LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào.
Tác giả
Nguyễn Thị Tám
-4-
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình vẽ
Danh mục bảng biểu
Mở đầu
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ . 1
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1
1.1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1
1.1.1.1. Khái niệm . 1
1.1.1.2. Đặc trưng của FDI . 1
1.1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 2
1.1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.2.1. Đối với nước tiếp nhận đầu tư . 3
1.1.2.1.1. Các mặt tích cực . 3
1.1.2.1.2. Các mặt hạn chế . 4
1.1.2.2. Đối với nước xuất khẩu tư bản 6
1.1.3.
Điều kiện cơ bản thu hút vốn FDI . 7
1.1.3.1. Ổn định chính trị - xã hội 7
1.1.3.2. Ổn định chính sách kinh tế vĩ mô để tạo niềm tin cho các nhà đầu tư 8
1.1.3.3. Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư thỏa đáng, đồng bộ và
minh bạch . 9
1.1.3.4. Môi trường thể chế ổn định . 10
1.1.3.5. Bảo đảm cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển KT - XH và thu hút đầu tư 11
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DẦU KHÍ 11
1.2.1. Dầu khí và vai trò của dầu khí trong nền kinh tế . 11
1.2.1.1. Dầu khí 11
1.2.2.2. Vai trò của dầu khí trong nền kinh tế 11
-5-
1.2.2. Các hình thức hợp đồng dầu khí 12
1.2.2.1. Đặc điểm chung của các Hợp đồng dầu khí 12
1.2.2.2. Các hình thức Hợp đồng dầu khí 13
1.2.2.2.1. Hợp đồng đặc tô nhượng (đặc nhượng) . 13
1.2.2.2.2. Hợp đồng liên doanh – (JV) . 14
1.2.2.2.3. Hợp đồng phân chia sản phẩm – (PSC) . 14
1.2.2.2.4. Hợp đồng điều hành chung – (JOC) . 15
1.2.3. Các chính sách khuyến khích đầu tư phổ biến trong hoạt động thăm
dò khai thác dầu khí trên thế giới 17
1.3.
KINH NGHIỆM THU HÚT FDI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT
NAM . 19
1.3.1. Trung Quốc . 19
1.3.1.1. Chính sách mở cửa và hợp tác 20
1.3.1.2. Chính sách tăng cường và bổ sung năng lực tài chính cho các Công ty
dầu khí quốc gia của Trung Quốc bằng cách bổ sung vốn thường xuyên . 20
1.3.1.3. Chính sách ưu đãi về thuế . 21
1.3.1.4. Chính sách đối với dầu thu hồi chi phí 22
1.3.1.5. Chính sách cổ phần được khống chế của phía tham gia nước ngoài khi
khai thác dầu . 22
1.3.1.6. Chính sách ngoại hối . 22
1.3.2. Indonesia . 23
1.3.2.1. Chính sách về thuế và phân chia sản phẩm . 23
1.3.2.2. Những thay đổi chính sách và luật pháp của Indonesia 25
1.3.2.3. Chính sách khuyến khích, ưu đãi của Chính phủ Indonesia . 26
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam . 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM . 29
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH THĂM DÒ KHAI THÁC
DẦU KHÍ 29
2.1.1. Tổng quan về hoạt động thăm dò và khai thác Dầu khí của
Petrovietnam 29
-6-
2.1.1.1. Trước năm 1975 29
2.1.1.2. Giai đọan 1976-1980 . 30
2.1.1.3. Giai đọan 1981-1988 . 30
2.1.1.4. Giai đoạn 1988 - tới nay 31
2.1.2. Thành tựu và hạn chế của ngành dầu khí Việt nam . 32
2.1.2.1. Thành tựu 32
2.1.2.2. Hạn chế 33
2.1.3. Đặc điểm chung của ngành thăm dò khai thác Dầu khí . 33
2.1.4. Quy trình thăm dò khai thác dầu khí . 35
2.1.4.1. Giai đoạn tìm kiếm thăm dò 35
2.1.4.2. Giai đoạn phát triển mỏ . 36
2.1.4.3. Giai đoạn khai thác 36
2.1.4.4. Giai đoạn hủy mỏ 37
2.1.5. Tiềm năng của ngành thăm dò khai thác Dầu khí 37
2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THĂM DÒ
KHAI THÁC DẦU KHÍ Ở VIỆT NAM . 41
2.2.1. Thuế và tác động của thuế đối với thu hút FDI trong hoạt động
thăm dò khai thác dầu khí 41
2.2.1.1. Các chính sách thuế . 41
2.2.1.2. Nghĩa vụ và thể thức thu nộp thuế đối với hoạt động TDKT dầu khí 44
2.2.1.3. Tác động của thuế đối thu hút FDI trong thời gian qua 46
2.2.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các năm . 47
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
TRONG HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ KHAI THÁC DầU KHÍ TẠI VIỆT
NAM 50
2.3.1. Môi trường pháp lý về đầu tư trong hoạt động dầu khí . 50
2.3.2. FDI phân bố không đồng đều giữa các bể trầm tích Đệ tam 51
2.3.3. Khả năng cạnh tranh của Việt Nam trong thu hút FDI 51
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ FDI VÀO HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ KHAI
THÁC DẦU KHÍ TRONG THỜI GIAN QUA . 52
2.4.1. Các mặt tích cực . 52
2.4.1.1. Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu . 53
2.4.1.2. Tạo nguồn thu ngân sách Nhà nước và cân đối thu chi ngân sách . 54
2.4.1.3. Giải quyết vấn đề việc làm và cải thiện nguồn nhân lực 55
-7-
2.4.1.4. Tạo tiền đề phát triển ngành công nghiệp dầu khí 56
2.4.1.5. Tiết kiệm chi phí thăm dò, khai thác . 57
2.4.2. Các mặt hạn chế . 58
2.4.2.1. Môi trường sinh thái biển bị ô nhiễm 58
2.4.2.2. Quỹ thu dọn mỏ chưa được trích lập . 58
2.5. TỒN TẠI VÀ THÁCH THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ KHAI
THÁC DẦU KHÍ 59
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI VÀO HOẠT ĐỘNG
THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM 62
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu thu hút FDI 62
3.1.1. Quan điểm và định hướng về thu hút FDI . 62
3.1.2. Mục tiêu về thu hút FDI . 64
3.2. Kế hoạch thăm dò khai thác và nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2009-2015 66
3.2.1. Kế hoạch TDKT và nhu cầu vốn của Petrovietnam giai đoạn 2009-2025 66
3.2.1.1. Giai đoạn 2009 – 2015 66
3.2.1.2. Giai đoạn 2016 – 2025 67
3.2.2. Dự kiến tổng nhu cầu vốn cho TDKT giai đoạn 2009-2025 . 68
3.3 Giải pháp nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hoạt động
thăm dò khai thác dầu khí tại Việt Nam . 69
3.3.1. Bổ sung và hoàn thiện các chính sách về thuế . 70
3.3.1.1. Thuế tài nguyên . 71
3.3.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp . 72
3.3.1.3. Thuế xuất khẩu 74
3.3.2. Giải pháp xây dựng quỹ thu dọn mỏ 75
3.3.2.1. Mục đích xây dựng quỹ thu dọn mỏ . 75
3.3.2.2. Cơ sở pháp lý hình thành và sử dụng quỹ thu dọn mỏ 75
3.3.2.3. Đề xuất một số phương pháp xây dựng quỹ thu dọn mỏ . 75
3.3.3. Tăng tỷ lệ dầu khí thu hồi chi phí 78
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực . 78
3.3.5. Xóa bỏ nghĩa vụ đóng góp tài chính 79
3.3.6. Giải pháp về thăm dò khai thác 80
3.3.7. Giải pháp về Khoa học & Công nghệ 81
-8-
3.3.8. Giải pháp về An toàn – Sức khỏe – Môi trường 82
3.3.9. Một số giải pháp khác 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Dầu khí được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước, Nghị quyết 15 của Bộ chính trị (khoá VI) đã vạch rõ: “đất nước ta có nguồn
tiềm năng dầu khí đáng kể ở thềm lục địa. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta phải tập
trung cố gắng đến mức cao nhất để biến tiềm năng đó thành hiện thực, từng bước
đưa dầu khí trở thành một ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế trong những thập kỷ tới”.
Theo Nghị quyết Đại hội IX và Đại hội X của Đảng cộng sản Việt Nam, ngành
dầu khí Việt Nam phải tiếp tục phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đồng bộ,
hoàn chỉnh, ngang tầm với các nước trong khu vực. Việc tìm kiếm, thăm dò và khai
thác dầu khí phải đi đôi với việc bảo vệ tài nguyên và an toàn môi trường dầu khí.
Để thực hiện nhiệm vụ nặng nề đó, Petrovietnam tiếp tục tăng cường cùng các
Bộ ngành liên quan kêu gọi đầu tư nước ngoài vào các hoạt động tìm kiếm thăm dò,
khai thác và chế biến dầu khí đồng thời phát huy nội lực, triển khai nhiều hoạt động
dầu khí, kể cả đầu tư ra nước ngoài. Trong bối cảnh đó, việc việc nghiên cứu đề tài
“Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hoạt động thăm dò và khai
thác dầu khí ở Việt Nam” có ý nghĩa hết sức quan trọng và cấp thiết vì:
- Bên cạnh những thành tựu đạt được của ngành dầu khí cần phải tiếp tục thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều hơn nữa góp phần đắc lực cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và
toàn cầu hoá.
- Dầu khí là nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn nằm sâu trong lòng đất nên
việc khai thác nguồn tài nguyên này đòi hỏi chi phí đầu tư lớn, công nghệ hiện đại.
- Thu hút đầu tư vào hoạt động dầu khí ở vùng nước sâu, xa bờ, vùng có điều
kiện địa chất khó khăn phức tạp.
