MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Với vị thế là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, Đồng Nai đang là đích nhắm cho nhiều mục đích đầu tư như: mở rộng nhiều tuyến đường lớn, xây dựng sân bay quốc tế, quy hoạch thêm nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển huyện Nhơn Trạch thành đô thị loại 2, .Theo đó, nhu cầu về nhà cho công nhân trong các khu công nghiệp; văn phòng tổ chức hội nghị, nhà nghỉ, khách sạn phục vụ cho nhà doanh nghiệp nước ngoài sống và làm việc tại Đồng Nai; văn phòng cho thuê, sẽ phát triển cao theo đà tăng trưởng của nền kinh tế - xã hội Đồng Nai. Hơn thế, Đồng Nai đang trong giai đoạn đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá cao để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội với vai trò không nhỏ của thị trường bất động sản. Ngoài việc đảm bảo phúc lợi xã hội cho người dân, thị trường bất động sản còn là đối tượng phục vụ của thị trường vốn, thị trường xây dựng. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư vào thị trường này trên địa bàn còn hời hợt và nhỏ lẻ, chủ yếu được đầu tư bởi các doanh nghiệp chủ lực của nhà nước nhưng chưa nhiều. Một trong những nguyên nhân bức thiết nhất là yêu cầu về vốn quá lớn cho lĩnh vực đầu tư này. Do vậy, song song với việc kêu gọi, thu hút vốn đầu tư vào thị trường bất động sản Đồng Nai thì sự hỗ trợ từ nguồn vốn tín dụng Ngân hàng sẽ góp phần tích cực đến hoạt động đầu tư bất động sản sôi nỗi hơn.
Là một Ngân hàng thương mại với hoạt động cơ bản là huy động vốn và cho vay, Chi nhánh Ngân hàng Công Thương đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi về vốn giúp các thành phần kinh tế Đồng Nai phát triển trong nhiều năm qua. Và trên tinh thần luôn bám sát chủ trương phát triển của tỉnh, định hướng hoạt động của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Chi nhánh NHCT Đồng Nai đã có những bước đi đúng đắn. Biểu hiện cụ thể, Chi nhánh đã triển khai việc tài trợ mua nhà theo dự án trong 3 năm gần đây bên cạnh các hình thức tài trợ vốn sửa chữa nhà, mua đất xây nhà, xây văn phòng, nhà xưởng, , góp phần giúp người dân trên địa bàn có sự ổn định về nhà ở, giúp các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên, hoạt động tài trợ này còn phân tán và chưa được đẩy mạnh trong khi nhu cầu vốn để phát triển thị trường bất động sản phục vụ cho quá trình phát triển nền kinh tế - xã hội Đồng Nai cũng như để thực hiện theo chủ trương đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa tại Đồng Nai còn khá nhiều.
Mặt khác, xuất phát từ tính biến động thất thường của thị trường bất động sản cũng như những rủi ro tiềm ẩn của thị trường này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng nói riêng và sự phát triển của cả nền kinh tế xã hội nói chung mà Nhà nước sẽ có những chính sách điều tiết khác nhau. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay có tỷ lệ lạm phát khá cao và ảnh hưởng tâm lý từ sự sụp đỗ của hoạt động tín dụng của Mỹ cũng xuất phát từ việc tập trung cho vay bất động sản mà việc đẩy mạnh hay siết chặt hoạt động tín dụng bất động sản trong tình hình nền kinh tế Việt Nam hiện nay nhìn chung đang là vấn đề đáng quan tâm. Xuất phát từ đây, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Đẩy mạnh hoạt động cho vay bất động sản tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Nai “ làm luận văn bảo vệ nhận học vị thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá hoạt động cho vay bất động sản tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Đồng Nai và trên cơ sở này rút ra những mặt thành công, tồn tại cần hoàn thiện, từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay bất động sản tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đồng Nai trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian và điều kiện tiếp cận với tình hình cho vay bất động sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cũng như khuôn khổ cho phép của luận văn nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung phản ánh tình hình cho vay bất động sản tại Chi nhánh NHCT Đồng Nai.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở vận dụng những lý thuyết được học tại trường về cho vay, và một số những kiến thức khác, trên cơ sở thu thập thông tin từ thực tế, tổng hợp từ các tài liệu tham khảo như: báo chí, internet, truyền hình, đặc biệt là các số liệu thiết thực từ Chi nhánh NHCT Đồng Nai, người viết đã dùng phương pháp so sánh, đối chiếu để đánh giá hoạt động cho vay bất động sản tại Chi nhánh.
5. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về cho vay bất động sản
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay bất động sản tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay bất động sản tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Đồng Nai.
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1840 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đẩy mạnh hoạt động cho vay bất động sản tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dài hạn, đảm bảo an toàn về tính
thanh khoản và điều hành hoạt động cho vay theo đúng quy định của NHNN.
2.2.5.2 Mục đích cho vay:
Trong những năm bắt đầu chú trọng cho vay bất động sản cho đến nay, Chi
nhánh NHCT Đồng Nai cho vay bất động sản nhắm vào phục vụ nhu cầu nhà ở cho
người dân là chủ yếu thông qua các chương trình hỗ trợ vay mua nhà theo dự án,
cho vay để sữa chửa, xây nhà để ở. Ngoài ra, việc tài trợ vốn để phục vụ mục đích
kinh doanh bất động sản Chi nhánh hầu như không triển khai. Riêng mảng cho vay
bất động sản phục vụ sản xuất, Chi nhánh có tham gia tài trợ nhưng chỉ đối với các
khách hàng truyền thống là chủ yếu.
2.2.5.3 Thẩm định cho vay
Chi nhánh NHCT Đồng Nai thẩm định cho vay xoay quanh 3 nội dung
chính: năng lực trả nợ của người đi vay, mục đích vay vốn và xem xét tài sản đảm
bảo.
Năng lực của người đi vay: thể hiện chủ yếu qua các bảng lương hàng tháng,
hợp đồng lao động, các chứng từ thể hiện hiệu quả kinh doanh, góp vốn,…Chi
nhánh loại trừ khả năng người đi vay mua bất động sản bán sinh lời cao hay thấp vì
49
nằm ngoài mục tiêu cho vay của Chi nhánh và không xem xét cho vay đối với đối
tượng này.
Mục đích vay vốn: thể hiện tuỳ vào từng loại mục đích khác nhau, chẳng
hạn: mua nhà theo dự án phải có hợp đồng mua bán với chủ đầu tư. Xây nhà, văn
phòng, nhà xưởng hay sữa chửa nhà phải có đơn xin phép xây dựng/sữa chửa và
chứng từ mua vật tư, hợp đồng thi công chứng minh.
Định giá tài sản đảm bảo: có nhiều phương pháp định giá khác nhau nhưng
Chi nhánh NHCT Đồng Nai áp dụng phương pháp định giá truyền thống là phương
pháp so sánh trực tiếp. Trên cơ sở so sánh với giá của BĐS có vị trí tương đồng đã
được rao bán trên thị trường, Chi nhánh sẽ ước tính giá trị thực của BĐS cần định
giá. Tuy nhiên, rất ít trường hợp được định theo giá thị trường và mỗi khi định theo
giá thị trường phải thông qua hội đồng định giá do Chi nhánh quy định. Thông
thường, tài sản đảm bảo vẫn thường định theo giá khung đối với BĐS, chẳng hạn
giá nhà mua theo dự án là giá thể hiện trong hợp đồng mua bán và theo giá hoá đơn
mua bán (chưa thuế) đối với một số tài sản khác như xe ôtô, MMTB.
2.2.5.4 Chất lượng cho vay:
Rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay
bất động sản nói riêng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHCT Đồng
Nai đã và đang được kiểm soát chặt chẽ rủi ro bởi đội ngũ cán bộ tín dụng có năng
lực bên cạnh phòng quản lý rủi ro độc lập với nhiều đề xuất phòng tránh rủi ro kịp
thời. Do vậy, hoạt động cho vay bất động sản tại chi nhánh trong thời gian qua
không tồn tại nợ quá hạn, nợ xấu. Chi nhánh luôn kiểm soát tốt chất lượng cho vay.
