Luận văn Đầu tư phát triển ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2001-2006: Thực trạng và giải pháp

Bản chất của kế hoạch hoá đầu tư là dựa trên chiến lược phát triển kinh tế xã hội của dịa phương và trên quy hoạch tổng thể của ngành để đưa ra một bức tranh tổng thể về đầu tư của tỉnh trong dài hạn và ngắn hạn. Do đó, để khắc phục những tồn tại đã kể trên của công tác quy hoạch, kế hoạch hoá đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định thì công tác kế hoạch hoá đầu tư cần hoàn thiện theo hướng. Xây dựng kế hoạch đầu tư phải xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế, dựa trên khả năng huy động các nguồn lực trong tỉnh, thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, dàn trải. Kế hoạch đầu tư phải có mục tiêu rõ ràng, đảm bảo tính khoa học và tính đồng bộ, phù hợp với các quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội được duyệt. Kế hoạch đầu tư phải có độ tin cậy và tính tối ưu đồng thời đảm bảo tính linh hoạt kịp thời để có thể đạt được mục tiêu đề ra trước những biến động bất thường của môi trường xung quanh. Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo quy hoạch ngành, lãnh thổ được duyệt. Công tác quy hoạch cần đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch trung và dài hạn; trên cơ sở kế hoạch trung và dài hạn lập danh sách mục thứ tự ưu tiên đầu tư để triển khai công tác chuẩn bị đầu tư làm căn cứ bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm. Cần dành vốn thích đáng cho công tác chuẩn bị đầu tư. Chỉ bố trí kế hoạch đầu tư khi đã xác định chắc chắn khả năng nguồn vốn và chỉ đưa vào kế hoạch đầu tư các dự án có thủ tục đầu tư theo quy định; đồng thời phân cấp thực hiện để các cấp có thể chủ động điều hành kế hoạch và chịu trách nhiệm về kế hoạch của mình.

doc101 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đầu tư phát triển ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2001-2006: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tăng tỷ trọng chăn nuôi, dịch vụ, tăng giá trị trên 1 ha canh tác, đảm bảo phát triển nông nghiệp nhanh, bền vững. Mạnh dạn chuyển những chuyển những diện tích trồng lúa và làm muối kém hiệu quả sang sản xuất cây con có giá trị kinh tế cao. Quy hoạch vùng trồng cây xuất khẩu và mở rộng diện tích vụ đông lên 25 – 26 ngàn ha. Phát triển chăn nuôi toàn diện, đa dạng, cải tạo giống vật nuôi để có năng suất và sản lượng thịt cao, mở rộng mô hình chăn nuôi trang trại và nuôi lợn ngoại. Đẩy mạnh phát triển thuỷ sản, đặc biệt là nuôi trồng theo phương pháp thâm canh; phấn đấu đạt sản lượng 90- 95 ngàn tấn. Tỉnh sẽ tập trung đầu tư cho việc phát triển nhanh sản xuất giống thuỷ đặc sản có giá trị kinh tế cao, mở rộng hợp lý quy mô trang trại gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Để khuyến khích việc làm và tăng thu nhập cho nông dân, tỉnh sẽ khuyến khích phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; quan tâm đào tạo nghề và đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Khuyến khích đầu tư , thu hút các dự án giải quyết việc làm vào các cụm công nghiệp nông thôn. Cùng với việc đẩy mạnh các chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyêt việc làm, tỉnh tiếp tục hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn như: điện, đường, trường, trạm, nước sạch, hệ thống thuỷ lợi, đê điều…phát triển các thị xã, thị trấn, thị tứ… Lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: tỉnh chủ trương phát triển mạnh ngành công nghiệp cơ khí – điện tử để trở thành ngành công nghiệp trọng điểm với các sản phẩm mũi nhọn như: đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ; lắp ráp ô tô, sản xuất hàng cơ khí xuất khẩu, cơ khí tiêu dùng, cơ khí phục vụ nông nghiệp, cơ khí xây dựng…phấn đấu đạt 35-40% đến năm 2010 chiếm khoảng 43% giá trị toàn ngành công nghiệp và đóng góp chủ yếu cho ngân sách của tỉnh. Ngành dệt may là ngành công nghiệp truyền thống của tỉnh, trong giai đoạn tới sẽ tích cực thay đổi cơ cấu sản phẩm, tăng dần các sản phẩm có giá trị cao, tăng tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm xuất khẩu. Các doanh nghiệp dệt, may chuyển hướng phát triển về các cụm công nghiệp nông thôn, làng nghề để giải quyết lao động tại chỗ. Phấn đấu đến năm 2010, giá trị sản xuất của ngành dệt may chiếm tỷ trọng khoảng 25% giá trị toàn ngành công nghiệp. Các ngành công nghiệp khác như công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng được chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng các cơ sở thu mua, chế biến nông hải sản, thực phẩm cho các vùng nguyên liệu tập trung ở nông thôn. Tạo bước phát triển nhanh, mạnh các ngành dịch vụ phấn đấu đến năm 2010 đạt tốc độ tăng trưởng từ 8-8.5%. Khai thác triệt để tiềm năng to lớn về dịch vụ, tỉnh sẽ quy hoạch và tập trung đầu tư phát triển hạ tầng; tổ chức lại hoạt động du lịch theo hướng văn minh, hiệu quả, khai thác tiềm năng du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh…; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông, tín dụng ngân hàng, bảo hiểm…Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh cho xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ, trọng tâm là thành phố Nam Định, Phủ Thiên Trường, Phủ Giấy, Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ, bãi tắm biển Quất Lâm và Thịnh Long. Về hoạt động xuất nhập khẩu và kinh tế đối ngoại: Đón nhận cơ hội mới Việt Nam gia nhập WTO, hoạt động xuất khẩu hướng vào việc mở rộng các thị trường xuất khẩu truyền thống, phát triển các thị trường mới để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực đã có như: thuỷ sản, thịt đông lạnh, hàng dệt may, thủ công mỹ nghệ…; phát triển các mặt hàng mới có tiềm năng xuất khẩu. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư để thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế lớn đến đầu tư vào tỉnh. Thuê tư vấn nước ngoài xây dựng, quy hoạch không gian và xây dựng các dự án đầu tư cụ thể của thành phố Nam Định trở thành trung tâm Nam đồng băng sông Hồng. Quy hoạch phát triển, xây dựng thị trấn Thịnh Long thành thị xã trực thuộc tỉnh. 2.1.1.4 Định hướng phát triển các khu công nghiệp Sự phát triển khu, cụm Công nghiệp của tỉnh đã thu hút nhiều vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, tăng thêm việc làm, giải quyết một phần khó khăn về địa bàn sản xuất của các đơn vị, nhiều đơn vị đã mở rộng sản xuất và đạt mức tăng trưởng cao, góp phần đáng kể vào tốc độ tăng trưởng công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa phương. