Công tác phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực còn ở giai đoạn đầu, ít kinh nghiệm và chưa thực sự phát triển ở Việt Nam.
Chính vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đánh giá tình hình tài chính và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Nhà xuất bản Bản đồ ” gặp phải những khó khăn nhất định .
Nhưng với mong muốn góp phần nhỏ bé vào quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp cộng với những kiến thức đã được truyền thụ trong 4 năm qua kết hợp cùng những tài liệu tham khảo còn chưa thật hệ thống qua gần 3 tháng thực tập tại Nhà xuất bản Bản đồ, bản thân tôi đã thực sự học hỏi và tìm hiểu thực tế để thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp gắn liền hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Nhà xuất bản Bản đồ nói riêng và các doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế thị trường là như thế nào.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá tình hình tài chính và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Nhà xuất bản Bản đồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích tình hình nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ , chủ động kinh doanh của Nhà xuất bản Bản đồ.
Thông thường người ta thường tiến hành phân tích trên một số chỉ tiêu sau:
2.2.2.1 Hệ số nợ
Tỷ lệ này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn .Xét trên quan điểm của đơn vị đi vay thì lại thích hệ số nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song, nếu hệ số nợ quá cao doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Hệ số nợ được biểu hiện thông qua mối quan hệ thương số giữa tổng số nợ và tổng nguồn vốn. áp dụng cho Nhà xuất bản , ta có
6118038704
Hệ số nợ năm 1999 = ----------------- = 0,387 lần
15801689312
4.479.885.837
Hệ số nợ năm 2000 = ------------------- =0,23 lần
19.148.391.654
Qua số liệu đã tính toán ta nhận thấy : hệ số nợ năm 2000 thấp hơn hệ số nợ năm 1999( 0,387> 0,23.%) d Hệ số nợ cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có có khả năng sinh lợi cao. Doanh nghiệp nên cân đối hệ số nợ trong từng thời kỳ cụ thể
2.2.2.2 Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ : là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp
áp dụng vào Nhà xuất bản ta có:
9683650608
Tỷ suất tự tài trợ năm 1999 = ---------------- x100 = 61,28 %
15801689312
14668505817
Tỷ suất tự tài trợ năm 2000 = -------------------- x 100 = 76,6%
19.148.391.654
Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp tăng vào năm 2000 cho thấy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu tăng tương ứng.
Nhưng do Nhà xuất bản bản đồ là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh hướng tới mục đích công ích. Hàng năm Nhà nước đặt hàng khoảng 30% phần còn lại tự Nhà xuất bản cân đối, vốn ngân sách Nhà nước cấp chiểm tỷ trọng lớn hơn vốn tự bổ sung nên doanh nghiệp cần cân đối tỷ lệ giữa vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung.
2.2.2.3 Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư là tỷ số đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua tỷ suất đầu tư ta sẽ thấy bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản cố định từ tổng tài sản của doanh nghiệp.
Theo số liệu trong bảng cân đối kế toán của Nhà xuất bản bản đồ ta tính được:
5469608007
Tỷ suất đầu tư năm 1999 =----------------- x 100 = 34, 6 %
15801689312
7989600433
Tỷ suất đầu tư năm 2000 = ------------------ x100 = 41,7%
19.148.391.654
Do đặc trưng về cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp sản xuất nên tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp lớn và tỷ suất này trong năm 2000 tăng so với năm 1999 .
2.2.2.4 Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Nhà xuất bản Bản đồ đã dùng số vốn chủ sở hữu để trang bị tài sản cố định với tỷ lệ như sau:
9683650608
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định 1999 = ----------------- x 100= 177 %
5469608007
14668505817
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định 2000 = ------------------ x100 = 205,63 %
7133388643
Xét hai năm 1999, 2000 ta thấy tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định của đơn vị tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp đã có sự đầu tư. Cụ thể là: tài sản cố định của doanh nghiệp đã tăng so với năm 1999 1663780636 đồng và tăng với tỷ lệ 30,4%, ngoài ra xây dựng cơ bản dở dang tăng với giá trị 856211790 đồng. Giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng là do :
Trong năm 2000 Nhà xuất bản đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị như mua mới một số máy in offsets , trang bị thêm một só máy vi tính cho các phòng ban, nhà xưởng nhằm ứng dụng công nghệ tin học trong quá trình sản xuất sản phẩm, đồng thời tiến hành bảo hành sửa chữa định kỳ tài sản cố định trích khấu hao tài sản cố định đúng và đủ nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng và khả năng làm việc của tài sản cố định.
2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tài sản
Để phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp bộ phận tài chính tiến hành phân tích dựa và các chỉ số hoạt động bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau.
2.2.3.1 Phân tích nhóm chỉ số hoạt động của hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ trong năm và giá trị hàng tồn kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá) bình quân.
Dựa vào số liệu của Nhà xuất bản Bản đồ ta có kết quả sau:
Giá vốn hàng bán năm 1999 = 21150092337 đồng
Giá vốn hàng bán năm 2000 = 21388147235 đồng
2582541825 + 2819204400
Hàng tồn kho bình quân năm 1999 =--------------------------------- = 2700873112, 5 (đ)
2
21150092337
Số vòng quay hàng tồn kho năm1999= ------------------- = 7,83 vòng
2700873112, 5
2819204400 + 2.343.445.598
Hàng tồn kho bình quân năm 2000 = ----------------------------------- = 2581324999 (đ)
2
21388147235
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2000 = ------------------- = 8,3 vòng
2581324999
Chỉ tiêu này năm 2000 tăng so với năm 1999 là do hàng tồn kho bình quân giảm trong năm và giá vốn hàng bán tăng .
b Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Đây là chỉ tiêu phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Tại nhà xuất bản Bản đồ cho thấy :
360
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho năm 1999 =--------- = 45, 9 ngày
7,83
360
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho năm 2000 =--------- = 43,37 ngày
8,3
Kết qủa trên chỉ ra vòng quay hàng tồn kho trong năm 2000 tăng so với năm 1999 do hàng tồn kho giảm. Vậy hàng tồn kho giảm do đâu, những nhân tố tích cực để làm giảm tỷ trọng hàng tồn kho là gì? Bảng dưới đây sẽ làm rõ điều đó.
Bảng phân tích báo cáo tài chính về hàng tồn kho năm 2000
Đơn vị tính đồng
Nội dung
Năm1999
Năm 2000
Tăng /giảm
Tỉ lệ (%)
Nguyên liệu vật liêu
Công cụ, dụng cụ
Chi phí SXKD DD
Thành phẩm
Hàng hoá
Hàng gửi bán
1142168116
5704766
982316152
52244247
636771119
939382788
36988791
59650452
123089989
33526546257*
58 659303
- 202785328
+ 31284025
- 922 665700
+ 70845742
...
