Luận văn Đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2015

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KTCT ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU TỈNH BÌNH PHƯỚC (GIAI ĐOẠN 2011 – 2015) Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng mở. Việc phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực kinh tế đối ngoại nhất là hoạt động xuất nhập khẩu có tầm quan trọng đặc biệt. Thực tiễn những năm qua đã khẳng định vai trò cực kỳ to lớn, với tư cách là một trong những nhân tố có tính quyết định đến nhịp độ tăng trưởng kinh tế, đóng góp có hiệu quả cao đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân. Bình Phước là một tỉnh miền núi thuộc Nam tây nguyên, là một tỉnh nghèo, còn nhiều khó khăn như cơ sở vật chất thiếu thốn, thu ngân sách còn nhiều hạn chế từ xuất phát điểm thấp, con đường đi lên là phát triển các ngành có lợi thế để đẩy mạnh xuất khẩu tạo được giá trị cao, tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Nhận thức được điều đó, tỉnh đã lựa chọn những sản phẩm mà địa phương có tiềm năng và tập trung phát triển, trong đó có ngành sản xuất và xuất khẩu điều. Thực tiễn những năm vừa qua chứng minh, cây điều vẫn khẳng định là cây trồng chủ lực, sản phẩm ngành điều luôn mang lại giá trị xuất khẩu cao và đã tìm kiếm được nhiều thị trường đầu ra, tăng thu cho ngân sách của tỉnh, giải quyết việc làm cho nhiều lao động, nâng cao thu nhập cho dân cư, góp phần không nhỏ vào việc thay đổi bộ mặt đời sống kinh tế- xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, ngành điều cũng bộc lộ nhiều hạn chế, thách thức như: khả năng mở rộng thị trường, chất lượng sản phẩm, mẫu mã thương phẩm, sự quan tâm của nhà nước nói chung và tỉnh nói riêng , thực tế trên, đang đặt ra đòi hỏi tháo gỡ những khó khăn mà ngành điều tại địa phương đang gặp phải. Xuất phát từ đòi trên, tác giả chọn đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2015” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Kinh tế Chính trị nhằm góp phần tạo cơ sở khoa học giúp ngành xuất khẩu hạt điều có thể phát triển bền vững, ổn định, hiệu quả hơn, tương xứng với tiềm năng sẵn có. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÀNH CHẾ BIẾN XUẤTKHẨU HẠT ĐIỀU TỈNH BÌNH PHƯỚC CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU TỈNH BÌNH PHƯỚC

pdf100 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3041 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội chế biến và xuất khẩu điều trong quá trình phát triển ngành điều chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong thời kỳ mới. - Chưa có sự phối kết hợp nhịp nhàng giữa các thành phần tham gia phát triển ngành điều, các cá nhân tham gia sản xuất, thương lái, người dân trồng điều trong nước. - Thương hiệu điều chưa được nhìn nhận trên thị trường ( các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là gia công hoặc xuất khẩu điều qua trung gian). - Do cây điều được trồng trên diện tích lớn từ lâu đời, nên giống cây cũ cho năng suất thấp. Nếu thay thế cây điều năng suất cao hơn thì người dân lại chuyển đổi sang loại cây trồng khác có giá trị cao hơn. + Nguyên nhân khách quan: - Giá điều luôn biến động mạnh giá mua nguyên liệu đầu năm và cuối năm luôn có sự chênh lệch lớn về giá. Trong khi đó các giải pháp ứng phó chưa kịp thời dẫn đến thiệt hại không nhỏ cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước. - Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng lớn đến giá điều của năm sản xuất. - Phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của các nhà nhập khẩu nước ngoài trong quá trình xuất khẩu. + Thách thức đối với đẩy mạnh xuất khẩu điều: - Nguyên liệu chế biến nhân điều và sản phẩm sau nhân điều ngày càng giảm. - Nguồn vốn đầu tư trung hạn cho các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu điều thiếu. - Các doanh nghiệp chế biến điều với công suất nhỏ sẽ khó tồn tại vì các doanh nghiệp này thiếu các điều kiện cần thiết như: Vốn, Công nghệ, Quản lý, tiếp cận thị trường… - Thách thức rất lớn đối với ngành công nghiệp chế biến điều là yếu tố thâm dựng lao động trong thị trường lao động đang có xu hướng chuyển sang những ngành khác ổn định và có thu nhập cao hơn, đặc biệt với các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ thiếu lao động tại chỗ ngày càng phổ biến, nếu không khắc phục được sẽ dẫn đến tình trạng đóng cửa cơ sở sản xuất. - Các rào cản kỹ thuật thương mại như quy định kỹ thuật sản xuất, vệ sinh an toàn thực phẩm, quy trình trồng điều, đất trồng điều… là những yêu cầu bắt buộc đối với sản phẩm xuất khẩu sang những thị trường khó tính. Đây là khó khăn rất lớn đối với doanh nghiệp địa phương hiện nay vì công nghệ lạc hậu nên chỉ xuất khẩu ra nước ngoài nhân điều từ đây các doanh nghiệp nước ngoài hợp thức hóa sản phẩm bằng cách thay nhãn, mác, kiểu dáng bao bì… Để có những giải pháp tích cực hiệu quả và sát với thực tế qua đó giải quyết những tồn tại, khó khăn mà ngành sản xuất, xuất khẩu điều tỉnh Bình Phước đối mặt trong thời gian qua, thì những luận giải của phần tiếp theo sẽ giải quyết được phần nào đó để ngành điều địa phương có hướng đi mới trong tương lai. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU TỈNH BÌNH PHƢỚC 3.1. Định hƣớng chung của tỉnh Bình Phƣớc đối với ngành xuất khẩu hạt điều 3.1.1. Mục tiêu phát triển + Mục tiêu chung: Đánh giá được thực trạng của ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu điều trong phạm vi toàn tỉnh. Xác định được nguyên nhân khó khăn, tồn tại phát triển ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu điều từ năm 2000 – 2010 về nhận thức của người sản xuất, người tiêu dùng làm cơ sở cho các giải pháp phát triển ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu điều. Xây dựng quy hoạch tổng thể và định hướng phát triển ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu điều trên phạm vi toàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020 nhằm khai thác tối đa nguồn nguyên liệu sẵn có, góp phần phát triển bền vững nguồn nhiên liệu, không ngừng nâng cao thu nhập cho người sản xuất, tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, nâng cao vị thế ngành điều Bình Phước trên thị trường. Phát triển ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu điều phải hài hòa giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. + Mục tiêu cụ thể: ST T MỤC TIÊU ĐVT Kết quả 2010 Chỉ tiêu 2015 Định hƣớng 2020 1 Công suất thiết kế Tấn/năm 2 Chế biến hạt điều Tấn/năm 130.10 0 130.100 130.100 3 Chế biến vỏ hạt điều Tấn/năm 2.654 6.935 14.720 4 Chế biến sau nhân điều Tấn/năm 5.724 13.449 16.742 5 Số lƣợng sản phẩm chế biến 