Nợ quá hạn hầu như không phát sinh. Điều này thể hiện Chi nhánh NHCT Đồng
Nai đã quản lý khá hiệu quả hoạt động cho vay bất động sản cùng với hoạt động tín
dụng chung tại Chi nhánh trong những năm gần đây. Đây là điểm nổi bật và riêng
có của Chi nhánh so với các NHTM khác trên địa bàn hay trong cùng hệ thống
NHCT Việt Nam. Theo quan sát chung, việc khách hàng chậm trả vốn hay lãi vay
trong vài ngày tại Chi nhánh là thực tế có phát sinh do nhiều nguyên nhân khách
quan như: chưa đến kỳ lương, công tác xa, quên ngày trả nợ, … Tuy nhiên, do sự
50
quản lý chặt chẽ của các cán bộ ngân hàng nên hầu hết các khách hàng đã thể hiện
tốt trách nhiệm trả nợ vay đối với Chi nhánh.
Do tính khó kiểm soát đối với nợ quá hạn và hoạt động cho vay luôn tìm ẩn
nhiều rủi ro nên công tác thẩm định trước trong và sau khi cho vay luôn cần thiết và
đòi hỏi bản thân người làm công tác cho vay luôn đặt yếu tố chất lượng và hiệu quả
cho vay lên hàng đầu. Điều này, bản thân Chi nhánh NHCT Đồng Nai luôn chú
trọng.
2.3 Đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm và tồn tại trong
hoạt động cho vay bất động sản tại Chi nhánh NHCT Đồng Nai.
2.3.1 Thuận lợi:
+ Chi nhánh có ưu thế về vị trí toạ lạc (ngay trung tâm thành phố) và thời gian
hoạt động lâu năm trên địa bàn nên tính ảnh hưởng đối với người dân trên địa bàn
rộng hơn, Chi nhánh được nhiều người biết đến hơn. Đồng thời, Chi nhánh còn
được sự tin cậy của người dân trên địa bàn khi hoạt động dưới danh nghĩa là một
Ngân hàng thương mại Nhà nước.
+ Tồn tại trên địa bàn có tiềm năng về nhu cầu bất động sản lớn. Nhu cầu về bất
động sản tăng do lãnh đạo tỉnh Đồng Nai luôn có chính sách khuyến khích đầu tư
vào tỉnh, hàng loạt các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng, xây dựng khu đô thị, mở rộng
khu công nghiệp, mở các tuyến đường quốc lộ lớn đang được triển khai nhằm phát
triển Đồng Nai thành vùng kinh tế thực sự trọng điểm của cả nước. Khi đó, nhu cầu
về vốn để đầu tư vào các mục đích về bất động sản sẽ tăng cao.
+ Chi nhánh luôn được sự hợp tác chặt chẽ của các Chủ đầu tư trong liên kết
cho vay nhà theo dự án, cụ thể là các chủ đầu tư đã thẩm định sơ bộ về năng lực
của người mua nhà và giới thiệu đến Ngân hàng nên Ngân hàng luôn có lượng
khách hàng phát sinh thường xuyên, các chủ đầu tư xác nhận hợp đồng mua bán
căn hộ/nhà liên kết đã được thế chấp tại Ngân hàng để theo dõi một cách nhanh
chóng, kịp thời.
51
+ Chi nhánh đã được chỉ đạo từ NHCT Việt Nam chú trọng cho vay mua nhà
theo dự án với quy chế hướng dẫn cụ thể, tạo điều kiện để Chi nhánh cho vay có
định hướng và dễ quản lý.
+ Ngày càng có nhiều các văn bản pháp luật điều chỉnh thị trường bất động sản
theo hướng minh bạch hóa và rõ ràng hơn, cụ thể như :
(1) Luật đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai quy định các quyền liên quan quyền sử dụng đất và
cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền xây dựng nhà ở cho mục đích
thương mại.
(2) Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định hướng dẫn Luật đất đai, cụ thể sửa điều 101 Nghị
định 181 là đất đai khu đô thị là các dự án tại các Huyện nếu đã thực hiện xong
hạ tầng cơ sở như giao thông, điện nước được chia lô bán nền hoặc chủ đầu tư
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế đối với diện tích đất
đã được đầu tư đồng bộ hạ tầng.
(3) Luật nhà ở năm 2005, có hiệu lực ngày 01/07/2006 quy định cụ thể sau khi đầu
tư xong hạ tầng, doanh nghiệp có thể huy động vốn của khách hàng tối đa 70%
giá trị hợp đồng, Việt Kiều về Việt Nam có thời hạn cư trú từ 6 tháng trở lên có
thể sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc căn hộ, đồng thời luật này còn quy định việc
xác nhận thế chấp nhà ở đươc thực hiện bởi UBND Quận huyện hoặc thành phố
mà cấp xã, phường không còn chức năng này.
(4) Luật kinh doanh bất động sản ban hành ngày 29/06/2006, có hiệu lực ngày
01/01/2007, Nghị định Chính phủ số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành việc kinh doanh bất động sản, Thông tư
13/2008/TT.BXD ngày 21/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thực hiện
một số nội dung của Nghị định Chính phủ số 153/2007/NĐ-CP ngày
15/10/2007. Nội dung chủ yếu của Luật kinh doanh bất động sản là quy định về
52
chứng chỉ hành nghề đối với thành viên công ty, mức vốn pháp định đối với việc
kinh doanh bất động sản.
Chính sự có mặt ngày càng đầy đủ các văn pháp lý điều chỉnh sự vận hành của
bất động sản sẽ giúp cho Ngân hàng hiểu rỏ và dể dàng đánh giá, thẩm định các dự
án đầu tư bất động sản một cách chính xác hơn để cho vay.
+ Đa số khách hàng vay vốn mua nhà theo dự án đều có năng lực trả nợ cao,
khả năng tài chính đảm bảo do đã được phân lọc qua hai lần: từ đơn vị Chủ đầu tư
và từ việc thẩm định của Ngân hàng.
+ Sản phẩm “cho vay phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp” đã được
Chính phủ, nhà nước khuyến khích đẩy mạnh với nhiều chính sách ưu đãi như:
giảm giá đất thuê, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp đầu tư xây
dựng nhà ở,….Bên cạnh sự tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế thông qua việc
cấp vốn với lãi suất ưu đãi cho các tổ chức tín dụng trong nước thực hiện cho vay
bất động sản.
+ Thị trường bất động sản ngày càng được sự quan tâm của Nhà nước hơn, biểu
hiện cụ thể là ngày 08/01/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị 01/2008
về một số giải pháp đẩy mạnh quản lý và phát triển thị trường bất động sản, các địa
phương báo cáo về tình hình quản lý và phát triển thị trường bất động sản cho Bộ
Xây dựng trước ngày 01/02/2008 để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
2.3.2 Khó khăn:
+ Càng tiến sâu vào quá trình hội nhập quốc tế và cam kết gia nhập WTO, sự có
mặt ngày càng nhiều các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam bên cạnh sự mở rộng
mạng lưới của các Ngân hàng trong nước là điều tất yếu. Do vậy, với sự xuất hiện
ngày càng nhiều các loại hình Ngân hàng trên địa bàn Đồng Nai sẽ dẫn đến tính
cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt, đặc biệt là sự cạnh trong hoạt
động cho vay bất động sản với nhiều hình thức tài trợ linh hoạt, ưu đãi hơn mà các
Ngân hàng khác, cụ thể là các NHTMCP rất mạnh dạn triển khai.
53
+ Ảnh hưởng từ sự biến động của thị trường bất động sản tại một số khu vực
nóng như TPHCM và Hà Nội đã dần có tính lan tỏa rộng đến các địa bàn khác
trong cả nước. Trong đó tỉnh Đồng Nai đã có những rục rịch biến động tại một số
khu vực có những dự án quy hoạch mới khu đô thị, quy hoạch mở đường cao tốc,
quy hoạch sân bay Long Thành,… Nguy cơ bong bóng thị trường bất động sản dễ
xảy ra. Mặt khác nếu thị trường bất động sản trầm lắng như những tháng đầu năm
2008 đến nay cũng tạo ra nguy cơ phá sán các dự án đầu tư bất động sản đang còn
dở dang, khó sớm đi vào hoạt động để tạo nguồn thu trả nợ Ngân hàng. Chính
những biến động này sẽ gây ra những rủi ro tiềm ẩn trên thị trường bất động sản và
cũng là rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động cho vay bất động sản.
+ Tình trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường bất động sản dẫn đến giá
bất động sản tăng cao hơn nhiều so với giá trị thực cũng như các giao dịch không
chính thức trên thị trường bất động sản có thời điểm tăng khá cao và chiếm khoảng
80% lượng giao dịch trên thị trường. Đây chính là khuyết tật lớn nhất của thị
trường bất động sản Đồng Nai nói riêng và Việt Nam nói chung trong nhiều năm
qua nên việc đánh giá và định hướng thị trường bất động sản thường sai lệch so với
thực tế diễn biến của thị trường bất động sản.
