MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, chất lượng đang được quan tâm nhiều trên thế giới. Mọi người bàn luận về chất lượng trong mọi lĩnh vực của xã hội: trong các ngành công nghiệp, quản trị kinh doanh, dịch vụ .và trong lĩnh vực giáo dục. Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng trong giáo dục đào tạo nói chung và trong các trường đại học nói riêng. Việc nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo đại học nào, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của các đơn vị đào tạo.
Bên cạnh đó, xu thế toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và xu thế toàn cầu hóa giáo dục đại học cũng không nằm ngoài qui luật đó. Toàn cầu hóa giáo dục đại học là đặc điểm nổi bật của tiến trình phát triển giáo dục đại học thế kỉ XXI. Tất cả các nền đại học không phân biệt là nền đại học của nước phát triển đang phát triển đều nằm trong xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa. Sở dĩ có hiện tượng như vậy là do giáo dục đang trở thành một ngành dịch vụ, dịch vụ giáo dục ngày càng lành mạnh và gia tăng theo chiều hướng thu hút của các nước giàu đối với các nước nghèo, của các nước phát triển đối với các nước đang phát triển. Trước bối cảnh trên cần xây dựng một nền dịch vụ giáo dục đại học Việt Nam bản lĩnh, truyền thống chủ động hội nhập với khu vực và thế giới.
Khi giáo dục đại học là một loại hình dịch vụ điều này đồng nghĩa các cơ sở giáo dục đại học là đơn vị cung cấp dịch vụ. Đối tượng khách hàng chủ yếu của các cơ sở giáo dục đại học là người học, cụ thể ở đây chính là sinh viên. Có thể nói sinh viên đóng nhiều vai trò trong dịch vụ đào tạo đại học, đây là khách hàng quan trọng vì tham gia trực tiếp vào toàn bộ quá trình dịch vụ và cũng là sản phẩm của giáo dục đào tạo.
1
Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục đại học nước ta không ngừng phát triển cả về qui mô và chất lượng. Trong hệ thống đại học công lập có: Đại học quốc gia, đại học vùng, trường đại học trọng điểm, đại học đa ngành, chuyên ngành, đại học mở, đại học cộng đồng. Trong mạng lưới đại học ngoài công lập có đại học bán công và dân lập. Nhiều trường đại học đang được hiện đại hóa từ cơ sở vật chất kĩ thuật đến đội ngũ cán bộ, giáo viên, nội dung chương trình đào tạo,v.v. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan, giáo dục đại học nước ta đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo và việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Thách thức gay gắt nhất đối với giáo dục hiện nay là giữa yêu cầu phát triển quy mô và các điều kiện đảm bảo chất lượng. Thực tế cho thấy, do điều kiện kinh tế còn khó khăn, ngân sách hàng năm đầu tư cho giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng còn thấp; không đủ trang trải cho những yêu cầu tối cần thiết về các điều kiện đảm bảo như: trường sở, thư viện, phòng thí nghiệm, nhà xưởng thực hành . Bên cạnh đó, yêu cầu nhanh chóng chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập giáo dục nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới cũng như việc đổi mới chương trình nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy đang đòi hỏi có những nỗ lực và quyết tâm cao.
Trong quản lý chất lượng hiện đại, triết lý hướng đến khách hàng đang đóng vai trò chủ đạo. Một trong những yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các đơn vị kinh doanh nói chung và các đơn vị trong lĩnh vực giáo dục nói riêng là sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ - sản phẩm mà đơn vị cung ứng. Chất lượng phải được đánh giá bởi chính những khách hàng đang sử dụng chứ không phải bởi các đơn vị. Như vậy, trong lĩnh vực giáo dục việc đánh giá chất lượng dịch vụ qua ý kiến của khách hàng, trong đó khách hàng trọng tâm - người học (sinh viên) đang trở lên hết sức
2
cần thiết. Qua đó, các đơn vị đào tạo nói chung và các trường đại học nói riêng có các nhìn nhận khách quan về những gì mình đã cung cấp, những gì mình kỳ vọng thay vì chỉ quan tâm đến đầu tư cơ sở vật chất, trình độ đầu vào - đầu ra và kết quả học tập của sinh viên và các yếu tố khác trong quá trình đào tạo.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn của chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng, tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
78 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2124 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i với nữ sinh viên chiếm tỉ lệ 75,41% trong tổng số 183 nữ sinh được 
điều tra và kết quả học tập của nam sinh viên chiếm tỉ lệ 64,94% trong tổng số 
77 nam sinh được điều tra. 
3.2. Đánh giá thang đo 
Như đã trình bày ở phần chương 2, thang đo các yếu tố tác động đến sự 
hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo gồm có 5 thành phần: (1) Cơ 
sở vật chất, đo lường bằng 9 biến quan sát, được ký hiệu B11 đến B19; (2) Sự 
nhiệt tình của cán bộ và giảng viên, đo lường bằng 7 biến quan sát, ký hiệu 
B210 đến B216; (3) Đội ngũ giảng viên, đo lường bằng 12 biến quan sát 
(trong đó biến B3280 có 4 yếu tố đo lường B3281 đến B3284), được ký hiệu 
B317 đến B3280; (4) Khả năng thực hiện cam kết, đo lường bằng 13 biến 
quan sát (trong đó biến B4410 có 4 yếu tố đo lường B4411 đến B4414), được 
48 
ký hiệu B429 đến B440; (5) Sự quan tâm của Nhà trường tới sinh viên, đo 
lường bằng 16 biến quan sát, được ký hiệu B542 đến B557; (6) Thang đo sự 
hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo của Nhà trường, đo lường 
bằng 5 biến quan sát, được ký hiệu SET_1 đến SET_5. 
Các thang đo được đánh giá thông qua công cụ chính là hệ số Cronbach 
Alpha. Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để loại bỏ các biến rác. Các biến 
có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Tiêu chuẩn chọn thang 
đo khi nó có độ tin cậy Cronbach Alpha lớn hơn 0,6 (Nunnally & Burnstein, 
1994). 
3.2.1. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha 
3.2.1.1. Thang đo các thành phần Cơ sở vật chất 
Kết quả phân tích thông qua phần mềm SPSS 13.0 về đánh giá thang đo 
các yếu tố cơ sở vật chất được thể hiện qua Bảng 3.5. Giá trị báo cáo hệ số tin 
cậy của thành phần Cơ sở vật chất là 0,831. Các hệ số tương quan biến tổng 
của các biến đo lường thành phần đều đạt giá trị lớn hơn 0,3. Giá trị báo cáo 
nhỏ nhất là 0,411 (biến B15) và giá trị báo cáo cao nhất là 0,701 (biến B18). 
Bảng 3.5. Cronbach Alpha của thang đo Cơ sở vật chất 
 Scale Mean if Item Deleted 
Scale 
Variance if 
Item Deleted 
Corrected 
Item-Total 
Correlation 
Cronbach's 
Alpha if Item 
Deleted 
B11 21.19 35.891 .525 .815 
B12 21.20 35.777 .538 .814 
B13 20.75 34.140 .535 .814 
B14 21.02 34.918 .572 .810 
B15 19.66 35.554 .411 .829 
B16 20.67 32.525 .609 .804 
B17 20.04 34.153 .530 .814 
B18 20.36 32.987 .701 .795 
B19 20.90 35.468 .444 .824 
Cronbach's Alpha N of Items 
.831 9 
49 
3.2.1.2. Thang đo các thành phần Sự nhiệt tình của cán bộ và giảng viên 
Bảng 3.6. Cronbach Alpha của thang đo Sự nhiệt tình của cán bộ và 
giảng viên 
Scale Mean if 
Item Deleted 
Scale 
Variance if 
Item Deleted 
Corrected 
Item-Total 
Correlation 
Cronbach's 
Alpha if Item 
Deleted 
B210 17.63 33.140 .722 .915 
B211 17.76 33.632 .747 .912 
B212 17.59 32.832 .783 .909 
B213 17.27 32.150 .807 .906 
B214 17.55 33.791 .701 .917 
B215 17.68 32.907 .774 .910 
B216 17.48 32.530 .777 .909 
Cronbach's Alpha N of Items 
.923 7 
Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều 
đạt giá trị lớn hơn 0,3. Giá trị báo cáo nhỏ nhất là 0,701 (biến B214) và giá trị 
báo cáo cao nhất là 0,807 (biến B213). Thành phần Sự nhiệt tình của cán bộ 
và giảng viên có Cronbach Alpha là 0,923. 