- 13 -
- Từng bước chuyển các hoạt động dầu khí Việt Nam từ hợp tác nước ngoài và
người nước ngoài điều hành dần dần thành Việt Nam tự đầu tư, điều hành và tương
lai tiến hành đầu tư ra nước ngoài.
- Đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy lọc dầu
của Việt Nam khi đi vào hoạt động như nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà máy lọc
dầu Nghi Sơn 
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Từ những kinh nghiệm thu hút FDI của một số nước trên thế giới từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phân tích thực trạng và đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
- Rút ra những kết luận làm căn cứ đề xuất hoàn thiện các cơ chế chính sách
phù hợp nhằm kích thích đầu tư trong hoạt động dầu khí ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: nghiên cứu khả năng thu hút FDI trong lĩnh vực thăm dò khai thác
dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam đưa ra giải pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong thời gian tới.
- Phạm vi: Nghiên cứu các hợp đồng dầu khí trong lĩnh vực thăm dò khai thác
dầu khí từ khi Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành năm 1987 đến nay
vẫn còn có hiệu lực.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu trong đề tài bao gồm phương pháp phân tích thống
kê, tổng hợp, so sánh, phân tích kinh tế lấy lý luận so với thực tiễn và lấy thực tiễn
để làm cơ sở kiến nghị những giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề
tài.
- 14 -
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra các giải pháp góp phần vào kích thích đầu
tư trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
trong hoạt động dầu khí.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo tốt cho các ngành liên quan và đặc
biệt là ngành dầu khí Việt Nam thúc đẩy việc khuyến khích thu hút đầu tư trong và
ngoài nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Đúc rút các bài học về ưu đãi và kích thích đầu tư trong các hoạt động dầu khí
thông qua việc phân tích các ưu đãi và chính sách khuyến khích đầu tư qua các thời
kỳ, có các đề xuất hoàn thiện từng bước môi trường đầu tư tại Việt Nam.
Góp phần bổ sung và hoàn thiện theo thời kỳ Luật dầu khí và các bộ luật liên
quan đến đầu tư.
6. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và các phụ lục, nội dung của đề tài có ba
chương:
Chương 1: Lý luận tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hoạt động
thăm dò khai thác dầu khí
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hoạt động thăm dò và
khai thác dầu khí tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hoạt động
thăm dò khai thác dầu khí tại Việt Nam.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
106 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hoạt động thăm dò khai thác dầu khí ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và phát triển KT-
- 75 -
XH của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được đó vẫn còn những 
mặt trái của FDI mang lại song chúng ta không thể phủ nhận được những lợi ích mà 
FDI mang lại cho ngành công nghiệp dầu khí. Để phát huy những mặt tích cực và 
hạn chế những mặt tiêu cực của FDI trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò khai thác dầu 
khí và khuyến khích đầu tư FDI vào lĩnh vực này nhiều hơn nữa cần phải có những 
chính sách hợp lý, những biện pháp quản lý hữu hiệu. 
- 76 -
CHƯƠNG III: 
GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC 
NGOÀI VÀO HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU 
KHÍ TẠI VIỆT NAM. 
Trên cơ sở phân tích thực trạng và tình hình đầu tư vào hoạt động thăm dò, 
khai thác dầu khí tại Việt Nam và trên cơ sở những thành tựu đạt được của công 
cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta khởi xướng, căn cứ bối cảnh nền kinh tế thế 
giới, luận án nghiên cứu đưa ra các giải pháp hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 
vào hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí sau khi phân tích định hướng phát triển 
kinh tế Việt Nam nói chung và ngành dầu khí nói riêng. 
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU THU HÚT FDI 
3.1.1. Quan điểm và định hướng về thu hút FDI: 
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong báo cáo chính trị Đại hội IX tháng 
4/2001 và Đại hội X tháng 4/2006 chỉ rõ trong Chiến lược phát triển kinh tế đến 
năm 2010 là: “Đưa nước ta khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống 
vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở 
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. 
Thu hút FDI phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước và 
đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài trong chiến lược phát triển kinh tế của 
nước ta và để đạt được mục tiêu đề ra, Nhà nước phải thiết lập và có các chính sách 
ưu đãi về thuế, giảm các chi phí cho nhà đầu tư để họ có thể an tâm hướng nguồn 
đầu tư vào các khu vực, các vùng ở Việt Nam trên cơ sở phải đảm bảo quyền lợi của 
nhà đầu tư. 
Thu hút FDI phải đảm bảo tối đa hoá được lợi ích kinh tế xã hội đảm bảo an 
ninh chính trị, quốc phòng và giữ gìn văn hoá và bản sắc dân tộc. 
Các chính sách thu hút FDI phải được thiết lập thông qua việc vận dụng các 
thông lệ và nguyên tắc mang tính phổ biến của pháp luật về FDI của các nước trong 
khu vực và trên thế giới. 
Các chính sách khuyến khích đầu tư và hạn chế đầu tư gồm các chính sách về 
thuế, hải quan, thủ tục xuất nhập hàng hoá, bảo hộ mậu dịch, và các quy định về kế 
toán, kiểm toán…phải phù hợp với nguyên tắc thông lệ quốc tế. Với quan điểm này 
- 77 -
chính sách khuyến khích đầu tư sẽ phù hợp, hấp dẫn các nhà đầu tư, tăng khả năng 
cạnh tranh cao và tạo điều kiện cho Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập, giúp 
các doanh nghiệp Việt Nam hiểu biết và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh 
tế của đất nước, đáp ứng mục tiêu của nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận nhưng phải 
bảo vệ lợi ích quốc gia và chủ quyền của đất nước. 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phải phù hợp với chiến lược phát triển 
ngành dầu khí đến 2015 và định hướng tới 2025 đã được Chính phủ phê duyệt: 
9 Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thăm dò một cách đồng bộ và toàn diện 
trên toàn bộ lãnh thổ, thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của Việt 
Nam nhằm đánh giá tiềm năng, gia tăng trữ lượng dầu khí. 
9 Khai thác an toàn hiệu quả các mỏ hiện có, sớm đưa ra các phát hiện 
dầu/khí mỏ mới vào phát triển, khai thác nhằm duy trì và gia tăng sản 
lượng khai thác dầu khí. 
9 Ưu tiên tìm kiếm thăm dò và phát triển ở những vùng nước sâu, xa bờ, 
chồng lấn, nhạy cảm chính trị. 
9 Mở rộng đầu tư thăm dò khai thác ra nước ngoài nhằm bù đắp trữ lượng 
và sản lượng dầu ở trong nước và góp phầm đảm bảo an ninh năng 
lượng quốc gia. 
Cần xác định FDI là một bộ phận hữu cơ của nền kinh tế, vừa là mục tiêu, 
vừa là động lực thúc đẩy KT - XH phát triển; có vai trò rất quan trọng trong việc tạo 
nguồn vốn ban đầu để phát triển kinh tế, đặc biệt là các dự án có quy mô lớn; là đòn 
bẩy tạo hiệu ứng kinh tế đối với nguồn vốn trong nước. 
Phải nhất quán quan điểm phát triển dựa trên cả nguồn lực bên trong và bên 
ngoài. Phải xác định nội lực có vai trò quyết định đối với sự phát triển và ngoại lực 
là yếu tố có vai trò quan trọng đối với sự phát triển. Vì vậy, bằng mọi cách thu hút 
nguồn lực bên ngoài trên cơ sở khai thác tối đa, có hiệu quả nguồn nội lực để đẩy 
mạnh công cuộc đổi mới phát triển KT - XH theo hướng CNH - HĐH. 
Thu hút FDI phải trên cơ sở đảm bảo hoạt động, thực hiện theo đúng quy 
định của pháp luật Việt Nam. Tất cả các thành phần kinh tế đều phải được coi trọng 
và đối xử như nhau. Đồng thời phải đảm bảo mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận hợp pháp 
của nhà đầu tư. 
- 78 -
Quá trình thu hút, sử dụng vốn FDI phải được thực hiện song song với việc 
gìn giữ, bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hoá dân tộc. Gắn thu hút FDI để tăng 
trưởng, phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, quốc phòng; thu 
hút đầu tư để phát triển kinh tế phải gắn với phát triển văn hoá, phát triển toàn diện 
con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội tại địa phương phù hợp với tiến trình 
hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. 
3.1.2. Mục tiêu về thu hút FDI: 
Phát triển nhanh phải đi đôi với nâng cao tính bền vững, tăng trưởng về số 
lượng phải đi liền với nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh 
tế, trong khai thác các yếu tố phát triển theo chiều rộng, phải đặc biệt coi trọng các 
yếu tố phát triển chiều sâu. 
Việc huy động, thu hút FDI phải nhằm tạo nguồn thu ngoại tệ, tạo tích luỹ 
cho ngân sách Nhà nước. FDI phải đạt được sự chuyển giao công nghệ hiện đại, 
phương pháp và kỹ năng quản lý tiên tiến trên thế giới phục vụ cho nhu cầu phát 
triển kinh tế cả nước nói chung và ngành thăm dò khai thác dầu khí nói riêng. FDI 
phải tạo ra được môi trường sản xuất kinh doanh năng động, hiệu quả, tạo thêm 
nhiều việc làm và quan trọng hơn nữa là phải góp phần khai thác và sử dụng một 
cách hiệu quả nhất các nguồn lực, tiềm năng, thế mạnh của địa phương phục vụ yêu 
cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH nền kinh tế, hình thành một 
cơ cấu kinh tế hiện đại, hình thành một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại. 
