Luận văn Đánh giá thực trạng đàn bò vàng, nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu sind và bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống, sinh trưởng của đàn bê lai tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bò là một loại gia súc có nhiều ưu thế, được nuôi ở hầu hết các vùng địa lý, vùng sinh thái khác nhau trên thế giới. Là động vật nhai lại nên bò có khả năng sử dụng các loại thức ăn xanh, thức ăn thô rẻ tiền chứa nhiều xơ như: Cỏ khô, rơm rạ, thân cây ngô và các phế phụ phẩm nông, công nghiệp mà con người và các loại vật nuôi khác không sử dụng được để chuyển hóa thành các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị thương mại cao như: Thịt, sữa . đồng thời còn cung cấp sức kéo cho sản xuất nông nghiệp. Năm 2006 thế giới thu được 657 triệu tấn sữa, trong đó có tới 80- 90% là sữa bò (Số liêụ của FAO tại trang web: Trang Thông tin thị trường hàng hóa Việt Nam - Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại Việt Nam (VITIC), ngày 10/10/2007)[12]; Sản lượng thịt bò thế giới năm 2006 đạt 53,8 triệu tấn (số liệu của Bộ Nông nghiệp Mỹ tại trang web: www.xttm.agroviet.gov.vn, ngày 7/5/2007)[3]. Đây là một trong những nguồn thực phẩm quan trọng đối với đời sống con người. Chăn nuôi bò có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế cao do chi phí thức ăn thấp, công lao động chủ yếu là trẻ em, người già. Bò cũng là loài gia súc chịu kham khổ tốt, dễ nuôi và ít bệnh tật. Ngoài ra chăn nuôi bò còn cung cấp khối lượng phân hữu cơ đáng kể cho trồng trọt, đồng thời cung cấp nguyên liệu (da, lông, sừng, móng .) cho công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng. Vì lẽ đó, chăn nuôi bò cần được quan tâm phát triển nhằm mang lại lợi ích kinh tế. Việt Nam với 3/4 diện tích là đồi núi và vị trí địa lý nằm trong khu vực nhiệt đới nên quanh năm cây cỏ xanh tốt, có nhiều thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi đại gia súc, hơn nữa lại có nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp đáng kể là điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng quy mô đàn gia súc ăn cỏ, đặc biệt là đàn bò. Năm 2004 tổng đàn bò của cả nước là 4,91 triệu con, năm 2005 tăng lên 5,54 triệu con, tốc độ tăng đàn là 12,85 %; Sản lượng thịt trâu bò năm 2004 là 177,24 ngàn tấn đến năm 2005 tăng lên 201,96 ngàn tấn, tốc độ phát triển đạt 13,94% (Báo cáo của Cục Chăn nuôi, tháng 6-2006) [6]. Bắc Kạn là một tỉnh nghèo nằm ở miền núi phía bắc có ngành công nghiệp kém phát triển, sản xuất nông lâm nghiệp được xác định là thế mạnh kinh tế của tỉnh, trong đó chăn nuôi trâu bò được ưu tiên phát triển, với mục tiêu là: “Phấn đấu đưa đàn trâu bò của tỉnh từ 121.000 con lên 300.000 con vào năm 2010” đã được đưa vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thực hiện Nghị quyết của tỉnh, huyện Chợ Đồn đã có nhiều cố gắng để phát triển đàn bò địa phương, các dự án khoa học đã được triển khai, kỹ thuật chăn nuôi bò bán thâm canh được chuyển giao tới các hộ gia đình chăn nuôi bò ở huyện. Trong đó, bò đực giống Lai Sind được đưa vào để “Sind hóa” đàn bò địa phương, các giống cỏ năng suất cao được đưa vào trồng để cung cấp thức ăn xanh tại chỗ cho bò, kỹ thuật chăn nuôi bò được tập huấn cho nông dân. Để cung cấp thêm các thông tin tham khảo trong công tác nghiên cứu khoa học và tổng kết các mục tiêu của dự án, củng cố bài học thành công và có các căn cứ triển khai mở rộng dự án sang các huyện thị khác trong tỉnh, thực hiện thành công chủ trương của tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện đề án phát triển đàn bò. Chúng tôi tiến hành đề tài khoa học: "Đánh giá thực trạng đàn bò vàng, nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Sind và bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống, sinh trưởng của đàn bê lai tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn " 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI: - Nắm bắt được thực trạng phát triển và tốc độ sinh trưởng của đàn bò vàng địa phương. - Đánh giá được ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Sind đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của đàn bê Lai Sind. - Đánh giá được ảnh hưởng của việc bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của đàn bê Lai Sind. - Rút ra bài học thực tế khuyến cáo phát triển chăn nuôi bò trong các địa phương khác của tỉnh. MỤC LỤC Nội dung Trang MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề. 1 2. Mục tiêu của đề tài 3 CHưƠNG I – TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận 4 1.1.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai 4 1.1.2. Sự di truyền các tính trạng năng suất 6 1.1.3. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng 8 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng 12 1.1.5. Nguồn thức ăn nuôi bò 16 1.1.6. Cơ sở khoa học để bổ sung thức ăn tinh cho bê từ 6 đến 10 tháng tuổi 21 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 23 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 23 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 24 1.3. Giới thiệu về bò đực giống 7/8 máu Sind 31 1.4. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Chợ Đồn 32 CHưƠNG II – NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu 34 2.2. Nội dung nghiên cứu 34 2.3. Phương pháp nghiên cứu 34 2.4. Các chỉ chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định 40 2.5. Phương pháp xử lý số liệu 43 CHưƠNG III- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng đàn bò địa phương 45 3.1.1. Tình hình phát triển chăn nuôi bò của các xã điều tra 45 3.1.2. Khả năng sinh trưởng của đàn bò Chợ Đồn 50 3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng đực giống F3 (7/8 máu Sind) tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của bê lai 58 3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của bê Lai Sind và bê địa phương 58 3.2.2. Sinh trưởng tích luỹ của bê Lai Sind và bê địa phương 60 3.2.3. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của bê Lai Sind và bê ĐP 65 3.2.4. Kích thước một số chiều đo của bê Lai Sind và bê địa phương 69 3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp bổ sung thức ăn tinh để nuôi bê Lai Sind sau cai sữa từ 6 đến 10 tháng tuổi 71 3.3.1. Tỷ lệ nuôi sống của bê Lai Sind thí nghiệm 71 3.3.2. Sinh trưởng tích lũy của bê Lai Sind thí nghiệm 72 3.3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind thí nghiệm 74 3.3.4. Kết quả sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind thí nghiệm 76 3.3.5. Kích thước một số chiều đo của đàn bê Lai Sind thí nghiệm 77 3.3.6. Sơ bộ hạch toán chi phí thức ăn cho bê thí nghiệm 79 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ I. Kết luận 82 II. Tồn tại 83 III. Đề nghị 84 Tài liệu tham khảo 85 Phụ lục 90

pdf103 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1869 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng đàn bò vàng, nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu sind và bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống, sinh trưởng của đàn bê lai tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