6 Nhân điều Tấn/năm 28.622 28.622 28.622 7 Nhân điều thô xuất khẩu Tấn/năm 22.898 15.173 12.880 8 Nhân điều chế biến thành phẩm Tấn/năm 5.724 13.449 15.742 9 Trong đó: Xuất khẩu Tấn/năm 5.324 9.560 12.594 10 Dầu vỏ hạt điều Tấn/năm 2.654 6.935 13.720 11 Giá trị sản xuất ( theo giá so sánh) 2.495 3.680 4.584 12 Nhân điều thô xuất khẩu Tỷ đồng 1.053 690 592 13 Chế biến sau nhân điều Tỷ đồng 1.431 2.964 3.936 14 Dầu vỏ hạt điều Tỷ đồng 11 32 56 15 Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 246 312 393 16 Nhân điều thô xuất khẩu Triệu USD 106 77 54 17 Nhân điều chế biến thành phẩm Triệu USD 139 239 368 18 Dầu vỏ hạt điều Triệu USD 1,2 3 6 3.1.2. Định hƣớng phát triển Để có định hướng phát triển hiệu quả, bền vững cần phải phân tích các mối liên hệ giữa các yếu tố như: hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, cụ thể: Thứ 1: Vấn đề kinh tế, ta thấy nếu các doanh nghiệp xuất khẩu nhân điều khô thì chỉ có thể thu về 15% giá trị, còn lại 85% giá trị thuộc về các nhà chế biến thành phẩm, cũng như lợi nhuận chia cho các nhà tiêu thụ nước ngoài. Thứ 2: Vấn đề lao động: Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp cao hơn nhiều so với lao động thuần nông, trong thời gian qua lực lượng lao động trong ngành này tương đối cao, hiện nay Bình Phước mở rộng nhiều khu công nghiệp nên ngành điều phải cạnh tranh gay gắt lực lượng lao động với các ngành khác như dệt, may, gia công hàng công nghiệp…Trong tình hình hiện nay nếu ngành điều không có chiến lược, kế hoạch cụ thể thì sẽ rất khó cạnh tranh lao động với các ngành trên vì lao động trong ngành điều độc hại, mất sức khỏe hơn so với các ngành khác trong khi đó thu nhập lại không đảm bảo. Hiện nay, tình trạng thiếu lao động trong ngành điều diễn ra khá phổ biến trên địa bàn tỉnh. Thứ 3: Vấn đề môi trường, công suất chế biến hiện nay trên 130.000 tấn/năm, hàng năm ngành điều thải ra thị trường khoảng 550 tấn cặn dầu điều và khoảng 685.000 m3 nước, chưa kể khí thải độc hại, do đó vấn đề môi trường cần được nhìn nhận một cách khách quan và đúng mức. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo vấn đề môi trường theo một lộ trình quy định, tỉnh Bình Phước cần có một số định hướng phát triển cụ thể như sau: - Không nên mở rộng công suất chế biến hạt điều, chỉ nên giữ ở mức 130.100 tấn/năm, đồng thời tăng năng suất chế biến các sản phẩm sau nhân điều. Đẩy nhanh cơ giới hóa công nghiệp chế biến hạt điều, để đảm bảo chất lượng sản phẩm, giải quyết được vấn nạn khan hiếm lao động trong khâu sản xuất này. - Chuyển đổi dần công nghệ sản xuất chao dầu gây ô nhiễm bằng công nghệ hấp hơi nước bão hòa, đến năm 2015 loại bỏ hoàn toàn công nghệ sản xuất chao dầu. - Tập trung sản xuất các sản phẩm sau nhân điều như: dầu điều, gỗ điều.… nhằm gia tăng giá trị và tận dụng tất cả các nguồn tài nguyên của ngành điều. - Nghiên cứu phát triển được các sản phẩm phụ khác như cồn, nước ép từ quả điều với chi phí sản xuất thấp nhất. 3.2. Các giải pháp cơ bản để đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều tỉnh Bình Phƣớc 3.2.1. Chiến lƣợc phát triển, quy hoạch vùng trọng điểm đối với cây điều trong toàn tỉnh Nhìn tổng mức sản xuất, công suất, năng suất trên các huyện thị trong toàn tỉnh ta thấy tỉnh Bình Phước cần có quy hoạch cụ thể đối với từng huyện thị trong việc phát triển các cơ sở sản xuất sao cho phù hợp với đặc điểm của từng khu vực, cụ thể huyện Bù Đăng, Bù Gia Mập là hai huyện cung cấp nguyên liệu đầu vào chủ yếu của toàn tỉnh, các huyện khác như Bình Long, Chơn Thành, Hớn Quản… diện tích trồng điều ít nên sản lượng chiếm tỷ trọng nhỏ. Do đó, phải quy hoạch được 02 huyện Bù Đăng và Bù Gia Mập là vùng trọng điểm trong việc phát triển ngành điều tại địa phương, riêng các huyện khác thì duy trì diện tích trồng điều hiện tại, thay đổi giống điều để nâng cao năng suất. Quy hoạch khu công nghiệp gắn liền với từng địa phương để tạo đà tăng trưởng và phát huy hiệu quả nguồn lực, tập trung phát triển các khu công nghiệp tại huyện Đồng Phú, Bù Đăng, Bù Gia Mập, thị xã Phước Long để thu hút các doanh nghiệp tại địa phương di chuyển cơ sở sản xuất từ các khu dân cư vào các khu công nghiệp. Qua đó, có thể tập trung các doanh nghiệp và tránh ô nhiễm môi trường. Quy hoạch cụ thể đối với 02 vùng nguyên liệu trọng điểm và các khu công nghiệp: Quy hoạch vùng nguyên liệu trọng điểm của tỉnh: - Đối với các huyện, thị xã trừ 02 huyện Bù Đăng và Bù Gia Mập phải đảm bảo duy trì được diện tích đất trồng điều và tăng dần năng suất; - Đối với huyện Bù Đăng diện tích trồng điều tăng nhanh trong những năm gần đây, năm 2000 diện tích trồng điều 17.791 ha nhưng đến năm 2010 diện tích đã là 50.822 ha, cho tổng sản phẩm năm 2010 là 46.215 tấn chiếm khoảng 1/3 tổng sản phẩm trên toàn tỉnh. Ta thấy Bù Đăng là vùng nguyên liệu chiến lược của tỉnh Bình Phước trong suốt giai đoạn qua, để đảm bảo nguồn nhiên liệu cho địa phương trong tương lai thì Bù Đăng phải đảm bảo cung cấp 74.108 tấn vào năm 2015, 85.934 tấn năm 2020; - Đối với huyện Bù Gia Mập được tách ra từ huyện Phước Long nhưng do vị trí địa lý nên diện tích trồng điều trên toàn huyện chiếm 90% tổng diện tích trồng điều của huyện Phước Long cũ: Năm 2010 diện tích trồng điều của toàn huyện Phước Long cũ là 56.675 ha ( chiếm khoảng 35% tổng diện tích của toàn tỉnh) tổng sản lượng của huyện 58.426 tấn với sản lượng như vậy Bù Gia Mập phải đảm bảo duy trì sản lượng và không ngừng nâng cao chất lượng, để làm được điều này thì các huyện cần phải có chính sách cụ thể:  Từng bước nâng cao năng suất trên từng diện tích đất hiện có, mở rộng diện tích trồng điều từ rừng nghèo kiệt, nhà nước phối hợp với doanh nghiệp hướng dẫn người dân thay thế giống điều cũ cho năng suất thấp bằng những giống cây mới cho năng suất cao.  