Tóm lại việc huy động, thu hút FDI vào hoạt động thăm dò khai thác dầu 
khí cần phải đáp ứng được yêu cầu là góp phần tăng trưởng và phát triển KT-XH 
của cả nước theo hướng tăng tốc, đột phá sớm đưa nước ta trở thành một nước công 
nghiệp theo hướng hiện đại và phải đồng thời đạt được mục tiêu thăm dò khai thác 
đến năm 2015, định hướng tới năm 2025, cụ thể như sau: 
 Đối với tìm kiếm thăm dò 
- Điều tra cơ bản: Đẩy mạnh công tác khảo sát (ĐVL) ở những vùng còn ít 
được nghiên cứu (các bể nước sâu: Đông Phú Khánh, Tư Chính Vũng Mây, Hoàng 
Sa, Trường Sa và các bể trước Kainozoi) nhằm đánh giá tiềm năng dầu khí và quy 
hoạch phương hướng tiếp theo, đồng thời lựa chọn một số vùng/lô có triển vọng dầu 
khí cao tự đầu tư/tự điều hành TKTD và tạo cơ sở dữ liệu để quảng bá thu hút đầu tư 
nước ngoài. 
- 79 -
- Tiến độ triển khai công tác TKTD ở các vùng nước khác nhau như sau: 
9 Giai đoạn 2009-2015 TKTD tới 500m nước, một số nơi tới 1000m 
nước; 
9 Giai đoạn 2016-2020 TKTD tới 500m-1000m nước, một số nơi sâu 
hơn (>1000m nước); 
9 Giai đoạn 2021-2025 TKTD nước sâu hơn >1000m; 
Tuy nhiên, tiến độ triển khai công tác TDKT ở các vùng nước sâu sẽ được điều 
chỉnh để đẩy nhanh hơn nếu kết quả TDKT và điều kiện kỹ thuật, kinh tế và chính 
trị cho phép và phấn đấu hoàn thành công tác khảo sát điều tra cơ bản đối với các bể 
nước sâu vào năm 2015. 
- Đầy mạnh TKTD ở bể Sông Hồng và bể Phú Khánh làm cơ sở thiết lập và 
xây dựng khu công nghiệp khí ở phía Bắc và miền Trung đồng thời triển khai TKTD 
ở bể Tư Chính-Vũng mây để có phát hiện dầu khí làm cơ sở cho khai thác sau 2015. 
- Đối với các bể Trường Sa, Hoàng Sa, Đông Phú Khánh và các bể trầm tích 
trước Đệ Tam, triển khai công tác TKTD trong giai đoạn 2016-2025 nhằm đánh giá 
tiềm năng, có phát hiện và xác định trữ lượng dầu khí. 
 Đối với khai thác dầu khí 
- Phát triển và đưa vào khai thác các phát hiện dầu khí mới một cách linh hoạt 
với sản lượng hợp lý, ổn định cho từng mỏ, ưu tiên đầu tư trước các mỏ ở xa bờ nằm 
trong các vùng tranh chấp, nhạy cảm. 
- Kiểm soát chặt chẽ quy trình công nghệ, khai thác của các mỏ 
- Đầu tư nghiên cứu và áp dụng các giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu tại 
các mỏ hiện có 
- Đưa vào khai thác các mỏ nhỏ/tới hạn, mỏ khí có hàm lượng CO2 cao. 
- Dự kiến đưa các mỏ vào phát triển khai thác giai đoạn 2009-2025 như sau: 
- 80 -
Bảng 3.1: Dự kiến các mỏ dầu khí đưa vào PTKT giai đoạn 2009-2025. 
Tên mỏ Trạng thái dự báo 2009-2015 2016-2025 
Mỏ dầu Sớm phát hiện 9 mỏ 
Sẽ phát hiện 4 mỏ 7 mỏ 
Mỏ khí Sớm phát hiện 5 mỏ 
Sẽ phát hiện 4 mỏ 4 mỏ 
Tổng cộng 22 mỏ 11 mỏ 
Để đạt được mục tiêu trên, thì tổng nhu cầu vốn đầu tư cho hoạt động thăm dò 
khai thác dầu khí đòi hỏi phải rất lớn trong đó nguồn vốn FDI chiếm một tỷ trọng 
không nhỏ trong lĩnh vực này trong giai đoạn 2009-2025. Vì vậy, việc huy động, 
khuyến khích đầu tư FDI trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí cần có những giải 
pháp phù hợp với trạng thực của ngành dầu khí hiện nay. 
3.2. KẾ HOẠCH THĂM DÒ KHAI THÁC VÀ NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ 
GIAI ĐOẠN 2009-2025. 
3.2.1. Kế hoạch TDKT và nhu cầu vốn của Petrovietnam giai đoạn 2009-2025 
3.2.1.1. Giai đoạn 2009 – 2015. 
Chiến lược phát triển ngành dầu khí đặt ra trong giai đoạn 2009-2015 mục 
tiêu gia tăng trữ lượng dầu khí là 150-180 triệu tấn dầu quy đổi và mục tiêu gia tăng 
sản lượng khai thác dầu khí 31-35 triệu tấn dầu quy đổi. 
Với mục tiêu đặt ra cho giai đoạn này thì nhu cầu vốn của PetroVietnam cho 
điều tra cơ bản là 100 triệu USD, góp vốn cho TKTD trong các HĐDK: 428-523 
triệu USD, nhu cầu vốn cho tự đầu tư/tự điều hành cho TKTD dự kiến khoảng 570-
760 triệu USD, nhu cầu vốn của PV (kể cả tự đầu tư và góp vốn tham gia vào các 
HĐDK) cho phát triển khai thác: 3651-4292 triệu USD. Như vậy, tổng nhu cầu vốn 
của PetroVietnam đầu tư cho TDKT giai đoạn 2009-2015 là: 4,749 – 5,675 triệu 
USD. 
- 81 -
Bảng 3.2: Tổng nhu cầu vốn cho TDKT cho giai đoạn 2009-2015 
 Đvt: triệu USD 
STT Hạng mục Giai đoạn 2011-2015 
Mức cơ 
bản 
Mức cao 
1. Điều tra cơ bản 100 
2. Thăm dò khai thác 4,649 5,575
- Tự đầu tư thăm dò 570 760
- Góp vốn thăm dò vào các JOC, PSC 428 523
- Tự đầu tư phá triển 3,651 4,292 
- Góp vốn phát triển, khai thác vào các JOC, 
PSC 
Tổng đầu tư cho TDKT 4,749 5,675 
 Nguồn Petrovietnam 
3.2.1.2. Giai đoạn 2016 – 2025. 
Chiến lược phát triển ngành dầu khí đặt ra trong giai đoạn 2016-2025 mục 
tiêu gia tăng trữ lượng dầu khí là 270-320 triệu tấn dầu quy đổi và mục tiêu gia tăng 
sản lượng khai thác dầu khí 35-38 triệu tấn dầu quy đổi. 
Với mục tiêu đặt ra cho giai đoạn này thì nhu cầu vốn của PetroVietnam cho 
điều tra cơ bản là 200 triệu USD, góp vốn cho TKTD trong các HĐDK: 166-200 
triệu USD, nhu cầu vốn cho tự đầu tư/tự điều hành cho TKTD dự kiến khoảng 
1,018-1,190 triệu USD, nhu cầu vốn của PV (kể cả tự đầu tư và góp vốn tham gia 
vào các HĐDK) cho phát triển khai thác: 7,784-9,185 triệu USD. 
Như vậy, tổng nhu cầu vốn của PetroVietnam đầu tư cho TDKT trong nước 
giai đoạn 2016-2025 là: 9,168-10,775 triệu USD. 
- 82 -
Bảng 3.3: Tổng nhu cầu vốn cho TDKT cho giai đoạn 2016-2025 
 Đvt: triệu USD 
STT Hạng mục Giai đoạn 2016-2025 
Mức cơ 
bản 
Mức cao 
1. Điều tra cơ bản 200 
2. Thăm dò khai thác 8,968 10,575
- Tự đầu tư thăm dò 1,018 1,190 
- Góp vốn thăm dò vào các JOC, PSC 166 200
- Tự đầu tư phá triển 
7,784 
9,185 - Góp vốn phát triển, khai thác vào các JOC, 
PSC 
Tổng đầu tư cho TDKT 9,168 10,775 
 Nguồn Petrovietnam 
3.2.2. Dự kiến tổng nhu cầu vốn cho TDKT giai đoạn 2009-2025. 
Để đạt được những mục tiêu gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí 
như Chiến lược dầu khí đặt ra, tổng nhu cầu vốn đầu tư cho thăm dò khai thác dầu 
khí theo từng giai đoạn được tính toán trên cơ sở thống kê, cập nhật và dự báo giá 
thành phát hiện 1 tấn trữ lượng dầu khí và giá thành phát triển, vận hành để khai 
thác 1 tấn dầu quy đổi như sau: 
Bảng 3.4: Dự báo giá thành TDKT dầu khí giai đoạn 2009-2025. 
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2009-2015 2016-2025 
Đơn giá TKTD USD/tấn 19 23 
Đơn giá Phát triển USD/tấn 75 80
Đơn giá Khai thác USD/tấn 50 50 
 Nguồn: Petrovietnam 
Với đơn giá tìm kiếm thăm dò khai thác như dự báo thì tổng nhu cầu vốn đầu 
tư cho TDKT dầu khí giai đoạn 2009-2025 là rất lớn, giai đoạn 2009-2015 là 
14.845-16.075 triệu USD, giai đoạn 2016-2025 là 39.207-41.134 triệu USD trong 
khi vốn đầu tư của PetroVietnam cho giai đoạn 2009-2025 còn rất hạn chế như đã 
nêu ở trên. Vì vậy nhu cầu thu hút vốn FDI vào hoạt động TDKT giai đoạn 2009-
- 83 -
2025 là rất lớn và có một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển 
ngành dầu khí Việt Nam. 