+ Mặc dù ngày càng có nhiều văn bản điều chỉnh thị trường bất động sản
nhưng thực sự chưa theo kịp nhu cầu phát sinh liên quan bất động sản. Đồng thời,
việc triển khai các văn bản pháp luật điều chỉnh thị trường bất động sản còn chậm,
không đồng bộ dẫn đến việc thực hiện còn chồng chéo giữa các cơ quan công
quyền như Sở tài nguyên và môi trường và Sở xây dựng; và chưa giải quyết hết
các vướng mắc liên quan đến bất động sản do phải chờ văn bản hướng dẫn của các
cơ quan quản lý đất đai. Sự thay đổi thường xuyên về các quy định cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở dẫn đến thủ tục
chồng chéo, kéo dài thời gian cấp giấy. Điều này làm tăng rủi ro cho Chi nhánh khi
đa phần tài sản thế chấp là bất động sản hình thành từ vốn vay với giấy tờ về sở
hữu tài sản chưa hoàn tất.
54
+ Ảnh hưởng từ tình hình lạm phát chung của nền kinh tế làm cho chi phí
tiêu dùng tăng cao, tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng giảm khi thu nhập
không tăng tương ứng.
+ Hiện tại, với những chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ nhằm kiềm
chế lạm phát, trong ngắn hạn đã ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Ngân
hàng. Theo đó, việc đẩy mạnh hoạt động cho vay bất động sản đã không còn chú
trọng mặc dù nhu cầu phát sinh khá nhiều do nguồn vốn hiện không đủ đáp ứng
nhu cầu vay vốn của thị trường. Thực tế, trong tình hình những tháng đầu năm
2008 đến nay, Chi nhánh NHCT Đồng Nai đã tạm ngưng việc tài trợ cho các nhu
cầu vay vốn về nhà ở, sửa chữa nhà,…phát sinh.
+ Có một số đơn vị Chủ đầu tư thiếu tính hợp tác trong việc tài trợ vốn cho
khách hàng mua nhà theo dự án, cụ thể: không xác nhận việc thế chấp hợp đồng
mua bán của khách hàng tại Ngân hàng hay việc xác nhận sơ xài và không đủ tính
pháp lý dẫn đến khó khăn cho Chi nhánh NHCT Đồng Nai trong việc hoàn tất thủ
tục đảm bảo để vay vốn, từ đó hạn chế lượng khách hàng được tài trợ vốn thông
qua Ngân hàng.
+ Việc xác nhận thế chấp tại một số phường xã còn hời họt và mức độ cập
nhật thông tin biến động về bất động sản chưa kịp thời dẫn đến một số trường hợp
đất được xác nhận thế chấp ngay trong thời gian có phát sinh tranh chấp. Đồng
thời, thủ tục và thời gian giải quyết tại một số nơi còn nhiêu khê và kéo dài gây khó
khăn cho Ngân hàng trong việc đáp ứng vốn kịp thời cho người đi vay.
+ Chi nhánh bị bó hẹp về mức phán quyết đối với các khoản vay trung dài
hạn. Do vậy, khi có nhu cầu vay phát sinh vượt mức phát quyết, Chi nhánh thường
ngần ngại đáp ứng vì phải trình ra NHCT Việt Nam với thời gian giải quyết tương
đối dài sẽ không kịp thời đáp ứng nhu cầu cho khách hàng vừa tạo tâm lý không tốt
cho khách hàng do thời gian giải quyết khá chậm
+ Chi nhánh chịu sự chi phối về chỉ tiêu tuyển dụng nhân sự hàng năm cũng
như là việc phát triển mạng lưới tại địa bàn đang hoạt động. Do vậy, khả năng tiếp
55
cận nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cũng như đáp ứng nhu cầu cho khách hàng tại
địa bàn của Chi nhánh còn hạn chế.
2.3.3 Ưu điểm:
+ Tỷ lệ tài trợ vốn/phương án vay khá thận trọng: 50% nếu là tài sản hình
thành từ vốn vay; 70% nếu đảm bảo bằng tài sản khác, từ đó giảm thiểu được rủi ro
khách hàng không đủ khả năng thanh toán hay phân lọc được đối tượng khách hàng
có năng lực tài chính cao.
+ Chi nhánh thường có thỏa thuận định giá lại tài sản thế chấp hàng kỳ theo
quý, năm hoặc khi có biến động thất thường về giá của tài sản đảm bảo ngay khi ký
hợp đồng đảm bảo tài sản nhằm tránh rủi ro tài sản không đủ giá trị đảm bảo nghĩa
vụ trả nợ tại ngân hàng.
+ Không thu các khoản phí dịch vụ phát sinh từ việc cho vay như: phí thẩm
định hồ sơ, phí sử dụng hạn mức, phí gia hạn, phí đăng ký giao dịch đảm bảo
trường hợp nhân viên Ngân hàng thực hiện thay cho khách hàng,… Đây là điểm
khác biệt và đang mang tính ưu việt so với đa số các Ngân hàng khác trên địa bàn
nên tạo được sự ủng hộ của các khách hàng khi có quan hệ tại nhiều Ngân hàng
khác nhau.
+ Trong điều kiện lãi suất bình thường không biến động như hiện nay, Chi
nhánh thường áp dụng lãi suất tương đối thấp hơn so với mặt bằng lãi suất chung
trên địa bàn. Do vậy, đây là một trong những công cụ thu hút lượng khách hàng
phát sinh tương đối ổn định đến giao dịch tại Chi nhánh.
+ Có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có năng lực, kiểm soát chặt chẽ chất lượng
cho vay và thẩm định khách hàng.
+ Đã thiết lập được mối quan hệ thân thiết với các đơn vị là chủ đầu tư có uy
tín, có năng lực trong lĩnh vực bất động sản trên địa bàn như: Cty kinh doanh nhà,
Cty TNHH Vĩnh Tường,…nhằm thu hút lượng khách hàng vay vốn mua nhà theo
dự án.
56
2.3.4 Hạn chế:
+ Cứng nhắc trong việc thẩm định năng lực tài chính của khách hàng thông qua
số liệu tài chính, văn bản giấy tờ. Cụ thể, đối với khách hàng cá nhân thể hiện là
các giấy xác nhận lương, xác nhận thu nhập, hợp đồng lao động dài hạn. Tuy nhiên,
nếu đối tượng này làm việc trong khu vực quốc doanh thì dễ dàng có các giấy tờ
này, nhưng nếu làm việc khu vực tư nhân thì khó để được xác nhận thu nhập, hợp
đồng lao động là ngắn hạn hoặc nếu có chỉ là hình thức không xác thực. Điều này
tạo cho khách hàng có tâm lý nhùng nhằng về thủ tục và ngại đến vay vốn tại Ngân
hàng.
+ Định giá trị tài sản thế chấp khá thấp: đối với bất động sản thường áp theo
giá khung và đối với một số tài sản khác thường theo giá trị trên hóa đơn mua bán.
Thực tế, bất động sản có xu hướng tăng giá theo thời gian và giá khung thường
thấp hơn giá giao dịch của thị trường khá nhiều. Bên cạnh, ví dụ với tài sản thế
chấp là xe ô tô có giá mua bán thể hiện trên hóa đơn thường thấp hơn giá bán thực
tế nhằm giảm áp lực đóng thuế.
+ Đối với những hồ sơ vay mua nhà theo dự án đã hết thời gian cam kết hoàn
tất giấy tờ chủ sở hữu của Chủ đầu tư cho khách hàng nhưng Chi nhánh chưa thể
hiện sự tác động rõ ràng bằng văn bản để đôn đốc phía Chủ đầu tư sớm hoàn tất thủ
tục cấp giấy. Đa số nhắc nhỡ bằng miệng chưa thể hiện tính thuyết phục cao. Điều
này tiềm ẩn rủi ro cho Ngân hàng trường hợp khách hàng không trả nợ được thì
Ngân hàng sẽ khó thực hiện phát mãi tài sản do nhùng nhằng về thủ tục.
+ Chưa có tổ quản lý, theo dõi tình hình cho vay bất động sản riêng cũng như
chưa chú trọng đến rủi ro phát sinh trên thị trường bất động sản nên chưa thiết lập
các biện pháp phòng ngừa rủi ro ngay khi cho vay.