Hàng năm tại địa phương phải định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức trồng và chăm sóc cây điều cho năng suất cao hoặc tuyên truyền trên đài phát thanh truyền hình thông qua chuyên mục Nhà nông, nghiên cứu trồng xen canh một số loại cây phù hợp dưới tán điều nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng đất, giá trị lợi nhuận sinh ra sẽ cao từ đó người dân không chuyển đất sang mục đích sử dụng khác…  Quy hoạch các khu công nghiệp sản xuất, chế biến xuất khẩu điều trọng điểm, các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp xuất khẩu điều lớn chủ yếu tập trung ở huyện Đồng Phú, Bù Đăng, Bù Gia Mập và thị xã Phước Long, phần lớn các cơ sở có công suất sản xuất nhỏ nếu muốn phát triển mang lại hiệu quả cao trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp, cơ sở phải có công suất từ 2.000 tấn năm. Để đạt được chỉ tiêu này thì tỉnh phải xây dựng hoàn chỉnh các khu công nghiệp đã đề ra chẳng hạn như Minh Hưng của huyện Bù Đăng, Khu công nghiệp Bắc Đồng Phú, Khu công nghiệp ĐaKia, Phú Mỹ huyện Bù Gia Mập. Chuyển dần các cơ sở sản xuất phân tán trong các khu dân cư vào các khu công nghiệp để cùng phối hợp sản xuất, bằng các chính sách ưu đãi thuế, xử phạt về ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư… để chuyển dịch các cơ sở sản xuất cho hiệu quả. Khi tập trung được các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất thì có quy hoạch cụ thể năng suất chế biến của từng huyện căn cứ vào số doanh nghiệp hiện có tại địa phương, như huyện Phước Long đến năm 2015 phải sản xuất được 54.100 tấn; Bù Đăng 30.000 tấn; Bù Gia Mập 12.000 tấn; Đồng Phú 55.000 tấn. Giao chỉ tiêu cho các ngành chức năng, doanh nghiệp làm cơ sở để phấn đấu đạt được và định hướng cho phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu. 3.2.2. Chính sách khuyến khích đầu tƣ, tái đầu tƣ đối với các doanh nghiệp + Chính sách tín dụng: - Ngân hàng xem xét cho doanh nghiệp vay với hạn mức cao, có thể tăng mức hạn mức cho vay, chấp nhận cho một số doanh nghiệp vay tín chấp nếu có phương án sản xuất để xuất khẩu tốt. - Khuyến khích, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận mọi nguồn vốn. Chú trọng hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ từ các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ, quốc tế. Tạo cơ chế hình thành các nguồn vốn hỗ trợ ban đầu cho các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường. + Chính sách hỗ trợ: - Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, chủ yếu là hệ thống đường xá, ở những nơi có thể phát triển mạnh mẽ, có sức lan tỏa, ảnh hưởng đến các khu vực khác trong toàn tỉnh. - Hỗ trợ kinh phí ( không trái với thông lệ quốc tế) để ngành điều có điều kiện kinh doanh hiệu quả và quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ thông qua các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại. - Khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quan hệ liên kết, bảo đảm nguyên liệu đầu vào, chế biến, phân phối sản phẩm trên thị trường. - Tăng cường đầu tư về vốn, cơ sở vật chất và nhân lực cho hoạt động nghiên cứu triển khai ( R – D), phát triển các doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ, gắn kết hoạt động giữa các viện nghiên cứu, các trường đại học và các doanh nghiệp sản xuất điều trên địa phương. - Hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất điều thực hiện các nghiên cứu ứng dụng và cải tiến đào tạo nguồn nhân lực ( cả nhân lực quản lý ) có chất lượng cao. - Hỗ trợ vốn đào tạo nguồn nhân lực cho công nhân, cán bộ quản lý trong ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu điều. + Chính sách thuế: - Ngoài các cam kết chung theo thông lệ quốc tế, ngành sản xuất điều còn được miễn giảm thuế nếu doanh nghiệp đi đầu trong việc cải tiến công nghệ, di dời nơi sản xuất từ nơi dân cư sang các khu công nghiệp tập trung. - Duy trì các chính sách ưu đãi đầu tư không trái với quy định của WTO như các hình thức ưu đãi gián tiếp, ưu đãi các dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nông sản đặc biệt là ngành điều tại địa phương. - Cụ thể hóa khung miễn giảm thuế thu nhập đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến các sản phẩm phụ nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho ngành điều. 3.2.3. Nâng cao vai trò của hiệp hội ngành điều Để đẩy mạnh xuất khẩu điều Bình Phước thì Hiệp hội điều cần có những phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc quản lý, điều hành trong một số lĩnh vực sau: - Hỗ trợ và chỉ đạo các doanh nghiệp nhanh chóng thay đổi quy trình sản xuất, thay đổi công nghệ, sản xuất sản phẩm theo chất lượng ISO, HACCP, GMP và giám sát việc thực hiện đăng ký các tiêu chí về nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa. - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động mua điều, an toàn lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm… - Tổ chức giám sát các doanh nghiệp trong việc sản xuất, thu mua, chế biến, bảo quản, tiêu thụ điều qua đó thấy được những tồn tại vướng mắc cụ thể để tìm ra được giải pháp khắc phục. - Xây dựng được các dự án đầu tư phát triển để đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu hạt điều và tham mưu tổ chức thẩm định phê duyệt các dự án điều theo quy định của nhà nước. - Xây dựng được các chính sách bình ổn giá điều, nguyên liệu điều trong vùng quy hoạch nhằm ổn định đời sống cho người dân sản xuất điều, người nghèo, người dân tộc thiểu số. - Phối hợp với các cơ quan trực thuộc Sở Công thương, Ủy ban nhân dân địa phương tổ chức triển khai quy hoạch, dự án phát triển điều và tiến hành giám sát trong suốt quá trình thực hiện dự án. - Tăng cường hoạt động quản lý thị trường, không để xảy ra tình trạng gian lận thương mại, xử lý thật nghiêm các trường hợp vi phạm. - Những nhiệm vụ quan trọng mà Hiệp hội điều cần làm tốt theo đúng chức năng của mình. - Kiện toàn bộ máy, nâng cao chức năng quản lý điều hành, tạo được mối quan hệ gắn kết với các ban, ngành, địa phương, nâng cao hiệu quả sản xuất của các hội viên, đưa ngành điều Bình Phước ngày càng có vị trí quan trọng trên thị trường thế giới. - Tạo được mối quan hệ gắn kết, đoàn kết giữa các hội viên, là nơi chia sẻ thông tin chính xác trong việc tổ chức thu mua, nhập khẩu hạt điều,… tăng cường các cuộc hội thảo, tổ chức cho các hội viên tham gia xúc tiến thị trường trong nước, khu vực và thế giới, đặc biệt đưa ra được những dự báo thị trường chính xác. 3.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành điều + Đối với doanh nghiệp: - Đầu tiên doanh nghiệp phải thay đổi công nghệ để nâng cao năng suất, qua đó giảm tối đa sức lao động, lao động chủ yếu tập chung sản xuất trong các dây truyền hiện đại, hạn chế sử dụng lao động phổ thông. Xây dựng được các chương trình thu hút nguồn nhân lực như xây dựng được khu nhà nghỉ cho công nhân, xây dựng được các nhà trẻ để các lao động nữ khi công tác tại đơn vị có thể gửi con tại các cơ sở giữ trẻ gần nơi công tác, hàng tháng định kỳ thi nâng tay nghề, cán bộ giỏi hướng dẫn các nhân viên mới kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật lao động. - Thực hiện đặt hàng với các trường đại học có uy tín để tìm kiếm những lao động trẻ năng động, có năng lực, những người này có thể tìm kiếm thị trường mới vì họ tư duy mới trong kinh doanh, nhiệt huyết… - Có chính sách đãi ngộ tốt đối với những người thể hiện lòng trung thành, siêng năng và tận tụy với doanh nghiệp. - Để có đội ngũ lãnh đạo có khả năng hoạch định chiến lược phát