+ 58659303
-17,75
+ 548,4
- 93,9
+ 135,6
...
+100
(** Bảng trên không xét đến sự thay đổi khoản mục hàng hoá vì đa phần hàng hoá còn trong kho là cuả Trung tâm Thông tin Tư liệu Địa chính gửi bán)
Như vậy, trong hoạt động quản lý hàng hoá tồn kho doanh nghiệp đã tiến hành những biện pháp tiết kiệm nguyên liệu vật liệu 17,75% , chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm đáng kể 93,9% so với năm 1999. Đây là hai nhân tố quan trọng góp phần hạ thấp tỷ lệ hàng tồn kho.
2.2.3.2 Phân tích nhóm chỉ số hoạt động của khoản phải thu
Thực tế năm 2000 cho thấy các khoản phải thu của Nhà xuất bản chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp và giảm tỷ trọng so với năm 1999. Cụ thể
3669112177 + 4317341947
Số dư BQ các khoản Pthu năm 1999= ---------------------------------- = 3993227062 (đ)
2
chiếm tỷ trọng 38,64% trong tổng tài sản lưu động năm 1999
4.317341947 + 3.418223253
Số dư BQ các khoản Pthu năm 2000 = --------------------------------- = 3867782600( đ)
2
chiếm tỷ trọng 8,8% và tốc độ giảm của số dư bình quân các khoản phải thu năm 2000 so với năm 1999 là: 3,14% (ứng với số tiền 125444462 đồng) Mặt khác :
Doanh thu thuần năm 1999 = 25940463525 đồng
Doanh thu thuần năm 2000 = 25893046849đồng . Nên
25940463525
Vòng quay các khoản phải thu năm 1999 = ------------------ = 6,496 vòng
3993227062
25893046849
Vòng quay các khoản phải thu năm 2000 = ----------------- = 6,69 vòng
3867782600
Như vậy số vòng quay các khoản phải thu là hợp lý và ổn định. Năm 2000 số vòng quay các khoản phải thu có gia tăng thể hiện công tác thu hồi các khoản phải thu là tốt.
Ngoài ra, phân tích tài chính đã sử dụng chỉ số hoạt động kỳ thu tiền trung bình trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày để đánh giá khả năng thu hồi trong thanh toán. Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân tỷ lệ nghịch với vòng quay các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân được xác định như sau:
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình = ---------------------------------------------- x 360
Doanh thu thuần
áp dụng vào Nhà xuất bản ta có:
360
Kỳ thu tiền trung bình năm 1999 = ------- = 55,4 ngày
6,496
360
Kỳ thu tiền trung bình năm 2000 = -------- = 53,8 ngày
6,69
Doanh nghiệp cũng đã có những biện pháp để rút ngắn thời gian thu hồi các khoản phải thu bởi vì do tốc độ hàng hoá tiêu thụ chưa cao, doanh nghiệp cần vốn sản xuất kinh doanh nên phải tăng cường thu hồi các khoản tiền bị chiếm dụng. Mặt khác, do thực hiện chính sách tín dụng hợp lý : Với bạn hàng lâu năm doanh nghiệp chấp nhận đề nghị chậm thanh toán của đơn vị đối tác để giữ mối quan hệ làm ăn dài hạn, với những bạn hàng mới Nhà xuất bản đề nghị đơn vị bạn thanh toán trước một phần tiền để hưởng một số ưu đãi trong quá trình mua hàng, nên các khoản phải thu nhỏ và kỳ thu tiền trung bình năm 2000 giảm hơn so với năm 1999.
2.2.3.3 Phân tích nhóm chỉ số hoạt động của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh nghiệp còn cần có đối tượng lao động. Khác với các tư liêu lao động, các đối tượng lao động ( nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm..) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữa nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những tư liệu nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động còn về hình thái giá trị thì gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vòng quay vốn lưu động và số ngày một vòng quay vốn lưu động của Nhà xuất bản Bản đồ như sau:
9858691480 + 10332081305
Vốn lưu động BQ năm 1999 = ----------------------------------- = 10.095.386.392,5 đồng
2
10332081305 + 11.158.791.221
Vốn lưu động BQ năm 2000 = ------------------------------------- = 10.745.436.263 đồng
2
25.940.463.525
Vòng quay vốn lưu động năm 1999 = ------------------- = 2,57 vòng
10.095.386392,5
25.893.046.849
Vòng quay vốn lưu động năm 2000 = ------------------ = 2,41 vòng
10.745.436.263
360
Số ngày một vòng quay vốn lưu động năm 1999 =-------- = 140 ngày
2,57
360
Số ngày một vòng quay vốn lưu động năm 2000 =-------- = 149 ngày
2,41
Nhận xét :Vòng quay vốn lưu động trong năm 1999 phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được 2,57 vòng điều này có nghĩa là cứ đầu tư bình quân 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được 2,57 đồng doanh thu. Nhưng năm 2000, vốn lưu động quay được 2,41 vòng nên 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được 2,41 đồng doanh thu và số ngày 1 vòng quay vốn lưu động tăng đến 149 ngày.
2.2.3.4 Phân tích chỉ số hoạt động của tài sản cố định
Chỉ số hoạt động của tài sản cố định được đưa ra nhằm đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định và được tính toán khi áp dụng vào tình hình thực tế Nhà xuất bản Bản đồ
3520807281 + 5469608007
Vốn cố định bình quân năm 1999= --------------------------------- =4495207644 đồng
2
5469608007 + 7989600433
Vốn cố định bình quân năm 2000 = ---------------------------------- = 6729604220 đồng
2
25940463525
Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 1999 =----------------- =5,77 lần
4495207644
25893046894
Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2000 = ----------------- = 3,85 lần
6729604220
Kết quả trên cho thấy: trong năm 1999 một đồng vốn cố định bình quân tạo ra được 5,77 đồng doanh thu, con số này năm 2000 là 3,85 đồng.
2.2.3.5 Phân tích chỉ số hoạt động của toàn bộ vốn
Chỉ số hoạt động của toàn bộ vốn được biểu hiện qua số vòng quay toàn bộ vốn như sau:
13379498761 + 15801689312
Vốn sản xuất BQ năm 1999= ------------------------------------- = 14590.594.036,5 đồng
2
15801689312 + 19.148.391.654
Vốn sản xuất BQ năm 2000= ------------------------------------- = 17475040483 đồng
2
25940463525
Vòng quay toàn bộ vốn năm 1999= ------------------- = 1,78 vòng
14590594036,5
25893046849
Vòng quay toàn bộ vốn năm 2000 = ----------------- = 1,48 vòng
17475040483
Vòng quay toàn bộ vốn năm 2000 thấp hơn so với chỉ số của năm 1999. Điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng vốn bỏ ra năm 1999 sẽ thu được 1,78 đồng doanh thu thuần, nhưng năm 2000 thu được 1,48 đồng. Như vậy hiệu suất sử dụng tổng tài sản là chưa cao.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn được thành lập để phản ánh trọng điểm của việc sử dụng vốn và những nguồn tài trợ cho việc sử dụng vốn đó. Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn dưới đây sẽ dựng lên bức tranh hoạt động của Nhà xuất bản Bản đồ trong năm 2000 đồng thời sẽ là cơ sở để Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có những chính sách trong kỳ tới.
