Qua những số liệu và phân tích ở trên, chúng ta đã có được một cái nhìn khái quát về thực trạng đầu tư phát triển thủy sản nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng. Với tiềm năng về nguồn lợi thủy sản cũng như vị trí địa lý thuận lợi và sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đã tạo ra thế mạnh riêng cho nuôi trồng thủy sản Việt Nam. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng, hệ thống pháp lý, khoa học công nghệ còn là điểm yếu chưa được khắc phục một cách triệt để . Xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới đã và đang tạo ra nhiều cơ hội cũng như không ít những thách thức cho phát triển nuôi trồng thủy sản Việt Nam. Trong hoàn cảnh đó, Việt Nam chúng ta đã không ngừng đổi mới và tìm tòi hướng đi đúng đắn cho đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhằm tận dụng tiềm năng sẵn có, phát huy lợi thế so sánh để nuôi trồng thủy sản thực sự trở thành nguồn nguyên liệu chính cho chế biến xuất khẩu, duy trì sự phát triển hiệu quả bền vững và góp phần tăng trưởng kinh tế ngành cũng như toàn nền kinh tế. Trong tương lai, tiềm năng và cơ hội cho nuôi trồng thủy sản còn rất lớn. Vì vậy, đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản có hiệu quả vừa là mục tiêu vừa là định hướng phát triển trong tương lai.
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu vê đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản , tôi đã hoàn thành đề tài: “ Đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”. Đề tài đã đưa ra được khái niệm, nội dung và sự cần thiết của đầu tư phát triển thủy sản nói chung và đầu tư nuôi trồng thủy sản nói riêng. Đề tài cũng đã phân tích , đánh giá tổng quát thực trạng đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản Việt Nam giai đoạn 2000 – 2004, trong đó có đánh giá về những thành tựu và tồn tại yếu kém cần khắc phục. Trên cơ sở đó, tôi đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn và sử dung, quản lý vốn có hiệu quả hơn trong đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản.
Do hạn chế về trình độ và khả năng tiếp cận thực tiễn nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý và bổ sung!
92 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1866 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và tiếp cận thị trường có trình độ cao.
Đội ngũ cán bộ quản lý và tiếp cận thị trường quốc tế còn thiếu về cả số lượng và chất lượng. Đặc biệt là cán bộ am hiểu về luật thương mại của các nước nhập khẩu cũng như quy định của tổ chức thương mại thế giới(WTO) còn rất hạn chế; không những vậy kiến thức chuyên ngành và ngoại ngữ còn kém. Thực tế này đã làm ảnh hưởng đến thương hiệu hàng thủy sản Việt Nam trên thế giới và ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác hội nhập. Trong những năm tới,để đáp ứng được yêu cầu hội nhập, chúng ta phải đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý và tiếp cận thị trường có trình độ cao, đồng thời nắm rõ luật pháp của các nước nhập khẩu thủy sản.
Để thu hút được một lượng vốn đầu tư lớn từ nước ngoài, Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa trong việc tạo lập một môi trường đầu tư, an toàn và hấp dẫn.
Trong những năm qua, mặc dù chúng ta đã có những chính sách thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài cho đầu tư nuôi trồng thủy sản nhưng kết quả đạt được còn quá ít. Nguyên nhân của tình trạng này là do môi trường đầu tư cho nuôi trồng thủy sản của nước ta chưa thực sự hấp dẫn và nỗ lực của Việt Nam giới thiệu tiềm năng phát triển thủy sản của mình với các nhà đầu tư nước ngoài chưa thực sự hiệu quả. Tình hình đó đỏi hỏi chúng ta phải nghiên cứu, tìm hiểu tiêu chí tài trợ của các tổ chức tài trợ song phương và đa phương, nguyện vọng của các nhà đầu tư nước ngoài đê cải thiện môi trường đầu tư hấp dẫn hơn, an toàn hơn. Trong xu thế hội nhập, vấn đề cạnh tranh thu hút vốn nước ngoài giưa các quốc gia cần vốn cũng trở nên gay gắt hơn…điều này càng đỏi hỏi chúng ta thực sự nỗ lực hơn nữa.
Từ những phân tích trên, chúng ta thấy rằng đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản Việt Nam có nhiều thế mạnh những cũng không ít những khó khăn, yếu kém; xu thế hội nhập kinh tế thế giới đã và đang tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức cho đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản Việt Nam. Bám sát thực tế đó mà chúng ta có thể đưa ra các quan điểm, định hướng, mục tiêu và các giải pháp cho đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản ngày càng hiệu quả trong thời gian tới.
3. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển nuôi trồng thủy sản Việt Nam trong thời gian tới.
3.1. Quan điểm phát triển nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam.
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ tái tạo nguồn lợi thuỷ sản,phòng chống dịch bệnh cho các đối tượng nuôi, theo hướng thực hiện nhanh CNH-HĐH nuôi trồng thuỷ sản. Bảo vệ nguồn lợ và môi trường sinh thái để phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững.
Sự dụng hợp lý và có hiệu quả các loại mặt nước vùng triều, đất nhiễm mặn, bãi bồi ven biển, eo, vịnh, đầm phá, ruộng trũng, hồ chứa mặt nước lớn, ao hồ nhỏ. Đẩu mạnh nuôi trồng thuỷ sản đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, bảo đảm anh ninh thực phẩm, tạo hàng hoá xuất khẩu và nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu, đưa xuất khẩu thuỷ sản trở thành động lực trong sản xuất.
Hướng mạnh vào phát triển nuôi nước lợ, nuôi biển, ưu tiên các đối tượng xuất khẩu, xác định tôm là đối tượng chủ lực nhằm sử dụng có hiệu quả đất, mặt nước, tạo sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế; quan tâm thích đáng tới phát triển nuôi trồng thủy sản miến núi, Tây nguyên vùng đồng bào dân tộc.
Coi khâu giống là khâu đột phá, sản xuất đủ giống với cơ cấu hợp lý có chất lượng, đúng thời vụ, giá cả hợp lý cho nhu cầu nuôi.
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản gắn với phát triển kinh tế xã hội, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống nông, ngư dân, góp phần ổn định chính trị, xã hội bảo vệ an ninh vùng biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, mọi thành phần kinh tế. Trong đó kinh tế nhà nước cùng kinh tế tập thể giữ vai trò nền tảng, thu hút các tổ chức các hình thức hợp tác phù hợp tăng cường cho đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
3.2. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong thời gian tới
Về cơ cấu sử dụng mặt nuớc: Trong những năm tới việc sử dụng mặt nước phải dựa trên cơ sở hình thức nuôi thích hợp với đối tượng nuôi ( vừa thâm canh, vừa tăng diện tích đồng thời theo dõi năng suất sản lượng để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp)
Về đối tượng nuôi: Tiếp tục đầu tư trọng điểm cho nuôi các đối tượng có hiệu quả kinh tế cao và là nguồn nguyên liệu chính cho chế biến xuất khẩu như: tôm sú, tôm càng xanh, cá biển…Di giống thuần hoá, chọn tạo giống nuôi mới có chất lượng, có giá trị bổ sung vào cơ cấu đàn giống nhằm thực hiện đa dạng hoá giống loài nuôi
Về khoa học- công nghệ: Đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật của thế giới và khu vực vào Việt Nam theo hướng du nhập những công nghệ mới về giống, nuôi, thức ăn, xử lý nước, bảo vệ môi trường đặc biệt đối với tôm, cá biển, nhuyễn thể. Tăng cường đầu tư một cách đồng bộ và hiện đại hoá cho hệ thống nghiên cứu. Đồng thời đổi mới công tác nghiên cứu theo hướng gắn liền với ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ với sản xuất.
Về cơ sở hạ tầng: Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp và xây dựng các trung tâm giống thuỷ sản quốc gia, các trại giống, các cơ sỏ sản xuất thức ăn công nghiệp, thuốc phòng trị bệnh, xủ lý môi trường , bảo vệ nguồn lợi, dự báo dịch bệnh.
