1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định rõ
về phương pháp giáo dục phổ thông như sau: "Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động tư duy sáng tạo của học
sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng năng lực
tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh".
(Luật giáo dục chương II, mục 2, điều 28).
Tiếp đó là nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII khẳng định: "Cuộc cách mạng về phương
pháp giảng dạy phải hướng vào người học, rèn luyện và phát triển khả năng
suy nghĩ, khả năng giải quyết vấn đề một cách năng động, độc lập, sáng tạo
ngay trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông. Áp dụng những phương
pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề".
Trong công cuộc đổi mới giáo dục Bộ giáo dục và Đào tạo cần tiến hành
theo ba hướng:
+ Đổi mới sách giáo khoa ở tất cả các cấp học phổ thông.
+ Đổi mới phương pháp dạy học.
+ Đổi mới việc kiểm tra đánh giá học sinh.
Đi đôi với việc đổi mới SGK, đổi mới chương trình dạy là đổi mới
phương pháp dạy học, nhưng đổi mới phương pháp dạy học lại chưa được
tiến hành với phần đông giáo viên đang trực tiếp giảng dạy trên lớp hiện nay.
Số ít giáo viên đã thực hiện áp dụng phương pháp mới nhưng chưa hiệu quả,
chưa tích cực hóa và khơi dậy được năng lực học tập của tất cả các đối tượng
học sinh. Hầu hết các giáo viên mới chỉ quan tâm đến đối tượng học sinh có
lực học trung bình, nắm được kiến thức cơ bản trong SGK còn đối tượng học
sinh khá giỏi có năng lực tư duy sáng tạo về toán và học sinh có lực học yếu
kém còn chưa được quan tâm, bồi dưỡng trong giờ học, chưa khuyến khích
phát triển tối đa và tối ưu những khả năng của từng cá nhân học sinh.
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, việc bồi dưỡng học sinh
giỏi là vấn đề rất cần thiết và cần được thực hiện ngay ở trong những tiết học
đại trà nhằm phát hiện và bồi dưỡng những tài năng cho đất nước trong tương
lai. Không những đảm bảo chất lượng phổ cập, đại trà mà đồng thời chú trọng
phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về toán. Từ trước đến nay, đổi
mới phương pháp dạy học chưa được chú trọng, hầu hết các giáo viên chỉ
dừng ở mức độ trang bị kiến thức cơ bản cho đối tượng học sinh có lực học
loại trung bình đại trà trong lớp, chưa thực sự quan tâm bồi dưỡng đến đối
tượng học sinh khá giỏi. Bởi lẽ họ có tư tưởng sợ kiến thức nặng, cháy giáo
án, không đủ thời gian . ngại đầu tư thời gian nghiên cứu bài soạn. Có những
giáo viên vẫn dạy theo cách như đã dạy từ mấy chục năm qua, phương pháp
đàm thoại chủ yếu, và về thực chất vẫn là "thầy truyền đạt, trò tiếp nhận, ghi
nhớ". Trong mấy năm gần đây xuất hiện một hiện tượng là sử dụng khá phổ
biến cách dạy "thầy đọc, trò chép", dạy theo kiểu nhồi nhét, dạy chay.
Ngược lại, một số giáo viên lại chỉ chú ý đến đối tượng học sinh khá giỏi
song chưa thực sự quan tâm đến sự tiếp thu kiến thức của đối tượng trung
bình và yếu trong lớp làm cho các em này không hiểu bài và có tư tưởng sợ
học, giáo viên không bồi dưỡng lấp lỗ hổng kiến thức cho các em ngay trong
giờ học chính khóa.
Bên cạnh đó là một số phương pháp dạy học truyền thống như thuyết
trình, đàm thoại, giảng giải, vấn đáp .còn nhiều mặt hạn chế, chưa khắc phục
được nhược điểm này.
Vậy, câu hỏi đặt ra là cần phải dạy học như thế nào để trong một giờ dạy
đảm bảo: bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho đối tượng học sinh khá giỏi, trang
bị kiến thức cơ bản cho học sinh trung bình và bồi dưỡng lấp chỗ hổng cho
học sinh yếu kém?
Theo tôi, hoàn toàn có thể áp dụng được trong một tiết học toán cho tất
cả các đối tượng học sinh trong lớp bằng những hệ thống câu hỏi, hệ thống
bài tập thích hợp, bằng những biện pháp phân hóa nội tại hợp lý, phù hợp với
thực trạng học sinh trong lớp. Cần lấy trình độ phát triển chung của học sinh
trong lớp làm nền tảng, bổ sung một số nội dung và biện pháp phân hóa để
giúp học sinh khá giỏi đạt được những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đã đạt
được yêu cầu cơ bản. Sử dụng những biện pháp phân hóa đưa diện học sinh
yếu kém lên trình độ chung. Áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tiên
tiến như dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học chương trình hóa .
đặc biệt là phương pháp dạy học phân hóa ngay trong giờ học sẽ giúp các đối
tượng học sinh phát huy được hết khả năng của mình, tiếp thu kiến thức một cách
chủ động, sáng tạo tùy theo mức độ nhận thức của từng đối tượng học sinh.
Đạt được như vậy mới thực sự là đổi mới phương pháp dạy học, góp
phần xây dựng đào tạo con người mới: chủ động, sáng tạo phù hợp với sự
phát triển khoa học kỹ thuật như hiện nay.
Trong những năm học vừa qua, vào thời điểm thay đổi chương trình và
sách giáo khoa mới, người giáo viên dù đã vào nghề nhiều năm hoặc mới
chập chững bước vào nghề đều gặp vướng mắc nhất định, đặc biệt là giáo
viên toán thường gặp nhiều khó khăn hơn bởi bộ môn này chiếm tỷ trọng lớn
nhất so với các bộ môn khác.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài: " Dạy học phân hoá qua tổ chức ôn tập một số chủ đề phương trình, bất phương trình, hệ phương trình vô tỉ THPT”.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Giả thuyết khoa học . 4
3. Mục đích nghiên cứu 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu . 4
5. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Bố cục luận văn 5
CHưƠNG 1. DẠY HỌC PHÂN HOÁ . 6
1.1. Tư tưởng chủ đạo về dạy học phân hoá . 6
1.2. Dạy học phân hóa nội tại 7
1.2.1. Quan điểm chung của dạy học phân hoá nội tại . 7
1.2.2. Những biện pháp dạy học phân hoá . 7
1.3. Những hình thức dạy học phân hoá . 11
1.3.1. Dạy học ngoại khoá 11
1.3.2. Dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi 11
1.3.3. Dạy học giúp đỡ học sinh yếu kém toán . 13
1.4. Vai trò của dạy học phân hoá 14
1.4.1. Vai trò và nhiệm vụ môn toán trong trường phổ thông 14
1.4.2. Những ưu, nhược điểm về dạy học phân hoá trong trường phổ
thông 15
1.4.3. Mối quan hệ giữa dạy học phân hoá và các phương pháp dạy học
khác 17
1.5. Quy trình dạy học phân hoá . 18
1.5.1. Nhiệm vụ của thầy trước khi lên lớp 18
1.5.2. Nhiệm vụ của trò trước khi lên lớp . 23
1.5.3. Quy trình tổ chức giờ học . 26
1.6. Phân bậc hoạt động trong dạy học môn toán . 26
1.6.1. Những căn cứ phân bậc hoạt động . 27
1.6.2. Điều khiển quá trình học tập dựa vào sự phân bậc hoạt động 28
Kết luận chương 1 . 29
CHưƠNG 2. DẠY HỌC PHÂN HOÁ VỀ PHưƠNG TRÌNH, BẤT PHưƠNG
TRÌNH VÀ HỆ PHưƠNG TRÌNH Ở TRưỜNG THPT 30
2.1. Thực trạng và định hướng dạy học phân hoá môn toán ở trường phổ
thông . 30
2.1.1. Thực trạng dạy học phân hoá môn toán ở trường phổ thông . 30
2.1.2. Định hướng về dạy học phân hoá môn toán ở trường phổ thông . 31
2.1.3. Điều hành các hoạt động cho học sinh trong giờ dạy học phân
hoá . 34
2.2. Dạy học phân hoá các chủ đề về phương trình, bất phương trình và
hệ phương trình vô tỷ . 37
2.2.1. Chủ đề 1: Biến đổi tương đương phương trình, bất phương trình . 37
2.2.2. Chủ đề 2: Sử dụng ẩn phụ trong giải phương trình và bất phương
trình vô tỉ . 54
2.2.3. Chủ đề 3: Lượng giác hoá phương trình và bất phương trình vô tỉ 72
2.2.4. Chủ đề 4: Sử dụng hàm số giải phương trình và bất phương trình
vô tỷ . 77
2.2.5. Chủ đề 5: Những phương trình và bất phương trình vô tỉ không
mẫu mực 83
2.2.6. Phương trình, bất phương trình vô tỉ có chứa các biểu thức lượng
giác, hàm mũ, logarit . 86
2.2.7. Sử dụng điều kiện cần và đủ giải phương trình, bất phương trình
vô tỉ 92
2.2.8. Chủ đề 6: Hệ phương trình vô tỷ 98
Kết luận chương 2 . 107
CHưƠNG 3. THỰC NGHIỆM Sư PHẠM 108
3.1. Mục đích thực nghiệm 108
3.2. Tổ chức thực hiện . 109
3.2.1. Về khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh 109
3.2.2. Về kết quả kiểm tra . 109
3.3. Kết quả thử nghiệm 111
KẾT LUẬN 113
Tài liệu tham khảo
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
123 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1942 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dạy học phân hoá qua tổ chức ôn tập một số chủ đề phương trình, bất phương trình, hệ phương trình vô tỉ trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
65
 thoả mãn (4) 
Vậy phương trình có nghiệm là x = 
1
3
 ; x = 
56
65
 Nguyên nhân sai lầm: Nghiệm x = 
56
65
 là nghiệm ngoại lai. 
Lời giải sai ở chỗ xét a + b - 1 = 0 
Chú ý 
2(2 1) 3b x  
 để loại trường hợp a + b = 1 
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất x = 
1
3
 HĐ: GV bình luận: 
Qua các ví dụ trên chắc chắn các bạn đã thấy sự linh hoạt, đa dạng và 
hữu hiệu của việc sử dụng ẩn phụ vào giải phương trình vô tỉ. Tuy mỗi với 
mỗi bài toán khác nhau có các hướng giải khác nhau, song nếu khéo léo sử 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
72 
dụng ẩn phụ đưa về các dạng cơ bản trên thì việc giải phương trình vô tỉ sẽ 
ngắn gọn và đơn giản. 
Bài tập tương tự. 
a. 
217 xx 
+
917 2  xx
 b. 
54057 44  xx
c. 
1123  xx
 d. 
211 22  xxxx
e. 
3)2)(7()7()2( 33 23 2  xxxx
 f. 
2
4
1
2
1
 xxx
g. 
3 22 2x x x x x x x    
 h.
2 23 2 1 4 3x x x x x      
2.2.3. Chủ đề 3: Lượng giác hoá phương trình và bất phương trình vô tỉ 
HĐ 1: GV nêu vấn đề 
Trong phương trình, bất phương trình vô tỉ nếu: 
- Nếu bài toán có chứa 
2 2a x
 tức là ẩn x  [-a, a] thì ta có thể đặt: 
 x = acost (0  t  ) hay x= asint 
)
22
(
 t
- Nếu bài toán có chứa 
2 2x a
 thì có thể đặt x = 
| |
sin
a
t
 với 
 ; \ 0
2 2
t
  
