Luận văn Đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng: Thực trạng và giải pháp

Ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động của từng chi nhánh nói riêng để từ đó có những chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời, ban hành các văn bản hướng dẫn của chủ trương chính sách của ngân hàng nhà nước và chính phủ xuống chi nhánh một cách chính xác cụ thể và kịp thời. Phải xác định được chiến lược phát triển tín dụng tùy thuộc thị trường mục tiêu, khả năng, thế mạnh của NH mình. Từ đó xây dựng chính sách tín dụng khoa học, phù hợp các qui luật kinh tế thị trường, quy trình cụ thể, chi tiết để hướng hoạt động tín dụng của NH mình theo hướng tăng trưởng bền vững, phát huy lợi thế so sánh, hiệu quả, ít rủi ro. Đưa ra chính sách cho vay đối với các khách hàng có quan hệ thân tín, quy trình cấp tín dụng thận trọng. Đưa vào sử dụng mô hình, phần mềm hiện đại phục vụ việc phân tích mức độ rủi ro của khách hàng, định giá khoản vay, định giá tài sản thế chấp và quản trị danh mục cho vay. Tổ chức lại việc thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin phục vụ việc ra quyết định đầu tư và cả việc giám sát sau khi cho vay. Thực hiện trích lập dự phòng tín dụng theo mức độ rủi ro của khoản vay. Áp dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa hiệu quả hơn rủi ro tín dụng như: chứng khoán hoá các khoản cho vay, hợp đồng trao đổi tín dụng (credit swap), hợp đồng quyền lựa chọn tín dụng, trái phiếu ràng buộc Ngân hàng cần có sự hỗ trợ chi nhánh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ và tiến hành tổ chức các cuộc hội thảo về công tác thẩm định, mời các chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm về tiếp xúc, nói chuyện, giúp đỡ và truyền đạt kinh nghiệm cho cán bộ nhân viên trong chi nhánh. Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng. Đưa ra chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm công việc. Thường xuyên tổ chức và phối hợp với các NH nước ngoài các lớp học, tập huấn, đào tạo và đào tạo lại để cập nhật kiến thức NH thời kỳ kinh tế thị trường phát triển, tăng cường kỹ năng cho cán bộ quản trị và cán bộ tín dụng

doc97 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi nhánh như chi nhánh Hai Bà Trưng sẽ không có phòng quản lỷ rủi ro cũng như cán bộ rủi ro chuyên biệt, do đó với các dự án vay vốn thì cán bộ tín dụng sẽ là người trực tiếp thực hiện công tác thẩm định và quản lý dự án cho dự án. - Về nội dung công tác đánh giá rủi ro thì tại chi nhánh đã được tiến hành khá đầy đủ, điều này sẽ giúp cho công tác quản lý rủi ro hoạt động được hiệu quả hơn, các rủi ro được nhận diện đầy đủ hơn là một điều rất tốt. 4. Đánh giá công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng. 4.1. Những kết quả đã đạt được. Nhìn chung công tác đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng trong thời gian qua đã mang lại những kết quả rất tốt, góp phần lớn vào việc ra quyết định cho vay vốn phù hợp của ngân hàng, việc đánh giá rủi ro đã giúp các cán bộ tín dụng xác định được các loại rủi ro có thể xảy ra đối với dự án đầu tư, đã giúp các cán bộ xác định được danh mục phân loại các loại rủi ro thường xảy ra đối với từng loại dự án, từng lĩnh vực cụ thể của dự án, đây sẽ là những kinh nghiệm, những cơ sở để cho công tác đánh giá rủi ro của dự án tại ngân hàng vào các thời gian sau được dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện hơn. Đồng thời khi công tác đánh giá rủi ro được thực hiện tốt đã giúp ngân hàng tìm được các biện pháp phù hợp nhằm khắc phục, hạn chế được các rủi ro xảy ra đối với dự án đầu tư mà chi nhánh đã cho vay và phần nào phát huy được kết quả. Các báo cáo đánh giá, thẩm định xét duyệt vay vốn được triển khai hoàn thành, các dự án được đưa vào theo đúng khuôn khổ đánh giá rủi ro và xếp loại. Đồng thời ngân hàng cũng đã chú trọng thường xuyên kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn, hỗ trợ khách hàng các biện pháp thu hồi khoản phải thu để thu nợ cho chi nhánh. Với những biện pháp triển khai thực hiện sau khi đã đánh giá rủi ro của dự án đầu tư, ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc hạn chể rủi ro xảy ra đối với các dự án đầu tư cũng như đối với ngân hàng. Ngân hàng đã thực hiện phân loại nợ, theo đó các dự án được đánh giá xếp loại dựa trên các chỉ tiêu định tính cả về tài chính và phi tài chính. Qua đó chất lượng các dự án được đánh giá một cách xác thực hơn, phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng đúng thực chất hơn. Việc đánh gia rủi ro cũng khiến các cán bộ để ý và quan tâm nhiều hơn đến các dự án, thúc đẩy việc kiểm soát chặt chẽ các dự án vay vốn nên đã hạn chế được tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng - Về nguồn thông tin của ngân hàng: Trong thời gian qua ngân hàng đã thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng cũng như các dự án thông qua hồ sơ dự án mà khách hàng cung cấp, những phần thông tin nào còn thiếu, ngân hàng đã kịp thời yêu cầu khách hàng bổ sung cho đầy đủ, ngoài ra các cán bộ làm việc tại ngân hàng đã thu thập thêm các nguồn thông tin cần thiết cho công tác thông qua việc khảo sát thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như các thông tin liên quan tới dự án, thông qua các thông tin trên mạng, hệ thống thông tin CIC của ngân hàng Nhà Nước, đảm bảo được nguồn thông tin đầy đủ, chính xác. Về việc xử lý thông tin, sau khi các nguồn thông tin đã được xem xét kĩ càng thì sẽ trình duyệt lên ban lãnh đạo của ngân hàng để khẳng định một lần nữa kết quả thẩm định của các cán bộ là chính xác. Công tác này được thực hiện chuyên nghiệp do trong ngân hàng đã xây dựng hệ thống mạng nội bộ dành cho các cán bộ, nhân viên trong ngân hàng, tạo sự trao đổi thông tin thuận lợi, nhanh chóng giữa các thành viên các bộ phận. Về việc lưu giữ nguồn thông tin thì ở ngân hàng công tác này đã được thực hiện khá tốt, nguồn thông tin được bảo mật rất kĩ mà chỉ có người trong ngân hàng mới xem được, các thông tin được để trong hộp dữ liệu theo từng dự án và được sắp xếp theo thứ tự từng dự án để thuận tiện cho việc tìm kiếm khi cần thiết, ngoài ra các thông tin, dữ liệu cũng được cất giữ trên máy tính của các cán bộ thẩm định thuận tiện cho công tác của mỗi người, mỗi bộ phận.             - Về đội ngũ cán bộ: Nhận thức được yếu tố con người là một yểu tố quyết định thắng bại trong cạnh tranh, do đó bên cạnh việc đổi mới trong hoạt động kinh doanh, công tác nhân sự cũng được ban lãnh đạo của ngân hàng đặc biệt quan tâm. Cán bộ nhân viên được tuyển dụng là lực lượng tri thức trẻ, có trình độ chuyên môn, họ chủ yếu tốt nghiệp đại học hệ chính quy tại các trường Đại học uy tín trong và ngoài nước. Công tác tuyển dụng, đào tạo, tái đào tạo được quan tâm đặc biệt đã nâng cao khả năng chyên môn, tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên theo đúng tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đại. Với chính sách thu hút nhân tài và chế độ đãi ngộ tốt, hiện nay SeaBank có một đội ngũ cán bộ nhân viên đều là những người có năng lực, trình độ và kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng.             - Quy trình thẩm định: tại SeABank, quy trình thẩm định dự án, đánh giá các rủi ro xảy ra trong dự án đều được tiến hành một cách kỹ lưỡng theo đúng quy trình, đảm bảo đúng yêu cầu, đúng thời gian, nhanh chóng trả lời khách hàng. Các bước trong quy trình đều quy định rõ ràng và cụ thể, do đó thời gian thực hiện công tác thẩm định và đánh giá rủi ro được rút gọn, tiết kiệm được thời gian cho cả khách hàng lẫn cán bộ thực hiện, nâng cao hiệu quả của công việc.             - Nội dung phân tích: các phân tích tại ngân hàng đều được tiến hành trên tất cả các nội dung một cách toàn diện, đầy đủ và đa dạng.             - Phương pháp sử dụng: ngân hàng đã sử dụng rất nhiều phương pháp trong quá trình phân tích, đánh giá điều này làm cho việc xác định và đánh giá rủi ro được kĩ lưỡng hơn, số lượng các rủi ro có thể xảy ra được xác định nhiều hơn, giúp cho việc đánh giá dự án chính xác và kĩ lưỡng hơn. 4.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 4.2.1. Hạn chế của công tác quản lỷ rủi ro tại ngân hàng Đông Nam Á CN Hai Bà Trưng.             Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác quản lý rủi ro ở ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng cũng còn gặp một số hạn chế. Cụ thể: - Về vấn đề thông tin: Việc cung cấp thông tin phục vụ quản lý rủi ro các dự án tại ngân hàng còn nhiều bất cập, nguồn thông tin mà ngân hàng sử dụng chủ yếu vẫn là nguồn thông tin do chính khách hàng cung cấp do đó độ chính xác của nó thường không cao, tại ngân hàng chưa có quy định rõ ràng về việc khai thác, sử dụng, lưu trữ thông tin. Việc tìm kiếm các thông tin phục vụ cho công tác tín dụng nói chung và phục vụ công tác hạn chế rủi ro đối với các dự án đầu tư nói riêng thực hiện cón mang tính chắp vá, không thường xuyên. Thể hiện ở các điểm sau: Dữ liệu về các dự án mặc dù bước đầu đã được cập nhật thường xuyên, nhưng vẫn còn khó khăn trong công tác báo cáo phục vụ cho việc quản lý rủi ro. Các báo cáo theo các tiêu chí khác nhau còn mất nhiều thời gian để thiết lập. Các thông tin liên quan đến dự án nhu tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, các thay đổi sở hữu… mặc dù được đánh giá hàng năm nhưng việc lưu trữ vẫn đơn lẻ, khó sử dụng cho các cán bộ khác khi tiếp cận. Như vậy, hạn chế về thông tin là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có những biện pháp thiết thực nhằm khắc phục vấn đề thông tin cho cán bộ thực hiện công tác quản lý rủi ro nói riêng và cho các cán bộ trong ngân hàng nói chung. - Về cán bộ thực hiện: do lực lượng cán bộ nhân viên tại ngân hàng là lực lượng trẻ nên trong công việc chưa có nhiều kinh nghiêm để xử lý khi có tình huống bất ngờ xảy ra. Công tác thẩm định vẫn chưa có phần mềm riêng hỗ trợ cho nhân viên, - Về nội dung phân tích thì tại ngân hàng, tổng vốn đầu tư của dự án đều do khách hàng cung cấp nên nó không chính xác, các khách hàng thường đưa mức vốn đầu tư cao hơn so với thực tế mà cán bộ thực hiện thì chủ  yếu dựa vào kinh nghiệm và dự toán của chủ đầu tư để đánh giá do đó với những dự án mới, sử dụng những máy móc thiết bị hiếm ít thông tin thì sẽ rất khó khăn. Và hầu hết các dự án được đánh giá tại ngân hàng đều không tính đến yếu tố lạm phát và trượt giá trong khi hai yếu tố này rất có khả năng xảy ra. 4.2.2. Nguyên nhân. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên tại ngân hàng có thể do từ nhiều phía: - Nguyên nhân từ phía khách hàng: các khách hàng thường không muốn công khai, minh bạch hóa các số liệu về tài chính và một số thông tin ảnh hưởng tới quyền lợi của họ do đó họ thường khai báo khác với sự thật để phục vụ cho lợi ích của họ, mặt khác hiện nay trên thị trường có rất nhiều ngân hàng thương mại, một khách hàng có thể có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng khác nhau do các ngân hàng cạnh tranh nhau nên để giữ chân của khách hàng các ngân hàng thường giữ bảo mật thông tin cho khách hàng mà công tác thẩm định thì phải xem xét  quan hệ tín dụng của khách hàng do đó việc khai thác thông tin rất khó khăn và không chính xác. Bên cạnh đó những thông tin mà khách hàng cung cấp liên quan đến dự án không chính xác, tình hình tài chính của dự án và của chủ đầu tư không minh bạch sẽ gây ra khó khăn trong việc tính toán các chỉ tiêu đo lường mức độ rủi ro, làm cho công tác nhận diện, phân tích đánh giá rủi ro khó khăn. - Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Thiếu các chỉ tiêu định mức để so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của dự án đầu tư đã làm ảnh hưởng chất lượng thẩm định dự án hay thẩm định khách hàng. Đội ngũ nhân viên tại ngân hàng quá trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc. Việc thu thập thông tin khó khăn do đó lượng thông tin cần thiết cho công tác bị thiếu vì vậy trong quy trình thẩm định, đánh giá nội dung thường sơ lược, không đầy đủ cụ thể và chi tiết. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như từ phía Ngân hàng Nhà nước, chưa thực hiện tốt vai trò chỉ đạo, quản lý, hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại, các văn bản pháp quy về quy trình chưa hoàn chỉnh,… bên cạnh đó sự ra đời của nhiều ngân hàng thương mại cũng là nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trên. - Nguyên nhân từ phía Nhà nước: Môi trường pháp lý chưa đầy đủ, đồng bộ và đang trong quá trình hoàn thiện đặc biệt là luật các tổ chức tín dụng, các quy định về tài sản đảm bảo… còn khá nhiều bất cập và chồng chéo, thiếu cơ chế công bố thông tin đầy đủ đối với doanh nghiệp và khách hàng. Ngân hàng Nhà nước chậm trễ hình thành trung tâm thông tin phòng chổng rủi ro (CIC), trao đổi kinh nghiệm phòng chống rủi ro… Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 1. Định hướng hoạt động tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Hai Bà Trưng trong thời gian tới. Với sứ mệnh phấn đấu trở thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng với các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng tài sản tại thị trường Việt Nam và từng bước vươn tới thị trường khu vực. Theo đó, SeABank cam kết sẽ cung cấp một tập hợp các sản phẩm có tính chuyên nghiệp cao, từ ngân hàng thương mại truyền thống đến các sản phẩm ngân hàng đầu tư và