MỞ đẦU
1. Sự cần thiết khách quan của đề tài:
Hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia ngày càng chặt chẽ và phức tạp. Sự chuyển dịch đầu tư từ quốc gia này sang quốc gia khác đã trở nên phổ biến, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn quốc tế trong giai đoạn này đã làm thay đổi đáng kể những thông lệ quốc tế trên tất cả các phương diện. Kế toán, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới cũng đã có những thay đổi lớn mang tính quốc tế trong thời gian qua, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia và tổ chức nghề nghiệp trên thế giới.
Khi mới ban hành, các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) chủ yếu tập trung vào việc rút ngắn khoảng cách các khác biệt về kế toán giữa các quốc gia, với mục tiêu “hòa hợp” các chuẩn mực kế toán quốc gia với chuẩn mực kế toán quốc tế, song từ năm 2000 đến nay đã có sự chuyển hướng lớn. Trong xu thế phát triển của thị trường vốn quốc tế, các nhà đầu tư sẽ có nhiều sự lựa chọn cho quyết định đầu tư của mình. Vì vậy các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư được xem là rất quan trọng và cần được xem xét kỹ lưỡng. Các báo cáo tài chính sẽ trở thành những nguồn thông tin quan trọng để các nhà đầu tư phân tích, đánh giá và ra quyết định. để ra quyết định đúng đắn đòi hỏi các báo cáo tài chính phải cung cấp thông tin thật trung thực và đáng tin cậy. Bên cạnh đó, các báo cáo tài chính cũng phải đảm bảo tính so sánh giữa các công ty với nhau hoặc giữa công ty của quốc gia này với quốc gia khác. điều này chỉ có thể thực hiện được nếu các báo cáo tài chính được lập trên cùng một cơ sở, nguyên tắc chung. Xuất phát từ yêu cầu này, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã chuyển trọng tâm sang xây dựng các chuẩn mực phức tạp hơn, có thể bắt buộc các thị trường vốn trên toàn thế giới phải tôn trọng. Hệ thống chuẩn mực này dựa trên các IAS trước đây nhưng được sửa đổi hoặc ban hành mới theo hướng “hội tụ” các chuẩn mực về một điểm chung, mục tiêu là mang đến một hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế chất lượng cao được chấp nhận toàn cầu nhằm tạo ra một chuẩn chung cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính cho các giao dịch trên thị trường vốn quốc tế và được gọi là Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Có thể nói, hiện nay IFRS đang dần trở thành như một bộ luật chung về kế toán cho tất cả các quốc gia nếu muốn hội nhập với kinh tế thế giới.
Mỗi quốc gia với những đặc điềm về kinh tế, văn hóa, hệ thống luật pháp khác nhau sẽ có một hệ thống kế toán khác nhau. Nhưng để hội nhập với thế giới thì bất cứ quốc gia nào cũng đòi hỏi hệ thống kế toán, kiểm toán phải được nghiên cứu, xây dựng sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Thời gian qua đã có rất nhiều thay đổi quan trọng trong lĩnh vực kế toán và báo cáo tài chính, các tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế đang cố gắng hài hoà các nguyên tắc kế toán được thừa nhận của Mỹ (US GAAP) và các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Liên minh Châu Âu đang yêu cầu tất cả các công ty được niêm yết phải áp dụng IFRS trước năm 2005, và nhiều quốc gia đã ban hành các chuẩn mực kế toán quốc gia của mình theo hướng gần với IFRS. Lộ trình đi từ hòa hợp đến hội tụ kế toán quốc tế đang được cả thế giới cùng nỗ lực thực hiện.