+ Công tác tiếp thị đến từng đối tượng khách hàng chưa được chú trọng, chủ
yếu tìm khách hàng trên cơ sở mối quan hệ quen biết là chính và chưa chủ động tìm
hiểu, nắm bắt nhu cầu của khách hàng.
57
+ Mạng lưới hoạt động còn bó hẹp trong phạm vi thành phố là chính. Đồng
thời, hoạt động cho vay chỉ thực hiện tập trung ngay tại trụ sở chính của Chi nhánh
và chưa triển khai cho các điểm giao dịch. Các điểm giao dịch hiện tại chỉ thực hiện
công tác huy động vốn và thanh toán qua ngân hàng là chính. Điều này hạn chế
việc tiếp cận đến nhu cầu vốn của khách hàng trên khắp địa bàn.
+ Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa chặt chẽ, cán bộ nghiệp vụ chưa
phân bổ thời gian công tác hợp lý dẫn đến chậm trễ trong việc giải quyết nhu cầu
cho khách hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong những năm gần đây, các NHTM tại Đồng Nai đã chú trọng triển khai
mạnh hoạt động cho vay bất động sản với một số kết quả đạt được đáng kể. Tuy
nhiên, hầu hết các Ngân hàng đều chưa đáp ứng đầy đủ các nhu cầu đa dạng về
bất động sản, chưa nhằm vào mục tiêu góp phần phát triển thị trường bất động
sản và tỏ ra lúng túng, bị động trước những biến động của thị trường này.
Hoạt động của Chi nhánh NHCT Đồng Nai trong thời gian qua cũng không nằm
ngoài xu hướng chung đó. Là một chi nhánh sớm có mặt trên địa bàn, NHCT
Đồng Nai đã có những đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển của tỉnh nhà
vừa đã khẳng định được vị trí và hiệu quả hoạt động trong nhiều năm, đặc biệt là
kiểm soát tốt chất lượng trong hoạt động tín dụng, trong đó có hoạt động cho
vay bất động sản Song, bên cạnh một số thuận lợi, ưu điểm hiện có, hoạt động
cho vay bất động sản tại Chi nhánh cũng thể hiện những khó khăn và tồn tại
riêng.
Tóm lại, Chương 2 đã trình bày tổng quan về tình hình cho vay bất động sản tại
Việt Nam và khá đầy đủ về thực trạng hoạt động cho vay bất động sản tại Chi
nhánh NHCT Đồng Nai với những đánh giá về chất lượng hoạt động cho vay bất
động sản. Trên cơ sở nhận dạng những mặt khó khăn, tồn tại, nội dung chương 2
sẽ làm cơ sở đưa ra những giải pháp đề nghị ở Chương 3.
58
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
BẤT ĐỘNG SẢN TẠI CHI NHÁNH NHCT TỈNH ĐỒNG NAI
Là một Chi nhánh hoạt động lâu năm với hiệu quả mang lại từ hoạt động tín dụng
nói chung và hoạt động cho vay bất động sản nói riêng luôn mang giá trị tuyệt đối do chất
lượng các khoản cho vay cao và thường xuyên không có nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh qua
các năm. Đây là nền tảng để Chi nhánh có thể mạnh dạn tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho
vay trong đó có hoạt động cho vay bất động sản do tiềm năng về nhu cầu vốn bất động sản
tại Đồng Nai khá lớn.
Tuy nhiên, để đẩy mạnh hoạt động cho vay bất động sản Chi nhánh cần xây dựng
định hướng hoạt động cụ thể trong từng năm và quan tâm đến một số giải pháp chủ yếu
sau:
3.1 Định hướng phát triển của Chi nhánh NHCT tỉnh Đồng Nai.
3.1.1 Mục tiêu phấn đấu:
Dự kiến trong năm 2008, Chi nhánh sẽ không ngừng kiểm soát chặt chẽ chất
lượng hoạt động bên cạnh việc tăng cường áp dụng nhiều giải pháp để tăng năng lực
cạnh tranh nhằm đạt được các mục tiêu vào cuối năm như sau:
- Nguồn vốn huy động tại chổ: 1800 tỷđ, tăng 13% so với năm 2007.
- Tổng dư nợ đạt: 1920 tỷđ, tăng 20% so với năm 2007.
- Thu dịch vụ: 7 tỷđ
- Nợ nhóm 2: 10 tỷđ.
- Nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5): không
- Lợi nhuận năm 2008: 42 tỷđ, tăng 10% so với năm 2007
3.1.2 Định hướng phát triển của Chi nhánh NHCT Đồng Nai:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chương trình hiện đại hóa Ngân hàng theo lộ
trình của NHCT VN để ngày càng cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích Ngân
hàng cho khách hàng, phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế trên lĩnh
59
vực tiền tệ-tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, nhất là dịch vụ giao dịch trực tuyến, giao
dịch một cửa,….
- Triển khai thực hiện tốt các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gởi bằng các hình thức khuyến mãi hoặc các giải thưởng có giá trị
lớn. Đồng thời, không ngừng thực hiện nhiều hình thức tuyên truyền quảng cáo tiếp
thị để tất cả thành phần kinh tế và mọi người dân biết đầy đủ và kịp thời sản phẩm
dịch vụ của NHCT.
- Mở thêm 1 điểm giao dịch tại TP.Biên Hòa để phục vụ thuận lợi, nhanh chóng
cho khách hàng, đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới.
- Vốn tín dụng ngắn hạn tập trung cho vay để mua và nhập khẩu nguyên liệu cho
doanh nghiệp các ngành: giấy, gạch men, may mặc, xây dựng, phân bón, hạt điề,
nguyên liệu thuốc lá, chế biến thực phẩm,…Đẩy mạnh cho vay vốn trung hạn và dài
hạn cho các thành phần kinh tế, đặc biệt chú trọng cho vay phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các dự án mang tính kích cầu, các dự án đầu tư nhằm nâng cao kết cấu
hạ tầng. Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, cho vay xây dựng và sửa chữa nhà ở.
- Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh doanh theo
hướng thị trường và trên cơ sở khai thác tốt nhất những lợi thế so sánh của NHCT.
Kết hợp với các dịch vụ Ngân hàng bán buôn và bán lẻ, triển khai ứng dụng các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng điển tử, phát triển các dịch vụ, tiện ích thẻ ATM, Visa
card, Master card,… Tăng cường công tác quản lý tiền tệ kho quỹ, đảm bảo an toàn
tài sản tiền bạc của nhà nước.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, phát triển và
hội nhập quốc tế. Luôn xây dựng kế hoạch bổ sung cán bộ cho hoạt động năm tới
thay thế các cán bộ nghỉ hưu cũng như đáp ứng nhu cầu kinh doanh mới. Chú trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở các phòng tổ, xây dựng phong cách văn hoá
kinh doanh riêng của Ngân hàng Công thương, lề lối làm việc kỷ cương theo những
quy chế, quy định của NHCT Việt Nam và của Ban giám đốc chi nhánh ban hành.
60
Xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của từng cán bộ, có chính sách thưởng phạt
nghiêm minh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Chú trọng an toàn kho quỹ, an
ninh mạng, an ninh thanh toán điện tử.
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay bất động sản
tại Chi nhánh NHCT Đồng Nai
Trong những năm qua, Chi nhánh NHCT Đồng Nai đã góp phần không nhỏ
trong việc hỗ trợ vốn giúp người dân Đồng Nai có được căn nhà ổn định để yên tâm
lao động sản xuất, xây dựng cuộc sống ngày càng sung túc hơn, giúp cho không ít
tổ chức kinh tế có điều kiện mở rộng sản xuất và hỗ trợ một phần trong việc tạo nên
mỹ quan đô thị ngày càng văn minh hiện đại. Tuy nhiên, để có thể khắc phục những
hạn chế hiện có trên cơ sở tận dụng những điều kiện thuận lợi trong nền kinh tế phát
triển năng động như Đồng Nai để phát triển hiệu quả, bền vững trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường ngày càng đa dạng, phong phú, cạnh tranh gay gắt như hiện nay
buộc Chi nhánh NHCT Đồng Nai đẩy mạnh cho vay bất động sản nói riêng và hiệu
quả hoạt động của toàn Chi nhánh nói chung.
Một số giải pháp cần thiết góp phần đẩy mạnh hoạt động cho vay bất động
sản gắn liền với hiệu quả như sau:
3.2.1 Giái pháp cụ thể:
3.2.1.1 Thành lập ngay tổ cho vay và quản lý tình hình cho vay thu nợ bất
động sản riêng biệt.