Bảng 3.5: Tổng nhu cầu vốn cho TDKT dầu khí giai đoạn 2009-2025 
 Đvt: triệu USD 
Chỉ tiêu 2009-2015 2016-2025 
Tổng nhu cầu vốn 13.645 – 16.075 37.207 – 41.134 
Nhu cầu vốn của PV đầu tư 4.749 – 5.675 9.168 – 10.775 
Nhu cầu thu hút FDI 8.896 – 10.400 28.039 – 30.359 
 Nguồn: Petrovietnam 
Qua bảng trên cho thấy Chính phủ cần mở rộng các chính sách khuyến khích đầu 
tư trực tiếp nước ngoài đối với ngành thăm dò khai thác dầu khí trong nước để ngày 
càng phát triển. 
3.3. GIẢI PHÁP NHẰM KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC 
NGOÀI VÀO HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ TẠI 
VIỆT NAM. 
Hiện nay để đáp ứng được các yêu cầu kinh tế ở tầm vĩ mô thu hút đầu tư trực 
tiếp nước ngoài vào hoạt động thăm dò khai thác dầu khí, Việt Nam cần thay đổi 
một cách linh hoạt các định chế tài chính trong các hợp đồng dầu khí đặc biệt là các 
hợp đồng ở vùng nước sâu hơn 200m nước và các vùng mới được tìm kiếm, thăm 
dò hoặc vùng chồng lấn, kể cả ở ngay khu vực có hoạt động dầu khí truyền thống. 
Khi các phát hiện thương mại ngày càng giảm thì việc cải thiện các điều kiện 
về tài chính, thuế trong các hợp đồng dầu khí là việc làm cần thiết của các nước chủ 
nhà để thu hút vốn của các nhà đầu tư, tức là ở các khu vực mà độ rủi ro cao, các 
định chế tài chính, thuế cần được cải thiện thuận lợi hơn cho các nhà thầu. 
Vấn đề là các điều khoản về tài chính, thuế phải thay đổi thế nào để vừa 
khuyến khích các nhà đầu tư mà nước chủ nhà không bị thua thiệt quá giới hạn cho 
phép. Để có những bước tiếp theo nhằm hoàn thiện cơ chế tài chính trong hoạt động 
- 84 -
thăm dò và khai thác khí tại thềm lục địa phía nam, cần phải so sánh định chế tài 
chính và thuế của Việt Nam với một số nước láng giềng. 
 Bảng so sánh dưới đây cho chúng ta thấy rằng các loại thuế suất tại Việt Nam 
còn cao hơn các nước lân cận, mức thu hồi chi phí cho nhà thầu còn thấp so với các 
nước lân cận. 
Bảng 3.6: Các ưu đãi của Việt Nam so với các nước trong khu vực 
Nội dung Việt Nam Trung Quốc Malaysia Indonesia 
Thuế tài nguyên 6-25% 0-12.5% 10% 20% 
Thuế thu nhập DN 50% 33% 40% 35% 
Thuế xuất khẩu 4% Không 20% Không 
Thuế chuyển lợi nhuận Không Không Không 20% 
Chi phí thu hồi dầu 35% 50% 50% 100% 
Hoa hồng Có Không Không Có 
Chi phí đào tạo Có Không Không Không 
3.3.1. Bổ sung và hoàn thiện các chính sách về thuế. 
 Trong cục diện đua tranh phát triển kinh tế hiện nay, vấn đề tăng trưởng 
nhanh và bền vững đang là mục tiêu đặt ra đối với tất cả các nước trên thế giới. Đặc 
biệt đối với các nước có điểm xuất phát thấp về kinh tế như nước ta lại càng là vấn 
đề bức bách, nếu không, sẽ là tụt hậu và ngày càng xa rới các cơ hội phát triển. 
 Trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí, đặc biệt là trong môi trường 
thềm lục địa và tiềm năng dầu khí của Việt Nam, cơ hội đầu tư có nhiều nhưng vốn 
đầu tư của chúng ta có hạn. 
 Tiềm năng dầu khí của Việt Nam đang ở trong một cuộc cạnh tranh với các 
nước trong vùng và các nước lân cận nhằm thu hút đầu tư nước ngoài. Nếu như các 
điều kiện của định chế tài chính của ta không hấp dẫn bằng các điều kiện của các 
nước khác, trong bối cảnh là tất cả các điều kiện khác đều tương ứng, thì điều hiển 
nhiên là ta sẽ mất đi sức cạnh tranh trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư. 
- 85 -
Để khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hoạt động thăm dò khai thác 
dầu khí ngày càng nhiều thì Việt Nam cần phải có các chính sách ưu đãi về các 
chính thuế, về dầu thu hồi chi phí và lợi nhuận được chia giữa nước chủ nhà và các 
nhà đầu tư. 
 Chính vì vậy chúng ta cần phải coi trọng việc kích thích đầu tư ngoài việc 
tăng cường khai thác phải tập trung vào khâu tìm kiếm thăm dò thông qua các chính 
sách thuế như sau: 
3.3.1.1. Thuế tài nguyên 
 Nghị định 84/CP ngày 17-12-1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi 
hành Luật dầu khí nêu rõ: “Thuế tài nguyên đối với dầu thô được tính trên cơ sở lũy 
tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô thực khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế dựa 
theo sản lượng dầu thô bình quân mỗi ngày khai thác trên toàn bộ diện tích hợp 
đồng dầu khí” và được phân thành hai mức khác nhau tùy theo mực nước biển đến 
200m và trên 200m. 
 Việc phân chia thành hai mức ưu tiên khác nhau căn cứ theo độ sâu của mực 
nước biển đã đảm bảo sự hợp lý phân chia quyền lợi giữa các bên. Tuy nhiên, theo 
sự so sánh đã nêu ở trên thì thuế suất thuế tài nguyên của Việt Nam cao hơn các 
nước khác trong khu vực mặc dù đã được tính theo từng thang lũy tiến từ thấp đến 
cao. 
Việt Nam là nước có tiềm năng dầu khí rất lớn, chủ yếu là các mỏ vừa và nhỏ, 
đặc biệt là ở các vùng nước sâu xa bờ trên 200m nước chưa được các nhà đầu tư 
nước ngoài quan tâm nhiều nên Chính phủ cần đưa ra những chính sách ưu đãi về 
thuế hơn nữa để kích thích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đặc biệt là giảm mức 
thuế suất thuế tài nguyên cụ thể như sau: 
- 86 -
Bảng 3.7: Biểu thuế suất thuế Tài nguyên 
Sản lượng khai thác 
Dự án khuyến 
khích đầu tư 
Dự án khác 
Đến 20.000 thùng/ngày 2% 4% 
Trên 20.000 thùng đến 50.000 thùng/ngày 4% 6% 
Trên 50.000 thùng đến 75.000 thùng/ngày 6% 8% 
Trên 75.000 thùng đến 100.000 thùng/ngày 8% 10% 
Trên 100.000 thùng đến 150.000 thùng/ngày 10% 15% 
Trên 150.000 thùng/ngày 15% 20% 
Với các mức thuế suất thuế tài nguyên nêu trên sẽ khuyến khích được đầu tư 
vào các mỏ vừa và nhỏ, có sản lượng thấp. Vì vậy, để khuyến khích đầu tư khai thác 
những mỏ nhỏ hoặc những mỏ xa, có cấu tạo địa chất phức tạp Luật dầu khí cần 
điều chỉnh và sửa đổi áp dụng cách đánh thuế lũy tiến như trên mức thuế suất thuế 
tài nguyên mới trở thành đòn bẩy kinh tế khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài 
đổ vốn vào đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ở những vùng có cấu tạo địa chất phức 
tạp, nước sâu xa bờ tại thềm lục địa Việt Nam. 
3.3.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 
Một trong những lợi thế thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam được các nhà 
đầu tư đánh giá cao là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hấp dẫn. Đối với các 
hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng là 
50% theo điều 33 của Luật dầu khí. Mức thuế suất 50% là cao hơn nhiều so với các 
nước khác trong khu vực như Trung Quốc (33%), Malaysia (40%), Indonesia 
(35%)…nên mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam chưa thực sự 
hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. 
Hơn nữa, chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh 
nghiệp còn rất hạn chế. Điều 50 của Nghị định 48/2000/NĐ-CP và khoản 2 mục IV 
phần thứ hai của thông tư số 48/2001/TT-BTC, các chi phí được trừ để xác định thu 
nhập chịu thuế TNDN bao gồm: 
- Chi phí được phép thu hồi trong năm tính thuế 
- Thuế Tài nguyên 
- Thuế xuất khẩu 
- 87 -
- Tiền hoa hồng dầu khí 
- Các khoản đóng góp tài trợ vì mục đích xã hội, từ thiện. 
Tuy nhiên, trong thực tế còn phát sinh một số chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan 
đến hoạt động thăm dò khai thác dầu khí có hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ nhưng 
chưa được trừ khi tính thu nhập chịu thuế bao gồm: 
- Chi phí quản lý của Nhà thầu (các bên tham gia hợp đồng dầu khí) đối với 
hoạt động thăm dò khai thác dầu khí của hợp đồng dầu khí. 
- Chi phí Marketing 
- Chi phí đại lý Marketing 
- Phí giám định 
- Lệ phí Hải quan 
- Phí phân tích mẫu dầu cho xuất khẩu 
- Phí bảo lãnh thuê tàu chứa dầu 
- Các chi phí khác phát sinh trong quá trình xuất khẩu dầu thô. 
Việt Nam đã trải qua những kinh nghiệm trong các hợp đồng đặc nhượng, hợp 
đồng liên doanh, hợp đồng phân chia sản phẩm, hợp đồng điều hành chung… Vì 
vậy để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các mỏ vừa và nhỏ, đặc 
biệt là ở các vùng nước sâu xa bờ trên 200m nước trên cơ sở vận dụng linh hoạt 
Luật đầu tư nước ngoài và Luật dầu khí cần có những quy định phù hợp theo các 
giải pháp sau: 
 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 
- Đối với các dự án khuyến khích đầu tư: 28% 
- Đối với các dự án khác: 35% 
 Các chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN. 