3.3. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản
3.3.1. Mục tiêu chung
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhằm đảm bảo an ninh thực phẩm và tạo ng.ồn hàng xuất khẩu và nguyên vật liệu chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2010 đạt tổng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản trên 2 nghìn tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 3 tỷ USD, tạo việc làm cho khoảng 2 triệu người.
3.3.2. Mục tiêu cụ thể
Bảng 22: Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2010
STT
Các chi tiêu
Đơn vị
Năm
2005
2010
I.
Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản
1.345.000
2.000.000
1.
Cá nước ngọt
Tấn
670.000
870.000
2.
Sản lượng tôm sú
Tấn
250.000
360.000
3.
Sản lượng tôm CX
Tấn
35.000
60.000
4.
Cá biển
Tấn
42.000
120.000
5.
Nhuyễn thể
Tấn
200.000
380.000
6.
Sản phẩm khác
Tấn
148.000
210.000
II.
Kim ngạch xuất khẩu
TR. USD
1.700
3.000
III.
Thu hút lao động
Người
1.400.000
2.000.000
IV.
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản
Ha
1.300.000
1.600.000
1.
Nước ngọt
Ha
600.000
750.000
2.
Nước lợ, biển
ha
700.000
850.000
Nguồn: Vụ KH& TC- Bộ Thuỷ Sản
Trong những năm tới, phát triển thuỷ sản được coi là ngành kinh tế mũi nhọn để tạo ra tốc độ tăng trưởng mới trong nông nghiệp. Nước ta có tiềm năng về mặt nước, thị trường các sản phẩm thuỷ sản trên thế giới tương đối ổn định nhu cầu tiếp tục tăng hàng năm, ta có thể ứng dụng ngay công nghệ mới, nhất là nuôi tôm công nghiệp năng suất cao, nuôi tôm không bị bệnh…để tạo bước nhảy vọt trong sản xuất. Với nguồn tiềm năng lớn và lâu dài như đã phân tích, thời gian tới cần phải đẩy mạnh nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, trong đó tập trung phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản với đối tượng đa dạng. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhằm đảm bảo an ninh thực phẩm và tạo nguồn nguyên liệu chủ yếu cho xuất khẩu. Phấn đấu tổng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2005 đạt mức 1.345.000 tấn và đến năm 2010 đạt lên mức 2000.000 tấn. Dự tính kim ngạch xuất khẩu đến năm 2005 đạt 1700 triệu USD, và đến năm 2010 đạt 3000 triệu USD. Cùng với mục tiêu tổng sản lượng nuôi trồng và giá trị kim ngạch xuất khẩu là mục tiêu giải quyết việc làm cho 1.400.000 lao động năm 2005 , 2000.000 lao động năm 2010. Với các hình thức nuôi phong phú: nuôi quảng canh, nuôi thâm canh và nuôi công nghiệp, mục tiêu đến năm 2006 diện tích nuôi trồng thuỷ sản khoảng 1.300.000 ha và năm 2010 là 1.700.000 ha. Để đạt được hoặc vượt các mục tiêu trên, trong những năm tới Đảng, Nhà nước và Ngành cần tiếp tục quan tâm hơn nữa cho đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
4. Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 2006-2010.
4.1. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản theo nguồn vốn
Bảng 23 : Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 2006- 2010 theo nguồn vốn.
Chỉ tiêu
Vốn( tỷ đồng)
Tỷ lệ( %)
Tổng vốn
17.461
100
Ngân sách
3.143
18
Tín dụng, trung và dài hạn
4.365
24
Tín dụng thương mại
2.619
14
Tư huy động
6.111
34
Nước ngoài
1.222
10
Nguồn: Vụ Tổng hợp KTQD- Bộ KH&ĐT
Để nuôi trồng thuỷ sản thực sự phát huy được lợi thế của mình, thực sự đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, nhu cầu chế biến xuất khẩu và góp phần đưa thuỷ sản trở thành ngành kinh tê mũi nhọn thì nhu cầu vốn đầu tư cho lĩnh vực ngày càng lớn. Tổng nhu cầu vốn cho giai đoạn 2006-2010 là 17.461 tỷ đồng, tính ra trung bình mỗi năm sẽ cần một lượng vốn là 3.492,20 tỷ đồng. Trong khi đó lượng vốn cho nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 2000-2004 mới ở mức 7.940,94 tỷ đồng, trung bình là 1.588,18 tỷ đồng mỗi năm. Như vậy nhu cầu vốn cho giai đoạn 2006-2010 đã tăng lên 2,19 lần so với nhu cầu vốn giai đoạn 2000- 2004. Đây là một con số đáng mừng cho nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam trong những năm tới vì con số này chứng tỏ đầu tư vào lĩnh vực này đang ngày càng khởi sắc và sôi động. Tuy nhiên, với nhu cầu vốn như vậy đòi hỏi Chính phủ và Ngành phải có những chính sách, biện pháp hiệu quả hơn trong việc huy động và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Vốn Ngân sách: Nhu cầu vốn Ngân sách nhà nước cho nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 2006-2010 là 3.143 tỷ đồng. Như vậy con số này đã tăng 3,02 lần so với giai đoạn 2000- 2004(1.040 tỷ đồng). Xét về tỷ trọng, dự tính nhu cầu nguồn vốn này chiếm khoảng 18% tổng nhu cầu; trong khi đó giai đoạn trước chỉ ở mức khoảng 14%; đây là một hướng tiến triển đáng mừng trong cơ cấu vốn cho nuôi trồng thuỷ sản trong giai đoạn tới.
Trong thời gian tới, nguồn vốn này sẽ được dùng để đầu tư các hạng mục sau:
Quy hoạch cụ thể các vùng nuôi, xây dựng hệ thống quốc gia, đầu tư một phần vốn ngân sách cải tạo và nâng cấp các trại giống cấp I.
Đầu tư cho nghiên cứu khoa học, nhập các đối tượng nuôi mới, công nghệ mới. Trợ giá một số giống thuỷ sản cần phát triển ở vùng sâu, vùng xa và trợ giá sản xuất nhân tạo, di giống thuần hoá giống có giá trị.
Đầu tư xây dựng các trạm quan trắc, kiểm dịch, cảnh báo môi trường
Đầu tư cho nguồn nhân lực.
Đầu tư cho đầu tư hoạt động khuyến ngư.
Đầu tư cho quản lý, điều hành hoạt động chương trình.
Vốn tín dụng trung, dài hạn: Giai đoạn 2006- 2010, nhu cầu vốn tín dụng trung, dài hạn cho đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản ở mức cao là 4.365 tỷ đồng ( chiếm 25% tổng nhu cầu vốn, chỉ đứng thứ 2 sau vốn huy động). So với mức vốn 1.234.5 tỷ đồng giai đoạn 2000-2004 thì giai nhu cầu vốn giai đoạn 2006-2010 đã tăng lên gần 4 lần. Điều này chứng tỏ vốn tín dụng trung, dài hạn ngày càng phát huy được tính hiệu quả của mình và góp phần quan trọng trong chiến lược huy động vốn cho đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản.
Trong những năm sắp tới, nguồn vốn này được dùng để đầu tư cho cải tạo, nâmg cấp, xây dựng mới cơ sở sản xuất giống cấp I, II và các cơ sở sản xuất giống, cải tạo ao, đầm nuôi của các thành phần kinh tế.
Vốn tín dụng thương mại: Giai đoạn 2006-2010, nhu cầu vốn tín dụng thương mại cho đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản là 2.619 tỷ đồng, con số này gấp 3,14 lần con số giai đoạn 2000-2004. Như vậy, trong những năm tới hệ thống các ngân hàng thương mại sẽ ngày càng đóng góp vai trò quan trọng trong việc huy động và tạo vốn cho đầu tư nuôi trồng thủy sản. Nguồn vốn này sẽ được đầu tư cho sản xuất kinh doanh giống, thức ăn, thuốc chữa bệnh và các vật tư chuyên dùng phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.
