture to height and frequency of cutting, Proc,
11th Int, Grass, Congr, Surfers, Paradise. Australia, pp.666-668.
[55]. Vieente-Chandler, J.Silva.S & Figarella (1959), The effect of nitrogen
fertilization and frequency of cutting on the Yield and composition of
three tropical grasses, Agron.J, pp. 202 – 206.
[56] T.Kanno và M.C.M. Macedo. On-farm trial for pasture establishment
on wetland in the Brazilian savanas. JIRCAS Research highlights
2001. Tropical Grasslands ( 19999 ) Volume 33, p75-81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
[57] John W. Miles, do valle, C.B; Rao, I.M; Euclides, V.P.B
(2004).Genetic improvement of Brizantha.
[58] CIAT 1978, Beef program (1978 ), Rept cali, Colombia, Centro
International de Agricultura troppical.
[59] Riveros, F. & Wilson, G.L ( 1970 ), Respnses of setaria sphacelata
Desmodium intortum mix - ture to height and frequency of cutting,
Proc, 11th, Int, Grassl, Congr, Surfers Paradise, Australia, p666-668.
[60] M.D. Hare, P. Booncharern, P. Tatsapong, K. Wongpichet, C.
Kaekunya and K. Thummasaeng. Perform of para grass ( Brachiaria
multica ) and Ubon paspalum ( Paspalum atratum ) on seasonlly wet
soils in Thailand. Faculty of Agriculture, Ubon Ratchathani
University, Ubon Ratchathani, Thailand
[61]. Barnard, C. (1969), Herbage plant species, Aust, Herbage plant
Registration Authority, Can – berra, CSIRO Aust, Divn of plant Tnd,
pp. 23 – 35.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
P.atratum : Paspalum atratum
P.maximum : Panicum maxmum
P.purpureum: Pennisetum purperuum
TN : Thí nghiệm
VCK : Vật chất khô
Đv : Đơn vị
TS : Tổng số
ĐVTA : Đơn vị thức ăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
.
Nghiêm Văn Cường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
-
.
) trường
đại học sư phạm Thái Nguyên, cán bộ, nhân viên phòng thí nghiệm trung tâm
trường đại học nông lâm Thái Nguyên
.
-
–
-
.
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4LV08_SPNghiemVanCuong.pdf