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư, lấp đầy khu công nghiệp Hòa Xá. Nghiên cứu xây dựng khu công nghiệp Mỹ Trung và cụm công nghiệp tập trung có quy mô nhỏ để giải quyết mặt bằng cho các doanh nghiệp của thành phố Nam Định. Tiếp tục đầu tư các cụm công nghiệp nông thôn: Xuân Tiến-Xuân Trường; Vân Tràng-xã Nam Giang-Nam Trực; Yên Xá- Ý Yên; Thịnh Long-Hải Hậu. Đồng thời sẽ hình thành một số cụm công nghiệp nông thôn dọc theo các tuyến giao thông tại các huyện như: Lạc Quần, Quất Lâm, Cổ Lễ, Gôi... - Khu Công nghiệp Hòa Xá : Vị trí địa điểm : Thuộc Xã Lộc Hòa và Xã Mỹ Xá, Thành phố Nam Định Tổng diện tích: 326.8 ha. Tổng mức đầu tư: 347 tỷ đồng. Mục tiêu: Hoàn thiện công tác xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, đẩy nhanh công tác xúc tiến thu hút đầu tư, phấn đấu đến năm 2008 sẽ lấp đầy 100% diện tích khu công nghiệp. - Khu Công nghiệp Mỹ Trung : Vị trí địa điểm: Thuộc địa bàn huyện Mỹ Lộc và phường Lộc Hạ, Thành phố Nam Định, giáp Quốc lộ 10 ở phía Nam, cách trung tâm thành phố khoảng 5km Khu đất quy hoạch có diện tích 140 ha, có thể phát triển lên 190 ha. Hiện nay đang được tiến hành xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Tổng mức đầu tư khoảng 300 - 350 tỷ đồng. - Khu Công nghiệp Thành An : Vị trí địa điểm: Thuộc địa bàn xã Lộc An - Thành phố Nam Định và xã Tân Thành - Huyện Vụ Bản, nằm giáp trục đường Quốc lộ 10 và tuyến đường nối từ Quốc lộ 10 sang đường 21 dẫn đến cảng Hải Thịnh và các huyện phía Nam của tỉnh. Khu công nghiệp Thành An có thể mở rộng về phía Tân Thành với quy mô khoảng 100 ha đang quy hoạch chi tiết. Tổng mức đầu tư khoảng 350-400 tỷ đồng. - Khu Công nghiệp Bảo Minh - Huyện Vụ Bản : Vị trí địa điểm: Thuộc địa bàn huyện Vụ Bản - Nam Định. Phía Bắc và phía Đông giáp xã Kim Thái, phía Tây giáp xã Liên Bảo, phía Nam giáp đường Quốc lộ 10, cách Thành phố Nam Định 10km, cách Thị trấn Gôi - Vụ Bản 5km. Khu Công nghiệp Bảo Minh nằm ven trục đường quốc lộ 10 nên giao thông từ Khu Công nghiệp đến các nơi khác như Hà Nội, cảng Hải Phòng có nhiều thuận lợi. Diện tích 200 ha đang quy hoạch chi tiết. Tổng mức đầu tư khoảng 300-400 tỷ đồng. - Khu Công nghiệp Hồng Tiến: Thuộc địa bàn 2 xã Yên Hồng và Yên Tiến huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Khu Công nghiệp Hồng Tiến cách Thành phố Nam Định khoảng 25km, cách Thị xã Ninh Bình khoảng 6km, nằm gần cảng sông Ninh Bình, cạnh tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, và tuyến đường sắt Bắc Nam. KCN Hồng Tiến có thể mở rộng với quy mô khoảng 250ha trên diện tích xã Yên Hồng về phía bắc, đang quy hoạch chi tiết. Các cụm công nghiệp huyện, Thành phố : Đến nay toàn tỉnh Nam Định đã đầu tư xây dựng 16 cụm công nghiệp với tổng vốn đầu tư thực hiện là 81,7 tỷ đồng. Định hướng quy hoạch đến năm 2020 sẽ xây dựng 26 cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bảng 2.2: Danh mục các dự án kêu goi đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2010 Tên dự án Chủ dự án Tổng vốn đầu tư (tr. USD) Hình thức ĐT Tỷ lệ góp vốn (TN/NN) I. Công nghiệp 1. Nhà máy dệt vải tổng hợp 5 triệu m2/năm Sở Công nghiệp 20 100% vốn NN 2. Dây chuyền sản xuất giày thể thao XK Sở Công nghiệp 3,2 LD 40/60 3. Dây chuyền sản xuất xe đạp thể thao Cty xe đạp, xe máy Nam Hà 2,8 20/80 4. Khai thác nước khoáng thiên nhiên Sở công nghiệp 0,5 30/70 5. Dây chuyền lắp ráp thiết bị tin học Sở công nghiệp 3 Lựa chọn 6. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Cty thủ công mỹ nghệ NĐ 1,2 7. Sản xuất phụ tùng lắp ráp ô tô Cty CP vận tải ô tô NĐ 40 LD 30/70 II. Nông nghiệp – thuỷ hải sản 8. Mở rộng trồng và chế biến cói XK Nông trường Bạch Long 10 LD 45/55 9. Đầu tư trồng và chế biến cói XK Nông trường Rạng Đông 1,5 LD 50/50 10. Đầu tư phát triển trồng dâu nuôi tằm Cty CP Lâm sản NĐ 2,8 LD 20/80 11. Chế biến thịt lợn đông lạnh XK Cty thực phẩm 3 LD 45/50 12. Phát triển giống lợn siêu nạc XK Sở nông nghiệp 1,45 LD 30/70 13. Nuôi tôm công nghiệp nước lợ Sở thuỷ sản 20 LD 30/70 14. Nuôi tôm càng xanh XK Sở thuỷ sản 2 LD 20/80 15. Chế biến thuỷ sản XK Sở thuỷ sản 10 Lựa chọn III. Xây dựng 16. XN sản xuất thép xây dựng Cty xây lắp 1 NĐ 0,85 LD 30/70 17. XD hạ tầng KCN tập trung UBND tỉnh 5 Lựa chọn IV. Du lịch – dịch vụ 18. Đầu tư khai thác khu du lịch đền Trần- chùa Tháp – CV Tức Mạc UBND tỉnh 63,5 HĐHTKD Mục tiêu Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 đã được Đại hội Đảng bộ lần thứ XVII thông qua. Đó là, tiếp tục cùng cả nước thực hiện công cuộc đổi mới sâu rộng; huy động sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế và những lợi thế có sẵn của tỉnh; tranh thủ sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo của Trung ương; mở rộng quan hệ hợp tác liên doanh với các địa phương trong nước và quốc tế nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư, thiết bị công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tạo điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đưa kinh tế của tỉnh phát triển nhanh và bền vững. Tận dụng mọi cơ hội để phát triển thành vùng kinh tế trọng điểm Nam đồng bằng sông Hồng, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và kết cấu hạ tầng. Gắn sự phát triển kinh tế với cải thiện đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân, thực hiện xã hội công bằng, dân chủ và văn minh; giữ gìn và bảo vệ môi trường; bảo đảm và nâng cao chất lượng công tác quốc phòng – an ninh, cùng cả nước giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu kinh tế Mục tiêu phấn đấu của tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 – 2010 là tăng trưởng kinh tế nhanh, phát triển bền vững: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 10-10.5%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 9.5-10 triệu đồng (600-650 USD). Cơ cấu kinh tế năm 2010 là nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 20%, công nghiệp – xây dựng chiếm 38%, dịch vụ 34%; giá trị sản xuất các ngành: nông – lâm – ngư nghiệp tăng 4-4.5%/năm; công nghiệp- xây dựng tăng 21-22%/năm; dịch vụ tăng 8-8.5%/năm; kim ngạch xuất khẩu đạt 220-230 triệu USD, trong đó xuất khẩu địa phương đạt 140-150 triệu USD. Giảm dần tình trạng mất cân đối thu chi ngân sách trên địa bàn tỉnh bằng cách hoàn thiện và đổi mới cơ cấu kinh tế, nuôi dưỡng nguồn thu, kế hoạch hoá và quản lý chặt chẽ việc chi tiêu. Nâng cao tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nề kinh tế, đưa tỷ lệ động viên tài chính trong tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh lên 20% năm 2010. Phấn đấu đến năm 2010 đạt được cân đối thu chi ngân sách. Mục tiêu xã hội Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên để đến năm 2010 còn dưới 0.75%; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 15% và tăng tuổi thọ bình quân xã hội lên trên 70 tuổi. Giảm đáng kể số người chưa có việc làm, tích cực tạo thêm việc làm cho số lao động tăng thêm hàng năm, thực hiện xoá đói giảm nghèo. Phấn đấu đưa tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh còn dưới 5% vào năm 2010. Đạt chuẩn phổ cập giáo dục PTTH; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 45% vào năm 2010. Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá thể thao rèn luyện con người khoẻ mạnh. Tổ chức các tuyến, điểm du lịch, triển lãm, hội chợ, thư viện để nâng cao giá trị nguồn nhân lực. 2.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2010 Giải pháp về huy động vốn 2.2.1.1. Các giải pháp chủ yếu thu hút vốn đầu tư trong nước. a. Thực hành chính sách tiết kiệm để tăng tích luỹ vốn Muốn huy động vốn từ bên ngoài thì trước hết phải phát huy nội lực của chính bản thân nền kinh tế, để tăng tích luỹ phục vụ sản xuất thì phải tiết kiệm. Tiết kiệm trong khu vực nhà nước: vấn đề đầu tiên là phải giảm tất cả các khoản chi từ ngân sách, nhanh chóng đổi mới bộ máy quản lý nhà nước ở các cấp, tinh giảm biên chế để giảm các khoản chi phí. Phân rõ nguồn thu nhiệm vụ chi của ngân sách, áp dụng công khai báo cáo tài chính định kỳ. Tiết kiệm trong các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh cần nâng cao tiết kiệm trong quá trình sử dụng vốn, vật tư, nguyên liệu. Đối với các vật tư tài sản ứ đọng cần thanh lý để đưa vào vốn lưu động. b. Huy động vốn qua các tổ chức tài chính trung gian Trong quá trình hiện đại hoá nền kinh tế đất nước thì việc tích tụ và tập trung vốn thông qua các trung gian tài chính tín dụng như ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ…ngày càng trở nên phổ biến. Đây chính là cầu nối để đáp ứng mối quan hệ cung cầu giữa người cần vốn và người thừa vốn. Tuy nhiên, ở Nam Định hệ thống các tổ chức tài chính trung gian chưa phát triển mạnh và hoạt động không mấy hiệu quả, do đó trong thời gian tới để đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn qua các tổ chức này cần phải có các biện pháp thiết thực như: Phát triển hệ thống hiện đại hoá các ngân hàng bằng máy móc thông tin hiện đại để phục vụ cho công tác thanh toán nhanh gọn, chính xác. Khuyến khích và tạo điều kiện cho việc thành lập các quỹ đầu tư, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm. Đổi mới và chấn chỉnh hoạt động hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Cải tiến các thủ tục vay và cho vay sao cho gọn nhẹ, nhanh và hiệu qủa nhất: điều chỉnh lãi suất theo hướng giảm lãi suất cho vay để khuyến khích các thành phần kinh tế vay tiền để đầu tư. Phát hành các trái phiếu kỳ phiếu để huy động vốn trung hạn, hình thành thị trường bất động sản cho phép ngân hàng phát hành các loại trái phiếu bất động sản có thể chuyển nhượng làm tan các khoản nợ đóng băng trị giá hàng tỷ đồng. c. Huy động vốn của các doanh nghiệp Cần khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng vốn khấu hao, vốn tích luỹ được lợi nhuận sau thuế, vốn tự huy động để tiến hành đầu tư bằng các đơn giản hoá các thủ tục, đa dạng hoá các hình thức tín dụng với lãi suất ưu đãi. Sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước phát triển bảo lãnh trong việc xây dựng mới, cải tạo hiện đại hoá dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị đối với các doanh nhiệp nhà nước. Bản thân các doanh nghiệp cần chủ động tính toán, nâng cao mức khấu hao để thu hồi vốn nhanh, thực hiện tái đầu tư, đổi mới kỹ thuật công nghệ, nâng cao hiệu quả và tiết kiệm, dành vốn tích luỹ để đầu tư phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. d. Huy động vốn tiết kiệm trong dân cư: Đây là nguồn vốn khá lớn do đó cần huy động nguồn vốn này vào đầu tư phát triển bằng các biện pháp: Thứ nhất là đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trong dân: Phổ cập hoá các dạng sổ tiết kiệm thành tài khoản tiết kiệm, ngân hàng nên gắn việc huy động tiền gửi với việc cho vay phục vụ nhu cầu sản xuất. Thứ hai là tiến hành phổ biến, cung cấp đầy đủ và rộng rãi thông tin về thị trường, về quy hoạch tổng thể, định hướng phát triển để định hướng, hỗ trợ cho các nhà đầu tư trong việc bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, xoá bỏ các thủ tục phiền hà trong đăng ký kinh doanh. Thứ ba là khuyến khích mạnh mẽ mọi người dân và doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển bằng cách cho phép tư nhân bỏ vốn hoặc góp vốn với các doanh nghiệp nhà nước trong việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, khu vực công cộng. 2.2.1.2 Giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Hiện nay và trong thời gian tới, tỉnh Nam Định cần mở rộng hơn nữa các biện pháp tăng cường khuyến khích thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như: nghiên cứu để đa dạng hoá hơn nữa các hình thức đầu tư nước ngoài, đơn giản hoá các thủ tục, minh bạch các chính sách, thực hiện ưu đãi về tài chính và thuế theo đúng luật khuyến khích đầu tư nước ngoài... Tiến dần tới thực hiện bình đẳng giữa các doanh nghiệp hoạt động theo luật khuyến khích đầu tư trong nước và luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đồng thời đầu tư cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng cứng (đường, điện, nước, thông tin...) cũng như hạ tầng mềm (tài chính, xã hội, dịch vụ kỹ thuật, công nghệ...) để tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh; chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước, đội ngũ cán bộ làm việc trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, tăng cường đào tạo công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Tỉnh chủ trương trọng tâm là thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã và đang được tiến hành đầu tư xây dựng trong tỉnh. Vốn FDI được thu hút vào các ngành: công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, xây dựng, du lịch – dịch vụ để khắc phục dần tình trạng mất cân đối về quy mô và cơ cấu vón đầu tư trực tiếp nước ngoài trước đây; đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao hướng vào xuất khẩu. bên cạnh các dự án huy động vốn FDI trên địa bàn TP Nam Định và các khu công nghiệp, tỉnh đã có quy hoạch, xây dựng danh mục các dự án thu hút vốn FDI vào địa bàn các huyện ven biển (Nghĩa Hưng, Giao Thuỷ, Hải Hậu) để khai thác tiềm năng vùng ven biển, đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản. Đối với nguồn vốn huy động từ nguồn vay nợ, viện trợ mà một phần lớn là vốn ODA sẽ được huy động để đầu tư cho các huyện phát triển làng nghề đồng thời xử lý, bảo vệ môi trường và một số dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng….với số vốn xin tài trợ khoảng 75% tổng vốn đầu tư. Phần còn lại tỉnh sẽ huy động từ nội lực để thực hiện các dự án khi đã xin được tài trợ. Cần sớm ban hành chính sách thuế thống nhất áp dụng đối với các dự án ODA của tất cả các nhà tài trợ theo hướng nhất quán, công khai, minh bạch phù hợp với thông lệ quốc tế, tiếp tục hài hoà thủ tục với các nhà tài trợ theo nhóm hoạch toán song phương, trong lúc lựa chọn các khâu công việc có tính khả thi cao như hài hoà kết cấu nội dung và hình thức, hài hoà các quy trình và thủ tục đấu thầu, hài hoà hệ thống báo cáo định kỳ về tình hình triển khai các dự án ODA. Các giải pháp sử dụng vốn Trong việc thực hiện công cuộc đầu tư không những cần chú trọng vào việc tăng về số lượng vốn mà điều cần thiết hơn cả đó là chất lượng của đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả của đồng vốn được biểu hiệu qua hệ số ICOR, hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ một đồng vốn bỏ ra sinh ra càng được nhiều lợi. Để nâng cao hiệu quả của đầu tư phát triển thì trước hết chúng ta cần có một cơ cấu đầu tư hợp lý. Tức là một cơ cấu đầu tư thúc đẩy đước nền kinh tế phát triển. Trong điều kiện nguồn lực về vốn còn nhiều hạn chế, các ban ngành lãnh đạo tỉnh Nam Định cần xác định một cơ cấu đầu tư hợp lý, phù hợp với thực trạng phát triển kinh tế ở địa phương cũng như xu hướng phát triển chung của cả nước. Trước hết cần xác định vai trò mang tính chất định hướng của nguồn vốn Nhà nước, chỉ nên tập trung vào các ngành then chốt của nền kinh tế, những ngành có tính đột phá tạo đà cho các ngành khác phát triển. Ưu tiên sử dụng vốn từ NSNN cho các dự án có tính định hướng. Tập trung sức cải tạo và nâng cấp hệ thống hạ tầng giao thông, thông tin bưu điện, cung cấp điện nước, các trung tâm công nghệ và nhà ở... Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách và nguồn viện trợ ODA để cơ sở hạ tầng thực sự đi trước một bước. Các ngành dịch vụ như tài chính – ngân hàng, thương mại, thông tin viễn thông, du lịch khách sạn cần được phát triển cấp bách nhằm tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Có xây dựng được cơ sở hạ tầng vững chắc thì mới kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh. 2.2.2.1 Giải pháp về phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn: Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với yêu cầu của thị trường, nhằm đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu trong nước đồng thời tăng nhanh khối lượng xuất khẩu. Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn tiếp tục chuyển dịch theo hướng tạo ra vùng sản xuất hàng hoá tập trung, chuyên canh, thâm canh có năng suất, chất lượng cao. Rà soát lại các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng để gắn vùng sản xuất nguyên liệu với cơ sở chế biến và thị trường tiêu thụ. Quy hoạch lại sản xuất một số vùng trồng lúa, làm muối có năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ hải sản nhằm nâng cao giá trị sử dụng đất. Từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá, đảm bảo an ninh lương thực, phát triển chăn nuôi và hàng hoá nông sản xuất khẩu ngày càng tăng. Các sản phẩm chủ yếu và tiềm năng phát triển : Nam Định là quê hương của các giống lúa đặc sản như tám xoan, tám hạt tiêu, nếp bắc, nếp cái hoa vàng... Các giống lúa đặc sản năng suất không cao nhưng giá trị kinh tế bằng 2 - 2,5 lần so với lúa tẻ thường. Tiềm năng mở rộng diện tích vụ đông còn rất lớn cùng với những tiến bộ kỹ thuật về giống, cơ cấu mùa vụ tạo điều kiện cho cây trồng vụ đông phát triển mạnh, phong phú và đưa dạng với các sản phẩm: Ngô, khoai lang, khoai tây, đậu đỗ, rau củ quả các loại. Phát triển chăn nuôi toàn diện, đa dạng, cải tạo giống để nâng cao chất lượng thịt đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, đặc biệt là lợn ngoại có tỷ lệ nạc cao. Tỉnh đã có một số mô hình chăn nuôi quy mô trang trại nhỏ mang lại hiệu quả. Giữ vững và phát triển các ngành nghề truyền thống như trồng dâu nuôi tằm, thủ công mỹ nghệ ở một số vùng như Nam Trực, Xuân Trường, Trực Ninh, Ý Yên. Lâm nghiệp: Nâng diện tích rừng trồng từ 7.000 ha (năm 2005) và 9.000-10.000 ha (năm 2010). Kết hợp việc trồng rừng gắn với bảo vệ cảnh quan, nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch. Thủy hải sản: Phát huy những lợi thế của vùng biển và kinh nghiệm lực lượng lao động ngư nghiệp phát triển toàn diện ngành thủy sản trên tất cả các lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng, chế biến và hậu cần dịch vụ đưa ngành thủy sản tăng trưởng nhanh, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái và trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Tập trung mọi nguồn vốn phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản theo phương pháp nuôi bán công nghiệp và công nghiệp, kết hợp áp dụng các công nghệ kỹ thuật nuôi tiên tiến. Quy hoạch các vùng nuôi, năm 2005 có 30% diện tích phấn đấu năm 2010 có 50% diện tích nuôi trồng bán công nghiệp và công nghiệp. Cụ thể: năm 2005 toàn tỉnh có diện tích nuôi trồng mặn lợ 6.100 ha, trong đó diện tích nuôi công nghiệp 610 ha, bán công nghiệp 1.000 ha, nuôi ngao vạng 600 ha. Đến năm 2010 diện tích nuôi trồng mặn lợ là 7.000 ha, trong đó nuôi công nghiệp 800 ha, bán công nghiệp 2.000 ha. Giải quyết đồng bộ các khâu giống, kiểm dịch, thức ăn công nghiệp, phòng trừ dịch bệnh, bảo quản và sơ chế sau thu hoạch, chế biến đông lạnh, chủ động sản xuất giống. Song song với phát triển nuôi tôm sú cần nuôi trồng các loại thủy đặc sản: Cua biển, cá bống, cá bớp, rong câu chỉ vàng, ngao vạng... Chú trọng nuôi trồng các loài thủy sản nội đồng có khả năng xuất khẩu như tôm càng xanh, rô phi đơn tính... Phấn đấu đưa sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2007 là 32 ngàn tấn, trong đó sản lượng tôm khoảng 3,3 ngàn tấn đến năm 2010 lên 48-50 ngàn tấn, trong đó tôm từ 7-10 ngàn tấn. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị toàn ngành thủy sản bình quân trong 10 năm 14,3% năm. Giảm dần khai thác vùng ven bờ và phát triển hợp lý khai thác xa bờ, tạo nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Phát triển đồng bộ giữa khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần cho nghề cá với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Phấn đấu đưa sản lượng khai thác thủy sản năm 2007 đạt 35-37 ngàn tấn đến năm 2010 đạt từ 54-55 ngàn tấn, trong đó 50% sản lượng phục vụ cho xuất khẩu. Giải pháp về phát triển công nghiệp Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp ở mức cao và bền vững; tổ chức sắp xếp, đổi mới quản lý sản xuất, kinh doanh và khai thác tối đa những lợi thế của địa phương cho phát triển công nghiệp. Xây dựng lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở đó phát triển nhanh ngành công nghiệp có khả năng chiếm lĩnh thị trường; các ngành công nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới hướng vào xuất khẩu như chế biến nông thủy sản, may mặc, da giày, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng. Tạo điều kiện cho công nghiệp gắn kết với nông nghiệp và thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất công nghiệp, đảm bảo có đủ sức cạnh tranh để giữ vững và mở rộng thị phần trong nước và quốc tế. Duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp công nghiệp. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư áp dụng những công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, phát triển những ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tạo những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. Duy trì và phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở các làng nghề. Đầu tư những cơ sở sản xuất công nghiệp mới, các khu, cụm sản xuất công nghiệp tập trung. Lấy công nghiệp thúc đẩy các ngành khác phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, tăng cường huy động vốn trong dân để đầu tư phát triển. Hướng phát triển sản xuất công nghiệp của tỉnh nên tập trung vào 4 ngành quan trọng: Công nghiệp dệt may, công nghiệp cơ khí, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến thực phẩm. - Công nghiệp dệt may : Tiếp tục duy trì năng lực sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm của các Công ty dệt may. Khẩn trương đưa các dự án đầu tư di chuyển địa điểm, đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Công ty Dệt Nam Định, Công ty Dệt lụa Nam Định. đưa nhanh tiến độ các dự án mới và phát huy hiệu quả các dự án đầu tư của Công ty May Sông Hồng, Công ty Dệt may Sơn Nam, Công ty Cổ phần May Nam Hà. Phấn đấu đến năm 2010 dệt được 95 triệu mét vải các loại, hơn 47 triệu sản phẩm may mặc các loại, đạt 3.385 tỷ đồng. - Công nghiệp cơ khí, điện tử : Tiếp tục mở rộng sản xuất lắp ráp IKD máy lạnh, điều hoà nhiệt độ, đồ điện dân dụng, các nhà máy đóng tàu. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm tiêu dùng phục vụ trong nước và xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 3.150 tỷ đồng. - Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng : Đảm bảo sản xuất gạch Granite theo thiết kế và có chất lượng tại khu công nghiệp. Quản lý chặt chẽ sản xuất gạch thủ công trong toàn tỉnh. Nâng sản lượng bao bì xi măng lên 17-18 triệu cái. - Công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống : Dự kiến đến năm 2010 có sản lượng thịt đông lạnh 9.000 tấn, tôm đông lạnh 920 tấn; bia các loại 47 triệu lít. 2.2.2.3 Giải pháp phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng để phát huy ưu thế và khả năng cạnh tranh như du lịch sinh thái và du lịch biển, vận tải, bưu điện, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,... Chú trọng phát triển dịch vụ du lịch chất lượng cao, nâng cao chất lượng các loại hoạt động dịch vụ khác. Nghiên cứu, mở thêm các loại hình dịch vụ mới, phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế thị trường và đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống, góp phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bổ lại lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phát triển dịch vụ vận tải cả đường bộ, đường sông, đường biển đảm bảo tiện lợi, thông suốt. Chú trọng công tác tiếp thị và mở rộng thị trường nông thôn, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa thị trường trong tỉnh với các tỉnh trong cả nước và nước ngoài. Tăng nhanh số lượng và nâng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu. Chú trọng khai thác các mặt hàng nông sản thực phẩm, thủy hải sản đã qua chế biến. Đồng thời xâm nhập, mở rộng thị trường sang các nước Tây Âu và Mỹ để phát triển mạnh xuất khẩu hàng may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ và những mặt hàng xuất khẩu mới. Dự kiến tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn năm 2010 khoảng 220 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân 15,5%/năm. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu đến năm 2010: thịt đông lạnh, thủy sản đông lạnh, hàng dệt kim, hàng may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ,... Giá trị nhập khẩu đến năm 2010 dự kiến khoảng 95 triệu USD, tập trung chủ yếu nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu phục vụ các ngành sản xuất của tỉnh. Tập trung phát triển mạnh du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình du lịch, chú trọng phát triển và kết hợp du lịch biển với nghỉ mát, du lịch sinh thái với nghiên cứu khoa học môi trường; du lịch tham quan lễ hội, tham quan các di tích lịch sử văn hóa gắn với tham quan các làng nghề; hội nghị, hội thảo với du lịch biển và thăm quan các danh lam thắng cảnh. Tạo các nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở. Trước mắt tập trung vào các khu trọng điểm là: Bảo Lộc- Đền Trần- Chùa Tháp - Công viên Tức Mạc, Khu du lịch nghỉ mát, tắm biển Thịnh Long và Quất Lâm. Hình thành các tuyến du lịch, nhất là tuyến du lịch sông Hồng gắn với Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Thủy. Tập trung cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới một số khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng đạt tiêu chuẩn. Tu bổ, tôn tạo, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa. Cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. Một nguồn lực hết sức cơ bản cần cho quá trình đầu tư phát triển đó là nguồn nhân lực và khoa học công nghệ. Tỉnh Nam Định cũng rơi vào tình trạng chung như cả nước, đó là công nghệ lạc hậu, tay nghề người lao động thấp và hơn nữa còn thấp hơn mặt bằng chung của cả nước. Điều này cũng hạn chế sự đầu tư của các thành phần kinh tế vào địa bàn tỉnh. Cần chú trọng phát triển con người và các vấn đề xã hội, nâng cao trình độ dân trí và mức sống của nhân dân trong tỉnh. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng lao động, kỹ năng giao tiếp cho lực lượng lao động ở trong tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc thực hiện CNH-HĐH. Trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện có 10 trường đại học, cao đẳng, trung học dạy nghề và nhiều cơ sở giáo dục có quy mô lớn, chất lượng khá. Hiện nay có hơn 1 triệu lao động trong đó có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của tỉnh. Trong giai đoạn tới tỉnh cần có những chiến lược cụ thể về phát triển con người, nên ưu tiên cho giáo dục -đào tạo nhất là đào tạo công nhân kỹ thuật. Có nâng cao được trình độ của các cán bộ quản lý, người lao động thì hoạt động đầu tư mới phát huy được hiệu quả. Đào tạo nguồn nhân lực không chỉ với tiêu chuẩn trình độ mà quan trọng là thái độ làm việc, tác phong công nghiệp, kỹ năng và kỷ luật tốt. Mở rộng các ngành nghề đào tạo, các ngành đào tạo mới gẵn kết với công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông và nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, cùng với hoàn thành việc kiên cố hoá các trạm y tế, trang bị đầy đủ thiết bị y tế cho các tuyến xã, khuyến khích bác sĩ về công tác tại cơ sở, tăng cường đầu tư cho các công trình phúc