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, là thành viên chính thức của WTO, Việt Nam sẽ thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp đầu tư và có nhiều cơ hội vươn ra thế giới. Do vậy, tham gia sân chơi chung, Việt Nam cũng phải tuân thủ những quy luật, quy định chung của thế giới và việc Việt Nam tuân thủ IFRS là một tất yếu. Hệ thống kế toán của Việt Nam trong những năm gần đây đã liên tục được phát triển và hoàn thiện nhằm tiệm cận với các IFRS và đáp ứng những đòi hỏi của một nền kinh tế đang phát triển và các giao dịch có tính quốc tế. Song, việc hoàn thiện hệ thống kế toán, xây dựng một hệ thống chuẩn mực kế toán phù hợp với IFRS là điều không đơn giản trong điều kiện Việt Nam chưa phát triển ngang bằng với các quốc gia khác để có thể áp dụng các IFRS một cách trọn vẹn. Vì vậy cần thiết phải xây dựng một chiến lược mới với từng bước đi, cách làm cụ thể để có thể hội tụ thành công với kế toán quốc tế.
Việc nghiên cứu quá trình hòa hợp và hội tụ kế toán quốc tế là hết sức cần thiết, từ đó có thể rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất các chiến lược để Việt Nam đạt được mục tiêu hội tụ của mình đáp ứng những đòi hỏi khách quan của quá trình hội nhập toàn cầu. Vì lý do này mà tôi đã chọn đề tài “Đề xuất chiến lược hội nhập kế toán quốc tế cho Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển của hệ thống kế toán các quốc gia và quá trình đi từ hòa hợp đến hội tụ với kế toán quốc tế trên thế giới sẽ đánh giá khả năng hội nhập với kế toán quốc tế của Việt Nam từ đó đưa ra các chiến lược để Việt Nam có thể hội tụ với kế toán quốc tế. Chiến lược phải giải quyết các vấn đề như:
hội tụ từng phần hay toàn phần, bộ phận nào cần thiết hội tụ, xây dựng lộ trình, bước đi, phương thức hội tụ và các giải pháp cho việc thực hiện chiến lược.
3. đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu ở mức độ của lý thuyết kế toán, không đề cập đến các lĩnh vực kế toán cụ thể như kế toán tài chính, kế toán quản trị cũng không đi sâu vào phần tích từng chuẩn mực kế toán cụ thể của từng quốc gia và quốc tế. đề tài chỉ khảo sát một cách tổng quát về vấn đề hòa hợp và hội tụ kế toán trên thế giới, mà chủ yếu tập trung vào các quốc gia lớn, nền kinh tế, khu vực có ảnh hưởng lớn đến kế toán quốc tế. đặc biệt là nghiên cứu các bước đi, chiến lược của các quốc gia để học hỏi kinh nghiệm và đề xuất chiến lược cho Việt Nam.
Luận văn cũng chỉ tập trung vào lĩnh vực kế toán doanh nghiệp, các vấn đề về kế toán khu vực công chưa được đề cập trong đề tài này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, nghiên cứu vấn đề trong mối quan hệ vận động và phát triển, đi từ quá khứ, hiện tại đến dự đoán tương lai. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh và đối chiếu để giải quyết vấn đề của mục tiêu nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn có kết cấu như sau:
- Mở đầu
 - Chương 1: Hệ thống kế toán các quốc gia - Chương 2: Từ hòa hợp đến hội tụ kế toán quốc tế - Chương 3: Chiến lược cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kế toán quốc tế.
 
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
124 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2119 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đề xuất chiến lược hội nhập kế toán quốc tế cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứng nhu cầu hội nhập của quốc gia và xu 
hướng chung của thế giới. Với chiến lược ñược xây dựng cần phải xác ñịnh mục tiêu 
cần ñạt ñược của chiến lược này. 