±0,60 108,8±0,62 140,0±0,80 14,9±0,21 18 113,4±0,48 107,6±0,45 132,0±0,89 13,30±0,14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 Qua bảng 3.6 chúng tôi thấy: Kích thước các chiều đo ở bò đực cũng như bò cái đều tăng lên qua các giai đoạn tuổi từ 3-36 tháng tuổi. Song ở từng giai đoạn tốc độ đó có sự khác nhau và kích thước các chiều đo của bò đực luôn cao hơn bò cái ở tất cả các giai đoạn tuổi. Các chiều đo dài thân chéo (DTC), cao vây (CV), vòng ngực (VN), vòng ống (VO) đều tăng nhanh ở giai đoạn từ 3 - 6 tháng tuổi, sau đó có xu hướng tăng chậm lại. Vòng ngực ở con đực lại khá chênh lệch so với con cái trong tất cả các giai đoạn tuổi (từ 3 - 6 cm). Đây là nguyên nhân chính làm khối lượng của con đực luôn luôn lớn hơn khối lượng của con cái. Vòng ngực cũng là chiều đo lớn nhất trong các chiều đo của bò, ở giai đoạn 3 tháng tuổi VN của con đực là 82,9 cm, con cái là 80,0 cm. Chiều đo này tăng đều qua các giai đoạn tuổi, đến 36 tháng tuổi các chỉ số đó là: Con đực 140,0 cm, con cái 132,0 cm. Chiều đo DTC tăng nhanh ở giai đoạn 3 - 6 tháng tuổi, tăng nhẹ đều ở giai đoạn 6 - 9 tháng tuổi, 9 - 12 tháng tuổi, 12 - 18 tháng tuổi và 24 - 36 tháng tuổi. Chiều đo DTC ở con đực và con cái có sự chênh lệch. Ở 3 tháng tuổi con được có chiều đo là 72,9 cm và con cái là 72,0cm, đến 36 tháng tuổi DTC ở con đực là 117,0 cm, con cái là 113,4 cm. Kích thước cao vây của bò tăng nhanh nhất ở giai đoạn 9 - 12 tháng tuổi ở cả con đực và con cái, trong 3 tháng này con đực tăng được 7,7 cm, con cái tăng được 7,4 cm. Ở các giai đoạn khác kích thước cao vây tăng đều từ 3 – 5 cm. Kích thước vòng ống tăng rất nhanh ở giai đoạn từ 6 - 9 tháng tuổi sau đó tăng giảm dần, đặc biệt là giai đoạn từ 18 - 24 tháng tuổi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 Lúc được 24 tháng tuổi bò đực có kích thước các chiều đo DTC; CV; VN tương ứng là: 108,2 cm; 104,5 cm; 127,9 cm. Bò cái tương tự là: 105,7; 102,7; 124,2. Nếu so sánh kết quả này với kích thước các chiều đo của bò vàng Thông Nông (Cao Bằng) của tác giả Nông Thị Ga [7], bò đực có: DTC: 112,4 cm; CV:107,3cm; VN: 129,5 cm và bò cái tương ứng là: 111,6; 101,5; 127,7. Chúng tôi thấy rằng: Kích thước các chiều đo của bò Thông Nông cao hơn chút ít so với bò vàng của huyện Chợ Đồn, cụ thể sự chệnh lệch là: Đối với bò đực DTC của bò Thông Nông lớn hơn bò Chợ Đồn là 4,2 cm; CV : 2,8 cm; VN: 1,6 cm và đối với bò cái DTC của bò Thông Nông lớn hơn bò Chợ Đồn là 5,9 cm; CV là -1,2 cm; VN: 3,5 cm. Như vậy chứng tỏ khối lượng và tầm vóc của bò vàng Chợ Đồn nhỏ hơn so với bò Thông Nông nhưng không đáng kể. 3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐỰC GIỐNG 7/8 MÁU SIND TỚI TỶ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƢỞNG CỦA BÊ LAI TỪ SS ĐẾN 12 TT Để cải tiến đàn bò vàng địa phương nhằm nâng cao năng suất thịt và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi đồng thời tạo ra con lai có sức sống tốt, phù hợp với điều kiện địa phương, các dự án đã tiến hành dùng bò đực giống 7/8 máu Sind phối giống với bò cái địa phương. Đánh giá kết quả về khả năng sinh trưởng, sức sống của bê lai so với bê địa phương trong điều kiện chăm sóc và khí hậu của huyện Chợ Đồn làm cơ sở khuyến cáo các huyện khác của tỉnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Sind đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của bê lai. Kết quả thu được như sau: 3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của bê địa phƣơng so với bê Lai Sind Để đánh giá được tỷ lệ nuôi sống của đàn bê địa phương và đàn bê lai Sind chúng tôi tiến hành theo dõi thường xuyên. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 Bảng 3.7. Tỷ lệ nuôi sống của bê Lai Sind và bê địa phƣơng Tháng tuổi Nhóm 1 (Bê địa phƣơng) Nhóm 2 (Bê Lai Sind) Số con còn sống (con) TL nuôi sống (%) Số con còn sống (con) TL nuôi sống (%) Sơ sinh 15 - 15 - 3 14 93,33 15 100 6 12 85,71 14 93,33 9 11 91,67 14 100 12 11 100 14 100 Toàn kỳ 73,33* 93,33* Qua bảng 3.7 cho thấy: Tỷ lệ nuôi sống của nhóm bê Lai Sind đạt 100% ở các giai đoạn tuổi 3, 9, 12 tháng tuổi và đạt 93,33% ở giai đoạn 6 tháng tuổi, tỷ lệ nuôi sống nhóm bê địa phương đạt 100% ở giai đoạn 12 tháng tuổi còn lại 3 tháng tuổi đạt 93,33%, giai đoạn 6 tháng tuổi đạt 85,71% và ở giai đoạn 9 tháng tuổi đạt 91,67%. Như vậy tỷ lệ nuôi sống của nhóm bê Lai Sind(93,33%) cao hơn nhóm bê địa phương (73,33 %) . Điều này cho thấy bê Lai Sind sinh ra ở Chợ Đồn có khả năng thích nghi tốt với điều kiện địa phương. Nếu so sánh tỷ lệ sống của nhóm bê Lai Sind huyện Chợ Đồn trong giai đoạn bú sữa (93,33 %) với kết quả nghiên cứu bê Red Sindhi thuần tại Nông trường hữu nghị Việt Nam -Mông Cổ của tác giả Nguyễn Văn Bình [1] là 96,67% đối với những bò mẹ 4 năm tuổi (lứa đẻ thứ 2-3) thì tỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 lệ sống của bê Lai Sind Chợ Đồn thấp hơn so với bê thuần. Điều này có thể diễn giải rằng: Tỷ lệ nuôi sống của con lai giảm hơn bê thuần là vì giai đoạn này bê Lai Sind Chợ Đồn vừa sinh ra còn chưa thích nghi kịp với điều kiện môi trường khí hậu và nuôi dưỡng ở địa phương, nhưng với tỷ lệ sống này (93,33 %) cũng đã cho thấy bê đã có khả năng thích ứng tốt với điều kiện địa phương. 3.2.2. Sinh trƣởng tích luỹ của nhóm bê Lai Sind và nhóm bê địa phƣơng Để đánh giá khả năng tăng khối lượng cơ thể của bê chúng tôi đã kết hợp với các chủ hộ tiến hành cân, đo toàn bộ 2 nhóm bê là đối tượng nghiên cứu của đề tài. Kết quả đạt được ở bảng 3.8: Bảng 3.8. Sinh trƣởng tích luỹ của nhóm bê LS và bê ĐP (kg) Tính biệt Tuổi (tháng) Nhóm 1 (Bê địa phƣơng) Nhóm 2 (Bê Lai Sind) n (con) x X m Cv (%) n (con) xX m Cv (%) Đực Sơ sinh 7 15,80,31 4,80 8 19,30,56 7,67 3 6 45,50,61 2,99 7 56,81,26 5,43 6 6 67,60,93 3,07 7 85,61,96 5,61 9 6 86,62,40 6,19 7 110,91,10 2,43 12 6 105,11,97 4,19 7 134,93,63 6,10 Cái Sơ sinh 7 14,20,31 5,36 7 18,10,59 7,98 3 6 40,81,10 6,03 7 52,61,12 5,22 6 5 62,51,23 3,94 7 76,60,80 2,56 9 5 82,62,26 5,47 7 100,52,21 5,39 12 5 95,91,20 2,50 7 121,62,77 5,58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 Các số liệu ở bảng 3.8 cho thấy: Nhóm bê Lai Sind có tốc độ sinh trưởng cao hơn nhóm bê địa phương ở tất cả các giai đoạn tuổi kể cả ở con đực và cái: Lúc sơ sinh bê Lai Sind có khối lượng trung bình đực và cái là 19,3 kg và 18,1 kg, bê địa phương có khối lượng trung bình của con đực và cái là 15,8 kg và 14,2 kg, chênh lệch giữa con đực địa phương và đực Lai Sind là: 3,5 kg tương ứng với 22,15%. Chênh lệch giữa con cái Lai sind và cái địa phương là 3,9 kg tương ứng với 27,46%. Lúc 3 tháng tuổi bê Lai Sind có khối lượng tích luỹ trung bình đực và cái là 56,8 kg và 52,6 kg, bê địa phương có khối lượng tích luỹ trung bình của con đực và cái là 45,5 kg và 40,8 kg, chênh lệch giữa con đực địa phương và đực Lai Sind là 11,3 kg tương ứng với 24,83%. Chênh lệch giữa con cái Lai Sind và cái địa phương là 11,8 kg tương ứng với 28,92%. Lúc 6 tháng tuổi bê Lai Sind có khối lượng tích luỹ trung bình đực và cái