3.2.1.3. Thang đo các yếu tố Đội ngũ giảng viên 
Qua phân tích hệ số Cronbach Alpha ta thấy, giá trị báo cáo hệ số 
tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều có giá trị lớn hơn 
0,3. Giá trị báo cáo nhỏ nhất là 0,512 (biến B327) và giá trị báo cáo lớn nhất 
0,782 (biến B323). Giá trị hệ số Cronbach Alpha báo cáo bằng 0,940 (chi tiết 
tại Bảng 3.7). 
50 
Bảng 3.7. Cronbach Alpha của thang đo Đội ngũ giảng viên 
Scale Mean if 
Item Deleted 
Scale 
Variance if 
Item Deleted 
Corrected 
Item-Total 
Correlation 
Cronbach's 
Alpha if Item 
Deleted 
B317 44.20 122.688 .645 .938 
B318 44.17 120.125 .712 .936 
B319 44.45 123.643 .665 .937 
B320 44.67 119.396 .762 .935 
B321 44.67 120.039 .725 .936 
B322 44.95 121.132 .660 .937 
B323 44.27 118.253 .782 .934 
B324 44.20 119.633 .728 .936 
B325 44.12 118.427 .706 .936 
B326 44.34 118.957 .700 .936 
B327 44.41 123.897 .512 .941 
B3281 44.54 119.856 .666 .937 
B3282 44.51 118.267 .750 .935 
B3283 44.63 120.667 .688 .937 
B3284 44.76 118.915 .722 .936 
Cronbach's Alpha N of Items 
.940 15 
3.2.1.4. Thang đo các yếu tố Khả năng thực hiện cam kết 
Giá trị hệ số Cronbach Alpha báo cáo giá trị bằng 0,928. Giá trị hệ số 
tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều có giá trị lớn hơn 
0,3. Giá trị báo cáo nhỏ nhất là 0,555 (biến B429) và giá trị báo cáo lớn nhất 
0,704 (biến B436). Chi tiết được thể hiện tại Bảng 3.8. 
51 
Bảng 3.8. Cronbach Alpha của thang đo Khả năng thực hiện cam kết 
Scale Mean if 
Item Deleted 
Scale 
Variance if 
Item Deleted 
Corrected 
Item-Total 
Correlation 
Cronbach's 
Alpha if Item 
Deleted 
B429 44.82 125.658 .555 .926 
B430 45.24 124.259 .663 .923 
B431 44.92 125.545 .580 .925 
B432 45.29 123.760 .624 .924 
B433 44.74 123.462 .592 .925 
B434 44.92 121.659 .675 .923 
B435 45.12 123.915 .630 .924 
B436 45.07 122.118 .704 .922 
B437 44.98 121.941 .681 .923 
B438 45.10 122.399 .697 .922 
B439 45.01 123.268 .649 .924 
B440 45.15 121.329 .693 .922 
B4411 45.46 124.651 .608 .925 
B4412 45.29 124.073 .629 .924 
B4413 45.32 122.422 .687 .923 
B4414 45.53 123.746 .620 .924 
Cronbach’s Alpha N of Items 
.928 16 
3.2.1.5. Thang đo các yếu tố Sự quan tâm của Nhà trường 
Nghiên cứu Bảng 3.9 ta thấy, giá trị hệ số Cronbach Alpha đạt giá trị 
0,929. Giá trị báo cáo các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường 
thành phần đều có giá trị lớn hơn 0,3. Giá trị báo cáo nhỏ nhất là 0,395 (biến 
B542) và giá trị báo cáo lớn nhất 0,767 (biến B549). Chi tiết thể hiện tại Bảng 
3.9. 
52 
Bảng 3.9. Cronbach Alpha của thang đo Sự quan tâm của Nhà trường 
Scale Mean if 
Item Deleted 
Scale 
Variance if 
Item Deleted 
Corrected 
Item-Total 
Correlation 
Cronbach's 
Alpha if Item 
Deleted 
B542 42.07 142.646 .395 .931 
B543 42.61 138.247 .615 .925 
B544 42.88 135.827 .654 .924 
B545 42.63 137.293 .621 .925 
B546 43.32 136.131 .694 .923 
B547 43.12 137.500 .653 .924 
B548 43.01 134.631 .723 .922 
B549 43.12 134.512 .767 .921 
B550 43.45 136.083 .709 .923 
B551 43.27 136.254 .683 .923 
B552 43.16 136.687 .676 .924 
B553 43.32 137.041 .708 .923 
B554 43.22 137.952 .677 .924 
B555 43.39 138.898 .607 .925 
B556 42.69 136.685 .665 .924 
B557 42.41 140.894 .505 .928 
Cronbach's Alpha N of Items 
.929 16 
3.2.1.6. Thang đo sự hài lòng 
Thang đo sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo được đo 
lường bằng 5 biến quan sát, qua phân tích hệ số Cronbach Alpha (chi tiết tại 
Bảng 3.10) ta có hệ số Cronbach Alpha đạt giá trị là 0,761. Giá trị hệ số tương 
quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều có giá trị lớn hơn 0,3. 
Giá trị báo cáo nhỏ nhất là 0,441 (biến SET_5) và giá trị báo cáo lớn nhất 
0,66 (biến SET_2). 
53 
Bảng 3.10. Cronbach Alpha của thang đo Sự hài lòng 
Scale Mean if 
Item Deleted 
Scale 
Variance if 
Item Deleted 
Corrected 
Item-Total 
Correlation 
Cronbach's 
Alpha if Item 
Deleted 
SET_1 12.3923 11.019 .467 .739 
SET_2 12.0269 9.393 .660 .667 
SET_3 11.9077 10.524 .561 .707 
SET_4 12.1846 10.807 .524 .720 
SET_5 12.5192 10.992 .441 .749 
Cronbach's Alpha N of Items 
.761 5 
 Thông qua kết quả phân tích Cronbach Alpha ta thấy 5 thành phần 
của thang đo chất lượng đào tạo đều có độ tin cậy lớn hơn 0,6. Như vậy, thang 
đo thiết kê trong luận văn có ý nghĩa trong thống kê và đạt hệ số tin cậy cần 
thiết. Cụ thể: (i) Thành phần Cơ sở vật chất có Cronbach Alpha đạt giá trị 
0,831; (ii) Thành phần Sự nhiệt tình của cán bộ và giảng viên có Cronbach 
Alpha đạt giá trị 0,923; (iii) Thành phần Đội ngũ giảng viên có Cronbach 
Alpha đạt giá trị 0,94; (iv) Thành phần Khả năng thực hiện cam kết có 
Cronbach Alpha đạt giá trị 0,928; (v) Thành phần Sự quan tâm của Nhà 
trường có Cronbach Alpha đạt giá trị 0,929. Thang đo Sự hài lòng có 
Cronbach Alpha đạt giá trị 0,761. Vì vậy, năm thành phần trong chất lượng 
đào tạo được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA. 
3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA 
 Như đã trình bày ở Chương 2, phương pháp phân tích nhân tố khám 
phá EFA dùng để kiểm định thang đo trong nghiên cứu của luận văn. Thang 
đo trong nghiên cứu gồm có 57 biến quan sát và sau khi kiểm tra mức độ tin 
cậy bằng phương pháp Cronbach Alpha thì không có biến nào bị loại. Để 
khẳng định mức độ phù hợp của thang đo với 57 biến quan sát, nghiên cứu sử 
dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Chỉ số KMO (Kaiser – 
54 
Meyer – Olkin Measure of Simping Adequacy) được dùng để phân tích sự 
thích hợp của các nhân tố. Giá trị KMO lớn hơn 0,5 thì các nhân tố mới được 
sử dụng. 
3.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA với 5 thành phần chất lượng 
 Với giả thuyết H0 đặt ra trong phân tích này là giữa 57 biến quan sát 
trong tổng thể không có mối tương quan với nhau. Kiểm định KMO và 
Barlett’s trong phân tích nhân tố cho thấy giả thuyết H0 bị bác bỏ 
(sig.=0,000). Hệ số KMO báo cáo có giá trị 0,937 lớn hơn 0,5. Kết quả EFA 
thu được 5 thành phần tại Eigenvalues là 1,831. Nghiên cứu đi đến kết luận 
thang đo được chấp nhận. Tuy nhiên, trong 57 biến quan sát có 3 biến (B19, 
B431 và B557) có giá trị không đạt yêu cầu (nhỏ hơn 0,4). Ba biến này trong 
phân tích Cronbach Alpha đạt yêu cầu nhưng trong phân tích EFA lại không 
đạt. Do đó, ba biến này sẽ bị loại. (Chi tiết tại Phụ lục 2A). 
