I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn đổi mới hiện nay trước yêu cầu của sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước, để tránh nguy cơ bị tụt hậu về kinh tế và khoa học công nghệ
thì việc cấp bách là phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Cùng với
thay đổi về nội dung cần có thay đổi căn bản về phương pháp dạy học.
Hội nghị TW khoá IV đặc biệt nhấn mạnh “Một trong những nhiệm vụ
cần tập trung giải quyết từ nay đến năm 2010 là nâng cao chất lượng và hiệu
quả của giáo dục. Muốn vậy phải thực hiện đổi mới giáo dục toàn diện, đổi
mới mạnh mẽ về nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá”.
Luật giáo dục năm 2005 chương II mục 2 điều 25 có ghi: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động tư duy
sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học; khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm đem lai niềm vui hứng
thú học tập cho học sinh”. Và trong chương I điều 5 có ghi “Phương pháp
giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động tư duy sáng tạo của
người học, bồi dưỡng năng lực tự học khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý trí vươn lên”.
Đứng trước nhu cầu đó đã làm nẩy sinh và thúc đẩy một cuộc vận động
đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp trong ngành giáo dục đào tạo,
dần dần khắc phục những tồn tại phổ biến của phương pháp dạy học cũ như:
Thuyết trình tràn lan, GV cung cấp kiến thức dưới dạng có sẵn, thiếu yếu tố
tìm tòi phát hiện. Thầy áp đặt, trò thụ động, thiên về dạy, yếu về học, không
kiểm soát được việc học. Thay vào đó là sự đổi mới về phương pháp dạy học,
với những tư tưởng chủ đạo được phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau
như “Lấy học sinh làm trung tâm”, “Phương pháp dạy học theo hướng tích
cực”,“Tích cực hoá hoạt động dạy và học”.
Đây là một hướng đổi mới PPDH được đông đảo các nhà nghiên cứu,
các nhà lí luận và các Thầy cô giáo quan tâm. Việc vận dụng phương pháp
này vào dạy học môn toán còn gặp rất nhiều hạn chế, còn có những vấn đề
cần phải nghiên cứu áp dụng một cách cụ thể. Trong các vấn đề đó có vấn đề
dạy học giới hạn ở trường THPT. Trong giải tích toán học thì khái niệm giới
hạn giữ vai trò trung tâm. Giới hạn là một trong những khái niệm quan trọng
nó chứa đựng nhiều kiến thức, nhiều tư duy, nhất là tư duy trừu tượng, tư duy
logic . Trong đó thể hiện nhiều thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hoá, khái quát hoá, đặc biệt hoá .nó đòi hỏi phẩm chất tư duy như :
Linh hoạt sáng tạo, sự tính toán chính xác, các phẩm chất đạo đức kiên trì
chịu khó.
Mặt khác giới hạn là một khái niệm mới và trừu tượng đối với HS
THPT, hơn nữa phân phối chương trình giới hạn chiếm một thời gian rất ít
nên việc nắm vững lí thuyết và vận dụng vào làm bài tập đối với HS là rất
khó khăn, HS gặp không ít lúng túng sai sót khi làm bài tập.
Vì những lí do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu luận văn của mình là:
“Dạy học giới hạn ở lớp 11 THPT theo hướng phát huy tính tích cực
hoạt động học tập của học sinh”.
MỤC LỤC
Mở đầu . 1
I. Lý do chọn đề tài 1
II. Mục đích nghiên cứu . 2
III. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
IV. Giả thiết khoa học 3
V. Phương pháp nghiên cứu 3
VI. Cấu trúc luận văn . 3
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn 4
1.1. Tính tích cực của học sinh khi học môn toán 4
1.1.1. Quan niệm về tính tích cực . 4
1.1.2. Những cấp độ khác nhau của tính tích cực 6
1.1.3. Những biểu hiện của tính tích cực 7
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực . 8
1.1.5. Sự cần thiết phải phát huy tính tích cực học tập của học sinh . 10
1.2. Thực tế dạy học giới hạn ở trường THPT . 11
1.2.1 Thuận lợi 11
1.2.2 Khó khăn 11
1.2.3 Những sai lầm thường mắc phải của học sinh . 12
Chương 2. Dạy học giới hạn lớp 11 theo hướng tích cực hoá hoạt động
học tập của học sinh 17
2.1 Mục tiêu dạy học giới hạn lớp 11 THPT . 17
2.2. Những tình huống điển hình trong dạy học giới hạn . 17
2.2.1. Dạy học khái niệm 17
2.2.2. Dạy học định lý 21
2.2.3. Dạy học quy tắc 26
2.2.4. Dạy học bài tập 29
2.3 Một số biện pháp nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh 47
2.3.1 Tổ chức cho học sinh đa dạng hoạt động trong học tập . 48
2.3.2. Truyền thụ tri thức phương pháp qua . 51
2.3.3.Kết hợp nhiều phương pháp trong giờ dạy . 53
2.3.4. Khai thác và sử dụng phương tiện hợp lý có hiệu quả 63
2.3.5. Kiểm tra đánh giá 68
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 71
3.1. Mục đích thực nghiệm 71
3.2. Nội dung thực nghiệm 71
Một số giáo án dạy thực nghiệm giới hạn 71
3.3. Tổ chức thực nghiệm .106
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm 107
3.5. Kết luận chung về thực nghiệm 108
Kết luận .110
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
119 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 5736 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dạy học giới hạn ở lớp 11 THPT theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán học để vẽ hình, đồ thị.. 
Ví dụ 4: Với các quy tắc, phương pháp tìm giới hạn trong giờ dạy một 
cách hợp lí có hiệu quả sẽ làm cho giờ học sinh động hơn, học sinh hứng thú 
say mê, tích cực hoạt động học tập hơn, tuy nhiên nếu lạm dụng phương tiện 
dạy học một cách thái quá thì kết quả giờ học sẽ ngược lại so với mong đợi . 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
69 
3.3.5. Kiểm tra đánh giá 
 Học sinh là đối tượng của giáo dục, là chủ thể của quá trình giáo dục 
đồng thời thể hiện sản phẩm của giáo dục, đánh giá HS là nhiệm cụ trực tiếp 
của mỗi GV trong quá trình dạy học. 
Trong dạy học việc đánh giá HS đều nhằm các mục đích sau: 
+ Đối với học sinh, việc đánh giá kích thích các hoạt động học tập cung 
cấp cho HS thông tin phản hồi về quá trình học tập của bản thân HS để từ đó 
có sự điều chỉnh quá trình học tập, việc đánh giá nếu khai thác tốt sẽ kích 
thích học tập không những về mặt lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng mà còn 
cả về mặt phát triển năng lực trí tuệ, tư duy sáng tạo và trí thông minh, việc 
kiểm tra đánh giá nếu được tổ chức tốt sẽ giúp cho HS nâng cao được tinh 
thần trách nhiệm trong học tập, có ý trí vươn lên để đạt được kết quả cao hơn, 
củng cố niềm tin vào khả năng của minh, nâng cao ý thức tự giác khắc phục 
tính chủ quan tự mãn và đặc biệt là phát triển năng lực tự đánh giá. 
+ Đối với giáo viên: Việc kiểm tra đánh giá HS cung cấp những thông 
tin cần thiết giúp cho GV xác định đúng điểm xuất phát hoặc điểm kế tiếp của 
quá trình dạy học biết được kết quả học tập của từng HS, những sai sót của 
từng HS, nguồn gốc của những sai sót đó, và cung thông qua việc kiểm tra 
đánh giá GV biết được hiệu quả của những phương pháp, phương tiện và hình 
thức tổ chức dạy học mà mình đang thực hiện 
Để đạt được các mục tiêu trên yêu cầu của GV trong quá trình kiểm tra 
đánh giá là: 
 + Phải khách quan 
 + Phải toàn diện 
 + Phải có hệ thống 
 +Phải công khai 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
70 
Những cách thông thƣờng khi kiểm tra đánh giá 
a. Quan sát theo dõi học sinh thƣờng xuyên 
Đây là phương pháp kiểm tra đánh giá có hiệu quả, nó được thực hiện 
nhờ quan sát có hệ thống hoạt động của lớp học và cá nhân từng HS trong tất 
cả các khâu của quá trình dạy học chẳng hạn: Trong một giờ học, HS sôi nổi 
hào hứng, nét mặt tươi vui phấn khởi sẵn sàng trả lời các câu hỏi mà GV đặt 
ra điều đó chứng tỏ HS hiểu bài, tiếp thu được bài. 
 Theo dõi quá trình làm bài tập của HS vì ở quá trình này thể hiện sự tư 
duy sáng tạo của HS hay những sai lầm mà HS thường mắc phải. 
b. Kiểm tra miệng 
Hình thức kiếm tra này giúp GV có được thông tin phản hồi một cách 
nhanh nhất để hình thức kiểm tra này đạt kết quả cao giáo viên cần chú ý 1 số 
yêu cầu sau: 
+ Phải căn cứ vào chương trình, tình hình lớp học để xác định rõ mục 
tiêu và nội dung kiểm tra 
+ Câu hỏi kiểm tra phải phù hợp với đối tượng HS cần kiểm tra, chú ý 
tránh dạng câu hỏi vụn vặt, hạn chế những câu hỏi chỉ yêu cầu tái hiện kiến 
thức một cách thuần túy. 
+ Nêu câu hỏi chung cho cả lớp cùng suy nghĩ rồi mới chỉ định HS trả lời. 
