PHẦN MỞ đẦU
1. đặt vấn đề
Nhằm phát triển ngành CNTT của đất nước, ngày 6/10/2005 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển CNTT-TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (Quyết định số 246/2005/Qđ-TTg) trong đó “phát triển nguồn nhân lực CNTT và truyền thông là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng CNTT - TT. Phát triển nguồn nhân lực CNTT - TT phải đảm bảo chất lượng đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao, tăng cường năng lực CNTT - TT quốc gia”.
Bên cạnh đó, phát triển các dịch vụ và công nghiệp CNTT là một trong những trọng tâm của Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2010 thành phố Hồ Chí Minh trong đó “đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là ưu tiên số một” (Quyết định số 115/2006/Qđ-UBND, ngày 21/7/2006).
Như vậy, định hướng của thành phố nói riêng và cả nước nói chung, việc phát triển nguồn nhân lực CNTT được xem là một trong những trọng tâm hàng đầu, vì vậy tôi đã chọn đề tài “đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020” làm đề tài tốt nghiệp cao học ngành Kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề sau:
Thứ nhất, tìm hiểu thực trạng nhu cầu nguồn nhân lực CNTT của thành phố
Hồ Chí Minh trong thời điểm hiện tại, dự kiến đến năm 2010.
Thứ hai, đánh giá khả năng đào tạo nguồn nhân lực CNTT của thành phố đến năm 2010.
Thứ ba, phân tích những vấn đề còn tồn đọng trong việc phát triển và đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
 
Thứ tư, định hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2020.
 
3. đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất, các đơn vị có sử dụng nguồn nhân lực CNTT trên địa bàn thành phố.
 
Thứ hai, các đơn vị đào tạo CNTT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp như phân tích số liệu thống kê miêu tả.
Số liệu thứ cấp được lấy từ các sở ngành có liên quan trên địa bàn thành phố như Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở kế hoạch và đầu tư, Cục thống kê và các cơ sở đào tạo CNTT.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các bài phát biểu của các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực CNTT.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
đề tài mong muốn cung cấp một cái nhìn tổng quát nhất về việc phát triển và đào tạo CNTT tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, đề tài cũng tìm hiểu và xác định một số chính sách để thành phố có kế hoạch hỗ trợ nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực CNTT có chất lượng phục vụ phát triển ngành CNTT.
 
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Trong chương này, đề cập đến tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực CNTT. Ngoài ra, chương này còn cung cấp thông tin về kinh nghiệm đào tạo và phát triền nhân lực CNTT tại một số quốc gia trên thế giới như Trung Quốc, Ấn độ, Hàn Quốc và Mỹ.
Chương 2: Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trong chương này trình bày sự phát triển và đào tạo nhân lực CNTT tại thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua, hiện tại, dự kiến đến năm 2010. Bên cạnh đó, chương này còn phân tích những vấn đề tồn đọng trong việc phát triển và đào tạo nhân lực CNTT tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phát triển nguồn nhân lực CNTT thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
Chương này có hai chủ đề chính là định hướng phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2020 của thành phố đồng thời đề xuất một số chính sách và kiến nghị đối với các bên liên quan trong việc phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2020.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
80 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2053 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cả nước, chúng tôi xác ñịnh các quan ñiểm ñể phát triển 
nguồn nhân lực CNTT như sau: 
Quan ñiểm thứ nhất: Phát triển nguồn nhân lực CNTT là yếu tố then chốt và 
có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với việc ứng dụng và phát triển CNTT (Quyết ñịnh số 
05/2007/Qð-BTTT) [2]. ðảm bảo phát triển nguồn nhân lực CNTT không chỉ phục 
vụ cho công nghiệp CNTT mà còn phục vụ cho các ngành khác như tài chính, ngân 
hàng, giáo dục, du lịch và các lĩnh vực khác của nền kinh tế. 
Quan ñiểm thứ hai: Phát triển nguồn nhân lực phải ñảm bảo phát triển ñồng 
bộ cả về chất lượng lẫn số lượng, trong ñó chất lượng là quan trọng, ñảm bảo ñáp 
ứng ñúng nhu cầu của ngành. Quán triệt quan ñiểm ñào tạo cái xã hội cần, tập trung 
vào các lĩnh vực mà thành phố ñịnh hướng phát triển như công nghiệp phần mềm, 
công nghiệp nội dung số và công nghiệp dịch vụ. 
Quan ñiểm thứ ba: Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải gắn kết chặt chẽ 
với quá trình ñổi mới giáo dục và ñào tạo, ñặc biệt là ñổi mới giáo dục ñại học 
(Quyết ñịnh số 05/2007/Qð-BTTT) [2]. ðổi mới chương trình ñào tạo theo hướng 
nhanh chóng ñưa những kiến thức mới, cập nhật sự phát triển của ngành vào 
chương trình ñào tạo, ñảm bảo chương trình ñào tạo ñạt chuẩn quốc tế. 
Quan ñiểm 4: ðẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế trong việc 
ñào tạo nguồn nhân lực CNTT (Quyết ñịnh số 05/2007/Qð-BTTT) [2]. Tận dụng 
45 
mọi nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ cho sự phát triển nguồn nhân lực này. 
Trong ñó, quan trọng là tranh thủ sự hợp tác ñào tạo với nước ngoài, ñặc biệt là các 
nước Mỹ, Nhật, Ấn ðộ, Singapore ñể nhanh chóng tiếp cận nền CNTT hiện ñại của 
các nước. 
3.2. Mục tiêu 
Căn cứ vào chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT của cả nước nói 
chung và thành phố nói riêng, chúng tôi xác ñịnh các mục tiêu phát triển nguồn 
nhân lực như sau: 
3.2.1 Mục tiêu chung 
Phát triển nguồn nhân lực CNTT trước tiên ñảm bảo cung cấp ñủ nhu cầu cả 
về chất lẫn về lượng phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội thành phố. 
Thứ hai, phát triển thành phố thành trung tâm ñào tạo và cung cấp nhân lực 
lớn cho cả nước và khu vực. 
3.2.2 Mục tiêu cụ thể 
Thứ nhất, hàng năm thành phố có thể cung cấp khoảng 30.000 chuyên viên 
CNTT cho cả nước và khu vực (Quyết ñịnh số 145/2007/Qð-UBND) [5]. 
Thứ hai, ñảm bảo 100% sinh viên tốt nghiệp từ các trường ñại học, cao ñẳng 
tại thành phố ñều có khả năng sử dụng CNTT trong công việc (Quyết ñịnh số 
145/2007/Qð-UBND) [5]. 
Thứ ba, 100% cán bộ, viên chức nhà nước có khả năng sử dụng CNTT trong 
làm việc và học tập (Quyết ñịnh số 145/2007/Qð-UBND) [5]. 
Thứ tư, ñảm bảo 90% lao ñộng trong mọi lĩnh vực ñều có khả năng ứng dụng 
CNTT trong công việc (Quyết ñịnh số 145/2007/Qð-UBND) [5]. 
46 
3.3. Nhu cầu nhân lực CNTT ñến năm 2010 và ñịnh hướng phát triển 
nhân lực CNTT ñến năm 2020 
3.3.1 Nhu cầu nhân lực CNTT ñến năm 2010 
Thành phố Hồ Chí Minh ñến năm 2010 cần trên 100 ngàn lao ñộng CNTT 
trong ñó công nghiệp phần mềm cần thêm khoảng 20 ngàn lao ñộng, công nghiệp 
phần cứng cần thêm khoảng 30 ngàn lao ñộng, còn lại là phân bổ cho công nghiệp 
nội dung số, viễn thông và ứng dụng CNTT (Phụ lục 2: Nhu cầu lao ñộng CNTT 
thành phố Hồ Chí Minh ñến năm 2010). 
Biểu ñồ 6: Nhu cầu nhân lực CNTT ñến năm 2010 
Trung học 
phổ thông
54%
ðại học
10%
Cao ñẳng
6%
Trung cấp 
nghề
30%
Nguồn: Tổng hợp từ SBCVT TPHCM, 2007[29] 
Lao ñộng CNTT trong lĩnh vực phần cứng tập trung vào các nhóm nghề như 
quản trị mạng, quản trị hệ thống, bán hàng và marketing. 
Lao ñộng CNTT trong lĩnh vực phần mềm ngoài các nhóm nghề ñã nêu trên 
thì hai nhóm nghề quan trọng nhất là kỹ sư phần mềm, quản trị và phát triển web. 
Các ñiều kiện tuyển dụng của doanh nghiệp là ứng viên cần nắm vững 
chuyên môn (100% doanh nghiệp), có tính sáng tạo (85% doanh nghiệp), có khả 
năng làm việc nhóm (86% doanh nghiệp), có kinh nghiệm làm việc tối thiểu từ 1-2 
năm (90% doanh nghiệp) và biết ngoại ngữ (92% doanh nghiệp) (SBCVT TPHCM, 
2007) [29]. 
47 
Yêu cầu ñối với các công nhân kỹ thuật nắm vững kiến thức chuyên ngành 
ñã học và phải có ngoại ngữ. Các công ty nước ngoài khi tuyển dụng lao ñộng ñều 
tổ chức ñào tạo lại nguồn nhân lực. 