là 85,6 kg và 76,6 kg, bê địa phương có khối lượng tích luỹ trung bình của con đực và cái là 67,6 kg và 62,5 kg, chênh lệch giữa con đực địa phương và đực lai sind là: 18,0 kg tương ứng với 26,63%. Chênh lệch giữa con cái Lai Sind và cái địa phương là: 14,1 kg tương ứng với 22,56%. Lúc 9 tháng tuổi bê Lai Sind có khối lượng tích luỹ trung bình đực và cái là 110,9 kg và 100,5 kg, bê địa phương có khối lượng tích luỹ trung bình của con đực và cái là 86,6 kg và 82,6 kg, chênh lệch giữa con đực địa phương và đực Lai Sind là: 24,3 kg tương ứng với 28,06%. Chênh lệch giữa con cái Lai Sind và cái địa phương là: 17,9 kg tương ứng với 21,67%. Lúc 12 tháng tuổi bê Lai Sind có khối lượng tích luỹ trung bình đực và cái là 134,9 kg và 121,6 kg, bê địa phương có khối lượng tích luỹ trung bình của con đực và cái là 105,06 kg và 95,9 kg, chênh lệch giữa con đực địa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 phương và đực Lai Sind là: 29,9 kg tương ứng với 28,46%. Chênh lệch giữa con cái Lai Sind và cái địa phương là: 25,7 kg tương ứng với 26,79%. Như vậy ở giai đoạn 12 tháng tuổi khối lượng tích luỹ trung bình của bê Lai Sind và bê địa phương có sự chênh lệch lớn nhất tương ứng với con đực chênh lệch 28,46% và con cái 26,79%. Để thấy rõ hơn tính biệt ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của bê, chúng tôi tiến hành so sánh khối lượng bê đực và bê cái Lai Sind với bê đực và bê cái địa phương ở các thời điểm tương ứng. Kết quả được trình bày ở bảng 3.9 Bảng 3.9: So sánh khối lƣợng của bê địa phƣơng và bê Lai Sind (kg) Tuổi (tháng) Bê đực ( x X m ) Bê cái ( x X m ) Địa phƣơng Lai Sind So sánh LS/ĐP Địa phƣơng Lai Sind So sánh LS/ĐP  (kg) Tỷ lệ (%)  (kg) Tỷ lệ (%) Sơ sinh 15,8*0,31 19,3*0,56 +3,5 122,15 14,2*0,31 18,1*0,59 +3,9 127,46 3 45,5*0,61 56,8*1,26 +11,3 124,83 40,8*1,10 52,6*1,12 +11,8 128,92 6 67,6*0,93 85,6*1,96 +18,0 126,63 62,5*1,23 76,6*0,80 +14,1 122,56 9 86,6*2,40 110,9*1,10 +24,3 127,76 82,6*2,26 100,5*2,21 +17,9 121,67 12 105,1*1,97 134,9*3,63 +29,8 128,46 95,9*1,20 121,6*2,77 +25,7 126,79 Ghi chú: Dấu * thể hiện mức độ sai khác nhau giữa hai nhóm bê với P < 0,001, mức độ tin cậy 99,9% Qua bảng 3.9 cho thấy: Khối lượng cơ thể của bê đực luôn lớn hơn khối lượng cơ thể của bê cái ở cả 2 nhóm bê trong cùng một độ tuổi. Trong cùng giới tính thì bê Lai Sind luôn có khối lượng cơ thể lớn hơn bê địa phương. Cụ thể: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 Bê đực Lai Sind có khối lượng cơ thể lớn hơn bê đực địa phương từ 3,5 kg/con (ở giai đoạn sơ sinh) đến 29,8 kg/con (ở giai đoạn 12 tháng tuổi). Bê cái Lai Sind cũng có khối lượng cơ thể lớn hơn bê cái địa phương từ 3,9 kg/con (ở giai đoạn sơ sinh) đến 25,7 kg/con (ở giai đoạn 12 tháng tuổi). Như vậy: Khối lượng cơ thể trung bình của bê lai luôn lớn hơn khối lượng cơ thể trung bình của bê địa phương ở các giai đoạn tuổi. Điều đó chứng tỏ khi đàn bò vàng địa phương lai cải tạo bởi bò đực giống 7/8 máu Sind thì đàn bê lai sinh ra có tốc độ sinh trưởng tốt hơn bê địa phương, khối lượng cơ thể cao hơn. Để phản ánh diễn biến khối lượng của bê Lai Sind và bê địa phương từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi chúng tôi biểu diễn qua hình đồ thị 3.3: 0.00 20.00 40.00 60.00 80.00 100.00 120.00 140.00 160.00 SS 3T 6T 9T 12T Th¸ng tuæi Kh èi l•î ng (k g/c on ) §ùc ®Þa ph•¬ng ®ùc lai sind C¸i ®Þa ph•¬ng C¸i lai sind Đồ thị 3.3: Sinh trƣởng tích luỹ của bê địa phƣơng và bê Lai Sind Qua đồ thị cho thấy: Theo sự tăng lên của tuổi từ sơ sinh đến 12 tháng khối lượng cơ thể của bê Lai Sind và bê địa phương đều tăng lên. Đường biểu diễn khả năng sinh trưởng tích luỹ của bê Lai Sind luôn nằm phía trên đường biểu diễn khả năng sinh trưởng của bê địa phương cùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 tính biệt ở các giai đoạn tuổi. Càng về sau các đường biểu diễn khả năng sinh trưởng càng cách xa nhau. Trong cùng một nhóm bê (bê Lai Sind hoặc bê địa phương) thì đường biểu diễn khả năng sinh trưởng tích luỹ của bê đực luôn nằm trên đường biểu diễn khả năng sinh trưởng của bê cái. * So sánh sinh trưởng tích luỹ của bê Lai Sind huyện Chợ Đồn với bê lai F1 (Bò đực Red Sindhi x bò cái địa phương) của các địa phương khác (kg) Để đánh giá khả năng sinh trưởng của bê Lai Sind huyện Chợ Đồn chúng tôi tiến hành so sánh với bê Lai Sind của một số địa phương khác, kết quả thu được ở bảng 3.10: Bảng 3.10: So sánh sinh trƣởng tích luỹ của bê Lai Sind huyện Chợ Đồn với bê lai F1 (Bò đực Red Sindhi x bò cái địa phƣơng) của các địa phƣơng khác (kg) Tính biệt Tháng tuổi Bê lai Sind Chợ Đồn Bê F1 Lập Thạch* Bê F1 Thái Nguyên** Đực Sơ sinh 19,30  0,56 17,74  0,46 17,86  0,29 6 85,60  1,96 82,97  2,59 85,80  2,20 12 134,96 3,63 142,44  3,22 186,37  4,01 Cái Sơ sinh 18,10  0,59 16,98  0,32 18,25  0,24 6 76,60  0,8 79,84  1,95 82,18  2,45 12 121,60 2,77 136,01  2,65 146,92  2,58 * Số liệu của Lưu Xuân Thuỷ, 2000 [29], ** Số liệu của Phạm Gia Huỳnh, 1997 [11] Nhận xét: Nhìn vào bảng: 3.10 chúng tôi có nhận xét ở giai đoạn sơ sinh thì khối lượng bê Lai Sind Chợ Đồn cao hơn so với bê các địa phương Thái Nguyên và Lập Thạch nhưng càng về sau, đặc biệt là giai đoạn 12 tháng tuổi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 thì bê của 2 địa phương kia lại tăng trọng nhanh hơn hẳn so với bê Lai Sind của Chợ Đồn. Điều này có thể lý giải rằng: - Tỷ lệ máu Sind của bê F1 ở Lập Thạch và Thái Nguyên cao hơn so với bê Chợ Đồn do độ thuần chủng của con bố cho nên ảnh hưởng của ưu thế lai cao hơn dẫn đến khả năng tăng trọng của bê lai giai đoạn sau này cao hơn. - Do tiểu khí hậu khác nhau và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng của người dân ở Chợ Đồn và 2 địa phương kia khác nhau. 3.2.3. Sinh trƣởng tuyệt đối và sinh trƣởng tƣơng đối của bê Lai Sind và bê địa phƣơng Để đánh giá khả năng sinh trưởng của bê Lai Sind trên cơ sở kết quả theo dõi về khối lượng tích luỹ ở các giai đoạn tuổi, chúng tôi tiến hành xác định khả năng sinh trưởng tuyệt đối và khả năng sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind theo tính biệt. Đồng thời chúng tôi tiến hành so sánh kết quả thu được với chỉ tiêu tương ứng của bê địa phương. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.11. Bảng 3.11: Sinh trƣởng tuyệt đối của của bê Lai Sind và bê địa phƣơng (gr/con/ngày) Tháng tuổi Đực ( X ) Cái ( X ) Địa phƣơng Lai Sind So sánh LS/ĐP (%) Địa phƣơng Lai Sind So sánh LS/ĐP (%) SS-3 329,09 415,93 126,39 296,08 383,52 129,53 3 - 6 246,09 320,86 130,38 240,40 266,74 110,96 6 - 9 212,41 280,06 131,85 224,21 265,48 118,41 9- 12 203,81 267,89 131,44 147,46 234,22 158,84 Trung bình SS-12 247,85 321,19 129,59 227,04 287,49 126,63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 Các số liệu ở bảng 3.11 cho thấy: - Sinh trưởng tuyệt đối của bê đạt cao nhất ở giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng tuổi: bê đực Lai Sind đạt 415,93 gr/con/ngày, bê đực địa phương đạt 329,09 gr/con/ngày, bê cái Lai Sind đạt 383,52 gr/con/ngày, bê cái địa phương đạt 296,08 gr/con/ngày. Nguyên nhân là do ở giai đoạn này bê được cung cấp nguồn dinh dưỡng hoàn hảo từ sữa mẹ và điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng theo giai đoạn của gia súc. - Giai đoạn 3 đến 6 tháng tuổi: Bê đực Lai Sind đạt 320,86 gr/con/ngày, bê đực địa phương đạt 246,09 gr/con/ngày, bê cái Lai Sind đạt 266,74 gr/con/ngày, bê cái địa phương đạt 240,4 gr/con/ngày. Nguyên nhân là do ở giai đoạn này bê đã bắt đầu tập ăn nhưng bộ máy tiêu hoá chưa hoàn thiện trong khi nguồn dinh dưỡng từ sữa mẹ lại giảm nên sinh trưởng giảm. - Giai đoạn 6 đến 9 tháng tuổi: Bê đực Lai Sind đạt 280,06 gr/con/ngày, bê đực địa phương đạt 212,41 gr/con/ngày, bê cái Lai Sind đạt 265,48 gr/con/ngày, bê cái địa phương đạt 224,21 gr/con/ngày. Nguyên nhân là do ở giai đoạn này bê đã bắt đầu quen với thức ăn nhưng nguồn dinh dưỡng từ sữa mẹ lại không còn nên sinh trưởng giảm, giai đoạn này rất cần được bổ sung thức ăn tinh vào khẩu phần để đáp ứng nhu cầu sinh trưởng của bê con. - Trong toàn bộ giai đoạn từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi, sinh trưởng tuyệt đối ở bê đực Lai Sind đạt 321,19 gr/con/ngày và ở bê cái Lai Sind đạt 287,49 gr/con/ngày. Trong khi đó, ở bê đực địa phương đạt 247,85 gr/con/ngày và ở bê cái địa phương đạt 227,04 gr/con/ngày. Như vậy, sinh trưởng tuyệt đối của bê đực Lai Sind cao hơn bê cái lai Sind là 33,7gr/con/ngày tương ứng với 11,7%, bê đực địa phương lớn hơn bê cái địa phương là 20,81 gr/con/ngày tương ứng với 9,16%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 - Khi so sánh giữa 2 nhóm bê thì khả năng sinh trưởng tuyệt đối của bê lai Sind luôn lớn hơn bê địa phương: Bê đực Lai Sind có khả năng sinh trưởng tuyệt đối lớn hơn bê đực địa phương là 73,34 gr/con/ngày tương ứng với 29,59%, chỉ tiêu này ở bê cái Lai Sind và bê cái địa phương là 60,45gr/con/ngày tương ứng với 26,63%. Để thấy rõ hơn sự chênh lệch về sinh trưởng tuyệt đối của 2 nhóm bê và ở 2 tính biệt khác nhau, chúng tôi minh họa kết quả qua biểu đồ 3.2 329.09 246.09 203.81 247.85 415.93 320.86 280.06 267.89 321.19 296.08 224.21 147.46 383.52 266.74 234.22 287.49 212.41 227.04240.40 265.48 0.00 50.00 100.00 150.00 200.00 250.00 300.00 350.00 400.00 450.00 SS-3 3-6T 6-9T 9-12T TB Th¸ng tuæi Kh èi l• în g ( g/c on /n gµ y) §ùc §P §ùc LS C¸i §P C¸i LS Biểu đồ 3.2. Sinh trƣởng tuyệt đối của bê Lai Sind và bê địa phƣơng Qua biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của 2 nhóm bê cho thấy: - Sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind luôn cao hơn bê địa phương ở cùng tính biệt và cùng giai đoạn tuổi. - Sinh trưởng tuyệt đối tăng nhanh ở giai đoạn sơ sinh - 3 tháng tuổi sau đó giảm dần ở các giai đoạn tuổi tiếp theo. Kết quả so sánh về khả năng sinh trưởng tương đối của 2 nhóm bê qua các giai đoạn tuổi được trình bày ở bảng 3.12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 Bảng 3.12: Sinh trƣởng tƣơng đối của bê Lai Sind và bê địa phƣơng (%) Tháng tuổi Đực Cái Địa phương Lai Sind Địa phương Lai Sind SS - 3 32.22 32.79 32.31 32.56 3 - 6 13.06 13.52 13.97 12.39 6 - 9 8.26 8.55 9.27 8.99 9 -12 6.38 6.54 4.96 6.33 Qua kết quả trình bày ở bảng 3.12 cho thấy: Sinh trưởng tương đối của 2 nhóm bê ở 2 tính biệt đều tuân theo quy luật chung là giảm dần theo tuổi. - Bê đực Lai Sind giảm từ 32,79% ở giai đoạn sơ sinh – 3 tháng tuổi xuống 6,54% ở giai đoạn 9-12 tháng tuổi và từ 32,56 % xuống 6,33% ở bê cái Lai Sind. - Bê đực địa phương giảm từ 32,22% ở giai đoạn sơ sinh – 3 tháng tuổi xuống 6,38% ở giai đoạn 9-12 tháng tuổi và từ 32,31% xuống 4,96% ở bê cái địa phương. 0.00 5.00 10.00 15.00 0.00 25.00 30.00 35.00 SS-3 3-6T 6-9T 9-12T Th¸ng tuæi R (% ) §ùc §P §ùc LS C¸i §P C¸i LS Đồ thị 3.4: Sinh trƣởng tƣơng đối của bê Lai Sind và bê địa phƣơng (%) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 3.2.4. Kích thƣớc một số chiều đo chính của bê địa phƣơng và bê Lai Sind Để đánh giá một cách toàn diện hơn về tầm vóc của nhóm bê Lai Sind và bê địa phương, chúng tôi đã tiến hành theo dõi một số chiều đo chính. Kết quả được trình bày ở bảng 3.13., Bảng 3.13: Một số chiều đo của bê địa phƣơng và bê Lai Sind ( X ) Tính biệt Tháng tuổi n (con) VN (cm) DTC (cm) CV (cm) VO (cm) ĐP LS ĐP LS ĐP LS ĐP LS ĐP LS Đực 3 6 7 82,50 88,67 71,50 77,22 71,33 75,00 9,08 9,33 6 6 7 95,90 103,56 78,70 85,44 77,70 86,56 10,45 10,94 9 6 7 103,17 114,13 87,17 91,13 86,17 92,13 11,58 12,06 12 6 7 108,80 117,40 95,00 104,80 96,60 104,20 13,30 13,40 Cái 3 6 7 80,43 87,00 67,43 74,38 67,29 73,30 8,71 9,13 6 5 7 93,67 99,13 76,17 84,07 75,50 81,93 10,29 10,57 9 5 7 101,71 109,57 85,43 89,57 85,86 89,86 11,50 11,79 12 5 7 105,00 114,40 93,17 99,40 95,17 101,60 12,92 13,10 Các số liệu ở bảng 3.13 cho thấy: Tất cả cá chiều đo đều tăng lên theo tuổi ở cả hai nhóm bê, song ở từng giai đoạn thì mức độ tăng kích thước các chiều đo là khác nhau. Qua bảng trên cho thấy ở tất cả các giai đoạn thì kích thước các chiều ở bê đực luôn lớn hơn bê cái. - Đối với nhóm bê Lai Sind: + Giai đoạn 3 tháng tuổi bê đực có kích thước các chiều như sau: Vòng ngực (VN): 88,67 cm; dài thân chéo (DTC): 77,22 cm; cao vây (CV): 75,00 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 cm; vòng ống (VO): 9,33 cm. Bê cái với các chiều đo tương ứng là: VN: 87,00 cm; DTC: 74,38 cm; CV: 73,30 cm; VO: 9,13 cm. Nhìn chung ở giai đoạn này kích thước các chiều đo giữa bê đực và bê cái không có sự chênh lệch lớn lắm. + Giai đoạn 12 tháng tuổi bê đực có kích thước các chiều đo như sau: VN: 117,40 cm; DTC: 104,80 cm; CV: 104,20 cm; VO:13,40 cm. Bê cái với các chiều đo tương ứng là: VN: 114,40; DTC: 99,40 cm; CV: 101,60 cm; VO: 13,10 cm. Như vậy ở giai đoạn này giữa bê đực và bê cái có sự chênh lệch khá rõ về các chiều như: VN, DTC, CV. - Đối với nhóm bê địa phương. + Giai đoạn 3 tháng tuổi bê đực có kích thước các chiều như sau: Vòng ngực (VN): 82,50 cm; dài thân chéo (DTC): 71,50 cm; cao vây (CV): 71,33 cm; vòng ống (VO): 9,08 cm. Bê cái với các chiều đo tương ứng là: VN: 80,43 cm; DTC: 67,43 cm; CV: 67,29 cm; VO:8,71cm. Ở giai đoạn này kích thước các chiều đo giữa bê đực và bê cái có sự chênh lệch ở DTC và CV. + Giai đoạn 12 tháng tuổi bê đực có kích thước các chiều đo như sau: VN: 108,80 cm; DTC: 95,00 cm; CV: 96,60 cm; VO: 13,3 cm. Bê cái với các chiều đo tương ứng là: VN: 105,00; DTC: 93,17 cm; CV: 95,17cm; VO: 12,92 cm. Như vậy ở giai đoạn này giữa bê đực và bê cái có sự chênh lệch không đáng kể về kích thước các chiều đo. Từ thí nghiệm về ảnh hưởng của bò đực giống 7/8 máu Sind đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của bê lai chúng tôi rút ra nhận xét: Biện pháp lai giống có tác dụng nâng cao sinh trưởng của đời con sinh ra so với bê địa phương thuần một cách rõ ràng, do tiềm năng di truyền về sinh trưởng được đổi mới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA BIỆN PHÁP BỔ SUNG THỨC ĂN TINH ĐỂ NUÔI BÊ LAI SAU CAI SỮA TỪ 6 ĐẾN 10 THÁNG TUỔI Qua nghiên cứu về ảnh hưởng của bổ sung thức ăn tinh trong khẩu phần bê lai giai đoạn từ 6 đến 10 tháng tuổi chúng tôi thu được kết quả như sau: 