+ GV lắng nghe câu trả lời của HS, tránh cắt ngang nếu cần thì gợi ý, 
khuyến khích HS hoàn thành phần trả lời 
+ Sau mỗi câu trả lời của HS yêu cầu cả lớp nhận xét bổ xung khi cần thiết. 
Cần có cả câu hỏi đòi hỏi cần vận dụng cả kiến thức tổng hợp, khuyến 
khích suy nghĩ tích cực, qua đó sẽ thu hút được mọi đối tượng học sinh 
c. Kiểm tra viết: Để làm tốt việc kiểm tra viết Giáo viên cần lưu ý một 
số điểm sau: 
+ Đề bài phải phù hợp với nội dung chương trình có tác dụng phân loại 
học sinh. 
+ Đáp án rõ ràng, thang điểm hợp lý. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
71 
+ Nên sử dụng phối hợp đề kiểm tra tư luận với chắc nghiệm khách 
quan để phát huy được thế mạnh của từng loại đề kiểm tra 
d, Kiểm tra bài tập về nhà của học sinh 
Công việc này có tác dụng giáo dục ý thức của HS, qua làm bài tập ở nhà 
HS củng cố, đào sâu kiến thức. 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 
Để thực hiện mục tiêu dạy học giới hạn lớp 11 THPT theo hướng tích 
cực hoá hoạt động học tập của HS. Luận văn đã đề cập đến những vấn đề cụ 
thể trong dạy học giới hạn đó là: Dạy học khái niệm, dạy học định lý, dạy học 
quy tắc và dạy học bài tập. Với các biện pháp: Tổ chức các hoạt động của HS 
phù hợp với nội dung bài dạy, truyền thụ tri thức phương pháp qua mỗi bài 
dạy, kết hợp nhiều phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện hợp lý có hiệu 
quả và kiểm tra đánh giá. Được thể hiện trong các bài soạn ở chương 3. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
72 
Chƣơng 3 
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 
3.1 Mục đích thực nghiệm 
- Nhằm kiểm tra tính khả thi và tính hiệu quả của phương án dạy học theo 
hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của HS khi dạy phần giới hạn. 
3.2 Nội dung thực nghiệm 
Xây dựng một số giáo án giảng dạy phần giới hạn ở lớp 11 THPT theo 
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh (Theo chương trình sách 
giáo khoa ban cơ bản). 
Các tiết dạy thực nghiệm bao gồm các tiết dạy lý thuyết và dạy bài 
tập.Thể hiện các tình huống điển hình với các biện pháp đã nêu ở chương II. 
MỘT SỐ GIÁO ÁN DẠY THỰC NGHIỆM 
 Tiết 49: GIỚI HẠN CỦA DÃY SỐ 
A. Mục tiêu 
1. Mục đích sư phạm 
Vận dụng các biện pháp tích cực vào tình huống dạy học khái niệm. 
Nhằm phát huy tính tích cực của học sinh làm cho học sinh học trong hoạt 
động và bằng hoạt động. 
2. Kiến thức 
+ Học sinh nắm được định nghĩa giới hạn 0, giới hạn a của dãy số 
+ Nắm được các giới hạn đặc biệt 
3. Kỹ năng 
+ Vận dụng định nghĩa, các giới hạn đặc biệt, giới hạn hữu hạn để tìm 
giới hạn của dãy số. 
+ Vận dụng định nghĩa để chứng minh một dãy số có giới hạn là a 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
73 
4. Thái độ 
+ Tự giác tích cực trong học tập 
+ Tư duy các vấn đề toán học một cách logic và có hệ thống. 
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 
1 Học sinh : 
+ Ôn lại các kiến thức về dãy số 
+ Đọc trước phần 1 của bài giới hạn của dãy số 
2. Giáo viên 
+ Các câu hỏi gợi mở 
+ Phiếu học tập 
+ Bảng phụ, máy chiếu và các đồ dùng khác. 
C. Hoạt động dạy học 
Hoạt động 1: Đảm bảo trình độ xuất phát 
+ Chia lớp thành 4 nhóm 
+ Mỗi nhóm hoàn thành phiếu học tập của mình 
Nhóm 1 
Nhóm 2 
Phiếu 2: Cho dãy số (vn) với 2 1
v
n
n n
a.Xét tính tăng giảm, bị chặn của (vn) 
b. Biểu diễn các số hạng của (vn) trên trục số, có nhận xét gì về sự sắp xếp 
các số hạng của (vn) trên trục số. 
Phiếu 1: Cho dãy số (un) với 1
un n
a.Xét tính tăng giảm, bị chặn của (un) 
b. Biểu diễn các số hạng của (un) trên trục số, có nhận xét gì về sự sắp xếp 
các số hạng của (un) trên trục số. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
74 
Nhóm 3 
Nhóm 4 
Học sinh 
+ Các nhóm hoàn thành phiếu học tập của mình trong 5 phút 
+ Cử đại diện trình bày kết quả (dùng máy chiếu) 
+ Các nhóm khác nhận xét bổ xung vào kết quả của nhóm bạn khi cần 
GV Nhận xét bổ xung vào bài làm của học sinh và thông báo đáp án đúng 
(dùng máy chiếu) 
Nhìn vào hình biểu diễn của (Un), (Vn),(Kn), ta thấy khi n càng tăng thì 
các số hạng của (Un) càng càng dần sát tới 0, các số hạng của (Vn) tiến sát tới 
2, các số hạng của (Kn) luôn tiến từ 2 phía dần về 0.Khi đó ta nói rằng các dãy 
số (Un), (Vn),(Kn) có giới hạn hữu hạn khi n càng lớn. Vậy thế nào là giới hạn 
hữu hạn của dãy số. 
Phiếu 3: Cho dãy số (Hn) với 
( 1)nHn
a.Xét tính tăng giảm, bị chặn của (Hn) 
b. Biểu diễn các số hạng của (Hn) trên trục số, có nhận xét gì về sự sắp xếp 
các số hạng của (Hn) trên trục số. 
Phiếu 4: Cho dãy số (Kn) với 
2
( 1)n
K
nn
a.Xét tính tăng giảm, bị chặn của (Kn) 
b. Biểu diễn các số hạng của (Kn) trên trục số, có nhận xét gì về sự sắp xếp 
các số hạng của (Kn) trên trục số. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
75 
I.Giới hạn hữu hạn của dãy số 
1.Định nghĩa: 
 Hoạt động 2: Xây dựng định nghĩa giới hạn 0 và giới hạn a của dãy số 
Xét dãy số (Un) với 1
un n
 ( ở trên) 
 Nhận xét khoảng cách từ (Un) tới 0 thay đổi như thế nào khi n trở 
nên rất lớn? 
+ Khoảng cách từ (Un) đến 0 trở nên rất nhỏ, nhỏ hơn 1 số dương bé 
tùy ý khi n rất lớn. 
 Với n bằng bao nhiêu thì khoảng cách từ (Un) tới 0 bằng 0,01; 
0,0001; 0,0000001 
+ Với n = 100 thì khoảng cách từ (Un) tới 0 bằng 0,01 
+ Với n = 10000 thì khoảng cách từ (Un) tới 0 bằng 0,0001 
 + Với n = 1000000 thì khoảng cách từ (Un) tới 0 bằng 0,0000001 
Bắt đầu từ số hạng nào của (Un) thì khoảng cách từ (Un) tới 0 nhỏ 
hơn 0,0000001. 
Bắt đầu từ số hạng 10.000.001 của (Un) thì khoảng cách từ (Un) tới 0 
nhỏ hơn 0,0000001. 
GV cho học sinh quan sát lại một lần nữa hình ảnh của dãy (Un) khi biểu 
diễn trên trục số, và quan sát bảng: 
Rồi kết luận : khi n càng lớn thì Un càng nhỏ, người ta cũng chứng minh 
được rằng 
1
un n
 có thể nhỏ hơn một số dương bé tùy ý, kể từ một số hạng nào 
đó trở đi, nghĩa là 
un
 có thể nhỏ bao nhiêu cũng được miễn là chọn n đủ lớn. 
n 1 2 … 10000 100001 … 10.000.000 10.000.001 … 
Un 1 10
-1
 … 10
-4 
10
-5
 … 10
-7 
10
-8
 … 
? 
! 
? 
! 
? 
! 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
76 
10
-4 
Khi đó ta cũng nói rằng dãy số (Un) với 1
un n
 có giới hạn là 0 khi 
n dần tới dương vô cực 
 Một dãy số như thế nào được gọi là có giới hạn là 0 ? 
GV: Nhận xét câu trả lời của HS, sửa chữa lại và yêu cầu HS khác đọc 
định nghĩa trong SGK 
Định nghĩa 1: Ta nói rằng dãy số (Un) có giới hạn là 0 khi n dần tới 
dương vô cực, nếu 
un
 có thể nhỏ hơn một số dương bé tùy ý,kể từ số hạng 
nào đó trở đi. 
Ký hiệu 
0n
n
LimU
 hay 
0nU khi n
 Dựa vào định nghĩa lấy vài ví dụ dãy số có giới hạn là 0 
 Dãy 
2
1
n
nU
n
 , Dãy 1
1
nU
n
 Phát biểu định nghĩa trên ở dạng khác dựa vào ví dụ trên. 
 Dãy (Un) có giới hạn là 0 khi n tiến tới dương vô cực Nếu (Un) có 
thể gần 0 bao nhiêu cũng được miễn là n đủ lớn. 