3.3.2 ðịnh hướng phát triển nhân lực CNTT ñến năm 2020: 
Căn cứ vào Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT Việt Nam ñến năm 
2020 và thực trạng phát triển CNTT của thành phố, ñề tài xác ñịnh một vài ñịnh 
hướng phát triển nhân lực CNTT ñến năm 2020: 
Thứ nhất, phát triển mạnh nguồn nhân lực CNTT phục vụ cho phát triển kinh 
tế thành phố, từng bước xây dựng nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. 
Thứ hai, hiện ñại hóa, nâng cao chất lượng ñào tạo nhân lực CNTT, nhanh 
chóng tiếp cận và tiếp thu những công nghệ mới, chương trình ñào tạo mới nhằm 
nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ñào tạo CNTT, tham gia vào thị trường 
ñào tạo CNTT thế giới, trở thành một trung tâm ñào tạo CNTT lớn cho cả nước và 
khu vực. 
Thứ ba, ñào tạo nhân lực CNTT tập trung nâng cao chất lượng, phát huy khả 
năng sáng tạo ñáp ứng nhu cầu cho các ngành công nghiệp phần mềm, công nghiệp 
nội dung số, công nghiệp dịch vụ, nghiên cứu và phát triển ñồng thời tạo ra ñội ngũ 
lao ñộng CNTT có khả năng ứng dụng tốt CNTT vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế, 
xã hội thành phố. 
Căn cứ vào ñịnh hướng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực CNTT của 
thành phố, cũng như thực trạng của việc ñào tạo và phát triển nhân lực CNTT chúng 
tôi ñề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực CNTT: 
48 
3.4. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực CNTT 
3.4.1 Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực CNTT trong ngắn hạn 
3.4.1.1. Có chính sách thu hút lao ñộng hợp lý 
Nhằm giảm áp lực cạnh tranh từ các vùng kinh tế trọng ñiểm như Bình 
Dương, ðồng Nai, ðà Nẵng và Hà Nội cũng như các thị trường lao ñộng CNTT thế 
giới trong việc thu hút lao ñộng CNTT, thành phố cần có chính sách thu lút lao 
ñộng thích hợp. 
Trước tiên, thành phố tiếp tục khuyến khích ñầu tư vào CNTT, hình thành 
các trung tâm CNTT, thu hút các tập ñoàn CNTT thế giới ñến thành phố. ðiều này 
cho phép thành phố không chỉ thu hút lao ñộng CNTT trong gian ñoạn ngắn hạn mà 
còn tạo ñiều kiện cho thành phố phát triển ñội ngũ lao ñộng chuyên nghiệp cho 
tương lai. 
Thứ hai, thành phố và bản thân các doanh nghiệp cần có chính sách tiền 
lương hấp dẫn ñối với lao ñộng CNTT. Có các cơ chế ñãi ngộ như ñào tạo nâng cao 
trình ñộ, kỹ năng làm việc, khen thưởng và tạo ñiều kiện thăng tiến trong nghề 
nghiệp. 
3.4.1.2. ðào tạo lại (ñào tạo bổ sung) lao ñộng hiện tại 
Một trong những giải pháp ñể củng cố và nâng cao chất lượng lao ñộng 
CNTT hiện tại là ñào tạo lại. Như ñã nói, một trong những ñặc ñiểm của ngành 
CNTT là vòng ñời sản phẩm ngắn, công nghệ thay ñổi liên tục, do ñó ñào tạo lại là 
việc tất yếu. 
Việc ñào tạo lại lao ñộng CNTT có thể tập trung bổ sung một số kiến thức 
chuyên ngành về CNTT mà hiện các chương trình ñào tạo không phù hợp với hoạt 
ñộng sản xuất của ñơn vị. ðồng thời, cũng có thể ñào tạo bổ sung một số kiến thức 
chuyên ngành khác phục vụ cho công tác quản lý hệ thống thông tin hoặc thiết kế hệ 
thống thông tin như kiến thức về ngân hàng, về quản lý nguồn nhân lực và về thị 
trường chứng khoán. 
49 
Các doanh nghiệp có thể thực hiện ñào tạo lại thông qua việc tổ chức ñào tạo 
tại chỗ, ñào tạo qua công việc hoặc thuê các ñơn vị ñào tạo có uy tín ñào tạo theo 
ñơn ñặt hàng của doanh nghiệp. 
3.4.1.3. Hỗ trợ cho các chương trình ñào tạo ngắn hạn 
Một trong những ñiểm yếu của chương trình ñào tạo CNTT chính quy là 
nặng tính hàn lâm, nhiều lý thuyết nhưng lại ít thực hành. Do ñó, một trong những 
giải pháp tạm thời ñể khắc phục nhược ñiểm này là tổ chức các khóa ñào tạo ngắn 
hạn nhằm bổ sung kiến thức thực tế về CNTT cho người lao ñộng. Bên cạnh ñó, 
cũng có thể tổ chức các khóa học chuyên ngành như quản lý, tài chính, ngân hàng 
và du lịch ñể cho các học viên học chuyên ngành CNTT có thể bổ sung thêm kiến 
thức nhằm nâng cao khả năng ứng dụng CNTT trong quản lý công việc. 
Một trong những thách thức mà bản thân doanh nghiệp và người lao ñộng 
gặp phải là chi phí ñào tạo CNTT rất cao. Vì vậy, thành phố cần có những chính 
sách hỗ trợ cho các chương trình ñào tạo ngắn hạn này. 
Các chính sách hỗ trợ có thể là cho học viên vay vốn với lãi suất 0% ñể học. 
Cho các doanh nghiệp vay với lãi suất thấp ñể lập dự án ñào tạo hoặc tổ chức ñào 
tạo lại nhân viên. 
3.4.1.4. Thực hiện liên kết nhà nước, nhà doanh nghiệp và nhà trường 
Hiện nay, tại thành phố các cơ sở ñào tạo vẫn chưa quan tâm ñến việc tìm 
hiểu nhu cầu lao ñộng CNTT của các doanh nghiệp mà chỉ ñào tạo theo số lượng 
chỉ tiêu từ trên giao xuống hoặc theo nhu cầu của người lao ñộng. Hậu quả là nhà 
trường ñã ñào tạo ra những lao ñộng có trình ñộ không ñáp ứng yêu cầu của doanh 
nghiệp. 
ðể tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp và các cơ sở ñào tạo CNTT liên kết, 
hợp tác, thành phố, mà ñại diện là Sở Bưu chính, Viễn thông, cơ quan quản lý 
CNTT thành phố, phải là cầu nối. Thông qua việc phối hợp với các ñơn vị khác như 
Sở Lao ñộng Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và ðầu tư và ðại học Quốc gia 
thành phố, Sở Bưu chính, Viễn thông tổ chức các hoạt ñộng như hội thảo về phát 
50 
triển nhân lực, ngày hội việc làm CNTT, và thị trường lao ñộng CNTT trên mạng ñể 
cung cấp các thông tin về nhu cầu và khả năng ñào tạo CNTT. 
Ngoài ra, thành phố nên có một số chính sách khuyến khích sự liên kết ñào 
tạo CNTT giữa doanh nghiệp và nhà trường ví dụ như hỗ trợ các ñơn vị trong 
chương trình liên kết vay vốn với lãi suất thấp ñể thực hiện chương trình liên kết. 
3.4.2 Nhóm giải pháp dài hạn 
Bên cạnh nhóm giải pháp ngắn hạn, ñể có một lực lượng lao ñộng CNTT 
chất lượng ñáp ứng yêu cầu phát triển của ngành CNTT, cần phải có những biện 
pháp phát triển lâu dài như: 
3.4.2.1. ðổi mới phương pháp và nội dung ñào tạo 
Trước tiên về phương pháp ñào tạo phải chú trọng nâng cao kỹ năng thực 
hành, giáo viên chỉ là người hướng dẫn, phổ biến các tài liệu và học viên tự nghiên 
cứu, bổ sung kiến thức ñể hoàn thiện nội dung ñã ñược hướng dẫn. 
Về chương trình ñào tạo, cần phải dựa trên kết quả khảo sát thực tế, tìm hiểu 
nhu cầu của người sử dụng ñể xây dựng chương trình phù hợp. Thành phố cần ñi 
tiên phong trong việc xây dựng hệ thống nghề CNTT ñể từ ñó có thể xây dựng 
chương trình ñào tạo. Bên cạnh ñó, cần phải nghiên cứu các chương trình ñào tạo 
của quốc tế và luôn ñiều chỉnh chương trình ñào tạo phù hợp với sự phát triển của 
CNTT thế giới. 
ðiều quan trọng là ñào tạo CNTT phải ñi kèm ñào tạo ngoại ngữ hay nói 
cách khác là nên sử dụng ngoại ngữ trong ñào tạo CNTT. Vì một trong những ñiểm 
yếu của nhân lực CNTT là thiếu ngoại ngữ. Có thể ñiều chỉnh tăng thời lượng giảng 
dạy ngoại ngữ, giảm bớt thời lượng của các môn cơ bản. Ngoài ra thực hiện phương 
pháp giảng bài mới như hướng dẫn cơ bản về nội dung bài học và giới thiệu tài liệu 
cho học viên tìm hiểu cũng là một biện pháp giúp học viên nâng cao ngoại ngữ. 