3.3.1. Tỉ lệ nuôi sống của bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm Để đánh giá được tỷ lệ nuôi sống của đàn bê Lai Sind chúng tôi tiến hành theo dõi thường xuyên tại các hộ dân, kết quả được thể hiện ở bảng 3.14 Bảng 3.14: Tỷ lệ nuôi sống của bê qua các tháng thí nghiệm Tháng thí nghiệm Bê thí nghiệm Bê đối chứng Số con còn sống (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) Số con còn sống (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) Bắt đầu TN 10 100 10 100 1 10 100 10 100 2 10 100 10 100 3 10 100 10 100 4 10 100 10 100 Kết quả bảng 3.14 cho thấy: Tỷ lệ nuôi sống của bê Lai Sind đạt 100% ở các tháng thí nghiệm (1, 2, 3, 4 tháng thí nghiệm) ở cả 2 lô thí nghiệm và đối chứng. Nguyên nhân có thể là bê qua giai đoạn bú sữa đã quen dần với điều kiện sống và ưu thế lai được phát huy làm sức sống của bê lai tốt lên, ngoài ra các nông dân cũng đã nâng cao được kỹ thuật chăn nuôi bò, đặc biệt được các sinh viên, học viên thực tập hướng dẫn, giúp đỡ chăm sóc, nuôi dưỡng đàn bò thí nghiệm của các gia đình do vậy tỷ lệ nuôi sống của bê Lai Sind đạt cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 3.3.2. Sinh trƣởng tích luỹ của bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm Để so sánh được sự tăng khối lượng của bê Lai Sind giữa 2 lô TN và ĐC chúng tôi đã tiến hành cân, đo khối lượng bê thí nghiệm qua từng tháng, kết quả thu được ở bảng 3.15. Bảng 3.15: Sinh trƣởng tích luỹ của bê Lai Sind qua Các tháng thí nghiệm (kg) Tháng TN Đối chứng (n = 10) Thí nghiệm (n = 10) So sánh thí nghiệm/ đối chứng x X m Cv (%) x X m Cv (%) Chênh lệch (%) Bắt đầu TN 82,50  1,80 6,54 81,80  1,80 6,60 0,70 0,85 1 91,10* 1,83 6,02 95,10* 1,91 6,02 4,00 4,39 2 99,20*  1,86 5,62 109,20* 2,00 5,49 10,00 10,08 3 107,00* 1,88 5,27 123,00* 2,15 5,24 16,00 14,95 4 114,00* 2,04 5,36 136,70* 2,36 5,17 22,70 19,91 Ghi chú: Dấu *: Thể hiện sự sai khác thống kê giữa các lô với P <0,001. Qua bảng 3.15 chúng tôi thấy khối lượng trung bình của bê khi bắt đầu thí nghiệm ở cả 2 lô là gần tương đương nhau. Sau khi bắt đầu bổ sung thức ăn tinh trong khẩu phần, do lô thí nghiệm, ngoài việc được cung cấp thức ăn thô xanh đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho bê sinh trưởng, vì vậy khối lượng của bê ở lô thí nghiệm đã bắt đầu cho kết quả tăng trọng cao hơn lô đối chứng 4,0 kg ở tháng thí nghiệm thứ nhất (với khối lượng cơ thể là 95,1 kg so với đối chứng 91,1 kg). Tới khi kết thúc 2 tháng thí nghiệm, bê lai thí nghiệm đã quen với thức ăn bổ sung và cho kết quả tăng trọng rất tốt đạt 109,2 kg, cao hơn so với đối chứng (99,2 kg) tới 10,0 kg. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 Tiếp tục bổ sung thức ăn tinh cho tới khi kết thúc thí nghiệm (ở tháng thứ 4), đàn bê Lai Sind lô thí nghiệm đã đạt tới 136,7 kg trong khi lô đối chứng chỉ đạt 114,0 kg, thấp hơn lô thí nghiệm tới 22,7kg. Kết quả tính toán thống kê cho thấy: Lô thí nghiệm khi được bổ sung thức ăn tinh đã làm tăng khối lượng nhiều hơn một cách rất rõ rệt so với lô đối chứng với P <0,001 (độ tin cậy tới 99,9%). Bổ sung thức ăn tinh có ảnh hưởng rất rõ rệt đến khả năng tăng trọng của bê Lai Sind sau cai sữa. Ngoài sự vượt trội về khối lượng thì bê Lai Sind được bổ sung thức ăn tinh còn có sự thay đổi về ngoại hình, đó là sự phát triển cân đối, lông mịn và bóng mượt. Sinh trưởng tính lũy của bê qua các tháng thí nghiệm được thể hiện qua đồ thị 3.5. 0 20 40 60 80 100 120 140 160 B¾t ®Çu TN 1T 2T 3T 4T Th¸ng thÝ nghiÖm K hè i l •î ng (k g/ co n) ThÝ nghiÖm §èi chøng Đồ thị 3.5. Sinh trƣởng tính lũy của đàn bê qua các tháng thí nghiệm Qua đồ thị 3.5. cho ta thấy đường biểu diễn sinh trưởng tính lũy của bê thí nghiệm luôn luôn nằm phía trên đường biểu diễn sinh trưởng tính lũy của bê đối chứng. Càng về sau 2 đường cách xa nhau chứng tỏ sự chênh lệch về Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 khối lượng giữa lô thí nghiệm và lô đối chứng tăng dần theo tháng tuổi thí nghiệm. 3.3.3. Sinh trƣởng tuyệt đối của bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm Sinh trưởng tuyệt đối biểu hiện tăng lên về khối lượng trong một khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát. Trên cơ sở số liệu theo dõi tăng trọng qua các tháng thí nghiệm, chúng tôi xác định được tốc độ tuyệt đối ở bảng 3.16. Bảng 3.16. Sinh trƣởng tuyệt đối của bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm Tháng thí nghiệm Lô thí nghiệm (g/con/ngày) Lô đối chứng (g/con/ngày) 1 443,3 286,7 2 470,0 273,3 3 460,0 256,7 4 456,7 233,3 TB 457,5 262,5 Qua bảng 3.16 cho ta thấy rằng: Nhìn chung tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của bê đối chứng qua các tháng thí nghiệm giảm dần nhưng sự chênh lệch về tốc độ tăng trọng của bê thí nghiệm và bê đối chứng qua các tháng tuổi thí nghiệm lại tăng dần. - Tháng thí nghiệm thứ nhất: Khi bắt đầu bổ sung thức ăn tinh cho bê thí nghiệm tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của bê thí nghiệm là 443,30 g/con/ngày tăng 286,70 g/con/ngày. Lô thí nghiệm đã bắt đầu tăng hơn với lô đối chứng không bổ sung thêm thức ăn trong khẩu phần. Chênh lệch là 156,6 g. - Tháng thí nghiệm thứ 2: Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của bê thí nghiệm tăng cao nhất. Lúc này bê đã quen với thức ăn bổ sung, lô thí nghiệm đạt 470,00g/con/ngày so với lô đối chứng chỉ đạt 273,30 g/con/ngày. Chênh lệch là 196,7 g. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 - Tháng thí nghiệm thứ 3: Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của bê thí nghiệm và đối chứng bắt đầu có xu hướng giảm dần. Lô thí nghiệm đạt 460,00g/con/ngày so với lô đối chứng chỉ đạt 256,70 g/con/ngày. Chênh lệch là 203,3 g. - Kết thúc thí nghiệm (tháng thí nghiệm thứ tư): Bê thí nghiệm có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối tiếp tục giảm, chỉ đạt 456,70 g/con/ngày, trong khi lô đối chứng là 233,3 g/con/ngày, lô thí nghiệm cao hơn đối chứng 233,4 g/con/ngày. - Tính chung cho cả giai đoạn thí nghiệm: Sinh trưởng tuyệt đối của bê thí nghiệm là 457,5 g/con/ngày so với bê đối chứng 262,5 g/con/ngày. Chênh lệch 195,0 g/con/ngày Nếu mô tả tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind thí nghiệm và đối chứng qua biểu đồ ta có: 443.3 470.0 460.0 456.7 457.5 286.7 273.3 256.7 233.3 262.5 0.0 50.0 100.0 150.0 2 0.0 250.0 300.0 350.0 400.0 450.0 500.0 1T 2T 3T 4T TB Th¸ng thÝ nghiÖm K hè i l •î ng (g /co n/ ng µy ) ThÝ nghiÖm §èi chøng Biểu đồ 3.3. Sinh trƣởng tuyệt đối của bê Lai Sind thí nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 Qua biểu đồ 3.3 ta thấy tốc độ sinh trưởng của bê Lai Sind chỉ tăng ở tháng đầu thí nghiệm và tăng lớn nhất ở tháng thứ 2, sau đó có xu hướng giảm dần theo tuổi. Nhưng sự chệnh lệch về trọng lượng giữa lô thí nghiệm và đối chứng thì lại tăng dần theo tháng thí nghiệm. 