GV Ta quay lại dãy (Vn) với 2 1
v
n
n n
 ở phiếu 2, với hình biểu diễn 
của Vn trên trục số( dùng máy chiếu) 
Ta nhận thấy Các số hạng của Vn tiến tới điểm 2 khi n tăng dần 
 Dựa vào định nghĩa 1 xét dãy V
’
n với (V
’
n) = Vn – 2 Tìm 
,
n
n
LimV
, 2 1 1lim ( 2) lim 0n
n nn
n
LimV
n n
GV Khi đó ta nói rằng dãy Vn có giới hạn là 2 khi n 
Vậy trong trường hợp tổng quát với dãy (Vn ) bất kỳ khi nào thì (Vn) 
được gọi là có giới hạn là a khi 
n
? 
? 
! 
? 
! 
? 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
77 
 Nêu định nghĩa giới hạn a 
GV Nhận xét 
 Hoàn chỉnh định nghĩa giới hạn a của dãy số (Vn) 
Định nghĩa 2 
Ta nói rằng dãy số (Vn) có giới hạn là a ( Hay Vn dần tới a) khi 
n
 nếu 
lim ( ) 0n
n
V a
Ký hiệu 
lim n
n
V a
 hay 
nV a khi n
Hoạt động 2 
Củng cố định nghĩa 
Hãy phát biểu định nghĩa 2 theo các cách khác nhau (Hoạt động ngôn ngữ) 
 Cách 1: Dãy (Un) được gọi là có giới hạn là a nếu khoảng cách từ 
Un tới a càng dần tới 0 khi n càng lớn. 
Cách 2: Ta nói dãy (Vn) có giới hạn là 0 khi n dần tới dương vô cực 
nếu 
*, n nn N V a U
 trong đó LimUn 
Cách 3: Dãy (Un) gọi là có giới hạn là a, khi n tăng lên vô hạn nếu có 
thể làm cho Un sai khác a với một lượng nhỏ bao nhiêu tùy ý miến là chọn n 
đủ lớn 
Cách 4: Dãy (Un) gọi là có giới hạn là a, khi n tăng lên vô hạn nếu Un 
chụm lại xung quang điểm a. 
Ví dụ :Bằng định nghĩa hãy chứng minh rằng ( Hoạt động nhận dạng 
và thể hiện) 
a. 3 1
lim 3
n
n
n
 b. 5 1 5
lim
2 2n
n
n
 c. 1 4
lim 4
n
n
n
a. Ta có 3 1 3 1 3 1
3
n n n
n n n
 mà 1
lim 0
n n
? 
!
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
78 
 Vậy 3 1
lim 3
n
n
n
 Các ý còn lại làm tương tự 
2. Một vài giới hạn đặc biệt 
Từ định nghĩa tìm 
a 1
lim
n n
 b, 
lim n
n
q
 với 
1q
c, 
1
lim
kn n
 d, Nếu Un = C thì Lim C = ? 
 Ta thấy : a, 1
lim 0
n n
 , 1
lim 0
kn n
 , 
lim 0n
n
q
, Lim C = C 
(C là hằng số) 
GV: Các giới hạn trên được gọi là các giới hạn đặc biệt.Ta có thể áp 
dụng các giới hạn đặc biệt này để tìm giới hạn của dãy số khác. 
Hoạt động 4: Vận dụng các giới hạn đặc biệt. 
 Tìm các giới hạn sau: 
 a. 2
lim
1n n
, b, 1
lim
2008
n
n
, c, 
lim 2008
n
 d, 
2 2008
1
lim
( 2 1)n
n
n n
 e, 
lim
1
n
n
n
n
 dành cho học sinh khá giỏi 
 Giải a, 2
lim 0
1n n
 dựa vào định nghĩa 1
lim 0
n n
 b, 1
lim 0
2008
n
n
 vì 1
1
2008
 c, 
lim 2008 2008
n
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
79 
2 2008
2.2008 4007
1
, lim
( 2 1)
1 1
lim lim 0
( 1)1
n
n n
n
d
n n
n
nn
Chú ý : Ta có thể viết 
lim n
n
U a
 là lim Un = a 
Hoạt động 5: Củng cố toàn bài 
 Trong bài học hôm nay chúng ta nghiên cứu những vấn đề gì? 
 Giới hạn 0, giới hạn a, các giới hạn đặc biệt. 
 Có phải bất kỳ dãy số (Un) cũng có giới hạn hữu hạn không? 
 Không. Ví dụ dãy (Hn) với Hn = (-1)
n
 là dãy không có giới hạn hữu hạn. 
Làm các bài tập trắc nghiệm sau: 
Bài 1 Mệnh đề nào sau đây đúng 
A. Một dãy số có giới hạn hữu hạn thì luôn luôn tăng hoặc luôn luôn giảm 
B. Dãy số không đổi (Un) với Un = m có giới hạn là 0 
C. Dãy số q, q
2
, q
3
, q
4
, ….q
n
,…. Có giới hạn là 0 
D. Dãy số Un có giới hạn là 0 khi và chỉ khi dãy số 
nU
 có giới hạn là 0 
Bài 2: Dãy số (Un) với 22 1
n
n
U
n
 bằng 
E. A. 2 B. 1
2
 C. 1 D. 
2
Bài 3: Các mệnh đề sau mệnh đề nào đúng 
A. Một dãy số đơn điệu tăng và bị chặn trên không có giới hạn hữu hạn 
B. Một dãy số đơn điệu giảm và bị chặn dưới không có giới hạn hữu hạn 
C. Một dãy số có giới hạn thì đơn điệu và bị chặn 
D. Một dãy số đơn điệu tăng (giảm) thì không có giới hạn hữu hạn. 
Bài tập về nhà: bài 1,2 (SGK) 
? 
! 
? 
! 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
80 
Dụng ý sƣ phạm: Bài soạn trên đã thể hiện tình huống dạy học khái 
niệm giới hạn hữu hạn của dãy số.GV đã hướng dẫn HS tiếp cận khái niệm 
theo con đường quy nạp. Đồng thời thể hiện được các hoạt động củng cố khái 
niệm như hoạt động nhận dạng và thể hiện, hoạt động ngôn ngữ … 
Trong hoạt động 1 GV sử dụng phương pháp hoạt động hợp tác theo nhóm 
nhỏ kết hợp với phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề. Nhằm giúp HS ôn 
lại kiến thức về dãy số và nhận xét sự biểu diễn của các số hạng của dãy trên 
trục. Từ đó gợi cho HS vấn đề là vậy thì các dãy (Un),(Vn),(Kn),có tính chất gì 
chung? Có thể tổng quát hoá tính chất đó được không ? 
 Tiết 52: GIỚI HẠN CỦA DÃY SỐ 
A. Mục tiêu 
1. Mục đích sư phạm 
Vận dụng các biện pháp tích cực vào dạy khái niệm và định lý nhằm 
phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh. 
2. Kiến thức + Học sinh nắm được định nghĩa giới hạn tại vô cực 
 + Các giới hạn đặc biệt 
 + Định lý về giới hạn vô cực của dãy số 
3. Kỹ năng: Vận dụng định lý và các giới hạn đặc biệt để tìm giới hạn của dãy số 
4. Thái độ: + Tự giác tích cực hoạt động học tập 
 + Tư duy các vấn đề toán học một cách logic và có hệ thống 
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 
1. Học sinh 
 - Học và chuẩn bị nài tập về nha 
 - Đọc trước phần IV SGK117 gạch chân phần chưa hiểu câu hỏi 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
81 
2. Giáo viên 
 - Chuẩn bị câu hỏi và ví dụ sinh động 
 - Phiếu học tập, hình vẽ 
 - Bảng phụ, máy chiếu 
 C. Hoạt động dạy học 
Hoạt động 1: Đảm bảo trình độ xuất phát 
 Chia lớp thành 4 nhóm: Mỗi nhóm hoàn thành một phiếu học tập 
Nhóm 1 
Nhóm 2 
Nhóm 3 
Nhóm 4 
Phiếu 1 
Cho dãy số (un) với 3 1
n
n
u
n
a, Hãy biểu diễn hình học của dãy un 
b, Tìm giới hạn của un 
Phiếu 2 
Cho dãy số (vn) với vn = n+1 
a, Hãy biểu diễn hình học của dãy vn 
b, Tìm giới hạn của vn 
Phiếu 4 
Cho dãy số (hn) với hn = (-1 )
n
 (n+ 1 ) 
a, Hãy biểu diễn hình học của dãy hn 
b, Tìm giới hạn của hn 
Phiếu 3 
Cho dãy số (wn) với wn = 3 - 2n 
a, Hãy biểu diễn hình học của dãy wn 
b, Tìm giới hạn của wn 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
82 
GV: + các nhóm hoàn thành phiếu học tập trong 5 phút 
 + Các nhóm cử đại diện lên trình bầy bài giải của nhóm 
 Dãy un có giới hạn là 3 
 Dãy vn tăng lên vô hạn khi n tăng lên vô hạn, vậy vn không có giới hạn 
hữu hạn 
 Dãy wn càng giảm dần theo chiều âm của trục số khi n tăng lên vô hạn, 
vậy dãy wn không có giới hạn hữu hạn 
(Un) 
(Vn) 
(Wn) 
(Hn) 
GV Khi đó ta nói rằng dãy số (Vn) và (Wn) có giới hạn là vô cực 
 Vậy thế nào là giới hạn vô cực của dãy số? 