51 
3.4.2.2. Tăng cường thu hút ñầu tư, thực hiện xã hội hóa công tác ñào tạo 
Một trong những giải pháp quan trọng ñể hỗ trợ cho thành phố phát triển 
nguồn nhân lực CNTT là tranh thủ mọi nguồn lực xã hội, từ các nguồn lực trong 
nước ñến các nguồn lực ngoài nước. 
Trước tiên, ngân sách thành phố tập trung ñào tạo cán bộ công chức nâng cao 
kỹ năng CNTT, từng bước xây dựng chính quyền ñiện tử. Bên cạnh ñó, thành phố 
cũng cần dành một khoảng ngân sách ñể ñào tạo giảng viên CNTT có trình ñộ tiến 
sĩ, thạc sĩ từ các nước tiên tiến như Mỹ, Nhật, Anh, Ấn ðộ. 
Ngoài ra, thành phố cũng cần khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở tư nhân nâng 
cao năng lực ñào tạo CNTT như nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị ñào tạo, mua 
bản quyền các chương trình ñào tạo tiên tiến như của CISCO, MICROSOFT. 
Kế ñến, thành phố cần phải thực hiện vai trò là ñầu mối, mở rộng quan hệ 
hợp tác giữa các cơ sở ñào tạo trong nước và các ñối tác nước ngoài trong việc ñào 
tạo nguồn nhân lực CNTT. Thành phố cần phải tạo ñiều kiện thuận lợi về cơ chế, 
chính sách cho các tập ñoàn lớn như Intel, IBM (Mỹ), CICC, AOTS (Nhật) mở rộng 
các chương trình hợp tác ñào tạo nguồn nhân lực CNTT. 
Cuối cùng, thành phố phải có chính sách thu hút, khuyến khích ñầu tư từ các 
tập ñoàn, doanh nhân và Việt kiều từ các nước cho công cuộc ñào tạo nguồn nhân 
lực CNTT. 
3.4.2.3. Tăng cường hợp tác quốc tế trong ñào tạo. 
Như ñã nói, một ñặc ñiểm quan trọng của ngành CNTT là ngành công nghệ 
cao, có tốc ñộ phát triển nhanh chóng, trong khi ñó trình ñộ ñào tạo CNTT hiện nay 
của thành phố còn thể hiện nhiều yếu kém, do vậy, việc hợp tác quốc tế trong ñào 
tạo nguồn nhân lực CNTT là hết sức cần thiết. 
Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố và ðại học Quốc gia thành phố Hồ Chí 
Minh có trách nhiệm làm câu nối, mở rộng quan hệ hợp tác với các ñối tác ñào tạo 
nước ngoài, mời gọi họ tham gia hợp tác ñào tạo. 
52 
Bên cạnh ñó, thành phố cũng cần có các chính sách hỗ trợ, tạo ñiều kiện 
thuận lợi cho các ñối tác vào hợp tác với các ñơn vị ñào tạo trong nước. 
3.4.2.4. Mở rộng quy mô ñào tạo 
Thực trạng ñào tạo nhân lực CNTT thành phố Hồ Chí Minh với quy mô còn 
rất yếu kém. Ngoài các trường ñại học và cao ñẳng, thành phố có hơn 100 các trung 
tâm ñào tạo và cơ sở dạy nghề CNTT, tuy nhiên các cơ sở này ñào tạo chỉ tập trung 
vào các chứng chỉ nghề như thiết kế web, lập trình, vi tính văn phòng theo các 
chương trình tự thiết lập hoặc sao chép của nước ngoài, nhưng lại không ñạt chuẩn 
quốc tế. Do ñó việc mở rộng quy mô ñào tạo CNTT tại thành phố là ñiều tất yếu. 
Thông qua các chương trình kích cầu, cho vay vốn hỗ trợ và Quỹ phát triển 
nhân lực CNTT, thành phố hỗ trợ các ñơn vị ñào tạo trang bị lại cơ sở hạ tầng, ñầu 
tư, cải tiến phương pháp ñào tạo, nội dung chương trình. 
3.4.2.5. Thực hiện tốt công tác thông kê, dự báo 
Một trong những biện pháp quan trọng khác ñể phát triển nhân lực là phải 
thực hiện tốt công tác thống kê, dự báo. Chúng ta sẽ không biết nên ñào tạo bao 
nhiêu và chất lượng như thế nào nếu chúng ta không biết ñược ngành CNTT phát 
triển ra sao. 
Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố phối hợp với Cục thống kê và Sở Lao 
ñộng, Thương binh và Xã hội thành phố thực hiện công tác dự báo này. Có thể dự 
báo thông qua việc khảo sát nhu cầu sử dụng lao ñộng của doanh nghiệp ñồng thời 
nghiên cứu xu hướng phát triển nhân lực CNTT thế giới. 
3.4.2.6. Thu hút ñầu tư vào ngành CNTT 
Một trong những kinh nghiệm ñể phát triển nhân lực CNTT là phải tăng 
cường thu hút ñầu tư vào CNTT. Thực tế ñã chứng minh trong ba năm trở lại ñây, 
với sự ñầu tư của IBM, Intel, Renesas và Nidec vào thành phố ñã làm cho nhu cầu 
nhân lực CNTT tăng nhanh. Từ ñó, các ñơn vị ñào tạo cũng như thành phố ñã nhận 
thức rõ hơn việc cần phải ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực này. 
53 
Vai trò của thành phố là tiếp tục tạo môi trường ñầu tư thuận lợi. Trung tâm 
xúc tiến ñầu tư và Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm trong việc quảng bá 
môi trường ñầu tư CNTT. 
Như vậy, chúng ta có thể tóm tắt các giải pháp phát triển nhân lực CNTT 
thành phố qua sơ ñồ sau: 
Sơ ñồ: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực CNTT thành phố 
Phát triển nguồn nhân lực CNTT thành phố 
Giải pháp ngắn hạn: 
− Có chính sách thu hút 
lao ñộng hợp lý. 
− ðào tạo lại lao ñộng 
hiện tại. 
− Hỗ trợ các chương trình 
ñào tạo ngắn hạn. 
− Thực hiện liên kết nhà 
nước, nhà doanh nghiệp và 
nhà trường. 
Giải pháp dài hạn: 
− ðổi mới phương pháp và nội dung 
ñào tạo. 
− Tăng cường thu hút ñầu tư, thực 
hiện xã hội hóa công tác ñào tạo. 
− Tăng cường hợp tác quốc tế trong 
ñào tạo. 
− Mở rộng quy mô ñào tạo. 
− Thực hiện tốt công tác thống kê, 
dự báo. 
− Thu hút ñầu tư vào ngành CNTT. 
Khắc phục ñiểm yếu: 
1. Chương trình CNTT thiếu tập trung và lạc hậu. 
2. Chưa xác ñịnh hệ thống nghề CNTT. 
3. Chưa hình thành mối liên kết giữa ñào tạo và thị trường lao ñộng. 
4. Chưa thực hiện dự báo, thống kê. 
5. Chưa có chế ñộ ñãi ngộ phù hợp. 
Vượt qua thử thách: 
1. Sự cạnh tranh từ những thị trường CNTT trong nước và quốc tế. 
2. Sự phát triển nhanh chóng của CNTT thế giới 
3. Chi phí ñầu tư cho ñào tạo CNTT cao. 
54 
3.5. Các chương trình ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT 
Căn cứ vào thực trạng nguồn nhân lực CNTT cũng như các mục tiêu phát 
triển ngành, việc phát triển nguồn nhân lực CNTT ñến năm 2020 của thành phố tập 
trung vào các nội dung sau: 
Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực CNTT trong quản lý nhà nước. 
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực CNTT phục vụ phát triển ứng dụng 
CNTT. 
Thứ ba, phát triển ñội ngũ kỹ sư CNTT trình ñộ cao phục vụ phát triển công 
nghiệp CNTT. 
Từ các nội dung trên, ñề tài ñề xuất các chương trình ñể phát triển nguồn 
nhân lực CNTT: 
3.5.1 Chương trình phục vụ phát triển chính quyền ñiện tử 
ðể xây dựng và phát triển chính phủ ñiện tử, trước tiên ñòi hỏi thành phố cần 
có một ñội ngũ cán bộ, công chức có khả năng làm việc và giao dịch trực tuyến với 
người dân. ðể phát triển ñội ngũ cán bộ công chức có khả năng giao dịch trực 
tuyến, chương trình ñào tạo nhân lực CNTT phục vụ phát triển chính quyền ñiện tử 
cần tập trung vào các nội dung sau: 
Thứ nhất, tập huấn kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT dành cho lãnh ñạo, 
nhằm nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT cũng như các kiến thức về chính quyền ñiện 
tử cho các lãnh ñạo. Từ ñó các lãnh ñạo có cái nhìn ñúng hơn về chính quyền ñiện 
tử và xây dựng các kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT thích hợp cho ñơn vị. 