 Tiến hành loại bỏ ba biến (B19, B431, B557) và phân tích nhân tố 
khám phá EFA với 54 biến quan sát, nghiên cứu phát hiện biến B429 có giá 
trị không đạt yêu cầu (nhỏ hơn 0,4). Tiếp tục loại bỏ biến B429, nghiên cứu 
thu được kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với 53 biến quan sát: kiểm 
định KMO và Barlett’s có giá trị KMO báo cáo bằng 0,938 (lớn hơn 0,5) và 
mức ý nghĩa có giá trị Sig.=0,000 (nhỏ hơn 0,05). Kết quả EFA thu được từ 5 
thành phần tại Eigenvalues là 1,716. Phương sai trích có giá trị báo cáo bằng 
56,16%, giá trị phương sai trích cho ta biết 5 thành phần được xác định giải 
thích 56,16% biến thiên của dữ liệu. Từ đây, nghiên cứu rút ra kết luận thang 
đo được chấp nhận, các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm 
vi tổng thể của mẫu điều tra (Chi tiết tại Phụ lục 2B, 2C). 
3.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA với thành phần Sự hài lòng 
 Đối với thang đo Sự hài lòng về chất lượng đào tạo, sau khi phân tích 
EFA trích được 1 nhân tố tại Eigenvalues là 2,573. Kiểm định KMO và 
55 
Barlett’s có giá trị báo cáo bằng 0,771 và mức ý nghĩa có giá Sig.=0,000 (nhỏ 
hơn 0,05). Các biến có giá trị báo cáo lớn hơn 0,4 (biến SET_1: 0,523; 
SET_2: 0,812; SET_3: 0,683; SET_4: 0,615 và SET_5:0,493) nên các biến 
quan sát đều quan trọng trong thành phần Sự hài lòng của sinh viên đối với 
chất lượng đào tạo. Phương sai trích có giá trị bằng 51,45% (Chi tiết tại Phụ 
lục 3). 
 Như vậy, mô hình nghiên cứu ban đầu qua kết quả phân tích hệ số 
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, năm thành phần đề xuất 
đều đạt yêu cầu và có ý nghĩa trong thống kê. Các thành phần trên sẽ được sử 
dụng trong phần tích kiểm định tiếp theo. 
3.3. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu 
Mô hình lý thuyết đề xuất gồm có 5 thành phần: (i) Cơ sở vật chất; (ii) 
Sự nhiệt tình của cán bộ và giảng viên; (iii) Đội ngũ giảng viên; (iv) Khả 
năng thực hiện cam kết; (v) Sự quan tâm của Nhà trường tới sinh viên và Sự 
hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo. Trong đó, Sự hài lòng của sinh 
viên là thành phần phụ thuộc, 5 thành phần còn lại là những thành phần độc 
lập và được giả định là các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên. 
Tiến hành phân tích hồi qui để xác định cụ thể trọng số của từng thành 
phần tác động đến sự hài lòng của sinh viên. Giá trị của các yếu tố được dùng 
để chạy hồi qui là giá trị trung bình của các biến quan sát đã được kiểm định. 
Phân tích hồi qui được thực hiện bằng phương pháp hôi qui tổng thể các biến 
với phần mềm SPSS version 13.0. 
3.3.1. Kiểm định giả thuyết mô hình hồi qui giữa các thành phần chất 
lượng của hoạt động đào tạo đối với sự hài lòng 
 Kiểm định giả thuyết mô hình hồi qui giữa 5 thành phần là biến độc 
lập (i) Cơ sở vật chất (ký hiệu C); (ii) Sự nhiệt tình của cán bộ và giảng viên 
(ký hiệu S); (iii) Đội ngũ giảng viên (ký hiệu D); (iv) Khả năng thực hiện cam 
56 
kết (ký hiệu K); (v) Sự quan tâm của Nhà trường tới sinh viên (ký hiệu Q) và 
Sự hài lòng (ký hiệu SET) là biến phụ thuộc vào 5 thành phần trên. Kết quả 
kiểm định mô hình hồi qui được thể hiện qua hệ thống các bảng sau (Chi tiết 
tại Phụ lục 4) 
Bảng 3.11. Kết quả hồi qui của mô hình 
Model Summary(b) 
Model R R Square 
Adjusted R 
Square 
Std. Error of 
the Estimate 
1 .933(a) .871 .869 .28566 
a Predictors: (Constant), Su quan tam cua Nha truong toi SV, Doi ngu giang vien, Co so vat chat, Su 
nhiet tinh cua CB, GV, Kha nang thuc hien cam ket 
b Dependent Variable: Su hai long 
Trị số R có giá trị 0,933 cho thấy mối quan hệ giữa các biến trong mô 
hình có mối tương quan rất chặt chẽ. Báo cáo kết quả hồi qui của mô hình cho 
thấy giá trị R2 (R Square) bằng 0,871, điều này nói lên độ thích hợp của mô 
hình là 87,10% hay nói cách khác là 87,10% sự biến thiên của biến Sự hài 
lòng được giải thích bởi 5 thành phần trong chất lượng đào tạo. Giá trị R điều 
chỉnh (Adjusted R Square) phản ánh chính xác hơn sự phù hợp của mô hình 
đối với tổng thể, ta có giá trị R điều chỉnh bằng 0,869 (hay 86,90%) có nghĩa 
tồn tại mô hình hồi qui tuyến tính giữa Sự hài lòng và 5 thành phần trong chất 
lượng đào tạo. 
57 
Bảng 3.12. Phân tích phương sai ANOVA 
ANOVA(b) 
Model 
 Sum of Squares df Mean Square F Sig. 
1 Regression 140.382 5 28.076 344.062 .000(a)
 Residual 20.727 254 .082 
 Total 161.109 259 
a Predictors: (Constant), Su quan tam cua Nha truong toi SV, Doi ngu giang vien, Co so vat chat, Su 
nhiet tinh cua CB, GV, Kha nang thuc hien cam ket 
b Dependent Variable: Su hai long 
Phân tích phương sai ANOVA cho thấy trị số F có mức ý nghĩa 
Sig.=0,000 (nhỏ hơn 0,05), có nghĩa là mô hình hồi qui phù hợp với sữ liệu 
thu thập được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa trong thống kê với mức ý 
nghĩa 5%. Thống kê giá trị F = 344,062 được dùng để kiểm định giả thiết H0, 
ở đây ta thấy mối quan hệ tuyến tính là rất có ý nghĩa với p_value < 0,05. Ta 
có thể bác bỏ giả thiết H0 cho rằng hệ số góc của 5 thành phần trong chất 
lượng đào tạo bằng 0. Như vậy, các biến độc lập trong mô hình có quan hệ 
đối với biến phụ thuộc Sự hài lòng. 
Bảng 3.13. Các hệ số hồi qui trong mô hình 
 Coefficients(a) 
Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients t Sig. Model 
 B Std. Error Beta 
1 (Constant) -0.157 0.082 -1.904 0.058
 Co so vat chat 0.238 0.030 0.224 7.792 0.000
 Su nhiet tinh cua CB, GV 0.243 0.034 0.274 7.156 0.000
 Doi ngu giang vien 0.218 0.039 0.221 5.576 0.000
 Kha nang thuc hien cam ket 0.250 0.047 0.239 5.316 0.000
 Su quan tam cua Nha truong toi SV 0.150 0.038 0.152 3.892 0.000
a Dependent Variable: Su hai long 
Kết quả phân tích các hệ số hồi qui trong mô hình cho thấy, mức ý 
nghĩa của các thành phần Sig.=0,000 (nhỏ hơn 0,05). Do đó, ta có thể nói rằng 
các biến độc lập đều có tác động đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng 
58 
đào tạo. Tất cả các thành phần trong chất lượng đào tạo đều có ý nghĩa trong 
mô hình và tác động cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên, do các hệ số 
hồi qui đều mang dấu dương. Giá trị hồi qui chuẩn của các biến độc lập trong 
mô hình có giá trị báo cáo lần lượt: Cơ sở vật chất là 0,224; Sự nhiệt tình của 
cán bộ và giảng viên là 0,274; Đội ngũ giảng viên là 0,221; Khả năng thực 
hiện cam kết là 0,239; Sự quan tâm của Nhà trường tới sinh viên là 0,152. 