Ngoài các chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập chịu thuế TNDN như quy 
định trong Nghị định 48/2000/NĐ-CP và Thông tư 48/2001/TT-BTC đã nêu ở trên 
thì cho phép trừ các chi phí sau khi tính thu nhập chịu thuế TNDN gồm: 
- Chi phí quản lý của các bên Nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí không phải 
là Nhà điều hành (Non-Operator) là các chi phí chung của các bên Nhà thầu 
phục vụ công tác quản lý các hợp đồng dầu khí mà công ty đang tham gia 
- 88 -
quản lý được phân bổ cho các hợp đồng dầu khí mà Nhà thầu tham gia quản 
lý. Tiêu thức phân bổ theo chi phí phát sinh thực tế của các hợp đồng dầu khí. 
- Các chi phí hợp lý, hợp lệ có hóa đơn chứng từ đầy đủ liên quan trực tiếp đến 
quá trình khai thác và xuất khẩu dầu thô. 
- Các chi phí hợp lý, hợp lệ khác. 
3.3.1.3. Thuế xuất khẩu 
Trong các hợp đồng dầu khí không đề cập trực tiếp vấn đề thuế xuất khẩu dầu 
thô nhưng có nêu là các nhà thầu phải chịu các luật thuế khác theo pháp luật Việt 
Nam. Hiện nay, thuế suất của thuế xuất khẩu áp dụng đối với dầu thô xuất khẩu là 
4%. Thuế xuất khẩu dầu thô hiện nay được tính trên cơ sở theo từng chuyến dầu 
xuất bán theo công thức sau: 
Thuế xuất khẩu = Doanh thu xuất khẩu x Tỷ lệ thuế xuất khẩu 
Tỷ lệ thuế xuất khẩu = (100% – Tỷ lệ thuế tài nguyên) x 4% 
 Thuế Tài nguyên phải nộp 
Tỷ lệ thuế Tài nguyên = ---------------------------------- 
 Doanh thu xuất khẩu 
Trên thực tế hiện nay Bộ Tài Chính căn cứ vào sản lượng khai thác dự kiến của 
quý mà Nhà điều hành cung cấp và thuế suất thuế tài nguyên xác định tỷ lệ thuế tài 
nguyên tạm nộp của từng chuyến dầu theo quý, sau đó căn cứ tỷ lệ thuế tài nguyên 
tạm nộp và thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô để xác định tỷ lệ thuế xuất khẩu tạm 
nộp theo từng chuyến dầu theo quý. Căn cứ vào tỷ lệ thuế suất khẩu tạm nộp mà Bộ 
Tài chính quy định, Nhà điều hành xuất khẩu dầu thô làm thủ tục kê khai nộp thuế 
xuất khẩu. 
Tuy nhiên vào thời điểm cuối kỳ (cuối quý) các quy định của Luật thuế Việt 
Nam đang áp dụng lại không quy định quyết toán thuế xuất khẩu dầu thô theo sản 
lượng khai thác thực tế. Sản lượng khai thác thực tế có thể khác nhiều so với sản 
lượng khai thác dự kiến nên tỷ lệ thuế tài nguyên phải nộp thay đổi, do đó tỷ lệ thuế 
xuất khẩu phải nộp cũng thay đổi theo. Vì vậy, Bộ Tài chính/Tổng Cục thuế cần 
phải bổ sung thêm quy định quyết toán thuế xuất khẩu dầu thô để tạo sự minh bạch, 
công bằng đối với các nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước theo công thứ sau: 
- 89 -
Thuế xuất khẩu 
thừa/thiếu 
= 
Thuế xuất khẩu phải 
nộp theo sản lượng 
khai thác thực tế 
- 
Thuế xuất khẩu đã tạm 
nộp theo sản lượng 
khai thác dự kiến 
3.3.2. Giải pháp xây dựng quỹ thu dọn mỏ. 
3.3.2.1. Mục đích xây dựng quỹ thu dọn mỏ. 
Mục đích xây dựng quỹ thu dọn mỏ nhằm đảm bảo nguồn kinh phí cho thu dọn 
các công trình xây dựng cơ bản và công nghệ ở các mỏ. 
Nhằm trả lại nguyên trạng bề mặt và vùng thềm lục địa đã sử dụng. Để đảm 
bảo nguồn kinh phí cho việc thu dọn các công trình xây dựng cơ bản và thiết bị công 
nghệ ở các mỏ phải hình thành quỹ thu dọn mỏ. Do tính chất và đặc thù của mỏ dầu 
khí, khi kết thúc hợp tác thăm dò và dầu khí, nghĩa vụ của các bên thu dọn mỏ được 
quy định trong Luật dầu khí và cụ thể hóa việc thu dọn mỏ trong hợp đồng dầu khí. 
3.3.2.2. Cơ sở pháp lý hình thành và sử dụng quỹ thu dọn mỏ. 
Thông lệ quốc tế về Hàng hải và Luật quốc tế môi trường, cũng như hầu hết 
các hợp động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí trên thế giới đều quy định bắt 
buộc phải thu dọn mỏ sau khi kết thúc hoạt động dầu khí. 
Điều 13 Luật dầu khí 1993 quy định: Sau khi kết thúc các hoạt động dầu khí, tổ 
chức, cá nhân phải giải phóng diện tích đã sử dụng, phải tháo dỡ các công trình cố 
định, thiết bị theo yêu cầu giải phóng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. 
Điều 15 Nghị định của Chính phủ số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 
2000 qui định chi tiết thi hành Luật dầu khí quy định về nghĩa vụ tháo dỡ công trình: 
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải 
lập chương trình, kế hoạch, dự toán chi phí cho việc tháo đõ các công trình cố định 
phục vụ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, trình cơ quan quản lý nhà 
nước về dầu khí phê duyệt. Chi phí tháo dỡ được tính vào chi phí dầu khí được thu 
hồi. 
3.3.2.3. Đề xuất một số phương pháp xây dựng quỹ thu dọn mỏ 
Theo quy định tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai 
thác dầu khí phải lập chương trình, kế hoạch, dự toán chi phí cho việc tháo dỡ các 
- 90 -
công trình cố định phục vụ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, trình 
các cơ quan quản lý về dầu khí phê duyệt. Việc phải lập dự toán kinh phí chung và 
có kế hoạch chi tiết, lập lịch tháo dỡ từng phần cũng như toàn bộ công trình là vô 
cùng cần thiết. 
Chúng ta có thể sử dụng nhiều phương pháp trích quỹ thu dọn mỏ, trong đó có 
một số phương pháp tính như sau: 
 Phương pháp thứ nhất: 
Mức trích tính theo thời gian, ta có công thức sau: 
Mt = 
T
Φ (3.1) 
Trong đó: Mt: Mức trích tính bình quân một năm 
 Ф: Tổng số quỹ thu dọn mỏ. 
 T: Số năm cần trích quỹ thu dọn mỏ. 
Phương pháp này có ưu điểm là dễ xác định số tiền trích quỹ thu dọn mỏ hàng 
năm; nhưng có nhược điểm không tính đến sự thay đổi (tăng hoặc giảm) sản lượng 
khai thác hàng năm. 
Phương pháp này cũng cho thấy tổng mức trích quỹ thu dọn mỏ hàng năm 
không đổi nhưng tính cho 1 tấn dầu khai thác thì tăng lên. 
 Phương pháp thứ hai: 
Mức trích tính theo sản lượng dầu khai thác thương mại, ta có công thức sau: 
Mtq = 
Q
Φ (3.2) 
Trong đó: Mtq: Mức trích dọn mỏ tính cho 1 tấn dầu thương mại. 
Ф: Tổng số quỹ thu dọn mỏ. 
Q: Tổng sản lượng dầu khai thác thương mại giai đoạn trích lập 
quỹ. 
Mức trích quỹ thu dọn mỏ tính cho 1 năm: 
Mi = Qi x Mtq (3.3) 
- 91 -
Trong đó: Mi: Mức trích dọn mỏ năm thứ i. 
Qi: Sản lượng dầu khai thác thương mại năm thứ i 
Phương pháp này khắc phục nhược điểm của phương pháp thứ nhất, nhưng 
cũng có hạn chế ở chỗ: những năm cuối cùng sản lượng khai thác sẽ giảm dần 
nhưng mức trích theo sản lượng vẫn không đổi. 
Phương pháp này cho thấy mức trích quỹ thu dọn mỏ tính cho 1 tấn dầu không 
đổi, nhưng mức trích quỹ tính cho 1 năm thay đổi theo sản lượng dầu khai thác. 
 Phương pháp thứ ba: 
Phương pháp trích quỹ lũy tiến giảm dần, ta có công thức: 
Mi = 
)...321( n++++
Φ (n-i) (3.4) 
Trong đó: Mi: Mức trích dọn mỏ năm thứ i. 
i: số năm đã trích quỹ 
Mức trích dọn mỏ tính cho 1 tấn dầu: 
Mtq = 
Qi
Mi (3.5) 
Trên đây là một số phương pháp tính và xác định chi phí thu dọn mỏ dầu khí, 
do từ trước đến nay chưa tiến hành công việc này tại Việt nam và cũng chưa mỏ nào 
được thu dọn đúng nghĩa như quy định của Luật dầu khí và thông lệ quốc tế, vì vậy 
việc nghiên cứu và đề xuất có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 
Phương pháp trích quỹ thu dọn mỏ theo sản lượng với lũy tiến giảm dần là 
phù hợp với tình hình thực tiễn của các công ty thăm dò khai thác dầu khí ở Việt 
Nam trong điều kiện hiện nay. Có thể áp dụng các phương pháp tính khác nhau cho 
từng mỏ phù hợp. 
Trên cơ sở luật dầu khí và thông lệ quốc tế, Chính phủ và các bộ, ngành cần có 
văn bản hướng dẫn và thong báo cho tất cả các nhà thầu dầu khí chấp hành việc 
trích chi phí thu dọn mỏ. 