Vốn tự huy động: Với sự tăng trưởng về kinh tế xã hội là thu nhập của người dân cũng ngày càng được nâng cao, kéo theo đó là vốn tích lũy trong dân ngày một nhiều. Thêm vào đó, nuôi trồng thủy sản lại là lĩnh vực gần gũi, gắn liền với người dân. Chính vì vậy, Đảng, Chính Phủ và Ngành luôn xác định nguồn vốn huy động trong dân là nguồn vốn có tính chủ động cao, góp tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu tổng vốn huy động. Điều này thể hiện ở mức nhu cầu vốn huy động cho giai đoạn 2006-2010 là 6.111 tỷ đồng, chiếm 34% trong tổng vốn.
Vốn đầu tư nước ngoài: Giai đoạn 2000-2004, tuy đã có nhiều chính sách, biện pháp nhằm huy động nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài nhưng lượng vốn đạt được còn ở mức rất hạn chê ( khoảng 213,65 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 2,6%). Trong thời gian tới, mục tiêu của chúng ta là phải tạo hơn nữa niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài và hoàn thiên hơn nữa cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài để huy động được một lượng vốn lớn từ nước ngoài. Biểu hiện cụ thê ở mục tiêu phải huy động được 1.222 tỷ đồng từ nước ngoài cho đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2006-2010. Như vậy so với giai đoạn 2000- 2004, nhu cầu nguồn vốn này đã tăng lên ở tốc độ rất cao là 5,7 lần.
Trong những năm tới, vốn đầu tư nước ngoài thông qua các dự án với AIT, DANIDA, NORAD, dự án ODA…để đầu tư vào việc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, nhập công nghệ mới.
4.2. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển cho nuôi trồng thủy sản theo vùng kinh tế giai đoạn 2006-2010.
Bảng 24: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản theo vùng kinh tế giai đoạn 2006-2010
Vùng kinh tế
Vốn( tỷ đồng)
Tỷ lệ (%)
Tổng nhu cầu vốn
17.461
100
Miền núi phía Bắc
265
1,52
Đồng bằng Bắc Bộ
2.843
16,28
Miền Trung
3.586
20,54
Tây Nguyên
139
0,8
Đông Nam Bộ
786
4,5
Đồng Bằng sông Cửu Long
9.842
56,36
Nguồn: vụ Tổng Hợp- Bộ KH&ĐT
Trong những năm tới, Chính phủ và Ngành tiếp tục chủ trương tập trung đầu tư trọng điểm vào các vùng kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản. Cụ thể là 3 vùng kinh tế trọng điểm, có điều kiện tự nhiên và nguồn lợi thủy sản để phát triển nuôi trồng thủy sản trên cả 3 dạng nước, đó là: Đồng bằng Bắc Bộ, Miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, đồng bằng sông Cửu Long vẫn là vùng có nhu cầu vốn cao nhất: 9.842 tỷ đồng, chiếm 56,36% tổng nhu cầu vốn. Trong khi đó, vốn cho vùng kinh tế này ở giai đoạn 2000-2004 chỉ mới ở mức 4.125 tỷ đồng với tỷ trọng khoảng 52% tổng nhu cầu vốn. Như vậy, trong những năm tới, Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục cần một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, 2 vùng kinh tế có nhu cầu vốn lớn nữa là Miền Trung và Đồng Bằng Bắc Bộ. Đây cũng là những vùng kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản, cần tiếp tục chú trọng đầu tư trong những năm tiếp theo.
4.3. Nhu cầu vốn đầu tư nuôi trồng thủy sản theo lĩnh vực giai đoạn 2006-2010
Bảng 25 : Nhu cầu vốn đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản theo lĩnh vực giai đoạn 2006-2010.
Chỉ tiêu
Vốn( tỷ đồng)
Tỷ lệ ( %)
Tổng nhu cầu vốn
17.461
100
Giống
3.527
20,2
Hạ tầng nuôi
9.343
53,5
Thức ăn, hậu cần
2.148
12,3
Khoa học công nghệ
1.362
7,8
Đào tạo
785
4,5
Khuyến ngư
192
1,1
Khác
104
0,6
Nguồn: Vụ Tổng Hợp KTQD- Bộ KH&ĐT
Giống và hạ tầng nuôi luôn là 2 lĩnh vực quan trọng, là cơ sở ban đầu và có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại trong công cuộc đầu tư nuôi trồng thủy sản. Vì vậy mà nhu cầu vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển nuôi và xây dựng các cơ sở sản xuất giống ngày càng lớn. Giai đoạn 2006-2010, dự tính nhu cầu vốn cho hạ tầng nuôi là 9.343 tỷ đồng, trung bình 1.868,6 tỷ đồng mỗi năm, chiếm 53,5% tổng nhu cầu vốn. Trong khi đó vốn cho hạ tầng nuôi giai đoạn 2000-2004 mới ở mức 4.085,8 tỷ đồng, trung bình 817,16 tỷ đồng mỗi năm, chiếm 52% tổng vốn. Như vậy, so với giai đoạn 2000-2004, nhu cầu vốn cho giai đoạn 2006-2010 đã tăng cả về quy mô và tỷ trọng, đặc biệt là về quy mô tăng 2,29 lần. Bên cạnh đó, nhu cầu vốn cho các cơ sở sản xuất giống cũng rất lớn là : 3.527 tỷ đồng, trung bình 705,4 tỷ đồng mỗi năm, chiếm 20,2% tổng nhu cầu vốn. Ngoài ra, nhu cầu vốn cho các lĩnh vực khác như đào tạo, khoa học công nghệ và thức ăn cũng rất đáng kể. Tóm lại, trong giai đoạn 2006-2010 sắp tới, nhu cầu vốn đầu tư cho các lĩnh vực trong nuôi trồng thủy sản đều ở mức rất cao, đặc biệt phải chú ý đến nhu cầu vốn cho các lĩnh vực quan trọng như : giống, hạ tầng nuôi hay khoa học công nghệ
4.4. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển thủy sản theo các đề án nuôi
Bảng 26 : Nhu cầu vốn đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản theo các đề án giai đoan 2006- 2010
Các dự án
Vốn( tỷ đồng)
Tỷ lệ(%)
Tổng vốn
17.461
100
A. Nuôi lợ, mặn
14.623
83,37
Tôm sú
11.664
67
Cá biển
2.677
14,79
Nhuyễn thể
124
0,70
Rong biển
158
0,87
B. Nuôi nước ngọt
2.678
15,65
Tôm càng xanh
2.300
13,43
Ao hồ nhỏ
156
0,92
Ruộng trũng
90
0,55
Mặt nước lớn
132
0,75
C. Hoạt động khác
160
1,00
Nguồn: Vụ Tổng hợp KTQD- Bộ KH&ĐT
Nuôi nước lợ, mặn: Giai đoạn 2000- 2004, vốn cho đối tượng nuôi này là 6.293,69 tỷ đồng, trung bình 1.258,7 tỷ đồng mỗi năm, chiếm khoảng 79% tổng vốn. Nuôi mặn, lợ ngày càng khẳng định được tính hiệu quả của nó nên nhu cầu vốn đầu tư cho đối tượng này đang và sẽ tiếp tục tăng lên. Đến giai đoạn 2006-2010, nhu cầu vốn cho đối tượng này sẽ lên mức 14.623 tỷ đồng, trung bình 292,46 tỷ đồng một năm và chiếm 83,37% tổng vốn. Như vậy nhu cầu vốn cho nuôi mặn lợ giai đoạn 2006-2010 đã tăng 2.3 lần so với giai đoạn 2000- 2004. Trong đó nhu cầu vốn cho tôm, sú và cá biển vẫn chiếm đa số. Nhu cầu vốn cho nuôi tôm sú 11.664 tỷ đồng, chiếm 67% và nhu cầu vốn cho cá biển là 2.667 tỷ đồng, chiếm 14,79%. So với giai đoạn trước nhu cầu vốn cho hai đối tượng này đã tăng lên đáng kể.