3.3.4. Sinh trƣởng tƣơng đối của bê thí nghiệm và bê đối chứng Qua tính toán chúng tôi có kết quả sinh trưởng tương đối cuả bê thí nghiệm ở bảng 3.17. Bảng 3.17: Sinh trƣởng tƣơng đối của bê Lai Sind thí nghiệm và đối chứng (%/) Tháng thí nghiệm Lô thí nghiệm (%) Lô đối chứng (%) 1 15,04 9,91 2 13,80 8,61 3 11,89 7,46 4 10,55 6,33 Qua bảng 3.17 ta thấy: Tốc độ sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind giảm dần theo tuổi và cường độ sinh trưởng tương đối của bê thí nghiệm lớn hơn bê đối chứng cụ thể: - Tháng thí nghiệm thứ nhất: Bê thí nghiệm tăng 15,04%; bê đối chứng là 9,91% - Tháng thí nghiệm 2: Bê thí nghiệm tăng 13,8%; bê đối chứng là 8,61% - Tháng thí nghiệm 3: Bê thí nghiệm tăng 11,89%; bê đối chứng là 7,46% - Tháng thí nghiệm 4: Bê thí nghiệm tăng 10,55%; bê đối chứng là 6,33% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 0.00 2.00 4.00 6.00 8.00 10.00 12.00 14.00 16.00 1T 2T 3T 4T Tháng thí nghiệm R (% ) Thí nghiệm Đối chứng Đồ thị 3.6: Sinh trƣởng tƣơng đối của bê Lai Sind thí nghiệm và đối chứng qua các tháng thí nghiệm (%) Qua đồ thị 3.6 ta thấy tốc độ sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind giảm dần qua các tháng tuổi. Tốc độ sinh trưởng chậm nhất ở giai đoạn cuối của thí nghiệm là giai đoạn tháng thí nghiệm thứ 4, lô thí nghiệm là 10,55% so với giai đoạn 6 - 7 tháng tuổi tốc độ sinh trưởng tương đối cao nhất là 15,04%. Lô đối chứng là 6,33% so với giai đoạn tháng thí nghiệm thứ 4, tốc độ sinh trưởng tương đối cao nhất là 9,91%. Nhìn chung tốc độ sinh trưởng của bê thí nghiệm cao hơn tốc độ sinh trưởng của bê đối chứng ở các giai đoạn thí nghiệm. 3.3.5. Kích thƣớc một số chiều đo của đàn bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm (cm) Qua khảo sát một số chiều đo của bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 Bảng 3.18: Kích thƣớc một số chiều đo của đàn bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm (cm) Chỉ tiêu Tháng TN Lô thí nghiệm (n = 10) Lô đối chứng (n = 10) Vòng ngực x X m Cv (%) x X m Cv (%) Bắt đầu TN 101,4 0,91 2,68 101,0  0,91 2,70 1 106,9  0,91 2,55 104,4  0,89 2,56 2 113,3  0,93 2,46 107,6  0,92 2,56 3 118,3  0,90 2,28 110,4  1,00 2,73 4 122,4  0,96 2,35 112,8  0,91 2,42 Dài thân chéo Bắt đầu TN 85,9  0,78 2,71 86,6  1,43 4,96 1 90,1  0,68 2,28 89,5  1,56 5,22 2 92,1  0,75 2,44 91,8  1,51 4,95 3 95,1  0,93 2,93 94,0  1,59 5,08 4 97,7  1,05 3,22 95,9  1,59 4,98 Cao vây Bắt đầu TN 84,3  0,70 2,50 83,6  0,55 1,97 1 88,1  0,76 2,59 86,6  0,62 2,14 2 91,0  0,75 2,48 88,8  0,57 1,92 3 93,6  0,83 2,67 91,1  0,63 2,08 4 96,3  0,94 2,94 93,5  0,67 2,14 Vòng ống Bắt đầu TN 10,67  0,21 5,95 10,80  0,14 3,90 1 11,17  0,21 5,68 11,1  0,15 4,14 2 11,72  0,22 5,76 11,55  0,15 3,79 3 12,33  0,26 6,28 11,95  0,17 4,16 4 12,94  0,32 7,39 12,30  0,16 3,93 Qua bảng 3.18 chúng tôi thấy kích thước các chiều đo của bê thí nghiệm và bê đối chứng đều tăng dần lên qua các tháng thí nghiệm và cùng một giai đoạn tháng thí nghiệm thì bê thí nghiệm có kích thước các chiều đo lớn hơn bê đối chứng. Sự chênh lệch thể hiện rõ nhất là tháng thứ 4 (tháng kết thúc thí nghiệm). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 * Vòng ngực: - Lúc bắt đầu thí nghiệm: Lô thí nghiệm là 101,4 cm còn lô đối chứng là 101,0 cm. - Sau 4 tháng thí nghiệm: Sự chênh lệch của giữa đối chứng và lô thí nghiệm là lớn nhất, lô thí nghiệm là 122,4 cm còn lô đối chứng là 112,8 cm. * Dài thân chéo: - Lúc bắt đầu thí nghiệm: Lô thí nghiệm là 85,9 cm còn lô đối chứng là 86,6 cm. - Ở tháng thí nghiệm thứ 4: Số đo dài thân chéo của bê thí nghiệm là 97,7 cm còn bê đối chứng là 95,9 cm. * Cao vây: - Lúc bắt đầu thí nghiệm: Lô thí nghiệm là 84,3 cm còn lô đối chứng là 83,6 cm. - Ở tháng thí nghiệm thứ 4 chiều cao của bê đạt cao nhất trong các tháng thí nghiệm, lô thí nghiệm là 96,3 cm, lô đối chứng là 93,5 cm. * Vòng ống: Kích thước vòng ống của bê cũng tăng dần theo tuổi và giữa bê thí nghiệm và bê đối chứng cũng có sự chênh lệch về kích thứơc và vòng ống nhưng không đáng kể. Tóm lại khi được bổ sung thức ăn tinh và trong khẩu phần, do đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho đàn bê. Vì vậy đã làm tăng tốc độ sinh trưởng của bê thí nghiệm cao hơn đối chứng cả về chiều dài, chiều rộng, chiều cao và bộ xương to hơn, chắc khoẻ hơn. 3.3.6. Hạch toán chi phí thức ăn bổ sung cho bê thí nghiệm Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng trong chăn nuôi thức ăn chiếm 70 - 75% tổng giá trị sản phẩm, vì vậy việc nghiên cứu làm giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là điều cần thiết và là mục tiêu của nhà chăn nuôi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 Trong thí nghiệm chúng tôi đã tiến hành theo dõi thức ăn tiêu tốn trong cả giai đoạn thí nghiệm kết quả thu được qua bảng 3.19. Bảng 3.19: Hạch toán chi phí thức ăn bổ sung cho bê thí nghiệm Số TT Chỉ tiêu theo dõi ĐVT Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Số bê sống đến cuối kỳ thí nghiệm con/lô 10 10 2 Khối lượng bê tăng - Khối lượng đầu kỳ thí nghiệm - Khối lượng cuối kỳ thí nghiệm - Khối lượng bê tăng/lô kg/con kg/con kg/lô 82,5 114,0 315,0 81,8 136,7 549,0 3 Chi phí thức ăn tinh - Tổng lượng thức ăn tinh/lô - Đơn giá 1kg TA - Tổng chi thức ăn tính kg/lô đ/kg đ/lô - - - 960 3.556 3.414.000. 4 Chi phí thức ăn tinh/kg TT đ/kg 6.218 5 Hạch toán thu - chi - Tổng thu (25.000 đ/kg bê hơi) - Tổng chi - Thu - chi So sánh đ/lô đ/lô đ/lô đ/lô % 7.875.000 - 7.875.000 - 100 13.725.000 3.414.000 10.311.000 2.436.000 132,52 Qua bảng 3.19: cho thấy: với tăng khối lượng của bê qua 4 tháng thí nghiệm ở lô đối chứng đạt 315, /lô, lô thí nghiệm đạt 549,0 kg/lô với tỷ lệ thức ăn tinh trên thô của lô thí nghiệm hết 3.414.000.đ/lô. Chúng tôi tính được chi phí thức ăn tinh ở lô thí nghiệm hết 6.218.đ/kg tăng trọng. Nếu tạm tính giá 1kg bê thịt hơi tại địa phương là 25.000.đ, thì lô đối chứng không bổ sung thêm thức ăn tinh, bê tăng trọng chậm chỉ thu được 7.875.000.đ/lô. Trong khi thí nghiệm tăng trọng tốt, đã thu được 13.725.000.đ/lô. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 Nếu trừ chi phí thức ăn, lô thí nghiệm cao hơn đối chứng tới 2.436.000.đ, tương đương với tăng 32,52% giá trị . Qua 4 tháng thực hiện thí nghiệm bổ sung thức ăn tinh trong khẩu phần cho bê Lai Sind từ 6 - 10 tháng tuổi. Đàn bê Lai Sind thí nghiệm ngoài việc chăn thả, bổ sung cỏ thì còn được bổ sung thêm thức ăn tinh vào khẩu phần, lượng thức ăn bổ sung đã cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cần thiết để bê sinh trưởng và phát triển nên hiệu quả kinh tế đạt được là tương đối rõ ràng với mức lãi tạm tính sơ bộ là 2.436.000đ/lô (243.600.