lợi công cộng. 2.2.4 Tăng cường khoa học công nghệ. Đối với khoa học và công nghệ, tỉnh phải có các chính sách đổi mới trong quản lý, phát triển đa dạng các hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế trên địa bàn để có thể huy động được mọi tiềm lực khoa học kỹ thuật và công nghệ cao. Tăng cường đầu tư của ngân sách tỉnh cho những mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nhân rộng kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực sản xuất, khuyến khích các doanh nghiệp quan tâm đến đầu tư đổi mới công nghệ thông qua hỗ trợ từ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng có thêm đựơc do đổi mới công nghệ, thưởng cho các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và hỗ trợ ra đời sản phẩm mới với biện pháp khuyến khích đối với các sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn ngành. Giai đoạn 2006-2010, đối với tỉnh ta việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh để nâng cao tính cạnh tranh có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Trọng tâm là lấy ứng dụng chuyển giao công nghệ là chính, tạo ra khả năng lựa chọn, thích nghi và và làm chủ các công nghệ nhập. Đồng thời đổi mới công nghệ từng phần, hiện đại hoá từng khâu đối với các lĩnh vực sản xuất hiệu quả thấp. Mở rộng quan hệ hợp tác trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng đổi mới công nghệ. Tạo điều kiện thu hút các chuyên gia của cả nước tham gia các chương trình khoa học công nghệ của tỉnh. Nội dung tập trung nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong các lĩnh vực như sau: * Trong Nông nghiệp: - Áp dụng các thành tựu sinh học hiện đại như công nghệ cấy mô tế bào, phối ghép để tạo giống mới có tính thích nghi, năng suất cao. Ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực giống cây trồng vật nuôi tạo ra khâu đột phá về năng suất, chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá. - Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng để khai thác hợp lý quỹ đất nhằm tăng giá trị trên từng đơn vị diện tích canh tác và tạo hàng hoá cho xuất khẩu. Chuyển đổi diện tích trồng lúa năng suất thấp sang trồng ngô, lạc, cây công nghiệp khác, nuôi trồng thuỷ sản.. - Nâng cao hiệu quả khai thác các công trình và tiết kiệm sử dụng nước. Đối với vùng thiếu nước cần nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng phát triển các loại cây dùng ít nước và có công nghệ tưới nước thích hợp. Phát triển diện tích cây công nghiệp và hoa màu được tưới nước. - Tăng cường công tác bảo vệ thực vật, nghiên cứu và phổ biến rộng rãi quy trình dùng thuốc phòng bệnh cho các loại cây, con hợp lý. - Từng bước cơ giới hoá, hiện đại hoá ở các khâu làm đất, thu hoạch, chế biến... để tăng năng suất lao động và tăng giá trị sản phẩm. * Trong công nghiệp, dịch vụ : - Ưu tiên đổi mới thiết bị, đầu tư chiều sâu công nghệ là chủ yếu tập trung vào một số mũi như: chế biến thịt, thuỷ sản xuất khẩu, hoa quả, ép dầu, bia hơi, dệt kim, may mặc. Tận dụng một số phụ phẩm để tạo một số vật liệu mới, sản phẩm mới, tăng hiệu quả kinh tế. - Hợp lý hoá các công đoạn sản xuất ở các xí nghiệp công nghiệp, phát huy sáng kiến trong lao động, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi phí đầu vào tăng năng suất lao động để giảm giá thành giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm tăng tính cạnh tranh. - Tăng cường liên doanh liên kết với các trung tâm khoa học, các viện nghiên cứu và các trường đại học để tư vấn trong việc cải tiến công nghệ, đầu tư chiều sâu, chuyển giao các công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành sản phẩm hoặc sản xuất sản phẩm mới cho tiêu dùng và xuất khẩu. - Các thiết bị máy móc nhập ngoại phải đồng bộ và đảm bảo mức độ tiên tiến trong khu vực. Ngăn cấm du nhập các thiết bị cũ tân trang lại, các thiết bị công nghệ gây ô nhiễm môi trường. - Đưa tin học vào công tác quản lý tại xí nghiệp. Tin học hoá công tác quản lý ở các cơ quan cấp tỉnh, thực hiện nối mạng giữa các sở quản lý Hoàn thiện cơ chế chính sách tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư phát triển Để tạo môi trường thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư và phát huy hiệu quả của các dự án đầu tư, trong thời gian tới, tỉnh Nam Định cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách, tăng cường công tác quản lý đầu tư để mọi thành phần kinh tế có điều kiện tham gia đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Để thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tỉnh đã ban hành kèm theo quyết định số 2928/QĐ-UB quy định về khuyến khích và bảo đảm đầu tư nước ngoài tại Nam Định và quyết định số 2168/QĐ-UB quy định về một số cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Nam Định áp dụng đối với các dự án đầu tư nước ngoài vào các KCN, CCN của tỉnh, thành phố, huyện. Ưu đãi về mặt bằng hạ tầng kỹ thuật: tỉnh có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư khảo sát và tổ chức giải phóng mặt bằng. Doanh nghiệp được hỗ trợ 50% số tiền đền bù giải phóng mặt bằng đối với các dự án sử dụng đất ở thành phố; hỗ trợ 75% ở các huyện; hỗ trợ 100% riêng dự án sử dụng đất ở bãi sông, bãi biển. Tỉnh chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước tới chân hàng rào khu vực dự án. Ưu đãi về giá thuê đất và miễn giảm tiền thuê đất: Các dự án đầu tư trong khu vực nội thành phố Nam Định được miễn tiền thuê đất 5 năm và giảm 50% trong 5 năm tiếp theo. Các dự án thực hiện theo hình thức BOT, BT, BTO được miễn hoàn toàn tiền thuê đất trong thời gian vận hành. Những dự án phục vụ cộng đồng như giao thông, trồng cây xanh, công viên, bệnh viện…ngoài hàng rào nhà đầu tư sẽ được miễn tiền thuế đất và hỗ trợ một phần kinh phí. Ưu đãi về thuế: Doanh nghiệp được hỗ trợ 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) thực nộp vào ngân sách địa phương trong 4 năm; 20% số thuế TNDN thực nộp vào ngân sách địa phương trong 10 năm đối với các ngành nghề thuộc danh mục ưu đãi của Chính phủ. Các dự án đầu tư vào nông thôn sử dụng 50 lao động trở nên, 30% nguyên liệu địa phương được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập 10%, miễn thuế TNDN 4 năm và giảm 50% trong 4 năm tiếp. Về lao động: hỗ thợ kinh phí đào tạo 500.000- 700.000đ/người đối với các dự án sử dụng lao động địa phương. Hỗ trợ 1.000đ/m2 để chuyển nghề cho những hộ gia đình có đất đai bị thu hồi. Các dịch vụ và các ưu đãi khác: Giá bán nước sạch, nước thô, theo mục đích sử dụng, phí gom rác và các phí dịch vụ khác thuộc quyền quyết định của địa phương. Các doanh nghiệp được hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo trên báo và phát thanh truyền hình Nam Định trong thời gian 2 năm (nhưng không quá 40 lần). Thủ tục hành chính: Thực hiện các thủ tục đầu tư “một cửa” tại sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định. Thời gian thẩm định, cấp giấy chứng nhận ưu đãi khuyến khích đầu tư, thủ tục cho thuê đất, cấp giấy phép đầu tư không quá 10 ngày và cấp Đăng ký kinh doanh không quá 7 ngày sau khi nhận đủ các hồ sơ. Ngoài ra, để thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế trong nước, tỉnh cũng cần phải hoàn thiện và thay đổi một số cơ chế, chính sách sau: Kinh tế nhà nước phải thực sự trở thành đòn bẩy để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Nghị quyết Đại hội IX nêu rõ: “kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế”. Đối với doanh nghiệp nhà nước chỉ “giữ vị trí then chốt” và cần phải “nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế – xã hội”. Cần hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN hiện có, đồng thời phát triển thêm doanh nghiệp mà nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc có cổ phần chi phối ở một số ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Hiệu quả đầu tư cao là tín hiệu thu hút, huy động các nguồn vốn đầu tư, việc đẩy mạnh đầu tư luôn luôn phải đi đôi với nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Có vậy thì hoạt đẩy mạnh đầu tư đó mới có ý nghĩa, không tạo ra gánh nặng cho tương lai. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư phải dựa trên cơ sở tính toán đầy đủ các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án, tránh tình trạng như thời gian qua chỉ tính đến chỉ tiêu hoàn vốn. Gắn trách nhiệm của người tổ chức thực hiện dự án đầu tư với trách nhiệm và vận hành kết quả đầu tư, quy hoạch tách nhiệm rõ ràng, có cơ chế thưởng, phạt thoả đáng cho người thực hiện dự án đầu tư thành công, đem lại hiệu quả cao. Tránh đầu tư theo kiểu phong trào và khép kín trong một địa phương. Đầu tư phải có định hướng, phải dựa vào các quy hoạch đầu tư phát triển vùng, cần có sự phối hợp giữa các địa phương với nhau, cần trao đổi về quy hoạch tổng thể, chiến lược phát triển, chiến lược đầu tư với các địa phương khác trong vùng. Nâng cao năng lực quản lý đầu tư và hoàn thiện chính sách đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tăng cường công tác quản lý nguồn vốn Nhà nước, vốn tín dụng, tránh tình trạng tham ô, lãng phí, thất thoát vốn, chậm tiến độ. Để đảm bảo đầu tư đúng định hướng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, lãnh thổ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần đổi mới tổ chức quản lý và chính sách đầu tư theo chương trình dự án. Tất cả các công trình dự án đầu tư đều phải tuân thủ nghiêm ngặt. Quy chế đầu tư xây dựng, Luật xây dựng, Quy chế đấu thầu…Đây là điều kiện tiên quyết đảm bảo quá trình đầu tư thực hiện thông suốt và có hiệu quả. Chính sách đầu tư cần khuyến khích ưu đãi thu hút đầu tư vào các KCN tập trung, KCN nhỏ và làng nghề, ngoài KCN, chính sách hỗ trợ phát triển đối với làng nghề, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách hỗ trợ đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Cân đối thu chi ngân sách, duy trì và nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu, thất thoát. Quản lý chặt chẽ quỹ đất xây dựng, thu đủ thuế và các loại phí. Thực hiện nghiêm chỉnh các loại thuế. Đảm bảo mức thu ngân sách hàng năm Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa sở Kế hoạch và đầu tư, sở Xây dựng, sở Tài chính vật giá, Kho bạc Nhà nước tỉnh dưới sự chỉ đạo nhất quán của UBND tỉnh trong quản lý hoạt động đầu tư ở tất cả các khâu: lập và thẩm định dự án đầu tư, quyết định đầu tư, thực hiện đầu tư, thanh quyết toán công trình… Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đầu tư. Thứ nhất: Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch hoá đầu tư. Bản chất của kế hoạch hoá đầu tư là dựa trên chiến lược phát triển kinh tế xã hội của dịa phương và trên quy hoạch tổng thể của ngành để đưa ra một bức tranh tổng thể về đầu tư của tỉnh trong dài hạn và ngắn hạn. Do đó, để khắc phục những tồn tại đã kể trên của công tác quy hoạch, kế hoạch hoá đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định thì công tác kế hoạch hoá đầu tư cần hoàn thiện theo hướng. Xây dựng kế hoạch đầu tư phải xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế, dựa trên khả năng huy động các nguồn lực trong tỉnh, thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, dàn trải. Kế hoạch đầu tư phải có mục tiêu rõ ràng, đảm bảo tính khoa học và tính đồng bộ, phù hợp với các quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội được duyệt. Kế hoạch đầu tư phải có độ tin cậy và tính tối ưu đồng thời đảm bảo tính linh hoạt kịp thời để có thể đạt được mục tiêu đề ra trước những biến động bất thường của môi trường xung quanh. Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo quy hoạch ngành, lãnh thổ được duyệt. Công tác quy hoạch cần đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch trung và dài hạn; trên cơ sở kế hoạch trung và dài hạn lập danh sách mục thứ tự ưu tiên đầu tư để triển khai công tác chuẩn bị đầu tư làm căn cứ bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm. Cần dành vốn thích đáng cho công tác chuẩn bị đầu tư. Chỉ bố trí kế hoạch đầu tư khi đã xác định chắc chắn khả năng nguồn vốn và chỉ đưa vào kế hoạch đầu tư các dự án có thủ tục đầu tư theo quy định; đồng thời phân cấp thực hiện để các cấp có thể chủ động điều hành kế hoạch và chịu trách nhiệm về kế hoạch của mình. Giao vốn kế hoạch đầu tư hàng năm căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án và tổng dự toán của các dự án được duyệt. Tiến hành rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư ở các cấp, các ngành và địa phương theo hướng đầu tư hiệu quả, chống thất thoát lãng phí vốn trong đầu tư. Rà soát lại mục tiêu của từng dự án, đảm bảo tính hợp lý, tránh dàn trải, phân tán vốn, trì hoãn hoặc dãn tiến độ đối với các công trình có quy mô đầu tư lớn nhưng mang lại hiệu quả kinh tế thấp. Quy định số lượng dự án nhóm B và nhóm C phải hoàn thành, được nghiệm thu và thanh toán trong năm kế hoạch, tiến tới giảm dần các dự án nhóm C tăng các dự án nhóm A, B. Gắn trách nhiệm của người lập công tác kế hoạch, xác định chủ trương đầu tư với kết quả đầu tư, xoá bỏ tình trạng lập công tác kế hoạch hoá theo kiểu tham mưu hành chính chuyển sang nghiên cứu xây dựng quy hoạch có hiệu quả trên cơ sở điều tra, khảo sát thực tiễn. Tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế vào công tác kế hoạch hoá. Để khu vực kinh tế tư nhân có thể tham gia vào công tác kế hoạch hoá cấn có sự hướng dẫn hỗ trợ của UBND tỉnh và các cơ quan chức năng. Thường xuyên nghiên cứu đổi mới công tác kế hoạch hoá, coi công tác kế hoạch hoá là khâu trung tâm của quản lý kinh tế vĩ mô, định hướng và giúp đỡ các nhà đầu tư thực hiện mục tiêu