Bảng kê phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2000
Đơn vị tính: đồng
Diễn biến ng vốn
Số tiền
%
Sử dụng vốn
Số tiền
%
Giảm tiền mặt tại quỹ
5044510
0,01
Tăng tiền gửi ngân hàng
2074571262
5,,03
Giảm khoản ph thu NB
2388510449
5,8
Tăng khoản p thu KH
1253205779
3,,04
Giảm khoản ph thukhác
12998398
0,03
Tăng CCDC trong kho
31284025
0,07
Giảm NL VL tồn kho
202785328
0,49
Tăng thành phẩm tồnkho
70845742
0,16
Giảm CP SXKD d dang
922665700
2,24
Tăng hàng hoá tồn kho
32889775138
80,0
Tính khấu hao
1133047685
2,75
Tăng hàng gửi bán
58659303
0,13
NB cho th toán chậm
31082742201
75,6
Tăng các khoản tạm ứng
47654600
0,11
Chậm trả lương CNV
31973036
0,08
Tăng CP chờ kết chuyển
76180000
0,17
Chậm thanh toán NBộ
343713369
0,85
Tăng khoản chi SN
8226060
0,02
Tăng ng vốn KD
1668372982
4,07
Đầu tư tài sản cố định
2796828321
6,80
Tăng quỹ phát triển KD
247699350
0,62
Đầu tư XDCB DD
856211790
2,07
Tăng quỹ dự trữ
89728450
0,212
Giảm vay ngắn hạn
842194150
2,04
Tăng quỹ khen thưởng
54427
0,001
Giảm phải nộp NS
97025932
0,23
Tăng nguồn k phí SN
2979000000
7,247
Giảm kh ptrả p nộp
5673774
0,13
Cộng
41108335885
100
Cộng
41108335885
100
Trong năm 2000 Nhà xuất bản Bản đồ chủ yếu tìm nguồn vốn từ khoản tính khấu hao tài sản cố định 113047685 đồng chiếm tỷ trọng 2,75%, giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 2,24%, thu hồi các khoản phải thu nội bộ chiếm 5,8%, trích từ các quỹ lợi nhuận trong đó đặc biệt là quỹ từ nguồn kinh phí sự nghiệp 2979000000 đồng (7,247%). Mặt khác, để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh doanh nghiệp làm cho nguồn vốn kinh doanh tăng lên 1668372982 đồng chiếm 4,07%.
Vậy với tổng số vốn huy động được, Nhà xuất bản Bản đồ đã dùng vào những mục đích sau: dự trữ thêm vốn bằng tiền( tiền gửi ngân hàng 5,03%), đầu tư vào tài sản cố định, và xây dựng cơ bản .
Qua số liệu trên ta có đánh giá như sau: trong năm 2000, thực tế tổng giá trị tài sản tăng và Nhà xuất bản đã tăng quy mô sử dụng vốn lên điều đó chứng tỏ cán bộ tài chính kế toán đã không chỉ làm nhiệm vụ “giữ vốn” mà đã có sự chủ động tạo nguồn vốn để đáp ứng những đòi hỏi của quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2.5 Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Các bước phân tích trên chỉ tiến hành phân tích từng khía cạnh và chỉ phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt chứ không phản ánh tổng hợp được hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Để phục vụ cho mục đích trên cần phân tích các hệ số khả năng sinh lời đồng thời kết hợp với báo cáo kết quả kinh doanh để có được sự đánh giá chính xác nhất
Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000
Đơn vị tính đồng
chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
Số tương đối
Tỷ lệ%
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi tức gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí DN
Lợi tức từ HĐKD
Lợi tức từ hđ TC
Lợi tức bất thường
Tổng LT trước thuế
Thuế LT phải nộp
Lợi tức sau thuế
26 642 622 997
702 159 472
25 940 463 525
21 150 092 337
4 789 371 188
1 190 688 732
2 984 689 088
613 993 368
132 330 741
0
746 324 109
185 472 511 560 851 598
26 625 459 039
732 412 190
25 893 046 849
21 328 147 235
4 564 899 614
1 049 144 746
2 769 409 418
746 345 450
114 154 857
19 187 371
879 687 678
281 501 020
598 186 658
-17163958
+30 252718
_-47 416 676
+178 054 898
-224 471 574
-141 543 986
-215 279 670
+132 352 082
-18 175 884
+19 187 371
133 363 569
96 028 509
+37 335 060
-0,06
+4,31
-0,18
+0, 84
-4, 69
11,9
-7,2
+21,5
-13, 74
+
+17,9
+51,8
+6,65
_
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2000 cho thấy lợi nhuận sau thuế tăng do hàng loạt các chỉ tiêu thay đổi: lợi tức từ hoạt động kinh doanh tăng 132352082 đồng (tăng 21,5%), lợi tức từ hoạt động tài chính giảm 13,74%, lợi tức bất thường tăng 19187371 đồng .
Nhưng với tình hình tài chính như vậy thì công tác thanh toán các khoản nợ của Nhà xuất bản Bản đồ như thế nào?
Trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả người bán, đơn vị cũng đã có cố gắng thanh toán đúng thời hạn ví dụ như doanh nghiệp đã hoàn trả hết số nợ với Công ty giấy Bãi bằng trong năm mặc dù các khoản phải trả rất cao 214852299 đồng, hay đối với công ty giấy Tân Mai thì tài khoản phải trả người bán có số dư có cuối kỳ bằng 0. Tuy vậy, với một số đơn vị khác thì Nhà xuất bản chỉ mới thanh toán được một phần số tiền nợ như với công ty tin học Thông tấn xã Việt Nam số dư nợ vẫn còn 93642841đồng , với Công ty Văn hoá phẩm con số này là 22284990 đồng.