Qua kết quả phân tích hồi qui ta có mô hình: 
SET = 0,238C + 0,243S + 0,218D + 0,25K + 0,15Q – 0,157 + ε 
 Mô hình trên giả thích được 86,90% sự thay đổi của biến SET là do các 
biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 12,10% biến thiên được giải thích 
bởi các biến khác nằm ngoài mô hình. 
 Mô hình cho thấy các biến độc lập đều ảnh hưởng thuận chiều đến mức 
độ thỏa mãn của người sử dụng ở độ tin cậy 95%. Qua phương trình hồi qui 
chúng ta thấy, nếu giữ nguyên các biến độc lập còn lại không đổi thì khi điểm 
đánh giá về Cơ sở vật chất tăng lên 1 thì sự hài lòng của sinh viên tăng trung 
bình lên 0,238 điểm. Tương tự, khi điểm đánh giá về Sự nhiệt tình của cán bộ 
và giảng viên tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào 
tạo tăng lên trung bình 0,243 điểm; khi điểm đánh giá về Đội ngũ giảng viên 
tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tăng lên 
trung bình 0,218 điểm; khi điểm đánh giá về Khả năng thực hiện cam kết tăng 
lên 1 điểm thì sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tăng lên trung 
bình 0,25 điểm; khi điểm đánh giá về Sự quan tâm của Nhà trường tới sinh 
viên tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tăng 
lên trung bình 0,15 điểm. Qua kết quả giá trị hồi quy chuẩn (Standardized 
Coefficients Beta) cho ta biết tầm quan trọng của từng biến độc lập đối với 
biến phụ thuộc. Giá trị Beta tại Bảng 3.13, cho ta biết mức độ ảnh hưởng giữa 
5 biến độc lập và biến phụ thuộc, giá trị hồi qui chuẩn của Cơ sở vật chất ảnh 
59 
hưởng 22,4% đến Sự hài lòng; giá trị hồi qui chuẩn của Sự nhiệt tình của cán 
bộ và giảng viên ảnh hưởng 27,4% đến Sự hài lòng; giá trị hồi qui chuẩn của 
Đội ngũ giảng viên ảnh hưởng 22,1% đến Sự hài lòng; giá trị hồi qui chuẩn 
của Khả năng thực hiện cam kết ảnh hưởng 23,9% đến Sự hài lòng; giá trị hồi 
qui chuẩn của Sự quan tâm của Nhà trường tới SV ảnh hưởng 15,2% đến Sự 
hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo. 
 Tổng hợp kết quả kiểm định mô hình hồi qui với 5 biến độc lập và 1 
biến phụ thuộc. 
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết 
Giả thuyết 
Kết quả 
kiểm định 
H1: Cơ sở vật chất quan hệ dương với sự hài lòng Chấp nhận 
H2: Khả năng thực hiện cam kết quan hệ dương với sự hài lòng Chấp nhận 
H3: Sự nhiệt tình của cán bộ và giảng viên quan hệ dương với sự hài lòng Chấp nhận 
H4: Đội ngũ giảng viên quan hệ dương với sự hài lòng Chấp nhận 
H5: Sự quan tâm của Nhà trường tới sinh viên quan hệ dương với sự hài 
lòng 
Chấp nhận 
 Qua bảng trên chúng ta thấy các giả thuyết H1, H2, H3, H4 và H5 đều 
được chấp nhận, vì khi tăng những yếu tố này sẽ làm gia tăng mức độ hài lòng 
của sinh viên về chất lượng đào tạo, hay nói cách khác khi cảm nhận của sinh 
viên về chất lượng đào tạo tăng lên thì sự hài lòng cũng tăng theo. 
 Từ những phân tích trên ta có thể kết luận mô hình lý thuyết thích hợp 
với dữ liệu nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận (giả 
thuyết H1, H2, H3, H4 và H5). Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết được 
minh họa qua hình sau. 
60 
Cơ sở 
vật chất 
Sự quan tâm của 
Nhà trường tới SV 
Hình 3.1. Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết 
Qua hình 3.1 cho ta thấy được tầm quan trọng của các thành phần phụ 
thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số hồi qui đã chuẩn hóa. Thành phần nào có 
giá trị tuyệt đối càng lớn thì càng ảnh hưởng đến mức độ hài lòng càng nhiều. 
Do đó, trong hình 4.1 chúng ta thấy Sự hài lòng chịu nhiều nhất từ thành phần 
Sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ và giảng viên (Beta = 0,274); quan trọng thứ 
hai là thành phần Khả năng thực hiện cam kết (Beta = 0,239); quan trọng thứ 
ba là thành phần Cơ sở vật chất (Beta = 0,224); quan trọng thứ tư là thành 
phần Đội ngũ giảng viên (Beta = 0,221) và cuối cùng là thành phần Sự quan 
tâm của Nhà trường tới sinh viên (Beta = 0,152). 
3.3.2. Phân tích sự khác biệt theo yếu tố nhân khẩu học 
Nghiên cứu của luận văn sử dụng phương pháp phân tích phương sai 
một nhân tố để phát hiện sự khác biệt giữa các thành phần theo yếu tố nhân 
khẩu học. Phân tích phương sai một nhân tố để kiểm định liệu rằng có sự khác 
Khả năng thực 
hiện cam kết 
Đội ngũ 
giảng viên 
Sự nhiệt tình 
của CB,GV 
Sự hài lòng 
của SV 
HSHQ: 0,238 
Hệ số Beta: 0,224 
HSHQ: 0,243 
Hệ số Beta: 0,274 
HSHQ: 0,218 
Hệ số Beta: 0,221 
HSHQ: 0,25 
Hệ số Beta: 0,239 
HSHQ: 0,15 
Hệ số Beta: 0,152 
61 
nhau nào tồn tại giữa các thành phần nghiên cứu với các yếu tố nhân khẩu học 
(theo Khoa, Năm học, Kết quả học tập và Giới tính). 
Với giả thiết được đặt ra là: Giả thiết H0: μ1 = μ2 = ... = μk
Trong đó, μi là trung bình của tổng thể thứ i được rút ra từ mẫu thứ i. 
3.3.2.1. Kiểm định sự khác biệt đánh giá chất lượng 
Kiểm định sự khác biệt về đánh giá chất lượng theo Khoa, ta có kết quả 
sau (chi tiết tại Phụ lục 5A). 
Bảng 3.15. Kết quả kiểm định phương sai theo Khoa 
Test of Homogeneity of Variances 
Levene 
Statistic df1 df2 Sig. 
Co so vat chat .056 2 257 .946
Su nhiet tinh cua CB, GV .107 2 257 .899
Doi ngu giang vien 2.482 2 257 .086
Kha nang thuc hien cam ket .045 2 257 .956
Su quan tam cua Nha truong toi SV .887 2 257 .413
Mức ý nghĩa Sig. của các biến độc lập trong kiểm định phương sai đều 
lớn hơn 0,05. Có thể kết luận rằng phương sai sự đánh giá của sinh viên giữa 
các Khoa không khác nhau và kết quả của phân tích ANOVA được sử dụng. 
62 
Bảng 3.16. Kết quả phân tích ANOVA theo Khoa 
 ANOVA 
Sum of 
Squares df 
Mean 
Square F Sig. 
Co so vat chat Between Groups .050 2 .025 .044 .957
 Within Groups 143.485 257 .558 
 Total 143.534 259 
Su nhiet tinh cua CB, GV Between Groups 3.259 2 1.630 2.078 .127
 Within Groups 201.560 257 .784 
 Total 204.820 259 
Doi ngu giang vien Between Groups 1.036 2 .518 .806 .448
 Within Groups 165.077 257 .642 
 Total 166.113 259 
Kha nang thuc hien cam ket Between Groups .157 2 .079 .136 .872
 Within Groups 147.944 257 .576 
 Total 148.101 259 
Su quan tam cua Nha 
truong toi SV Between Groups 1.816 2 .908 1.440 .239
 Within Groups 162.093 257 .631 
 Total 163.909 259 
Qua phân tích phương sai ANOVA chúng ta thấy với mức ý nghĩa Sig. 
của tất cả các biến độc lập đều lớn hơn 0,05, ta có thể đi đến kết luận không 
có sự khác nhau tồn tại giữa các biến độc lập và sự đánh giá của sinh viên 
giữa các Khoa (hay nói cách khác là giả thiết H0 được chấp nhận). 