Nuôi nước ngọt: Giai đoạn 2000- 2004 nhu cầu vốn cho nuôi nước ngọt là 1.647,25 tỷ đồng, trung bình là 329,45 tỷ đồng mỗi năm và chiêm tỷ trọng khoảng 20% tổng vốn. Đến giai đoạn 2006-2010, kế hoạch vốn cho đối tượng này tăng 1,62 lần; cụ thể là 2.678 tỷ đồng, trung bình 536,6 tỷ đồng mỗi năm. Tuy nhiên xét về tỷ trọng thì nhu cầu vốn cho đối tượng này sẽ giảm xuống còn khoảng 15,65% vào giai đoạn tới. Đây là hướng tất yếu vì đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản đang và sẽ hướng trọng điểm vào nuôi mặn, lợ.
II. Một số các giải pháp tăng cường đầu tư phát triển cho nuôi trồng thủy sản
1. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn đầu tư cho nuôi trồng thủy sản
Theo dự báo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2006-2010 la 17.461 tỷ đồng. Đây là con số khá lớn đòi hỏi Đảng, Nhà nước và Ngành phải nỗ lực hơn nữa trong công tác tổ chức huy động vốn. Trong đó nhấn mạnh xây dựng chính sách huy động vốn đầu tư theo mô hình tổng hợp nguồn lực với phương châm: “ nguồn trong nước là quyết định, nguồn tại chổ là cơ bản, nguồn bên ngoài là quan trọng, nguồn Ngân sách là nhân tố dẫn đường, nền tảng cho mọi công cuộc đầu tư”. Tập trung đầu tư cải tạo, xây dựng nâng cấp cơ sỏ hạ tầng trong ngành thủy sản từ nguồn vốn ngân sách, nguồn ODA và các nguồn tài trợ ưu đãi khác để tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút các nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Cụ thể giải pháp cho từng nguồn vốn như sau:
ă Nguồn vốn trong nước:
Vốn ngân sách: Đây là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản. Đó là nguồn vốn quan trọng dẫn đường trong chiến lược đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này se được huy động cho quy hoạch tổng thể các vùng nuôi; xây dựng hệ thống thủy lợi, đường giao thông, điện ; xây dựng, cải tạo, nâng cấp các trung tâm giống Quốc gia; đầu tư cho nghiên cứu khoa học công nghệ; nhập các đối tượng nuôi mới, công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực. Để thu hút nguồn vốn này, Ngành thủy sản cần tập trung tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp, hoàn thiện việc xây dựng định hướng chiến lược nuôi trồng thủy sản, đồng thời đề xuất những dự án khả thi nhằm thu hút vốn ngân sách.
Vốn tín dụng đầu tư: Để tăng cường nguồn vốn này cho đầu tư phát triển nuôi trồng, nhà nước cần phải chú trọng điều chỉnh chính sách tiền tệ, tín dụng ngày càng hợp lý hơn. Trong đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ vai trò chủ yếu trong việc giải quyết nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nuôi trồng thủy sản cần thực hiện một số giải pháp đổi mới sau:
b Đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua các hình thức gửi tiền tiết kiệm, kỳ phiếu ngân hàng ghi thu bằng tiền Việt Nam, bằng ngoại tệ, bằng vàng với nhiều thời hạn khác nhau để có thể phù hợp với các nguồn vốn tạm thời trong dân cư.
b Ưu tiên phát triển các hình thức thu hút vốn trung và dài hạn để phù hợp với nhu cầu vay cho đầu tư phát triển ngành thủy sản và nuôi trồng thủy sản, tạo tiền đề cho mức tăng dư nợ trung và dài hạn.
b Chủ động tham gia thị trường liên ngân hàng để huy động và sử dụng vốn linh hoạt và hiệu quả.
b Nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động vốn thông qua các đại lý là các quỹ tín dụng nhân dân.
b Cải tiến, đa dạng hóa các hình thức cho vay và thanh toán nhằm vừa rút ngắn quá trình vận động của đồng vốn đến đúng địa chỉ đầu tư, vừa tiết kiệm đồng vốn, giảm chi phí tín dụng.
b Tích cực đàm phán vay ưu đãi của các tổ chức quốc tế và chính phủ các nước; đồng thời dự báo kịp thời những biến động về tỷ giá để có chính sách vay bằng ngoại tệ và cho vay lại phù hợp, đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Nguồn vốn tự huy động: Đây là nguồn vốn có tiềm năng rất lớn nhưng chưa được khai thác triệt để. Lượng tiền nhàn rỗi trong dân còn nhiều , tồn tại dưới hình thức: “ tiền mặt trong nhà”, chưa có động lực để biến thành vốn đầu tư gây nên tình trạng “ thừa tiền, thiếu vốn”. Vì vậy cần phải tổ chức tốt mạng lưới quỹ tiết kiệm cũng như hệ thống tín dụng nhân dân, hệ thống tín dụng ngân hàng và thị trường chứng khoán. ở những vùng có tiềm năng nuôi trồng thủy sản cần cử các cán bộ chuyên môn trực tiếp hướng dẫn , tuyên truyền hoặc tổ chức các lớp đào tạo ngắn ngày cho bà con nông dân hiểu biết hơn về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản và những lợi ích do nó mang lại. Từ đó, tạo cơ sở động lực cho người dân bỏ vốn cho đầu tư.
Bên cạnh đó, nhà nước cần nhanh chóng xử lý những vấn đề còn tồn tại trong thủ tục pháp lý trong luật khuyến khích đầu tư trong nước liên quan đến lĩnh vực nuôi trồng thủy sản như: Chính sách về sử dụng đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản, chính sách về thuế, chính sách về vốn, chính sách về trợ giá một số giống nuôi thủy sản , chính sách hỗ trợ cho nuôi trồng thủy sản gặp rủi ro…Đồng thời bổ sung, đồng bộ hóa các văn bản dưới luật để văn bản này thực sự là căn cứ thu hút khuyên khích mọi tầng lớp nhân dân bỏ vốn đầu tư cho nuôi trồng thủy sản.
ă Nguồn vốn nước ngoài: Nguồn vốn nước ngoài có vai trò rất quan trọng trong công cuộc đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên lượng vốn huy động trong những năm qua còn rất hạn chế ( trung bình 38,5 tỷ đồng/ năm). trong khi đó nhu cầu vốn cho giai đoạn 2006-2010 là 1.222 tỷ đồng. Con số này khá lớn đòi hỏi đỏi chúng ta phải thực sự nỗ lực trong việc đưa ra những giải pháp thu hút ngày càng mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài cho đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản. Cụ thể cần chú ý đến một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:
b Hoàn thiện bổ sung hệ thống luật pháp, chính sách tạo ra môi trường pháp lý ổn định và nhất quán cho hoạt động đầu tư , mở rộng các hoạt động tư vấn đầu tư, mở rộng các hoạt động tư vấn đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn hơn. Đặc biệt luôn giữ vững sự ổn định kinh tế –chính trị- xã hội của đất nước
b Nhà nước cần tài trợ cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng và coi đó là một trong những cơ sở để có thể hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài và khuyến khích đầu tư.
b Phải xác định chi tiết quy hoạch từng vùng, quy hoạch từng lĩnh vực và có những ưu tiên khuyến khích cụ thể.
b Khẩn trương xây dựng một số khu kinh tế mở có quy chế riêng cho đầu tư nước ngoài tại một số huyện đảo hoặc vùng ven biển về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và sản xuất con giống nuôi trồng thủy sản với giá trị kinh tế cao, để tiến hành nuôi trồng cho các vùng nuôi trong cả nước.
b Tiến hành lập danh sách các dự án gọi vốn đầu tư, đồng thời tiến hành xây dựng quy chế trách nhiệm và phân cấp cụ thể để các địa phương, cơ sở chủ động tìm kiếm các nguồn vốn và phương thức hợp tác.
b Xây dựng hành lang pháp lý hấp dẫn đối với đầu tư vào lĩnh vực nuôi trồng thủy sản như các ưu đãi về thuế sử dụng đất đầu tư cho nuôi trồng thủy sản đặc biệt là các vùng cát ven biển; các ưu đãi cho các xí nghiệp đi tiên phong trong phát triển nuôi biển, nuôi công nghiệp…
Ngoài ra cần phải nâng cao tỷ lệ vốn góp của bên Việt Nam nhằm đảm bảo lợi ích lâu dài của đất nước, đồng thời nâng cao năng lực công nghệ quốc gia để tiếp nhận và thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến . Hơn nữa, cần phải tận dụng tối đa mọi khả năng hiệu quả mà đầu tư nước ngoài có thể mang lại bằng cách quy hoạch các vùng nuôi với quy mô công nghiệp, huy động và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với chiến lược quy hoạch đầu tư.