Trong việc thanh toán với Nhà nước, doanh nghiệp đã thực hiện nghĩa vụ của mình như sau:
Bảng tình hình thực hiện nghiã vụ với Nhà nước
của Nhà xuất bản năm 2000
Đơn vị tính đồng
Chỉ tiêu
Số phải nộp
Só đã nộp
Số còn phải nộp
Thuế doanh thu VAT
853918106
531636981
322281125
Thuế lợi tức
516498170
234997150
281501020
Thu trên vốn
330864000
330864000
0
Các loại thuế khác
3551748
550000
3001748
Tổng cộng
1407054424
1097498131
309556293
Vì còn gặp khó khăn ở quá trình hoạt động nên việc thanh toán các khoản phải nộp ngân sách của doanh nghiệp đạt đến con số này là được.
Vậy qua số liệu biểu hiện tình hình tài chính doanh nghiệp như trên thì khả năng sinh lời sẽ được đánh giá ra sao?
2.2.5.1 Doanh lợi doanh thu
Đây là hệ số phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ. Với Nhà xuất bản Bản đồ có thể xác định doanh lợi doanh thu :
Lợi nhuận thuần năm 1999 = 560851598 đồng
Lợi nhuận thuần năm 2000 = 598186658 đồng
560851598
Doanh lợi doanh thu năm 1999 = ---------------- x 100 = 2,16 %
25940463525
598186658
Doanh lợi doanh thu năm 2000 = ----------------- x 100 = 2, 31 %
25893046849
Kết quả trên cho thấy :doanh lợi doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 vì doanh thu thuần giảm nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có tốc độ giảm mạnh hơn dẫn đến việc trong năm 2000, cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có 2,31 đồng lợi nhuận thuần.
2.2.5.2 Doanh lợi tổng vốn
Chỉ tiêu này đo lường mức sinh lợi của đồng vốn. Nó phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này của Nhà xuất bản Bản đồ là
560851598
Doanh lợi tổng vốn năm 1999 = ----------------- x 100 = 3, 8 %
14590594036,5
598186658
Doanh lợi tổng vốn năm 2000 = ----------------- x 100 = 34,2 %
17475040483
Trong năm 2000, doanh nghiệp cứ sử dụng100 đồng vốn sản xuất bình quân
thì tạo ra được 34,2 đồng lợi nhuận thuần trong khi đó con số này trong năm 1999 là 3,8 đồng lợi nhuận thuần.
2.2.5.2 Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu tăng lợi nhuận ròng từ nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
áp dụng vào Nhà xuất bản Bản đồ ta có:
8538735398 + 9683650608
Vốn chủ sở hữu BQ năm 1999 = ----------------------------------- = 9111193003 đồng
2
9683650608 + 14668505817
Vốn chủ sở hữu BQ năm 2000 = ----------------------------------- = 12176078212,5 đồng
2
560851598
Doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 1999 = ---------------- x 100 = 6,15%
9111193003
598186658
Doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2000 = ------------------- x100 = 4,9 %
12176078212,5
Trong năm 1999, một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra mang lại 6,15 đồng, con số này vào năm 2000 là 4,9 đồng. Như vậy, doanh lợi vốn chủ sở hữu của năm 2000 giảm biểu thị khả năng sinh lời của doanh nghiệp cần cải thiện hơn trong thời gian tới.
Tuy nhiên, với những khó khăn đã nêu ở phần đầu chương đã nêu thì kết qủa mà đơn vị đạt được vẫn ở mức độ khá . Hơn thế nữa, qua bảng cân đối kế toán ta nhận ra doanh nghiệp đã sử dụng rất tốt đòn bẩy tài chính bởi vì đơn vị đã không phải vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản chiếm dụng như: khoản phải trả cán bộ công nhân viên, khoản phải nộp ngân sách chiếm tỷ trọng cao trong khoản nợ phải trả nhưng lại là nguồn vốn hợp pháp mà đơn vị không phải trả lãi đã phát huy ưu thế, tác động để đòn bẩy tài chính luôn luôn dương.
Tóm lại, khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong muốn của chủ sở hữu và trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn thì việc các nhà quản lý tài chính sử dụng đòn bẩy tài chính tích cực như tại Nhà xuất bản Bản đồ là rất tốt.
2.2.6 Vận dụng sơ đồ DUPONT để đánh giá tình hình tài chính
ở phần trên đề tài đã nghiên cứu hai phương pháp phân tích truyền thống là phương pháp so sánh và phương pháp hệ số. Nhưng để có sự đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính các nhà phân tích thường sử dụng phương pháp phân tích DUPONT .Phương pháp phân tích này sẽ đánh giá tác động tương hỗ giữa các hệ số tài chính. Đó là quan hệ hàm số giữa doanh lợi doanh thu , doanh lợi tổng vốn, và doanh lợi vốn chủ sở hữu. Mặt khác kết hợp phương pháp phân tích DUPONT và hai phương pháp phân tích truyền thống sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài chính.
Chính vì lẽ đó , chuyên đề này cũng xin mạnh dạn ứng dụng phương pháp phân tích DUPONT vào việc phân tích đánh giá hoạt động tài chính tại Nhà xuất bản Bản đồ thông qua các bước như sau:
2.2.6.1 Mối quan hệ tương tác giữa hệ số tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Mối quan hệ này được xác lập như sau;
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
-------------------------- x ------------------------------ = ----------------------------------
Doanh thu thuần Tổng số vốn kinh doanh Tổng số vốn kinh doanh
bình quân bình quân
Như vậy :
Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận
= x Vòng quay toàn bộ vốn
ròng vốn kinh doanh doanh thu
áp dụng cho Nhà xuất bản Bản đồ ta có:
34, 2 % = 2,31% x 1,48
Qua mối quan hệ này có thể nhìn nhận được hai cách để nâng tỷ suất lợi nhuận ròng một đồng vốn kinh doanh
Thứ nhất : Tăng lợi nhuận trên một đồng doanh số bán ra (tăng tỷ suất lợi nhuận doanh thu ) hay nói cách khác là phải giảm chi phí trên một đồng doanh số bán ra .
Thứ hai là: tăng số lượng hàng hoá bán ra hay nói cách khác là tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ hàng hóa phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn sản xuất kinh doanh bình quân .