1. Định nghĩa 
Hoạt động 2 : Tiếp cận khái niệm 
GV hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động 2 trong SGK 117 
 a. Quan sát bảng sau và nhận xét về giá trị của Un khi n tăng lên vô hạn 
U1 … U1000 … U1000000 … Un … 
0,1 … 100 … 100000 … n/10 … 
! 
? 
 v4 v3 v1 v2 
3 1 5 7 n+1 
… 
w1 w2 w3 wn w4 
-5 3-2n -3 -1 1 
… 
h2 h1 h6 h3 h5 h4 
-4 - 6 -2 3 5 7 0 
… … 
u5 u4 u3 u1 u2 
4 3 
… 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
83 
b.Với n như thế nào thì đạt được những chồng giấy có bề dày lớn hơn 
khoảng từ trái đất đến mặt trăng (Cho biết khoảng cách này ở một thời điểm 
xác định là 384000km hay 384.10
9
mm 
 a.Khi n tăng lên vô hạn thì Un tăng lên vô hạn 
b.Với n = 284.10
8
 thì chồng giấy có bề dày lớn hơn khoảng cách từ trài 
đất tới mặt trăng. 
GV: Người ta đã chứng minh được rằng với Un = n/10 có thể lớn hơn 
một số dương bất kỳ kể từ số hạng nào đó trở đi, khi đó ta nói rằng dãy số Un 
nói trên được gọi là dần tới dương vô cực. 
 Vậy trong trường hợp tổng quát với dãy (Un) bất kỳ khi nào thì (Un) 
được gọi là dần tới dương vô cực. 
HS phát biểu định nghĩa theo ý hiểu của mình 
GV Nhận xét chính xác hóa định nghĩa 
HS : Nêu định nghĩa trong SGK 
Định nghĩa: Ta nói rằng dãy Un có giới hạn là 
khi n
nếu Un có thể lớn hơn một số dương bất kỳ, kể từ số hạng nào đó trở đi 
Ký hiệu 
lim nU
 hay 
nU khi n
Dãy số Un được gọi là có giới hạn khi n nếu 
lim( )nU
Ký hiệu 
lim nU
 hay 
nU khi n
Ví dụ : 
lim(2 3)n
 thì 
lim(3 2 )n
GV Nhận xét 
 + 
lim( ) lim( )n nU U
 +
,
 không phải là các số thực cho nên không được hiểu 
,
 là các số rất lớn hay rất bé 
+ Nếu dãy Un có giới hạn là vô cực thì hình biểu diễn của Un khi n tăng 
ra xa mãi theo chiều dương hoặc chiều âm của trục số. 
! 
? 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
84 
Hoạt động 3: Củng cố khái niệm 
Ví dụ: Cho (Un) nới Un = n
2
Khi biểu diễn (Un) trên trục số ta thấy khi n tăng lên vô hạn thì Un trở 
nên rất lớn chẳng hạn như khi n >100 thì Un >10.000 vậy Un >10.000 kể từ số 
hạng thứ 101 trở đi 
Tương tự Un >10
20
 hay n
2
 > 10
20
 khi n> 10
10
Un > 10
20
 kể từ số hạng thứ 10
10
 +1 trở đi 
Theo định nghĩa trên thì 
lim( )nU
 Với 3 dãy (Vn), (Wn), (Hn) và Vn= n+1; Wn=3-2n; Hn = (-1)
n
(n+1) 
 đã xét ở trên 
a. CMR 
lim( )nV
 và 
lim( )nW
b. Dãy (Hn) có giới hạn là vô cực hay không? 
 Lấy một vài ví dụ về dãy số dần tới vô cực 
2. Một vài giới hạn đặc biệt 
HS suy ra từ định nghĩa các giới hạn sau 
a.
lim kn
 b. 
lim nq
 với q >1 
 Dựa vào các giới hạn đặc biệt để tìm các giới hạn sau 
 a. 
2008lim(3 1)n
 b. 
3 1lim(2008) n
 ta có a. 
2008lim(3 1)n
 theo 
lim kn
 b. 
3 1lim(2008) n
 vì 
lim nq
, q =2008 >1 
3. Định lý 
Hoạt động 4: Phát hiện và dự đoán định lý 
 Tìm các giới hạn sau 
 a. 7
lim
2 1n
 b. 4
lim
1
2
n
 c. lim12.(n+2)
2008
? 
! 
? 
? 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
85 
 Dựa vào định nghĩa và các giới hạn đặc biệt ta thấy 
 a. 
7
lim 0
2 1n
 b. 4
lim
1
2
n
 c. 
2008lim12.( 2)n
GV Nhận xét bài làm của HS, gợi ý cho HS phân tích phát hiện và dự 
đoán định lý 
a. Ta thấy 
lim(2 1)n
, lim 7 = 7 đặt Un =7 và Vn =2n+1 ta thấy 
lim 0n
n
U
V
 vậy phải chăng nếu limUn = a và 
lim nV
thì 
lim 0n
n
U
V
b. Ta thấy đặt Un = 4 và 1
2
n
nV
thì limUn = 4 và limVn = 0 
4
lim
1
2
n
 nên 
lim n
n
U
V
vậy phải chăng nếu limUn = a > 0 và limVn = 0 thì 
lim n
n
U
V
c. Ta thấy đặt Un = 12 và V n = (n+2)
2008
 thì limUn = 12 và 
lim nV
vì 
2008lim12.( 2)n
 nên 
lim( . )n nU V
vậy phải chăng nếu limUn = a > 0 và 
lim nV
thì 
lim( . )n nU V
Học sinh nêu dự đoán của mình 
Gv nhận xét và khẳng định người ta đã chứng minh được rằng 
Định lý 2: + Nếu LimUn = a và lim nV thì lim 0n
n
U
V
 + Nếu LimUn = a >0 và limVn = 0 , Vn > 0 với mọi n 
! 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
86 
thì 
lim n
n
U
V
 + Nếu 
lim nU
 và limVn = a > 0 thì 
lim( . )n nU V
HS Đọc lại một lần nữa định nghĩa 
Hoạt động 5: Củng cố định lý 
 Phát biểu lại định lý theo cách khác 
 a .Trong giới hạn của một thương nếu tử số có giới hạn là một hằng 
số và mẫu số có giới hạn là vô cực thì giới hạn thương đó bằng 0 
b.Nếu tử số có giới hạn là 1 hằng số, mẫu số có giới hạn là 0 thì thương có 
giới hạn vô cực 
c.Trong 1 tích nếu thừa số thứ nhất có giới hạn là 1 hằng số và số thứ 2 có 
giới hạn vo cực thì tích có giới hạn vô cực. 
Ví dụ 1: Tìm 2 5
lim
.3n
n
n
GV: Đã áp dụng được định lý 2 chưa ? vì sao 
Ta chưa áp dụng được định lý 2 vì nó không thỏa mãn được điều kiện 
của định lý là cả tử và mẫu đều có giới hạn vô cực, 
 Làm thế nào để áp dụng được định lý 
 Chia cả tử và mẫu cho n ta được 
5
2
2 5
lim lim 0
.3 3n n
n n
n
 ( Vì 5
lim(2 ) 2
n
 và 
lim(3)n
) 
Nêu các bước tính giới hạn trên 
Bước 1 Chia cả tử và mẫu cho n ( Vì tử có chứa n
1
 và là lũy thừa bậc 
cao nhất) 
Bước 2 : áp dụng định lý 2 
? 
?
! 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
87 
Ví dụ 2 Tìm giới hạn Lim(n
2
 – 2n - 1 ) 
 Đã áp dụng được định lý 2 chưa ? Vì sao? 
 Chưa áp dụng được định lý 2 vì đây là giới hạn của một tổng mà 
2limn
 và 
lim2n
 Làm thế nào để áp dụng được định lý 2 
 Trong định lý 2 chỉ phát biểu cho giới hạn của một tích và 1 
thương vậy ta đưa giới hạn trên về giới hạn của 1 tích 
Ta có: 
2 2
2
2 1
lim( 2 1) lim .(1 )n n n
n n
Vì 
2limn
 và 
2
2 1
lim(1 ) 1
n n
 Nêu các bước tính giới hạn trên ? 
Bước 1 : Đặt thừa số chung, đưa giới hạn về dạng giới hạn của 1 tích 
Bước 2 : áp dụng định lý 2 
 Hoạt động 6: Củng cố toàn bài 
 Hãy nêu sự khác biệt giữa giới hạn hữu hạn và giới hạn vô cực của 
dãy số 
 - Đối với giới hạn hữu hạn : Khi n tăng các điểm biểu diễn của Un 
chụm lại quanh điểm 0 
- Đối với giới hạn vô cực : Khi n tăng thì các điểm biểu diễn của Un 
trên trục số đi ra xa mai theo chiều dương hoặc chiều âm. 
GV Chú ý : 
+ Giới hạn hữu hạn và giới hạn vô cực của dãy số có ý nghĩa hoàn toàn 
khác nhau 
+ Không được áp dụng định lý 1 về giới hạn hữu hạn cho các dãy số có 
giới hạn vô cực 
? 
!
? 
! 
!
? 