86 
Xuất phát từ sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và các doanh 
nghiệp hoạt ñộng trong các lĩnh vực nhạy cảm như ngân hàng, bảo hiểm… ñòi hỏi Việt 
Nam cần có ngay các chuẩn mực kế toán chất lượng cao dựa trên IFRS và ñảm bảo tính 
tuân thủ ñể bảo vệ quyền lợi của nhà ñầu tư và các bên liên quan khác, sự ổn ñịnh của 
nền kinh tế ñồng thời ñảm bảo cho sự hội nhập thị trường vốn quốc tế. Bên cạnh ñó, 
việc hội nhập toàn bộ một lần với IFRS ñược xem là không thể thực hiện ñược trong 
ñiều kiện của Việt Nam. Trên cở sở học tập kinh nghiệm của các nước, chiến lược hội 
nhập từng phần với IFRS ñược xem phù hợp với ñiều kiện của Việt Nam. Mục tiêu 
trước mắt là chỉ hội tụ trong khu vực công ty niêm yết, các tổ chức hoạt ñộng trong các 
ngành nhạy cảm như ngân hàng, bảo hiểm … và báo cáo tài chính hợp nhất. ðối với 
các doanh nghiệp còn lại thì không bắt buộc và cho phép giảm bớt một số yêu cầu phức 
tạp của chuẩn mực. Vẫn duy trì hệ thống tài khoản kế toán thống nhất nhưng tăng tính 
linh hoạt ñể các doanh nghiệp thuận lợi hơn khi áp dụng IFRS. 
3.2.2. Lộ trình và công bố lộ trình: 
Phải xây dựng một lộ trình cụ thể và công bố lộ trình này. Nội dung của lộ trình 
bao gồm những vấn ñề sau: 
o Xác ñịnh ñối tượng tham gia: 
+ Bộ tài chính phụ trách chung. 
+ Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam: lên kế hoạch và ñề xuất những nội 
dung mà các chuẩn mực cần cập nhật, sửa ñổi hoặc ban hành mới 
+ Các trường ñại học, các kế toán, kiểm toán viên: ñóng góp ý kiến chuyên 
môn trong quá trình cập nhật, sửa ñổi hay ban hành mới. 
87 
o Lập kế hoạch thực hiện lộ trình: liên quan ñến việc xác ñịnh thời gian 
cập nhật, sửa ñổi các chuẩn mực và hệ thống luật, ban hành chuẩn mực mới, thời gian 
bắt ñầu và kết thúc một lộ trình. 
Lộ trình có thể trải dài trong nhiều năm với nhiều giai ñoạn khác nhau, từng 
giai ñoạn có thể ñược ñề xuất như sau: 
+ Giai ñoạn 1: Hoàn thiện hệ thống luật pháp; cập nhật, sửa ñổi các chuẩn 
mực ñã ban hành. 
+ Giai ñoạn 2: Tiếp tục ban hành các chuẩn mực kế toán mới trên cơ sở 
chuẩn mực kế toán quốc tế. 
+ Giai ñoạn 3: Thực hiện hội tụ với IFRS ñối với các công ty niêm yết, các 
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nhạy cảm và các báo cáo tài chính hợp nhất. 
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC: 
Sau khi nghiên cứu về lịch sử phát triển của kế toán, sự hình thành hệ thống kế 
toán cũng như quá trình hội tụ với IFRS của các quốc gia trên thế giới, kết hợp với 
những bài học kinh nghiệm ñược rút ra và căn cứ ñặc ñiểm, tình hình của Việt Nam tôi 
xin ñưa ra một số giải pháp ñể có thể thực hiện ñược chiến lược trên như sau: 
3.3.1. ðẩy mạnh những nghiên cứu về lý thuyết kế toán: 
Lịch sử kế toán ñã có từ lâu ñời và ñến nay ñã trở thành một hệ thống tri thức với 
ñầy ñủ cơ sở khoa học cho sự tồn tại và phát triển. Vì vậy những tri thức về kế toán 
trên thế giới là những tư liệu quý báu mà Việt Nam cần phải nghiên cứu ñể vận dụng 
làm nền tảng, cơ sở cho việc xây dựng hệ thống kế toán quốc gia ñược hoàn chỉnh và 
khoa học ñáp ứng khả năng hội nhập với kế toán thế giới. Những vấn ñề này bao gồm 
những nghiên cứu sau ñây: 
- Lịch sử hình thành và phát triển của các xu hướng lớn trong kế toán, cũng 
như lịch sử phát triển của kế toán Việt Nam. Chỉ những hiểu biết sâu sắc về lịch sử mới 
88 
giải thích ñược cơ sở của những quan ñiểm hiện tại và các xu hướng mới trong tương 
lai. 