  
hoặc x = 
| |
ost
a
c
với t  [0 ;  ] \ {
2
} 
- Nếu bài toán có chứa 
2 2x a
 (ẩn x bất kì) ta có thể đặt x = tgt 
)
22
(
 t
Nhờ sử dụng các công thức lượng giác mà việc khử các dấu căn thức đã 
trở nên rất thuận lợi. 
HĐ 2: Ra bài tập phân hoá 
Ví dụ 1. Giải phương trình, bất phương trình sau. 
a. 
)121(11 22 xxx 
 b. 
1)1( 525  xx
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
73 
c. x + 
2
2 2
1
x
x
 d. 2 2 2
2
2
1 ( 1)
1
2 2 (1 )
x x
x
x x x
 
  
Tóm tắt lời giải: 
a. HĐ 1: HS nhóm 1 đặt điều kiện để phương trình có nghĩa 
Điều kiện: -1 
1x 
HĐ 2: HS nhóm 2 nêu cách giải dựa trên cơ sở lí thuyết 
Đặt x =sint với t [-
;
2 2
 
]. Khi đó phương trình có dạng: 
1 ostc
 = sint(1 + 2cost) 
2
2
t
cos
 = sint + sin2t (*) 
HĐ 3: HS nhóm 3 thực hiện lời giải và kết luận nghiệm 
(*) 
2
2
t
cos
 =2sin
3
2 2
t t
cos
2
2
t
cos
(1- 2sin
3
2
t
) = 0 
0
2
3
sin 0
2
t
cos
t
 
 
1
6
2
1
2
t
x
xt
   
  
Vậy nghiệm của phương trình là: x =
1
2
 hoặc x =1 
b. Điều kiện: x [0; 1] 
Đặt x = cost với t  [
0;
2
] ta có: sin
5
t + cos 52 t 1 
Do sin
5
t  sin2t và cos 52 t  cos2t nên sin5t + cos 52 t  sin2t + cos2t = 1 với 
mọi t  [
0;
2
] 
Nên bất phương trình có nghiệm mọi x [0; 1] 
c. Điều kiện 2 1 0
1
0
x
x
x
  
 
Đặt x = 
1
, (0; )
2
t
cost
. Khi đó phương trình có dạng: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
74 
1 1
2 2
sincost t
  
 sint + cost = 2
2
sint.cost 
Đặt sint +cost = u, điều kiện u [0;1]. Từ đó giải được t =
2
4
x
 
. 
Vậy nghiệm của phương trình là: x = 
2
. 
d. Điều kiện: x 
1;0 
Đặt x = tgt, t
( ; ) \ ;0
2 2 4
   
   
 
Khi đó: 
2 11x
cost
 
 ; sin2t = 
2
2
1
x
x
 ; cost = 2
2
1
1
x
x
 sin4t = 2sin2t.cost2t = 2
2 2
4 (1 )
( 1)
x x
x
 2 2
2
2 ( 1)
sin 4 2 (1 )
x
t x x
 
Phương trình có dạng: 
1 1 2
sin 2 sin 4cost t t
 
  2sint.cos2t + cos2t =1 
Từ đó giải được: sint = 
1 1
2 6 3
t x
   
Vậy nghiệm của phương trình là x = 
1
3
Ví dụ 2: Giải và biện luận phương trình theo tham số a. 
xaaxa  (1) 
Tóm tắt lời giải: 
(1)  
axaxa 
 điều kiện: 
0a
axa 
* Khi a = 0: (2)  
0 xx
  x = 0. 
* Khi a > 0  (3)  
11 
a
x
 đặt: x = acos với   [0 ; ] (4). 
Khi đó (2)  
aaa  )cos1()cos1(   
2
)
42
cos(
a
 
(3) 
(2) 
(5) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
75 
Vì   [0 ; ]  
1)
42
cos(
2
2
 
Nên (5) có nghiệm khi 
1
22
2
a
  42  a . 
Khi đó, nghiệm của (1) được xác định từ (4) và (5) như sau: 
cos sin( )
2
x a a
     
)4(
2
)
42
(cos1)
42
cos(2)
42
cos()
42
sin(2 2 aa
a
aa 
Kết luận: 
* Nếu a = 0 thì (1) có nghiệm x = 0 
* Nếu 42  a thì (1) có nghiệm 
)4(
2
aa
a
x 
* Nếu a < 0 thì (1) vô nghiệm. 
Ví dụ 3: Giải và biện luận phương trình theo tham số m. 
)(2 xmxxmxmxm 
 (1) 
Tóm tắt lời giải: 
Điều kiện: 
0)(
0
0
xmx
xm
xm
  
0;0 mx
mxm
  
mx 0
 (2) 
* Khi m = 0: (1)  
22 x x x x    
  x = 0. 
* Khi m > 0: (2)  
10 
m
x
 đặt 
osx mc 
,
2
;0
 (3) 
Khi đó: 
(1)  
)cos1(cos)cos1()cos1()cos1(2 2   mmmm 
 
)cos1(coscos1cos1cos12   
 
)cos1(cos)cos1)(cos1(4)cos1(4   
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
76 
  cos)cos1cos1(4    2cos132cos32  
 
0cos64cos1025 2    
0
64
1025
cos
cos
 
Lúc đó (3) cho nghiệm x = 0 hoặc 
1025
64m
x 
Kết luận: 
* Nếu m  0 thì (1) có nghiệm x = 0 hoặc 
1025
64m
x 
* Nếu m < 0 thì (1) vô nghiệm 
Ví dụ 4: Xác định tham số a để bất phương trình sau có nghiệm. 
 2 xaxa 
Tóm tắt lời giải: 
Ta chỉ cần xét a  0 
* Khi a = 0  
2 xx
  x = 0. 
* Khi a > 0 điều kiện: 
ax
x 0  0
0 / 1
x
x a
 