Thứ hai, tập huấn sử dụng các phần mềm ứng dụng trong quản lý nhà nước 
tại các quận huyện, sở ngành và phường xã, nhằm cung cấp kiến thức cũng như 
hướng dẫn cho các cán bộ sử dụng các phần mềm ñúng mục ñích, tránh gây lãng 
phí và làm mất thời gian cho người dân. 
Thứ ba, việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước, ñòi hỏi hệ 
thống cơ sở hạ tầng CNTT phải hoạt ñộng liên tục, ñảm bảo an toàn bảo mật vì vậy 
55 
cần phải triển khai ñào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn cho các chuyên viên phụ 
trách CNTT ở các quận huyện, sở ngành. 
Thứ tư, tập huấn kiến thức quản lý dự án CNTT trong quản lý nhà nước 
nhằm thực hiện ñầu tư có hiệu quả nhất. 
Bốn chương trình trên sẽ do Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố chủ trì, 
khảo sát, lập kế hoạch, dự toán kinh phí và tổ chức thực hiện. Các ñơn vị phối hợp 
cần thiết là Sở Nội vụ, cung cấp thông tin về tình hình cán bộ công chức tại thành 
phố, Sở Kế hoạch và ðầu tư và Sở Tài chính xem xét ñể bố trí nguồn vốn thích hợp. 
Ngoài ra, cần có các ñơn vị ñào tạo chuyên nghiệp trong và ngoài nước phối hợp 
triển khai ñào tạo. 
Bên cạnh bốn nội dung trên, thành phố tiếp tục tổ chức ñào tạo bổ sung kỹ 
năng sử dụng máy tính và internet cho cán bộ các sở ngành, quận huyện và phường 
xã, ñảm bảo mục tiêu 100% cán bộ, viên chức nhà nước có khả năng sử dụng CNTT 
trong làm việc và học tập. Chương trình này sẽ do Sở Nội vụ chủ trì, các ñơn vị 
phối hợp là Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Kế hoạch và ðầu tư, Sở Tài chính, và các 
ñơn vị ñào tạo. 
3.5.2 Chương trình phát triển nhân lực CNTT phục vụ công nghiệp CNTT 
Như ñã phân tích, một trong những ñặc ñiểm của ngành CNTT là thường 
xuyên cập nhật công nghệ mới, do ñó việc ñào tạo và ñào tạo lại nhân lực CNTT là 
ñiều tất yếu và giữ vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và phát triển nguồn nhân 
lực này. 
Trước tiên, ñối với ñội ngũ lãnh ñạo, tập trung bồi dưỡng kỹ năng lãnh ñạo, 
mở rộng trao ñổi thông tin chuyên ngành. Thứ hai, ñối với ñội ngũ quản lý, tập 
trung bồi dưỡng kỹ năng quản lý, làm việc nhóm, quản lý dự án, các kiến thức 
chuyên ngành. Thứ ba, ñội ngũ kỹ sư, cần bổ sung phổ cập ngoại ngữ chuyên 
ngành, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, nâng cao trình ñộ kỹ sư thiết kế phần mềm, 
quản lý dự án, nghiên cứu và phát triển. Thứ tư, ñội ngũ công nhân kỹ thuật cần 
56 
ñược phổ cập ngoại ngữ chuyên ngành, chuẩn hóa các chương trình ñào tạo theo ñặt 
hàng của doanh nghiệp. 
Bên cạnh việc tổ chức ñào tạo, thành phố nên tổ chức các buổi hội thảo về 
phát triển nguồn nhân lực CNTT, ngày hội việc làm CNTT và ñịnh kỳ hai năm phải 
tổ chức khảo sát nguồn nhân lực CNTT nhằm có cái nhìn tổng quát về cung và cầu 
nhân lực CNTT. 
Chương trình này do Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, ñể triển khai chương 
trình thành công ñòi hỏi phải có sự hợp tác giữa ba nhà là nhà nước, nhà trường và 
doanh nghiệp. 
Nhà nước, ñầu mối là Sở Bưu chính, Viễn thông phối hợp với các cơ quan, 
hiệp hội khảo sát và lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. Kế ñến, Sở Bưu chính, 
Viễn thông thực hiện tốt công tác cung cấp thông tin về nguồn nhân lực cho các nhà 
ñầu tư nước ngoài khi tham gia vào thị trường ñào tạo nguồn nhân lực CNTT. 
Ngoài ra, Sở Bưu chính, Viễn thông cần thực hiện liên kết doanh nghiệp và nhà 
trường trong việc ñào tạo nguồn nhân lực theo ñúng yêu cầu của thị trường. 
Các cơ sở ñào tạo cần thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp, dựa trên 
nhu cầu của doanh nghiệp ñể xây dựng chương trình ñào tạo thích hợp. Các cơ sở 
ñào tạo có thể gởi giảng viên, học viên ñến thực tập tại các doanh nghiệp. ðồng thời 
ñội ngũ nhân viên của doanh nghiệp có thể tham gia ñào tạo tại các cơ sở ñào tạo. 
Mối quan hệ này giúp cho các cơ sở ñào tạo bổ sung kiến thức và kỹ năng thực tế 
cho các chương trình ñào tạo. 
Bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch nhân lực CNTT ñịnh kỳ 
hàng năm, xác ñịnh rõ số lượng và các yêu cầu về nguồn nhân lực CNTT ñể ñặt 
hàng cho các cơ sở ñào tạo. Các doanh nghiệp cần phải mở rộng quan hệ hợp tác 
với các cơ sở ñào tạo, như tư vấn chương trình ñào tạo, nhận thực tập viên. Sự hợp 
tác của doanh nghiệp là ñiều kiện cần thiết ñể nhà trường có thể ñào tạo nhân lực 
theo ñúng yêu cầu của doanh nghiệp. 
57 
3.5.3 Chương trình phục vụ phát triển ứng dụng và ñào tạo CNTT 
Chương trình này hỗ trợ doanh nghiệp ñào tạo kỹ năng cần thiết về ứng dụng 
công nghệ thông tin cho doanh nghiệp, chương trình tập trung vào các nội dung: 
Thứ nhất, thường xuyên tổ chức hội thảo, hội nghị tuyên truyền về ứng dụng 
công nghệ thông tin trong doanh nghiệp theo loại hình, quy mô doanh nghiệp và 
lĩnh vực kinh doanh. 
Thứ hai, hỗ trợ các ñơn vị tập huấn các kiến thức về ứng dụng CNTT cho 
doanh nghiệp nhằm từng bước nâng cao nhận thức về CNTT và phát triển trình ñộ 
ứng dụng CNTT. 
Chương trình này sẽ do Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố chủ trì, khảo 
sát, lập kế hoạch, dự toán kinh phí, tổ chức thực hiện. Các ñơn vị phối hợp cần thiết 
là Sở Kế hoạch và ðầu tư và Sở Tài chính xem xét ñể bố trí nguồn vốn thích hợp. 
Ngoài ra, cần có các ñơn vị ñào tạo chuyên nghiệp trong và ngoài nước phối hợp 
triển khai ñào tạo. 
Bên cạnh ñó, tăng cường công tác ñào tạo giảng viên CNTT thông qua 
chương trình ñào tạo 500 tiến sĩ và thạc sĩ. ðồng thời hỗ trợ các trường trong thành 
phố mở rộng hợp tác với các trường quốc tế nâng cao trình ñộ ñào tạo CNTT. 
Chương trình này do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, các ñơn vị phối hợp là Sở 
Bưu chính, Viễn thông, Sở Tài chính và các ñơn vị ñào tạo trong và ngoài nước. 
3.5.4 Chương trình ñào tạo Giám ñốc CNTT (CIO) 
CIO - Giám ñốc thông tin – có vai trò quan trọng trong việc phát triển ứng 
dụng CNTT và quản lý hệ thống CNTT trong ñơn vị. Giám ñốc CNTT có vai trò 
quan trọng vì họ ñảm bảo sự vận hành của hệ thống thông tin của ñơn vị ñồng thời 
ñưa ra ñịnh hướng phát triển CNTT của ñơn vị trong ñó có phát triển nhân lực 
CNTT. 
Chương trình ñào tạo này sẽ do Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp 
với các ñơn vị có liên quan như Học viện hành chánh quốc gia và trường ðại học 
Kinh tế thành phố ñể xây dựng chương trình ñào tạo. 
58 
3.6. Nguồn vốn phục vụ ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT 
3.6.1 Vốn ngân sách 
Vốn ngân sách thành phố trước tiên ñược sử dụng ñể phát triển nhân lực 
CNTT trong khối quản lý nhà nước. Ước tính hàng năm thành phố chi khoảng trên 
1.500 triệu ñồng ñể ñào tạo CNTT trong quản lý nhà nước, trong ñó ñào tạo ứng 
dụng CNTT khoảng 900 triệu ñồng, ñào tạo nâng cao trình ñộ chuyên viên phụ 
trách CNTT khoảng 600 triệu ñồng. Dự kiến từ năm 2008-2010 thành phố cần chi 
khoảng 4,5 tỷ cho việc ñào tạo nâng cao trình ñộ CNTT trong quản lý nhà nước. 