Mặt khác trong cơ cấu nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu thường biểu hiện tính độc lập về tài chính của đơn vị đó . Vì thế mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp là tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu là bao nhiêu, tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu tăng hay giảm phụ thuộc vào đâu, từ đó họ có các biện pháp tăng tỷ suất lợi nhuận ròng
2.2.6.2 Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu được thiết lập mối quan hệ như sau:
Lợi nhuận sau thuế Tổng số vốn kinh doanh bình quân Lợi nhuận sau thuế
----------------------------- x --------------------------------------------- = -------------------------
Tổng số vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu bình quân Vốn chủ sở hữu
bình quân bình quân
Tỷ suất lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận ròng Thừa số vốn
= x
vốn chủ sở hữu vốn kinh doanh chủ sở hữu
Đối với Nhà xuất bản Bản đồ tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu năm 2000 được biểu hiện qua mối quan hệ sau:
4,9% = 1,78% x (17475040483 / 12176078212,5 )
4,9 % = 34,2% x 1,44
Ngoài ra tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu còn được viết dưới dạng;
Tỷ suất lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận Vòng quay Thừa số vốn
= x x
vốn chủ sở hữu doanh thu toàn bộ vốn chủ sở hữu
Và tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu của Nhà xuất bản có mối quan hệ như sau : 4,9% = 2,31% x 1,48 x 1,44
Ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu với các chỉ tiêu khác trong năm 2000 qua sơ đồ DUPONT ( Xem trang bên)
Từ sơ đồ và công thức biểu thị mối quan hệ hàm số giữa tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữuvà tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh, thừa số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp có thể đưa ra hai biện pháp tăng tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu:4,9%
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh 34,2%
Thừa số vốn chủ sở hữu 1,44
x
Số vòng quay toàn bộ vốn : 1,48
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu 2,31%
Nhân
Doanh thu thuần
25893,04
triệu đồng
Toàn bộ vốn
triệu đồng
17495,3
Doanh thu thuần
25893,04
triệu đồng
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
589,18 triệu
chia chia
Vốn cố định
6729,6
triệu đồng
Vốn lưu động
10765,7
triệu đồng
Tổng chi phí giá thành toàn bộ
25013, triệu
Doanh thu thuần
25893,04
triệu đồng
Trừ cộng
Thuế thu nhập doanh nghiệp
281,5 triệu
Thứ nhất : Tăng tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh bằng việc nâng cao số lượng hàng hoá hay giảm chi phí trên một đồng doanh số bán ra.
Thứ hai là : tăng tổng số vốn kinh doanh bình quân, giảm vốn chủ sở hữu bình quân hay nói cách khác là tăng hệ số nợ của doanh nghiệp.
Và với tình hình tài chính thực tế của Nhà xuất bản trong giai đoạn này,doanh nghiệp nên tăng hệ số nợ lên một tỷ lệ thích hợp hơn.
Kết luận chương
Chương hai của chuyên đề đã tập trung đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong cơ chế của nền kinh tế thị trường. Qua quá trình phân tích chúng ta đã có những nhìn nhận khách quan về hoạt động tài chính tại Nhà xuất bản Bản đồ. Từ đây kinh nghiệm rút ra khi tiến hành phân tích là số liệu trên các báo cáo tài chính và thực tế tình hình hoạt động của doanh nghiệp phải có sự kết hợp chặt chẽ . Cũng từ quá trình phân tích này ta cũng nhận thấy được sự khó khăn phức tạp của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Công tác này đòi hỏi nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong mọi tình huống phát sinh, phải đáp ứng những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.... .
Vậy quá trình phân tích đánh giá hoạt động tài chính đã thực hiện nhiệm vụ là làm sáng tỏ bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó thì ý nghĩa của công tác phân tích không phát huy tác dụng. Do đó, đề tài sẽ đi tiếp để đưa ra một số đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Bản đồ từ công tác phân tích tài chính tại đơn vị cơ sở.
Chương 3:
Một số đề xuất kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Nhà xuất bản Bản đồ
Nhà xuất bản Bản đồ là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động vì mục đích công ích tiến hành sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm bản đồ và các ấn phẩm có liên quan đến ngành địa chính. Hàng năm doanh nghiệp được Nhà nước đặt hàng khoảng 30% doanh thu, phần còn lại do Nhà xuất bản Bản đồ tự cân đối. Vì lẽ đó, để trụ vững trong nền kinh tế thị trường mà quy luật đào thải luôn diễn ra khắc nghiệt, mặt khác xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên đơn vị đã tự mình tìm hướng ra để phát triển sản xuất kinh doanh bằng cách nhận thêm các đơn đặt hàng về sản phẩm ngành in như : các loại lịch, sách báo, tạp chí, nhận quảng cáo trên các sản phẩm truyền thống của đơn vị...
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp đã đạt một số thành tích nhưng bên cạnh đó Nhà xuất bản còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , đề tài sẽ tập trung đưa ra một số giải pháp góp phần thực hiện mục tiêu đó.
3.1 Những vấn đề rút ra từ việc phân tích tài chính của Nhà xuất bản Bản đồ
Những ưu điểm đạt được
Nhìn chung các mặt hoạt động của Nhà xuất bản được quản lý tương đối chặt chẽ, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt, phục vụ kịp thời cho công tác của đơn vị.
Mặc dù việc thực hiện kế hoạch của Nhà nước giao còn có khó khăn nhưng với sự phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp , Nhà xuất bản đã điều độ sản xuất, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm nhằm góp phần thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất và các nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó.
Thị trường in ấn năm 2000 có sự cạnh tranh quyết liệt, song các đơn vị trực thuọc Nhà xuất Bản đã có những cố gắng để thu hút một khối lượng sản phẩm in lớn, giảm chi phí sản xuất đem lại lợi nhuận cho Nhà xuất bản Bản đồ.
Trang thiết bị máy móc phục vụ cho tác chế bản in ấn còn chưa có sự đầu tư đông bộ song với sự cố gắng của đội ngũ công nhân kỹ thuật nên sản phẩm bản đồ và các sản phảm in khác đều được đảm bảo chất lượng.
Xét riêng về mặt tài chính Nhà xuất bản có những ưu điểm sau:
Thứ nhất: Công tác kế toán được thực hiện trên máy vi tính đồng thời kế toán viên được thường xuyên nâng cao trình độ sử dụng. Chính việc cơ giới hoá công tác kế toán này đã giúp cho công tác kế toán được gọn nhẹ,và việc khai thác số liệu kế toán thuận tiện hơn rất nhiều. Đây là tiền đề để tiến hành phân tích hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
Thứ hai: Lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là 1200000 đồng / tháng- đạt mức độ khá so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác.
Thứ ba: Nhà xuất bản đã huy động kịp thời một lượng vốn lớn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà không phải sử dụng đến khoản vay ngắn hạn ngân hàng.
Thứ tư : Doanh nghiệp đã tiến hành các biện pháp trong công tác thu hồi các khoản phải thu, đặc biệt là các khoản phải thu nội bộ. Các xí nghiệp thành viên đã tích cực hoàn thành việc thanh toán với Nhà xuất bản, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có một lượng vốn tiền mặt lớn đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả cho các hợp đồng kinh tế được thực hiện trong năm.