 đặt 
2
;0
cos
ax
Khi đó: (1)  
2)cos1()cos1(   aa  
a
1
)
42
cos( 
Với 
2
0
 
  
1)
42
cos(
2
1
 
Vậy (2) có nghiệm  
2
11
a
  
20  a
Kết luận: Bất phương trình (1) có nghiệm:  
20  a
Bài tập phân hoá tƣơng tự. 
Giải các phương trình sau: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
77 
a. x3 + 
2 3 2(1 ) 2(1 )x x x  
b. 
2 21 2 1 2 1 0x x x x     
2.2.4. Chủ đề 4: Sử dụng hàm số giải phương trình và bất phương trình vô tỉ 
HĐ: GV đặt vấn đề. 
* Giả sử hàm số f(x) đơn điệu trên (a; b) thì trên (a; b) phương trình f(x) = 0 
có nhiều nhất một nghiệm. 
* Khi gặp phương trình vô tỉ có tham số m, ta cố gắng biến đổi phương 
trình ấy về dạng: f(x) = m (*). Chúng ta thực hiện các bước sau: 
Số nghiệm của (*) bằng số giao điểm của đường thẳng (d) y = m với đồ 
thị (C) của hàm số y = f(x). 
+ Xét hàm số: y = f(x) 
Tìm miền xác định D 
Tính đạo hàm y’, rồi giải phương trình y’ = 0 
Lập bảng biến thiên 
+ Kết luận 
- Phương trình (*) có nghiệm trên D  m thuộc miền giá trị của hàm số f(x). 
  Min f(x)  m  Maxf(x) trên D 
- Để phương trình (*) có k nghiệm phân biệt  d cắt (C) tại k điểm phân 
biệt. 
- Để phương trình vô nghiệm  d (C)=  
* Khi gặp bất phương trình vô tỉ có tham số m, ta cố gắng biến đổi bất 
phương trình ấy về dạng: f(x) m) (**). 
- Bất phương trình (**) có nghiệm x thuộc (;)  m > Min f(x) 
(m < Max f(x)) trên khoảng (;). 
- Bất phương trình (**) có nghiệm đúng với mọi x thuộc (; ) 
 m > Max f(x) trên khoảng (;) ; m < Min f(x) trên (; ). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
78 
 Lưu ý: Với phương trình, bất phương trình căn thức chứa tham số sử 
dụng phương pháp đặt ẩn phụ, nhất thiết ta phải đi tìm điều kiện đúng cho ẩn phụ. 
- Để tìm điều kiện đúng cho ẩn phụ đối với các phương trình, bất phương 
trình vô tỉ, ta có thể lựa chọn một trong số các phương pháp sau: 
+ Sử dụng tam thức bậc hai, thí dụ: t = 
2 24 5 ( 2) 1 1x x x     
+ Sử dụng đạo hàm. 
+ Sử dụng các bất đẳng thức. 
HĐ 2: Ra bài tập phân hoá 
Ví dụ 1: Giải các phương trình và bất phương trình. 
a. 
5 7 16 14x x x x      
 b. 
9325  xx
 HĐ 3: GV phân tích giúp học sinh xây dựng lời giải 
a. Điều kiện: 
5x
Xét hàm số f(x) = 
5 7 16 14x x x x      
 với 
5; )x 
f
’
(x) = 
0
162
1
72
1
52
1
2
1
xxxx
 với 
);5( x
Suy ra hàm số f(x) đồng biến trên 
 5;
 (1) 
Mặt khác f(9) = 0 (2) 
Từ (1) và (2) suy ra phương trình đã cho có nghiệm duy nhất x = 9. 
b. Điều kiện: 
2
3
x
Ta xét hàm số: f(x) = 
09325  xx
 với 
2
3
x
 f
’
(x) = 
0
32
1
52
1
 xx
 với 
3
2
x  
Suy ra hàm số f(x) đồng biến trên 
);
2
3
( 
Nhận thấy f(11) = 0 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
79 
Vậy bất phương trình đã cho tương đương với 
)11()(
2
3
fxf
x  
11
2
3
x
x 
Kết luận: Tập nghiệm của bất phương trình là [-
3
2
;11) 
Ví dụ 2: Tìm m để các phương trình sau có nghiệm thực. 
a. 
mxxxx  )6)(3(63
b. 
22422 1112)211( xxxxxm 
c. 
4 2 12113  xxmx
Tóm tắt lời giải: 
a.HĐ 1: HS đặt điều kiện: 
63  x
HĐ 2: HS nhắc lại cách giải của phương trình đã học, từ đó: 
Đặt: 
063  xxt
 với x  [-3 ; 6] 
Ta có: 
xx
t
62
1
32
1,
 ; 
0, t
 ; 
2
3
x
Bảng biến thiên: 
Vậy t [3;3
2
] 
Ta có: 
)6)(3(2632 xxxxt 
  
2
9
)6)(3(
2 
t
xx
Phương trình đã cho trở thành:
mt
t
2
9
2
2 
Xét hàm số: 
2
9
2
2
 t
t
y
 với t [3;3
2
] 
Ta có: y
,
 = - t + 1 ; y
,
 = 0  t = 1. 
t 
t, 
x -3 
3 3 
23
0 
6 
3 
2 
- + 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
80 
Bảng biến thiên: 
Tóm lại: 
Phương trình đã cho có nghiệm  m[3
2
-
9
2
; 3] 
b. Điều kiện: 
1 1x  
 đặt: 
22 11 xxt 
Ta có 
22 11 xx 
  t  0. 
2122 42  xt
  
2t
. Do đó t[0;
2
] 
Phương trình đã cho trở thành: 2 2
2
t t
m
t
  
 (*) 
Xét f(t) = 2 2
2
t t
t
  
 với t[0;
2
] 
 f
’
(t) = 
0
)2(
4
2
2
t
tt
 với mọi t[0;
2
]. 
Bảng biến thiên: 
Vậy để phương trình đã cho có nghiệm thì: m[
2
-1; 1] 
c. Điều kiện: x  1 
- Khi x = 1 thì m = 0. Vậy khi m = 0 thì phương trình có nghiệm x = 1 
- Khi x > 1 phương trình tương đương: 
4
1 1
3 2
1 1
x x
m
x x
 
 
 
 Đặt: t =
4
1
1
x
x
 Ta có: với x > 1 thì t > 1 
t 
y, 
3 
3 23 
y 
+ - 
9
3 2
2
t 
f’(t) 
f(t) 
0 
1 
2
2 1
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
81 
Khi đó phương trình trở thành: 
2
32
tt
m 
Xét hàm số 
2
32
)(
tt
tf 
 với t > 1. 
3
, 62)(
t
t
tf
 f
’
(t) = 0 ;  t = 3 
Bảng biến thiên: 
Tóm lại: Để phương trình đã cho có nghiệm thì 
3
1
1  m
Ví dụ 3: Tìm m để bất phương trình sau có nghiệm đúng với mọi x [-4 ; 6] 
 mxxxx  2)6)(4( 2 
Tóm tắt lời giải: 
Nhận thấy rằng: 
242)6)(4( 2  xxxx
Đặt: 
txx  )6)(4(
 với ( t  0) 
Áp dụng bất đẳng thức Côsi: 
5
2
64
)6)(4( 
xx
xx
  t  [0; 5] 
Suy ra: 
22 242 txx 
  
22 242 txx 
Phương trình đã cho trở thành: 
mtt  242
 với t  [0, 5]. 
Xét hàm số; f(t) = t2 + t – 24 với t  [0, 5] 
 f '(t) = 2t + 1 > 0 với mọi t  [0, 5] 
Bảng biến thiên: 
 t 
0 
f’(t) 
f(t) 
-24 
6 
5 
0 
3 1 + 
-1 1
3
0 
t 
f’(t) 
f(t) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
82 
Vậy để bất phương trình đã cho có nghiệm đúng với  x  [-4 ; 6] thì m  6. 
Ví dụ 4: Cho bất phương trình. 
 axx  72 2 
1. Giải bất phương trình khi 
2
1
a
2. Tìm a để bất phương trình có nghiệm đúng với mọi x 
Tóm tắt lời giải: 
1. Khi 
2
1
a
 ta có bất phương trình: 
1272 2  xx
 
22 )12(72
012
xx
x  
062
2
1
2 xx
x  x > 1. 
Kết quả x > 1. 
2. Ta có: 
axxa  72 2
  
xxa  )172( 2
 
172 2 
x
x
a
 vì 
xx  ;172 2
Đặt 
172
)(
2 
x
x
xf
 bài toán trở thành tìm a để f(x) > a ; x  R 
* 2
'
2 2 2
7 2 7
( )
( 2 7 1) . 2 7
x
f x
x x
 
  
* 
'( ) 0 21f x x   
* limf(x) = - 
2
1
 ; limf(x) = 
2
1
. 
Bảng biến thiên: 
x-
x+
x 
f,(x) 
- 
21
21 
0 0 
6
21
2
1
 
f(x) 
6
21
2
1
+ 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
83 
Vậy f(x) > 4 với mọi x  a < minf(x)  a < - 21
6
Bài tập phân hoá tương tự 
1. Giải các phương trình và bất phương trình sau: 
a. 
5429  xx
 b. 
11414 2  xx
c. x5 + x3 - 
1 3x
 + 4 = 0 d.
2 215 3 2 8x x x    
2. Tìm m để các phương trình sau có nghiệm: 
a.
29 9x x x x m     
b. x2- 4x- 2(m + 1)
2 4 5x x 
 = m-10 
c. 
2 2 2 2 4( 2 2 5) 2 2 2 4m x x x x x         
d. x
12 ( 5 4 )x x m x x     
3.Tìm m để bất phương trình sau có nghiệm đúng với mọi x [-
1
2
 ; 3] 
(1 2 )(3 )x x  
 m + 2x
2
- 5x + 3 
2.2.5. Chủ đề 5: Những phương trình và bất phương trình vô tỉ không mẫu mực 
GV đặt vấn đề: 
Nhiều phương trình, bất phương trình bằng cách đánh giá tinh tế dựa 
trên: 
* Tam thức bậc hai. 
* Các bất đẳng thức cơ bản, như Cosi, Bunhiacôpxki... 
* Tính chất trị tuyệt đối 
..... 
Ta có thể nhanh chóng chỉ ra được nghiệm của nó 
Nếu gặp phương trình dạng: f(x) = g(x), mà chứng tỏ được ( )
( )
f x a
g x a
 thì 
phương trình tương đương với ( )
( )
f x a
g x a
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
84 
Ra bài tập phân hoá: 
Ví dụ: Giải các phương trình, bất phương trình sau; 
a. 
11642 2  xxxx
b. 
43)1(32153 2222  xxxxxxx
c. 
131223618322122 222  xxxxxx
d. 2
37 11 25 12x x x  
 = x2 + 6x - 1 
e. 
2 21 1 2x x x x     
Phân tích và hướng dẫn học sinh tìm lời giải: 
a.
11642 2  xxxx
 (1) 
Điều kiện: 42  x 
* Theo bất đẳng thức B.C.S ta có: 
1. 2 1. 4x x    
2 2(1 1 )( 2 4 )x x   
 = 4 
2 4x x   
2 
Dấu = xảy ra  
xx  42
  x = 3 
* Mặt khác ta có: 
22)3(116 22  xxx
 với  x 
 2;4
Dấu = xảy ra  x = 3 
Do đó (1)  
2
2 4 2
3
6 11 0
x x
x
x x
    
 
  
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất x = 3 
b. 
43)1(32153 2222  xxxxxxx
Điều kiện: 
2
2
2
2
3 5 1 0
2 0
1 0
3 4 0
x x
x
x x
x x
   