triển lâu dài và bền vững trong một số trường hợp phải thuê mướn các giám đốc tài chính, Marketing… để điều hành, qua đó giúp quản lý doanh nghiệp phát triển nhanh chóng, cũng như tạo nên một sức bật mới trên thị trường. + Đối với nhà nước: - Các cán bộ quản lý nhà nước phải được đào tạo bài bản, có am hiểu các quy định chung, cũng như thông lệ quốc tế, hiểu biết pháp luật, nắm vững được chính sách nhà nước để qua đó có thể hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định theo chế độ hiện hành. - Liên kết được với các tỉnh, thành phố lân cận, những nơi có chất lượng đào tạo lao động phổ thông, từ đó không ngừng nâng cao tay nghề nhằm đáp ứng yêu cầu trong sản xuất để xuất khẩu. Do lao động Bình Phước có trình độ học vấn thấp nên việc mở rộng liên kết với nhiều loại hình đào tạo kết hợp đào tạo dài hạn với đào tạo ngắn hạn, kết hợp đào tạo chính quy với đào tạo tại chỗ để người dân có thể tham gia học tập nâng cao trình độ, đáp ứng được yêu cầu tại địa phương. - Đào tạo nguồn nhân lực phải đảm bảo một số nguyên tắc như: tăng nhanh về quy mô, chất lượng, hiệu quả, cơ cấu lao động phải hợp lý cho các thời kỳ phát triển công nghiệp chế biến xuất khẩu điều. Đây là các tiêu chí hết sức quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế, vì đảm bảo các tiêu chí trên thì lao động khi tham gia vào các dây truyền sản xuất mới có thể nhanh chóng nắm bắt được công nghệ và áp dụng đúng quy trình chất lượng. - Đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người học nghề, sau khi học nghề xong có thể đảm bảo công việc với thu nhập cao, đặc biệt có sự liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề với các Doanh nghiệp sản xuất điều để ngay sau khi đào tạo xong chắc chắn người lao động sẽ được nhận vào làm tại các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Ngoài ra, trong tỉnh còn đầu tư nâng cấp Trường Trung cấp nghề Tôn Đức Thắng trở thành trường đào tạo nghề chuẩn quốc gia tại khu vực miền đông. Hỗ trợ học phí và chi phí học tập cho các học viên trong tỉnh tạo công ăn việc làm cho người lao động nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ chuyển đổi loại hình sản xuất. Qua đây, hàng năm phải đảm bảo cung cấp một lượng lao động cho các cơ sở sản xuất qua đó ổn định kinh tế-xã hội. - Sử dụng nguồn kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn ( kinh phí Trung ương hỗ trợ cho địa phương) để đào tạo ngắn hạn cho lao động phổ thông, lao động thất nghiệp có thể nắm bắt được kỹ thuật chăm, trồng điều cũng như kỹ năng sản xuất. Theo đề án thì trong khoảng thời gian 2011 – 2015 đào tạo cho khoảng 50.000 lao động phổ thông có thể áp dụng trình độ kỹ thuật và có tay nghề cao trong các ngành sản xuất công – nông nghiệp. - Địa phương căn cứ tình hình ngân sách chủ động bố trí ngân sách trong việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trên địa bàn ví dụ như mở các lớp như khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, các lớp thương mại điện tử trong kinh doanh cho các doanh nghiệp,… Để qua đó các doanh nghiệp có thể mua bán trao đổi hàng hóa trên mạng, nắm bắt các chính sách về thuế ưu đãi, thuế thu nhập doanh nghiệp, kỹ năng thiết kế mẫu mã sản phẩm, kiến thức về tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, môi trường và lao động… 3.2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp 3.2.5.1. Thu mua và xây dựng vùng nguyên liệu đầu vào + Đây là khâu rất quan trọng vì nó quyết định đến đầu ra của sản phẩm nếu muốn sản phẩm sau nhân điều có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thương trường, giá thành sản phẩm thấp thì việc thu mua nguyên liệu phải đảm bảo được các yêu cầu sau: - Các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất lớn phải có các điểm thu mua có nhãn hiệu Doanh nghiệp trong việc mua nguyên liệu, tại các điểm thu mua Doanh nghiệp ngày phải hoàn thiện về quy trình mua, phân loại rõ các sản phẩm hạt điều ngay từ công đoạn đầu, chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng phải được cải thiện. Qua đó, tạo cho người nông dân trồng điều luôn thấy thỏa mãn khi cung ứng nguyên liệu cho Doanh nghiệp hơn là những địa điểm thu mua khác. Để đáp ứng được yêu cầu trên người thu mua điều cho Doanh nghiệp phải là những nhân viên có năng lực, trình độ, được đào tạo bài bản và phải xây dựng được chiến lược chăm sóc khách hàng dài hạn, phải xây dựng quy trình mua nguyên liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng. - Hạn chế việc mua lại của các trung gian, vì nếu mua lại từ trung gian quá nhiều sẽ dẫn đến giá hạt điều bị tăng lên so với giá thực của nó. Tuy nhiên theo thống kê, doanh nghiệp sản xuất phải mua nguyên liệu từ trung gian hơn 60% nguyên liệu cho nhà máy. Trong giai đoạn 2011 – 2015 khi doanh nghiệp chưa tự thu gom nguyên liệu trực tiếp từ nông dân với số lượng lớn hơn thì doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với các thương lái tại địa phương. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm doanh nghiệp phải sàng lọc những thương lái đã hợp tác lâu năm, luôn cung cấp sản lượng uy tín, chất lượng và thực hiện đúng các cam kết trong các hợp đồng giao dịch trong quá khứ, có thể cung cấp số lượng sản phẩm với khối lượng lớn. Doanh nghiệp xây dựng niềm tin về việc chia sẻ lợi nhuận cho các thương lái trong việc cung cấp nguyên liệu cho mình, để từ đó các thương lái cũng sẵn sàng cung ứng cho doanh nghiệp những sản phẩm tốt nhất. - Doanh nghiệp ngày càng chuyên môn hóa trong việc thu mua nguyên liệu trên các sàn giao dịch điều vì đây là một kênh phân phối rất hiệu quả và mang tính chuyên nghiệp cao. Khi tham gia vào sàn giao dịch điều thì doanh nghiệp sẽ được bảo hiểm về giá từ đó giảm thiểu tối đa về sự biến động giá trên thị trường, việc cung cầu hàng hóa được bảo đảm trong tương lai. Khi có các hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sau nhân điều cho thị trường thế giới, doanh nghiệp có thể chủ động nguồn nhiên liệu, đảm bảo giá mua nguyên liệu đầu vào thông qua các sàn giao dịch để từ đó chủ động trong việc hoạch định chiến lược sản xuất sao cho tối ưu nhất. - Tìm kiếm được nhiều kênh phân phối đầu vào ở các nước Châu Phi, để tránh tình trạng bị động do thiên tai, hạn hán làm cho năng suất, chất lượng hạt điều tại địa phương xấu trong năm đó, khi có nhiều kênh phân phối thì giá nguyên liệu đầu vào tương đối ổn định không diễn biến quá phức tạp. Tại Hiệp hội điều Việt Nam chia sẻ thông tin mua nguyên liệu đầu vào từ đó có thể phối hợp với các doanh nghiệp khác trên cả nước thực hiện các hợp đồng thương mại với đối tác nước ngoài về việc cung ứng hạt điều thô, như vậy sẽ giảm thiểu được chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển, đảm bảo chất lượng hạt điều cao. - Doanh nghiệp phải tạo ra mối quan hệ mật thiết đối với người dân trồng điều, sẵn sàng cho nông dân ứng vốn để mua thuốc trừ sâu, cải thiện chất lượng đất, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm được điều này thì người dân sẽ cảm thấy mình có sự gắn kết quyền lợi của mình với doanh nghiệp, qua đó khi thu hoạch sản phẩm nhất định người dân sẽ bán nguyên liệu hạt điều cho doanh nghiệp. - Năng suất cây điều hiện nay tương đối thấp, vẫn có thể nâng cao năng suất cây trồng trên diện tích đất hiện hữu, trong quá trình điều ra hoa đối với một số nhành cây phân tán lớn nhưng không ra hoa để tăng năng suất có thể chặt một số cành không phù hợp và ảnh hưởng đến những cành xung quanh, có thể sử dụng một số loại phân, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng ra hoa… trong quá trình áp dụng khoa học trên diện tích trồng điều doanh nghiệp có thể hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp các loại thuốc cho người dân, sau khi người dân thu hoạch xong sẽ chiết khấu lại phần chi phí này của người nông dân. Đảm bảo hạt điều của người dân cung ứng có thể đáp ứng được yêu cầu chất lượng, quy trình sản xuất do đối tác nhập khẩu yêu cầu. + Chiến lược mở rộng vùng nguyên liệu: - Các doanh nghiệp có thể tận dụng các chính sách ưu đãi của Chính phủ Lào, Campuchia để mở rộng sản xuất vùng nguyên liệu đầu vào cho ngành điều. Chính Phủ 02 nước có các chính sách ưu đãi về việc thuê đất cho sản xuất các loại cây Công nghiệp, các doanh nước trong tỉnh có thể thuê đất để qua đó có thể xây dựng các nông trường trồng điều, các nông trường sử dụng các giống điều cho năng suất cao, theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, tạo ra các sản phẩm sạch, đạt chất lượng. Nếu phát triển được các vùng nguyên liệu lớn ở 02 nước trên thì các doanh nghiệp không phải nhập khẩu hạt điều thô từ các nước Châu Phi mà còn có thể cung ứng nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp khác trong nước. Thực tế nước Lào diện tích đất canh tác còn rất nhiều, điều kiện tự nhiên rất phù hợp cho trồng cây điều, nhưng hiện nay hầu như cả nước mới có một vài điểm thí nghiệm trồng điều. Do đó, các doanh nghiệp tại Bình Phước muốn có nguồn nguyên liệu ổn định thì việc khai thác và xây dựng các vùng nguyên liệu tại Lào là rất thuận lợi. - Doanh nghiệp có thể kêu gọi các nhà nông trên địa bàn tham gia vào quá trình sản xuất của đơn vị bằng hình thức cổ phần hóa, hình thức góp vốn có thể sử dụng đất trồng điều, hoặc nguyên liệu điều thu hoạch hàng năm. Đây là chính sách mà người nông dân có thể thấy mình có quyền lợi với doanh nghiệp, khi thu hoạch nhất định phải cung ứng nguyên liệu cho doanh nghiệp mình liên kết. - Từng bức xây dựng vùng nguyên liệu điều hữu cơ: đây là hạt điều sạch được sản xuất theo tiêu chuẩn mới, nó được chọn lọc giống tốt, không bón phân hóa học, phân vô cơ, thuốc trừ sâu, các loại thuốc tăng trưởng, mà chỉ sử dụng các loại phân hữu cơ tự tạo, công nghệ sản xuất phân hữu cơ phải đúng quy trình theo tiêu chuẩn ATVSTP. Trong năm 2011 các doanh nghiệp nên mạnh dạn mở rộng vùng nguyên liệu ở nước Lào, Campuchia áp dụng trồng các loại cây điều hữu cơ vì giá trị từ hạt điều hữu cơ cao hơn hạt điều trên thị trường hiện nay rất nhiều. Cụ thể, Doanh nghiệp Achal industries của Ấn độ bắt đầu sản xuất hạt điều hữu cơ từ năm 1995 nhưng đến 23/11/2006 doanh nghiệp được chứng nhận điều hữu cơ từ IMO của Thụy Sỹ về thị trường xuất khẩu, với diện tích trồng chỉ hơn 3.125 ha nhưng giá trị thu được rất cao vì được thị trường Châu Âu chấp nhận. Do dó, các doanh nghiệp trên địa phương ngoài việc cố gắng mở rộng thị trường nguyên liệu sang các nước lân cận còn phải tích cực chuyển giao công nghệ trồng điều hữu cơ cho người dân trên địa bàn tỉnh áp dụng công nghệ này, Vì yêu cầu chất lượng của thế giới đối với sản phẩm sau nhân điều ngày càng cao. 3.2.5.2. Giải pháp mở rộng thị trƣờng + Thị trường truyền thống - Đối với thị trường Mỹ và EU: Phải không ngừng mở rộng và thắt chặt mối quan hệ với các đối tác tại các thị trường trên, tận dụng chính sách thuế, hạn ngạch nhập khẩu không bị hạn chế, các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp sử dụng chính sách phân khúc thị trường, đối với thị trường đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Để đáp ứng được, khi xuất khẩu sang thị trường này phải nêu rõ quy trình sản xuất từ khâu nguyên liệu đầu vào đến quy trình sản xuất ra thành phẩm đều đáp ứng được yêu cầu về ATVSTP. Đối với 02 thị trường trên việc mở rộng thị phần có nhiều thuận lợi do sản phẩm tại địa phương đã được nhiều đối tác và khách hàng chấp nhận, việc hợp tác đã được thực hiện từ lâu nên có nhiều thuận lợi. Đây là thị trường rất ổn định vì nhu cầu sử dụng hạt điều rất cao, tăng trưởng kinh tế luôn là khu vực cao nhất trên thế giới. Do đó, việc mở rộng và duy trì ở 02 thị trường trên có nhiều thuận lợi. - Đối với thị trường Trung Quốc: Đây là một thị trường tiềm năng, thực tế những năm vừa qua Trung Quốc nhập khẩu hơn 50% tổng sản phẩm hạt điều tại địa phương. Các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu sang thị trường này rất dễ dàng vì vị trí địa lý thuận lợi, từ địa phương vận chuyển hàng hóa và giao nhận với nước bạn rất dễ dàng. Mặt khác, yêu cầu của thị trường Trung Quốc không quá khó so với 02 thị trường Mỹ và EU. Tại thị trường này doanh nghiệp có thể bán sản phẩm không phải là chất lượng cao nhất nhưng vẫn được chấp nhận, do đó trong thời gian tới ngoài những đối tác lâu năm, các doanh nghiệp cần phải thẩm định kỹ những đối tác trước khi ký kết các hợp đồng mua bán sản phẩm hạt điều. Tích cực triển khai nhiều dự án lớn tại thị trường trên ví dụ như tham gia hội chợ triển lãm, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, phối hợp với đối tác lâu năm quảng bá thương hiệu điều trên nhiều phương tiện khác nhau trên quan điểm chia sẻ quyền lợi…. - Đối với thị trường Úc: Đây là thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao, tính ổn định của sản phẩm đặt lên hàng đầu. Cho nên các doanh nghiệp phải đẩy mạnh sản xuất và cung ứng sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu của đối tác, ngoài ra phải chủ động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm đối với thị trường, có thể sử dụng chính sách cho sử dụng hàng mẫu, hội nghị khách hàng thường niên với chất lượng tăng dần qua từng năm trên thị trường này, từ đó người sử dụng tự đánh giá và so sánh với các sản phẩm hạt điều của tỉnh Bình Phước so với các nước khác. + Thị trường tiềm năng - Hàng năm căn cứ các báo