Thứ năm : Xuất phát từ mô hình của một doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ, tài sản cố định và tài sản lưu động đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, Nhà xuất bản Bản đồ luôn chú trọng đầu tư nâng cấp nhà xưởng thiết bị, điều kiện làm việc. Ngoài ra doanh nghiệp còn tăng cường sử dụng các biện pháp bảo toàn vốn. Với tài sản cố định, công tác khấu hao được tiến hành linh hoạt đảm bảo cho giá trị thu hồi của tài sản cố định đủ tái sản xuất . Với tài sản lưu động, đơn vị đánh giá lại theo phương pháp kê khai thường xuyên, vật tư hàng hóa được kế toán tổng hợp lại, đưa lên bảng nhập xuất tồn đồng thời phòng tài vụ kiểm tra số thực tế ở kho cả về số lượng và chất lượng.
Tuy vậy doanh nghiệp vẫn còn những tồn tại đòi hỏi phải nhanh chóng khắc phục trong thời gian tới.
3.1.2 Những mặt hạn chế và tồn tại
Đánh giá chung về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản ta thấy nổi lên những vấn đề sau;
Việc triển khai kế hoạch xuất bản , kế hoạch tự cân đối về bản đồ còn chậm. Giá trị sản lượng của lĩnh vực này chưa cao so với tỷ trọng doanh thu mà đơn vị đạt được.
Việc chấp hành các quy chế, quy định quản lý nhất là việc quản lý tài chính và kỷ luật lao động tại một số đơn vị còn chưa chấp hành đầy đủ như ; Xí nghiệp in số 2, Trung tâm phát hành.
Hoạt động sản xuất kinh doanh tại các đơn vị thành viên chưa đồng đều . Năm 2000, Xí nghiệp in số 2, chi nhánh Nhà xuất bản tại thành phố Hồ Chí Minh đã có những cố gắng cải thiện nhưng nhìn chung vẫn chưa khắc phục khó khăn về công ăn việc làm, thu nhập của người lao động, hay thanh toán các khoản nợ cũ còn tồn đọng...
Doanh nghiệp chưa lập được các quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng khoản phải thu khó đòi.
Như vậy , nhìn nhận lại những ưu điểm và hạn chế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng của Nhà xuất bản Bản đồ là bước đi quan trọng và cần thiết trước khi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhưng trong giới hạn của một chuyên đề tốt nghiệp, đề tài chỉ đưa ra một số ý kiến phục vụ cho mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông quan công tác quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
3.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ công tác quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Bản đồ .
3.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ công tác quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Bản đồ.
Thứ nhất: Hoạt động tài chính luôn luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi đơn vị, do đó công tác quản trị kinh doanh phải đi kèm với công tác quản trị tài chính doanh nghiệp
Thứ hai: Quản trị tài chính doanh nghiệp không chỉ là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính mà còn tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp mà để thực hiện được các mục tiêu đó doanh nghiệp cần từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thứ ba : Xét riêng tình hình thực tế của Nhà xuất bản Bản đồ ta thấy có một số điểm chính sau:
Là một doanh nghiệp công ích của Nhà nước nhưng hàng năm Nhà nước chỉ đặt hàng khoảng 30% doanh thu, 70% còn lại phải do Nhà xuất bản tự cân đối.
Dưới Nhà xuất bản còn có 7 đơn vị thành viên được sáp nhập từ cuối năm 1996 , các đơn vị này không hoàn toàn tập trung thống nhất trên cùng một địa bàn như chi nhánh của Nhà xuất bản nằm tại thành phố Hồ Chí Minh, do đó việc tập trung quản lý còn gặp phải nhiều hạn chế. Mặt khác sau quá trình sáp nhập , Nhà xuất bản còn phải giải quyết thanh toán số nợ tồn đọng từ trước của các đơn vị.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2000 còn những hạn chế.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ công tác quản trị tài chính doanh nghiệp là rất cần thiết.
Nhưng công tác quản trị tài chính doanh nghiệp tại Nhà xuất bản đồ nên tổ chức như thế nào để đạt được mục tiêu đó?
3.2.2 Những giải pháp cần thiết trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thực hiện các giải pháp cân đối cơ cấu vốn
Vốn bằng tiền là một nhu cầu cần thiết trong công tác thanh toán việc mua bán hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nên đầu tư vào việc mua sắm máy móc thiết bị , nâng cấp sửa chữa lại nhà xuởng, cải thiện điều kiện sản xuất trong từng phân xưởng từng bước nâng cao năng lực sản xuất. Hoặc Nhà xuất bản Bản đồ nên tiến hành đầu tư tài chính ngắn hạn bằng cách bỏ vốn mua các chứng khoán có giá trị hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật có thể thu hồi trong thời hạn không quá một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh ( như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng... ) nhưng đồng thời doanh nghiệp cần phải lập quỹ dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn để tránh được những rủi ro tài chính bất ngờ.
Để lượng hàng hoá tồn kho của Nhà xuất bản trong kỳ giảm đi. Nhà xuất bản có thể tìm biện pháp quảng cáo sản phẩm hay đem hàng hoá đi gửi bán ở các bạn hàng quen thuộc, tính toán lại các khoản chi phí sản xuất, bán hàng, quản lý doanh nghiệp để có thể hạ thấp giá hàng bán với một tỷ lệ thích hợp, nhanh chóng thu hồi lợi nhuận thanh toán các khoản nợ cũ.
3.2.2.2 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
a: Xây dựng kế hoạch huy động vốn
Để tránh tình trạng bị động vì thiếu vốn sản xuất Nhà xuất bản Bản đồ nên chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn và tập trung vào những vấn đề sau:
Thứ nhất :Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch.
Thứ hai: Trên cơ sở tính toán ở trên , doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn bằng cách xin bổ sụng thêm vốn ngân sách cấp, bổ sung từ các quỹ của doanh nghiệp. Nếu Nhà xuất bản thấy cần thiết phải vay vốn ngân hàng thì nên tính toán lại các chính sách tín dụng sao cho phù hợp để đảm bảo có khả năng trả nợ mà doanh nghiệp vẫn thu được lợi nhuận.
b: Tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Nguồn vốn có được chỉ là tiền đề phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn hoạt động này được trôi chảy đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung và các nhà quản trị tài chính nói riêng phải có cách thức tổ chức sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
Mặt khác, sau khi xem xét đánh giá tình hình tài chính tại Nhà xuất bản Bản đồ ta thấy Nhà xuất bản nên tìm kiếm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh với phương hướng chung là : căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn đã lập làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Cụ thể các biện pháp đó là:
Thứ nhất: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định đóng vai trò quan trọng với việc sản xuất của Nhà xuất bản. Năm 2000, Nhà xuất bản Bản đồ đã chú trọng đầu tư mua sắm mới một số tài sản, cho tiến hành xây dựng nhà sản xuất chính góp phần thúc đẩy tiến độ sản xuất. Nhưng thực tế cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định là chưa tốt. Doanh nghiệp cần phải có những hướng thích hợp để đạt được mục đích của mình như:
Nâng cao doanh thu sao cho phù hợp với quy mô vốn hiện có là việc làm đầu tiên để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định .