- 92 -
Sử dụng quỹ thu dọn mỏ, với mục đích là để trang trải những chi phí cần thiết 
cho việc tháo dỡ, thu dọn và bảo vệ môi trường. Quỹ phải được hạch toán và theo 
dõi riêng biệt. Việc chi tiêu phải theo kế hoạch và lập dự trù hàng năm phân theo 
quý. 
3.3.3. Tăng tỷ lệ dầu khí thu hồi chi phí 
Theo so sánh ưu đãi của Việt Nam so với các nước trong khu vực đã nêu ở trên 
thì Việt Nam có tỷ lệ dầu thu hồi chi phí thấp nhất so với các nước trong khu vực, tỷ 
lệ dầu thu hồi chi phí của Việt Nam cho các hợp đồng dầu khí tỷ lệ tối đa là 35% 
trong khi Trung Quốc, Malaysia là 50% và Indonesia là 100% nên chưa thực sự hấp 
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Dầu khí thu hồi chi phí là một phần sản lượng dầu 
thực hoặc sản lượng khí thực mà từ đó nhà đầu tư thực hiện thu hồi chi phí, điều này 
có nghĩa là Nhà đầu tư nước ngoài thu hồi vốn đầu tư chậm so với các nước lân cận 
trong khi mục tiêu của các Nhà đầu tư là thu hồi vốn đầu tư nhanh. 
Do vậy, để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào vào hoạt động 
thăm dò khai thác dầu khí ngày càng nhiều và có thể cạnh tranh được so với các 
nước lân cận và trong khu vực thì Việt Nam cần có các chính sách ưu đãi khuyến 
khích đầu tư tối thiểu bằng các nước láng giềng hoặc hơn họ thì mới thực sự khuyến 
khích được nhà đầu tư. Giải pháp đưa ra là Chính phủ Việt Nam cần tăng tỷ lệ thu 
hồi chi phí cho các Hợp đồng dầu khí trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí tăng 
lên từ 50% - 70% đối với các dự án thông thường tùy theo cấu tạo của mỏ, mực 
nước nông sâu và 100% đối với dự án khuyến khích đầu tư ở những vùng nước sâu 
trên 200m, cấu tạo mỏ phức tạp, điều kiện khai thá khó khăn. 
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực 
- Để giải quyết việc thiếu hụt các chuyên gia giỏi trước mắt cần tiến hành: 
tuyển dụng các chuyên gia nước ngoài vào các vị trí quan trọng kết hợp 
với đào tạo, chuyển giao hiểu biết, công nghệ và luân chuyển các cán bộ 
có năng lực đến các dự án có nhu cầu cấp thiết. 
- Về lâu dài, cần có chính sách đào tạo nâng cao số lượng và chất lượng các 
chuyên gia người Việt. Các hình thức đào tạo có thể: ngắn hạn đối với các 
khóa chuyên ngành sâu về kỹ thuật, trung hạn và dài hạn đối với các khóa 
tiếp cận trình độ các nước tiên tiến trên cả bề rộng và bề sâu. 
- 93 -
- Xây dựng quỹ đào tạo phải thể hiện được tầm quan trọng của công tác đào 
tạo. Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo khoa học, hiệu quả, cân 
đối giữa đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý. 
- Cân đối cung cầu nhân lực cho các dự án dầu khí trên nguyên tắc xác định 
mức độ quan trọng và ưu tiên để có thể tập trung đúng và đủ nhân lực cần 
thiết. 
- Xây dựng chính sách, phương pháp đánh giá sử dụng cán bộ một cách 
khoa học và hiệu quả. Các tiêu chí đánh giá phải minh bạch và tiên tiến. 
Chính sách đánh giá hướng đến tính chủ động, sáng tạo của cán bộ trong 
việc thực hiện nhiệm vụ được giao. 
- Xây dựng tiêu chuẩn chức danh và hệ thống thang bảng lương trên 
nguyên tắc phản ánh đúng yêu cầu về chất lượng của hoạt động dầu khí, 
đảm bảo tính cạnh tranh, giữ được người lao động, đặc biệt các cán bộ 
giỏi, có kinh nghiệm. Các chính sách nhân viên, chính sách lương, 
thưởng, đãi ngộ được xây dựng đảm bảo các tiêu chí: minh bạch, công 
bằng và có sức hấp dẫn, cạnh tranh… 
3.3.5. Xóa bỏ nghĩa vụ đóng góp tài chính 
Theo quy định của Hợp đồng dầu khí các bên Nước ngoài phải trả cho 
PetroVietnam các khoản phí sau: 
• Hoa hồng: Các bên nước ngoài sẽ trả cho PetroVietnam một khoản tiền hoa 
hồng: 
9 500.000USD trong vòng 30 ngày kể từ ngày hiệu lực của Hợp đồng, 
9 1.000.000USD trong vòng 30 ngày kể từ ngày Nhà thầu tuyên bố Phát 
hiện thương mại đầu tiên trong diện tích hợp đồng, 
9 1.000.000USD trong vòng 30 ngày kể từ ngày sản xuất thương mại đầu 
tiên trong diện tích hợp đồng 
9 1.000.000USD trong vòng 30 ngày sau khi sản lượng cộng dồn đạt 20 
triệu thùng dầu thô hoặc khí thiên nhiên quy đổi trên cơ sở năng lượng 
tương đương. 
• Phí tài liệu: Các bên nước ngoài sẽ trả cho PetroVietnam một khoản phí tài liệu 
là 200.000 USD để truy cập tất cả các tài liệu và thông tin mà PetroVietnam giữ 
- 94 -
liên quan đến diện tích hợp đồng và có quyền sử dụng các tài liệu và thông tin đó 
trong thời hạn của Hợp đồng này với điều kiện là quyền sở hữu các tài liệu đó sẽ 
luôn thuộc PetroVietnam. 
• Phí đào tạo: Các Bên nước ngoài phải cam kết cấp cho PetroVietnam một 
khoản tiền là 150.000 USD cho mỗi năm Hợp đồng trước sản xuất thương mại 
đầu tiên trong diện tích hợp đồng và một khoản tiền là 400.000 USD cho mỗi 
năm hợp đồng sau đó để đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên Việt Nam. 
Việt Nam có tiềm năng dầu khí rất lớn nhưng trữ lượng dầu khí được phát 
hiện còn rất hạn chế nên Việt Nam cần có các chính sách đầu tư hấp dẫn để khuyến 
khích đầu tư đặc biệt là đối với vùng nước sâu xa bờ, cấu tạo địa chất phức tạp. Một 
trong những chính sách đó là Việt Nam nên xóa bỏ điều khoản đóng góp tài chính 
đối với tiền hoa hồng, phí tài liệu, phí đào tạo cho các Nhà đầu tư nước ngoài bởi 
các lý do sau: 
- Tạo sự cạnh tranh với các nước trong khu vực và lân cận 
- Miễn phí tài liệu để tạo sự quan tâm, nghiên cứu của các Bên nước ngoài từ 
đó đưa ra các quyết định đúng đắn liên quan đến thăm dò khai thác dầu khí. 
- Thu hút FDI đồng nghĩa Việt Nam được chuyển giao công nghệ, học hỏi kinh 
nghiệm từ các chuyên gia nước ngoài lành nghề, trong trường hợp cần đào 
tạo sâu hơn nguồn nhân lực Việt Nam về lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí 
thì Việt Nam nên lấy tiền từ phần dầu lãi nước chủ nhà được chia thay vì bắt 
nhà đầu tư nước ngoài phải đóng góp. 
3.3.6. Giải pháp về thăm dò khai thác 
- Để duy trì và mở rộng các hoạt động TKTD và KTDK cần phải triển khai 
đồng thời theo cả hai hướng – ưu tiên mở rộng hơn nữa hợp tác quốc tế, tăng 
cường thu hút đầu tư nước ngoài nhằm thu hút vốn, công nghệ, chia sẻ rủi ro 
và đồng thời phát huy tối đa nội lực. 
- Đối với các vùng bể nước sâu: Tư Chính-Vũng Mây, Trường Sa, Hoàng Sa 
và các khu vực “nhạy cảm” cần phải linh hoạt trên cơ sở cho phép của Chính 
- 95 -
phủ hợp tác song phương và đa phương triển khai các hoạt động dầu khí tại 
các khu vực này trên cở sở bảo vệ được chủ quyền và quyền chủ quyền tài 
nguyên hợp lý của ta. Cần có chính sách khuyến khích đầu tư cho bể Tư 
Chính – Vũng Mây để sớm triển khai công tác thăm dò ở khu vực các lô 131-
136, 154-159. 
- Đầu tư trang bị cho hoạt động TDKT: 
+ Đầu tư khảo sát địa chấn 2D và địa chấn công trình 
+ Trung tâm xử lý số liệu dầu khí tại viện dầu khí 
+ Giàn khoan nước sâu 
+ Các dịch vụ khác như: ĐCCT, ĐVLGK, xây lắp…nhằm tích cực và chủ 
động trong công tác điều hành hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí ở khu 
vực nước sâu nhạy cảm chính trị. 
- Để đảm bảo sản lượng khai thác trong thời gian 2009-2015 cần có giải pháp 
cấp bách gồm: 
+ Đảm bảo chế độ khai thác hợp lý, phù hợp với điều kiện của mỏ và Sơ đồ 
công nghệ được duyệt. Theo dõi, giám sát chặt chẽ động thái khai thác các 
thân dầu, đảm bảo khai thác an toàn, đặc biệt là các thân dầu trong móng. 
+ Tiếp tục tìm kiếm và khai thác các biện pháp tăng khai thác từ mọi thân 
dầu mà điều kiện kỹ thuật cho phép (điều chỉnh khai thác, bơm ép; khoan bổ 
sung giếng mới, khoan cắt thân 2, sửa chữa, xử lý đáy giếng, đảm bảo tiến độ 
xây dựng các công trình khai thác…) 
+ Đảm bảo đưa các giếng mới mỏ Đại Hùng vào khai thác sớm nhất. 