Thống kê mô tả (Descriptives – Phụ lục 5A – Phân tích phương sai một 
nhân tố với kiểm định sự khác nhau về đánh giá chất lượng theo Khoa) cho 
thấy, mức độ đánh giá các thành phần trong chất lượng đào tạo chưa được cao 
(giá trị báo cáo nằm trong khoảng 2,595 ÷ 3,238), cụ thể: đối với thành phần 
Cơ sở vật chất đánh giá mức độ hài lòng chưa cao (giá trị báo cáo nằm trong 
khoảng 2,595 ÷ 2,628) và không có sự khác nhau nhiều về mức độ hài lòng 
của sinh viên ở các Khoa trong trường; đối với thành phần Sự nhiệt tình của 
đội ngũ cán bộ và giảng viên, thành phần Đội ngũ giảng viên đánh giá mức độ 
hài lòng ở mức trung bình (giá trị báo cáo đối hai thành phần này nằm trong 
khoảng 2,840 ÷ 3,238), mức độ hài lòng đối với Sự nhiệt tình của đội ngũ cán 
63 
bộ và giảng viên được sinh viên khoa Kinh tế đánh giá cao nhất (giá trị báo 
cáo 3,105) và thấp nhất là sinh viên khoa Kế toán (giá trị báo cáo 2,840), 
thành phần Đội ngũ giảng viên được sinh viên đánh giá tương đối tốt, giá trị 
trung bình báo cáo đạt 3,147 trong đó sinh viên khoa Kinh tế đánh giá cao 
nhất (giá trị báo cáo 3,2380 và khoa QTKD thấp hơn (giá trị báo cáo 3,085); 
đối với thành phần Khả năng thực hiện cam kết và Sự quan tâm của Nhà 
trường tới sinh viên được sinh viên đánh giá ở mức thấp (giá trị báo cáo đối 
với hai thành phần này nằm trong khoảng 2,730 ÷ 3,004), mức độ hài lòng 
của sinh viên về thành phần Khả năng thực hiện cam kết được đánh giá ở mức 
thấp hơn trung bình một ít, mức độ hài lòng của sinh viên khoa Kinh tế về 
Khả năng thực hiện cam kết đánh giá cao nhất (giá trị báo cáo 3,004) và khoa 
Kế toán đánh giá thấp nhất (giá trị báo cáo 2,948). 
Tương tự, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích ANOVA đối với 
kiểm định sự khác biệt về đánh giá chất lượng theo Năm học, Học lực và Giới 
tính. 
 Với kiểm định sự khác biệt về đánh giá chất lượng theo Năm học, ta có 
kết quả kiểm định tính đồng nhất của phương sai (Test of Homogeneity of 
Variances) với mức ý nghĩa Sig. của các biến độc lập trong kiểm định phương 
sai đều lớn hơn 0,05. Có thể kết luận rằng phương sai sự đánh giá của sinh 
viên giữa các Khoa không khác nhau và kết quả của phân tích ANOVA được 
sử dụng. Trong phân tích phương sai một nhân tố ANOVA, giá trị báo cáo về 
mức ý nghĩa của 3 biến độc lập (Sự nhiệt tình của cán bộ và giảng viên, Khả 
năng thực hiện cam kết và Đội ngũ giảng viên) có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 
0,05, tức là có sự khác biệt về đánh giá chất lượng theo năm học đối với 3 
biến trên. Đối với hai biến (Cơ sở vật chất và Sự quan tâm của Nhà trường tới 
sinh viên) có mức ý nghĩa Sig. lớn hơn 0,05, điều này có nghĩa đánh giá về 
chất lượng theo năm học của sinh viên là không khác nhau. Hiện tượng này 
64 
xảy ra là do của sinh viên ở các năm học khác nhau có nhận thức và cảm nhận 
về chất lượng đào tạo khác nhau (Chi tiết tại Phụ lục 5B) 
 Thống kê mô tả (Descriptives – Phụ lục 5B - Phân tích phương sai một 
nhân tố với kiểm định sự khác nhau về đánh giá chất lượng theo Năm học), 
đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với 5 thành phần trong chất lượng 
đào tạo nằm trong khoảng giá trị (2,571 ÷ 3,414). Cụ thể, thành phần Cơ sở 
vật chất đánh giá ở mức thấp (giá trị trung bình báo cáo 2,612), đánh giá 
thành phần Cơ sở vật theo năm học không có sự khác nhau nhiều giữa sinh 
viên năm thứ 2 và năm thứ 4 (giá trị báo cáo đánh giá mức độ hài lòng của 
sinh viên năm thứ 2: 2,584, năm thứ 3: 2,571 và năm thứ 4: 2,676); đánh giá 
của sinh viên về thành phần Sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ và giảng viên, 
thành phần Đội ngũ giảng viên cao hơn so với thành phần Cơ sở vật chất (giá 
trị báo cáo hai thành phần này nằm trong khoảng 2,742 ÷ 3,414), trong đánh 
giá thành phần Sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ và giảng viên sinh viên năm 
thứ 2 đánh giá cao nhất (giá trị báo cáo 3,343), điều này có thể dễ lý giải vì 
sinh viên năm thứ 1 và năm thứ 2 là những người mới vào học và có nhiều bỡ 
ngỡ khi học tập tại môi trường mới nên sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của 
đội ngũ cán bộ và giảng viên đã tạo ấn tượng tốt. Đối với thành phần Đội ngũ 
giảng viên đánh giá của sinh viên qua các năm học không có khác nhau nhiều, 
các giá trị báo cáo về đánh giá của sinh viên nằm trong khoảng 2,976 ÷ 3,414; 
đánh giá của sinh viên về thành phần Khả năng thực hiện cam kết và Sự quan 
tâm của Nhà trường có giá trị nằm trong khoảng (2,756 ÷ 3,139). Sinh viên 
năm thứ 2 có đánh giá tương đối tốt với hai thành phần này, giá trị báo cáo 
đánh giá của sinh viên năm thứ 2 đối với thành phần Khả năng thực hiện cam 
kết là 3,139 và giá trị báo cáo đánh giá của sinh viên năm thứ 2 đối với thành 
phần Sự quan tâm của Nhà trường tới sinh viên là 2,903. Sinh viên năm thứ 3 
và năm thứ 4 có đánh giá thấp hơn một ít so với sinh viên năm thứ 2 đối với 
65 
hai thành phần này hay nói cách khác là có sự giảm sút về mức độ hài lòng 
của SV năm thứ 3 và năm thứ 4 đối với hai thành phần này. 
 Với kiểm định sự khác biệt về đánh giá chất lượng theo Học lực (kết 
quả học tập), ta có kết quả kiểm định tính đồng nhất của phương sai với mức 
ý nghĩa Sig. lớn hơn 0,05, điều này có nghĩa phương sai sự đánh giá của sinh 
viên theo kết quả học tập không khác nhau và kết quả của phân tích ANOVA 
được sử dụng. Trong phân tích phương sai một nhân tố ANOVA, giá trị báo 
cáo về mức ý nghĩa của biến Cơ sở vật chất nhỏ hơn 0,05, điều này có nghĩa 
là có sự khác nhau về đánh giá thành phần cơ sở vật chất trong chất lượng đào 
tạo của sinh viên. Giá trị báo cáo về mức ý nghĩa Sig. của 4 thành phần còn 
lại đều có giá trị lớn hơn 0,05, từ đây ta có thể đi đến kết luận rằng không có 
sự khác biệt trong đánh giá chất lượng theo kết quả học tập đối với 4 thành 
phần (Sự nhiệt tình của cán bộ và giảng viên, Đội ngũ giảng viên, Khả năng 
thực hiện cam kết và Sự quan tâm của Nhà trường tới sinh viên). (Chi tiết tại 
Phụ lục 5C) 
 Thống kê mô tả (Descriptives – Phụ lục 5C - Phân tích phương sai một 
nhân tố với kiểm định sự khác nhau về đánh giá chất lượng theo Học lực). 