? 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
88 
+ Một dãy số bất kỳ có thể có giới hạn hữu hạn hoặc giới hạn vô cực 
hoặc không có giới hạn 
Ví dụ dãy số (Un) vơi Un = (-1)
n
(n+1) là dãy không có giới hạn 
Dụng ý sƣ phạm : Bằng sự kết hợp nhiều phương pháp dạy học. Bài 
soạn thể hiện tình huống dạy học khái niệm và dạy học định lý.Với hoạt động 
tiếp cận khái nệm theo con đường quy nạp HS tự hình thành được khái niệm 
một cách tự nhiên không gò ép.GV giúp HS khắc sâu định nghĩa bằng cách 
thực hiện các ví dụ củng cố. Thông qua các câu hỏi ở hoạt động 4 giúp HS 
phát hiện và dự đoán định lý.Trong hoạt động 5 củng cố định lý GV không 
những giúp HS khắc sâu định lý mà còn trang bị cho các em tri thức phương 
pháp khi làm bài tập giới hạn 
Tiết 54 BÀI TẬP 
A . Mục đích 
Mục đích sư phạm 
Vận dụng các biện pháp tích cực vào dạy bài tập nhằm phát huy tính 
tích cực học tập của học sinh. 
Nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng về các vấn đề sau; 
+ Tìm giới hạn của các dãy số (un) bất kỳ 
+ Tính tổng của một cấp số nhân lùi vô hạn 
B. Chuẩn bị của Giáo viên và học sinh 
1. Học sinh : Làm trước bài tập giáo viên cho về nhà 
2. Giáo viên : 
 Chuẩn bị câu hỏi và bài tập, máy chiếu bảng phụ, máy tính điện tử 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
89 
 C. Hoạt động dạy học 
 Kiểm tra bài cũ : hãy điền Đ (đúng), S ( sai) vào ô trống 
Thứ tự Câu hỏi Đáp án 
1 Ta nói rằng dãy (Un) có giới hạn là 0 nếu mọi số hạng 
của dãy số đều có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn một số dương 
nhỏ tùy ý cho trước kể từ một số hạng nào đó trở đi 
2 Ta nói rằng dãy số Un có giới hạn là số thực a nếu tồn tại 
giới hạn lim (Un – a ) 
3 Dãy số (Un) có giới hạn là 0 khi và chỉ khi 
nU
 có giới 
hạn là 0 
4 Dãy q; q
2
; q
3
;.. có giới hạn là 0 
5 Giả sử limUn = a và limVn = b ta có 
lim n
n
U a
V b
6 Giả sử 
lim nU
 và 
lim nV
 ta có lim(Un –Vn) = 0 
7 Giả sử limUn =a và 
lim nV
thì 
lim n
n
U
V
Kiểm tra: Tình hình làm bài làm bài tập về nhà 
Bài mới 
Hoạt động 1: Luyện tập các bài toán chứng minh một dãy số có giới 
hạn hữu hạn 
Bài 1 (121SGK) Có 1kg chất phóng xạ độc hại. Biết rằng cứ sau một 
khoảng thời gian T = 24000 năm thì nửa số chất phóng xạ này bị phân rã 
thành chất khác không độc hại đối với sức khỏe con người (T được gọi là chu 
kỳ bán rã) 
Gọi Un là khối lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ n 
a.Tìm số hạng tổng quát Un của dãy (Un) 
b.CMR (Un) có giới hạn là 0 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
90 
c.Từ kết quả của câu b chứng tỏ sau một số năm nào đó khối lượng chất 
phóng xạ đã cho ban đầu không còn độc hại 
Bước 1 
Tìm hiểu nội dung đề bài 
Đây là bài toán thể hiện ứng dụng thực tế của khái niệm giới hạn đối 
với môn học khác 
 Em hiểu thế nào là giả thiết của bài toán? 
 + Có 1 kg chất phóng xạ độc hại 
 + T = 24.000năm là một chu kỳ 
 + Sau 1 chu kỳ thì một nửa chất phóng xạ bị phân rã thành chất 
khác không còn độc hại đối với sức khỏe con người. 
Bước 2 Tìm cách giải 
+ Phải lập được một dãy số ứng với giả thiết của đề bài : Un là khối 
lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ n 
+ Tìm số hạng tổng quát Un của (Un) theo quy nạp 
+ Dựa vào ĐN giới hạn để chứng minh sau 1 năm nào đó khối lượng 
của chất phóng xạ đã cho ban đầu không còn độc hại đối với con người. 
Bước 3: Trình bày lời giải 
+ Ta gọi U1 là số lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ nhất 
+ Ta gọi U2là số lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ hai 
2
1
4
U
+ Ta gọi U3 là số lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ ba 
3
1
8
U
+ Ta gọi U4 là số lượng chất phóng xạ còn lại sau chu kỳ thứ tư 
4
1
16
U
 ………………………………………………….. 
Như vậy dãy số cần lập là 
1 1 1 1
; ; ; ;...;...
2 4 8 16
!
? 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
91 
Bằng phương pháp quy nạp ta chứng minh được số hạng tổng quát của 
dãy số là 
1
2
n n
U
Vậy số hạng tổng quát của dãy (Un) là 1
2
n n
U
+ Ta có : 
1
lim lim 0
2
n n
U
 vì theo tính chất 
lim 0nq
 do 
1q
+ Ta biết rằng chất phóng xạ không còn độc hại nữa nếu khối lượng chất 
phóng xạ còn lại bé hơn 
6
9
1
10
10
g kg
Theo b ta thấy limUn = 0 nên 
0nU khi n
 tức là 
1
2
n n
U
 có 
thể bé hơn 1 số dương bé tùy ý kể từ 1 số hạng nào đó trở đi. 
Nghĩa là sau 1 năm ứng với chu kỳ này khối lượng chất phóng xạ không 
còn độc hại đối với sức khỏe con người nữa. 
Tức là muốn cho 
9
1 1
2 10n
 ta cần chọn 
0 92 10
n chẳng hạn n0 = 36 thì 
2
36
 = 16
9
 > 10
9 
vậy sau chu kỳ thứ 36 ( sau 36 x 24.000 = 864.000 năm) chúng ta không 
còn lo lắng về sự độc hại của chất phóng xạ còn lại. 
Bài 2 
Cho dãy số ( Un) với 3 5
n
n
U
n
 Chứng minh rằng limun = 3 
Giải 
 Theo định nghĩa 
3 5 5
3 3n
n
U
n n
 vậy 
5
lim( 3) lim 0nU
n
vậy limun = 3 
 Nêu phương pháp tổng quát để giải dạng bài tập 2 
Muốn chứng minh Limun = a ta thực hiện các bước sau: 
Bước 1 :Tính un- a 
? 
! 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
92 
Bước 2 :Tìm lim(un – a) nếu lim(un = a) = 0 thì limun = a 
Hoạt động 2: Tìm giới hạn của một dãy số 
Bài 3 (121 SGK) Tìm các giới hạn sau: 
a. 6 1
lim
3 2
n
n
 b. 2
2
3 5
lim
2 1
n n
n
c. 3 5.4
lim
4 2
n n
n n
 d. 29 1
lim
4 2
n n
n
 Giải 
b.Chia cả tử và mẫu cho n
2
 ta được 
2 2
2
2
1 5
3
3 5 3
lim lim
12 1 2
2
n n n n
n
n
c. 
3
5
3 5.4 4
lim lim 5
4 2 2
1
4
n
n n
nn n 
Ý a và d làm tương tự 
 Hãy nêu phương pháp giải bài tập trên 
 Đối với giới hạn có dạng ( )
( )
P n
Q n
+ Chia cả tử và mẫu cho n với số mũ cao nhất có mặt ở tử và mẫu 
+ áp dụng định lý 1 để tìm giới hạn 
 Theo phương pháp trên có thể đoán được giới hạn của dãy số 
không? 
 đối với giới hạn có dạng 
( )
( )
P n
Q n
với P(n) có bậc m, P(n) = a1n
m
 + a2n
m-1
 + …+am 
với P(n) có bậc q, Q(n) = b1n
q
 + b2n
q-1
 + …+bq 
? 
! 
?
! 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
93 
Nếu m > q thì 
( )
lim
( )
P n
Q n
Nếu m = q thì 
1
1
( )
lim
( )
aP n
Q n b
Nếu m < q thì 
( )
lim 0
( )
P n
Q n
Điều này rất cần thiết khi giải các bài toán trắc nghiệm 
Bài 4: Tính các giới hạn sau 
a. lim(n
3
 + 2n
2
-n +1) c. 3
2
3 2 1
lim
2
n n
n n
b. lim(-n
2
 + 5n -2 ) d. 32
lim
3 2
n n
n
Giải 
a. 
3 2 3
2 3
2 1 1
lim( 2 1) lim (1 )n n n n
n n n
vì 3limn và 
2 3
2 1 1
lim(1 ) 1
n n n
nên lim (n
3
 + 2n
2
-n +1) = 
b. 
2 2
2
5 2
lim( 5 2) lim( )(1 )n n n
n n
vì 
2lim( )n
, 
2
5 2
lim(1 ) 1
n n
 Nên lim(-n
2
 + 5n -2 ) = 
c. 
3 2 3
2
2
2 1
3
3 2 1
lim lim
2 12
n n n n
n n
n n
 vì 
2 3
2 1
lim(3 ) 3
n n
và 
2
2 1
lim( ) 0
n n
 nên 3
2
3 2 1
lim
2
n n
n n
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
94 
d. 