cáo số liệu nhập khẩu hạt điều đối với thị trường không phải là thị trường truyền thống của Hiệp hội điều Việt Nam và thông qua các tổ chức để xem xét tốc độ tăng trưởng kinh tế của các khu vực thuộc thị trường này để từ đó chính sách thích hợp cho việc mở rộng phát triển thị trường tiềm năng. Đối với các thị trường tiềm năng nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, nhu cầu nhập khẩu hạt điều ngày càng tăng thì nhanh chóng mở rộng và tiếp cận tìm đối tác phát triển thị trường này. - Đối với thị trường ASEAN lộ trình thuế quan đã được thông qua, các hiệp định thương mại đã được ký kết giữa Việt Nam và các thành viên, đây là cơ hội rất lớn đối với các doanh nghiệp địa phương khi khai thác tại khu vực trên. - Mở rộng thị phần tại thị trường là các nước Châu Phi, đây là thị trường không đòi hỏi cao về tiêu chuẩn hàng hóa, là vùng nguyên liệu lớn nhưng việc sản xuất sản phẩm sau nhân điều còn nhiều hạn chế, họ chủ yếu xuất khẩu hạt điều thô và nhập khẩu hạt điều đã thành phẩm từ nước khác. Thông qua đối tác mà địa phương đã nhập khẩu nguyên liệu điều làm đối tác phân phối hạt điều đã qua chế biến, ngoài ra còn tìm kiếm thêm những đối tác mới có uy tín trong việc phân phối sản phẩm tại khu vực này. + Thị trường nội địa: Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngoài thị trường thế giới thì thị trường trong nước là một phao cứu cánh các doanh nghiệp tại địa phương khi thị trường thế giới bị biến động, với một thị trường rộng lớn gần 90 triệu dân thì việc định hướng mở rộng và phát triển hết sức quan trọng. Trong giai đoạn hiện nay với chính sách kêu gọi của Chính phủ là người Việt Nam sử dụng hàng Việt Nam tất cả doanh nghiệp trên địa bàn có nhiều thuận lợi trong việc phát triển thị trường nội địa, để khai thác tốt thị trường trên các doanh nghiệp cần thực hiện một số giải pháp như sau: - Cho người tiêu dùng có nhìn nhập đúng về chất lượng sản phẩm do địa phương sản xuất có thể đạt theo tiêu chuẩn mà hạt điều được nhập khẩu từ nước ngoài, tâm lý người Việt Nam là hàng ngoại luôn có chất lượng cao hơn là hàng nội. Để loại bỏ tâm lý này đối với các dòng sản phẩm làm từ hạt điều có xuất xứ tại địa phương thì doanh nghiệp cần phải cung ứng những hạt điều đạt chất lượng cao mà thị trường thế giới đã chấp nhận, để qua đó người dân dần có những chọn lựa, nhìn nhận đúng về chất lượng và thương hiệu điều Bình Phước. - Sử dụng chính sách phân khúc thị trường, do thu nhập của người dân không đồng đều nên doanh nghiệp phải có những sản phẩm chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, và đa dạng hóa những sản phẩm sau nhân điều, tận dụng hạt điều vỡ chất lượng không cao để sản xuất một số mặt hàng như bánh, kẹo, bột hạt điều…cung ứng cho đối tượng có thu nhập thấp. - Tăng cường hệ thống phân phối: Ngoài các kênh phân phối truyền thống và chủ yếu của các địa phương là siêu thị, doanh nghiệp cần đẩy mạnh việc phân phối và bán lẻ cho các đại lý và các tiệm tạp hóa…đặc biệt đối với các thị trường lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố HCM thì có ít nhất 10 nhà phân phối sản phẩm hạt điều tại địa phương. Doanh nghiệp có thể tuyển dụng các nhân viên phân phối trực tiếp, họ là những người trực tiếp mang sản phẩm của doanh nghiệp đến các tiệm tạp hóa, người tiêu dùng, ghi nhận thông tin thị trường tại khu vực mình quản lý để có những nhìn nhận sát với thị trường và có chính sách phù hợp với từng địa phương. 3.2.5.3. Giải pháp Marketing - Sản phẩm dù đạt chất lượng tốt nhưng không có chính sách Marketing phù hợp thì giá cả bán ra thấp, nhiều khi không được người tiêu dùng chấp nhận. Vì vậy, doanh nghiệp phải có những đánh giá đúng về những thị trường mình tham gia để có chính sách phân phối phù hợp. Doanh nghiệp cần xem xét xây dựng các văn phòng đại diện theo trình tự ưu tiên đối với các thị trường từ thị trường truyền thống, thị trường nội địa, thị trường tiềm năng. Đối với từng loại thị trường thì xây dựng số lượng văn phòng sao cho phù hợp với yêu cầu thực tế. - Trên thế giới việc mua bán hàng qua mạng đã được phổ biến rất lâu và được các đơn vị kinh doanh tận dụng rất hiệu quả, thông tin mua bán trên thị trường được chia sẻ thông qua nhiều trang Web. Vì vậy, doanh nghiệp trên địa bàn cần tăng cường và mở rộng chất lượng thông tin trên các trang Web của mình từ đó giới thiệu mẫu mã, chất lượng sản phẩm, kiểu dáng, chủng loại hàng hóa, phương thức thanh toán, thông tin liên lạc… thông qua trang Web doanh nghiệp có thể tìm kiếm đối tác dễ dàng hơn. Thương mại điện tử giúp cho các doanh nghiệp tiến gần lại với nhau, giới hạn về không gian, thời gian sẽ không phải là cản trở lớn, thông qua thương mại điện tử giúp doanh nghiệp có thể bán hàng với số lượng lớn nhưng không cần gặp mặt đối tác, nhưng hoạt động thương mại có thể diễn ra nhanh chóng, hiệu quả với chi phí giao dịch thấp nhất. - Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia các cuộc họp hội thảo về kinh doanh, phương hướng xuất khẩu của ngành điều nói chung ở trong và ngoài nước, qua đây có thể nắm bắt thông tin thị trường và giới thiệu, xâm nhập sản phẩm điều của địa phương ra thế giới và các tỉnh lân cận. 3.2.5.4. Giải pháp cải tiến công nghệ + Đối với việc phát triển khoa học công nghệ tại doanh nghiệp: Từng bước nâng cao chất lượng hàng hóa và tăng dần hàm lượng khoa học, công nghệ trong sản phẩm. Có như vậy sản phẩm sau nhân điều mới cho giá thành cao, thu được lợi nhuận theo kỳ vọng của các doanh nghiệp, thực trạng các dây truyền sản xuất điều xuất khẩu trên địa bàn đã lạc hậu, công suất thấp, ô nhiễm môi trường và chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường thế giới. Để làm được điều này thì các doanh nghiệp cần có những cải thiện như sau: - Trang bị cơ sở vật chất – kỹ thuật cho hoạt động khoa học, công nghệ tại doanh nghiệp ( xây dựng phòng thí nghiệm, cơ sở thử nghiệm, máy móc trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu và phát triển). - Mua bản quyền công nghệ, quyền sử dụng, quyền sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghệ, thông tin khoa học và công nghệ, các tài liệu, các sản phẩm có liên quan phục vụ cho hoạt động sản xuất tại đơn vị. - Trả lương và thuê chuyên gia hàng đầu trong ngành để vận hành tốt dây truyền sản xuất áp dụng trình độ khoa học, công nghệ cao hoặc khi lắp đặt chạy thử các doanh nghiệp yêu cầu các đơn vị cung ứng phải vận hành chạy tốt và hướng dẫn đội ngũ cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp đến khi sử dụng thành thạo mới chấp thuận chuyển trả hết kinh phí cho đơn vị cung ứng công nghệ. - Khuyến khích cộng với thưởng lớn đối với các cá nhân, công nhân viên