Đánh giá năm thành phần trong chất lượng đào tạo về mức độ hài lòng nằm 
trong khoảng (1,839 ÷ 3,296). Thành phần Cơ sở vật chất trong đánh giá của 
sinh viên là có sự khác nhau, sinh viên có kết quả học lực Yếu đánh giá thành 
phần cơ sở vật chất thấp nhất (giá trị báo cáo 1,893), điều này cho thấy Cơ sở 
vật chất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình đào tạo của Nhà trường, 
nếu cơ sở vật chất tốt sẽ đáp ứng được nhu cầu học tập của sinh viên và là 
động lực cho sinh viên phấn đấu trong học tập; Giá trị trung bình báo cáo về 
mức độ hài lòng đối với thành phần Đội ngũ giảng viên được đánh giá cao 
nhất (giá trị trung bình báo cáo 3,147), thành phần Đội ngũ cán bộ, Sự nhiệt 
tình của đội ngũ cán bộ và giảng viên luôn được sinh viên đánh giá tốt hơn so 
66 
với các thành phần khác. Đánh giá của sinh viên về hài thành phần này không 
có sự khác biệt nhiều, giá trị báo cáo nằm trong khoảng 2,922 ÷ 3,296; Đối 
với thành phần Khả năng thực hiện cam kết và Sự quan tâm của Nhà trường 
tới sinh viên được đánh giá ở mức độ trung bình, giá trị báo cáo hai thành 
phần này nằm trong khoảng (2,705 ÷ 3,083). Đánh giá của sinh viên học lực 
Yếu đối với hai thành phần này là tương đối thấp, thành phần Khả năng thực 
hiện cam kết có giá trị báo cáo 2,796 và thành phần Sự quan tâm của Nhà 
trường tới sinh viên có giá trị báo cáo 2,705 so với các giá trị báo cáo về đánh 
giá mức độ hài lòng sinh viên có kết quả từ học lực Trung bình đến Giỏi 
 Với kiểm định sự khác biệt về đánh giá chất lượng theo Giới tính, ta có 
kết quả kiểm định tính đồng nhất của phương sai (Test of Homogeneity of 
Variances) với mức ý nghĩa Sig. của các biến độc lập trong kiểm định phương 
sai đều lớn hơn 0,05. Có thể kết luận rằng phương sai sự đánh giá của sinh 
viên theo giới tính không khác nhau và kết quả của phân tích ANOVA được 
sử dụng. Trong phân tích phương sai một nhân tố ANOVA, giá trị báo cáo về 
mức ý nghĩa của 5 biến độc lập lớn hơn 0,05, điều này có nghĩa đánh giá về 
chất lượng theo giới tính của sinh viên là không khác nhau (Chi tiết tại Phụ 
lục 5D). 
 Thống kê mô tả (Descriptives – Phụ lục 5D - Phân tích phương sai một 
nhân tố với kiểm định sự khác nhau về đánh giá chất lượng theo Giới tính). 
Cho thấy, đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng đào tạo theo Giới tính đối 
với 5 thành phần nằm trong khoảng (2,497 ÷ 3,207). Tương tự như trên, thành 
phần Cơ sở vật chất luôn được đánh giá thấp hơn với các thành phần khác về 
mức độ hài lòng. Giá trị báo cáo về mức độ hài lòng của sinh viên về cơ sở 
vật chất không có sự khác nhau nhiều giữa giới tính nam (giá trị báo cáo 
2,661) và nữ (giá trị báo cáo 2,497). Thành phần Sự quan tâm của đội ngũ cán 
bộ và giảng viên, thành phần Đội ngũ giảng viên và Khả năng thực hiện cam 
67 
kết được đánh giá tương đối tốt (giá trị báo cáo nằm trong khoảng 2,909 ÷ 
3,207), sinh viên nữ đánh giá mức độ hài lòng đối với thành phần Đội ngũ 
giảng viên cao nhất và sinh viên nam đánh giá mức độ hài lòng đối với Khả 
năng thực hiện cam kết thấp nhất trong ba thành phần được xác định ở trên. 
Thành phần Sự quan tâm của Nhà trường tới sinh viên được đánh giá mức 
tương đối thấp, giá trị báo cáo nằm trong khoảng (2,777 ÷ 2,864). So sánh 
toàn bộ giá trị báo cáo về mức độ hài lòng đối với 5 thành phần, cho thấy, giới 
tính nữ đánh giá mức độ hài lòng cao hơn giới tính nam. 
Tóm lại, qua phân tích phương sai một nhân tố ANOVA đối với sự 
khác biệt về đánh giá chất lượng theo Khoa, Năm học, Học lực và Giới tính. 
Phân tích phương sai một nhân tố với kiểm định sự khác nhau về đánh 
giá chất lượng theo Khoa cho thấy, mức độ đánh giá các thành phần trong 
chất lượng đào tạo chưa được cao, giá trị báo cáo nằm trong khoảng (2,595 ÷ 
3,238). Phân tích phương sai một nhân tố với kiểm định sự khác nhau về đánh 
giá chất lượng theo Năm học, mức độ hài lòng của sinh viên đối với 5 thành 
phần trong chất lượng đào tạo nằm trong khoảng giá trị (2,571 ÷ 3,414). Phân 
tích phương sai một nhân tố với kiểm định sự khác nhau về đánh giá chất 
lượng theo Học lực, mức độ hài lòng nằm trong khoảng (1,839 ÷ 3,296). Phân 
tích phương sai một nhân tố với kiểm định sự khác nhau về đánh giá chất 
lượng theo Giới tính, mức độ hài lòng về chất lượng đào tạo theo Giới tính 
đối với 5 thành phần nằm trong khoảng (2,497 ÷ 3,207). Nhìn chung đánh giá 
của sinh viên về mức độ hài lòng đối với chất lượng đào tạo của Nhà trường ở 
mức độ trung bình. 
3.3.2.2. Kiểm định sự khác biệt mức độ hài lòng 
 Tương tự như trên, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích phương 
sai một nhân tố ANOVA để kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng của 
68 
sinh viên về theo Khoa, Năm học, Học lực và Giới tính. Kết quả sau khi phân 
tích thu được như sau (chi tiết tại Phụ lục 6). 
Với kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng theo Khoa, Năm học và 
theo Học lực, ta có kết quả kiểm định tính đồng nhất của phương sai (Test of 
Homogeneity of Variances) với mức ý nghĩa Sig. của các biến độc lập trong 
kiểm định phương sai đều lớn hơn 0,05. Có thể kết luận rằng phương sai mức 
độ hài lòng của sinh viên theo Khoa, Năm học và theo Học lực là không khác 
nhau và kết quả của phân tích ANOVA được sử dụng. Trong phân tích 
phương sai một nhân tố ANOVA, giá trị báo cáo về mức ý nghĩa của 5 biến 
độc lập lớn hơn 0,05, điều này có nghĩa mức độ hài lòng về chất lượng theo 
Khoa, Năm học và theo Học lực của sinh viên là không khác nhau. 
Với kiểm định sự khác nhau về mức độ hài lòng theo Giới tính, kết quả 
kiểm định tính đồng nhất của phương sai (Test of Homogeneity of Variances) 
với mức ý nghĩa Sig. của các biến độc lập trong kiểm định phương sai nhỏ 
hơn 0,05 (giá trị báo cao Sig.=0,047). Có thể kết luận rằng phương sai mức độ 
hài lòng của sinh viên theo giới tính là khác nhau và kết quả phân tích 
ANOVA cho giá trị Sig. lớn hơn 0,05. Với kiểm định sự khác nhau về mức độ 
hài lòng theo giới tính, ta có thể kết luận, mức độ hài lòng của sinh viên là 
khác nhau về chất lượng đào tạo hay mức độ hài lòng của sinh viên nữ khác 
với mức độ hài lòng của sinh viên nam. 
Tóm tắt 
 Chương 3 đã trình bày và giải quyết những vấn đề đặt ra của luận văn. 
Kết quả nghiên cứu với năm thành phần chất lượng đào tạo tác động đến sự 
hài lòng của sinh viên, bao gồm: Cơ sở vật chất; Sự nhiệt tình của đội ngũ cán 
bộ và giảng viên; Đội ngũ giảng viên; Khả năng thực hiện cam kết; Sự quan 
tâm của Nhà trường tới sinh viên. 
69 
 Trong nghiên cứu và kiểm định mô hình hồi qui, năm thành phần đề 
xuất đều phù hợp và có ý nghĩa trong thống kê, mô hình hồi qui phù hợp với 
dữ liệu thu thập. Trong năm thành phần được xác định trong mô hình nghiên 
cứu, mức độ tác động của các thành phần khác nhau đối với sự hài lòng của 
sinh viên về chất lượng đào tạo. Cụ thể, tác động mạnh nhất đến sự hài lòng 
của sinh viên là thành phần Sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ và giảng viên 
(Beta = 0,274); thứ hai là thành phần Khả năng thực hiện cam kết (Beta = 
0,239); thứ ba là thành phần Cơ sở vật chất (Beta = 0,224); thứ tư là thành 
phần Đội ngũ giảng viên (Beta = 0,221) và cuối cùng là thành phần Sự quan 
tâm của Nhà trường tới sinh viên (Beta = 0,152). 