2. Nhóm giải pháp nhằm sử dụng và quản lý hiệu quả vốn đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản
2.1. Công tác quy hoạch trong nuôi trồng thủy sản cần cụ thể, hợp lý và đồng bộ hơn.
Trong những năm qua, công tác quy hoạch trong đầu tư nuôi trồng thủy sản còn nhiều lúng túng,bất cập; chưa có sự phối hợp quản lý nhịp nhàng giữa quy hoạch và đầu tư. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Vì vậy, để vốn đầu tư nuôi trồng thủy sản được sử dụng và quản lý hiệu quả cần phải chú trọng đổi mới trong công tác quy hoạch
Việc quy hoạch nuôi trồng thủy sản vừa phải đảm bảo sự phát triển lâu dài của ngành vừa phải nằm trong quy hoạch tổng thể của cả nước vì nuôi trồng thủy sản là một hoạt động trong hệ thống hoạt động kinh tế của đất nước nên phải đảm bảo một trật tự ưu tiên sao cho đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Đồng thời, nuôi trồng thủy sản có quan hệ chặt chẽ với môi trường sinh thái, do đó khi quy hoạch phải đảm bảo phối hợp các hoạt động một cách nhịp nhàng, đồng bộ, hỗ trợ phát triển.
Để phục vụ cho công tác quy hoạch, các địa phương phải tiến hành rà soát và điều chỉnh quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản căn cứ vào điều
kiện sinh thái, sử dụng điều kiện cơ sở vật chất hiện có đặc biệt là hệ thống thủy lợi để đầu tư một cách hợp lý cho xây dựng cơ sở hạ tầng như đê bao, đường, điện, hệ thống cấp thoát nước, quy tụ sản xuất vào một số vùng để dễ tổ chức sản xuất, quản lý môi trường, tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
Đầu tư quy hoạch nuôi trồng cần phải được thiết kế vùng nuôi theo dự án. Đối với các vùng điều kiện tự nhiên, xã hội phù hợp với phát triển nuôi trồng thủy sản thì tiến hành mở rộng sản xuất; với những vùng đã thực hiện nuôi trồng thủy sản có dấu hiệu suy thoái môi trường nặng thì kiên quyết chuyển đổi sang hoạt động sản xuất khác nhằm bảo vệ tính hiệu quả và lâu dài. Trong khi quy hoạch cần phối hợp nông, lâm, thủy lợi thống nhất quản lý sử dụng có hiệu quả các dạng mặt nuôi trồng thủy sản từ đó tiến hành quy hoạch cụ thể, bố trí cơ sở hạ tầng vung nuôi.
2.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi.
Cơ sở hạ tầng vùng nuôi là điều kiện tiền đề cho đầu tư nuôi trồng thủy sản. Phải đảm bảo cơ sở hạ tầng vùng nuôi vững chắc mới đảm bảo cho sự thành công của cả công cuộc đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản. Mặt khác, cơ sở hạ tầng vững chắc còn là một trong những yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Trong giai đoạn 2000-2004, vốn cho hạ tầng nuôi chiếm trung bình khoảng 52% tổng vốn. Trong giai đoạn tới, cơ sở hạ tầng vùng nuôi cần được tiếp tục đầu tư hơn nữa. Trong đó cần chú trọng vào những vấn đề sau:
Đầu tư vào hệ thống thủy lợi như đầu tư nạo vét kênh trục chính, hệ thống cấp và thoát nước để tạo ra môi trường nước thông thoáng phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.
Đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các cơ sở sản xuất thức ăn công nghiệp, các cơ sở sản xuất giống, cơ sơ sản xuất phòng trị bệnh cho cho thủy sản nuôi.
Đầu tư xây dựng hệ thống cấp năng lượng như trạm điện, máy nổ,..., hệ thống như bảo vệ khu sản xuất như đê bao, đường bao…; hệ thống kiểm soát hoạt động như phát hiện bệnh tật của thủy sản, phòng thí nghiệm…
2.3. Đầu tư vào khoa học, kỹ thuật công nghệ cho nuôi trồng thủy sản
Đầu tư vào khoa học công nghệ trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nhằm mục tiêu tăng nhanh sản lượng mà không phải mở rộng thêm diện tích nuôi trồng để phục vụ cho tiêu dùng nội địa, cung cấp hàng cho xuất khẩu và cho công nghiệp chế biến xuất khẩu.
Đầu tư vào khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản, cần tập trung vào những vấn đề sau:
- Nhà nước cần giành một phần ngân sách đầu tư xây dựng và phát triển viện, trung tâm khoa học kỹ thuật ngư nghiệp theo vùng lớn và khuyến khích các nhà nước khoa học kỹ thuật, nông học nghiên cứu chọn lọc, lai tạo các các giống, con thích nghi với từng vùng, từng quy trình canh tác, chăm sóc, bảo quản, cung cấp và hướng dẫn cho nông, ngư dân thực hiện thông qua hợp đồng nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
Đầu tư nghiên cứu tạo các giống có năng suất cao, phù hợp với điều kiện môi trường của từng vùng, từng địa phương, các giống sạch bệnh. Tập trung đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm hoàn thiện các quy trình nuôi trồng và kỹ thuật sản xuất con giống các loài thủy sản có giá trị xuất khẩu như: tôm sú, tôm càng xanh, cá trê phi, cá basa, da trơn, cá quả, cá rô đơn tính và một số loài nhuyễn thể khấc…
Đầu tư nghiên cứu, áp dụng và hoàn thiện các công nghệ chuẩn đoán, phòng trừ bệnh, công nghệ sản xuất thức ăn cho các đối tượng thủy sản nuôi công nghệ lưu giữ, vận chuyển sống, bảo quản công nghệ sau thu hoạch các loại sản phẩm nuôi trồng.
Đầu tư nghiên cứu, áp dụng các công nghệ xử lý môi trường, kiểm soát nước thải, ngăn chặn bệnh dịch lây lan, công nghệ khôi phục môi trường đã suy thoái.
Tăng cường đầu tư hợp tác với các nước trong khu vực trên thế giới về nuôi trồng thủy sản trong các kỹ thuật sinh sản nhân tạo một số loài cá biển, cua biển, nhuyễn thể, và công nghệ nuôi tôm sú công nghiệp, công nghệ nuôi cá lồng trên biển, công nghệ sản xuất thuốc phòng trừ và sản xuất thức ăn công nghiệp. Đồng thời hợp tác đào tạo bồi dưỡng chuyên gia kỹ thuật về giống, dinh dưỡng thức ăn phòng trị bệnh cho các đối tượng nuôi..
Việc tăng cường đầu tư khoa học công nghệ nuôi trồng thủy sản không chỉ góp phần tăng nhanh sản lượng nuôi trồng thủy sản mà còn tạo ra và duy trì lợi thế so sánh của vùng nuôi.