- Kế toán quốc tế ñối chiếu: nghiên cứu về sự khác biệt hệ thống kế toán các 
quốc gia, các nhân tố tác ñộng ñến hệ thống kế toán của một nước từ ñó xây dựng hệ 
thống kế toán Việt Nam hoàn thiện hơn. 
- Các chuẩn mực kế toán quốc tế, bao gồm việc giải thích cơ sở của từng 
chuẩn mực, phân tích những ñiểm tiến bộ và hạn chế so với xu hướng chung của thế 
giới. 
- Khảo sát, ñánh giá về tình hình của ñội ngũ nghề nghiệp, thực trạng áp dụng 
các chế ñộ, chuẩn mực kế toán. 
- Biên soạn tự ñiển thuật ngữ kế toán như một bước trong quá trình Việt nam 
hóa các tri thức về lĩnh vực này, ñồng thời khẳng ñịnh sự nhận thức của các nhà kế 
toán Việt Nam, góp phần xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam dễ hiểu, dễ 
áp dụng. 
- Các nghiên cứu về hành vi ứng xử trong kế toán làm nền tảng cho việc vận 
dụng các chuẩn mực quốc tế vào Việt Nam. 
3.3.2. Thiết lập một cơ chế mới cho hệ thống kế toán Việt Nam 
Hiện nay các quy ñịnh về kế toán Việt Nam do một cơ quan nhà nước ban hành ñó 
là Bộ tài chính. Tổ chức nghề nghiệp là Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam có vai trò 
mờ nhạt trong quá trình này. Cơ chế hiện tại có tác dụng ñáng kể trong giai ñoạn ñầu 
phát triển hệ thống kế toán vì nó ñảm bảo tính tổ chức mà vẫn ñộng viên, tập hợp ñược 
trí tuệ của chuyên gia, nhưng về lâu dài sẽ không thích hợp cho việc mở rộng hệ thống 
vì sự phát triển ngày càng cao của các quan hệ kinh tế và các giao dịch kinh tế ñòi hỏi 
hệ thống kế toán phải linh hoạt và phát triển ở một trình ñộ mới. Do ñó cần thiết lập 
một cơ chế mới cho kế toán Việt Nam. ðể thiết lập một cơ chế mới cần tăng cường vai 
trò của tổ chức nghề nghiệp trong quá trình lập quy, chuyên nghiệp hóa trong quá trình 
89 
soạn thảo các chuẩn mực kế toán bằng cách hình thành một tổ soạn thảo làm việc toàn 
thời gian, các cá nhân tham gia ý kiến từ bên ngoài sẽ hoạt ñộng dưới dạng các tổ tư 
vấn, các dự thảo chuẩn mực cần ñược sự ñóng góp ý kiến của ñông ñảo những người 
có kiến thức, chuyên môn thực tế về kế toán. Cần thiết phải ñưa các bản dự thảo trên 
trang Web của các tổ chức soạn thảo một cách rộng rãi như cách làm của ðức và một 
số quốc gia khác trên thế giới ñể mọi ñối tượng có quan tâm ñều ñược ñóng góp ý kiến 
cho dự thảo. Cơ quan soạn thảo chuẩn mực, về lâu dài nên là một tổ chức ñộc lập với 
nhà nước. 
Cần xây dựng Ủy ban chuẩn mực kế toán Việt Nam nhằm chuyên trách soạn thảo 
các chuẩn mực kế toán ñể trình Bộ tài chính ban hành. Tuy nhiên khi Hội kế toán và 
kiểm toán Việt Nam phát triển mạnh hơn, Hội nên có vai trò là tổ chức lập quy, ban 
hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Ủy ban chuẩn mực kế toán nên bao gồm các 
thành viên có trình ñộ chuyên môn và kinh nghiệm cao từ các khu vực kiểm toán, 
người lập, người sử dụng, các trường ñại học, Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam, và 
Bộ tài chính. Qua nghiên cứu cơ cấu tổ chức ban hành của quốc tế, Anh và Mỹ, Ủy ban 
chuẩn mực kế toán Việt Nam nên thành lập thêm bốn tổ chức gồm: 
- Ban tư vấn chuẩn mực kế toán có trách nhiệm lập các chiến lược, kế hoạch, 
biện pháp hoàn thiện hệ thống kế toán và kiểm toán. 
- Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán có nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng và soạn 
thảo các chuẩn mực kế toán ñể ñệ trình lên Ủy ban chuẩn mực kế toán. 
- Ban hướng dẫn chuẩn mực kế toán có trách nhiệm ban hành các hướng dẫn 
ñối với các chuẩn mực kế toán. 
- Ban kiểm tra có trách nhiệm tham gia giám ñịnh và xử lý các tranh chấp về 
kế toán, kiểm toán. 
90 
3.3.3. Nâng cao năng lực ñội ngũ kế toán viên 
Trong giai ñoạn hội nhập với kế toán quốc tế vai trò kế toán ñã thay ñổi căn bản, 
không thuần túy là tổ chức ghi nhận, xử lý và tổng hợp các thông tin kinh tế - tài chính, 
không chỉ là công cụ kiểm kê, kiểm soát và ño lường hoạt ñộng và hiệu quả kinh tế - 
tài chính, mà kế toán phải là người có trí tuệ cao trong nghề nghiệp, có năng lực, trình 
ñộ tổ chức, ñiều hành công việc, có kỹ năng và sự nhạy cảm, sáng tạo trong xử lý 
nghiệp vụ, ñặc biệt là năng lực xử lý các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một nền kinh 
tế năng ñộng và hội nhập. Phải trung thực, khách quan và bản lĩnh nghề nghiệp. Bản 
lĩnh nghề nghiệp ñòi hỏi người làm kế toán phải tôn trọng sự thật và tính khách quan 
của hoạt ñộng kinh tế, các ý kiến và thái ñộ trước thông tin kinh tế tài chính phải thể 
hiện trách nhiệm và sự vững vàng về chuyên môn, sự tin cậy và xác thực của bằng 
chứng, sự mềm mại trong ứng xử và thuyết phục. 
Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) ñược coi là rất phức tạp, ngay cả ở những 
nền kinh tế phát triển. Kế toán viên Việt Nam sẽ gặp nhiều khái niệm mới và các 
phương pháp hạch toán mới không có trong hệ thống kế toán Việt Nam. Thay vào ñó, 
phương pháp hạch toán các giao dịch theo IFRS dựa trên bản chất của giao dịch, do ñó 
yêu cầu phải có xét ñoán và ñánh giá mang tính phân tích của cán bộ quản lý, những 
người sẽ tham vấn nhân viên kế toán của mình. Cần xây dựng các hệ thống nhân viên 
kế toán ñủ năng lực, có thể lưu trữ toàn bộ dữ liệu liên quan của các giao dịch, ñảm bảo 
việc xử lý giao dịch ñầy ñủ, chính xác và ñưa ra ñược các phân tích tài chính chi tiết. 
Việc áp dụng ñúng các phương pháp hạch toán phù hợp và các yêu cầu trình bày và 
thuyết minh theo IFRS có thể ñòi hỏi phải ghi chép những thông tin mà doanh nghiệp 
hiện không lưu giữ. Những công việc ñó chỉ có thể thực hiện với sự hỗ trợ của Hội 
ñồng quản trị doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống và qui trình ñể 
ñảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán áp dụng. Việc quản lý công tác báo cáo tài 
chính, trong ñó có yêu cầu tuân thủ và kiểm toán nội bộ, cần ñược tăng cường nhằm 
ñảm bảo tính trung thực của báo cáo tài chính. 