 
  
   
 (1) 
Phương trình đã cho tương đương với. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
85 
 432)1(3153 2222  xxxxxxx 
  
432
63
)1(3153
42
2222 
xxx
x
xxxx
x
 (2) 
Nhận thấy các mẫu số của (2) đều dương 
x = 2 là nghiệm của (2) 
x > 2 Vế trái (2) < 0 < vế phải (2) 
x 0 > vế phải (2) 
Vậy x = 2 là nghiệm duy nhất. 
c. 
131223618322122 222  xxxxxx
Phương trình đã cho tương đương với 
2 2 22( 3) 4 3( 3) 9 5 2( 3)x x x       
 (*) 
Ta có: Vế trái (*)  2 + 3 = 5 dấu bằng xảy ra  x = 3 ; Vế phải  5 
PT  
2
3
2
VT
x
VP
 
Vậy phương trình (*) có nghiệm duy nhất x = 3 
d. 2
37 11 25 12x x x  
 = x
2
 + 6x - 1  2
2(7 4)( 3)x x x  
 = x
2
 + 6x -1 
Điều kiện: 7x - 4  0 
x  
7
4
Áp dụng bất đẳng thức Côsi cho vế trái, ta được: 
 2
2(7 4)( 3)x x x  
  (7x - 4) + x2 - x + 3= x2 + 6x -1 
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi: 7x - 4 = x2 - x + 3  x = 1 hoặc x = 7 
Vậy nghiệm của phương trình là: x = 1 hoặc x= 7 
e. 
2 21 1 2x x x x     
 Điều kiện:
2
2
2
1 0
1 0 1
1 0
x
x x x
x x
  
    
  
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
86 
Theo bất đẳng thức Côsi ta có: 
 VT =
2 21 1x x x x     2 22 1 1 2x x x x    
Vậy bất phương trình có nghiệm khi và chỉ khi VT = 2 
2 21 1x x x x    
 x = 1 
Vậy, nghiệm của bất phương trình là x = 1. 
+) Nhận xét: Ta thấy đường lối để giải bài tập theo phương pháp đánh 
giá rất phong phú và đa dạng, không theo một quy trình nào, phải tùy vào đặc 
điểm của từng bài mà có sự đánh giá cho phù hợp. 
Bài tập phân hoá tương tự. 
Giải các phương trình – bất phương trình sau. 
 a. 
2
2
1 1
2 2 4 ( )x x
x x
     
 b.
2 2 2 22 1 3 2 2 2 3 2x x x x x x x         
 c. 
221682 22  xxxx
 d. 
222 2414105763 xxxxxx 
 e. 
21 2 10 16 3x x x x     
 f. 
2
xy3
1xy21yx 
2.2.6. Phương trình, bất phương trình vô tỉ có chứa các biểu thức lượng 
giác, hàm mũ, logarit 
- Phương pháp chung để giải các phương trình loại này là khử các phép 
toán lượng giác, mũ và logarit để đưa về phương trình, bất phương trình vô tỉ 
thông thường. 
- Các phương pháp thông dụng: Đặt ẩn phụ, nâng lên luỹ thừa.. 
Ví dụ 1. Giải phương trình sau: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
87 
1 s inx 1 osx 1c   
 (1) 
Tóm tắt lời giải: Phương trình có nghĩa với mọi x 
HĐ 1: Hướng dẫn học sinh biến đổi phương trình về phương trình vô tỉ 
cơ bản bằng phương pháp bình phương hai vế. 
 (1) 
 1 - (sinx + cosx) + 2
1 ( cos )sinx x sinxcosx  
 = 0 (2) 
HĐ 2: Yêu cầu học sinh nhắc lại cách giải phương trình: 
A(sinx  cosx) + B.sinxcosx + C = 0 
HĐ 3: Giải phương trình (2) 
Đặt sinx + cosx = t, điều kiện 
2t 
 Sinx + cosx = 2 1
2
t 
(2) 1 - t + 
2 1t 
 = 0 
2 1t 
 = t - 1 suy ra t - 1  0 
  
2
(t - 1) = t - 1 t =1 = sinx + cosx = 
2 ( )
4
cos x
  2
( )
4 2
cos x
 
4 4
x
 
   
 + 2k
 x = 2k
 hoặc x = 
2
 + 2k
, k 
Z 
Ví dụ 2: Giải phương trình: 
 cosx + 
2 22 2 3cos x cosx cos x   
Tóm tắt lời giải: Phương trình có nghĩa với mọi x 
HĐ 1: Phân tích và hướng dẫn học sinh dựa vào chủ đề 2 để tìm lời giải 
bằng cách đặt: t = cosx + 
22 cos x
; điều kiện 0
2t 
 HĐ 2: Tính cosx
22 cos x
 = ?, bằng cách bình phương hai vế tìm được: 
 cosx
22 cos x
= 2 2
2
t 
Phương trình trở thành: t2 + 2t - 8 = 0  t = 2 (thoả mãn) hoặc t = - 4 (loại) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
88 
 cosx + 
22 cos x
 =2  
22 cos x
 = 2 - cosx 
 2- cos
2
x = (2 - cosx)
2
  cosx =1  x = 2k, k Z 
Ví dụ 3: Giải phương trình: 
22 3 2 2sinx cos x sinx cos x    
 (3) 
Tóm tắt lời giải: 
(3) 
2 22 1 3 2 2sinx cos x sinx cos x     
Điều kiện: sinx + cos2x 0 
Đặt 2
2
2 1 0
sin 2 3 0
u sinx cos x
v x cos x
    
   
  v
2
 - u
2
 = 4 
Ta có hệ phương trình: 
2 2
2
4
u v
v u
 
 
 từ đó giải được v = 2 và u = 0. 
2
2
2 1 0
2 3 0
cos x sinx
cos x sinx
   
 
  
  2cos2x + sinx - 1= 0 (thoả mãn điều kiện) 
sin 1
1
2
x
sinx
 
 
2
2
2 ( )
6
7
2
6
x k
x k k Z
x k
 
    
  
Ví dụ 4: Giải phương trình: 
1
c 1 1
sin 2
otg tgx
x
   
 (4) 
Tóm tắt lời giải: 
Điều kiện 
1
1
sin 2 0
cotgx
tgx
x
 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
89 
Theo bất đẳng thức Côsi ta có 
1 cot 1
1(cot 1)
2 2
1 1
1( 1)
2 2
gx cotgx
gx
tgx tgx
tgx
 
  
    
1
1 1 ( )
2
cotgx tgx cotgx tgx     
 = 
1
sin 2x
Dấu = xảy ra 
1 1 2
1 1 2
cotgx cotgx
tgx tgx
   
  
   
  hệ vô nghiệm 
Vậy phương trình đã cho vô nghiệm. 
Ví dụ 5: Giải phương trình: 22x - 
2 6 6x  
Tóm tắt lời giải: Đặt u = 2x > 0 
Phương trình trở thành: u2 - 
6 6u  
Đặt v =
6u 
, điều kiện v
6
. Ta có hệ phương trình: 
 2
2
6
6
u v
v u
  
 
 Từ đó tìm được u =3 hoặc u = 1 21
2
  
  2
2
log 32 3
1 21 1 21
2 log
2 2
x
x
x
x
 
    
  
Ví dụ 6: Giải các phương trình, bất phương trình sau: 
a. 
3 33 log log 3 1 0x x  
 b. 
2 2 2
2 1 4
2
log log 3 5(log 3)x x x   
HĐ 1: Gọi học sinh nhắc lại một số công thức về hàm số logarit và các 
tính chất của hàm logarit 
HĐ 2: Phân tích và tìm lời giải 
a. Điều kiện: 
3
0
1
log 0
x
x
x
 
Vì log33x = 1 + log3x nên phương trình tương đương: 
 3
3log x 
(1 + log3x) -1 = 0 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
90 
Đặt 
3log 0x t 
, ta có phương trình: t2 - 3t + 2 = 0 
 t = 1 hoặc t = 2 (thoả mãn), từ đó tìm được: x = 3 hoặc x = 81. 
2 2 3 5( 3)t t t   
1
1 0
2
3 4
8 16
t x
t
x
         
Ví dụ 7: Cho bất phương trình: 
222 2.2.2.2 xxaaxxxxx xx 
1. Giải bất phương trình với a = - 1 
2. Tìm a để bất phương trình có ít nhất một nghiệm x > 1 
Tóm tắt lời giải: 
1. Khi a = -1 bất phương trình trở thành: 
2 2 22 .2 2 2x xx x x x x x x    
< 0 
  
)2()2(2 2 xx xxxxx 
  
2( )( 2 )xx x x x 
 <0 
Để căn thức có nghĩa thì 
02 2  xx
  
20  x
Với điều kiện đó thì: 
02  xx
 Nên bất phương trình  
02 2  xxx
  
02  xx
  
0
1
x
x
 
Kết hợp với điều kiện 
20  x
 ta có nghiệm của bất phương trình là: 1< x  2. 
2.Ta dùng phương pháp phản chứng. 
Yêu cầu bài toán không được thoả mãn: 
 
222 2.2.2.2 xxaaxxxxx xx 
 với x (1; 2] 
 
)2.()2.(2 2 xx axxaxxx 
 với x (1; 2] 
 