+ Đảm bảo đưa các phát hiện mới vào khai thác: Sông Đốc, Cá Ngừ Vàng, 
Tê Giác Trắng, Phương Đông, Pearl (2009), Diamond (2010). 
+ Đảm bảo phát triển các hộ tiêu thụ và cơ sở hạ tầng công nghệp khí Tây 
Nam và Đông Nam Bộ để sẵn sàng tiêu thụ khí vào 2009-2010. 
+ Định giá khả năng khai thác từ các mỏ hiện có 
3.3.7. Giải pháp về Khoa học & Công nghệ 
- Tăng cường đầu tư và nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học nhằm cung 
cấp cơ sở khoa học, giảm thiểu rủi ro cho công tác TKTD dầu khí. 
- 96 -
- Củng cố và phát triển trung tâm nghiên cứu khoa học chuyên ngành TDKT, 
tăng cường các bộ phận còn thiếu hoặc yếu như: nghiên cứu địa chất, công 
nghệ mỏ, công nghệ khoan… 
- Tăng cường tính tự chủ trong nghiên cứu khoa học cho các đơn vị nghiên cứu 
khoa học, đổi mới cơ chế quản lý các đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, 
thử nghiệm cơ chế đặt hàng cho khối nghiên cứu khoa học qua hình thức hợp 
đồng. 
- Tiếp nhận công nghệ mới, có lộ trình tiến tới làm chủ các công nghệ được 
chuyển giao trong tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí. Tăng cường ứng 
dụng công nghệ thông tin trong điều hành quản lý công tác tìm kiếm thăm dò 
và khai thác dầu khí, tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu dầu khí quốc gia thống 
nhất. 
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và khảo sát điều tra cơ bản làm cơ sở cho 
hoạch định phương hướng tìm kiếm thăm dò tiếp theo trên lãnh thổ, thềm lục 
địa và vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam. 
- Cập nhật, đánh giá lại tiềm năng dầu khí của từng bể trầm tích để có các quan 
điểm TKTD mới. 
- Thúc đẩy nghiên cứu các giải pháp công nghệ gia tăng hệ số thu hồi dầu tại 
các mỏ đang khai thác (Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông, Hồng Ngọc, Sư Tử 
Đen…). Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và công nghệ phát triển các mỏ 
nhỏ/biên; mỏ khí có hàm lượng CO2 cao là hướng đi rất quan trọng trong thời 
gian tới khi các mỏ được phát hiện chủ yếu là các mỏ trung bình và nhỏ. 
- Nhiên cứu công nghệ khoan và các giải pháp phát triển các mỏ nước sâu. 
3.3.8. Giải pháp về An toàn – Sức khỏe – Môi trường. 
Để triển khai thành công quy hoạch phát triển nhiệm vụ TKTD&KT dầu khí 
công tác ATSKMT cần được triển khai một cách đồng bộ, thống nhất trong mọi 
hoạt động và đạt chuẩn mực của các nước phát triển theo các nội dung: an toàn 
công nghệ, lao động, môi trường như sau: 
- 97 -
- Đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của pháp luật về đảm bảo các điều kiện lao 
động, vệ sinh công nghiệp và cung cấp trang bị bảo hộ lao động. 
- Xây dựng, cập nhật, hoàn thiện và duy trì thường xuyên các kế hoạch ứng 
phó trong các trường hợp khẩn cấp như: kế hoạch phòng chống cháy nổ, ứng 
phó sự cố dầu tràn, các trường hợp tai nạn, thiên tai, đảm bảo an ninh 
….cung ứng đủ nguồn lực cần thiết và tổ chức phối hợp đa ngành. 
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá và triển khai các giải pháp cần thiết đảm bảo 
sức khỏe người lao động, chủ động phòng tránh và điều trị, xử lý kịp thời các 
trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp. 
- Bảo vệ môi trường: tất cả các dự án, hoạt động dầu khí đều được đánh giá tác 
động đến môi trường sinh thái, kinh tế xã hội và văn hóa ngay từ khâu đầu 
của quá trình khai thác, các sản phẩm và dịch vụ cung ứng đều đáp ứng các 
tiêu chuẩn môi trường, thường xuyên tổ chức giám sát môi trường, tổ chức 
thu gom và xử lý chất thải phù hợp với yêu cầu của pháp luật. 
Với mục tiêu trên, việc xây dựng một hệ thống quản lý ATSKMT thống nhất 
với phương thức quản lý theo hướng mục tiêu trên nền tảng của kiểm soát rủi ro, 
xây dựng văn hóa an toàn và quản lý thay đổi sẽ là nhiệm vụ ưu tiên. 
3.3.9. Một số giải pháp khác. 
- Cần sửa đổi Luật dầu khí và các văn bản dưới luật nhằm đáp ứng được yêu cầu 
thu hút đầu tư vào TDKT ở Việt Nam trong tình hình mới, đặc biệt cho vùng 
nước sâu nhạy cảm chính trị. 
- Tiếp tục bổ sung, sửa đổi Luật dầu khí nhằm tiếp tục hoàn thiện các chính 
sách, điều kiện kinh tế (miễn giảm các sắc thuế, tăng tỷ lệ thu hồi…) đủ hấp 
dẫn và cạnh tranh so với các nước xung quanh để khuyến khích đầu tư vào khu 
vực nước sâu, xa bờ và phát triển mỏ nhỏ và mỏ khí. 
- Sử dụng hình thức PSC là chính, có thể chấp nhận giai đoạn 1 thời kỳ TKTD là 
giai đoạn nghiên cứu không có khoan như Indonesia, Myanmar đang áp dụng. 
- 98 -
- Cùng Nhà thầu gánh chịu một phần rủi ro trong TKTD (tham gia một tỷ lệ 
thích hợp ngay từ đầu trong các Hợp đồng dầu khí) để khích lệ và tạo sự yên 
tâm, tin tưởng hơn cho các nhà đầu tư đặc biệt đối với các khu vực nước sâu 
nhậy cảm về chính trị. 
- Linh hoạt trong việc lựa chọn đối tác, bên cạnh việc tổ chức đấu thầu chấp 
nhận đàm phán trực tiếp. 
- Đẩy nhanh tiến độ phát triển mỏ, kiến nghị Chính phủ cho phép Tập đoàn tự tổ 
chức và chịu trách nhiệm về việc xét duyệt các báo cáo trữ lượng và Kế hoạch 
đại cương, kế hoạch phát triển mỏ. 
Kết luận chương 3: Trên đây là những giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút 
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hoạt động thăm dò khai thác dầu khí ở thềm lục địa 
Việt Nam. Có thể thấy rằng, trong công cuộc đổi mới đất nước nói chung và ngành 
dầu khí nói riêng thì nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển là rất lớn, trong đó nguồn 
vốn FDI có vai trò, vị trí rất quan trọng để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát 
triển kinh tế phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH của đấ nước. Vì thế, các giải pháp 
cần phải được thực hiện một cách nhất quán, đồng bộ. 
- 99 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Ngành dầu khí Việt Nam là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, từ khi phát 
hiện về dầu khí ở Tiền Hải- Thái Bình đã khẳng định hướng phát triển của ngành 
dầu khí. Sau năm 1975, chính phủ Việt Nam hết sức coi trọng mở rộng việc thăm dò 
và khai thác dầu khí trên thềm lục địa gắn với việc phát triển kinh tế biển và bảo vệ 
chủ quyền lãnh hải với việc kêu gọi đầu tư hàng trăm triệu USD và bước đầu thu 
được những dữ liệu khả quan. Năm 1981 theo thỏa thuận của hai chính phủ Việt 
Nam và Liên Xô (cũ) sau đó Liên Bang Nga kế thừa, Hiệp định về tìm kiếm, thăm 
dò và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Nam Việt Nam đã được triển khai làm cho 
các hoạt động về dầu khí càng sôi động. Sau khi có được cơ sở vật chất ban đầu, 
trong năm 1983 giếng khoan thăm dò đầu tiên tại mỏ Bạch Hổ được triển khai và 
chỉ vài tháng sau, ngày 24-5-1984, phát hiện dòng dầu công nghiệp đầu tiên. Liên 
tục sau đó các mỏ Rồng được phát hiện vào ngày 17-8-1985 và mỏ Đại Hùng vào 
ngày 17-8-1988 với trữ lượng công nghiệp đã mở ra giai đọan mới của ngành công 
nghiệp dầu khí Việt Nam. 
Đến nay ngành dầu khí Việt Nam đã ký được 57 hợp đồng dầu khí với các 
nhà đầu tư nước ngoài về hợp tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí và nhiều 
mỏ đã được phát hiện và có trữ lượng công nghiệp như mỏ PM3- Bunga Kekwa, mỏ 
Ruby tại các lô 01&02, mỏ Rạng Đông tại lô 15-2, mỏ Sư Tử Đen tại lô 15.1, mỏ 
khí Lan Tây- Lan Đỏ lô 06-1 thuộc cấu tạo nam Côn Sơn cùng các mỏ khác đang 
được phát hiện và có kết quả khả quan. Hiện nay bên cạnh các dự án về thăm dò 
khai thác dầu khí vẫn đang được tiếp tục đầu tư thì các dự án khác phục vụ trực tiếp 
cho lĩnh vực này cũng đang được tích cực đầu tư như nhà máy lọc hóa dầu, đề án 
quy hoạch và sử dụng tổng thể khí đã và đang nghiên cứu, triển khai hoàn thành để 
khai thác và sử dụng cho công trình khí- điện- đạm, phục vụ nhu cầu Condenssate, 
LPG cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu… 
Tất cả các nội dung được hệ thống và phân tích trong luận văn này cho thấy, 
công tác thu hút đầu tư nước ngoài là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng không chỉ 
riêng đối với ngành dầu khí mà còn là vấn đề của cả nước từ trung ương đến địa 
phương. 