2.4. Đầu tư phát triển giống cho nuôi trồng thủy sản
Con giống là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong nuôi trồng. Vì vậy để vốn cho đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản có hiệu quả cần phải đảm bảo đầu tư thích đáng cho con giống, đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và kịp thời vụ. ở đây cần chú trọng hoàn thiện giống quốc gia nhằm thống nhất quản lý toàn ngành , cả nước về chất lượng giống. Khi tiến hành sắp xếp hoàn thiện hệ thống giống phải dựa trên cơ sở gắn với nhu cầu giống ở địa phương, vùng và cả nước, gắn với bảo vệ môi trường , bảo vệ nguồn lợi…
Đối với hệ thống giống quốc gia về nước mặn, lợ:
Cần đầu tư nâng cấp và xây dựng mới 3 trung tâm giống quốc gia
+ Trung tâm Hải sản Cát Bà thuộc Viện Nghiên Cứu hải sản Hải Phòng.
+ Trung tâm giống hải sản Nha Trang thuộc Trung tâm nghiên cứu Thủy sản III.
+ Trung tâm giống Vũng Tàu thuộc Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II.
Cần hình thành 12 trại giống hải sản cấp I(lợ, mặn). Các trại này cần phải được trang bị cơ sỏ vật chất và điều kiện quản lý tốt; bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động như xí nghiệp công ích về giống thủy sản.
Đối với hệ thống quốc gia về nước ngọt:
Nâng cấp 3 trung tâm giống quốc gia về nước ngọt gồm:
+ Trung tâm giống thủy sản nước ngọt khu vực đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, trực thuộc Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I.
+ Trung tâm giống cá nước ngọt Quảng Hiệp- Lâm Đồng thuộc trung tâm nghiên cứu thủy sản II.
- Hình thành các trại giống thủy sản nước ngọt cấp I: Cải tạo nâng cấp trại giống cá nước ngọt của các tỉnh trọng điểm thành trại giống cấp I làm nhiệm vụ cung cấp giống chất lượng cao trực tiếp đến các cơ sỏ sản xuất giống trong tỉnh, tiếp nhận các công nghệ mới về giống thủy sản và cung cấp, giám sát chất lượng giống thủy sản trong tỉnh.
2.5. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Muốn đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản có hiệu quả đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực gồm các cán bộ khoa học có trình độ cao và đội ngũ kỹ thuật viên thực hành giỏi làm nòng cốt hướng dãn cách thức nuôi trồng thủy sản. Do đó trong những năm tới cần tăng cường đào tạo cán bộ trung học, đại học, sau đại học để bổ sung kịp thời sự thiếu hụt nguồn cán bộ kỹ thuật cảu các địa phương và bồi dưỡng kỹ thuật cho người dân nuôi trồng thủy sản. Theo dự kiến thì đến năm 2010, cần đào tạo 50 tiến sĩ, 200 thạc sĩ, 2000 kỹ sư, 6000 kỹ thuật viên trung cấp và đặc biệt cần đào tạo cấp tốc hàng ngàn công nhân kỹ thuật- những người trực tiếp nuôi trồng thủy sản cần chú ý đến các nội dung sau:
Hệ thống đào tạo trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản cần phải theo quy hoạch mới tạo ra sự cân đối theo hướng tăng cường các trường đào tạo dưới đại học, mở rộng hệ thống các trường đào tạo ở các vùng trung du và miền núi và các vùng sản xuất tập trung, kết hợp đào tạo theo diện rộng và chuyên sâu. Tại cấp đào tạo sau đại học, có 4 cơ sở đào tạo thủy sản lớn là đại học Cần Thơ, đại học nông lâm TPHCM, đại học thủy sản Nha Trang, đại học nông nghiệp I cần có chương trình đào tạo tiến sĩ thường xuyên khoảng 2-4 người/ năm. Ngoài ra, ở cấp đào tạo này cần phải thực hiện bằng các kênh như: học bổng do chính phủ, các tổ chức tài trợ quốc tế… Đặc biệt, cần đào tạo đội ngũ trực tiếp lao động nuôi trồng thủy sản- công nhân kỹ thuật viên, cần phải được trang bị kỹ thuật thực hành cao.
Bộ Thủy sản, bộ GD-ĐT và các tỉnh cần phối hợp để nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho đào tạo, đặc biệt là nơi thực tập, nâng cao kỹ năng thực hành cho học viên( hệ thống trại thí nghiệm thực hành, phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất giống…)
Ngoài ra, cần chú trọng nâng cao trình độ văn hóa cho ngư dân; thường xuyên tổ chức các lớp học ngắn ngày nhằm hướng dẫn cho ngư dân hiểu biết hơn về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản và các biện pháp nhằm tăng năng suất nuôi.
Tìm kiếm phương thức đào tạo thích hợp ở trong nước kết hợp với sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế để xây dựng nguồn nhân lực
Một vấn đề nữa cần chú ý trong đầu tư đạo tạo nguồn nhân lực là: đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề thiết yếu nhưng sử dụng đúng và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực đã được đào tạo cũng không kém phân quan trọng. Vì vậy, Bộ thủy sản cần nghiên cứu đề ra những chính sách khuyến khích, động viên tối đa những người được đào tạo về làm việc ở những vùng sâu, vùng xa hoặc những nơi có nhu cầu về nguồn nhân lực nhưng không có điều kiện nhằm tạo ra sự cân đối về nguồn lực giữa các vùng.
2.6. Đầu tư cho công tác khuyến ngư.
Công tác khuyến ngư được coi là chiếc cầu nối giữa tiến bộ kỹ thuật, chính sách, thị trường…với những người tham gia nuôi trồng thủy sản, là người tư vấn và là bạn đồng hành của cả triệu nông, ngư dân trên cả nước. Đẩy mạnh đầu tư cho công tác khuyến ngư được coi là một trong những giải pháp quan trọng trong đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản.
Mục tiêu của công tác khuyến ngư đến năm 2010 là : trang bị cho 50% số người nuôi trồng thủy sản có kiến thứ c và tay nghề nuôi trồng thủy sản bền vững và sơ chế bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.; đảm bảo truyền tải , trang bị kiến thức khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và thị trường cho ngư dân, nông dân phát triển nhanh sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho ngư dân và góp phần thực hiện chiến lược của ngành. Để đạt được những mục tiêu đó và cũng là nhằm làm tăng tính hiệu quả trong đầu tư nuôi trồng thủy sản, chúng ta cần chú ý một số vấn đề sau:
+ Tăng cường tập huấn bồi dưỡng về công nghệ nuôi, giống và sử dụng thức ăn công nghiệp, bảo vệ môi trường phòng ngừa dịch bệnh dối với vùng nuôi thâm canh và vùng núi.
+ Xây dựng các điểm mô hình trình diễn trên cơ sở đó để mở rộng quy mô sản xuất như: nuôi tôm sú thâm canh, nuôi thủy sản lồng bè trên biển, nuôi tôm càng xanh, nuôi xen canh, luân canh cá ruộng và nuôi cá rô phi cao sản…
+ Tổ chức phổ biến và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm điển hình về sản xuất giỏi về ngư nghiệp.
+ Phối hợp với các cơ quan chức năng cung cấp thông tin, phổ biến kỹ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Quan hệ, khuyến khích các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia vào hoạt động khuyến ngư rộng khắp, thông tin nhanh, kịp thời những kiến thức khoa học kỹ năng sản xuất đến từng đơn vị sản xuất nuôi trồng thủy sản.
2.7. Đầu tư bảo vệ nguồn lợi thủy sản , bảo vệ môi trường và phòng trừ dịch bệnh.