0)2.)(2( 2  xaxxxx
 (*) với x (1; 2] 
Vì: 
1)1(12 22  xxx
; x (1; 2]  
02 2  xxx
; x (1; 2] 
nên (*) 
02.  xax
 với x (1; 2] 
  a 
x
x
2
 với x (1; 2] 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
91 
Xét hàm số 
x
x
xf
2
)( 
, ta có f(x) liên tục trên (1; 2] và 
2
2 .2 .ln 2
'( )
(2 )
x x
x
x
f x
 =
1 ln 2
2x
x
' ( ) 0f x  
 xln2 = 1  
2
1
log
ln 2
x e 
Ta có f(1) = f(2) = 
1
2
; f(log
2 e
) = 
1
e
 log
2 e
Vậy a  f(x) với x (1; 2]  
e
e
a 2log
1
Do đó, để bất phương trình có ít nhất nghiệm x > 1 thì 
e
e
a 2log
1
Ví dụ 8: Giải và biện luận phương trình theo tham số m. 
2 2x xm m  
 = m (1). 
Tóm tắt lời giải: 
* Nếu m 
0
 phương trình vô nghiệm. 
* Xét m > 0, đặt t = 2x > 0, (1) trở thành: 
m t m t  
 = m 
 2m + 2
2 2m t
= m
2
  2
2 2m t
= m
2
 - 2m 
 
2 2 2 2
2
4( ) ( 2 ) (2)
m
m t m m
  
(2) 
4t
2
 = 4m
3
 - m
4. Để có nghiệm thì: 4m3 - m4 > 0 
 m< 4 
Tóm lại: Nếu 2  m < 4 thì (1) có nghiệm t = 
3 41 4
2
m m
 = 2
x
1
2
x 
log2 (4m
3
 - m
4
) -1 
- Nếu m < 2 hoặc m  4 thì (1) vô nghiệm. 
Bài tập phân hoá tƣơng tự: 
1. Giải các phương trình, bất phương trình sau: 
a. sinx + 
2 22 sin 2 sin 1x sinx x   
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
92 
b. cos
2
x + 
2 2cosx 
c.
sinx cosx
 + 
2sinx cosx 
d.
4 2sin 4x cos x
 = sin
2
x - 2sinx + 2 
e. 2
2x
 - 
2 6 6x  
f. 3log3(1 + 3x x ) = 2log2 x 
g. 
2
9log (3 4 2)x x 
 + 1 > log3(3x- 4x + 2) 
h. 
18 2 4x x  
2
1+x
 > 5 
2. Tìm m để mọi x thuộc khoảng (0; 2) đều thoả mãn bất phương trình: 
log2 2 2
42 4 log ( 2 ) 5x x m x x m     
3. Tìm a để bất phương trình sau có nghiệm: 
2 2log logx a x 
4.Tìm m để phương trình sau có ít nhất một nghiệm thuộc đoạn [1; 
3
] 
2 2
3 3log log 1 2 1 0x x m    
2.2.7. Sử dụng điều kiện cần và đủ giải phương trình, bất phương trình vô tỉ 
HĐ 1: GV đặt vấn đề: 
- Ta thường sử dụng phương pháp điều kiện cần và đủ đối với lớp dạng 
bài toán tìm điều kiện của tham số để: 
+ Hai phương trình, bất phương trình tương đương 
+ Phương trình, hệ phương trình có nghiệm duy nhất. 
+ Phương trình, hệ phương trình có nghiệm với mọi giá trị của một tham số. 
+ Phương trình, bất phương trình có nghiệm đúng với mọi x  D 
- Khi đó ta thực hiện các bước: 
+ Đặt điều kiện để các biểu thức của hệ phương trình có nghĩa. 
+ Tìm điều kiện cần cho hệ dựa trên việc đánh giá hoặc tính đối xứng 
của hệ. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
93 
+ Kiểm tra điều kiện đủ. 
- Lưu ý: Hai phương trình tương đương khi và chỉ khi mỗi nghiệm của 
phương trình này đều là nghiệm của phương trình kia và ngược lại. Nói cách 
khác là hai tập nghiệm của hai phương trình là bằng nhau. 
- Để xác định điều kiện hai phương trình tương đương, trước tiên ta phải 
tìm các nghiệm của phương trình đơn giản hơn rồi thay các nghiệm này vào 
phương trình còn lại để tìm điều kiện thoả mãn đề bài. 
HĐ 2: Ra bài tập phân hoá: 
Ví dụ 1: Cho phương trình: 
 34 )1(2)1(21 mxxxxmxx  
1. Giải phương trình với m = -1. 
2. Tìm m để phương trình có nghiệm duy nhất. 
Tóm tắt lời giải: 
1. Với m = -1 phương trình trở thành: 
 1)1(2)1(21 4  xxxxxx 
  
0)1(21)1(21 4  xxxxxxxx
  4 4
2 24 4
1 0
( 1 ) ( 1 ) 0
1 0
x x
x x x x
x x
   
       
  
  
xx 1
  
2
1
x
Vậy với m = -1 thì phương trình có nghiệm duy nhất 
2
1
x
2. Nhận thấy nếu x0 là một nghiệm thì x = 1 - x0 cùng là một nghiệm. do 
đó, nếu x = x0 là một nghiệm duy nhất thì phải có: x0 = 1 - x0  
0
1
2
x 
. 
* Điều kiện cần: Với 
2
1
x
 thì phương trình trở thành: m = m3 
  m = 0 ; m =  1. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
94 
* Điều kiện đủ: 
a. m = 0 thì phương trình: 
0)1(21 4  xxxx
  
24 4( 1 ) 0x x  
  
2
1
x
với m = -1 thì phương trình có nghiệm duy nhất 
2
1
x
 (thoả mãn). 
 b. m = - 1 theo câu 1, phương trình có nghiệm duy nhất 
2
1
x
c. m = 1 phương trình trở thành: 
1)1(2)1(21 4  xxxxxx
Có ít nhất hai nghiệm x = 0; x = 1 (không thoả mãn). 
Tóm lại: m = 0 ; m = -1. 
Ví dụ 2: Cho hệ phương trình: 
 
myx
myx
1
1
Tìm m để hệ có nghiệm duy nhất. 
Tóm tắt lời giải: 
Nhận thấy nếu (x0 ;y0) là một nghiệm thì (y0; x0) cũng là một nghiệm của 
hệ, do đó hệ có nghiệm duy nhất thì phải có: x0 = y0. 
* Điều kiện cần: 
Thay x = y, hệ trở thành 
mxx  1
 (1) 
Ở (1) nếu x0 là một nghiệm thì 1 – x0 cũng là một nghiệm của (1). 
Để (1) có nghiệm duy nhất thì 
2
1
0 x
 thay vào (1)  
2m
* Điều kiện đủ: Với 
2m
 thì hệ trở thành: 
21
21
yx
yx  
22)1()1(
21
yyxx
yx (2) 
Theo bất đẳng thức. B.C.S ta có: 
21
21
yy
xx 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
95 
Suy ra: 
1 1 2 2x x y y     
Dấu bằng xảy ra:  
yy
xx
1
1  
2
1
 yx
Tóm lại: 
2m
 thì hệ phương trình có nghiệm duy nhất. 
Ví dụ 3: Xác định các giá trị của a sao cho hệ sau đây có nghiệm với mọi b. 
 2 22 1 ( 1) 1
1 0
x b a by x
ax by
      
  
 (I) 
Tóm tắt lời giải: 
Điều kiện cần: 
 Hệ có nghiệm với b = 0, khi đó: 
 (I)  2 1 1
1 0
x x
ax
   
 
  
1
1 0
x
ax
 
  
1
1
x
a
Vậy a = 1 là điều kiện cần để hệ có nghiệm với mọi b. 
Điều kiện đủ: 
Với a = 1, hệ (I) có dạng: 
 2 22 1 1
1 0
x b x
x by
    
  
 2 2 2
1 0
2 1 ( 1)
1 0
x
x b x
x by
  
   
  
 2 1
1 0
x b
x by
  
  
  2
2
1
0
x b
b by
  
 
  ít nhất một nghiệm là 2 1x b
y b
  
 
Vậy hệ phương trình có nghiệm với mọi b khi a = 1 
Ví dụ 4: Tìm m để bất phương trình sau có nghiệm đúng với mọi x  [-2, 4] 
(2 )(4 )x x 
  x2 -2x + m 
Tóm tắt lời giải: 
Điều kiện cần: Giả sử (1) có nghiệm x [-2, 4]  x = 1 là nghiệm của 
(1), khi đó: 3  m - 1  m  4 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
96 
Đó là điều kiện cần để bất phương trình nghiệm đúng x [-2, 4]. 
Điều kiện đủ: Giả sử m  4, khi đó: 
Áp dụng bất đẳng thức Côsi cho vế trái, ta được: 
VT = 
(2 ) (4 )
(2 )(4 ) 3
2
x x
x x
  
   
Biến đổi vế phải về dạng: 
VP = x
2
 -2x +m = (x - 1)
2
 + m - 1  3 
Suy ra: 
(2 )(4 )x x  
 x
2
 -2x + m 
Vậy với m  4 bất phương trình nghiệm đúng với x [-2, 4]. 
Ví dụ 5: Cho hai phương trình: 
 (x + 1)(x - 5) + 2 + 3m
2 4 6x x m  
 = 0 (1) 
3 1x 
 - 
33 3 2x  
 (2) 
Tìm m để hai phương trình tương đương. 
Tóm tắt lời giải: 
Giải (2): Đặt 3
3
1
3
x u
x v
  
 
 Ta được hệ phương trình: 3
3 3
2
2
u v
u v
  
 
 3
3
2
( ) 3 ( ) 2
u v
u v uv u v
  
 
   
  (u; v) = (
3 2
; 0),(0 ; 
3 2
) 
* Từ đó ta giải được x =1 hoặc x = 3. 
Điều kiện cần: Giả sử (1) và (2) tương đương thì x =1 phải là nghiệm của (1). 
Khi đó (1) tương đương với: m
3m 
 = 2 
2
0
1
( 3) 4
m
m
m m
  