phát triển của quy hoạch. Thứ hai: Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Thẩm định chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các cán bộ, chuyên gia trực tiếp thực hiện công tác này, do đó chất lượng của công tác thẩm định phụ thuộc phần lớn ở năng lực, trình độ chuyên của những người làm công tác thẩm định. Cần thường xuyên cập nhật các thông tin về văn bản pháp luật mới, đưa cán bộ đi học tập kiến thức mới, kinh nghiệm mới ở trên Bộ và các tỉnh bạn, Từ đó chũng ta mới có thể tham mưu đề xuất với UBND thành phố để đưa ra các quyết định đầu tư chính xác đảm bảo hiệu quả của đồng vốn đầu tư bỏ ra. Xây dựng hệ thống quy trình thẩm định rõ ràng, chặt chẽ, đảm bảo tính khách quan trên cơ sở bám sát theo các tiêu chuẩn quy định của Nhà nước. Hướng dẫn các chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ trình duyệt dự án chính xác, rõ ràng để giảm thiểu công việc và làm dễ dàng hơn cho công tác thẩm định. Trong thời gian qua đã có nhiều trường hợp hồ sơ dự án mắc nhiều lỗi như sai thuật ngữ, chủ đầu tư cố tình thêm chi tiết để được cấp thêm vốn…gây khó khăn cho cán bộ thẩm định. Cần có sự phối hợp giữa Sở KH-ĐT với các cơ quan ban ngành chuyên môn như sở Xây dựng, sở Tài nguyên môi trường, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong việc thẩm định các dự án thuộc chuyên ngành họ quản lý. Thứ ba: Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu Cải tiến quy trình đấu thầu theo hướng gọn nhẹ, làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư thiết kế dự toán, xây dựng giá chuẩn để làm căn cứ tổ chức đấu thầu một cách hiệu quả. Hồ sơ mời thầu cần được làm kỹ, chính xác, hội tụ đủ các yêu cầu của công trình, pháp luật trong nước và thông lệ quốc tế. Nâng cao năng lực của tổ chức tư vấn, các nhà thầu bằng cách mở các hội nghị, các lớp tập huấn, phổ biến và hướng dẫn kiến thức về đấu thầu một cách sâu rộng, đảm bảo khả năng tham gia đấu thầu của các nhà thầu phù hợp với năng lực kỹ thuật và tài chính của chính mình Tăng cường tính minh bạch hoá, công khai hoá trong công tác đầu thầu. Phát hành tờ thông tin, hệ thống dữ liệu về đấu thầu. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi là chủ yếu, hạn chế chỉ định thầu và đấu thầu hạn chế từ đó nâng cao tính cạnh tranh của các nhà thầu để có thể thực hiện tốt công trình với giá tiết kiệm nhất. Thứ tư: Nâng cao công tác giám sát thi công. Khi thực hiện thi công cần yêu cầu các chủ đầu tư có đủ thủ tục xây dựng cơ bản theo giá hiện hành như: giấy phép xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ thiết kế dự toán, năng lực tài chính, chuyên môn mới được khởi công xây dựng. Để tránh tình trạng lãng phí vốn khi tiến hành thi công xây lắp cần sử dụng vật tư, vật liệu đúng quy cách đảm bảo chất lượng. Tổ chức lao dộng hợp lý, khoa học, sử dụng các biện pháp kích thích kinh tế như thưởng, phạt, trợ cấp để tăng năng suất lao động, giảm tỷ lệ hao hụt vật tư trong khi vận chuyển vào sử dụng. Tổ chức đoàn thanh tra kiển tra để tránh tình trạng rút ruột công trình, công trình xây xong không đảm bảo chất lượng hay không đưa vào sử dụng được. Như vậy, trong thời gian tới tỉnh Nam Định sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trên các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, an ninh…, đặc biệt là những thành quả to lớn mà hoạt động đầu tư phát triển đem lại. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại Nam Định, một loạt các giải pháp hữu hiệu đã được đề ra và thực hiện, đồng thời luôn có sự điều chỉnh gắn với thực tiễn biến đổi không ngừng của đất nước và khu vực. Xác định đi lên bằng nội lực là chủ yếu song chính quyền và nhân dân tỉnh Nam Định vẫn luôn mong có sự giúp đỡ nhiều hơn từ phía Đảng và Nhà nước về cơ chế, chính sách, về vốn…để tỉnh Nam Định nhanh chóng trở thành một trong những khu vực kinh tế - văn hoá lớn mạnh của vùng và cả nước. KẾT LUẬN Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế quan trọng, quyết định đến sự phát triển nhanh và bền vững của mọi quốc gia, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Hoạt động đầu tư phát triển trong nền kinh tế của một đất nước được thực hiện bởi mọi chủ thể kinh tế với quy mô đa dạng và phạm vi khác nhau. Vì vậy muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế thì điều cần thiết đó là tiến hành đầu tư. Riêng đối với tỉnh Nam Định, hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định đã đem lại những kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên hoạt động đầu tư của tỉnh còn nhiều bất cập, quản lý đầu tư con yếu kém, hiệu quả đầu tư thấp, chính sách chưa hoàn thiện và đồng bộ đã ảnh hưởng đến xu hướng phát triển lâu dài của nền kinh tế trong khi tỉnh cần thực hiện chiến lược phát triển với tốc độ cao, với mục tiêu đuổi kịp mức bình quân cả nước. Hơn nữa, vốn đầu tư của tỉnh lại không ổn định, chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh. Điều này đòi hỏi tỉnh Nam Định cũng như cả nước phải xây dựng định hướng và giải pháp đầu tư cụ thể, động bộ và có tỉnh khả thi nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế- xã hôi đến năm 2010. Trong đề tài nghiên cứu này em đã phân tích và chỉ ra được thực trạng đầu tư phát triển tỉnh Nam Định giai đoạn 2001-2006. Tỉnh Nam Định trong những năm gần đây dưới sự lãnh đạo của các cơ quan chính quyền, của Đảng cùng nhân dân đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên do thời gian và điều kiện còn hạn chế nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Em mong có được những góp ý của các thầy cô để em có thể rút ra được nhiều kinh nghiệm quý báu cho những bài viết sau này. Em xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo “Dự kiến bước đầu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 tỉnh Nam Định” 2. Báo cáo “Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước” năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006. 3. Báo cáo “Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội tỉnh Nam Định” năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006. 4. Cục thống kê tỉnh Nam Định, Niên giám thống kê năm 2001, năm 2005 5. PGS. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt - TS. Từ Quang Phương, Giáo trình kinh tế đầu tư, Nhà xuất bản Thống Kê, năm 2004. 6. Tạp chí “Kinh tế và dự báo” số T7/2005, số 4/2004, số 8/2003 7. Tạp chí “Kinh tế và phát triển” số T6/2005, số T12/2002 8. Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định, Hệ thống các văn bản về phát triển kinh tế tỉnh Nam Định. 9. Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định “Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định tại đại hội đại biểu lần thứ XVII”

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29353.doc
Tài liệu liên quan