đ/con/4 tháng). Thí nghiệm được thực hiện ngay tại các hộ chăn nuôi nên đã là bằng chứng thực tế để cho người dân nhận thức được hiệu quả của việc bổ sung thức ăn tinh cho bê sẽ tăng thêm thu nhập trong chăn nuôi, trong khi tất cả các gia đình đều có khả năng áp dụng với việc tận dụng nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương như: Ngô, khoai, sắn... làm thức ăn bổ sung. Kết quả nghiên cứu này cần được tuyên truyền rộng rãi cho bà con chăn nuôi bò trong huyện Chợ Đồn nói riêng và các vùng khác nói chung thực hiện để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn trong chăn nuôi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ I. KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu đánh giá thực trạng đàn bò địa phương, nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Sind và bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng của đàn bê lai Sind tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn. Chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1- Đánh giá thực trạng đàn bò vàng của huyện Chợ Đồn. - Đàn bò của có tốc độ tăng đàn nhanh trong những năm gần đây, nhất là năm 2006 (tăng 102,1 % so với năm 2005). Xu hướng này phù hợp với chiến lược phát triển đàn trâu bò của huyện. - Cơ cấu của đàn bò có tỷ lệ đực cái chênh lệch khá lớn: Bò cái chiếm tỷ lệ nhiều hơn hẳn bò đực, đặc biệt tỷ lệ cái sinh sản là 41,09 % và đực giống là 2,42 %. Tỷ lệ này sẽ thuận lợi cho việc tăng nhanh về số lượng cho đàn bò. - Số bò được nuôi/ hộ bình quân khá cao: 3,99 bò/hộ, trong đó: Tỷ lệ số hộ nuôi từ 4 bò trở lên chiếm 40,55%. Kết quả nghiên cứu này đã phản ánh được rằng các dự án đã triển khai việc trồng cỏ giải quyết vấn đề thức ăn thô xanh thiếu hụt khi bãi chăn thả bị thu hẹp vì thế quy mô số bò trên hộ khá cao. - Khả năng sinh trưởng: Tầm vóc và tốc độ tăng trọng của đàn bò còn thấp so với các địa phương khác (lúc 36 tháng tuổi bò đực có khối lượng 206,2 kg, bò cái 178,2 kg), do vậy việc “Sind hoá” đàn bò vàng địa phương là hết sức cần thiết. 2- Ảnh hƣởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Sind tới tỷ lệ sống và sinh trƣởng của bê Lai Sind từ SS-12 TT Qua theo dõi một số chỉ tiêu cho thấy: - Tỷ lệ nuôi sống bê Lai Sind (93,33%) cao hơn bê địa phương (73,33 %). Điều này cho thấy bê Lai Sind sinh ra ở Chợ Đồn có thể thích nghi tốt với điều kiện sống của địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 - Khả năng sinh trưởng của bê Lai Sind lớn hơn bê địa phương ở giai đoạn từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi: + Bê đực Lai Sind có khối lượng cơ thể lớn hơn bê đực địa phương từ 3,5 kg/con (ở giai đoạn sơ sinh) đến 29,9 kg/con (ở giai đoạn 12 tháng tuổi). + Bê cái Lai Sind cũng có khối lượng cơ thể lớn hơn bê cái địa phương từ 3,9 kg/con (ở giai đoạn sơ sinh) đến 25,7 kg/con (ở giai đoạn 12 tháng tuổi). - Ở cùng độ tuổi thì bê đực có kích thước các chiều đo và tầm vóc lớn hơn bê cái và bê Lai Sind có kích thước lớn hơn bê địa phương: 3- Ảnh hƣởng của biện pháp bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống và sinh trƣởng của đàn bê Lai Sind từ 6-10TT - Tỉ lệ sống của đàn bê thí nghiệm và bê đối chứng đều đạt cao (100%). - Bê thí nghiệm được bổ sung thức ăn tinh sinh trưởng nhanh hơn đàn bê đối chứng. Khối lượng bê thí nghiệm lúc 10 tháng tuổi trung bình 136,7 kg/con và bê đối chứng là 114,0 kg/con. Chệnh lệch 22,7 kg tương đương 19,91% - Kích thước các chiều đo của đàn bê thí nghiệm cao hơn đàn bê đối chứng. - Qua 4 tháng thí nghiệm bổ sung thức ăn tinh cho bê lai hiệu quả kinh tế đạt được là rất rõ ràng với mức lãi tạm tính sơ bộ là 2.436.000.đ/lô. II. TỒN TẠI Mặc dù chuyên đề nghiên cứu đã có những kết quả bước đầu, song với số lượng gia súc nghiên cứu chưa nhiều, môi trường thí nghiệm có nhiều yếu tố tác động đến kết quả thí nghiệm, nên thí nghiệm cần được lặp lại với số lượng bê lớn hơn, kiểm soát môi trường thí nghiệm chặt chẽ hơn để từ đó có thể đưa ra những kết quả chính xác hơn và xây dựng được một quy trình bổ sung thức ăn tinh hoàn chỉnh cho chăn nuôi bò địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 III. ĐỀ NGHỊ - Tiếp tục dùng bò đực giống 7/8 máu Sind để cải tạo đàn bò vàng của huyện Chợ Đồn và mở rộng ra các địa phương khác trong tỉnh nhằm từng bước cải tạo đàn bò địa phương để nâng cao tầm vóc và khả năng tăng trọng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế. - Cần chọn lọc đàn bò cái nền để giao phối với bò đực giống 7/8 máu Sind nhằm nâng cao chất lượng đàn bê sinh ra, phát huy được ưu thế lai ở đời con. - Tuyên truyền, phổ biến cho bà con lợi ích của việc bổ sung thức ăn tinh cho bò bằng việc tận dụng nguồn thức ăn sẵn có như ngô, khoai, sắn, cám gạo…để chăn nuôi bò đạt kết quả cao hơn. - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các tổ chức khoa học khác tiếp tục giúp đỡ tỉnh Bắc Kạn trong việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật nhằm đẩy mạnh phát triển đàn trâu bò của tỉnh góp phần xoá đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu cho người dân địa phương./. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Nguyễn Văn Bình (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm về khả năng sinh sản và sinh trưởng của bò Red Sindhi nuôi tại Nông trường hữu nghị Việt Nam- Mông Cổ, Ba Vì - Hà Tây, Luận án phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp. 2. Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tƣờng (2004), Giáo trình Chăn nuôi trâu bò, NXBNN, Hà Nội. 3. Bộ Nông nghiệp Mỹ (ngày 7 tháng 5 năm 2007), Thông tin từ trang web 4. Lê Xuân Cƣơng, Phạm Hồ Hải, Đặng Phƣớc Chung (1993), Đánh giá đặc điểm sinh sản và sức sản xuất thịt của bò địa phương và bò lai Sind nuôi tại miền nam Việt Nam, kết quả nghiên cứu kỹ thuật chăn nuôi bò thịt 1985 -1990, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Vũ Chí Cƣơng (1990), Một số giống bò thịt nổi tiếng thế giới, Thông tin KHKT chăn nuôi, Bình Định. 6. Cục Chăn nuôi (Tháng 6/2006), Báo cáo tình hình chăn nuôi giai đoạn 2001-2005 và phương hướng phát triển thời kỳ 2006-2015. 7. Nông Thị Ga (1998), Điều tra khả năng sinh trưởng và sinh sản của bò nội địa phương tại huyện Thông Nông -Cao Bằng, Luận án Thạc Sỹ KHNN. 8. Trịnh Hữu Hùng, Hoàng văn Tiến, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Tấn Anh, Lê Viết Ly, Lê Văn Thọ (1995), Sinh lý gia súc. Giáo trình cao học Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Nguyễn Duy Hoan (2004), Bài giảng môn phương pháp luận nghiên cứu khoa học (Tài liệu dành cho Cao hoc, NCS), Thái Nguyên. 10. Trần Doãn Hối, Nguyễn Đức Tặng (1979), Khả năng tăng trọng và lượng thức ăn tiêu tốn của bê Lai Sind từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi, Kết quả nghiên cứu KHKT 1963 - 1979, Viện Chăn nuôi, trang 146 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 11. Phạm Gia Huỳnh (1997), Theo dõi khả năng sinh trưởng và sinh sản của con lai F1 giữa bò đực Red Sindhi với bò cái địa phương, Luận văn Thạc Sỹ KHNN. 12. FAO (10/10/2007), Trang web:http:// www.Vinanet.com.vn. 13. Lê Viết Ly (1995), Nuôi bò thịt và những kết quả nghiên cứu bước đầu ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Lê Viết Ly (2001), Phát triển chăn nuôi trên lợi thế Nông nghiệp nhiệt đới, Hội thảo về dinh dưỡng và gia súc nhai lại, Hội Chăn nuôi Việt Nam, Chương trình Link (BC) và Viện Chăn nuôi, Hà Nội ngày 9- 10/1/2001, trang 11-17. 15. Trần Đình Miên (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc ( Giáo trình dành cho các trường Đại học Nông Nghiệp). NXB Nông thôn, trang 17. 16. Lê Quang Nghiệp (1984), Một số đặc điểm sinh trưởng chung của bò vàng Thanh Hoá và kết quả lai với bò Zebu, Luận án PTSKHNN. 