dịch vụ tài chính cao cấp cho các phân khúc khách hàng mục tiêu, tối ưu hoá các giá trị cho khách hàng, lợi ích cổ đông và sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội. SeABank sẽ phấn đấu phát triển mạnh hệ thống theo cấu trúc của một ngân hàng bán lẻ đa năng có hiệu quả cao, từng bước tạo lập mô hình của một ngân hàng đầu tư chuyên doanh. Phát triển đầy đủ theo mô hình của một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng đa năng hiện đại, có giá trị nổi bật về tính cạnh tranh, chất lượng và uy tín thương hiệu. Kế hoạch trong ba năm tới, SeABank sẽ phát triển mạnh mẽ lĩnh vực ngân hàng bán lẻ phục vụ các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, sản xuất kinh doanh nhỏ. Mục tiêu đến năm 2010 SeABank có tổng tài sản đạt 73 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ tối thiểu là 7 nghìn tỷ đồng với khoảng 1 triệu khách hàng và 200 điểm giao dịch, nâng số lượng cán bộ, nhân viên ước tính lên khoảng 2000 người. Về công tác quản lý rủi ro, trong thời gian tới ngân hàng cố gắng nâng cao năng lực nhận biết, phân tích và đánh giá rủi ro. Tăng cường vai trò cảnh báo sớm bằng các quy định giám sát và các tiêu chuẩn đo lường. Đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh, thiết lập hệ thống quản lý rủi ro điều hành…Chủ động tìm kiếm dự án, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án thật sự có hiệu quả được vay vốn tín dụng. Mặt khác quản lý rủi ro là nội dung trọng tâm trong công tác thẩm định dự án, nên nó phải là hoạt động mang tính chiến lược của ngân hàng Seabank. Do đó phải thực hiện đánh giá rủi ro trong tất cả các khâu của quá trình cho vay. Từ đó hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tại ngân hàng. 2. Một số giải pháp đối với công tác đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án tại chi nhánh. 2.1. Giải pháp về tuyển chọn và đào tạo cán bộ.              Đánh giá rủi ro là công tác đòi hỏi rất lớn năng lực của các cán bộ thực hiện, do đó để nâng cao công tác đánh giá rủi ro khi thẩm định dự án tại ngân hàng thì giải pháp về việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ là rất quan trọng. Cần phải có những giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực công tác của các cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ của công tác quản lý rủi ro. Cụ thể: - Về tuyển dụng: Để có thể xây dựng được đội ngũ cán bộ có năng lực có trình độ thì ngay từ bước đầu tiên tuyển chọn, ngân hàng phải chú trọng chọn lọc, tuyển chọn những cán bộ có năng lực. Chính sách tuyển dụng của ngân hàng phải được chuẩn bị kĩ càng, các tiêu chí đưa ra phải đảm bảo tính hợp lý, bám sát thị trường nhân lực, phải chú trọng về chất lượng thật sự chứ không nên chỉ dựa vào bằng cấp. - Sau khi đã tuyển dụng được đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu khắt khe của công việc thì phải tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho các cán bộ đã được lựa chọn, đặc biệt là đối với cán bộ lãnh đạo phụ trách công tác thẩm định, công tác quản lý rủi ro bằng cách tổ chức những lớp học, những khoá huấn luyện về nghiệp vụ, tổ chức những buổi hội thảo để cùng nhau bàn luận, trao đổi, cập nhật những kinh nghiệm, những diễn biến thường xuyên của nền kinh tế,… Thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ nhân viên, đồng thời thường xuyên đưa ra những tình huống thực tế và qua đó phân tích cho các cán bộ nhân viên tìm hiểu để tránh khỏi những sai sót khi gặp phải trong công việc. Ngoài ra có thể đưa các cán bộ trong ngân hàng đi tham quan học hỏi kinh nghiệm ở các ngân hàng bạn, thậm chí là ở một số nước tiên tiến để có cơ hội mở mang kiến thức, học tập phương pháp làm việc của họ.             - Về năng lực công tác, yêu cầu đối với mỗi cán bộ không những phải thường xuyên nghiên cứu, học hỏi, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải thường xuyên tự đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực công tác. Ngoài ra các cán bộ cũng phải nâng cao trình độ vi tính, ngoại ngữ và khả năng giao tiếp, ứng xử để nắm bắt được tâm lý của khách hàng, thái độ phản ứng của chủ đầu tư và khả năng thương lượng với khách hàng. - Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: Đây là một yêu cầu quan trọng đối với các cán bộ tín dụng và thẩm định. Nó là một trong những yếu tố có thể gây ra rủi ro đối với việc cho vay. Phải nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, tuyển dụng và sử dụng nhân lực hiệu quả, trả lương theo đúng năng lực của từng người. Yêu cầu mỗi cán bộ phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Có như vậy, xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực trong quản lý. Ngân hàng đồng thời phải chú ý đến việc tăng cường trách nhiệm của cán bộ tín dụng và lãnh đạo Phòng, ban giám đốc trong việc quyết định cho vay và theo dõi kiểm tra, kiểm soát món vay, tránh đại khái, qua loa, hời hợt, thiếu tinh thần trách nhiêm. Những sai phạm của các cán bộ phải được xem xét, xử lý kỷ luật một cách nghiêm túc. Có như vậy mới có thể có được những cán bộ tốt, có đủ năng lực cũng như đạo đức nghề nghiệp để có thể đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của công tác thẩm định và quản lý rủi ro. - Ngoài ra chế độ đãi ngộ, khen thưởng nhân viên hiện đang là một trong những tiêu chí được rất nhiều ứng viên xem xét kĩ lưỡng trước khi thi tuyển vào một ngân hàng, do đó trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay, thì SeABank cần có những chính sách đãi ngộ nhân viên thật hấp dẫn, hợp lý như động viên, khen thưởng kịp thời những cá nhân, bộ phận có những đóng góp lớn, những sáng kiến hay trong quá trình làm việc để có cơ hội tuyển dụng được những nhân viên mới có năng lực và giữ chân được những nhân viên cũ giàu kinh nghiệm, gắn bó, cống hiến cho ngân hàng. 2.2. Giải pháp về thông tin. Thông tin là yếu tố rất quan trọng đối với các công tác tại ngân hàng nói chung và đối với công tác quản lý rủi ro nói riêng, nhất là nguồn thông tin khách hàng. Việc thẩm định khách hàng chính xác sẽ góp phần hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng nên đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có nhiều thông tin chính xác đầy đủ về đối tượng thẩm định, ngân hàng cần tạo dựng được mối quan hệ thân thiết với khách hàng, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho lợi ích của khách hàng để khách hàng có thể cung cấp các thông tin cần thiết cho ngân hàng một cách chính xác, đầy đủ nhất. Bên cạnh đó nguồn thông tin từ hệ thống báo chí, mạng internet là không thể thiếu, hơn nữa xuất phát từ tính chất khách quan của thông tin trên báo chí nên có thể thu thập được những thông tin tương đối chính