 Đối với kiểm định sự khác biệt về đánh giá chất lượng và mức độ hài 
lòng theo yếu tố nhân khẩu học. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra được sự khác biệt 
về đánh giá chất lượng theo Khoa, Năm học, Học lực và Giới tính. Cụ thể, 
không có sự khác biệt về đánh giá chất lượng theo Khoa và Giới tính. Với 
kiểm định về sự khác biệt trong đánh giá chất lượng theo Năm học có sự khác 
nhau về cảm nhận của sinh viên đối với ba biến (Sự nhiệt tình của đội ngũ cán 
bộ và giảng viên, Đội ngũ giảng viên và Khả năng thực hiện cam kết), hai 
biến còn lại không có sự khác nhau trong đánh giá chất lượng của sinh viên. 
Với kiểm định về sự khác biệt trong đánh giá chất lượng theo Học lực, biến 
Cơ sở vật chất có sự khác nhau trong đánh giá chất lượng, bốn biến còn lại 
không có sự khác nhau trong đánh giá chất lượng của sinh viên. 
 Nghiên cứu sự khác biệt về mức độ hài lòng theo yếu tố nhân khẩu học, 
nghiên cứu đã chỉ ra được không có sự khác nhau về mức độ hài lòng của sinh 
viên theo Khoa, Năm học và Học lực. Tuy nhiên, trong nghiên cứu sự khác 
biệt về mức độ hài lòng theo Giới tính có sự khác nhau giữa giới tính nam và 
nữ về mức độ hài lòng. 
70 
 Kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần khẳng định các nhận định 
đề xuất, tuy nhiên, do chất lượng đào tạo là lĩnh vực không ổn định vì phụ 
thuộc vào mức độ cảm nhận của sinh viên nên tùy thuộc vào từng điều kiện 
thực tế của từng đơn vị đào tạo cần có sự điều chỉnh khái niệm và thang đo 
cho phù hợp. Bên cạnh đó, sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo 
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác bên ngoài. 
 Chương tiếp theo sẽ đề xuất giải pháp và kiến nghị đối với trường Đại 
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh trong việc nâng cao chất lượng đào tạo 
nhằm thỏa mãn hơn nữa sự hài lòng của sinh viên. 
71 
 KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP 
1. Kết luận 
 Mục đích chính của nghiên cứu là xác định các thành phần tác động 
vào sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo của trường Đại học Kinh 
tế và Quản trị kinh doanh, xây dựng và đánh giá các thang đo lường các thành 
phần. Để khẳng định sự tác động của các thành phần này vào sự hài lòng của 
sinh viên, một mô hình lý thuyết được xây dựng và kiểm định. Mô hình lý 
thuyết được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, sự hài 
lòng của sinh viên và các thành phần tác động vào sự hài lòng. 
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, đo lường các 
thang đo và kiểm định mô hình (được trình bày ở chương 2) bao gồm hai 
bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử 
dụng phương pháp định tính thông qua phương pháp thảo luận nhóm. Nghiên 
cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua kỹ 
thuật phỏng vấn trực tiếp với một mẫu có kích thước 260. Cả hai nghiên cứu 
trên đều được thực hiện tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh với 
đối tượng nghiên cứu là sinh viên đại học hệ chính qui đang học tập tại 
trường. Kết quả nghiên cứu chính thức được sử đụng dể phân tích, đánh giá 
thang đo lường các thành phần tác động vào sự hài lòng của sinh viên thông 
qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố EFA, kiểm định mô hình 
lý thuyết và các giả thuyết thông qua phân tích phương sai một nhân tố 
ANOVA (được trình bày ở chương 3). 
Sau đây là trình bày tóm tắt lại các kết quả nghiên cứu và đưa ra kết 
luận từ nghiên cứu, đặc biệt là những hàm ý của nghiên cứu đối với hoạt động 
giáo dục đào tạo tại các đơn vị đào tạo nói chung và tại các trường đại học nói 
riêng. 
72 
Các thang đo lường các thành phần tác động vào sự hài lòng của sinh 
viên sau khi đề xuất và bổ sung đều đạt được độ tin cậy và giá trị cho phép. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với chất lượng đào tạo thì các thành phần 
tác động đến sự hài lòng của sinh viên bao gồm 5 thành phần chính: (1) Cơ sở 
vật chất; (2) Sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ và giảng viên; (3) Đội ngũ giảng 
viên; (4) Khả năng thực hiện cam kết, (5) Sự quan tâm của Nhà trường tới 
sinh viên và thang đo Sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo. 
 Kết quả đánh giá thang đo với hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân 
tích nhân tố EFA. Kết quả nghiên cứu hệ số Cronbach Alpha với 5 thành phần 
của thang đo chất lượng đào tạo và thang đo Sự hài lòng đều có độ tin cậy lớn 
hơn 0,6. Như vậy, thang đo thiết kế trong luận văn có ý nghĩa trong thống kê 
và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Cụ thể: (i) Thành phần Cơ sở vật chất có 
Cronbach Alpha đạt giá trị 0,831; (ii) Thành phần Sự nhiệt tình của cán bộ và 
giảng viên có Cronbach Alpha đạt giá trị 0,923; (iii) Thành phần Đội ngũ 
giảng viên có Cronbach Alpha đạt giá trị 0,94; (iv) Thành phần Khả năng 
thực hiện cam kết có Cronbach Alpha đạt giá trị 0,928; (v) Thành phần Sự 
quan tâm của Nhà trường có Cronbach Alpha đạt giá trị 0,929. Thang đo Sự 
hài lòng có Cronbach Alpha đạt giá trị 0,761. 
 Nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá EFA với 57 biến quan sát 
thuộc 5 thành phần trong chất lượng đào tạo và 5 biến quan sát trong thành 
phần Sự hài lòng (giá trị đạt yêu cầu lớn hơn 0,4). Kết quả phân tích cho thấy, 
5 thành phần trong chất lượng đào tạo có 53 biến quan sát đạt giá trị yêu cầu 
và có ý nghĩa trong thống kê (giá trị nhỏ nhất 0,402 và giá trị lớn nhất là 
0,818), trong đó, 4 biến quan sát không đạt giá trị yêu cầu và bị loại ra khỏi 
nghiên cứu. Thành phần Sự hài lòng có 5 biến quan sát có giá trị đạt yêu cầu 
và có ý nghĩa trong thống kê (giá trị báo cáo biến SET_1: 0,523; SET_2: 
0,812; SET_3: 0,683; SET_4: 0,615 và SET_5: 0,493). 
73 
Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cho thấy tất cả 5 thành phần vừa 
nêu trên đều tác động đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo. 
Trong đó thành phần tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên là 
thành phần Sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ và giảng viên (Beta = 0,274); thứ 
hai là thành phần Khả năng thực hiện cam kết (Beta = 0,239); thứ ba là thành 
phần Cơ sở vật chất (Beta = 0,224); thứ tư là thành phần Đội ngũ giảng viên 
(Beta = 0,221) và cuối cùng là thành phần Sự quan tâm của Nhà trường tới 
sinh viên (Beta = 0,152). 
Kiểm định giả thuyết về sự khác nhau về đánh giá chất lượng và sự 
khác nhau về mức độ hài lòng của sinh viên theo yếu tố nhân khẩu học đã 
được làm rõ trong nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích 
phương sai một nhân tố ANOVA để kiểm định giả thuyết. Kết quả phân tích 
sự khác nhau về đánh giá chất lượng cho thấy, không có sự khác biệt về đánh 
giá chất lượng theo Khoa và Giới tính. Với kiểm định về sự khác biệt trong 
đánh giá chất lượng theo Năm học có sự khác nhau về cảm nhận của sinh viên 
đối với ba biến (Sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ và giảng viên, Đội ngũ 
giảng viên và Khả năng thực hiện cam kết), hai biến còn lại không có sự khác 
nhau trong đánh giá chất lượng của sinh viên. Với kiểm định về sự khác biệt 
trong đánh giá chất lượng theo Học lực, biến Cơ sở vật chất có sự khác nhau 
trong đánh giá chất lượng, bốn biến còn lại không có sự khác nhau trong đánh 
giá chất lượng của sinh viên. Kết quả phân tích sự khác nhau mức độ hài lòng 
của sinh viên về chất lượng đào tạo cho thấy, không có sự khác nhau về mức 
độ hài lòng của sinh viên theo Khoa, Năm học và Học lực. Tuy nhiên, trong 
nghiên cứu sự khác biệt về mức độ hài lòng theo Giới tính có sự khác nhau 
giữa giới tính nam và nữ về mức độ hài lòng. 