Bảng 6. Ước tính chi phí ñào tạo CNTT trong quản lý nhà nước giai ñoạn 
2008-2010 
ðào tạo ứng dụng 
CNTT 
6.000 người x 450.000 ñ/người 
= 2.700.000.000 ñ 
ðào tạo chuyên viên 
CNTT 
120 người x 6 chương trình x 2.500.000 ñ/chương trình 
 = 1.800.000.000 
Tổng = 4.500.000.000 ñ 
 Bên cạnh ñó, thành phố cần thiết phải tăng chi phí khoán lương, tạo ñiều 
kiện nâng mức thu nhập cho các cán bộ phụ trách CNTT. Có như vậy thành phố 
mới ñảm bảo ñược ñội ngũ CNTT trong quản lý nhà nước làm việc có hiệu quả. 
Ngoài ra, thành phố cần hỗ trợ kinh phí cho chương trình phát triển nhân lực 
CNTT cho ngành CNTT và ứng dụng CNTT. Trước tiên là nguồn kinh phí hỗ trợ từ 
Quỹ Hỗ trợ phát triển nhân lực CNTT (mục 3.6.4) sau ñó là kinh phí sự nghiệp 
phục vụ cho các chương trình tổ chức hội thảo, hợp tác quốc tế trong ñào tạo 
CNTT. 
Trong giới hạn của ñề tài, kinh phí ñể hỗ trợ cho giáo dục CNTT ñã không 
ñược ñề cập. Như vậy, ước tính ñến năm 2010 thành phố phải chi tối thiểu 6.600 
triệu ñể hỗ trợ phát triển nhân lực CNTT. 
59 
Bảng 7. Ước tính kinh phí phát triển nhân lực CNTT giai ñoạn 2008-2010 
ðơn vị tính: triệu ñồng 
Chương trình phục vụ phát triển chính quyền ñiện tử (ñào tạo CNTT 
trong quản lý nhà nước) 
4.500 
Chương trình phát triển nhân lực CNTT phục vụ cho công nghiệp 
CNTT 
- Hỗ trợ hợp tác với các ñơn vị quốc tế trong ñào tạo 
- Tổ chức hội thảo, hội nghị phát triển nhân lực CNTT 
- Tổ chức khảo sát nguồn nhân lực CNTT 
800 
100 
200 
500 
Chương trình phục vụ phát triển ứng dụng CNTT 
- Hỗ trợ ñơn vị ñào tạo CNTT (ñặt biệt là mã nguồn mở) 
- Tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên ngành về CNTT 
300 
200 
100 
Chương trình ñào tạo Giám ñốc CNTT (CIO) 1.000 
Tổng 6.600 
3.6.2 ðầu tư FDI 
Vốn ñầu tư FDI có vai trò quan trọng trong việc phát triển nhân lực CNTT 
thành phố. Cần phải thu hút FDI cho cả phát triển công nghiệp CNTT và ñào tạo 
CNTT. 
Việc thu hút FDI vào CNTT tạo ñiều kiện thu hút lao ñộng trong lĩnh vực 
này. Bên cạnh vốn, nguồn ñầu tư FDI còn tạo ñiều kiện nâng cao chất lượng nguồn 
nhân lực CNTT thông qua các phương pháp, chương trình ñào tạo tiên tiến. 
Cho ñến thời ñiểm hiện tại, việc thu hút FDI cho ñào tạo CNTT còn rất kém, 
thành phố chỉ có một vài ñơn vị ñào tạo do FDI ñầu tư như RMIT, SIMBE, Aptech 
Vietnam, Kent. Dự kiến ñến năm 2010 thành phố thu hút khoảng trên 600 triệu 
USD ñầu tư nước ngoài vào lĩnh vực ñào tạo CNTT (SBCVT TPHCM, 2007) [28]. 
60 
3.6.3 ðầu tư trong nước 
Vốn ñầu tư trong nước là nguồn vốn của các cá nhân và tổ chức trong nước 
góp phần vào công tác ñào tạo nhân lực CNTT. ðể phát triển lâu dài và bền vững 
thì vốn ñầu tư trong nước giữ vai trò quan trọng. 
Ngoài các ñơn vị ñào tạo chính quy, hiện nay, thành phố ñã thu hút hơn 100 
ñơn vị ñào tạo CNTT phi chính quy. Các ñơn vị ñào tạo phi chính quy ñang phát 
triển mạnh về chiều rộng, ngày càng có nhiều trung tâm ñào tạo CNTT ra ñời, 
nhưng chất lượng ñào tạo của hệ thống phi chính quy còn rất kém. Chỉ có một số ít 
ñơn vị ñào tạo các chương trình ñạt chuẩn quốc tế, dưới 20% (SBCVT TPHCM, 
2007) [29], do ñó thành phố cần có chính sách khuyến khích các ñơn vị ñầu tư nâng 
cao chất lượng ñào tạo. 
Vốn ñầu tư trong nước còn bao gồm vốn do bản thân những người có nhu 
cầu học nghề CNTT ñóng góp. Dự kiến ñến năm 2010 thành phố ñào tạo thêm trên 
300 ngàn lao ñộng, trong ñó có khoảng 100 ngàn lao ñộng trung cấp. Ước tính chi 
phí trung bình ñào tạo một lao ñộng công nghệ thông tin là sáu triệu ñồng, như vậy 
tổng chi phí ñào tạo nhân lực CNTT ñến năm 2010 vào khoảng 1.800 tỷ ñồng. 
Tóm lại, ñể phát triển nhân lực CNTT thành phố ñến 2010 thành phố cần 
trên 1.800 tỷ ñồng ñầu tư trong nước. 
3.6.4 Quỹ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực CNTT TP.HCM 
Thành phố Hồ Chí Minh ñã xác ñịnh ñào tạo nguồn nhân lực CNTT chất 
lượng cao là ưu tiên số một trong việc phát triển ngành CNTT. ðể thực hiện mục 
tiêu ñã ñề ra, ngày 27/9/2007, Chủ tịch ủy ban Nhân dân thành phố ñã ban hành 
quyết ñịnh số 4383/Qð – UBND, thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển nhân lực công 
nghệ thông tin thành phố Hồ Chí Minh với mục tiêu là hỗ trợ tài chính cho học 
viên, các chương trình phát triển nhân lực CNTT và các dự án ñầu tư về ñào tạo 
CNTT. 
Nguồn vốn hoạt ñộng ban ñầu của Quỹ là 20 tỷ ñồng do ngân sách thành phố 
cấp. Trong tương lai, Quỹ kêu gọi nguồn vốn ñóng góp, hỗ trợ của Trung ương, các 
61 
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Lợi nhuận từ hoạt ñộng cho vay của Quỹ sẽ 
ñược sử dụng bổ sung cho công việc ñào tạo nguồn nhân lực CNTT cho thành phố. 
Quỹ hoạt ñộng với hai nội dung chính là tài trợ và cho vay. Quỹ tài trợ cho 
các hoạt ñộng như thành lập các giải thưởng CNTT, tổ chức các khóa học chuyên 
ñề, các khóa tập huấn nhằm nâng cao năng lực, trình ñộ các giảng viên, tổ chức hội 
thảo, thông tin ñào tạo và phát triển nhân lực CNTT, chi phí bản quyền giáo trình, 
bản quyền phần mềm phục vụ ñào tạo CNTT. Hoạt ñộng cho vay bao gồm cho học 
viên vay vốn học các khóa học nâng cao, bổ sung kiến thức về CNTT, các doanh 
nghiệp có nhu cầu ñào tạo CNTT cho nhân viên, các tổ chức vay vốn cho học viên 
vay lại; các tổ chức có dự án ñào tạo CNTT. Vay ñể ñóng học phí có lãi suất là 
0%/năm và vay ñầu tư vào dự án ñào tạo có lãi suất là 2%/năm. 
Như vậy, theo tính toán của chúng tôi, tổng kinh phí ñể ñào tạo nhân lực 
CNTT thành phố ñến 2010 là trên mười ngàn tỷ ñồng, trung bình mỗi năm trên ba 
ngàn tỷ ñồng: 
Bảng 8. Tổng vốn ñầu tư ñào tạo nhân lực CNTT giai ñoạn 2008-2010 
ðơn vị tính: triệu ñồng 
Vốn ngân sách 26.600 
Vốn ñầu tư nước ngoài 9.600.000 
Vốn ñầu tư trong nước 1.800.000 
Tổng 11.426.600 
Vốn ñầu 
tư nước 
ngoài
83.29%
Vốn 
trong 
nước
16.48%
Vốn 
ngân 
sách
0.23%
62 
3.7. Kiến nghị 
Căn cứ vào các giải pháp phát triển nhân lực CNTT ñến năm 2010, chúng tôi 
xin có một số kiến nghị sau: 
3.7.1 Chính quyền thành phố 
Về phía chính quyền thành phố, chúng tôi ñề xuất các kiến nghị như sau: 
Thứ nhất, thực hiện tốt công tác thống kê, phân tích và dự báo nhu cầu nhân 
lực CNTT. 
Thứ hai, phát huy vai trò ñầu mối cho quan hệ hợp tác giữa nhà cung ứng lao 
ñộng và nhà sử dụng lao ñộng. 
Thứ ba, ban hành các chính sách thu hút ñầu tư có hiệu quả, tạo ñiều kiện 
thuận lợi cho các nhà ñầu tư trong lĩnh vực CNTT, ñặc biệt là khu vực ñầu tư FDI. 