xác về khách hàng. Việc sử dụng những thông tin này một cách hiệu quả, kết hợp với một phương pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ giảm được yếu tố chủ quan trong thẩm định khách hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Các cán bộ cần nỗ lực hơn nữa để tiếp cận được với các thông tin thực tế, đa dạng hoá nguồn thu thập thông tin để thông tin có độ đa chiều và tính chính xác cao hơn. Bên cạnh việc thu thập thông tin từ các kênh mới thì đối với các kênh cung cấp thông tin cũ cũng cần được nâng cao chất lượng hơn nữa. Theo đó cần nâng cao và đa dạng hoá thông tin từ các kênh. Việc thu thập thông tin về khách hàng, dự án đầu tư có thể từ các luồng thông tin chính thống, ngoại ngạch, từ bạn hàng của khách hàng, từ những đối tượng có liên quan đến khách hàng, uy tín khách hàng trong công tác thanh toán, chỗ đứng của sản phẩm dịch vụ của khách hàng trên thị trường. Xây dựng hệ thống thông tin về ngành hàng và khách hàng ngay từ khi họ còn là khách hàng tiềm năng để có được sự đánh giá chính xác về khách  hàng trong một quá trình đồng thời tìm kiếm được các khách hàng tốt, dự án phương án tốt, tránh tình trạng chỉ bắt đầu tìm kiếm thông tin khách hàng khi họ đặt vấn đề quan hệ tín dụng với ngân hàng, dễ dẫn đến tình trạng hiểu biết không đầy đủ về khách hàng và công việc của họ đã vội vã đưa ra các quyết định. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần thiết phải lưu trữ mọi hồ sơ của khách hàng một cách cẩn thận, có hệ thống, khoa học, phân loại theo ngành nghề một cách rõ ràng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin. Việc lưu trữ này cũng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong đánh giá, so sánh giữa các khách hàng trong cùng một ngành nghề, giúp cho ngân hàng tìm hiểu các thông tin bên ngoài về khách hàng thông qua các đối thủ cạnh tranh, các đối tác của khách hàng. Ngân hàng cũng có thể lấy thông tin từ các cơ quan chuyên cung cấp tín dụng như trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC), từ các tổ chức tín dụng khác, hoặc nguồn thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nhờ đó mà ngân hàng có thể xác định lại các thông tin mà khách hàng đã đưa ra và bổ sung thêm các thông tin liên quan khác. 2.3. Giải pháp về quy trình, phương pháp đánh giá rủi ro, nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro.             Về quy trình, phương pháp rủi ro thì cần phải so sánh các chỉ tiêu trong thẩm định dự án, là sự kết hợp so sánh giữa  các dự án với nhau, so sánh với mức chuẩn của nhà nước quy định, các chỉ tiêu của dự án phải được so sánh cả về mặt thời gian, các tiêu chuẩn, định mức so sánh cần được tập hợp theo các lĩnh vực và liên tục cập nhật. Ngoài việc thẩm định tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh của dự án để tìm ra những rủi ro liên quan đến chủ đầu tư, còn có một số nhân tố cần được quan tâm mà thực chất là cần phải đề cập trong chu trình thẩm định cho vay vốn đó là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như lạm phát, trượt giá và các biến cố có thể dự đoán về kinh tế, chính trị, xã hội để xác định được các rủi ro về mặt tài chính từ đó đưa ra được các biện pháp phòng và tránh các rủi ro hợp lý. Ngân hàng nên xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án bởi vì đầu tư theo dự án đang ngày càng được coi trọng và phổ biến do vậy xây dựng hệ thống chỉ tiêu để đánh giá những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án có ý nghĩa rất quan trọng. Việc xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủi ro sẽ là cơ sở để so sánh, từ đó phân tích, đánh giá rủi ro và rút ra kết luận về tính khả thi của dự án. Có thế xây dựng hệ thống chỉ tiêu cơ bản và chỉ tiêu bổ sung. Trong đó chỉ tiêu cơ bản là có tính chất bắt buộc phải phân tích đánh giá trước khi ra quyết định. Xác định chỉ tiêu cơ bản phải xuất phát từ những đặc điểm chủ yếu của hoạt động đầu tư và mục tiêu chính của từng dự án. Còn chỉ tiêu bổ sung là những chỉ tiêu có tính chất hỗ trợ cho việc phân tích và đánh giá rủi ro.             Phải đảm bảo thời gian tiến hành thẩm định, đánh giá là ngắn nhất có thể để đảm bảo không mất đi cơ hội đầu tư của khách hàng, đồng thời hạn chế được những rủi ro xảy ra trong thời gian thẩm định dự án. Điều này đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của cán bộ thẩm định, cán bộ thẩm định phải luôn làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và có trách nhiệm cao.             Trong việc đánh giá rủi ro phải đưa ra được càng nhiều rủi ro mà dự án có thể gặp phải thì càng tốt. Để được như vậy thì cần phải xây dựng được các nhân tố rủi ro: Định nghĩa, phân loại sự cố, mô phỏng các tình huống của sự cố và các hành động cụ thể để ứng phó. Kế hoạch phải thể hiện bằng văn bản được thiết lập trên công việc hàng ngày vì vậy cần phải triển khai tiếp nhận những hỗ trợ kỹ thuật về quản trị rủi ro, trong đó bao gồm cả nâng cao trình độ quản trị rủi ro. Ngoài ra khi phân tích tài chính của dự án thì cán bộ tín dụng nên tính đến yếu tố lạm phát và trượt giá vì đây là hai yếu tố rất dễ xảy ra và gây ra rủi ro cho dự án. Vì vậy nếu tính thêm cả yếu tố lạm phát và trượt giá sẽ giúp cán bộ sớm đưa ra các biện pháp, các giải pháp cho rủi ro khi có lạm phát và trượt giá. Hiện nay, các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn, quy mô vốn vay lớn hơn, lĩnh vực kinh doanh phức tạp hơn và thị trường diễn biến phức tạp hơn theo đó tính cạnh tranh gay gắt hơn. Do đó mà việc ra quyết định cho vay càng cần phải xem xét kĩ lưỡng hơn, đòi hỏi công tác quản lý rủi ro dự án tại ngân hàng phải được tiến hành một cách cẩn thận hơn, cán bộ thực hiện công tác này phải có trình độ, kinh nghiệm về nghiệp vụ. Khi tiến hành thẩm định để nhận dạng các loại rủi ro xảy ra đối với dự án, cán bộ tại ngân hàng phải tham khảo và tìm hiểu các thông tin về các dự án cùng lĩnh vực hoạt động với dự án đó. Đối với những dự án lớn, chi nhánh có thể xem xét thuê tổ chức tư vấn độc lập có tư cách pháp nhân, có năng lực, có uy tín để thẩm định, xác định, đánh giá và quản lý rủi ro trước khi cho vay. Ngoài ra trong việc đánh giá rủi ro các dự án, ngân hàng có thể sử dụng thêm một số phương pháp sau: - Phương pháp mô phỏng MONTE – CARLO: Còn gọi là phương pháp thử nghiệm thống kê (Method of Statistics) là một phương pháp phân tích mô tả các hiện tượng có chứa yếu tố ngẫu nhiên (như rủi ro trong dự án) nhằm tìm ra lời giải gần đúng. Mô phỏng được sử dụng trong phân tích rủi ro khi việc tính toán bằng cách giải tích quá phức tạp, thậm chí không thực hiện được – chẳng hạn: chuỗi CF  là một tổ hợp phức tạp của nhiều tham số có tính chất ngẫu nhiên phải ước tính qua dự báo như: số lượng bán, giá bán, tuổi thọ, chi phí vận hành,…Vì vậy việc ước lượng phân phối xác suất của chuỗi dòng tiền tệ rất khó khăn, nhất là khi các biến ngẫu nhiên đó lại tương quan với nhau. Trong trường hợp này, sử dụng phương pháp mô phỏng sẽ đơn giản hơn nhiều. Thực chất của mô phỏng MONTE CARLO là lấy một cách ngẫu nhiên các giá trị có thể có của các biến ngẫu nhiên ở đầu vào và tính ra một kết quả thực nghiệm của đại lượng cần phân tích.Quá trình đó lặp lại nhiều lần để có một tập hợp đủ lớn các kết quả thử nghiệm. Tính toán thống kê các kết quả đó để có các đặc trưng thống kê cần thiết của kết quả cần phân tích (E, Cv).     - Sử dụng sơ đồ cây quyết định: Cây quyết định có thể sử dụng trong trường hợp giải quyết với những quyết định theo dãy. Một quyết định dãy có thể liên quan đến việc ra quyết định cho vay toàn bộ, cho vay một phần hoặc không cho vay dự án phụ thuộc vào doanh thu mà dự án mang lại. Việc phân tích cây quyết định sẽ không cho ngân hàng biết sự lựa chọn nào nên thực hiện nhưng nó lại có thể mang lại một bức tranh rõ ràng hơn các hệ quả có thể của những quyết định mà ngân hàng đang phải cân nhắc. Họ có thể sử dụng những thông tin này để xem xét giải pháp để kiểm soát rủi ro hoặc dể quyết định những lợi ích tiềm năng có tương xứng với rủi ro hay không. Cây quyết định có thể sử dụng kết hợp với phương pháp mô phỏng Monte Carlo. 2.4. Một số giải pháp khác. 2.4.1 Đánh giá rủi ro định ký, xếp loại khách hàng. Do trong một thời gian của dự án đầu tư dài nên sẽ có nhiều rủi ro mới phát sinh mà trong thời gian đầu cán bộ tín dụng không thể xác định được hết, vì vậy khi tiến hành đánh giá rủi ro định kỳ các cán bộ có thể chủ động được trong việc đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, tránh được tình trạng khi rủi ro xảy ra rồi mới phát hiện ra được. Việc đánh giá rủi ro định kỳ và tiến hành xếp loại khách hàng cũng sẽ giúp cho cán bộ tín dụng có thể thấy được tình hình thu nhập hiện tại của khách hàng và so sánh với thu nhập dự kiến của khách hàng sau khi tiến hành đầu tư vào dự án có khả thi hay không, hay thu nhập hiện tại của dự án so với thu nhập dự kiến ban đầu của dự án có chênh lệch nhiều hay không để từ đó có cách giải quyết kịp thời. 2.4.2. Tư vấn cho các dự án trong quá trình hoạt động. Với việc tiến hành cho vay nhiều dự án, sẽ giúp cho các cán bộ thẩm định tại ngân hàng làm quen và nhận dạng được một số loại rủi ro có thể xảy ra. Do đó với một số dự án, cán bộ thẩm định có thể nhận diện ngay đựơc những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Do đó việc tư vấn cho các dự án trong quá trình hoạt động sẽ giúp cho công tác quản lý rủi ro tiến hành được dễ dàng hơn, và với kinh nghiệm từ những dự án trước, các cán bộ của ngân hàng sẽ đưa ra được những giải pháp phù hợp để tránh các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án cho vay. Đồng thời việc tư vấn cho các dự án sẽ làm tăng hơn nữa mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng. Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng sẽ có quan hệ với rất nhiều các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh tế khác nhau, vì vậy mà có nhiều kinh nghiệm, nhiều thông tin mà khách hàng khó tự tiếp cận đựơc. Từ đó ngân hàng sẽ có những lời khuyên cho dự án về bạn hàng, về lĩnh vực hiện đang đầu tư có hiệu quả, về công nghệ, về các văn bản pháp luật có liên quan để khách hàng định hướng cho hoạt động kinh doanh của mình, giảm thiểu rủi ro cho dự án và cũng giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Hơn nữa việc tư vấn cho khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng tiếp cận được nhiều hơn các nguồn thông tin từ phía khách hàng, như vậy có thể giúp cho ngân hàng nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng dễ dàng hơn mà không cần phải tìm thông tin từ các nguồn khác. Khi tư vấn cho khách hàng thì sẽ làm cho quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng đựoc tốt hơn, tăng lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng, điều này sẽ rất có lợi cho ngân hàng trong việc giữ chân khách hàng và sự uy tín của ngân hàng trong giới tài chính. 2.4.3. Không ngừng tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn. Một dự án thường có thời gian thực hiện rất dài, do đó so với các khoản vay khác thì khoản vay từ các dự án sẽ mang nhiêu rủi ro hơn. Chính vì vậy bên cạnh việc quản lý rủi ro lúc nhận hồ sơ vay vốn cho đến khi ra quyết đinh cho vay vốn thì trong quá trình thực hiện dự án, ngân hàng cũng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án mà mình đã quyết định cho vay vốn để phát hiện và ngăn ngừa sớm các rủi ro có thể phát sinh. Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và quản lý dự án, thì việc xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay là rất cần thiết giúp cho cán bộ tín dụng có thể chủ động trong việc thực hiện kiểm tra dự án vay vốn. Cán bộ tín dụng cũng cần phải tiến hành thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay như kiểm tra nguồn hàng hoá lưu trong kho, kiểm tra khối lượng thi công xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị, kiểm tra sổ sách chứng từ, kiểm tra việc mua các loại bảo hiểm của dự án mà đặc biệt là các bảo hiểm về tài sản, bảo hiểm cho người lao động để đề phòng khi rủi ro xảy ra thì mọi tổn thất sẽ không phải do chủ đầu tư gánh chịu mà sẽ chuyến sang các công ty bảo hiểm. 2.4.4. Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là hoạt động cho vay, tuy nhiên đây lại là hoạt động có rất nhiều rủi ro. Do đó trong nhiều trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng. Việc sử dụng tài sản đảm bảo sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được những tổn thất có thể xảy ra đối với ngân hàng khi có rủi ro xảy ra. Do đó việc mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo sẽ giúp ngân hàng yên tâm với khoản tiền của mình khi cho khách hàng vay. Đây là một trong những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho khoản tiền vay của ngân hàng rất hiệu quả. 2.4.5. Nâng cao vai trò của kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Kiểm tra kiểm soát nội bộ là việc kiểm tra sự chấp hành các chính sách, quy định trong công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng. Cụ thể đó là việc chấp hành chế độ, các bước trong quy trình quản lý rủi ro, các điểu kiện… Có như vậy ngân hàng mới có thể chủ động, tích cực trong việc phát hiện, ngăn ngừa và phòng chống rủi ro chư không thể chỉ trông chờ vào khách hàng hay những quy định của nhà nước vì chúng chỉ mang tính định hướng, hướng dẫn chung. Việc kiểm tra kiểm soát nội bộ cũng nhằm phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Để thực hiện biện pháp này thì cần phải tăng cường những cán bộ có trình độ đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm tra nội bộ. Cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ đòi hỏi phải có kiến thức về các hoạt động của ngân hàng nói chung và các nghiệp vụ tín dụng nói riêng, kiến thức về pháp luật, tin học, ngoại ngữ, đồng thời cũng phải nắm rõ các kiến thức chuyên môn về kiểm toán vì vậy các cán bộ làm công tác này cũng phải thường xuyên được đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ. Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra theo hướng từ kiểm tra riêng lẻ sang kiểm tra hệ thống và kiểm tra tính tuân thủ, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng đối tượng, từng thời điểm và từng mục đích kiểm tra. 2.4.6. Hoàn thiện, hiện đại hoá hạ tầng công nghệ. Không chỉ đối với ngành ngân hàng mà đối với bất kì một ngành kinh tế nào thì yểu tố công nghệ cũng là yếu tố có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành. Đối với công tác quản lý rủi ro trong ngân hàng cũng vậy, yếu tố công nghệ là yếu tố quan trọng, nó giúp cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ thực hiện công tác quản lý rủi ro nói riêng được thuận lợi hơn, hiệu quả công việc được nâng cao. Với một hệ thống máy móc hiện đại, thiết bị công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho các cán bộ dễ dàng trong việc tìm kiếm, rà soát thông tin, làm việc với khách hàng, đáp ứng nhanh chóng những nhu cầu của khách hàng, ứng dụng được các phần mềm hiện đại, giúp nâng cao chất lượng công việc, tiết kiệm thời gian, công sức. Ngoài ra việc kiểm tra, kiểm soát cũng trở nên dễ dàng và chính xác hơn, giảm thiểu được một số rủi ro có thể xảy ra. Cần tiếp tục hoàn thiện đường truyền Hội sở và các chi nhánh, đáp ứng kịp thời, nhanh chóng phục vụ cho yêu cầu hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cũng cần mua sắm thiết bị công nghệ thông tin cho toàn hệ thống, không ngừng nâng cao trình độ quản lý, kĩ năng tiếp cận công nghệ mới cho toàn đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng. 2.4.6. Thực hiện đúng các quy chế, quy định về thẩm đinh và quản lý rủi ro dự án đầu tư. Ngoài những giải pháp được đề cập ở trên thì việc thường xuyên cập nhật các quy định, chủ trương của Nhà nước, của ngành ngân hàng, quán triệt để thực hiện triệt để các chủ trương, định hướng chỉ đạo cũng như các văn bản chỉ đạo trong thời kì cụ thể để tránh những thiếu sót, nhầm lẫn không đáng có về quy trình, thủ tục trong công tác thẩm định, đánh giá rủi ro cũng góp phần vào việc nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong thẩm định dự án tại ngân hàng. Là cơ sở để các cán bộ thẩm định thực hiện đầy đủ nội dung, nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao nhất và quyết định cho vay theo trình tự các bước, nội dung cụ thể trong từng bước công việc đã được quy định cụ thể trong quy trình nghiệp vụ cho vay tại chi nhánh. 3. Một số kiến nghị 3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan. Chính phủ và các bộ ngành có liên quan cần tăng cường hỗ trợ, cung cấp thông tin về cơ chế, chính sách chế độ, thông tin về thị trường giá cả, công nghệ kĩ thuật để tạo điều kiện cho các ngân hàng tiếp cận được các nguồn thông tin cần thiết phục vụ cho các hoạt động công tác tại ngân hàng. Cụ thể: - Nhà nứơc cần phải tạo ra môi trường kinh tế đầu tư an toàn, với hệ thống chính trị ổn định vững mạnh. Cố gắng duy trì một nền kinh tế phát triển lành mạnh với các chỉ số ở mức hợp lý. - Tạo lập môi trường pháp lý đảm bảo cho hoạt động tín dụng cũng như tạo điều kiện ổn định cho các dự án hoạt động. - Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành. Việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng thương mại còn gặp nhiều khó khăn vì việc tiếp cận các thông tin giúp cho việc đánh giá, xếp hạng khách hàng, dự án hiện vẫn còn nhiều hạn chế và hầu như là không có. Vì vậy Chính phủ cần giao cho Tổng cục thống kê phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình của các ngành kinh tế. Đây là thông tin quan trọng trong việc xem xét đánh giá khách hàng trên cơ sở so sánh với trung bình ngành, qua đó giúp cho các ngân hàng thương mại có những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh tín dụng, cấp vốn cho các dự án. - Tăng cường giám sát nội bộ và kiểm toán đối với doanh nghiệp và dự án đầu tư, các công ty kiểm toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp đơn thuần dịch vụ kiểm toán mà cần tư vấn cho các doanh nghiệp, dự án về tài chính, kế toán và giải pháp quản lý nhằm góp phần lành mạnh hoá hoạt động của các doanh nghiệp, dự án. Nhà nước cần sớm ban hành quy định kiểm toán bắt buộc đối với các loại hình doanh nghiệp, sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng có nguồn thông tin đáng tin cậy trong việc đưa ra quyết định cho vay hợp lý. Chính phủ phải xây dựng và cải thiện môi trường kinh doanh công bằng và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, cần xây dựng chiến lược phát triển kinh tế hiệu quả, hợp lý và đồng bộ cũng như hoàn thiện hệ thống luật pháp trong kinh doanh. 3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt nam.             Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần phải xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn, định mức hoàn thiện cũng như phải có những quy định, hướng dẫn cụ thể đối với việc thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là  về quy trình và thủ tục thẩm định nhằm giúp cho việc thẩm định diễn ra được nhanh chóng thuận tiện và đi vào khuôn khổ. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần xây dựng chính sách tiền tệ lành mạnh, ổn định, đảm bảo sự minh bạch và đáng tin cậy kết hợp với việc thực thi chính sách tài khoá thận trọng trong đó các chính sách như lãi suất, tỷ giá, tín dụng cần được xây dựng theo hướng linh hoạt để có thể sử dụng các công cụ thị trường can thiệp dễ dàng khi có biến động trong nước và quốc tế. Chú trọng việc áp dụng các hệ thống chuẩn mực quốc tể trong hoạt động ngân hàng. Phát triển hệ thống giám sát hoạt động ngân hàng, đồng thời phối hợp với các tổ chức quốc tế khác nhằm dự báo, phát hiện chia sẻ thông tin, đồng thời hoàn thiện hệ thống thông tin cảnh báo sớm.             Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng CIC, bởi đây là một trong những kênh thông tin quan trọng của ngân hàng, nó giúp ích cho các ngân hàng rất nhiều trong việc thẩm định dự án, tuy  nhiên trong điều kiện nền kinh tế đang sôi động như hiện nay thì cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin, cũng như cập nhập các thông tin mới một cách liên tục, có như vậy mới có thể giúp ích nữa cho sự phát triển của ngành ngân hàng.     3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Đông Nam Á.             