trong doanh nghiệp có các phát kiến khoa học trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. + Đẩy nhanh tiến trình sản xuất bằng phương pháp xông hơi nước bão hòa: Dần loại bỏ công nghệ xử lý bằng chao dầu. Công nghệ xử lý bằng chao dầu gây ô nhiễm, chất lượng sản phẩm không cao… Với ưu tiên hàng đầu trong những năm tiếp theo là nâng cao chất lượng sản phẩm, xâm nhập và mở rộng các thị trường khó tính như Mỹ, EU thì việc sản xuất phải đảm bảo đúng quy trình ATVSTP mà công đoạn đầu tiên chính là công đoạn này, do đó tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn nhanh chóng loại bỏ công nghệ xử lý bằng chao dầu. Ngoài ra việc thay đổi công nghệ cũng giảm thiểu ô nhiễm môi trường là việc làm cấp bách không riêng gì các doanh nghiệp sản xuất điều mà là trách nhiệm của tất cả những người tham gia sản xuất tại địa phương. - Các doanh nghiệp có thể xây dựng dự án chuyển đổi công nghệ từ đó có thể huy động vốn từ cổ đông, ngân hàng hoặc có thể nhận chuyển giao công nghệ từ ngân sách tỉnh… + Tăng tỷ lệ cơ giới hóa trong các công đoạn sử dụng nhiều lao động: - Thực tế ngày nay lao động ngày một thiếu hụt vì trên địa bàn đã thu hút nhiều nhà đầu tư ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nên công nhân di chuyển từ ngành điều sang những ngành khác rất nhiều. Mặt khác, nếu sử dụng lao động chân tay nhiều doanh nghiệp bị động nếu lao động nghỉ nhiều vào dịp phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất để giao hàng, cũng như chất lượng sản phẩm không đồng đều, do có sự chênh lệch tay nghề giữa các công nhân. Đẩy nhanh cơ giới hóa doanh nghiệp dễ dàng thực hiện cam kết sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng và đảm bảo ATVSTP do đối tác yêu cầu, doanh nghiệp cần đẩy nhanh cơ giới hóa ở các khâu như sử dụng máy bóc vỏ lụa, máy bắn màu tự động chi phí còn tương đối cao, máy cắt vỏ cứng chi phí 01 máy khoảng 180 triệu công suất thiết kế có thể thay thế được 75 công nhân và rất đảm bảo chất lượng. Hiện nay các máy trên đều được sản xuất tại Việt Nam, do đó các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi trong việc chuyển giao công nghệ và tăng cường cơ giới hóa trong sản xuất. 3.2.5.5. Giải pháp tối đa hóa nội lực - Căn cứ thế mạnh của các doanh nghiệp trên địa bàn cần phối hợp chuyên môn hóa lĩnh vực mình có lợi thế từ đó tạo thành một dây truyền sản xuất tập trung, nâng cao chất lượng, giá thành sản phẩm, đa dạng sản phẩm sau nhân điều cung cấp cho nhiều thị trường khác nhau. Khi đó các doanh nghiệp có thể chuyên môn hóa một công đoạn trong dây truyền sản xuất, tạo thế mạnh tập thể, có thể tiến dần lên tập đoàn chuyên sản xuất điều xuất khẩu, chính điều này sẽ tạo rất nhiều thuận lợi khi thương thảo hợp đồng mua bán, tạo sự cạnh tranh lành mạnh vì thông tin thị trường được chia sẻ tốt hơn, có định hướng lâu dài đối trong việc hoạch định chiến lược phát triển của ngành điều tại địa phương. - Trên địa bàn có một số doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ sau nhân điều lớn, phải là đầu tàu trong việc kết nối các nhà sản xuất tại địa phương với thị trường thế giới. Để tăng tính cạnh tranh hạn chế xuất khẩu hạt điều thô từ đó tạo nên lợi thế so sánh của các sản phẩm sau nhân điều của tỉnh Binh Phước. 3.3. Những kiến nghị + Sở công thương: - Phối hợp với các Sở, ban ngành, Viện nghiên cứu hội thảo đề xuất các chính sách mới nhằm phát triển ngành điều. Là thành viên chủ chốt trong việc lựa chọn các nhà thầu, nhà nghiên cứu có khả năng nghiên cứu các đề tài khoa học, các ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, xuất khẩu điều ra thị trường thế giới. - Yêu cầu Trung tâm Khuyến công tư vấn và Phát triển Công nghiệp cho triển khai các mô hình trình diễn kỹ thuật và tổ chức chuyển giao công nghệ đến người nông dân và người sản xuất. Công bố các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong việc ứng dụng khoa học trong sản xuất, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp nhanh chóng chuyển giao công nghệ theo hướng hiện đại, đa dạng các sản phẩm chất lượng sau nhân điều. - Yêu cầu Chi cục quản lý thị trường phối hợp với các ngành chức năng xem xét việc mua bán vận chuyển hạt điều đúng theo quy định, có hình thức xử phạt thật nghiêm nếu phát hiện có gian lận, gim hàng, tạo giá ảo trên thị trường. - Liên hệ với Bộ Công thương, các tổ chức thương mại thế giới nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp có điều kiện giới thiệu sản phẩm, mẫu mã, thương hiệu điều Bình Phước ra thị trường thế giới. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Thực hiện tốt và giám sát quy hoạch điều Bình Phước giai đoạn 2010-2020. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài nước mở rộng quy mô sản xuất các sản phẩm sau nhân điều. Bằng chính sách ưu đãi thuế kêu gọi các cơ sở sản xuất di chuyển các doanh nghiệp sản xuất tại các khu dân cư vào các khu công nghiệp tập trung. Sở Khoa học và Công nghệ: Hàng năm làm việc với Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí kinh phí thực hiện các đề tài khoa học, các ứng dụng công nghệ trong việc nâng cao năng suất cây trồng, hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm… Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các ngành chức năng quản lý việc sử dụng đất, nguồn chất thải của các cơ sở sản xuất, yêu cầu các cơ sở sản xuất phải đảm bảo an toàn môi trường tránh tác động xấu đến hệ sinh thái. Sở Tài chính: Hàng năm bố trí kinh phí cho các Sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia triển lãm các hội chợ triển lãm, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước qua đó dần khẳng định thương hiệu điều Bình Phước trên thị trường. KẾT LUẬN Trong thời gian qua, ngành sản xuất xuất khẩu hạt điều tỉnh Bình Phước đã phát triển nhanh chóng, góp phần phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, các doanh nghiệp tại địa phương mới chỉ tập trung xuất khẩu được một số thị trường và giá xuất khẩu tương đối thấp so với giá trung bình của thế giới. Do đó, hiệu quả xuất khẩu hạt điều của các doanh nghiệp trong tỉnh chưa cao, với mong muốn đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 – 2015 luận văn đã có những đóng góp như sau: - Khung lý thuyết, trên cơ sở các khái niệm, học thuyết để giải thích rõ tầm quan trọng của đẩy mạnh xuất khẩu, trong đó phân tích vai trò của ngành xuất khẩu hạt điều trong việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. - Qua phân tích thực trạng sản xuất, xuất khẩu hạt điều và phân tích đặc điểm, lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp, bên cạnh đó đưa ra những thách thức, yếu tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn, nêu