17. Vũ Văn Nội (1994), Nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của bò Lai Sind, bò lai kinh tế hướng thịt trên nền bò Lai Sind ở một số tỉnh miền trung, Luận án phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp. 18. Orskov. E.R (2001), Phát triển nông thôn và quản lý tài nguyên bền vững tại Việt Nam, Hội thảo về dinh dưỡng và gia súc nhai lại, (9-10/1/2001), Hội Chăn nuôi Việt Nam, Chương trình Link, Viện Chăn nuôi, Hà Nội, trang 3-4. 19. Preston. T.R and Leng. R.A (1991), Các hệ thống chăn nuôi gia súc nhai lại dựa trên nguồn tài nguyên sẵn có nhiệt đới và á nhiệt đới, Người dịch: Lê Viết Ly, Lê Ngọc Dương, Nguyễn Viết Hải, Nguyễn Tiến Vởn, Lê Đức Ngoan, Đàm Văn Tiện, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 24. 20. Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoà Bình (1994), Thức ăn cho gia súc nhai lại kỹ thuật trồng và sử dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 52. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 21. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1997), Giống vật nuôi (Giáo trình cao học nông nghiệp), NXB Nông nghiệp. 22. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1998), Di truyền học động vật (Giáo trình cao học nông nghiệp), NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 23. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, NXB Nông Nghiệp. 24. Phạm Huy Thụy (1996), Kết quả nghiên cứu bước đầu về khả năng sinh trưởng, sinh sản của bò vàng trung du Vĩnh Phú, Kết quả nghiên cứu KHKT chăn nuôi, Viện Chăn nuôi Quốc gia, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 125. 25. Lƣu Xuân Thủy (2000), Điều tra khả năng sinh trưởng và sinh sản của bò Lai Sind tại huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ KHNN. 26. Phạm Sỹ Tiệp (1999), Nghiên cứu giá trị dinh dưỡng một số giống sắn ở trung du và miền núi phía bắc, ảnh hưởng của phương pháp chế biến đến thành phần hoá học của củ, lá và khả năng sử dụng bột sắn để vỗ béo lợn F1 (ĐB x MC), tóm tắt luận án tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội. 27. Nguyễn Văn Thƣởng, Trần Doãn Hối, Trần Trọng Thêm, Lê Trọng Lạp và CS (1985), Kết quả nghiên cứu cải tạo giống bò nội theo hướng khai thác sữa. Tuyển tập các công trình nghiên cứu chăn nuôi (1969 - 1984), NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 28. Nguyễn Văn Thƣởng, Trần Doãn Hối, Vũ Văn Nội và CS (1985), Kết quả nghiên cứu dùng bò đực Zebu giống Red Sindhi lai cải tạo đàn bò vàng Việt Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu chăn nuôi (1969 - 1984), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 78. 29.Viện chăn nuôi Quốc Gia (2001), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 II. TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI 30. Abassa. K.P (1987), Analysis of growth parameters of Gobra Zebu females in Senega,. 31. Abassa. K.P; Wilcox. C; Johnson. T.A (1989), Genetic aspects of growth in Gobra Zebu cattle. 32. Burrow. H.M; seifer. G.W; Hetzel. D.T.S (1991), Consequences of selection for weaning weight in Zebu, Bostaurus and Zebu x Bostaurus cattle in the tropics. 33.Bui Van Chinh, Le Viet Ly, Nguyen Huu Tao, Nguyen Van Hai and Tran Bich Ngoc (2000), Study on processing, storing and using sugar cane leaves as Ruminant feed, Proceeding of National seminar- Workshop on sustainable livestock production on local feed resources, Ho Chi Minh city, Viet Nam, Jan 18-20, trang 146-151. 34. Dashdamirov. K.SH (1991), Carass quality of Zebu. Crossbreed. 35. Dalatte. J.T; Ougan. H; Theander .S..S (1986), Effects of age, sex and breed an the finishing performance of Zebu fed on rice by products in North Cameroon. 36. Ewald Sasimonski (1987), Animal breeding and production on outline. 37. Ertuer. N.M; Koltosova. I.Yu (1984), Age changes in Crossbreed (Holstein – Friesian x Black Pied) and Black Pied calves. 38. Johnson (1958 – 1961), World animal science. 49. Johnson. H.D and Roman Ponce. H (1994), World animal science. 40. Kentamies. H (1983), Genetical and environmental factors affecting slaughter traits in beef production experiments in field. 41. Duong thanh liem, Ngo Van Man, Nguyen phuc Loc, Nguyen Van Hao and Bui Xuan An (1997), Cassava leafmeal in the animal feeding, Viet Nam Cassava workshop, institute of sientific agriculture of south. 42. Michigal. USA; Sorensen. T.M (1984), Photo periodic effection growth and feed consumption of young bulls. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 43. Mendel (1971), Johnson H.D and Roman Ponce (1984), World animal science. 44. Montano. M; Matinez. G; reynoso. O (1990), Comparision of BosTaurus and India – Brazil breeds in topcrossing with Zebu cows for growth characteristies. 45. Mwandotto. B.A.J; Carles. H.B; Cartwraight. T.C (1998), Weaning and 18 month weight of Boran, east African shorthorw Zebu and Sahiwal breeds or crosses in Kenya. 46. Newman. S; Deland. M; Wirthensohn. M (1988), Lifetime productivity of F1 cows from seven beef breeds progeny growth. 47. Poivery. J.P; Menissien. F (1988), Growth variability among calves and young cattle from sedentary herd in the Northern Irbry coast. 48. Poungchompa. O; Wanapat. M; Wachirapakoru. C and Notaso. N (2000), Effect of Ruminal infusion of starch urea (cassadro) solution in swamp buffalo fed on urea treated rice straw, Animal science congress of the Asian-Australasian association of animal production, july 2-7, Sydney Australia, P 11-13. 49. Planas. T (1983), Performance of Zebu herd in Cuba. Perweaning and postweaning growth. 50. Ravindran. V (1992), Preparation of cassava leaf products and their use as animal feed, in “Roots, Tubers, platains and Bananas in animal feeding” (Editors: A.W Speedy and P.L Pugliese )FAO animal production and health publication 95, Rome, P 111-126. 51. Saint Martin. G; Messine. O, Mbal. D.A; Planchenault. D (1991), Crossing Adamawa cows in the Cameroon with Bos taurus improver bulls preweaning growth. 52. Shimada. K; Izarike. Y (1989), Effects of breed calf age, sex, parity and toriseason on behaviour. 53. Sung. Y.Y. Wang. K.C (1988), High grate beef production from exotic and crossbred cattle in Taiwan. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 PhÇn phô lôc Mét sè h×nh ¶nh minh ho¹ cña ®Ò tµi ¶nh 1: Quy m« ®µn bß trong n«ng hé cña huyÖn Chî §ån ¶nh 2: Cá Voi trång t¹i huyÖn Chî §ån Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 ¶nh 3: Bß ®ùc gièng 7/8 m¸u Sind phèi gièng cho bß c¸i ®Þa ph•¬ng ¶nh 4: Bª Lai Sind sinh ra t¹i huyÖn Chî §ån Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 ¶nh 5: §o c¸c chiÒu cña bß ¶nh 6: KiÓm tra khèi l•îng bª thÝ nghiÖm b»ng ph•¬ng ph¸p c©n ¶nh 7: Kh¶o s¸t l•îng thøc ¨n hµng ngµy cña bª thÝ nghiÖm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 ¶nh 8: H•íng dÉn sinh viªn thùc tËp vµ n«ng d©n c¸ch bæ sung thøc ¨n tinh cho bª thÝ nghiÖm ¶nh 9: Bª thÝ nghiÖm ®ang ¨n thøc ¨n tinh bæ sung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc207.pdf
Tài liệu liên quan