Để quản lý được giới hạn cho vay bất động sản đảm bảo an toàn cho hoạt
động của Ngân hàng thì việc thành lập riêng tổ cho vay và quản lý dư nợ bất động
sản là cần thiết. Tổ cho vay này sẽ cập nhật thông tin biến động trên thị trường bất
động sản thường xuyên và báo cáo kịp thời để Ngân hàng có hướng phòng ngừa rủi
ro. Ngoài ra, những cán bộ nghiệp vụ cho vay nắm bắt nhu cầu của khách hàng trên
61
cơ sở biết phân loại nhu cầu nào Ngân hàng cho vay và nhu cầu nào bị loại trừ để
tiếp cận và đáp ứng vốn cho khách hàng.
Tổ cho vay bất động sản không những thực hiện công tác chuyên môn là cho vay
mà còn tìm hiểu và nắm rõ các quy định liên quan đến bất động sản, đến các giao
dịch bất động sản trên thị trường để tránh các thông tin bất cân xứng nhằm có đánh
giá chính xác hơn về giá bất động sản để cho vay, cho vay bất động sản theo đúng
quy định và định hướng của Nhà nước.
3.2.1.2 Tăng cường hoạt động huy động vốn: đặc biệt là nguồn vốn huy
động tại chỗ có thời hạn trên 12 tháng.
Sở dĩ hoạt động với nguồn vốn đủ mạnh và có kỳ thanh khoản tương ứng với
thời hạn cho vay trung dài hạn, Ngân hàng sẽ có được lòng tin của khách hàng về
độ an toàn tính thanh khoản cao cũng như Ngân hàng có đủ khả năng đáp ứng nhu
cầu đa dạng về bất động tại địa bàn, qua đó tăng lợi nhuận. Bên cạnh việc quan tâm
thu hút các nguồn vốn trung dài hạn thì Chi nhánh vẫn thu hút các nguồn vốn ngắn
hạn do Chi nhánh được phép dùng 40% lượng vốn huy động ngắn hạn để cho vay
trung dài hạn theo quy định của NHNN tại quyết định số 457 năm 2005. Để thực
hiện được điều này Chi nhánh cần:
+ Huy động vốn tại nhà khi khách hàng có nhu cầu.
+ Duy trì tính chủ động nâng cao lãi suất huy động mang tính cạnh tranh với các
ngân hàng trên cùng địa bàn. Trực tiếp thỏa thuận lãi suất với đối tượng khách
hàng có số dư tiền gửi lớn, thường xuyên.
+ Tăng cường thêm nhiều hình thức tặng quà, khuyến mãi như: tặng quà nhân
ngày sinh nhật của các khách hàng tiền gửi có số dư từ 100 triệu đồng trở lên, tặng
quà nhân ngày thành lập cho các tổ chức kinh tế có số dư tiền gửi duy trì tài khoản
từ 1 tỷ đồng mỗi ngày,…
+ Phát triển mạng lưới hoạt động mang tính phân bổ khắp các huyện thị trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai nhằm thu hút nhiều nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội cũng như
62
quảng bá hình ảnh Ngân hàng Công thương gần gũi với công chúng hơn, cung ứng
các dịch vụ Ngân hàng xuống tận khu vực dân cư.
+ Tăng chất lượng cung ứng dịch vụ: đơn giản hóa thủ tục, thao tác nhanh
chóng, luôn giữ thái độ vui vẻ hòa nhã với khách hàng; đặt các giỏ kẹo tại các quầy
giao dịch để khách hàng có tâm lý được quan tâm nhằm xóa đi thời gian đợi chờ
đáp ứng dịch vụ,…
+ Tăng cường tiếp thị đến từng đối tượng khách hàng khi có những sản phẩm,
dịch vụ mới, tiện ích qua nhiều hình thức như: phát tờ rơi; quảng cáo trên báo,
truyền hình nhưng phải chú trọng đến chất lượng của công tác thực hiện.
+ Luôn tạo hình ảnh tốt đẹp trong mắt khách hàng là một Ngân hàng chuyên
nghiệp, hiện đại. Điều này thể hiện nhiều nhất qua tính tuân thủ các các nhân viên
Ngân hàng trong tác phong, thời gian làm việc, trụ sở giao dịch được bày trí khang
trang, gọn đẹp. Nên đặt các kệ báo các loại xung quanh khu vực ghế ngồi khách
hàng để tránh tâm lý chờ đợi của khách hàng.
+ Đẩy mạnh công tác phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng các loại nhằm tăng lượng
tiền gửi phát sinh thông qua tài khoản duy trì thẻ. Đặc biệt chú trọng đến đối tượng
là sinh viên và cán bộ công nhân viên chức đang được triển khai chi lương qua thẻ.
3.2.1.3 Theo dõi chặt chẽ các yếu tố liên quan đến tài sản đảm bảo là bất
động sản:
Tài sản đảm bảo là một trong ba yếu tố quan trọng khi quyết định cho vay đối
với một khách hàng vì nó đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho Ngân hàng từ việc
phát mãi tài sản khi phát sinh trường hợp khách hàng không đú khả năng hay không
còn khả năng trả nợ vay Ngân hàng. Do vậy, Chi nhánh NHCT Đồng Nai cần chú
trọng và theo dõi chặt chẽ một số yếu tố liên quan đến tài sản đảm bảo là bất động
sản như sau:
+ Định giá bất động sản: Chi nhánh duy trì việc thỏa thuận định giá lại bất động
sản theo chu kỳ là hàng quý, hàng năm hoặc khi có biến động bất thường của thị
63
trường bất động sản ngay khi ký hợp đồng thế chấp tài sản nhằm đảm bảo giá trị tài
sản sẽ giảm tương ứng với dư nợ vay tại Ngân hàng. Đồng thời, Chi nhánh cần thiết
lập khung giá đất riêng trên cơ sở tham khảo giá khung và giá biến động trên thị
trường có điều chỉnh hàng kỳ cho phù hợp để các cán bộ cho vay thống nhất trong
việc định giá và khách hàng dễ dàng chấp nhận đưa tài sản vào thế chấp theo giá
hợp lý hơn là thế chấp chỉ theo giá khung của Nhà nước khá thấp.
+ Việc hoàn chỉnh giấy tờ sở hữu của các tài sản hình thành trong tương lai:
giấy tờ pháp lý về tài sản đảm bảo sẽ quyết định khả năng thu hồi vốn của Ngân
hàng nhanh hay chậm nếu phát sinh rủi ro. Do vậy, nếu có trường hợp khách hàng
không trả nợ thì Ngân hàng sẽ khó phát mãi tài sản do hồ sơ pháp lý chưa đầy đủ,
khi đó đòi hỏi theo nhiều thủ tục xác minh khác càng làm kéo dài thời gian của
Ngân hàng và các chi phí khác phát sinh. Đồng thời, nếu không theo dõi chặt chẽ
việc hoàn chỉnh giấy tờ sở hữu sẽ dẫn đến trường hợp khách hàng dùng hồ sơ tài
sản đã thế chấp ngân hàng nhưng ngân hàng chưa lưu giữ để thế chấp tại ngân hàng
khác.
3.2.1.4 Xây dựng chính sách phòng ngừa và quản lý rủi ro:
Thị trường bất động sản là một thị trường khá nhạy cảm và luôn chứa đựng
nhiều rủi ro. Do vậy, trên cơ sở báo cáo của tổ cho vay bất động sản về những rủi ro
sẽ phát sinh, Chi nhánh sẽ không bị động đối phó và có hướng xử lý kịp thời nếu
xây dựng được chính sách phòng ngừa và quản lý rủi ro ngay từ đầu. Đồng thời,
việc xây dựng chính sách này còn giúp Chi nhánh có khả năng thu hồi đầy đủ và kịp
thời vốn vay.
3.2.1.5 Thiết lập mối quan hệ gần gũi, gắn bó với các Chủ đầu tư BĐS và
các Sở ngành trên địa bàn:
Không ngừng thiết lập mối quan hệ gần gũi với các chủ đầu tư chủ lực trên địa
bàn nhằm tiếp cận dễ dàng nhu cầu vốn vay mua bất động sản cũng như có được sự
hợp tác chặt chẽ của các chủ đầu tư trong công tác quản lý và thu hồi nợ. Đồng thời
khi đó, Chi nhánh sẽ thường xuyên có được lượng khách hàng do Chủ đầu tư giới
64
thiệu đến và dễ dàng phát mãi tài sản do có sự hợp tác chặt chẽ của các Chủ đầu tư
khi khách hàng không trả nợ.