3 2
2 3
1
2
2
lim lim
3 23 2
n n n
n
n n
 vì 
2
1
lim( 2 ) 2 0
n
và 
2 3
3 2
lim( ) 0
n n
 và 
2 3
3 2
0
n n
 nên 32
lim
3 2
n n
n
Từ bài toán trên và từ định lý 2. hãy tìm quy tắc để tính giới hạn 
của 1 tích, thương hai dãy số 
Nếu 
lim nu
và limvn = L khác 0 thì limun.vn được tính như sau 
limun Dấu của L limun.vn 
 + 
 - 
 + 
 - 
Nếu limun = L khác 0 và limvn = 0 thì 
lim n
n
u
v
 được cho trong bảng sau 
Dấu của L Dấu của vn 
lim n
n
u
v
+ + 
+ - 
- + 
- - 
? 
! 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
95 
Hoạt động 3: Dựa vào giới hạn để tính tổng của cấp số nhân lùi vô hạn sau 
Bài 5: Tính tổng sau: 
a. 
1 2 1
1 1 ( 1)
1 ... ...
10 10 10
n
n
S
b. 
2
2 1 1 1
...
22 1 2 2
S
Nhận xét các số hạng của tổng. Tìm q 
 a.Ta thấy 
2 1
1 1 ( 1)
1; ; ;...; ;...
10 10 10
n
n
 lập thành cấp số 
nhân lùi vô hạn có công bội 1
10
q
b.Ta thấy 
2 1 1 1
; ; ;...
22 1 2 2
 lập thành cấp số nhân lùi vô 
hạn với 
2 2
2
q
 Tính tổng của cấp số nhân đó 
+ 
1
( 1) 10
1 11
1
10
S
+
2
( 2 1)
4 3 2
2 2
2 1(1 )
2
S
Bài tập về nhà: tr 60 - 61 
Dụng ý sƣ phạm: Bài soạn trên thể hiện tình huống điển hình trong 
dạy bài tập. Mỗi dạng bài bập GV ngầm truyền thụ cho HS tri thức phương 
pháp giải dạng đó.Với hoạt động 1 GV hướng dẫn HS phân tích và giải bài 
toán theo gợi ý của Pôlya. Đồng thời qua bài tập làm cho HS thấy được ứng 
dụng của giới hạn để giải các bài toán thực tế đời sống. 
? 
! 
? 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
96 
Tiết 55: GIỚI HẠN CỦA HÀM SỐ 
A.Mục tiêu 
1. Mục đích sư phạm: Vận dụng các biện pháp tích cực vào dạy quy tắc theo 
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh. 
2. Kiến thức 
 + Giúp học sinh nắm được định nghĩa giới hạn tại vô cực 
+ Các giới hạn đặc biệt 
+ Các quy tắc về giới hạn vô cực 
3. Kỹ năng 
+ Biết áp dụng quy tắc để tìm giới hạn vô cực 
4. Thái độ: Tự giác tích cực trong hoạt động học tập 
B. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh 
1. Học sinh 
Học và làm bài tập về nhà 
Đọc trước phần III giới hạn vô cực của hàm số 
2. giáo viên 
Chuẩn bị hình vẽ, các câu hỏi, phiếu học tập, máy chiếu và các đồ 
dùng khác 
C. Hoạt động dạy học 
Hoạt động 1: Đảm bảo trình độ xuất phát 
Tìm giới hạn của các hàm số sau: 
a. 
2
17
lim
1x x
 b, 
1
3 2
lim
7 1x
x
x
 c. 24 1
lim
1x
x
x
Giải 
a. 
2
17
lim 0
1x x
? 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
97 
b, 
1
3 2 5
lim
7 1 6x
x
x
c. 24 1
lim
1x
x
x
 ta thấy hàm số 24 1
( )
1
x
f x
x
 không có giới 
hạn hữu hạn khi 
x
GV hàm số 24 1
( )
1
x
f x
x
 khi 
x
được gọi là có giới hạn vô 
cực. Vậy thế nào là hàm số có giới hạn vô cực khi 
x
1. Định nghĩa 
Hoạt động 2 :Tiếp cận khái niệm 
GV Cho học sinh quan sát đồ thị của hàm số y = x
3
 – 3x +1 
 Khi 
x
 thì y dần tới bao nhiêu? 
 Khi 
x
 thì y dần tới bao nhiêu? 
 Khi 
x
thì y dần tới 
 Khi 
x
 thì y dần tới 
GV: Khi đó ta nói rằng hàm số y = x
3
 – 3x +1 
có giới hạn là khi 
x
và có giới hạn là khi 
x
 Vậy thế nào là giới hạn vô cực của hàm số 
Giáo viên Nhận xét và bổ xung câu trả lời của học sinh, chính xác hóa 
định nghĩa 
HS: nêu định nghĩa 
Định nghĩa 4: Cho hàm số y = f(x) có giới hạn là khi 
x
Nếu dãy số (xn) bất lỳ, xn > a, 
nx
 ta có 
( )nf x
Ký hiệu 
lim ( )
x
f x
 hay 
( )f x
khi 
x
GV Nhận xét 
lim ( ) lim ( ( ))
x x
f x f x
? 
! 
? 
3 
-1 
1 
2 0 
-2 
x 
y 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
98 
Hoạt động 3: Củng cố khái niệm 
 Hãy phát biểu định nghĩa tương tự cho các trường hợp giới hạn vô 
cực khác 
Chứng minh rằng 
3lim ( 1)
x
x
Thật vậy 
+ TXĐ D = R 
+ Cho dãy (xn) bất kỳ; 
nx
khi 
n
Ta có 
3 3
3
1
( ) ( ) 1 (1 )n n n
n
f x x x
x
3
3
1
lim ( )1 lim( (1 ))n n
n
f x x
x
Vậy 
3lim ( 1)
x
x
2. Một vài giới hạn đặc biệt 
Từ định nghĩa có thể xẩy ra 
a,
lim k
x
x
b, 
lim k
x
x
 nếu k lẻ 
c, 
lim k
x
x
 nếu k chẵn 
3. Một vài quy tắc về giới hạn vô cực 
Hoạt động 4: Hình thành quy tắc giới hạn vô cực của một tích 
GV chia lớp thành 4 nhóm Mỗi nhóm hoàn thành 1 phiếu học tập 
Nhóm 1 
Nhóm 2 
? 
! 
Phiếu 1 Cho hàm số f(x)= (x
3
 – 2x) 
a.Tìm giới hạn của f(x) khi 
x
b. Có nhận xét gì về cách làm trên? 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
99 
Nhóm 2 
Nhóm 3 
Nhóm 4 
GV Các nhóm hoàn thành phiếu học tập trong 5 phút 
Cử đại diện trình bày lời giải 
HS: Nhóm 1 
a. 
3 3
2
2
lim ( ) lim ( 2 ) lim (1 )
x x x
f x x x x
x
Vì 
3lim
x
x
 và 
2
2
lim (1 ) 1 0
x x
Vậy đặt f(x) = x
3
 và 
2
2
( ) 1g x
x
 ta có 
lim ( ). ( )
x
f x g x
Nếu 
lim ( )
x
f x
 và 
lim ( ) 0
x
g x a
 thì 
lim ( ). ( )
x
f x g x
Các ý còn lại HS nhận xét tương tự 
GV Qua VD trên ta rút ra được quy tắc tìm giới hạn vô cực của tích 
f(x).g(x) 
Phiếu 3 Cho hàm số f(x) = 5x- x
5
a.Tìm giới hạn của 
lim ( )
x
f x
b. Có nhận xét gì về cách làm trên? 
Phiếu 4 Cho hàm số f(x) = 5x- x
5
a.Tìm giới hạn của 
lim ( )
x
f x
b. Có nhận xét gì về cách làm trên? 
Phiếu 2 Cho hàm số f(x)= (x
3
 – 2x) 
a.Tìm giới hạn của f(x) khi 
x
b. Có nhận xét gì về cách làm trên? 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
100 
Nếu 
0
lim ( ) 0
x x
f x L
0
lim ( )
x x
g x
 ( hoặc ) thì 
0
lim ( ). ( )
x x
f x g x
được tính như bảng sau: 
HS điền vào bảng 
0
lim ( )
x x
f x
0
lim ( )
x x
g x
0
lim ( ). ( )
x x
f x g x
L > 0 
L < 0 
Hoạt động 5: Hình thành quy tắc giới hạn vô cựu của thương 
( )
( )
f x
g x
GV Phát phiếu học tập 
Nhóm 1 
Nhóm 2 
Nhóm 3 
Cho hàm số 
5 1
( )
2
x
f x
x
a.Tìm 
2
lim ( )
x
f x
b. Có nhận xét gì về cách tìm giới hạn trên? 
Cho hàm số 
5 1
( )
2
x
f x
x
a.Tìm 
2
lim ( )
x
f x
b. Có nhận xét gì về cách tìm giới hạn trên? 
Cho hàm số 
5
( )
1
x
f x
x
a.Tìm 
1
lim ( )
x
f x
b. Có nhận xét gì về cách tìm giới hạn trên? 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
101 
Nhóm 4 
Các nhóm hoàn thành phiếu học tập trong 5 phút 
Cử đại diện trình bầy lời giải 
GV Nhận xét bổ xung nếu cần 
Từ các ví dụ cụ thể ta có thể rút ra quy tắc tìm giới hạn vô cực cho 
thương 
( )
( )
f x
g x
Quy tắc: Nếu 
0
lim ( ) 0
x x
f x L
 và 
0
lim ( )
x x
g x
 (hoặc ) hoặc 
0
lim ( ) 0
x x
g x
. Thì 
0
( )
lim
( )x x
f x
g x
 được tính như trong bảng sau 
0
lim ( )
x x
f x
0
lim ( )
x x
g x
 Dấu của g(x) 
0
( )
lim
( )x x
f x
g x
L > 0 
0 + 
0 - 
L < 0 
0 + 
0 - 
L Tùy ý 0 
Hoạt động : Củng cố 
VD a. tìm 
1
2 3
lim
1x
x
x
 b. 