Một mặt doanh nghiệp nên huy động triệt để tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh. Một mặt doanh nghiệp nên thực hiện đúng chế độ khấu hao tài sản cố định của Nhà nước và kịp thời xử lý các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý nhằm giải phóng vốn đầu tư đưa vào kinh doanh.
Nhà xuất bản Bản đồ thường xuyên cho bảo dưỡng tài sản cố định, và định kỳ sửa chữa lớn. Nhưng đối với những tài sản đã có thời gian sử dụng lâu dài, không còn phù hợp với quy trình sản xuất thì đơn vị nên xem xét cân nhắc chi phí dự kiến bỏ ra để sửa chữa lớn là bao nhiêu hay đem thanh lý, nhượng bán phù hợp hơn.
Là một doanh nghiệp sản xuất nên tài sản cố định của Nhà xuất bản có giá trị lớn. Do đó việc chủ động đề phòng các rủi ro tổn thất bất ngờ trong kinh doanh bằng cách mua bảo hiểm tài sản , lập các quỹ dự phòng tài chính là cần thiết.
Thứ hai: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không chỉ có hiệu qủa sử dụng vốn cố định mà còn có cả hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá qua tốc độ luân chuyển và mức độ tiết kiệm vốn lưu động .
Trong giai đoạn tới doanh nghiệp cần quan tâm hạ thấp tỷ trọng của hàng hóa tồn kho bằng các biện pháp sau:
Tăng cường kiểm kê kiểm soát hàng hoá trong kho, đánh giá đúng giá trị thực có của hàng hoá ,điều chỉnh chênh lệch giữa thực tế và sổ sách kế toán.
Do hàng hoá trong kho lớn nên để giải phóng một lượng vốn , tăng nhanh vòng quay của vốn, doanh nghiệp nên hạ giá thành sản phẩm ở một mức độ thích hợp để tăng doanh thu và lợi nhuận phù hợp với quy mô vốn hiện có. Nhưng đồng thời tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận phải tăng tương ứng với tốc độ tăng trưởng của vốn lưu động.
3.2.2.3 Các biện pháp đẩy nhanh việc thu hồi và thanh toán các khoản nợ
Công tác thanh toán diễn ra thường xuyên trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp và tình hình thanh toán của đơn vị nào thì biểu hiện qua bảng cân đối kế toán của đơn vị đó.
Trong năm 2000, tình hình thanh toán của Nhà xuất bản Bản đồ có nhiều sự thay đổi tích cực so với năm 1999.
Và để góp phần đẩy nhanh thu hồi nợ từ phía khách hàng, hạn chế phát sinh chi phí , rủi ro thì:
Doanh nghiệp cần xem xét lại mối quan hệ kinh tế giữa hai bên, tình hình tài chính của đơn vị bạn, nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để có những đối sách hợp lý trong từng giai đoạn.
Khi ký kết hợp đồng kinh tế, đại diện của Nhà xuất bản phải luôn quan tâm đến những điều khoản ràng buộc mà đối tác của mình đưa ra.. Yêu cầu đặt ra với cán bộ doanh nghiệp làm công tác giao dịch, ký kết hợp đồng là phải tỉnh táo, sáng suốt và linh hoạt khi đồng ý ký vào các văn bản pháp lý. Trong những điều khoản về thanh toán mà hai bên thoả thuận phải ghi rõ ràng: thời hạn trả tiền , phương thức thanh toán, ngoài ra còn phải cam kết nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì phải chịu bồi thường theo đúng tỷ lệ vi phạm.
Với những khách hàng thường xuyên ký kết các hợp đồng lớn và có uy tín trong công tác thanh toán với Nhà xuất bản, doanh nghiệp nên có chính sách bán chịu đúng đắn để củng cố mối quan hệ làm ăn kinh tế lâu dài. Nhưng trước khi đưa ra chính sách bán chịu, đơn vị phải thận trọng kiểm tra về số dư tài khoản, uy tín của đối tác với các cơ quan khác, hoặc ràng buộc khách hàng bằng những khoản ký quỹ ký cược.
Mặt khác, để thu hút bạn hàng, doanh nghiệp nên có các khoản chiết khấu , giảm giá theo tỷ lệ thích hợp. Vấn đề này đặt ra đối với cán bộ tài chính phải nghiên cứu sao cho với tỷ lệ chiết khấu như vậy doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu được tiền hàng mà không cần phải đi vay vốn ngân hàng để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong khi chờ đợi khách hàng thanh toán nốt các khoản nợ còn tồn đọng.
Xét về các khoản phải trả: do lượng hàng hoá không tiêu thụ được còn tồn đọng với tỷ lệ cao nên việc thanh toán các khoản nợ với khách hàng còn chậm . Nhà xuất bản Bản đồ nên có những biện pháp cụ thể như sau:
Đầu tiên , Nhà xuất bản nên phân loại mức độ của các khoản nợ từ đó làm cơ sở để lập kế hoạch và phân loại đối tượng được thanh toán.
Sau đó , doanh nghiệp phải tìm kiếm và cân đối các nguồn tài trợ cho các khoản nợ đó nhưng doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc bất di bất dịch là : Không dùng các khoản nợ dài hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bởi vì như thế không có nghĩa là doanh nghiệp giảm bớt được các khoản nợ mà chỉ là giảm bớt được đối tượng cần phải thanh toán.
Nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Nói đến khả năng sinh lời là nói đến mức lợi nhuận ròng đạt được của mỗi doanh nghiệp trên doanh thu tiêu thụ, tổng số vốn sản xuất kinh doanh, và vốn chủ sở hữu . Để nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt sử dụng hai biện pháp sau:
Thứ nhất: Chủ động , và tích cực tìm kiếm thị trường ,đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm.
Thứ hai : Phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm
Đây là hai biện pháp chủ chốt để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, và tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn.
Để nâng cao doanh thu bán hàng doanh nghiệp cần tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm thông qua các bước cơ bản sau;
Tổ chức, nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường, tiến hành sản xuất các sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất. Nhà xuất bản phải tạo ra những sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng cao, chủng loại phong phú .Điều này đòi hỏi các cán bộ nghiên cứu phải tích cực đi sâu đi sát thực tế.
Mặt khác, Nhà xuất bản Bản đồ nên tăng cường công tác giới thiệu sản phẩm thông qua việc tham gia vào các triển lăm, phòng trưng bày..từ đó có thể mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ trong nước mà còn ở nước ngoài.