Kết quả của phân tích mô hình trong nghiên cứu góp phần làm rõ thêm 
cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học hành vi thấy rằng các thang 
74 
đo lường trong nghiên cứu cần phải được đánh giá giá trị và độ tin cậy khi 
dùng chúng để đo lường. Nếu không thực hiện việc đánh giá thang đo và 
không thực hiện một cách khoa học thì kết quả nghiên cứu sẽ không có sức 
thuyết phục cao và ý nghĩa trong thống kê. 
Kết quả kiểm định mô hình cho thấy sự phù hợp của mô hình lý thuyết 
với chất lượng đào tạo cũng như việc chấp nhận các lý thuyết đã đề ra trong 
mô hình nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực cho các nhà quản lý, các cơ sở đào 
tạo nói chung và các trường đại học nói riêng. Đây chính là nhứng căn cứ để 
xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác đào tạo và 
chất lượng giáo dục nhằm thỏa mãn hơn nữa sự hài lòng của sinh viên. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, với các yếu tố nhân khẩu học khác nhau 
thì mức hài lòng cũng khác nhau. Đây sẽ là cơ sở cho các nhà quản lý, các 
nhà hoạch định chiến lược giáo dục trong việc lựa chọn công cụ đánh giá chất 
lượng phù hợp đẻ đem lại hiệu quả tối ưu trong giáo dục và đào tạo. 
Về mặt phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu này góp phần vào hệ 
thống thang đo chất lượng dịch vụ nói chung, chất lượng đào tạo nói riêng và 
sự hài lòng của sinh viên bằng cách bổ sung đó một hệ thống thang đo chất 
lượng dịch vụ và sự hài lòng của sinh viên. Các nhà nghiên cứu có thể xem 
mô hình này như là một mô hình tham khảo cho các nghiên cứu khác và tại 
các đơn vị khác. 
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nếu đo lường một khái 
niệm tiềm ẩn bằng nhiều biến quan sát sẽ làm tăng độ giá trị và độ tin cậy của 
thang đo lường. Các biến quan sát trong thang đo này có thể điều chỉnh và bổ 
sung cho phù hợp với từng đơn vị đào tạo và từng thành phần cụ thể. Lý do là 
mỗi ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ giáo dục đào tạo nói riêng đều có 
những đặc thù riêng của nó. 
75 
2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học 
Kinh tế và Quản trị kinh doanh 
Cơ sở vật chất: Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh là đơn 
vị mới thành lập nên cơ sở vật chất còn khó khăn, hiện nay Nhà trường đang 
sử dụng cơ sở vật chất chung với Trường Đại học Kĩ thuật Công nghiệp nên 
việc đầu tư xây dựng và mua sắm còn gặp nhiều hạn chế. Để khắc phục 
những khó khăn hiện tại và đáp ứng yêu cầu thực tế, Nhà trường cần đầu tư 
tăng cường trang thiết bị dạy và học. Xây dựng mạng lưới thông tin, thư viện 
và thư viện điện tử đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên và 
nghiên cứu của giảng viên. Bên cạnh đó, Nhà trường cần đẩy mạnh triển khai 
việc xây dựng cơ sở đào tạo mới theo qui hoạch của tỉnh Thái Nguyên. 
Đội ngũ cán bộ phục vụ và cán bộ giảng dạy: Nâng cao chất lượng đào 
tạo và chất lượng quản lý trong Nhà trường điều đầu tiên cần chú trọng là xây 
dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy đủ về số lượng, vững vàng về chuyên môn, 
đồng bộ cơ cấu quản lý và có chuyên môn nghiệp vụ tốt. Thúc đẩy công tác 
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý trình độ cao. 
Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ đi du học tại các nước phát triển. 
Gắn chặt nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với nhiệm vụ giảng dạy, khuyến 
khích đội ngũ giảng viên sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học lồng ghép vào 
chương trình giảng dạy môn học. Bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ 
cán bộ giảng dạy, khuyến khích cán bộ giảng dạy tìm kiếm học bổng của các 
tổ chức trong và ngoài nước. 
Nhà trường cần có biện pháp cụ thể nhằm bồi dưỡng chuyên môn 
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phục vụ (cử đi học tập các khóa đào tạo ngắn 
hạn về chuyên môn, định kỳ hàng năm mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ 
nhằm cập nhật những thay đổi trong các qui định của Bộ Giáo dục và Đào 
tạo...). 
76 
Khả năng thực hiện cam kết và Sự quan tâm của Nhà trường tới sinh 
viên: Nhà trường cần đổi mới mạnh mẽ chương trình, nội dung, phương pháp 
đào tạo, thực hiện liên kết đào tạo quốc tế và trao đổi sinh viên với các trường 
đại học tiên tiến nước ngoài, áp dụng chương trình và giáo trình tiên tiến. 
Xây dựng chương trình phù hợp với nhu cầu thực tế, nâng cao khả năng 
ứng dụng trong bối cảnh bùng nổ thông tin, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và 
hội nhập quốc tế. Nhà trường cần giảm thời gian giảng dạy lý thuyết, tăng 
thời lượng nghiên cứu và thực hành, ứng dụng trong phân bổ thời gian giữa 
các môn học lý thuyết và các môn ứng dụng của mỗi ngành đào tạo, phân bổ 
thời lượng giữa hướng dẫn lý thuyết và thực hành ứng dụng cho từng môn 
học. 
Mời các doanh nghiệp, các nhà hoạt động thực tiễn tham gia giảng dạy 
nhằm trang bị cho sinh viên những kỹ năng làm việc khi tốt nghiệp. Tăng 
cường đào tạo và bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, tin học và kỹ năng cho sinh 
viên dưới nhiều hình thức như mở các lớp đào tạo ngắn hạn, các buổi thảo 
luận hoặc sinh hoạt theo chủ đề. 
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo phương châm lấy người học làm 
trung tâm, học đi đôi với hành, biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo. 
Chuyển đổi mạnh mẽ từ dạy kiến thức là chủ yếu sang phương pháp khai thác 
thông tin, phương pháp nghiên cứu, ứng dụng là chủ yếu. Đào tạo theo học 
chế tín chỉ để giúp cho sinh viên có thể có được kế hoạch học tập mềm dẻo, 
linh hoạt. 
Nhà trường cần xác định, định hướng mục đích và động cơ học tập 
đúng đắn cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất và thứ hai, tránh 
tình trạng thiếu định hướng trong học tập, thiếu tinh thần học tập và nghiên 
cứu. Nhà trường cần tạo môi trường học tập và nghiên cứu cho sinh viên với 
các hoạt động như: sinh viên làm đề tài nghiên cứu khoa học, sinh viên và cơ 
77 
hội việc làm, tạo môi trường cho sinh viên tham gia vào công việc thực tế tại 
các đơn vị sản xuất kinh doanh. Trang bị phương tiện học tập nhằm đáp ứng 
yêu cầu của các môn học trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Nhà 
trường. Trang bị cho sinh viên phương pháp học tập nhằm giúp sinh viên học 
tập đúng đắn, phù hợp với môi trường giáo dục đại học. Nhà trường cần tổ 
chức các khóa học hoặc thảo luận chuyên đề về các vấn đề liên quan đến quá 
trình học tập như phương pháp nghe giảng trên lớp, phương pháp tự học, cách 
thức đọc và ghi chép tài liệu... nâng cao năng lực học trên lớp và năng lực tự 
học, tự nghiên cứu. 
Bên cạnh đó, Nhà trường cần có nhiều cách thức trong việc đánh giá và 
kiểm tra kết quả đào tạo thông qua hình thức thi cuối kỳ, cuối năm học. Xây 
dựng các biện pháp nhằm kiểm tra kỹ năng, kỹ xảo đã tích lũy được trong quá 
trình học tập và rèn luyện tại Nhà trường như trình độ tin học, trình độ ngoại 
ngữ, khả năng làm việc độc lập, khả năng làm việc theo nhóm... 
Thực hiện dân chủ hóa trường học, xây dựng môi trường giáo dục thân 
thiện, phát huy vai trò trung tâm của sinh viên, vai trò làm chủ của sinh viên, 
giảng viên và cán bộ phục vụ đào tạo. 
Để hiện thực hóa các giải pháp trên cần có sự ủng hộ, nhận thức một 
cách đúng đắn của toàn thể cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, cán bộ phục vụ 
và đặc biệt là sinh viên đang học tập tại Nhà trường. 
78 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luan van Tran Xuan Kien  DLDG2006.pdf
Abstract of Thesis  Kien DLDG06.pdf