 
Điều kiện đủ: Với m =1, khi đó (1) có dạng: 
 x
2
 - 4x - 3 + 3
2 4 7 0x x  
 (3) 
Để giải (3) ta đặt 
2 4 7x x  
t (t  0), khi đó (3) có dạng: 
 t
2
 + 3t - 10 = 0
t = 2 (thoả mãn) hoặc t = -5 (loại). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
97 
Với t = 2 thì 
2 4 7x x  
2 
x
2
 - 4x +3 = 0  x =1 hoặc x = 3. Tức là 
(1) và (2) tương đương. 
Tóm lại: với m =1 thì hai phương trình đã cho tương đương với nhau. 
Ví dụ 6: Cho phương trình và bất phương trình: 
4 25 3 5x x   
 (1) 
1 2 2x m x   1 2 2x m x  
 = 2 (2) 
Tìm m để phương trình và bất phương trình tương đương. 
Tóm tắt lời giải: 
Giải (1): điều kiện 
4 0
4
25 3 0
x
x
x
 
 
 
Xét hàm số: f(x) = 
4 25 3x x  
 với x  4 
Ta có: f ' (x) = 
1 3
0
2 4 2 25 3x x
 
 
 với mọi x < 4. 
Suy ra hàm số f(x) nghịch biến trên khoảng (- ; 4) 
Mặt khác: f(3) = 5. 
Vậy bất phương trình: f(x)  5 
4
3
x
x
 
 3x  
 Vậy tập nghiệm của bất phương trình (1) là: (- ; 3]. 
Điều kiện cần: Giả sử (1) và (2) tương đương với nhau thì x = 3 là 
nghiệm của (2), khi đó (2) tương đương với: 
22 2 2 2 2 4 4 0m m m      1m 
 . 
Vậy 
1m  
 là điều kiện cần để (1) và (2) tương đương. 
Điều kiện đủ: 
 Với m= -1, khi đó (2) có dạng: 
1 2 2x x   
1 2 2x x  
 = 2 
2 1 2 1x x    
 =2 
2 1 1 2x x    
 = 
( 2 1) (1 2)x x    
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
98 
 ( 2 1)(1 2) 0x x    
 x 
 3. 
Tức là (1) và (2) tương đương. 
 Với m = - 1, giải tương tự. 
Vậy với m =  1 thì (1) và (2) tương đương. 
Bài tập phân hoá tƣơng tự 
1. Tìm m để hệ sau có nghiệm duy nhất: 
 a. 6
6
x y m
y x m
   
  
 b. 2
2 2
3
5 5
x y m
y x x
   
   
2. Tìm m để bất phương trình sau nghiệm đúng với mọi x thuộc [-2, 4] 
 -4
(2 )(4 )x x  
 x
2
 - 2x + m - 18 
3. Tìm m để phương trình sau có nghiệm duy nhất. 
 a. 
32 21 2 1x x m   
 b.
4 4 2 2x x x x m     
2.2.8. Chủ đề 6: Hệ phương trình vô tỉ 
HĐ 1: GV đặt vấn đề: 
 Lược đồ để giải hệ phương trình vô tỉ có thể được minh hoạ theo các 
bước: 
Bước 1: Đặt điều kiện để hệ có nghĩa 
Bước 2: Lựa chọn các phương pháp thực hiện: 
- Biến đổi tương đương. 
- Sử dụng ẩn phụ. 
- Sử dụng hàm số 
- Dùng tam thức bậc hai 
- Dùng điều kiện cần và đủ 
- Dùng phép thế 
Lưu ý: Trong trường hợp sử dụng phương pháp biến đổi tương đương, 
chúng ta có thể bỏ qua bước 1 để giảm thiểu độ phức tạp. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
99 
- Nếu lựa trọn phương pháp đặt ẩn phụ thì: 
+ Với hệ phương trình không có tham số có thể chỉ cần thiết lập điều 
kiện hẹp cho ẩn phụ 
+ Với hệ phương trình có tham số phải đi tìm điều kiện đúng cho ẩn phụ. 
 Khi gặp hệ phương trình dạng 
( ) ( ) (1)
( , ) 0 (2)
f x f y
g x y
 ta có thể tìm lời giải 
theo một trong hai hướng sau: 
+ Hướng 1: Phương trình (1)  f(x) - f(y) = 0 (3) 
Tìm cách đưa (3) về một phương trình tích. 
+ Hướng 2: Xét hàm số y = f(t). Ta thường gặp hàm số liên tục trong tập 
xác định của nó. 
Nếu hàm số y = f(t) đơn điệu, thì từ (1) suy ra x = y. Khi đó bài toán đưa 
về giải và biện luận phương trình (2) theo ẩn x. 
Nếu hàm số y = f(t) có một cực trị tại t = a thì nó thay đổi chiều biến 
thiên một lần khi qua a. Từ (1) suy ra x = y hoặc x, y nằm về hai phía của a. 
HĐ 2: Ra bài tập phân hoá: 
Ví dụ 1: Giải các hệ phương trình sau: 
a. 
4
28222
yx
xyyx b. 
411
3
yx
xyyx 
c. 
6 5
6 2
9
x x y
x y x
x y xy
 
 
  
 d. 
7
2
7
x y
y x xy
x xy y xy
 
 
e. 
752
725
xx
yx 
 Phân tích và tìm lời giải: 
(1) 
(2) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
100 
a. 2 2 2 8 2
4
x y xy
x y
   
 
Điều kiện: x > 0 ; y > 0 
(1)  
8022822  xyxyyx
Hệ  
162
2822)( 2
xyyx
xyxyyx 
  
2(16 2 ) 2 8 2xy xy  
 (3) 
Đặt 
txy 
 với 0 < t < 8. 
(3)  
2822)216( 22  ttt
  t = 4 
Ta được: 
4
4
yx
xy  (x, y) = ( 4; 4) 
Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất ( 4; 4) 
b. 
411
3
yx
xyyx 
Từ (1) có xy  0. Nếu x hoặc y âm thì vế trái của (1) có giá trị âm, 
phương trình không thoản mãn. 
Đặt: x + y = S ; xy = P (S, P  0 ; S2 - 4P  0) 
Từ (1)  
3 PS
 (3) 
Từ (2) bình phương hai vế, ta được 
1412  SPS
 (4) 
Từ (3) và (4) tìm được S = 6; P =9 
Ta được nghiệm duy nhất của hệ ( x; y) = (3 ;3) 
c. Ta nhận thấy: 
1
6
.
6
 x
yx
yx
x
(2) 
(1) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
101 
 
9
2
5
6
6
xyyx
x
yx
yx
x
 Đặt: 
0
6
t
yx
x
 (1)  
0252 2  tt
  t = 
1
2
 hoặc t = 2 
Với t = 2  
xy
2
1
 thế vào (2) ta được:
01832  xx
 vô nghiệm. 
Với 
2
1
t
  y = 11x thế vào (2) ta được 
091211 2  xx
 vô nghiệm. 
Tóm lại hệ đã cho vô nghiệm. 
d. 
7
2
7
x y
y x xy
x xy y xy
 
 
Từ (1) có xy > 0. Nếu x hoặc y âm thì vế trái của (2) âm. Phương trình 
không thoả mãn. 
Đặt: 
0 xa
 ; 
0 yb
Hệ trở thành: 
7)(
2
7
22
22
baab
ab
ab
ba 
7
2
7
.
2
722
ab
ab
ab
ab
ab
ba
  
2
2
15
ab
ba ( a, b> 0) 
 a,b là nghiệm của phương trình: 
02
2
152  tt
phương trình này vô nghiệm. 
Tóm lại: Hệ đã cho vô nghiệm. 
e. Điều kiện: 
2
2
y
x
Bình phương hai vế hệ tương đương: 
49)5)(2(252
49)2)(5(25
yxyx
yxyx 
  
)5)(2()2)(5(
46)2)(5(2
yxyx
yxyx 
(1) 
(2) 
(1) 
(2) 
(1) 
(2) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
102 
Từ (2)  x = y ; (1)  
xxx  23)2)(5(
  
2
23 0
( 5)( 2) (23 )
x
x x x
 
   
  x = 11 
Tóm lại: hệ có duy nhất ( x,y) = (11, 11) 
Ví dụ 2: Tìm m để các hệ sau có nghiệm. 
a. 
myyxx
yx
31
1 b. 
mxy
myx
21
21 
c. 1 3
1 3
x y m
y x m
    
   
 d. 
2)1(2
2
myxyx
yx 
Tóm tắt lời giải: 
a. Điều kiện: x  0 ; y  0. 
Đặt: u x
v y
 
 với u  0 ; v  0 hệ đã cho trở thành. 
mvu
vu
31
1
33
  
muv
vu 1
 (1) 
 u,v là hai nghiệm của phương trình. t2 – t + m = 0 (2) 
Hệ đã cho có nghiệm (x, y)  hệ (1) có nghiệm u  0, v  0. 
 Phương trình (2) có nghiệm t không âm. 
  