Chủ động tìm kiếm khách hàng có nhu cầu lớn và lâu dài về sản phẩm của doanh nghiệp để xúc tiến các hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, đơn vị cần giải quyết tốt các nhu cầu của khách hàng như phương tiện vận chuyển, phương thức thanh toán đồng thời thực hiện các dịch vụ quảng cáo, khuyến mại...
Hơn thế nữa , Nhà xuất bản phải đảm bảo vững chắc về mặt tài chính để có thể cạnh tranh trong đấu thầu đem lại nhiều hợp đồng lớn nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.
Sau khi thực hiện các biện pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng, nếu Nhà xuất bản tìm hiểu thấy nhu cầu cầu của thị trường đã bão hoà, doanh nghiệp sẽ phải tiến hành biện pháp thứ hai.
Để hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm thì Nhà xuất bản Bản đồ cần phải: thực hiện việc tính toán các chi phí và giá thành của từng chủng loại sản phẩm. Sản phẩm của Nhà xuất bản nhìn chung có chi phí cao nên doanh nghiệp cần hạ thấp chi phí sản xuất như chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công , chi phí sản xuất chung đồng thời phải hạ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nhà xuất bản Bản đồ cũng cần phải chú ý đến các khâu sản xuất nhằm hạn chế sự lãng phí vật liệu , giảm tối đa các sản phẩm hỏng.., tăng cường các công tác quản lý, giám sát, nghiệm thu kiểm tra chất lượng sản phẩm..ràng buộc trách nhiệm cho các phân xưởng ,tổ, đội, và từng cán bộ công nhân viên trong từng công đoạn sản xuất....
Trên đây là những đề xuất kiến nghị c nhằm thúc đẩy hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Bản đồ. Hy vọng những ý kiến đó sẽ có giá trị trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Lời kết
Công tác phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực còn ở giai đoạn đầu, ít kinh nghiệm và chưa thực sự phát triển ở Việt Nam.
Chính vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đánh giá tình hình tài chính và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Nhà xuất bản Bản đồ ” gặp phải những khó khăn nhất định .
Nhưng với mong muốn góp phần nhỏ bé vào quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp cộng với những kiến thức đã được truyền thụ trong 4 năm qua kết hợp cùng những tài liệu tham khảo còn chưa thật hệ thống qua gần 3 tháng thực tập tại Nhà xuất bản Bản đồ, bản thân tôi đã thực sự học hỏi và tìm hiểu thực tế để thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp gắn liền hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Nhà xuất bản Bản đồ nói riêng và các doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế thị trường là như thế nào.
Đây chỉ là kết quả nghiên cứu ban đầu của tôi nên chắc chắn chuyên đề này không tránh khỏi những khiếm khuyết trong quá trình đánh giá và có thể những giải pháp đưa ra còn chưa thật đầy đủ thiếu chính xác. Song đó là tất cả những gì bản thân tôi cố gắng nghiên cứu, nghiêm túc suy nghĩ, mạnh dạn đưa ra nhận định cùng một số kiến nghị không ngoài ý thức xây dựng.
Mặc dù chỉ là một chuyên đề tốt nghiệp, nhưng qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo tận tình và động viên khuyến khích để gắn bó với nghề nghiệp mình đã lựa chọn của thầy giáo hướng dẫn - Tiến sĩ Bạch Đức Hiển.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Kế toán Thống kê, cô Vũ Thị Bích –Kế toán trưởng -- Nhà xuất bản Bản đồ đã cung cấp số liệu cũng như chỉ bảo kinh nghiệm thực tế quý báu trên lĩnh vực quản lý Tài chính Kế toán để đề tài này hoàn thiện hơn.
Mục lục
Lời nói đầu
Chương 1
1.1 Doanh nghiệp và vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.2 Khái quát về quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp, nội dung
và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp.
1.1.2.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1 Phân tích tài chính và sự cần thiết của phân tích tài chính
1.2.1.1 Phân tích tài chính
1.2.1.2 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu, tầm quan trọng của phân tích tài chính
1.2.2.1 Mục tiêu
1.2.2.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính
1.3. Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.3.2 Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
1.3.3 Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn
1.3.4 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
1.3.5 Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
1.4 Tài liệu, phương pháp phân tích
1.4.1 Tài liệu phân tích
1.4.2 Phương pháp phân tích
1.4.2.1 Phương pháp so sánh
1.4.2.2 Phương pháp hệ số
Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác
giữa các hệ số tài chính
Chương 2
Khái quát tình hình hoạt động của công ty
Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Đặc điểm cơ bản liên quan đến quá trình phân tích
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Nhà xuất bản
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.2.3 Đặc điểm về sản phẩm Nhà xuất bản Bản đồ
2.1.2.4 Đặc điểm về thị trường
2.1.3 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Nguyên tắc tổ chức kinh doanh
2.1.3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh
Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh qua
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
2.2 Phân tích đánh giá tình hình tài chính Nhà xuất bản Bản đồ
2.2.1 Phân tích tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp
2.2.1.1 Đánh giá chung về khả năng thanh toán
2.2.1.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng về
khả năng thanh toán của Nhà xuất bản Bản đồ
Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
2.2.2.1 Hệ số nợ
2.2.2.2 Tỷ suất tự tài trợ
2.2.2.3 Tỷ suất đầu tư
2.2.2.4 Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
2.2.3.1 Phân tích nhóm chỉ số hoạt động của hàng tồn kho
2.2.3.2 Phân tích chỉ số hoạt động của khoản phải thu
2.2.3.3 Phân tích nhóm chỉ số hoạt động của vốn lưu động
2.2.3.4 Phân tích chỉ số hoạt động của tài sản cố định
2.2.3.5 Phân tíchchỉ số hoạt động của toàn bộ vốn
2.2.4 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
2.2.5 Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
2.2.5.1 Doanh lợi doanh thu
2.2.5.2 Doanh lợi tổng vốn ( tỷ suất lợi nhuận tồng vốn kinh doanh
2.2.5.2 Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Vận dụng sơ đồ DUPONT để đánh giá tình hình tài chính
Mối quan hệ tương tác giữa hệ số tỷ suấtlợi nhuận ròng
vốn kinh doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn
và tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận ròng
vốn chủ sở hữu
Chương 3
Những vấn đề rút ra từ việc phân tích tài chính
của Nhà xuất bản Bản đồ
Những ưu điểm đạt được
Những mặt hạn chế và tồn tại
Những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
từ quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Bản đồ .
3.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
từ công tác quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Bản đồ.( trang 60)
Những giải pháp cần thiết trong công tác quản trị tài chính
để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. ( trang 61)
3.2.2.1 Thực hiện các giải pháp cân đối cơ cấu vốn
Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh
Các biện pháp đẩy nhanh việc thu hồi và
thanh toán các khoản nợ
Nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Lời kết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33836.doc