Trước hết ngân hàng cần hướng dẫn quy định cụ thể việc thực hiện quy trình thẩm định, các điều kiện thẩm đính sao cho phù hợp với tình hình của từng chi nhánh, ngoài ra ngân hàng cần ra các quy chế nhằm nâng cao tính độc lập, chủ động và tự chịu trách nhiệm của các chi nhánh, tạo tính cạnh tranh giữa các chi nhánh, thúc đẩy hoạt động của các chi nhánh phát triển hơn.             Ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động của từng chi nhánh nói riêng để từ đó có những chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời, ban hành các văn bản hướng dẫn của chủ trương chính sách của ngân hàng nhà nước và chính phủ xuống chi nhánh một cách chính xác cụ thể và kịp thời. Phải xác định được chiến lược phát triển tín dụng tùy thuộc thị trường mục tiêu, khả năng, thế mạnh của NH mình. Từ đó xây dựng chính sách tín dụng khoa học, phù hợp các qui luật kinh tế thị trường, quy trình cụ thể, chi tiết để hướng hoạt động tín dụng của NH mình theo hướng tăng trưởng bền vững, phát huy lợi thế so sánh, hiệu quả, ít rủi ro. Đưa ra chính sách cho vay đối với các khách hàng có quan hệ thân tín, quy trình cấp tín dụng thận trọng.  Đưa vào sử dụng mô hình, phần mềm hiện đại phục vụ việc phân tích mức độ rủi ro của khách hàng, định giá khoản vay, định giá tài sản thế chấp và quản trị danh mục cho vay. Tổ chức lại việc thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin phục vụ việc ra quyết định đầu tư và cả việc giám sát sau khi cho vay. Thực hiện trích lập dự phòng tín dụng theo mức độ rủi ro của khoản vay. Áp dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa hiệu quả hơn rủi ro tín dụng như: chứng khoán hoá các khoản cho vay, hợp đồng trao đổi tín dụng (credit swap), hợp đồng quyền lựa chọn tín dụng, trái phiếu ràng buộc…             Ngân hàng cần có sự hỗ trợ chi nhánh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ và tiến hành tổ chức các cuộc hội thảo về công tác thẩm định, mời các chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm về tiếp xúc, nói chuyện, giúp đỡ và truyền đạt kinh nghiệm cho cán bộ nhân viên trong chi nhánh. Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng. Đưa ra chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm công việc. Thường xuyên tổ chức và phối hợp với các NH nước ngoài các lớp học, tập huấn, đào tạo và đào tạo lại để cập nhật kiến thức NH thời kỳ kinh tế thị trường phát triển, tăng cường kỹ năng cho cán bộ quản trị và cán bộ tín dụng             Để tạo môi trường làm việc hiện đại, công nghiệp ngân hàng cần triển khai đồng bộ và phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm giúp các hoạt động ở các chi nhánh được nhanh chóng, thuận tiện và đạt hiệu quả cao hơn. 3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư.             - Chủ đầu tư cần cung cấp thông tin trung thực, chính xác và đầy đủ hơn cho cán bộ thẩm định để công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, đồng thời sẽ giúp cho cán bộ thẩm định phát hiện ra nhiều loại rủi ro mới có thể xảy ra đối với dự án từ đó sẽ đề ra các biện pháp nhằm phòng chống các loại rủi ro có thể xảy ra, nâng cao mức độ an toàn cho dự án.             - Cần nghe tư vấn từ phía ngân hàng trong quá trình lập dự án để có lựa chọn chính xác trong việc ra quyết định đầu tư, lựa chọn phương án đầu tư phù hợp, có tính khả thi cao và độ an toàn lớn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo thường niên ngân hàng TMCP Đông Nam Á 2005, 2006, 2007 Báo cáo tổng kết của Tổng giám đốc SeAbank năm 2008 Các quy định, quy chế áp dụng đối với quản lý rủi ro tại SeAbank Cẩm nang sản phẩm và dịch vụ tín dụng SeAbank năm 2008 PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – Lập dự án đầu tư – Giáo trình Đại học KTQD – NXB thống kê năm 2005 PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và TS. Từ Quang Phương – Kinh tế đầu tư – Giáo trình Đại học KTQD – NXB Đại học KTQD năm 2007 Sổ tay cơ sở dữ liệu rủi ro tín dụng SeAbank năm 2008 Thời báo Kinh tế Thời báo ngân hàng TS. Nguyễn Hồng Minh – Bài giảng “Quản trị rủi ro trong đầu tư” TS. Phan Thị Thu Hà và PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo – Ngân hàng thương mại – Giáo trình Đại học KTQD – NXB Đại học KTQD năm 2007 TS. Trần Mai Hương – Bài giảng “Thẩm định dự án đầu tư” Website: http:// www.dddn.com.vn Website: http:// www.sbv.gov.vn Website: http:// www.seabank.com.vn Website: http:// www.vietnamnet.vn Phụ lục: Bảng 1: Báo cáo tài chính của công ty Minh Quang trong hai năm 2005 và 2006. Đơn vị: Triệu đồng, % Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng PHẦN TÀI SẢN A. TSLĐ & ĐTNH 6.417,572 92,23% 17.178,706 57,32% I. Tiền 5,443 0,08% 1.247,576 4,16% 1. Tiền mặt tại quỹ 3,835 0,06% 1.228,374 4,10% 2. Tiền gửi ngân hàng 1,608 0,02% 19,201 0,06% II. Các khoản đầu tư TCNH 0 0% 3.100,000 10,34% III. Các khoản phải thu 611,69 8,79% 10.816,844 36,09% 1. Phải thu khách hàng 0 0% 5.000,000 16,68% 2. Trả trước cho người bán 0 0% 5.515,006 18,40% 3. Thuế VAT được khấu trừ 602,690 8,66% 301,838 1,01% 4. Các khoản phải thu khác 9,000 0,13% 0 0% IV. Hàng tồn kho 5.799,438 83,36% 1.666,640 5,56% Hàng hoá NVL tồn kho 5.799,438 83,36% 1.666,640 5,56% V. Tài sản lưu động khác 0 0% 347,645 1,16% B. TSCĐ & ĐTDH 540,614 7,77% 12.791,876 42,68% I. Tài sản cố định 540,614 7,77% 1.791,876 5,98% Nguyên giá 576,614 8,30% 1.863,876 6,22% Giá trị hao mòn luỹ kế - 36,000 - 0,53% - 72,000 - 0,24% II. Các khoản đầu tư TCDH 0 0% 11.000,000 36,70% III. Chi phí XDCB dở dang 0 0% 0 0% Tổng tài sản 6957,186 100% 29.970,582 100% PHẦN NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 2.023,582 29,09% 4.940,000 16,48% I. Nợ ngắn hạn 2.023,582 29,09% 4.400,000 14,68% 1. Vay ngắn hạn 0 0% 4.400,000 14,68% 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0% 0 0% 3. Phải trả người bán 2.023,582 29,09% 0 0% II. Nợ dài hạn 0 0% 540,000 1,80% B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 4.933,604 70,91% 25.030,582 83,52% 1. Nguồn vốn kinh doanh 4.900,000 70,43% 25.000,000 83,42% 2. LN chưa phân phối 33,604 0,48% 30,582 0,10% Tổng nguồn vốn 6.957,186 100% 29.970,582 100% Bảng 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Minh Quang. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 lượng % DT lượng % DT 1. Doanh thu thuần 12.462,284 100 29.186,774 100 2. Giá vốn hàng bán 12.089,094 97,01 28.629,824 97,78 3. Lợi nhuận gộp 373,190 2,99 556,449 1,9 4. Chi phí bán hàng 0 0 0 0 5. Chi phí quản lý DN 165,616 1,33 422,627 1,44 6. LN thuần từ HĐ SXKD 207,573 1,67 134,321 0,4 7. Thu nhập hoạt động TC 0 0 9,586 0,03 8. Chi phí hoạt động TC 129,647 1,04 134,601 0,4 9. LN thuần từ hoạt động TC - 129,647 - 1,04 - 125,014 -0,03 10. Các khoản TN bất thường 0,256 0 0 0 11. Chi phí bất thường 0 0 0 0 12. Lợi nhuận bất thường 0,256 0 0 0 13. Tổng LN trước thuễ 78,183 0,63 9,306 0,03 14. thuế TNDN phải nộp 21,891 0,18 2,605 0,0001 15. Lợi nhuận sau thuê 56,291 0,45 6,701 0,02 Bảng 3: Các chỉ tiêu tài chính của công ty CHỈ TIÊU 2005 2006 I. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn + TSCĐ/Tổng TS 7,77 5,98 + TSLĐ/Tổng TS 92,23 57,32 + Nợ phải trả/Tổng NV 29,09 16,48 + VCSH/Tổng NV 70,91 83,52 II. Khả năng thanh toán + Hệ số thanh toán NH 3,17 3,90 + Hệ số thanh toán hiện hành 0,30 3,53 + Hệ số thanh toán tức thời 0,2 0,99 III. Khả năng sinh lời + Lơi nhuận trước thuế/DT 0,63 0,55 + Lợi nhuận ròng/DT 0,45 0,39 + Lợi nhuận trước thuế/Tổng TS 1,12 0,53 + ROA 0,81 0,38 + Lợi nhuận trước thuế/VCSH 1,58 0,64 + ROE 1,14 0,46 IV. Khả năng hoạt động - Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 2,94 7,65 + Số ngày tồn kho (ngày) 122,45 47,09 - Vòng quay các khoản phải thu 27,88 5,11 + Số ngày phải thu 12,91 70,48 - Vòng quay các khoản phải trả 7,99 8,20 + Số ngày phải trả 45,03 43,92 - vòng quay vốn lưu động 2,69 2,47 + Số quay vòng vốn lưu động 133,93 145,52 - Chu kỳ kinh doanh 135,37 117,57 Bảng 4: Kết quả kinh doanh dự tính của dự án kho Gas: Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm… Năm 10 Sản lượng Tấn 36.000 39.060 42.380 45.982 … 80.000 Doanh thu Tỷ đồng 479,061 519,781 563,961 611,893 … 1.064,58 Lợi nhuận Tỷ đồng 13,681 9,603 17,544 21,406 … 61,91 Bảng 5: Khai toán vốn đầu tư tài sản cố định Tt Tên hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền I Vốn xây dựng 5,556.00 1 Móng bồn Cái 2.00 835.00 1,670.00 2 Trạm bơm M2 50.00 0.80 40.00 3 Đổ cát san nền M3 40,000.00 0.02 800.00 4 Nhà văn phòng M2 120.00 2.50 300.00 5 Nhà bơm nước chữa cháy, nén khí, máy phát điện M2 80.00 1.50 120.00 6 Nhà cơ khí M2 200.00 1.50 300.00 7 Đường bãi bê tông M2 5,500.00 0.09 489.50 8 Móng tường rào M2 2,100.00 0.07 136.50 9 Hệ thống động lực, chiếu sáng, chống sét Hệ thống 1.00 450.00 450.00 10 Hệ thống cấp nước Hệ thống 1.00 150.00 150.00 11 Hệ thống thoát nước và ao nước M2 2,750.00 0.40 1,100.00 II Vốn thiết bị 61,244.00 1 Bồn chứa và thiết bị theo bồn Bồn 2,000.00 26.60 53,200.00 Bảng 6:  Dự tính doanh thu, chi phí và lợi nhuận của dự án. Đơn vị: đồng TT CÁC CHỈ TIÊU ĐẦU TƯ NĂM THỨ 1 NĂM THỨ 2 NĂM THỨ 4 NĂM THỨ 5 NĂM THỨ 8 1 Sản lượng GAS các năm (tấn) 36,000 39,060 45,982 50,000 66,405 2 Giá bán/1 tấn sản phẩm 13,307,250 13,307,250 13,307,250 13,307,250 13,307,250 3 Tổng doanh thu bán hàng 479,061,000,000 519,781,185,000 611,893,969,500 665,362,500,000 883,667,936,250 4 Giá mua Gas/1 tấn sản phẩm 12,339,450 12,339,450 12,339,450 12,339,450 12,339,450 5 Giá thành sản phẩm 444,220,200,000 481,978,917,000 567,392,589,900 616,972,500,000 819,401,177,250 6 Lợi nhuận gộp từ bán hàng 34,840,800,000 37,802,268,000 44,501,379,600 48,390,000,000 64,266,759,000 7 Chi phí quản lý/1 tấn sản phẩm 193,915 193,915 193,915 193,915 193,915 8 Khấu hao tài sản 9,881,511,000 9,881,511,000 9,881,511,000 9,881,511,000 9,881,511,000 9 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 17,978,349,000 20,346,437,100 25,703,269,070 28,812,739,000 41,508,322,425 10 Lãi vay vốn cố định 8,594,377,200 6,445,782,900 4,297,188,600 3,222,891,450 0 11 Lợi nhuận truớc thuế 9,383,971,800 13,900,654,200 21,406,080,470 25,589,847,550 41,508,322,425 12 Thuế thu nhập doanh nghiệp 2,627,512,104 3,892,183,176 5,993,702,532 7,165,157,314 11,622,330,279 13 Lợi nhuận sau thuế 6,756,459,696 10,008,471,024 15,412,377,938 18,424,690,236 29,885,992,146 14 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 1.96 2.67 3.50 3.85 4.70 15 Hệ số trang trải lãi vay 2 2 3 4 7 Bảng 7: Dòng tiền của dự án Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Vốn đầu tư Năm Năm thứ 1 Năm thứ  4 Năm thứ  5 Năm thứ  6 Năm thứ  7 Năm thứ  8 Tổng doanh thu  99,372,442,400 479,061,000,000 611,893,969,500 665,362,500,000 730,301,880,000 803,332,068,000 883,667,936,250 Tổng chi  phí 444,220,200,000 567,392,589,900 616,972,500,000 677,189,016,000 744,907,917,600 819,401,177,250 Khấu hao 9,881,511,000 9,881,511,000 9,881,511,000 9,881,511,000 9,881,511,000 9,881,511,000 Thu nhập trước thuế 9,383,971,800 21,406,080,470 25,589,847,550 30,440,703,500 35,762,081,530 41,508,322,425 Thuế thu nhập 2,627,512,104 5,993,702,532 7,165,157,314 8,523,396,980 10,013,382,828 11,622,330,279 thu nhập sau thuế 6,756,459,696 15,412,377,938 18,424,690,236 21,917,306,520 25,748,698,702 29,885,992,146 Dòng tiền vào của dự án -99,372,442,400 17,631,695,120 25,293,888,938 28,306,201,236 31,798,817,520 35,630,209,702 39,767,503,146 Dòng tiền tích lũy 17,631,695,120 85,328,936,758 113,635,137,995 145,433,955,515 181,064,165,216 220,831,668,362 Thời gian hoàn vốn đầu tư 5.64 1.16 0.87 0.68 0.55 0.45 Doanh lợi vốn đầu tư (ROI) 7% 16% 19% 22% 26% 30% Bảng 8: Khả năng trả nợ của dự án. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 1. Nguồn trả nợ gốc của phương án 16,637,970,696 19,889,982,024 22,513,370,676 25,293,888,938 28,306,201,236 31,798,817,520 35,630,209,702 39,767,503,146 - Khấu hao 9,881,511,000 9,881,511,000 9,881,511,000 9,881,511,000 9,881,511,000 9,881,511,000 9,881,511,000 9,881,511,000 - Lợi nhuận 6,756,459,696 10,008,471,024 12,631,859,676 15,412,377,938 18,424,690,236 21,917,306,520 25,748,698,702 29,885,992,146 2. Số tiền vay 67,779,000,000 3. Trả gốc Ân hạn 10,568,142,857 10,568,142,857 10,568,142,857 10,568,142,857 10,568,142,857 10,568,142,857 10,568,142,857 4. Còn lại 67,779,000,000 63,408,857,143 52,840,714,286 42,272,571,429 31,704,428,571 21,136,285,714 10,568,142,857 0 5. Tỷ lệ nợ phải trả/ nguồn trả nợ 444.63% 173.59% 89.50% 50.12% 28.15% 14.63% 5.87% 0.00% 6. Hệ số trang trải  lãi vay 2 2 3 3 4 5 6 7 Bảng 9: Máy móc thiết bị chính của kho gas TT Tên tài sản ĐVT SL Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 1 Bồn chứa và thiết bị theo bồn (1500 tấn), xuất xứ Trung Quốc Cái 2 27.600.000.000 55.200.000.000 2 Hệ thống ống công nghệ và trạm bơm, xuất xứ Hàn Quốc Bộ 01 9.520.000.000 9.520.000.000 3 Hệ thống PCCC và làm mát bồn, xuất sứ Hàn Quốc Bộ 01 2.960.000.000 2.960.000.000 4 Chi phí Xây dựng kho tồn chứa gas 8.000.000.000 8.000.000.000 Tổng 75.680.000.000 (Giá trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và chưa bao gồm phí lắp đặt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21324.doc
Tài liệu liên quan