1 4 0
1 0
0
m
S
P m
   
 
  
  
4
1
0  m
b. 
mxy
myx
21
21 
Điều kiện; x  2 ; y  2 ; m > 0 
Hệ tương đương với; 
mxyxy
myxyx
)2)(1(221
)2)(1(221 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
103 
 
( 1)( 2) ( 1)( 2)x y y x    
  x = y 
Hệ trở thành: 
mxx  21
 với x  2 
Xét hàm số: 
21)(  xxxf
 với x  2 
0
22
1
12
1
)(, 
xx
xf
 với mọi x > 2 
Bảng biến thiên: 
Vậy hệ đã cho có nghiệm  
3m
  m  3 
c. 1 3 (1)
1 3 (2)
x y m
y x m
    
   
 Điều kiện: -1  x, y  3 
Trừ hai vế của (1) cho (2) và chuyển vế, ta được: 
1 3 1 3x x y y      
 (3) 
Dễ thấy hàm số f(t) = 
1 3t t  
 đồng biến trên (-1 ; 3) nên từ (3) suy 
ra x = y. 
Khi đó từ (1) có g(x) = 
1 3x x  
 liên tục trên [-1 ; 3] và: 
g’(x) = 
1 1
2 1 2 3x x
 
, g’(x) = 0  x =1. 
Ta có: g(-1) = 2, g(1) = 2
2
, g(3) = 2. 
Từ đó  2 g(x)  2
2
Vậy hệ có nghiệm khi 2 m  2
2
d. 2
2 ( 1) 2
x y
x y x y m
 
    
Ta có: (1)  
2 ( 1) 2 ( )x y m x y    
2 
3
+ 
+ 
x 
f’(x) 
f(x) 
(1) 
(2)
(3) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
104 
  
1)2()1(
2
22 myx
yx 
* Nếu m + 1  0 thì (3) vô nghiệm  hệ vô nghiệm. 
* Nếu m > -1 thì các điểm M (x, y) thoả mãn (3) nằm trên đường tròn 
(C) tâm I(1, 2) bán kính R=
1m
Mặt khác điểm M(x, y) thoả mãn (2) thì nằm trên nửa mặt phẳng xác 
định bởi đường thẳng (d ): x + y- 2 = 0 
Điều kiện cần và đủ để hệ có nghiệm là (C) có điểm với nửa mặt phẳng 
xác định bởi: x + y  2. 
 d(I, d)  R  
1
2
1
 m
  
2
1
m
Ví dụ 3: Tìm m để hệ có đúng hai nghiệm phân biệt 
 
myx
myx
3
21
Tóm tắt lời giải: 
Điều kiện: x  -1, y  -2 và m  0. 
Đặt: 
01  xu
 ; 
02  yv
Hệ trở thành: 
3322 mvu
mvu  
03322)( 22 mmmuuuf
umv 
Từ (1)  m- u  0  0  u  m 
Để hệ đã cho có đúng hai nghiệm thì (2) có hai nghiệm: 0  u  m; 
Nếu m = 0 thì 
2
3
u
  v =
3
2
u  
hệ vô nghiệm, nên chỉ xét 
 0 < u  m. Yêu cầu của bài toán được thoả mãn  (2) có nghiệm sao 
cho: 0 < u1 < u2  m. 
(1) 
(2) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
105 
  
' 0
(0) 0
( ) 0
0
2
f
f m
m
m
 
 
  
  2
2
6 6 0
3 3 0
m m
m m
   
  
  3 21
3 15
2
m
  
Tóm lại: Giá trị m cần tìm: 3 21
3 15
2
m
  
Ví dụ 4: Giải và biện luận hệ: 
myx
myx
12
21 
Tóm tắt lời giải: 
Điều kiện: 
21
21
y
x
Hệ  1 2
1 1 2 2
x y m
x y x y
    
      
Nếu x = y = -1 hoặc x = y = 2 thì (2) thoả mãn. 
Nên (2)  
0
2211
yx
yx
yx
yx
  
2 1
( )( ) 0
1 1 2 2
x y
x y x y
  
     
  x = y 
Hệ trở thành: 
mxx  21
 (3) 
Nếu m  0 thì (3) vô nghiệm, nên hệ đã cho vô nghiệm. 
Nếu m > 0 thì (3) 
yx
mxx 3)2)(1(2 2  
2 2 2
3
1
2 ( 3) 0
4
m
x y
x x m
 
     
Phương trình (4) có  = 6m2 – m4 
Nếu   0  
63  m
 thì (4) có hai nghiệm. 
 x = y = 
2 41 (1 6 )
2
m m 
 hoặc x = y = 
2 41 (1 6 )
2
m m 
(2) 
(1) 
 (4) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
106 
Nếu m < 
3
 hoặc m > 
6
 thì (4) vô nghiệm. 
Tóm lại: + Nếu m < 
3
 hoặc m > 
6
 thì hệ vô nghiệm. 
 + Nếu 
63  m
 thì hệ có hai nghiệm. 
x = y = 
2 41 (1 6 )
2
m m 
 hoặc x = y = 
2 41 (1 6 )
2
m m 
Ví dụ 5: Cho hệ phương trình. 
 2 24 3 1(1)
(2)
x xy y x
x y m
    
 
Tìm m để hệ có hai nghiệm thực phân biệt. 
Tóm tắt lời giải: 
Từ (2)  y = x – m thế vào (1) ta được: 
1322 22  xmmxx
 
2 2
1 0
( ) 2( 1) 3 1 0 (3)
x
f x x m x m
 
     
Hệ đã cho có hai nghiệm phân biệt  (3) có hai nghiệm x1; x2 thoả mãn: 
211 xx 
; từ đó tìm được: 
3
17
3
71 
a
. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
107 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 
Việc nghiên cứu áp dụng lí luận dạy học phân hoá trong dạy học một số 
chủ đề phương trình, bất phương trình, hệ phương trình vô tỉ THPT như đã 
trình bày góp phần đổi mới phương pháp dạy học, tác động tốt đến mọi đối 
tượng học sinh trong lớp, học sinh yếu kém đã biết cùng tham gia xây dựng 
bài học, học sinh trung bình hiểu vấn đề một cách sâu sắc hơn, học sinh có 
năng lực học tập bộ môn toán được phát huy hết khả năng của mình, qua đó 
trí tuệ của các em được phát triển. Như vậy, chúng ta đã thực hiện tốt mục 
đích dạy học là đào tạo ra những học sinh đáp ứng được nhu cầu của xã hội 
phát triển. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
108 
CHƢƠNG 3 
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 
3.1. Mục đích, nội dung, tổ chức thực nghiệm sƣ phạm 
* Bước đầu kiểm tra tính khả thi và tính hiệu quả của phương án dạy học 
phân hoá qua tổ chức ôn tập một số chủ đề phương trình, hệ phương trình, bất 
phương trình vô tỉ trung học phổ thông. 
* Tổ chức thực nghiệm 
+ Chọn lớp thử nghiệm 
- Vì đối tượng thực nghiệm là học sinh trung học phổ thông nên chúng 
tôi chọn hai lớp: 12A6 và 12A7 năm học 2007- 2008 của trường PTTH Lương 
Ngọc Quyến - Thái Nguyên. 
- Lớp 12A6 là lớp thử nghiệm; lớp 12A7 là lớp đối chứng. Mặt bằng 
chung về trình độ nhận thức của đối tượng học sinh trong 2 lớp là như nhau. 
+ Tiến trình thử nghiệm 
- Số tiết dạy thử nghiệm là 6 tiết. 
- Quá trình thử nghiệm được xếp vào một số tiết ôn tập, mỗi tuần 2 tiết 
vào tháng 8 năm học 2007 - 2008. 
+ Nội dung thử nghiệm 
- Các tiết dạy thử nghiệm là một số tiết ôn tập về phương trình vô tỉ ở 
THPT. Sử dụng các bài tập trong hệ thống bài tập đã xây dựng ở chương 2. 
- Chúng tôi đã tiến hành dạy học theo quy trình phân hoá và nội dung bài 
học như trong luận văn đã trình bày đối với lớp thực nghiệm và không áp 
dụng đối với lớp đối chứng. 
+ Phương pháp dạy học 
Chúng tôi đã vận dụng nhiều phương pháp dạy học: dạy học phát hiện và 
giải quyết vấn đề; dạy học phân hóa; dạy học chương trình hoá; đàm thoại 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
109 
gợi mở... và một số hình thức dạy học phát huy tối ưu và tối đa hoạt động của 
học sinh như: dạy học theo nhóm đối tượng học sinh, dạy học phân nhóm 
theo khu vực học tập, dạy học cá thể hoá... Qua đó phát huy tốt vai trò của 
người thầy, là người tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. 
3.2. Kết quả thử nghiệm 
3.2.1. Về khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh 
Giáo viên đã tổ chức được hoạt động cho học sinh trong giờ học, sử 
dụng các phương pháp hợp lí. Học sinh có khả năng tiếp nhận và nắm được 
cách giải các chủ đề về phương trình, bất phương trình, hệ phương trình vô tỉ 
THPT, có thể tự giải được một số bài trong các chủ đề trên. Một số bài học 
sinh chưa giải được, nhưng sau khi có gợi ý của giáo viên thì một số em đã 
giải được, thậm chí là rất xuất sắc. 
Sau đợt thử nghiệm, học sinh đã nắm bắt được các hoạt động trí tuệ cơ 
bản trong toán học như phân tích, so sánh, khái quát hoá, đặc biệt hoá, tương 
tự... Hạn chế được những khó khăn, sai lầm khi học và giải bài tập toán trong 
phương trình, bất phương trình, hệ phương trình vô tỉ THPT, phù hợp với 
định hướng đổi mới phương pháp dạy học thời đại hiện nay. 
3.2.2. Về kết quả kiểm tra 
Đề kiểm tra 
Câu 1. (4 điểm): Giải phương trình 
a. 
3 2 1x x   
 b. 2
3 2
3 2
x
x
x
 
 = 1 - x 
Câu 2. (2 điểm): Giải bất phương trình 
 2.
43 2 2 3 (3 2).( 2)x x x x     
Câu 3. (2 điểm): Giải hệ phương trình 
1 1
2 2 2
x y
x y y
   