Thứ tư, có chính sách hỗ trợ các ñơn vị ñào tạo CNTT phát triển cơ sở hạ 
tầng, ñội ngũ giảng viên, cải tiến và ñổi mới phương pháp và nội dung ñào tạo. 
Thứ năm, nhanh chóng xác ñịnh ñược hệ thống nghề nghiệp CNTT. 
Thứ sáu, xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và phân công trách nhiệm cụ thể 
cho các ñơn vị có liên quan thực hiện công tác phát triển nhân lực CNTT. 
Thứ bảy, phối hợp với BTT&TT, BGD&ðT sớm xây dựng chương trình 
khung ñào tạo CNTT, tổ chức ñổi mới nội dung và phương pháp ñào tạo CNTT 
theo xu thế phát triển của thế giới. 
3.7.2 Hiệp hội 
Về phía hiệp hội, ñặc biệt là Hội tin học, các Khu chế xuất, Khu công nghiệp 
và Khu công nghệ cao thành phố, chúng tôi xin kiến nghị: 
Thứ nhất, các ñơn vị phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền thành phố, hỗ 
trợ thành phố trong công tác thống kê, phân tích và dự báo. 
Thứ hai, hiệp hội là ñầu mối, kịp thời thông báo ñến chính quyền thành phố 
sự phát triển của ngành và nhu cầu nhân lực của ngành, từ ñó, ñề xuất cho thành 
phố các hướng giải quyết thích hợp. 
63 
Thứ ba, hiệp hội nhanh chóng phổ biến các chính sách, ñịnh hướng phát triển 
ngành ñến các tổ chức, doanh nghiệp. 
Thứ tư, phối hợp với chính quyền tổ chức các sự kiện thường niên ñể thông 
tin về tình hình phát triển của ngành cũng như nhân lực của ngành. 
3.7.3 Các ñơn vị ñào tạo CNTT 
Về phía các ñơn vị ñào tạo, chúng tôi kiến nghị: 
Thứ nhất, tăng cường phối hợp với doanh nghiệp trong công tác ñào tạo 
CNTT như ñào tạo theo ñơn ñặt hàng của doanh nghiệp, gởi sinh viên thực tập. 
Thứ hai, ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, ñổi mới nội dung và phương pháp 
ñào tạo, áp dụng các chuẩn quốc tế trong ñào tạo CNTT. 
Thứ ba, tăng cường hợp tác với các cơ sở ñào tạo CNTT quốc tế trong việc 
ñào tạo CNTT. 
Thứ tư, có chính sách hỗ trợ học viên CNTT như cấp học bổng, giảm học phí 
và hỗ trợ cho vay ñóng học phí. 
3.7.4 Các doanh nghiệp 
Về phía các doanh nghiệp, chúng tôi có các kiến nghị: 
Thứ nhất, hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc thống kê, dự báo nhu 
cầu nhân lực CNTT. 
Thứ hai, có chính sách tiền lương hợp lý và có kế hoạch phát triển nhân lực 
CNTT trong dài hạn. 
Thứ ba, phối hợp với các ñơn vị ñào tạo trong việc phát triển nhân lực CNTT 
như tổ chức ñặt hàng ñào tạo và nhận thực tâp viên. 
Thứ tư, ñầu tư, hỗ trợ lao ñộng năng cao trình ñộ ứng dụng và kỹ năng 
CNTT. 
64 
Kết luận 
Như vậy, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực CNTT thành phố Hồ Chí Minh 
ñến năm 2010 và ñịnh hướng phát triển ñến năm 2020 là ñáp ứng yêu cầu nhân lực 
CNTT của thành phố và tiến tới phát triển thành phố thành trung tâm ñào tạo CNTT 
của ñất nước và khu vực. 
ðể thực hiện mục tiêu ñó, trước mắt thành phố cần có chính sách thu hút lao 
ñộng hợp lý, tổ chức ñào tạo lại lao ñộng CNTT hiện tại, hỗ trợ các chương trình 
ñào tạo CNTT ngắn hạn và quan trọng là thực hiện ñược liên kết giữa doanh nghiệp 
và nhà trường. 
Về lâu dài, thành phố cần có hướng ñổi mới phương pháp ñào tạo, tăng 
cường hợp tác quốc tế trong ñào tạo ñể theo kịp sự phát triển CNTT của thế giới. 
Bên cạnh ñó, thành phố cần phải thực hiện tốt công tác thống kê dự báo ñể ñịnh 
hướng ñào tạo theo ñúng nhu cầu của thị trường. Và cuối cùng, thành phố cần có 
chính sách thu hút ñầu tư, tận dụng mọi nguồn lực trong và ngoài nước ñể phát triển 
nhân lực CNTT. 
65 
PHẦN KẾT LUẬN 
Như vậy, qua phần nghiên cứu trên, chúng ta thấy ngành CNTT có vai trò 
quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội thành phố. Và cũng như mọi ngành 
công nghệ khác, con người là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của ngành. 
Nhìn chung, nhân lực CNTT thành phố còn tồn tại rất nhiều yếu kém, và 
những yếu kém này là ñặc ñiểm chung của nhân lực CNTT cả nước, bởi lẻ, CNTT 
Việt Nam chỉ mới phát triển những năm gần ñây. Song, nguồn nhân lực CNTT 
thành phố có một lợi thế mà bất kỳ ñịa phương nào cũng muốn có ñó là sức trẻ và 
dồi dào, trên 70% nhân lực CNTT thành phố có tuổi dưới 30. 
Những yếu kém về chất lượng nguồn nhân lực CNTT thành phố một phần 
cũng bắt nguồn từ hệ thống ñào tạo CNTT còn quá nhiều lạc hậu. Thêm vào ñó, chế 
ñộ sử dụng lao ñộng cũng như ñãi ngộ chưa hợp lý. Trước những yếu kém ñó, việc 
phát triển nguồn nhân lực CNTT thành phố gặp phải những thách thức cần phải 
vượt qua như sự cạnh tranh của các thị trường lao ñộng trong nước và quốc tế, chi 
phí ñào tạo cao trong khi nguồn vốn thấp, chương trình lạc hậu trong ñiều kiện 
ngành CNTT thông tin thế giới lại phát triển nhanh. Do ñó thành phố cần có các 
chính sách phát triển thích hợp. 
Một trong những chính sách quan trọng là tạo ra ñược sự liên kết giữa nhà 
nước, nhà trường và doanh nghiệp ñể ñào tạo và phát triển nhân lực theo ñúng yêu 
cầu của xã hội. ðồng thời, thành phố cấn có những chính sách hỗ trợ cải tiến và 
phát triển hệ thống ñào tạo và giáo dục CNTT. 
Với sự quan tâm của chính quyền thành phố, sự ñóng góp ý kiến của chuyên 
gia CNTT cũng như những cải cách trong ñào tạo CNTT, trong tương lai, thành phố 
có thể trở thành Trung tâm ñào tạo CNTT của khu vực. 