- 100 -
 Để tiếp tục phát huy những kết quả, thành tựu đã đạt được vừa qua, 
PetroVietnam cần chọn cho mình một hướng đi phù hợp xu thế chung của đất nước, 
nhất là trong điều kiện nước ta vừa gia nhập WTO. Nhằm đẩy mạnh tốc độ thu hút 
FDI giai đoạn 2009-2025, tác giả mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau: 
 Đề nghị bổ sung vào Luật dầu khí những quy định về trích lập và sử dụng 
quỹ thu dọn mỏ đối với hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí. 
 Bộ tài chính và các bộ cần nghiên cứu và có chính sách ưu đãi về thuế, tìm 
hiểu và so sánh tính chất cạnh tranh trong đầu tư các hoạt động dầu khí, đi 
trước đón đầu có những chính sách kích thích đầu tư mạnh mẽ hơn. 
 Khuyến khích các công ty dầu khí đầu tư theo hình thức PSC trên cơ sở hoàn 
thiện cơ chế đầu tư và thúc đẩy hơn nữa môi trường đầu tư. 
 Khuyến khích và thu hút đầu tư trong các hoạt động dầu khí cần chú trọng 
đến các đối tác hợp tác lâu dài, hiệu quả cao, hệ số thu hồi dầu đạt mức tiên 
tiến và có những kinh nghiệm để khai thác nguồn tài nguyên dầu khí là tài 
nguyên không tái tạo. 
 Có các chính sách khuyến khích và ưu đãi nhưng phải coi trọng vấn đề bảo 
vệ môi trường đặc biệt là môi trường sinh thái biển. 
-----***----- 
- 101 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. PGS.TS Trần Ngọc Thơ – TS Nguyễn Ngọc Định, Tài chính quốc tế, Nhà xuất 
bản thống kê – năm 2005. 
2. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản thống 
kê – năm 2005. 
3. Luật đầu tư (2005), Hà nội 
4. Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài 
5. Nghị định số 48/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật 
dầu khí ký ngày 12/9/2000. 
6. Tạp chí dầu khí các số từ năm 2000 đến năm 2008. 
7. Thông tư 48/2001/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết kê khai thu 
nộp thuế đối với hoạt động dầu khí. 
8. Luật dầu khí (1993) 
9. Luật dầu khí (sửa đổi năm 2000) 
10. Hợp đồng dầu khí tìm kiếm thăm dò khai lô 15.1 hình thức JOC 
11. Hợp đồng dầu khí tìm kiếm thăm dò khai lô 15.2 hình thức PSC 
12. Quy hoạch công tác tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí đến năm 2015 và 
định hướng đến năm 2025. 
13. Chiến lược phát triển của ngành dầu khí đến năm 2025. 
14. Báo cáo kiểm toán nội bộ các Hợp đồng dầu khí từ năm 1994 đến năm 2007. 
15. Các Website: 
 - www.mpi.gov.vn Bộ Kế hoạch và đầu tư. 
 - www.mof.gov.vn Bộ Tài chính. 
 - www.vir.com.vn Báo Đầu tư. 
 - www.gse.gov.vn Tổng cục Thống kê. 
 - www.petrovietnam.com.vn Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam 
 - www.pvep.com.vn Tổng công ty thăm dò và khai thác dầu khí 
16. Petroleum Economics, Tác giả Jean Masseron, xuất bản lần 4-1995. 
- 102 -
 PHỤ LỤC 1: SƠ ĐỒ PHÂN BỐ CÁC MỎ DẦU KHÍ Ở VIỆT NAM 
Má S− Tö §en 
Má B¹ch Hæ 
Má khÝ TiÒn H¶i 
- 103 -
PHỤ LỤC 2: CÁC KHU VỰC PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ CHỦ YẾU Ở VIỆT NAM 
Bồn trũng Cửu Long: Hiện có 4 mỏ dầu khí đang hoạt động, đó là Hồng Ngọc (Ruby), 
Rạng Đông (Dawn), Bạch Hổ (White Tiger) và Rồng (Dragon) và Sư Tử Đen – Sư Tử 
Vàng cùng với hàng loạt các phát hiện dầu khí ở các vùng lân cận như Kim Cương 
(Diamond), Bạch Ngọc (Topaz), Lục Ngọc (Emerald), Phương Đông (Orient), Ba Vì, Bà 
Đen, Cam, Vải Thiều, v.v… hình thành khu vực sản xuất dầu và khí đồng hành chủ yếu 
của PETROVIETNAM hiện nay. 
Thềm lục địa Tây Nam: Ngoài mỏ Bunga – Kekwa, Cái Nước đang hoạt động, các mỏ 
khác như Bunga – Orkid, Raya – Seroja nằm trong khu vực phát triển chung với 
Malaysia (CAA/46-PM3), các phát hiện dầu khí gần đây như Ngọc Hiển, Phú Tân, Cái 
Nước, U Minh, Khánh Mỹ (Lô 46/51), Kim Long (Lô B)… đang chuẩn bị bước vào giai 
đoạn phát triển. 
Bồn trũng Nam Côn Sơn: Ngoài mỏ Đại 
Hùng (Big Bear), mỏ khí Lan Tây – Lan Đỏ 
(Lô 06-1) đang khai thác, các mỏ khác như 
Hải Thạch, Mộc Tinh (Lô 05.2, 3), Rồng Đôi 
(Lô 11.2), Cá Chò (Lô 11.1) đang trong giai 
đoạn chuẩn bị khai thác. 
Bồn trũng sông Hồng: Ngoài mỏ khí Tiền 
Hải đang hoạt động, các mỏ khác như mỏ khí 
sông Trà Lý (14D-STL), các phát hiện dầu 
khí ở B-10 ở đồng bằng Sông Hồng, Hồng 
Long (103-TH), 70 km ngoài khơi bờ biển 
Tiền Hải đang được thẩm lượng. PIDC đang chuẩn bị nghiên cứu khả thi về việc tìm 
kiếm thăm dò tự lực nhóm cấu tạo Hải Long bao gồm 4 cấu tạo là Hồng Long, Bạch 
Long, Hoàng Long và Hắc Long để xác định trữ lượng, khai thác và vận chuyển vào bờ 
phục vụ phát triển kinh tế khu vực đồng bằng sông Hồng. 
- 104 -
PHỤ LỤC 3: CÁC HÌNH THỨC KÝ KẾT HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ 
1. Quản lý hoạt động đầu tư thăm dò và khai thác dầu khí. 
2. Đàm phán trực tiếp. 
(1): PetroVietnam giới thiệu các dự án dầu khí thông qua các phương tiện thông tin 
đại chúng, hội thảo, triển lãm… 
(2): Nhà đầu tư nước ngoài có thể liên hệ trực tiếp với PetroVietnam để đọc tài liệu, 
cập nhật các yêu cầu pháp lý, hợp đồng. 
(3): Nhà đầu tư nước ngoài và PetroVietnam có thể ký Biên bản ghi nhớ (MOU), 
Thỏa thuận sơ bộ (HOA). 
PetroVietnam 
giới thiệu các dự 
án dầu khí 
Các Nhà đầu 
tư nước ngoài 
liên hệ trực 
tiếp với PV 
Xem xét các 
dữ liệu kỹ 
thuật và các 
điều kiện. 
Ký Biên bản 
ghi nhớ, 
thỏa thuận 
sơ bộ 
Trình MPI 
xin giấy 
phép đầu tư. 
Trình Thủ tướng 
Chính phủ xin 
phê duyệt dự án 
Đàm phán và 
ký Hợp đồng 
PetroVietnam 
(1) 
(2) (3) 
(4) 
(5) 
(6) 
Thủ tướng Chính phủ 
Bộ Kế hoạch và 
Đầu tư
PetroVietnam Nhà thầu 
Bộ phận được ủy 
quyền của CP 
- 105 -
(4): PetroVietnam đệ trình để Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án. 
(5): Sau khi được phê duyệt, hai bên đàm phán và ký kết Hợp đồng dầu khí. 
(6): Nộp hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để cấp phép. 
3. Đấu thầu 
• Quy trình đấu thầu: 
 (1): PetroVietnam ra thông báo mời thầu hiệu lực 60 ngày. 
(2): Các nhà đầu tư nước ngoài đăng ký dự thầu hiệu lực 10 ngày. 
(3): PetroVietnam phát hồ sơ dự thầu cho các nhà thầu trong thời gian sớm nhất. 
(4): Nhà đầu tư nước ngoài cung cấp hồ sơ tham dự thầu cho PetroVietnam. 
(5): Mở thầu và đánh giá thầu trong thời hạn 60 ngày. 
(6): PetroVietnam thông báo kết quả đánh giá thầu trong thời gian sớm nhất 
Đăng ký tham gia dự thầu 
Phát hồ sơ dự thầu 
Nộp hồ sơ thầu 
Phát hành ITB 
Mở thầu và đánh giá thầu 
Thông báo kết quả 
đánh giá thầu 
Đàm phán và ký Hợp đồng 
Nhà đầu tư nước ngoài PetroVietnam 
(1) (1) 
(2) (2) 
(3) (3) 
(4) (4) 
(5) 
(6) (6) 
(7) (7) 
- 106 -
(7): PetroViet nam và nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đàm phán hợp đồng trong 
thời hạn 90 ngày (có thể gia hạn thêm 60 ngày nếu được phép của Thủ tướng Chính 
phủ). 
• Điều kiện tham gia đấu thầu 
- Có tư cách pháp nhân hợp lệ 
- Có khả năng tài chính, kỹ thuật 
- Có năng lực hoạt động trong lĩnh vực dầu khí 
- Có ít nhất 2 phát hiện dầu khí hoặc 2 hợp đồng thăm dò khai thác 
- Hoặc liên danh với các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để hình thành một tổ 
hợp. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Tong Hop LVTN.pdf