91 
Việc lập lộ trình ñể áp dụng IFRS, bao gồm nâng cao nhận thức, ñào tạo và xây 
dựng hệ thống kế toán khoa học, hiệu quả là cấp bách và bắt buộc. Năng lực của kế 
toán phải ñạt ñược những yêu cầu cụ thể sau: 
- Có kiến thức tốt về kinh tế, tài chính, hiểu biết sâu về các quy ñịnh kế toán 
và kiểm toán. 
- Có khả năng xử lý các nghiệp vụ chuyên môn thông qua việc chủ ñộng 
nghiên cứu các chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam. 
- Có khả năng tổ chức công việc thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin kinh tế 
tài chính theo yêu cầu quản lý. Tham mưu về quản trị doanh nghiệp, trong các quyết 
ñịnh kinh doanh. 
- Thích ứng với môi trường kinh doanh nhiều biến ñộng. 
Khi hội nhập kinh tế thì thông tin nghiệp vụ trở nên rộng lớn, do vậy ñòi hỏi người 
làm kế toán, kiểm toán phải thường xuyên cập nhật kiến thức và nâng cao trình ñộ ñạt 
tiêu chuẩn quốc tế mới hoàn thành nhiệm vụ. Do ñó, cần thiết mở rộng tổ chức ñào tạo 
trong nước và nước ngoài, không chỉ các trường ñại học mà còn thông qua các tổ chức 
nghề nghiệp, bằng nhiều phương thức: tập trung, từ xa, trực tuyến (online)… thống 
nhất về chương trình ñào tạo, huấn luyện nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trên cơ sở ñó 
công nhận, thừa nhận lẫn nhau về bằng cấp, chứng chỉ hành nghề. 
3.3.4. Cải tiến phương pháp giảng dạy kế toán trong nhà trường 
Chương trình ñào tạo theo niên chế hiện nay ñã dẫn ñến những hạn chế cho người 
học. Người học không có quyền lựa chọn các khối kiến thức phù hợp với khả năng của 
mình về phát triển nghề nghiệp sau này vì mỗi sinh viên có thể có nhu cầu chuyên sâu 
của mình ở các mức ñộ khác nhau như về kế toán quản trị, hệ thống thông tin kế toán, 
hay kiểm toán. Từ ñó làm khả năng chuyển ñổi nghề nghiệp trong tương lai và mức ñộ 
chuyên sâu, mở rộng kiến thức bị hạn chế. Việc chuyển ñổi sang mô hình ñào tạo theo 
92 
hệ thống tín chỉ mà Bộ giáo dục và ñào tạo ñang triển khai sẽ khắc phục ñược những 
hạn chế trên. Theo hình thức ñào tạo này, người học có thể mở rộng kiến thức của 
mình theo sở thích, giúp sinh viên chuyên sâu hơn ở từng lĩnh vực như kế toán tài 
chính, kế toán quản trị, kiểm toán… hoặc mở rộng thêm kiến thức với hệ thống các 
môn học tự chọn về tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán… Khi chuyển sang 
hệ ñào tạo tín chỉ, việc xây dựng khung chương trình cũng nên tham khảo chương trình 
tiên tiến của các nước ñể việc thừa nhận bằng cấp, chuyển ñổi môn học hay chuyển 
tiếp học ở bậc học cao hơn ñược thuận lợi. (Phụ lục 6: Chương trình ñào tạo kế toán 
một số nước tiên tiến trên thế giới) 
Hiện nay mặc dù chúng ta ñã có một hệ thống các chuẩn mực kế toán nhưng hầu 
hết các giáo trình về kế toán ñều viết trên tinh thần của các thông tư hướng dẫn nên ñã 
hạn chế phần nào ñến khả năng suy luận, nghiên cứu, bình luận, xét ñoán của sinh viên, 
làm cho sinh viên quen với những gì có sẵn mà không quen với việc ñọc và nghiên cứu 
chuẩn mực. Hệ thống các chuẩn mực kế toán quốc tế luôn luôn thay ñổi. Do vậy, việc 
ñọc và hiểu các chuẩn mực ñể vận dụng là rất cần thiết. Trước thực tế trên thì cần thay 
ñổi một cách căn bản các giáo trình về kế toán, trong ñó lấy chuẩn mực kế toán là nền 
tảng ñể học viên hiểu thực chất vấn ñề thay vì sa ñà chi tiết quá nhiều nghiệp vụ như 
hiện nay. Như vậy, giáo trình sẽ hạn chế những thay ñổi liên tục khi chế ñộ kế toán 
thay ñổi. Ngược lại, phần bài tập, thực hành cần gắn với thực tiễn chứng từ, sổ sách 
nhiều hơn thông qua việc xây dựng mô hình phòng kế toán mô phỏng, mô hình này cho 
phép sinh viên tiếp cận với hệ thống chứng từ thật của một doanh nghiệp và bắt ñầu 
chia nhóm thực hành ñi từ khâu lập chứng từ, ghi sổ ñến lập báo cáo tài chính với ñầy 
ñủ những phương tiện, công cụ, nhân viên kế toán như ñang ở một doanh nghiệp thật. 