    
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
110 
Câu 4.(2 điểm): Tìm m để phương trình sau có nghiệm 
 -x
2
 + 2x + 4.
( 1)(3 )x x 
 = m - 3 
Ý định sư phạm đề kiểm tra 
Câu 1: Thuộc chủ đề phương trình vô tỉ bằng phương pháp biến đổi 
tương đương. a. Đáp số x = 1 b. Đáp số x = 1 
Câu 2: Thuộc chủ đề sử dụng ẩn phụ đưa bất phương trình vô tỉ về bất 
phương trình bậc hai. 
Điều kiện: x 
2
3
Chia cả hai vế cho 
2x 
ta được: 2.
4
3 2 3 2
1 3.
2 2
x x
x x
 
 
 
 (*) 
Đặt t = 
4
3 2
2
x
x
 (t  0) 
(*)  2t2 - 3t + 1  0 
Từ đó tìm được x  2 hoặc 
2 34
3 47
x 
Câu 3: Thuộc chủ đề giải hệ phương trình bằng phép biến đổi tương 
đương và phép thế. 
Đáp số: (x, y) = (
1 3
;
2 2
) 
Câu 4: Thuộc chủ đề sử dụng phương pháp khảo sát chiều biến thiên của 
hàm số. 
Đặt t = 
( 1)(3 )x x 
 từ đó tìm được điều kiện của t là: 0  t  2 
Đáp số: 0  m  12 
 Kết quả kiểm tra 
 Điểm 
Lớp 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
Tổng 
số bài 
12A6 (lớp thử nghiệm) 0 0 2 1 6 4 13 7 5 2 40 
12A7 (lớp đối chứng) 2 7 1 4 10 3 6 6 1 0 40 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
111 
3.3. Kết luận sơ bộ 
- Lớp 12A6 (lớp thử nghiệm): Trên trung bình: 92,5%. 
 Trong đó: Khá giỏi: 67,5%; Trung bình: 25%; Yếu kém: 7,5% 
- Lớp 12A7 (lớp đối chứng): Trên trung bình: 65%. 
 Trong đó: Khá giỏi: 32,5%; Trung bình: 32,5%; Yếu kém: 35% 
Qua đó ta thấy học sinh ở lớp thử nghiệm nắm vững kiến thức cơ bản, 
học sinh yếu kém bước đầu có dự tiến bộ đã hình thành một số kĩ năng cơ 
bản, học sinh khá giỏi được bồi dưỡng nâng cao trên cơ sở nắm vững kiến 
thức cơ bản, các em có khả năng phát huy được hoạt động trí tuệ và vận dụng 
kiến thức linh hoạt. 
 Kết luận chung về thực nghiệm 
Qua quá trình dạy thực nghiệm và từ kết quả của bài kiểm tra của học 
sinh cho thấy: Sử dụng các phương pháp dạy học các chủ đề đã nêu trong đề 
tài nhằm rèn luyện hoạt động trí tuệ để giải phương trình, bất phương trình, hệ 
phương trình vô tỉ là có thể thực hiện được 
 Nếu thường xuyên áp dụng dạy học theo định hướng trên thì có tác 
dụng rất tốt trong việc gây hứng thú trong học tập cho học sinh, lôi cuốn học 
sinh vào các hoạt động học tập tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo, giúp học 
sinh rèn luyện các hoạt động trí tuệ trong khi giải toán. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
112 
KẾT LUẬN 
Luận văn đã thu được những kết quả chính sau đây: 
- Trình bày tổng quan về dạy học phân hoá nói chung, dạy học phân hoá 
trong môn toán nói riêng ở trường THPT. 
- Phân tích thực trạng áp dụng dạy học phân hoá trong giờ dạy học môn 
toán hiện nay ở trường THPT và đề ra được một số định hướng về tổ chức và 
hoạt động, và các bước tiến hành trong dạy học phân hoá của người giáo viên. 
- Xây dựng được nội dung các chủ đề để dạy học phân hoá phương 
trình,bất phương trình và hệ phương trình vô tỉ ở trường THPT, có chú ý đến 
việc khắc phục những khó khăn và sai lầm của học sinh trong mỗi chủ đề. 
- Tổ chức thực nghiệm ở hai lớp 12 của trường THPT Lương Ngọc 
Quyến Thái Nguyên. Kết quả thực nghiệm phần nào kiểm nghiệm được tính 
khả thi và kết quả của đề tài. 
- Luận văn có thể là một tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên toán và 
sinh viên toán các trường Đại học - Cao đẳng Sư phạm. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
113 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hoàng Chúng (1990), Rèn luyện khả năng sáng tạo toán ở trường phổ 
thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
2. Phan Đức Chính, Phan Tuấn Dương, Lê Đình Thịnh, Lê Thống Nhất 
(1997), Các bài giảng luyện thi đại học môn Toán, Nxb Giáo dục, Hà 
Nội. 
3. Phan Đức Chính, Vũ Dương Thụy, Đào Tam, Lê Thống Nhất (1997), Các 
bài giảng luyện thi đại học môn Toán, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
4. Trần Tuấn Diệp, Ngô Long Hậu, Nguyễn Phú Trường (2006), Giới thiệu đề 
tuyển sinh vào Đại học- Cao đẳng toàn quốc, môn Toán, từ năm học 
2002 - 2003 đến 2005 - 2006, Nxb Hà Nội. 
5. Lê Hồng Đức, Đào Thiện Khải, Lê Bích Ngọc (2004), Phương pháp giải 
toán Đại số - Phương trình - Bất phương trình và hệ phương trình vô tỉ, 
Nxb Đại học Sư phạm, năm 2004. 
6. Lê Hồng Đức (2005), Phương pháp giải toán đạo hàm và ứng dụng, Nxb 
Hà Nội. 
7. Hàn Liên Hải, Phan Huy Khải, Đào Ngọc Nam, Nguyễn Đạo Phương, Lê 
Tất Tôn, Đặng Quan Viễn (2000), Toán bồi dưỡng học sinh phổ thông 
Đại số, Nxb Hà Nội, năm 2004. 
8. Phan Huy Khải (1999), Hướng dẫn làm bài tập và làm bài thi môn Toán, 
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 
9. Phan Huy Khải (2001), Giới thiệu các dạng toán luyện thi đại học, Tập 1, 
Nxb Hà Nội. 
10. Nguyễn Ngọc Khoa (2007), Thử sức qua 500 bài toán luyện thi đại học, 
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
114 
11. Nguyễn Bá Kim, Vương Dương Minh, Tôn Trần (1998), Khuyến khích 
một số hoạt động trí tuệ cho học sinh qua môn Toán ở trường THCS, 
Nxb Giáo dục. 
12. Nguyễn Bá Kim (2002), Những xu hướng dạy học không truyền thống, tài 
liệu bồi dưỡng giáo viên, Hà Nội. 
13. Nguyễn Bá Kim (2006), Phương pháp dạy học môn Toán, Nxb Đại học 
Sư phạm. 
14. Ngô Thúc Lanh, Đoàn Quyên, Nguyễn Đình Chi (2000), Từ điển toán học 
thông dụng, Nxb Giáo dục. 
15. Hoàng Lê Minh (2004), "Phân bậc hoạt động trong dạy học môn toán", 
Tạp chí Giáo dục, số 86, tháng 5. 
16. Trần Phương, Nguyễn Đức Tấn (2004), Sai lầm thường gặp và các sáng 
tạo khi giải toán, Nxb Hà Nội. 
17. Trần Phương (2007), Tuyển tập các chuyên đề luyện thi đại học môn 
Toán, Nxb Hà Nội. 
18. Đoàn Quỳnh, Nguyễn Huy Đoan, Nguyễn Xuân Liêm, Đặng Hùng Thắng, 
Trần Văn Vuông (2007), Đại số 10- Nâng cao, Nxb Giáo dục. 
19. Nguyễn Văn Quí, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Việt Hà (1998), Các dạng 
toán về bất đẳng thức giá trị lớn nhất - giá trị nhỏ nhất trong đại số, 
Nxb Đà Nẵng. 
20. Nguyễn Văn Quí, Phan Văn Đức, Dương Quốc Đạt, Nguyễn Tiến Dũng 
(2007), Luyện thi đại học môn toán, Nxb Đại học Quốc gia, Thành phố 
Hồ chí Minh. 
21. Tạp chí toán học và tuổi trẻ (2007), số 355, Nxb Giáo dục - Bộ Giáo dục 
và đào tạo. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
115 
22. Huỳnh Công Thái, Lê Mậu Thảo (2005), Phân loại và hướng dẫn giải 
toán phương trình mở - Logarít và các dạng hệ phương trình đại số, Nxb 
Hà Nội. 
23. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Tập cho học sinh giỏi làm quen dần với 
nghiên cứu toán học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
24. Trần Thúc Trình (2003), Rèn luyện tư duy trong dạy học môn Toán, Viện 
khoa học Giáo dục. 
25. Nguyễn Thị Hương Trang (2001), "Vận dụng linh hoạt các thao tác tư duy 
khái quát hóa, đặc biệt hóa, tương tự hòa trong dạy học giải toán", Tạp 
chí Giáo dục, số 7, tháng 6. 
26. Bùi Quang Trường (2006), Những dạng toán điển hình trong các đề thi 
tuyển sinh đại học và cao đẳng, Nxb Hà Nội. 
27. Tuyển chọn theo chuyên đề toán học và tuổi trẻ (2005), Quyển 1, Nxb 
Giáo dục. 
28. Trần Vinh (2007), Thiết kế bài giảng - Đại số 10 nâng cao, tập 2, Nxb Hà 
Nội. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
116 
In chuan 3.10.2007 
ChuÈn nhÊt nhÊt nhÊt 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LV_07_SP_TH_NQT.pdf