Đầu tư nuôi trồng thủy sản nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thủy sản trong, ngoài nước, đem lại nguồn thu nhập cho người dân, tăng thu ngoại tệ cho đất nước, giải sức ép về nhu cầu công ăn, việc làm, góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản đáp ứng những mục tiêu trên phải đảm bảo yêu cầu hết sức quan trọng là: bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường. Có như vậy nuôi trồng thủy sản mới thực sự phát triển hiệu quả và bền vững. Chính vì vậy mà trong công cuộc đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản cần chú ý đến một số biện pháp sau:
Cần tuyên truyền , giáo dục pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến mọi tổ chức, cá nhân công dân Việt Nam. Chúng ta cần kiên quyết xử lý những vi phạm, đặc biệt là những hành vi dùng chất nổ, dùng điện chất độc để đánh bắt thủy sản.
Nhà nước cần đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển nguồn lợi thủy sản
Tổ chức sắp xếp hệ thống bảo vệ quản lý nguồn lợi thủy sản và môi trường môi sinh của thủy sản theo hướng thống nhất vùng biển và nội đồng.
Chủ động phòng bệnh cho tất cả các đối tượng thủy sản nuôi trồng. Nhà nước cần đầu tư xây dựng các trạm quan trắc cảnh báo về môi trường và dịch bệnh ở cả ba vùng. Quan trạm này có nhiệm vụ quan trắc môi trường thu nhấp dữ liệu phục vụ dự báo và phòng trừ dịch bệnh từ đó giúp cho người nuôi biết và kịp thời tránh các hiệu quả đáng tiếc xẩy ra. Cùng với việc phòng bệnh cần phải có những biện pháp chữa bệnh. 3 cơ sở sản xuất chất diệt tạp và phòng trị bệnh ở 3 miền; 3 trung tâm kiểm dịch phát hiện bệnh tôm cá, 3 xí nghiệp sản xuất thuốc phòng bệnh cho thủy sản đang và sẽ đi vào hoàn thành, xây dựng. Chúng ta cần đẩy mạnh tiến độ đầu tư và giám sát chặt chẽ các công trình.
Tranh thủ sự hợp tác quốc tế trong các dự án bảo vệ môi trường và phát triển nguồn lợi thủy sản, đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu phục vụ bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi trường, môi sinh trong vùng biển có chung biên giới với các nước trong khu vực.
Mục tiêu đầu tư cho công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường và phòng trừ dịch bệnh là: Chủ động trong phòng bệnh cho các đối tượng nuôi; tăng cường bảo vệ các vùng bãi đẻ, bãi giống của cá, tôm hùm, nghêu, sò, điệp…Đồng thời có kế hoạch hàng năm thả tôm giống, cá giống ra biển, hồ để tái tạo nguồn lợi.
2.8. Đầu tư mở rộng và phát triển thị trường.
Nuôi trồng thủy sản là một ngành sản xuất mà thị trường đầu vào và thị trường đầu ra là những yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển. Thị trường đầu vào bao gồm các nhân tố: giống, thức ăn, công nghệ, kĩ thuật nuôi…Thị trường đầu ra là các nhà máy chế biến, và các chợ tiêu thụ sản phẩm nuôi trồng thủy sản tươi sống trong và ngoài nước. Muốn phát triển nghề nuôi trồng thủy sản không những chỉ quan tâm đầu tư cho quá trình nuôi thủy sản mà cần phải có chiến lược và hướng đầu tư đúng đắn để mở rộng và phát triển các thị trường đầu vào và thị trường đầu ra này. Đó là việc đầu tư vào các trại sản xuất giống có công nghệ sinh sản giống nhân tạo hiện đại, sạch bệnh, quá trình sinh trưởng và phát triển nhanh nhằm tăng năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản; các trại, nhà máy chế biến thức ăn công nghiệp cho nuôi trồng thủy sản cũng cần được quan tâm chú ý đầu tư để đảm bảo nhu cầu về số lượng và chất lượng thức ăn sản xuất ra, giá thành hợp lí.
3Sản phẩm của nuôi trồng thủy sản cần được quảng cáo, tiếp thị rộng rãi về chất lượng và chủng loại để nâng cao sức tiêu thụ, đẩy nhanh chu kì sản xuất, đạt hiệu quả cao. Tích cực mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ trong sản phẩm nuôi trồng thủy sản trong và ngoài nước, tận dụng tối đa vị trí của vùng ven biển, thế mạnh của sản phẩm thủy sản để giao lưu kinh tế, ổn định thị trường, thúc đẩy mở rộng thị trường truyền thống như EU, Bắc Mĩ, Trung Quốc,…tìm cách xâm nhập các thị trường mới như Trung và Nam Mĩ, các nước ả Rập và kể cả thị trường cá nổi nhỏ, giá trị thấp ở châu Phi.
3Tăng cường công tác thông tin về thị trường thế giới và các cơ chế chính sách thương mại của các nước. Ngành nên phát huy hơn nữa vai trò của các hiệp hội, các câu lạc bộ, nhóm sản phẩm nhằm cung cấp thông tin trên thị trường, nghiên cứu thị trường xuất khẩu truyền thống , thị trường nội địa, chú trọng vào những thị trường có sức mua, tìm kiếm thị trường mới, phân tích xử lý, dự báo tình hình thị trường, thông tin về pháp luật của các nước nhập khẩu có liên quan cho nhà Doanh Nghiệp và người sản xuất, việc phát triển công tác thị trường cần phải được thực hiện ở cả tầm vĩ mô và vi mô có sự hợp tác chặt chẽ giữa Nhà nước và Doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần phải khuyến khích các hình thức hợp tác, liến kết giữa các thành phần kinh tế, các loại hình kinh doanh nhằm giảm canh tranh không lành mạnh trên thị trường trong nước và tạo ra sức mạnh trên thị trường khu vực và quốc tế.
- Để mở rộng và phát triển thị trường tốt, việc cần thiết là tìm kiếm lợi thế cạnh tranh trên từng thị trường cho từng chủng loại mặt hàng, lợi dụng đồng bộ các yếu tố địa lí, thương mại, ngoại giao, truyền thống… Đối với mặt hành tươi sống, để tiêu thụ nhanh với chất lượng và giá trị dinh dưỡng không bị thất thoát, cần có hướng đầu tư chủ yếu vào các nhà hàng thủy đặc sản nhằm giới thiệu các đặc sản của mỗi vùng tại chỗ, đặc biệt là phát triển các nhà hàng thủy đặc sản ở các khu du lịch, nghỉ mát ven biển - nơi có nhiều khách tham quan, du lịch trong và ngoài nước - vì thế mà sức mua cao hơn ở những nơi khác.
- Nhà nước cần đầu tư, nâng cấp và tập trung xây dựng mới, mở rộng các doanh nghiệp công nghiệp chế biến ở những vùng chuyên canh lớn. Ngoài ra Nhà nước phải là người trợ giúp cho các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ , tạo ra sản phẩm mới có hàm lượng công nghệ cao hơn, đặc biệt có thể trợ giá hoặc miễn thuế trong một số năm đầu cho các sản phẩm xuất khẩu vào thị trường mới. Tuy nhiên, vấn đề cốt yếu là đầu tư tập trung lớn vào các nhà máy chế biến có đủ tiêu chuẩn sản xuất các mặt hàng xuất khẩu; nên có sự sắp xếp lại để phân lập các doanh nghiệp có đủ khả năng tham gia vào các thị trường thủy sản. Kiên quyết dẹp bỏ những xí nghiệp làm ăn thua lỗ triền miên khó có khả năng khôi phục để tạo ra điều kiện cho sự phát triển và cạnh tranh lành mạnh.
- Việc tạo dựng và mở rộng, phát triển thị trường phải có lợi cho Ngành Thủy sản, bảo đảm tính hiệu suất của việc phân phối vốn, đất đai, ví dụ chính sách sử dụng đất đai lâu dài, chính sách hình thành trang trại lớn chấp nhận hình thành chủ trang trại và công nhân làm thuê trong nông thôn ven biển. Trong nuôi trồng thủy sản, không nên ưu tiên phát triển manh mún mà phát triển các doanh nghiệp có trọng điểm nhằm không những phát triển bền vững mà còn đảm bảo cho sự phát triển có hiệu quả cao của doanh nghiệp.