1
2 3
lim
1x
x
x
Giải 
a. 
1
2 3
lim
1x
x
x
 do 
1
lim( 1) 0, 1 0, 1
x
x x x
Cho hàm số 
5
( )
1
x
f x
x
a.Tìm 
1
lim ( )
x
f x
b. Có nhận xét gì về cách tìm giới hạn trên? 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
102 
 và 
1
lim(2 3) 1 0
x
x
b
1
2 3
lim
1x
x
x
 vì do 
1
lim( 1) 0, 1 0, 1
x
x x x
và 
1
lim(2 3) 1 0
x
x
Bài tập về nhà: Bài 7,8.9 (SGK) 
Dụng ý sƣ phạm :Bài soạn thể hiện tình huống dạy học quy tắc.Với 
cách tổ chức hoạt động của HS đa dạng phù hợp với nội dung bài dạy và kết 
hợp các phương pháp dạy học khác nhau làm cho HS tự giác tích cực trong 
hoạt động học tập. Hoạt động 1nhằm tạo cho HS tình huống gợi vấn đề. Hoạt 
động 2, giúp HS tiếp cận khái niệm giới hạn vô cực một cách trực quan dựa 
vào hình vẽ, dẫn tới định nghĩa khái niệm giới hạn vô cực của hàm số. Hoạt 
động 4,5 GV sử dụng phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ chia lớp thành 4 
nhóm cùng thảo luận để hoàn thành phiếu học tập của nhóm. Thông qua các 
bài tập cụ thể đó HS tổng kết thành các quy tắc tìm giới hạn vô cực. 
Tiết 57 : BÀI TẬP 
A. Mục tiêu 
Mục đích sư phạm: Vận dụng các biện pháp tích cực vào dạy bài tập 
giới hạn hàm số theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh. 
+ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng các định lý, quy tắc để tìm 
giới hạn của hàm số với thái độ tự giác, tích cực học tập 
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 
HS làm bài tập về nhà 
GV Chuẩn bị bài tập câu hỏi gợi mở, bảng biểu, máy chiếu 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
103 
C.Hoạt động dạy học 
Hoạt động 1 : 
Bài 1: Tính các giới hạn sau 
a. 2
3
1
lim
1x
x
x
 b. 
2
1
lim(3 2 1)
x
x x
Học sinh đứng tại chỗ nêu cách làm 
a. 2
3
1 8
lim 4
1 2x
x
x
 b. 
2
1
lim(3 2 1) 6
x
x x
 Nêu các bước làm bài trên từ đó rút ra phương pháp tính giới hạn 
của dạng bài tập trên 
 Cho hàm số f(x) xác định trên K, x0 thuộc K khi đó 
0
0lim ( ) ( )
x x
f x f x
Hoạt động 2: 
Bài 2: Tính các giới hạn sau 
a. 2
2
4
lim
2x
x
x
 b. 
6
3 3
lim
6x
x
x
HS đứng tại chỗ giải : 
 Nêu các bước giải bài trên từ đó rút ra phương pháp tính giới hạn 
của 2 dạng bài tập trên 
 Với ý a ta thấy khi tử số dần tới 0, mẫu dần tới 0 
 Vậy giới hạn có dạng 0
0
+ Phân tích đa thức thành tích, đơn giản với mẫu 
+ Tính giới hạn như bài tập 1 
Vậy với bài toán tổng quát có dạng 
0
( )
lim
( )x x
P x
Q x
? 
!
? 
!
? 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
104 
mà 
0 0
lim ( ) 0 lim ( )
x x x x
P x Q x
Ta làm như sau: 
Bước 1 Phân tích đa thức tử và mẫu 
0 1
0 1
( ). ( )( )
( ) ( ). ( )
x x P xP x
Q x x x Q x
Bước 2 
0
1
1
( )
lim
( )x x
P x
Q x
GV Nhận xét Tổng kết thành phương pháp tìm giới hạn dạng 0
0
 đối 
với hàm 
( )
( )
P x
Q x
 ý b ta thấy khi x dần tới 6 thì tử số dần tới 0 và mẫu số dần tới 0 
6 6
6
3 3 ( 3 3)( 3 3)
lim lim
6 ( 6)( 3 3)
1 1
lim
63 3
x x
x
x x x
x x x
x
 Nêu các bước giải dạng bài trên, từ đó rút ra phương pháp giải cho 
từng loại bài tập này 
 Bài tập trên có dạng 0
0
 đối với hàm chứa căn bậc hai 
Bước1: Nhân chia với biểu thức liên hợp 
Bước 2: Đưa về dạng bài tập 1 
Bài 3: (Bài tập đề nghị) 
Tìm 3
1
7 3
lim
1x
x x
x
 (Giành cho học sinh khá giỏi) 
Gọi học sinh đứng tại chỗ giải 
? 
! 
!
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
105 
Ta có 
3 3
1 1
3
1 1
7 3 ( 7 2) ( 3 2)
lim lim
1 1
7 2 3 2
lim lim
1 1
x x
x x
x x x x
x x
x x
x x
Cách giải 2 bài này tương tự như bài 2 ý b 
 Nêu cách giải bài 3 tù đó suy ra phương pháp giải chung cho dạng 
bài tập này 
Phương pháp : 
Đối với dạng bài toán tìm 
0 0
( ) ( )( )
lim lim
( ) ( )
m n
x x x x
U x V xf x
g x G x
với 
0
( ) ( )
( ) 0
m nU x V x c
g x
 Ta làm như sau 
0 0
0 0
( ( ) ) ( ( ) )( )
lim lim
( ) ( )
( ) ( )
lim lim
( ) ( )
m n
x x x x
m n
x x x x
U x c V x cf x
I
g x G x
U x c V x c
G x G x
Tính giới hạn trên như bài tập 2 
Hoạt động 3: 
Bài 4 : Tìm giới hạn 
a. 2
2
5 6 1
lim
2 1x
x x
x
 b. 
lim ( 1 )
x
x x
 Giải: a. 2
2
5 6 1 5
lim
2 1 2x
x x
x
 làm tương tự như đối với dãy số 
? 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
106 
( 1 )( 1 )
lim ( 1 ) lim
1
1
lim 0
1
x x
x
x x x x
x x
x x
x x
c. 2
2
1
lim ( 1 ) lim
21
1 1
x x
x
x x
x
x
 Nêu cách giải ý b và c bài tập trên, từ đó suy ra phương pháp cho 
các dạng bài tập này 
 Cách giải ý b và c 
 Phương pháp 
+ Đối với giới hạn có dạng b ta làm như sau : biến đổi đưa về 
dạng 
nhân và chia với lượng liên hợp.. 
+ Đối với giới hạn dạng 
0.
 ta làm như sau: 
Biến đổi đưa về dạng Nhân và chia với lượng liên hợp 
Hoạt động 4: Củng cố: 
 Dùng bảng phụ hướng dẫn HS cách tìm giới hạn dạng vô định một 
cách tổng quát. 
Bài tập về nhà: Bài 3,4,5 (sgk), 
Dụng ý sƣ phạm :Bài soạn thể hiện tình huống dạy bài tập.Với mỗi 
hoạt động GV hướng dẫn HS giải bài tập cụ thể đồng thời qua bài tập cụ thể 
đó HS phát hiện ra tri thức phương pháp để giải các bài toán cùng dạng.Với 
mục đích chính của giờ dạy là trang bị chính thức phương pháp để giải bài tập 
giới hạn dạng vô định. 
3.3. Tổ chức thực nghiệm 
? 
! 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
107 
+ Đối tượng thực nghiệm; Là học sinh gồm 2 lớp 11D và 11E của 
trường THPT Trại cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên. lớp 11E làm lớp thực 
nghiệm còn lớp 11D làm lớp đối chứng, theo khảo sát trình độ nhận thức của 
2 lớp là tương đương 
+ Tiến hành thực nghiệm : Quá trình thực nghiệm được tiến hành theo 
đúng phân phối chương trình và theo sự xắp xếp của nhà trường để đánh giá 
kết quả thực nghiệm, ngoài việc quan sát lớp học, trao đổi ý kiến với các giáo 
viên dự giờ, cả 2 lớp cùng làm bài kiêm tra 1 tiết Nội dung như sau: 
Đề kiểm tra 45 phút 
A.Trắc nghiệm ( 4 điểm) 
Câu 1: Tính 3
3 2
2 5 3
lim
3
n n
n n
 ta được kết quả sau 
A. 3 B. C, 3
2
 D. 2
3
Câu 2: Tính 2
1
2 3
lim
1x
x x
x
 ta được kết quả là 
A. 2 B. -2 C, 1 D. kết quả khác 
Câu 3 : Tính 
1
4 1
lim
2x
x
x
 được kết quả là 
A. 4 B. 1
2
 C, 3 D. -3 
Câu 4: Tính 
1
3 1
lim
1x
x
x
 kết quả là 
A. 3 B. -1 C, D. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
108 
B: Tự luận (6 điểm) 
Câu 5 : Tính tổng 1 1
9 3 1 ...
3 9
S
Câu 6: Tính các giới hạn sau 
a. 