Chủ động liên hệ với các Sở, Ban, Ngành liên quan đến lĩnh vực bất động
sản trên địa bàn để dễ dàng tìm hiểu, tiếp cận các dự án đầu tư bất động sản, cụ thể
như các dự án xây dựng khu chung cư, nhà liên kế; xây dựng khách sạn, nhà nghỉ,
trường học; xây dựng văn phòng, xưởng sản xuất; xây dựng các khu trung tâm
thương mại;…nhằm tăng khả năng cung ứng vốn đầu tư bất động sản cũng như hỗ
trợ nhu cầu vay vốn mua nhà cho khách hàng có nhu cầu.
3.2.1.6 Ấn định lãi suất cho vay bất động sản cần tính đến sự ảnh hưởng
của yếu tố lạm phát:
Cho vay bất động sản là một loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn. Do vậy,
mức độ lạm phát của nền kinh tế trong suốt thời gian vay vốn ảnh hưởng không
nhỏ đến việc áp dụng lãi suất cho vay nếu không tính toán linh hoạt. Nguyên nhân,
nguồn vốn huy động của Ngân hàng đa phần là nguồn vốn ngắn hạn. Do đó, nếu
với tỷ lệ 40%nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng triệt để cho vay bất động sản mà
được áp dụng lãi suất cố định trong suốt thời gian cho vay bất động sản sẽ dể dẫn
đến trường hợp Ngân hàng phải chịu thiệt khi huy động lãi suất huy động ngắn hạn
ở mức cao khi lạm phát tăng trong khi lãi suất cho vay ra đã được ấn định không
tăng theo tương ứng do đã cố định trước đó. Và đây cũng là thực tế mà các Ngân
hàng tại Việt Nam thời gian qua đã vướng phải.
Cho vay bất động sản với lãi suất thả nỗi linh hoạt là một trong những lợi thế
của Ngân hàng nhằm đảm bảo hài hòa chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho
vay để bù đắp chi phí và sinh lợi.
3.2.1.7 Tuyệt đối tuân thủ các quy định, quy chế trong hoạt động cho
vay nói chung và cho vay bất động sản nói riêng:
Trên cơ sở bám sát quy chế cho vay nền tảng đối với các tổ chức tín dụng
theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN
Việt Nam; Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ
65
sung quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/200; một số quy định khác của
NHNN Việt Nam, các Thông tư về đăng ký giao dịch tài sản,… cũng như chính
sách tín dụng, quy chế cho vay đối với từng đối tượng, mục đích vay của NHCT
Việt Nam, Chi nhánh cần tuân thủ nghiêm trong việc thẩm định cho vay đối với mỗi
khách hàng. Đặc biệt, Chi nhánh cần chú trọng đến 3 nội dung quan trọng khi quyết
định cho vay: năng lực trả nợ của khách hàng, mục đích sử dụng vốn; tài sản đảm
bảo. Trong hoạt động cho vay bất động sản, Chi nhánh cần xem xét và loại trừ mục
đích vay để đầu cơ bất động sản. Do đây là một trong những mục đích làm thị
trường bất động sản không phát huy tác dụng đối với nền kinh tế và có nhiều rủi ro
khi thị trường biến động xấu.
3.2.2. Giải pháp chung:
3.2.2.1 Triển khai hoạt động tín dụng trong quá trình phát triển mạng
lưới:
Triển khai các hình thức cấp tín dụng xuống các điểm giao dịch trong quá trình
mở rộng mạng lưới nhằm tăng khả năng cung ứng vốn cho nhiều đối tượng khách
hàng, qua đó tiếp cận được nhu cầu vay vốn mua đất, sửa chữa nhà ở, xây nhà nhiều
hơn. Đồng thời, tăng tính thuận tiện cho khách hàng khi được Ngân hàng phục vụ
tận nơi.
3.2.2.2 Tăng cường công tác kiểm soát
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện hạn chế, sai
sót trong quá trình cho vay để có biện pháp giải quyết kịp thời và tránh các rủi ro
tranh chấp phát sinh.
3.2.2.3 Đào tạo cán bộ:
Quan tâm đến công tác đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách nhiều hơn.
Đặc biệt, đào tạo thường xuyên về năng lực thẩm định dự án đầu tư nhằm chủ động
tiếp cận và đáp ứng vốn cho các dự án đầu tư bất động sản tại Đồng Nai. Không
ngừng bồi dưỡng kiến thức về việc xác lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp
nhằm gắn các nghĩa vụ và trách nhiệm người đi vay một cách chặt chẽ và bảo vệ
66
quyền lợi cho Ngân hàng. Đầu tư vào các lớp trao dồi kiến thức pháp luật liên quan
đến bất động sản cho cán bộ tín dụng nhằm giúp cán bộ tín dụng hiểu rỏ luật và vận
dụng vào việc cho vay bất động sản một cách đúng quy định. Bên cạnh, Chi nhánh
cần có những quy định cụ thể gắn nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ tín dụng nhằm
nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong công tác cho vay để giảm
thiểu những rủi ro vốn có trong hoạt động tín dụng.
3.2.2.4 Nắm bắt nhu cầu khách hàng:
Thường xuyên tổ chức chương trình hội nghị khách hàng nhằm khẳng định lại
uy tín thông qua hiệu quả, kế hoạch hoạt động của Ngân hàng đồng thời nắm bắt
nhu cầu, định hướng của khách hàng để có những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng kịp
thời nhu cầu của thị trường.
Cụ thể là Chi nhánh thiết lập các bảng câu hỏi thăm dò thông qua khách hàng
vay hiện hữu cũng như các khách hàng giao dịch mỗi ngày tại Chi nhánh để hiểu rõ
về mức thu nhập (liên quan đến năng lực trả nợ), nhu cầu về thuê – mua – xây nhà
và một số thông tin khác để xây dựng chính sách triển khai hoạt động cho vay bất
động sản tập trung vào mảng nào. Đồng thời, Chi nhánh thông qua việc nắm bắt
thông tin từ báo đài, từ các Sở Ngành có liên quan hay từ mối quan hệ thân tín mà
chủ động tiếp cận các dự án đầu tư bất động sản để tài trợ vốn.
Trên cơ sở nắm bắt sơ đồ phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, kế
hoạch và các dự án sẽ và đang thực hiện tại địa bàn; mức độ và khả năng đáp ứng
nhu cầu của các loại hình bất động sản để mạnh dạn đẩy mạnh hoạt động cho vay
bất động sản vào loại hình bất động sản phù hợp.
3.2.3 Chú trọng một số công tác khác:
- Thiết lập quy trình cho vay đồng bộ, rõ ràng giữa các phòng ban và có những
hình thức xử lý nghiêm đối với những nhân viên, phòng ban làm chậm trể trong
việc giải quyết nhu cầu cho khách hàng.
67
- Cần tuyển dụng thêm nhiều nhân sự với chính sách đãi ngộ chẳng hạn như:
áp lương theo thỏa thuận, … để phục vụ kịp thời cho việc phát triển mạng lưới
rộng khắp.
- Triển khai nhanh chóng, kịp thời các quy định, quy chế không chỉ liên quan
đến nghiệp vụ cho vay mà còn đối với các sản phẩm dịch vụ khác đến từng phòng
nghiệp vụ để có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ.
- Nâng cao chất lượng phục vụ của các sản phẩm liên quan trong hoạt động
cho vay như: dịch vụ tài trợ thương mại, dịch vụ chuyển tiền thanh toán, dịch vụ
chi lương qua thẻ, …nhằm quản lý chặt chẽ mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng
như tạo tâm lý thỏa mãn khi doanh nghiệp được hỗ trợ nhiều mặt.
3.2.4 Giải pháp đối với các doanh nghiệp đầu tư bất động sản:
Trên thực tế, một số doanh nghiệp trong nước đang sẵn sàng hội nhập với
cách làm ngày càng chuyên nghiệp hơn. Tuy nhiên, số ít doanh nghiệp này chưa thể
đại diện cho bộ mặt chung của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam mà số đông vẫn
bị đánh giá là yếu kém về năng lực triển khai dự án và trình độ quản lý.