iii
Phụ lục 1: Hệ thống chuyên ngành ñào tạo CNTT tại Mỹ và Việt Nam 
Chuyên ngành ñào tạo CNTT tại Mỹ Chuyên ngành ñào tạo CNTT tại 
Việt Nam 
1. Khoa học máy tính 
2. Khoa học thông tin 
3. Hệ thống thông tin 
4. Hệ thống thông tin quản lý 
5. Kiến trúc phần mềm 
6. Kỹ thuật phần mềm 
7. Kỹ thuật mạng 
8. Kỹ thuật tri thức 
9. Kỹ thuật cơ sở dữ liệu 
10. Khoa học về máy tính 
11. Bảo mật và an ninh hệ thống 
12. Phân tích hiệu năng 
13. Khoa học tính toán 
14. Trí tuệ nhân tạo 
15. ðồ họa 
16. Tương tác người máy 
17. Thiết kế dịch vụ web 
18. Thiết kế ña phương tiện 
19. Quản trị hệ thống 
20. Khoa học thư viện số 
1. Kỹ thuật máy tính 
2. Khoa học máy tính 
3. Mạng máy tính và viễn thông 
4. Kỹ thuật phần mềm 
5. Công nghệ tri thức 
6. Hệ thống thông tin 
7. Hệ thống thông tin kinh tế 
8. Hệ thống thông tin quản lý 
Nguồn: Tổng hợp từ Bộ Giáo dục và ðào tạo và ðại học Khoa học Tự nhiên, 2007 
iv 
Phụ lục 2: Nhu cầu lao ñộng CNTT thành phố Hồ Chí Minh ñến năm 2010 
Tên công ty Trình ñộ lao ñộng Số lượng 
Nidec Corporation - Cao ñẳng kỹ thuật 
- Công nhân kỹ thuật 
80 
1.100 
Nidec Sankyo - Cao ñẳng kỹ thuật 
- Công nhân kỹ thuật 
80 
4.400 
Intel - Cao ñẳng kỹ thuật 1.500 
Renesas - ðại học 1.000 
IBM - ðại học 2.000 
Các khu chế xuất & công 
nghiệp 
- ðại học 
- Cao ñẳng 
- Công nhân kỹ thuật 
- Trung học phổ thông 
- Phổ thông cơ sở 
9.000 
6.300 
52.700 
104.300 
127.800 
Khác - ðại học 
- Cao ñẳng 
- Công nhân kỹ thuật 
7.000 
4.000 
1.000 
Tổng - ðại học 
- Cao ñẳng 
- Công nhân kỹ thuật 
- Trung học phổ thông 
- Phổ thông cơ sở 
19.000 
11.960 
59.200 
104.300 
127.800 
Nguồn: Sở Bưu chính, Viễn thông Tp. Hồ Chí Minh, 2007 
v 
Phụ lục 3: Chương trình ñào tạo CNTT của Việt Nam và Úc 
1. Chương trình ñào tạo một số chuyên ngành CNTT tại Trường ðại học Khoa 
học Tự nhiên 
Các môn học ðại cương 
H.Kỳ Mã HP Tên học phần Số TC Số tiết Ghi chú 
Mã HP 
cũ 
QS002 Quân sự (LT + TH) 4 4 Tuần 
TC001 Giáo dục thể chất 1 1.5 45 
TH010 Tin học ñại cương A1 5 105 LT:60 TH:45 
TN020 Toán cao cấp A1 5 75 
TN030 Toán rời rạc 4 60 
TN042 Toán cao cấp A3 (ðSTT) 4 60 
TR006 Triết học Mac-Lenin 6 90 
VL010 Vật lý ñại cương A1 4 60 
I 
 Cộng học kỳ I 33.5 660 
AN010 Anh văn 1 4 60 
KT005 Kinh tế chính trị ML 5 75 
TC002 Giáo dục thể chất 2 1.5 45 
TH014 Tin học ñại cương A2 4 75 LT:45 TH:30 TH012 
TH016 Cấu trúc dữ liệu và giải thuật 1 4 75 LT:45 TH:30 TH103 
TN021 Toán cao cấp A2 5 75 
VL012 Vật lý ñại cương A2 3 45 
VL091 Thực tập Vật lý ðC 1 2 60 
II 
 Cộng học kỳ II 28.5 510 
AN012 Anh văn 2 4 60 
KT010 Kinh tế học ðC 3 45 Chọn 1 trong 2 HP 
TC003 Giáo dục thể chất 2 60 
III 
TH018 PPLT Hướng ñối tượng 3 75 LT:45 TH:30 TH108 
vi 
TH020 Kiến trúc MT & Hợp ngữ 4 75 LT:45 TH:30 
TL005 Tâm lý học ðC 3 
TN036 Xác xuất thống kê 4 60 
TR015 Nhập môn Logic 3 45 Chọn 1 trong 2 HP 
TR020 Chủ nghĩa XHKH 4 60 
VH016 Cơ sở văn hóa VN 3 
VL014 Vật lý ñại cương A3 3 45 
 Cộng học kỳ III 30 525 
Các môn học Cơ sở 
STT Mã MH Tên môn học Số TC Số tiết LT Số tiết TH 
1 TH101 Kiến trúc máy tính 2 30 0 
2 TH102 Mạng máy tính 2 30 0 
3 TH103 Cấu trúc dữ liệu 1 4 45 30 
4 TH104 Hợp ngữ và LTðK Thiết bị 4 45 30 
5 TH105 Cấu trúc dữ liệu 2 4 45 30 
6 TH106 Hệ ñiều hành 4 45 30 
7 TH107 Nhập môn Cơ sở dữ liệu 4 45 30 
8 TH108 Lập trình hướng ñối tượng 4 45 30 
9 TH109 ðồ họa máy tính 4 45 30 
10 TH110 Nhập môn công nghệ phần mềm 4 45 30 
11 TH111 Hệ ñiều hành nâng cao 4 45 30 
12 TH112 Trí tuệ nhân tạo 4 45 30 
13 TH113 Quản lý ñề án phần mềm 2 30 0 
14 TH114 Lý thuyết ñồ thị 4 45 30 
vii 
Các môn học Chuyên ngành Hệ thống thông tin 
STT Mã MH Tên môn học Số TC Số tiết LT Số tiết TH 
1 TH201 Thiết kế cơ sở dữ liệu 4 45 30 
2 TH202 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu 4 45 30 
3 TH203 Phân tích và thiết kế HTTT 5 60 30 
4 TH204 Nhập môn Kế toán tài chính 3 45 0 
5 TH205 Nhập môn Quản trị doanh nghiệp 3 45 0 
Các môn học Chuyên ngành Công nghệ tri thức 
STT Mã MH Tên môn học Số TC Số tiết LT Số tiết TH 
1 TH301 ðặc tả hình thức 5 60 30 
2 TH302 Các hệ cơ sở tri thức 5 60 30 
3 TH303 Xử lý ảnh 4 45 30 
4 TH304 Nhận dạng 5 60 30 
Các môn học Chuyên ngành Công nghệ phần mềm 
STT Mã MH Tên môn học Số TC Số tiết LT Số tiết TH 
1 TH301 ðặc tả hình thức 5 60 30 
2 TH401 Xây dựng phần mềm hướng ñối tượng 5 60 30 
3 TH402 CC&MT Phát triển phần mềm 4 45 30 
4 TH403 Công nghệ phần mềm nâng cao 5 60 30 
Các môn học Chuyên ngành Mạng máy tính & Viễn thông 
STT Mã MH Tên môn học Số TC Số tiết LT Số tiết TH 
1 TH501 Mạng máy tính nâng cao 4 45 30 
2 TH502 Cơ sở mạng viễn thông 3 45 0 
3 TH503 Kỹ thuật truyền dữ liệu 4 45 30 
4 TH504 Thiết kế ứng dụng mạng 4 45 30 
5 TH505 Lập trình ứng dụng mạng 4 45 30 
viii 
Các môn học Tự chọn 
STT Mã MH Tên môn học Số TC Số tiết LT Số tiết TH 
1 TH131 Lập trình Logic 3 30 30 
2 TH132 Nhập môn Máy học 3 30 30 
3 TH133 Logic mờ 3 30 30 
4 TH134 Lập trình C trên Windows 4 45 30 
5 TH135 Công nghệ truyền thông & Ứng dụng 3 45 0 
6 TH136 Khai thác dữ liệu & Ứng dụng 2 30 0 
7 TH137 Xử lý ngôn ngữ tự nhiên 3 30 30 
8 TH138 Xử lý tín hiệu số 4 45 30 
9 TH139 Hệ ñiều hành UNIX 2 30 0 
10 TH140 Thiết kế mạng 4 45 30 
11 TH141 Seminar mạng máy tính 3 45 0 
12 TH142 Linux 4 45 30 
13 TH143 Thiết kế và lập trình Web 4 45 30 
14 TH144 Trình biên dịch 4 45 30 
15 TH145 Cơ sở dữ liệu phân tán 2 30 0 
16 TH146 Hệ thống và mạng 5 60 30 
17 TH147 Thiết kế ứng dụng Intranet 3 30 30 
18 TH151 Bảo mật 4 45 30 
19 TH152 Các hệ thống phân tán 3 30 30 
ix 
Các Chuyên ñề tốt nghiệp 
STT Mã MH Tên môn học Số TC Số tiết LT Số tiết TH 
1 TH126 Chuyên ñề ñồ họa ứng dụng 3 45 0 
2 TH127 Chuyên ñề Oracle 3 45 0 
3 TH128 Lập trình Java 3 45 0 
4 TH601 Chuyên ñề Công nghệ tri thức 4 45 30 
5 TH602 Chuyên ñề Công nghệ phần mềm 4 45 30 
6 TH603 Chuyên ñề Hệ thống thông tin 4 45 30 
7 TH604 Chuyên ñề Mạng máy tính & Viễn thông 4 45 30 
Nguồn: Trường ðại học Khoa học Tự nhiên, 2007 
2. Chương trình ñào tạo Công nghệ thông tin của Trường ðại học Canberra 
Học kỳ 1 Học kỳ 2 
Năm 1 
1. Hệ thống thông tin trong tổ chức 1. Thiết kế dữ liệu 
2. Giới thiệu về công nghệ thông tin 2. Công nghệ phần mềm 1 
3. Toán rời rạc/ hoặc Toán học trong khoa học 
thông tin 
3. Thực hành chuyên môn trong công nghệ thông 
tin 
3. Môn tự chọn 1 4. Môn tự chọn 2 
Năm 2 
1. Thiết kế sự tương tác con người và máy tính 1. Phân tích và thiết kế hệ thống 
2. Công nghệ phần mềm 2 2. Lập trình và thiết kế web 
3. Phần mềm hệ thồng 3. Quản lý dự án 
4. Môn tự chọn 3 4. Môn tự chọn 4 
Năm 3 
1. Quản lý tài liệu và công việc/ hoặc Bảo mật 1. Dự án công nghệ thông tin 
2. Thiết kế phần mềm hướng ñối tượng 2. Kỹ thuật hệ thống phân phối 
3. Thực hành thiết kế phần mềm 3. Môn tự chọn Công nghệ thông tin 2 
4. Môn tự chọn Công nghệ thông tin 1 
x
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 
1. Nghị quyết 49/CP, ngày 04/08/1993 của Thủ tướng chính phủ về phát triển 
CNTT của chính phủ Việt Nam. 