3 2lim ( 2 1)
x
x x x
 b. 2
2
4 2 16
lim
2x
x x
x
Câu 7: Tính 
a. 
lim ( ( 1 )
x
x x x
 b. 23
2
1 3
lim
1 1x
x x
x
3.4 Đánh giá kết quả thực nghiệm 
3.4.1 Đánh giá định lượng 
Kết quả học tập của HS trong quá trình thử nghiệm được thể hiện trong 
bảng sau: 
Điểm Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng 
1 
Tần số (n=40) Tần xuất (%) Tần số (n= 43) Tần xuất (%) 
 0 2 4,7 
2 1 2,5 3 6,9 
3 1 2,5 5 11,6 
4 4 10 6 14,0 
5 8 20 13 30,2 
6 7 17,5 5 11,6 
7 7 17,5 2 4,7 
8 5 12,5 4 9,43 
9 3 7,5 2 4,7 
10 4 10 1 2,3 
Khá giỏi 19 47,5 9 20,9 
Tb trở lên 34 85 27 62,8 
Yếu kém 6 15 16 37,2 
 6,4 5,0 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
109 
Từ kết quả trên cho thấy 
+ Tỷ lệ học sinh ở lớp thực nghiệm đạt TB trở lên cao hơn nhiều so với 
lớp đối chứng chênh lệch là 22,2% 
+ Tỷ lệ học sinh khá giỏi lớp thực nghiệm cũng cao hơn lớp đối chứng, 
chênh lệch là 26,6% 
+ Điểm trung bình của lớp đối chứng là 5,0 chênh lệch 1,4 điểm so với 
lớp thực nghiệm. Như vậy nếu dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học 
tập của học sinh làm cho học sinh quen với tác phong làm việc độc lập, tự 
giác, tích cực, nắm trắc kiến thức từ đó dẫn tới kết quả học tập sẽ cao hơn. 
3.4.2. Đánh giá định tính 
- Qua các giờ dạy, phần giới hạn theo hướng phát huy tính tích cực học 
tập của học sinh cho thấy 
+ Học sinh chủ động xây dựng kiến thức, phát hiện và chiếm lĩnh các 
đơn vị kiến thức trong bài, điều đáng kể là các em không những hiểu bài mà 
còn phát biểu được các khái niệm về giới hạn, các định lý về giới hạn, các quy 
tắc để làm bài tập về giới hạn. 
+ Thông qua các hoạt động học sinh bị cuốn hút vào các công việc học 
tập, tạo cho học sinh lòng ham học, kích thích tính tích cực chủ động sáng 
tạo, khơi dạy khả năng tiềm ẩn của mỗi học sinh 
+ Việc sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học hợp lí đã tăng tính 
tích cực, chủ động sáng tạo, tạo niềm tin vào khả năng của mỗi học sinh. 
+ Sau thời gian thực nghiệm học sinh cảm thấy yêu thích môn toán hơn, 
đặc biệt là kiến thức về giới hạn 
3.5 Kết luận chung về thực nghiệm 
Qua việc đánh giá các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy : Việc xây 
dựng phương án giảng dạy phần giới hạn ở lớp 11 trường THPT Trại Cau 
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã thu được những kết 
quả nhất định như: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
110 
 Học sinh phải làm việc nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, qua đó phát huy 
được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. 
Giờ dạy tạo sự lạc quan, niềm vui hứng thú say mê học tập hơn nữa 
phẩm chất tư duy cũng được hình thành và phát triển tốt hơn, 
 Như vậy qua thực nghiệm sư phạm cho thấy phương án dạy học theo 
hướng phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh bước đầu có hiệu quả và 
có tính khả thi cao, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần giới 
hạn ở lớp 11 THPT. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
111 
KẾT LUẬN 
Quá trình nghiên cứu đề tài “Dạy học giới hạn ở trường THP T theo 
hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh”,có thể rút ra 
một vài kết luận sau: 
1. Trong khoa học giáo dục nhà trường,dù ở thời điểm nào cũng cần có 
những biện pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực,tự giác,chủ động,sáng 
tạo của HS. Nhờ đó mới có thể khuyến khích,khơi dậy nội lực của HS – là 
nguồn tài nguyên quý giá tiềm ẩn trong mỗi con người,mỗi dân tộc. 
 2. Luận văn đã hệ thống hóa được một số vấn đề cơ sở lý luận của việc 
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh. 
Làm sáng tỏ khái niệm tính tích cực hoạt động học tập của học sinh, các yếu 
tố ảnh hưởng tới tính tích cực, những biểu hiện của tính tích cực, qua đó thấy 
được sự cần thiết phải phát huy tính tích cực học tập của học sinh. 
 3. Luận văn đã nêu lên các tình huống điển hình trong dạy học và vận 
dụng tình huống đó vào dạy học giới hạn lớp 11 THPT. Đồng thời nêu lên 
năm biện pháp nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh 
 4. Luận văn đã trình bầy sự vận dụng các biện pháp trên vào xây 
dựng một số bài soạn giới hạn theo phân phối chương trình lớp 11(ban cơ 
bản) và đã tiến hành thực nghiệm sư phạm. Kết quả thực nghiệm cho thấy 
rằng luận văn có tính khả thi và có tác dụng phát huy tính tích cực hoạt động 
học tập của học sinh. Có thể kết luận rằng giả thiết khoa học của luận án là 
chấp nhận được. Nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
112 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vũ Hữu Bình: Kinh nghiệm dạy toán và học toán -NXB Giáo dục năm 1998. 
2. Nguyễn Cam (Chủ biên)-ThS Nguyễn Văn Phước: Tuyển chọn 400 Bài 
tập Đại số và Giải tích 11 – NXB Đại học quốc gia Hà Nội 
3. Lương Mậu Dũng-Nguyễn Khắc Báu –Nguyễn Hữu Ngọc –Trần Hữu 
Nho-Lê Đức Phúc –Lê Mậu Thống: Rèn luyện kỹ năng giải bì tập trắc 
nghiệm Đại số và giải tích 11 -.NXB Giáo dục năm 2007 
4. Nguyễn Hữu Điển: Sáng tạo trong giải toán phổ thông - NXB Giáo dục, 
năm 2002 
5. Nguyễn Hữu Điển: Những phương pháp điển hình trong giải toán phổ 
thông - NXB Giáo dục, năm 2002 
6. Lê Hồng Đức (Chủ biên) - Đào Thiện Khải –Lê Bích Ngọc –Lê Hữu Trí: 
Phương pháp giải toán giải tích- NXB Giáo dục 
7. Nguyễn Thị Lan Hương: Dạy học phương trình lượng giác ở trường trung 
học chuyên nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực,chủ động của 
người học Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Thái nguyên, năm 2005. 
8. Trần Văn Hạo –Vũ Tuấn -Đào Ngọc Nam – Lê Văn Tiến-Vũ Viết Yên: 
Đại số và giải tích 11,sách giáo khoa thí điểm ban khoa học tự nhiên . 
NXB giáo dục năm 2004 
9. Nguyễn Bá Kim: Phương pháp dạy học môn toán –NXB Đại học sư 
phạm, năm 2007. 
10. Nguyễn Bá Kim: Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động 
(Sách bồi dưỡng thừng xuyên chu kỳ 1997 - 2000)-NXB Giáo dục, năm 1999 
11. Nguyễn Bá Kim – Vũ Dương Thụy – Phạm Văn Kiều: Phát triển lý luận 
trong dạy học môn toán –NXB Giáo dục, năm 1997 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
113 
12. Nguyễn Bá Kim - Đinh Nho Chương –Nguyễn Hạnh Cảng –Vũ Dương 
Thụy – Nguyễn Văn Thường: Phương pháp dạy học môn toán (phần 
II)- NXB Giáo Dục năm 1994 
13. Nguyễn Bá Kim –Vương Dương Minh –Tôn Thân: Khuyến khích một số 
hoạt động trí tuệ của học sinh môn toán ở trường THCS - NXB Giáo 
dục năm 1998. 
14. Phan Huy Khải –Nguyễn Đạo Phương: Các phương pháp giải toán đại số 
và giải tích 11- NXB Hà Nội 
15. Trần Luận: Một hướng nghiên cứu triển khai dạy học nêu vấn đề vào thực 
tiễn - Tạp chí nghiên cứu giáo dục Số 4,1999. 
16. Vương Dương Minh: Soạn bài dạy toán ở trương THPT theo hướng đổi 
mới phương pháp dạy học. Hội nghị tập huấn phương pháp dạy học 
toán PTTH Bộ giáo dục và đào tạo. 
17. Trần Phương: Tuyển tập các chuyên đề luyện thi đại học môn toán hàm 
số- .NXB Hà Nội 
18. Đoàn Quỳnh (Chủ biên) - Nguyễn Huy Đoan (Chủ biên) - Nguyễn Xuân 
Liêm –Nguyễn Khắc Minh -Đặng Hùng Thắng: Đại số và giải tích 11 
cơ bản, nâng cao-NXB Giáo dục, năm 2006 
19. Lê Mậu Thống –Trần Đức Huyên –Lê Mậu Thảo: Phân loại và phương 
pháp giải toán đại số –giải tích .NXB Hà nội 
20. Trần Vinh: Thiết kế bài giảng đại số và giải tích 11- NXB Hà Nội năm 
2007. 
21. Ô Kôn .V. Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề – NXB Giáo dục, năm 1976 
22. Khar la môp.I..F: Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế 
nào- NXB Giáo dục, năm 1979. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LV08_SP_VH_VTH.pdf