Do vậy, giải pháp để các doanh nghiệp đầu tư bất động sản thuyết phục được
sự hổ trợ của Ngân hàng cũng như đạt được tính khả thi của dự án như mong muốn
là: Nâng cao tính chuyên nghiệp. Để đạt được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
không ngừng cập nhật các kỷ năng mới, ứng dụng các công nghệ mới chuyên sâu
trong từng công đoạn: quy hoạch, thiết kế, xây dựng, quản lý dự án, tiếp thị, hậu
mãi. Thông qua học hỏi từ kinh nghiệm các công ty nước ngoài, liên kết hợp tác đầu
tư với các tổ chức nước ngoài sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam dần tích lũy được
kinh nghiệm và có tính chuyên nghiệp hơn.
3.2.5 Một số kiến nghị đối với NHCT Việt Nam:
3.2.5.1 Xây dựng lộ trình cho vay bất động sản mang tính chất dài hạn:
NHCT Việt Nam phải xây dựng được lộ triìn chung mang tính chất định hướng
cho hoạt động cho vay bất động sản trong toàn hệ thống. Bởi lẻ, cho vay bất động
sản là một hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, nếu đẩy mạnh hoạt động này một cách
68
tràn lan không có giới hạn, không theo định hướng chung sẽ dễ dẫn dến tình trạng
nợ quá hạn, nợ xấu nảy sinh. Qua đó, NHCT Việt Nam xây dựng giới hạn cho vay
bất động sản trong từng thời điểm để quản lý hoạt động cho vay bất động sản
chung tại các Chi nhánh. Đồng thời, việc thiết lập giới hạn cho vay bất động sản
chung cho toàn hệ thống NHCT để NHCT Việt Nam có đánh giá tổng thể và giới
hạn rủi ro trong phạm vi cân đối mức độ rủi ro chấp nhận so với các lĩnh vực cho
vay khác. Để thực hiện điều này, NHCT Việt Nam cần thiết xây dựng trang thông
tin về bất động sản, cho vay bất động sản với những quy chế, hướng dẫn cụ thể hơn
trong việc định giá bất động sản đảm bảo, quản lý giấy tờ tài sản đảm bảo đầy đủ
cũng như những vướng mắc trong thủ tục nhận đảm bảo tài sản là bất động sản để
có những kiến nghị lên các cơ quan ban ngành có liên quan kịp thời sửa đổi, bổ
sung để hoàn thiện.
3.2.5.2 Sớm thành lập công ty địa ốc:
Công ty địa ốc là một công ty chuyên kinh doanh bất động sản và cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ có liên quan về bất động sản như: môi giới, xây dựng, điịh giá bất
động sản,… Do vậy, việc thành lập công ty này sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho
các chi nhánh trong hệ thống NHCT Việt Nam trong việc định giá tài sản đảm bảo
mang tính chuyên môn và xác thực hơn, hỗ trợ tư vấn cho Ngân hàng cũng như
khách hàng về các thủ tục cũng như hiệu quả đối với các dự án đầu tư bất động sản.
Đặc biệt, Công ty địa ốc còn hỗ trợ Ngân hàng bán tài sản nhanh chóng khi phát
sinh trường hợp phát mãi BĐS.
3.2.5.3 Đưa ra nhiều sản phẩm, loại hình nhằm đẩy mạnh hoạt động huy
động vốn trung dài hạn:
Nhìn chung trong cơ cấu vốn huy động hiện nay tại các NHTM Việt Nam nói
chung và các chi nhánh NHCT Việt Nam nói riêng đa phần là nguồn vốn huy động
ngắn hạn. Do vậy, để đẩy mạnh hoạt động thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trung dài
hạn trong xã hội nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, NHCT Việt
Nam cần sớm nghiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm để thu hút ngày càng nhiều loại
69
vốn này, cụ thể như: phát hành trái phiếu có thời hạn từ 2-5 năm, phát hành giấy tờ
có giá có thời hạn trên 1 năm với nhiều mức lãi suất linh hoạt. Khi đó các Chi
nhánh sẽ có nhiều sản phẩm để tăng cường nguồn vốn huy động tại chổ dài hạn, tạo
điều kiện để mạnh dạn đẩy mạnh hoạt động cho vay các dự án trung dài hạn lớn do
có nguồn vốn dài hạn ổn định hơn.
3.2.5.4 Tranh thủ các nguồn vốn viện trợ, vốn vay của các tổ chức quốc tế
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang trên đà sụt giảm như hiện nay thì vấn
đề viện trợ cho các nước đang phát triển có điều kiện về vốn để phát triển một số
lĩnh vực sẽ bị hạn chế. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là hầu hết các nước đều
cắt viện trợ vào Việt Nam. Mặt khác, khi nền kinh tế thế giới khắc phục được cuộc
khủng hoảng thì nguồn viện trợ vào nước ta khá dồi dào do Việt Nam có mối quan
hệ giao thương khá tốt với hầu khắp các nước, đồng thời Việt Nam lại là một nước
có tình hinh chính trị khá ổn định, có nhiều tiềm năng để khai thác và phát triển.
Do vậy, nếu tranh thủ được các nguồn vốn viện trợ này, NHCT sẽ có được nguồn
vốn dài hạn với chi phí khá thấp nếu phải huy động tại chổ trong nước.
3.2.5.5 Chú trọng một số công tác khác:
Nghiên cứu mô hình chứng khoán hoá BĐS nhằm chuẩn bị sẵn thời cơ áp dụng
mang tính chất chủ động và hiểu biết vì đây là một công cụ thu hút vốn khá hiệu
quả cho thị trường bất động sản mà các nước phát triển đã áp dụng.
Nhanh chóng nghiên cứu, đưa ra ngày càng nhiều sản phẩm tiện ích hơn nữa
nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng với sự hài lòng cao nhất như: dịch
vụ nhắn tin qua điện thoại di động để thông tin về các phát sinh liên quan đến tài
khoản, dịch vụ internet banking, …
Quy định rõ việc chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh của Chi nhánh cũng như
cán bộ nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động cho vay. Qua đó, chấm dứt quy định
về việc định giá tài sản thế chấp theo giá khung nhằm xóa tâm lý dè dặt của cán bộ
nghiệp vụ về sự siết chặt của quy định, tiến tới quy định thoáng hơn về việc định
giá tài sản đảm bảo theo thỏa thuận với khách hàng.
70
Hệ thống lại và cập nhật thường xuyên các quy chế, chính sách, văn bản, quyết
định đang còn hiệu lực thi hành thông qua việc tạo mạng thông tin nội của NHCT
Việt Nam nhằm giảm việc lưu trữ hồ sơ giấy tại rất nhiều phòng ban của các Chi
nhánh cũng như giúp cho mọi đối tượng có liên quan dễ dàng tra cứu thông tin
nhanh chóng, chính xác.
Cung cấp kịp thời thông tin tín dụng từ CIC khi chi nhánh có nhu cầu cũng như
có quyết định nhanh chóng về việc cấp hay không cấp tín dụng hoặc các vấn đề
khác có liên quan đến hoạt động cấp tín dụng đối với những hồ sơ vượt hạn mức
phán quyết của Chi nhánh.
Nhanh chóng nâng cấp mạng nội bộ và hệ thống xử lý liên Chi nhánh nhằm
tránh sự chậm trễ trong giao dịch thường xảy ra như hiện nay cũng như chuẩn bị
phục vụ cho lượng giao dịch phát sinh lớn trong thời gian tới.
Có văn bản chỉ đạo các Chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Công thương hỗ
trợ nhau khi phát sinh hồ sơ của Chi nhánh này tại địa bàn của Chi nhánh khác về
mặt thông tin khách hàng cũng như thẩm định giá trị tài sản thế chấp.
Giảm bớt các loại báo cáo không cần thiết để các Chi nhánh có thời gian tập
trung vào công việc chuyên môn tốt hơn.
Nên tạo một mục về rủi ro tác nghiệp phát sinh theo báo cáo định kỳ hàng
tháng tại từng Chi nhánh và hướng giải quyết, chỉ đạo (nếu có) tại mạng thông tin
nội bộ để các Chi nhánh khác tham khảo và sớm có biện pháp phòng tránh.
Tăng mức phán quyết cho Chi nhánh đối với các khoản vay trung dài hạn
nhằm tăng tính chủ động và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là
các dự án vay đầu tư xây dựng nhà xưởng, xây dựng văn phòng, nhà cho thuê,...
Giao cho Chi nhánh chủ động trong việc đặt chỉ tiêu về số lượng nhân sự tuyển
dụng hàng năm nhằm đáp ứng được tình hình hoạt động và phát triển tại Chi
nhánh.