2.9. Tiếp tục hoàn thiên hệ thống quản lý Nhà nước ngành nuôi và đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản.
ở cấp Trung ương: Nên thành lập Cục nuôi trồng thủy sản để giúp Bộ trong việc cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với nuôi trồng thủy sản. Từ đó hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động nuôi trồng thủy sản. Trong công tác chỉ đạo thực hiện chương trình đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản cần chú ý đáp ứng yêu cầu nuôi có hiệu quả bền vững. Việc hướng dẫn, cụ thể hóa các Quyết định của Chính Phủ cần nhanh chóng và rộng khắp hơn nữa.
Cấp tỉnh: ở các tỉnh có biển phải thành lập phòng kỹ thuật thủy sản thuộc Sở Thủy sản theo dõi và tham mưu cho Sở về phát triển nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh. Đối với các tỉnh không có biển nhưng có tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản nên thành lập phòng ban Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
ở các huyện cần phải có ban thủy sản huyện hoặc bộ phận cán bộ theo dõi và tham mưu phát triển nuôi trồng thủy sản địa bàn huyện.
2.10. Cần tiếp tục tăng cường và hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản.
Các chính sách khuyên khích phát triển nuôi trồng thủy sản có vai trò như một đòn bẩy trong việc thúc đẩy các thành phần kinh tế trong, ngoài nước bỏ vốn vào đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản cũng như góp phần làm tăng tính hiệu quả của các đồng vốn này. Các chính sách càng rõ ràng, đồng bộ , hoàn thiện và tạo nhiều thuận lợi cho nhũng đối tượng tham gia vào nuôi trồng thủy sản thi vốn thu hút được càng nhiều và càng được sử dụng hiệu quả. Vì vậy mà trong thời gian tới, chúng ta cần có một số giải pháp cho các chính sách sau:
* Chính sách về sử dụng đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản
Tiếp tục làm rõ đất, nước nuôi trồng thủy sản trong luật đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản trong luật đất đai để có điều kiện cụ thể hóa, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả hơn.
Thực hiện việc giao đất, mặt nước, eo, vịnh, đầm phá , hồ chứa mặt nước lớn đã có quy hoạch cho các thành phần kinh tế sử dụng vào nuôi trồng thủy sản ổn định lâu dài 20 năm. Khi hết thời hạn, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình đã sử dụng có hiệu quả, không vi phạm pháp luật về đất đai thì được giao đất đó để tiếp tục sử dụng.
Được chuyển đổi đất nhiễm mặn, đất trũng, ngập úng cấp lúa bấp bênh, đất làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản.
* Chính sách về thuế
Thực hiện thuế nông nghiệp hiện hành cho nuôi trồng thủy sản trên đất, mặt nước thuộc đất nông nghiệp.
Thực hiện thuế theo chính sách khai hoang phục vụ hóa cho nuôi trồng thủy sản ở mặt nước eo vịnh, đầm phá, hồ chứa nước, sông, đất bãi bồi ven biển .
* Chính sách vốn
Nhà nước tiếp tục dành vốn trung, dài hạn cho nông, ngư dân vay với lãi suất thích hợp để đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản.
Cho các nông dân nghèo có lao động nuôi trồng thủy sản được vay vốn.( Được chính quyền địa phương xác nhận, được hội nghề nghiệp hoặc đoàn thể xã, phường tín chấp, không phải thế chấp tài sản)
* Chính sách về trợ giá một số giống nuôi thủy sản để khuyến khích phát triển sản xuất
Trợ giá cho cơ quan, cá nhân thuần hóa giống nhập nội có lợi cho phát triển sản xuất.
Trợ giá một số giống cho người nuôi thủy sản ở các vùng sâu, vùng xa phát triển nuôi trồng thủy sản nhằm đáp ứng nhu cầu an ninh thực phẩm
Cấp bù kinh phí để duy trì nâng cao chất lượng đàn giống gốc thủy sản.
Trợ giá mua sản phẩm thủy sản ở những vùng nuôi xuất khẩu, vùng nuôi hàng hóa khi giá thị trường giảm sút.
* Chính sách về hỗ trợ cho nuôi trồng thủy sản gặp rủi ro
Nhà nước cần xét hỗ trợ cho những loại nuôi trồng thủy sản gặp rủi ro sau:
Dịch bệnh làm tôm, cá và các thủy sản chết hàng loạt
Đột biến môi trường nuôi gây tôm, cá, thủy sản chết hàng loạt( đột biến môi trường do thiên gây ra như nắng hạn kéo dài, không kể đến sự đột biến do người gây ra như ảnh hưởng thuốc trừ sau; chất thải công nghiệp, thực vật, phá hoại môi trường …).
Mưa lũ, bão phá huỷ đê, cống, dâng làm tràn ngập, thất thoát sản lượng nuôi hoặc làm chềm, trôi, làm vỡ lồng bè nuôi thủy sản.
Kết luận
Qua những số liệu và phân tích ở trên, chúng ta đã có được một cái nhìn khái quát về thực trạng đầu tư phát triển thủy sản nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng. Với tiềm năng về nguồn lợi thủy sản cũng như vị trí địa lý thuận lợi và sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đã tạo ra thế mạnh riêng cho nuôi trồng thủy sản Việt Nam. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng, hệ thống pháp lý, khoa học công nghệ… còn là điểm yếu chưa được khắc phục một cách triệt để . Xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới đã và đang tạo ra nhiều cơ hội cũng như không ít những thách thức cho phát triển nuôi trồng thủy sản Việt Nam. Trong hoàn cảnh đó, Việt Nam chúng ta đã không ngừng đổi mới và tìm tòi hướng đi đúng đắn cho đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhằm tận dụng tiềm năng sẵn có, phát huy lợi thế so sánh để nuôi trồng thủy sản thực sự trở thành nguồn nguyên liệu chính cho chế biến xuất khẩu, duy trì sự phát triển hiệu quả bền vững và góp phần tăng trưởng kinh tế ngành cũng như toàn nền kinh tế. Trong tương lai, tiềm năng và cơ hội cho nuôi trồng thủy sản còn rất lớn. Vì vậy, đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản có hiệu quả vừa là mục tiêu vừa là định hướng phát triển trong tương lai.
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu vê đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản , tôi đã hoàn thành đề tài: “ Đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”. Đề tài đã đưa ra được khái niệm, nội dung và sự cần thiết của đầu tư phát triển thủy sản nói chung và đầu tư nuôi trồng thủy sản nói riêng. Đề tài cũng đã phân tích , đánh giá tổng quát thực trạng đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản Việt Nam giai đoạn 2000 – 2004, trong đó có đánh giá về những thành tựu và tồn tại yếu kém cần khắc phục. Trên cơ sở đó, tôi đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn và sử dung, quản lý vốn có hiệu quả hơn trong đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản.
Do hạn chế về trình độ và khả năng tiếp cận thực tiễn nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý và bổ sung!
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn thị ái Liên cùng các cô chú trong vụ Tổng hợp KTQD – Bộ KH&ĐT đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này!
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Kinh tế Đầu tư
GS-TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương
Niên giám thống kê năm 2000, 2001, 2002, 2003
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội Ngành Thủy sản thời kỳ 2000 – 2010
Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999 – 2010 – Bộ Thủy Sản
Báo cáo tình hình kế hoạch nhiệm vụ năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004
Những điều cần biết về luật khuyến khích đầu tư trong nước – NXB Tài Chính, Hà Nội 01/ 2000
Tạp Chí Thủy Sản số 6/2000; 4/2001; số 6,7,8/2003; 1,2,3/2004
Tạp chí Kinh tế phát triển số 8/2001; số 11/2003
Tạp chí thị trường Tài chính 19/2000; số 3/2004
Thời báo Kinh Tế Việt Nam số 7,11/2002; số 12/ 2003; số 3/ 2004
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36223.doc