2. Quyết ñịnh số 05/2007/Qð-BTTTT, ngày 26/10/2007 của Bộ Thông tin và 
Truyền thông về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Công 
nghệ thông tin Việt Nam ñến năm 2020. 
3. Quyết ñịnh số 115/2006/Qð-UBND, ngày 21/7/2006 của Ủy ban Nhân dân 
thành phố về Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành ñộng thực 
hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2006-2010. 
4. Quyết ñịnh số 4383/Qð – UBND ngày 27/9/2007, của Chủ tịch ủy ban Nhân 
dân thành phố, về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển nhân lực công nghệ thông 
tin thành phố Hồ Chí Minh. 
5. Quyết ñịnh số 145/2007/Qð-UBND, ngày 28/12/2007 của Ủy ban Nhân dân 
thành phố về Phê duyệt Chương trình phát triển công nghệ thông tin – truyền 
thông thành phố Hồ Chí Minh giai ñoạn 2007-2010. 
2. SÁCH 
6. H. John Bernardin (2007, Fourth), Human resource management, Mc Graw-
Hill International Editor, U.S.A. 
---- 
7. Trần Kim Dung (2005, tái bản lần tứ tư), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất 
bản Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh. 
xi 
3. BÁO CÁO 
8. Computing Research Association (1999), The Supply of Information 
Technology Workers in the United States, 
www.cra.org/reports/wits/chapter_1.html, (ngày truy cập 25/12/2007). 
9. Computing Research Association (1999), The Supply of Information 
Technology Workers in the United States, 
www.cra.org/reports/wits/chapter_5.html, (ngày truy cập 25/12/2007). 
10. Computing Research Association (1999), The Supply of Information 
Technology Workers in the United States, 
www.cra.org/reports/wits/chapter_6.html, (ngày truy cập 25/12/2007). 
11. Computing Research Association (1999), The Supply of Information 
Technology Workers in the United States, 
www.cra.org/reports/wits/chapter_9.html, (ngày truy cập 25/12/2007). 
12. Computing Research Association (1999), The Supply of Information 
Technology Workers in the United States, 
www.cra.org/reports/wits/chapter_10.html, (ngày truy cập 25/12/2007). 
13. Gyu-hee Hwang, Joong-man Lee (2006), IT Human Resource Development 
and Management in Korea, 
www.jil.go.jp/event/symposium/documents/20060302/korea_02.pdf, (ngày 
truy cập 20/2/2007). 
14. Industrial College of the Armed Forces (2004), Information technology, 
www.ndu.edu/icaf/industry/reports/2004/pdf/2004_INFORMATION_TECH
NOLOGY.pdf, (ngày truy cập 23/9/2007). 
15. Maxwell, Terrence A. (1998), The Information Technology Workforce 
Crisis: Planning for the Next Environment, 
xii 
nysforum.org/documents/pdf/reports/worktrn5.pdf, (ngày truy cập 
25/9/2007). 
16. National Research Center for Career and Technical Education Univerity of 
Minnesota (2001), Influence of industry – Sponsored Credentials in the 
Information technoloty industry, 
www.nccte.org/publications/infosynthesis/r&dreport/PerceivedInfl_Bartlett.p
df (ngày truy cập 3/11/2007). 
17. Prof. Chhabi Lal Gajurel & Rajib Subba (2000), Information & 
Communication Technology Policy and Strategy, Nepal, Human Resource 
Development, idrc.ca/uploads/user-S/1035491740099153fr.pdf, (ngày truy 
cập 25/9/2007). 
18. Research Report of Shanghai Research Center (2004), Report on the 
Prospect of IT Aplications in Asia, 
unpan1.un.org/intradoc/groups/public/documents/APCITY/UNPAN022805.
pdf, (ngày truy cập 10/11/2007). 
19. United Nations (2001), Human Resource Development for Information 
Technology, www.unescap.org/tid/projects/hrd_it_f1.pdf, (ngày truy cập 
20/02/2008). 
20. U.S. Department of Commerce (2003), Education and Training for the 
Information Technology Workforce, 
www.technology.gov/reports/ITWorkForce/ITWF2003.pdf, (ngày truy cập 
3/11/2007). 
21. Wane International report, no.2 (2004), The US Information Technology 
Workforce in the New Economy, www.wane.ca/PDF/IR2.pdf, (ngày truy cập 
10/11/2007). 
xiii 
----- 
22. Bộ Giáo dục và ðào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông (2008), Hội thảo 
Quốc gia ðào tạo Nguồn nhân lực Công nghệ Thông tin và Truyền thông 
theo yêu cầu xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tp. ðà Nẵng. 
23. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2007), Những ñiều cần biết về tuyển sinh ñại học 
và cao ñẳng năm 2007, ts.edu.net.vn, (ngày truy cập 28/12/2007). 
24. Khoa công nghệ thông tin, trường ñại học Khoa học Tự nhiên (2007), 
Chương trình ðào tạo Cử nhân tin học, 
 (ngày truy 
cập 28/12/2007). 
25. Khoa Khoa học và Kỹ Thuật máy tính, trường ðại học Bách Khoa (2007), 
Undergraduate Curriculum,  
(ngày truy cập 28/12/2007). 
26. Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh (2006), Báo cáo tình hình 
thực hiện công tác năm 2006 và chương trình công tác năm 2007, Sở Bưu 
chính, Viễn thông, thành phố Hồ Chí Minh. 
27. Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh (2006), Báo cáo tóm tắt 
Nội dung buổi gặp mặt giữa thành phố và các doanh nghiệp có nhu cầu nhân 
lực CNTT, Sở Bưu chính, Viễn thông, thành phố Hồ Chí Minh. 
28. Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh (2007), Báo cáo tình hình 
thực hiện công tác năm 2007 và chương trình công tác năm 2008, Sở Bưu 
chính, Viễn thông, thành phố Hồ Chí Minh. 
29. Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh (2007), Báo cáo tóm tắt 
kết quả khảo sát nhu cầu nhân lực CNTT thành phố ñến năm 2010, Sở Bưu 
chính, Viễn thông, thành phố Hồ Chí Minh. 
xiv 
30. Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh (2008), Báo cáo Gặp mặt 
ñầu năm ngành Công nghệ Thông tin thành phố 2008, Sở Bưu chính, Viễn 
thông, thành phố Hồ Chí Minh. 
31. Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh (2007), Báo cáo sơ kết 
chương trình ñào tạo 300 Tiến sĩ, thạc sỹ năm 2007, Sở Khoa học và Công 
nghệ thành phố Hồ Chí Minh, Tp.Hố Chí Minh. 
4. LUẬN VĂN 
32. ðàm Xuân Anh (2004), Một số giải pháp ñào tạo nguồn nhân lực cho ngành 
dệt may Tp.HCM, Trường ðại học Kinh Tế Tp.HCM, Tp.HCM. 
33. Vũ Quốc Bỉnh (2005), Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Ninh 
Thuận giai ñoạn 2004-2010, Trường ðại học Kinh Tế Tp.HCM, Tp.HCM. 
34. Bùi Thị Thanh (2005), Phát triển nguồn nhân lực vùng ñồng bằng sông Cửu 
Long ñến năm 2020, Trường ðại học Kinh Tế Tp.HCM, Tp.HCM. 
5. BÀI BÁO 
35. Nguyễn Hằng (2005), “Thiếu nhân lực CNTT - những dấu hiệu khủng 
hoảng”, Vnexpress Tin Nhanh Vietnam, 
 (ngày truy 
cập 24/11/2007). 
36. GS.Ts Nguyễn Lãm (2007), Suy nghĩ về ñào tạo nhân lực công nghệ thông 
tin, Trang tin tức Hội tin học thành phố, tháng 1 năm 2007 (online), 
(ngày truy cập 24/11/2007). 
37. Huỳnh Bửu Sơn (2008) , ðọc thế giới phẳng của Thomas Friedman, trang 
Sách hay, Nhà xuất bản Trẻ, 
xv 
 (ngày truy 
cập 28/3/2008). 
38. Hoàng Tùng (2008), “Tăng chất lượng nhân lực CNTT, kích thích cạnh tranh 
DN”, Trang tin Cổng Giao dịch phần mềm Việt Nam, 
0&tabid=15, (ngày truy cập 28/2/2008). 
39. Thế giới vi tính (2006), “Chi phí ñào tạo nhân lực CNTT tại Việt Nam hiện 
quá thấp”, ðiểm tin ngày 14/2/2006, 
 (ngày truy 
cập 28/12/2007). 
40. Tổng Liên ñoàn Lao ñộng Việt Nam (2007), Vài cách mới ñể “chiêu hiền ñãi 
sĩ”, Chuyên ñề Lao ñộng, Việc làm, Tiền lương (online), 
(ngày truy cập 01/3/2008). 
41. Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (2007), Những nét 
mới trong ñào tạo và thu hút nhân lực công nghệ cao của Ấn ðộ, Tri thức và 
phát triển Số 8 năm 2007, I. Xu thế, Dự báo, Chiến lược, Chính sách 
(online) 
4-04-22.2018/2007/2007_00008/MItem.2007-03-02.1434/MArticle.2007-03-
02.1729/marticle_view, (ngày truy cập 25/6/2007). 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Microsoft Word  luanvanv6300808.pdf