lên được những hạn chế của ngành sản xuất hạt điều tại địa phương trong suốt thời gian qua, chủ yếu là giai đoạn 2005-2010. - Trên cơ sở phân tích số liệu, kết hợp nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu, tình hình xâm nhập thị trường thế giới của sản phẩm hạt điều, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, rủi ro của ngành điều trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả đã đưa ra một số nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu điều tương xứng với tiềm năng của địa phương:  Chiến lược phát triển, quy hoạch vùng trọng điểm đối với cây điều trong tỉnh;  Chính sách khuyến khích đầu tư, tái đầu tư;  Nâng cao vai trò của hiệp hội điều;  Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực;  Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bằng các chính sách như: Thu mua và xây dựng vùng nguyên liệu đầu vào, giải pháp mở rộng thị trường, giải pháp Marketing, giải pháp cải tiến công nghệ, giải pháp tối đa hóa nội lực. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. An Thị Thanh Nhàn, Lưu Thị Thu Hương (2009), Quản trị trong xúc tiến thương mại, trong xây dựng và phát triển thương hiệu, NXB trẻ. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Chiến lược phát triển ngành điều Việt Nam đến năm 2020, các giải pháp kinh tế xã hội, Hà Nội. 3. Bùi Xuân Lưu (2006), Kinh tế ngoại thương, NXB Lao động xã hội, Tp.HCM. 4. Đinh Văn Sơn (2009), Chính sách tài chính với phát triển xuất khẩu của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB Tài chính. 5. Dương Ngọc Dũng (2007), Chiến lược cạnh tranh, NXB Tổng hợp. 6. Hoàng Thị Chỉnh, Nguyễn Phú Tụ, Nguyễn Hữu Lộc (2005), Kinh tế quốc tế, NXB Thống kê. 7. Lê Thành An (2008), Giải pháp chiến lược phát triển ngành chế biến xuất khẩu điều Việt Nam từ nay cho đến 2020, Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học kinh tế Tp.HCM. 8. Lê Văn Tể, Nguyễn Thị Tuyết Nga (2009), Thanh toán và tín dụng xuất nhập khẩu, NXB Tài chính. 9. Ngô Xuân Thiện Minh (2006), Hướng dẫn thang bảng lương và Quy chế trả lương trong doanh nghiệp, NXB Tài chính. 10. Nguyễn Đông Phong (2009), Marketing Quốc tế, NXB Thống kê. 11. Nguyễn Duy Bột (2006), Thương mại quốc tế và thị trường xuất khẩu, NXB Thống kê Hà Nội. 12. Nguyễn Huyền Trang (2005), Bước chuyển Marketing, NXB trẻ. 13. Nguyễn Liên Diệp, Phan Văn Nam (2006), Chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Lao động, Tp.HCM. 14. Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Hữu Thảo, Hoàng An Quốc, Ninh Văn Toàn ( 2003), Lịch sử các học thuyết kinh tế, Đại học kinh tế Tp.HCM. 15. Nguyễn Ngọc Toàn, Lê Thanh Hải (2009), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB trẻ. 16. Nguyễn Thế Nghiêm (2001), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu điều ở nước ta, Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học kinh tế Tp.HCM. 17. Phạm Như Hiển, Đỗ Huy Bình, Nguyễn Hoàng Dũng (2010), Quản trị chiến lược chuỗi cung ứng, NXB Lao động. 18. Phạm Thăng, Nguyễn Thanh Hội (2009), Quản trị học, NXB Hồng Đức. 19. Trần Đình Thiên (2008), Tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam bắt đầu từ đâu, NXB Thanh Niên. 20. Trần Minh Nhật (2006), Phương pháp sử dụng nguồn nhân lực, NXB Thời đại. 21. Trần Thanh Lâm (2009), Quản trị công nghệ, NXB Lao động. 22. Trần Thị Ngân Tuyền (2007), Quản trị thương hiệu, NXB trẻ. 23. Trịnh Minh Quang, Nguyễn Phương Lan (2006), Những mô hình quản trị kinh điển, NXB Quốc dân. 24. Võ Thanh Thu, Ngô Ngọc Huyền (2007), Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài, NXB Tổng hợp, Tp.HCM. THAM KHẢO THÔNG TIN TRÊN CÁC TRANG WEB 1. www.agro.gov.vn Trang Web Bộ Nông nghiệp và PTNT; 2. www.binhphuoc.gov.vn Trang Web Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước; 3. www.fao.gov.vn Trang Web Tổ chức lương thực thế giới; 4. www.mof.gov.vn Trang Web Bộ Tài chính; 5. www.mpi.gov.vn Trang Web Bộ Kế hoạch và Đầu tư; 6. www.vietlaw.gov.vn Trang Web tra cứu văn bản; 7. www.vinacas.com.vn Trang Web hiệp hội điều Việt Nam. PHỤ LỤC Phụ lục 1.1 Hình minh họa trái điều và hạt điều thô. TRÁI ĐIỀU HẠT ĐIỀU ĐÃ TÁCH VỎ LỤA SẢN PHẨM SAU NHÂN ĐIỀU Phụ lục 1.2 Dây truyền tách vỏ hạt điều ( dây truyền tách vỏ hạt điều thô sơ) Dây truyền tách vỏ hạt điều hiện đại Phụ lục 1.3 ( Bóc vỏ lụa hạt điều thủ công) Phụ lục 1.4 ( Phân loại hạt điều) Tên sản phẩm Quy cách sản phẩm Ghi chú Nhân nguyên trắng WW 180: 120 - 180 hạt/LB WW 210: 180 - 210 hạt/LB WW 240: 220 - 240 hạt/LB WW 320: 300 - 320 hạt/LB WW: White wholes 1LB = 0,454 Nhân nguyên xám DW: hạt có màu sáng DDW: Hạt ngả màu xanh nhạt, tím nhạt DW2: Hạt đậm hơn DW, không có màu sáng DW3: Hạt có màu xanh, tím, sọc gân đậm hơn DW DW: Dessert wholes Nhân bể gốc WB: Hạt bể gốc, màu trắng hơi vàng SB: Hạt bể gốc, nám hơi vàng SB2: Hạt bể gốc, có màu xanh, tím đậm và chấm sâu WB: White buts SB: Scorched buts Nhân bể đôi WB: Bể đôi màu trắng SS: Hạt bể đôi nám SS: Scorched spilts Nhân bể lớn bể nhỏ LP: Nhân bể lớn, nám SP: Nhân bể nhỏ, trắng, nám LP: :Large pieces SP: Small pieces Hàng bị teo lép và sâu khoét TP: Hạt nguyên trắng, nám, nhưng bị teo nhăn. TP2: Hạt nguyên bị vàng, cháy, nhăn SK: Hạt bị chấm sâu khoét 1 hay 2 chỗ Phụ lục 1.5 ( Số liệu thống kê ngành điều Việt Nam (2005-2010) STT NỘI DUNG 2005 2006 2007 2008 2009 2010 1 Diện tích trồng điều 1000 ha 340 345 350 410 398 319 2 Sản lượng điều thô 1000 tấn 320 340 350 349 303 300 3 Năng suất Tấn/ha 0,94 0,99 1,00 0,85 0,76 0,94 4 Giá mua điều trong nước (tiệu/tấn) 9,37 10,8 12,5 17,5 15 19,8 5 Số lượng điều thô nhập khẩu 120 190 230 250 280 300 6 Giá trị nhập khẩu 40 69 132 219 216 260 7 Số lượng điều chế biến 1000 tấn 440 530 580 599 600 625 8 Lượng nhân điều xuất khẩu 1000 tấn 117 127 152 167 177 194 9 Giá trị xuất khẩu triệu USD 478 504 651 920 850 1.136 ( Nguồn WWW.gso.com.vn và WWW.vinacas.com.vn ) Phụ lục 1.6 Tỷ lệ các nƣớc sản xuất điều trên thế giới. SST TÊN NƯỚC TỶ LỆ % 1 Ấn Độ 26 2 Việt Nam 14,6 3 Châu Phi 39 4 Brazil 12,2 5 Indonesia 7,3 6 Nước khác 0,9 TỔNG CỘNG 100 ( Nguồn WWW.fao.org ) Phụ lục 1.7: Giá trị xuất khẩu nhân điều Việt Nam ra thị trƣờng chính trên thế giới. Đvt: triệu USD STT 2005 2008 2009 2010 Hoa Kỳ 142,9 268,22 253,62 365,2128 Trung Quốc 91,63 160,15 157,79 227,2176 Hà Lan 22,89 152,37 120,85 174,024 Úc 53,8 67,39 57,7 83,088 Anh 24,07 49,14 32,82 47,2608 Canada 12,02 37,44 23,51 33,8544 Nga 4,16 36,02 19,82 28,5408 Tổng cộng 351,47 770,73 666,11 959,1984 ( Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfday_manh_xuat_khau_hat_dieu_tinh_binh_phuoc_giai_doan_2011__2015.pdf
Tài liệu liên quan