71
3.2.6 Một số kiến nghị khác:
3.2.6.1 Đối với Chính phủ:
Kết hợp cùng các Bộ, ngành chức năng bổ sung hoàn thiện khung pháp lý về
bất động sản. Xây dựng các tiêu chuẩn mới cho thị trường bất động sản Việt Nam
sao cho thị trường bất động sản Việt Nam hoạt động một cách minh bạch, công khai
và bền vững, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và tuân thủ theo đúng các chuẩn
mực quốc tế.
Bên cạnh đó, các chính sách tài chính và chính sách thuế cũng phải được
nhanh chóng điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, tạo điều kiện khuyến khích sử
dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai, hạn chế nạn đầu cơ và khuyến khích các giao
dịch chính thức.
3.2.6.2 Đối với cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai:
Đơn giản hoá thủ tục cũng như rút ngắn thời gian cấp giấy phép kinh doanh,
giấy chứng nhận đầu tư,.. nhằm tạo cơ chế linh hoạt, thông thoáng thu hút ngày
càng đông các nhà đầu tư đến với địa bàn Đồng Nai, nhất là các nhà đầu tư trong
lĩnh vực bất động sản.
Rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở hay giấy chứng nhận sở hữu công trình nhằm tạo điều kiện cho người dân có cơ
hội thế chấp tài sản là bất động sản để vay vốn.
Ban hành khung giá đất sát với giá thị trường hơn nữa để Ngân hàng có cơ sở
cho vay sát với giá thị trường cũng như người dân có điều kiện vay vốn được nhiều
hơn.
Hỗ trợ các nhà đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng, giải tỏa các hộ dân
để các dự án đầu tư bất động sản được thực hiện đúng tiến độ.
Khuyến khích thành lập các trung tâm thẩm định giá chuyên nghiệp, uy tín,
đúng pháp luật ở nhiều nơi trên địa bàn nhằm tăng tính thuyết phục đối với khách
72
hàng cũng như Ngân hàng về giá trị tài sản thế chấp đã được định theo giá thẩm
định của 1 cơ quan có chuyên môn .
Xúc tiến nhanh việc xây dựng các chung cư, nhà ở dành cho người có thu nhập
thấp trên cơ sở có sự hỗ trợ của Ngân hàng dành cho đối tượng này.
Ngân hàng Nhà nước Đồng Nai cần có những tổng hợp về tình hình cho vay
bất động sản tại địa bàn thường xuyên, trên cơ sở đó có những chỉ đạo, định hướng
kịp thời giúp cho các Ngân hàng tránh rủi ro sụp đổ dây chuyền trước sự biến động
khó lường của thị trường bất động sản.
Các sở, ban, ngành có liên quan đến các thủ tục công chứng, chứng thực hay
đăng ký giao dịch đảm bảo liên quan trong hoạt động cho vay cần linh hoạt về thủ
tục, thời gian hơn nữa cũng như có sự quản lý chặt chẽ về mặt giấy tờ giúp Ngân
hàng giảm thiểu rủi ro và khách hàng được vay vốn nhanh chóng.
Các kênh thông tin, truyền thông, báo đài tại địa phương cập nhật thường
xuyên và đầy đủ hơn nữa các thông tin liên quan đến thị trường bất động sản Đồng
Nai nói riêng và cả nước nói chung để Ngân hàng cũng như người đi vay có cái
nhìn khách hàng và chính xác hơn trong hoạt động cho vay.
73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Có thể nói, cho vay bất động sản là một trong những sản phẩm tín dụng thiết yếu
của Chi nhánh NHCT Đồng Nai nói riêng và nhu cầu của nền kinh tế xã hội nói
chung. Nhận thức được điều này, Chi nhánh NHCT Đồng Nai đã mạnh dạn đưa nội
dung “Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, cho vay xây dựng và sửa chữa nhà ở vào
định hướng phát triển ngay trong năm 2008. Mặc dù đây chỉ là một mảng trong nhu
cầu vay liên quan bất động sản với đối tượng có giới hạn là cá nhân nhưng cũng thể
hiện bước đẩy mạnh ban đầu mang tính chủ động và thận trọng của Chi nhánh.
Từ thực tế hoạt động cho vay bất động sản của Chi nhánh trong thời gian qua với
những khó khăn, tồn tại riêng thì nội dung chương 3 đã đưa ra một số giải pháp chủ
yếu để Chi nhánh có thể thực hiện được định hướng phát triển hoạt động cho vay
bất động sản hiện tại cũng như trong thời gian tới.
74
Keát luaän
ü Càng tiến sâu vào quá trình hội nhập thì vai trò của thị trường bất động sản càng
trở nên quan trọng. Đặc biệt, với tính chất là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
như Đồng Nai thì việc chú trọng phát triển thị trường bất động sản càng trở nên
cấp thiết. Do vậy, hoạt động cho vay bất động sản càng là sản phẩm thiết yếu
giúp thị trường bất động sản Việt Nam nói chung và Đồng Nai nói riêng phát
huy hết vai trò đối với nền kinh tế, đối với xã hội.
ü Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay bất động sản đã góp phần làm
tăng lợi nhuận cho Chi nhánh NHCT Đồng Nai nhưng với mức độ chưa cao do
tỷ trọng cho vay bất động sản so với tổng dư nợ cho vay các mảng khác còn khá
thấp.
ü Xoay quanh việc đánh giá hoạt động cho vay bất động sản tại Chi nhánh NHCT
Đồng Nai, bài viết đã chỉ rõ những khó khăn và tồn đọng của Chi nhánh. Trên
cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần để Chi
nhánh đạt được hiệu quả cao nhất trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay bất
động sản trong thời gian tới.
ü Đề tài được tác giả tập trung nghiên cứu xuất phát từ nhận định về tiềm năng của
hoạt động cho vay bất động sản và lợi ích của mảng hoạt động này không những
đối với các tổ chức tín dụng nói riêng mà còn đối với xã hội, đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và kiến thức mà bài viết chỉ tập trung những
vấn đề mang tính cốt lõi của mục tiêu đề tài nghiên cứu. Do vậy, những ý kiến
đóng góp, chỉnh sửa của Quý thầy cô cùng các Anh/chị đồng nghiệp, các bạn
học viên là hết sức có ý nghĩa nhằm giúp người viết bổ sung thêm kiến thức và
hoàn chỉnh đề tài hơn. Tác giả rất mong nhận được nhiều sự góp ý của Quý thầy
cô và mọi người./
75
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Ngân hàng nhà nước, (31/12/2001), Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng số 1627/2001/QĐ-NHNN.
2. Ngân hàng nhà nước, (19/04/2005), Quy định về các tỷ lệ an toàn trong hoạt
động của các Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 457/2005/QĐ-
NHNN.
3. Quốc hội Việt Nam, từ ngày 05/05-14/06/2005, Điều 174-Bộ luật dân sự,
4. Phòng quản lý TTBĐS-Cục quản lý nhà, (11/07/2007), Kiến thức bất động
sản”,
5. Chi nhánh NHCT Đồng Nai, (2007), Báo cáo tổng kết công tác năm 2006 và
phương hướng, nhiệm vụ năm 2007.
6. Chi nhánh NHCT Đồng Nai, (2008), Báo cáo tổng kết công tác năm 2007 và
phương hướng, nhiệm vụ năm 2008,
7. Chi nhánh NHCT Đồng Nai, (2008), Báo cáo kết quả cho vay bất động sản qua
các năm 2006, 2007
8. Chi nhánh NH Nhà nước Đồng Nai, (2008), Báo cáo kết quả cho vay bất động
sản năm 2005, 2006, 2007,
9. Chi nhánh NH Nhà nước Đồng Nai, (15/02/2008), Báo cáo hoạt động Ngân hàng
Đồng Nai năm 2007, định hướng, nhiệm vụ năm 2008.
10. Một số văn bản pháp luật về bất động sản: Luật Đất đai năm 2003, Nghị định
181, Luật nhà ở , Luật kinh doanh bất động sản, Nghị định số 153/2007/NĐ-CP.
11. Một số thông tin trên các trang web khác như: www.sbv.gov.vn;
www.vietinbank.com.vn; www.dongnai.gov.vn; www.vneconomy.com.vn;
www.horea.org.vn; www.diendanxaydung.vn; và một số báo, tạp chí như: tạp chí
ngân hàng, tạp chí phát triển kinh tế, thời báo kinh tế sài gòn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noi dung lan5 sau cung.pdf