Tạo thói quen cho sinh viên nghiên cứu chuẩn mực kế toán thông qua việc gắn kết các 
chuẩn mực với các phần hành kế toán cụ thể có liên quan. Ngoài ra việc nghiên cứu, 
tổng hợp thông tin từ báo, tạp chí, Internet… về những bài viết có liên quan ñến 
chuyên ngành học cần ñược khuyến khích và nghiên cứu nhiều hơn. ðó cũng ñược 
93 
xem là các seminar của môn học. Cần ñưa tiếng Anh vào giảng dạy chuyên ngành kế 
toán ñể khi tốt nghiệp sinh viên có thể cạnh tranh với ñội ngũ kế toán chuyên nghiệp ở 
nước ngoài, cũng như việc nghiên cứu về kế toán quốc tế ñược thuận lợi, dễ dàng hơn. 
Các cơ sở ñào tạo chuyên ngành kế toán, kiểm toán và các hiệp hội nghề nghiệp, 
các doanh nghiệp cần phải phối hợp với nhau ñể tổ chức các buổi giới thiệu, hội thảo 
về những chương trình mới, nội dung mới, các vấn ñề về thực tế kế toán tại doanh 
nghiệp với sinh viên. Mối liên kết này sẽ tạo ra nhiều lợi ích: về phía các cơ sở ñào tạo 
sẽ tạo ra ñược một kênh thông tin giữa yêu cầu thực tế và vấn ñề ñang ñào tạo ñể ñiều 
chỉnh chương trình, nội dung cho phù hợp, các giảng viên sẽ có môi trường, có ñiều 
kiện cập nhật, nắm bắt ñược những thay ñổi, ñặc biệt là những thay ñổi quốc tế. Về 
phía sinh viên sẽ ñược hưởng thụ những mặt tích cực này, tạo sự năng ñộng, ñịnh 
hướng nhất ñịnh về nghề nghiệp, có kiến thức cơ bản về thực tế bên cạnh những lý 
thuyết ñã học ñể sau khi ra trường có thể tiếp quản công việc một cách nhanh chóng. 
Và cuối cùng là chuẩn hóa ñội ngũ giảng viên tại các cơ sở ñào tạo. ðội ngũ giảng 
viên của chúng ta ñược ñào tạo từ hai nguồn trong nước và nước ngoài. Những giảng 
viên ñược ñào tạo trong nước thì trình ñộ ngoại ngữ thường không cao, phương pháp 
nghiên cứu khoa học cũng vẫn chưa có nhiều thay ñổi, ñặc biệt là việc tiếp cận với 
những thay ñổi của khu vực, thế giới còn rất hạn chế. Còn ñội ngũ giảng viên ñược ñào 
tạo từ nước ngoài thì họ có một trình ñộ ngoại ngữ nhất ñịnh, phương pháp làm việc 
khoa học hơn nhưng ñể ứng dụng của những cái mới này vào các bài giảng thì vẫn còn 
gặp những khó khăn vì các chương trình trong nước và nước ngoài vẫn có những ñiểm 
chưa tương ñồng, môi trường, ñiều kiện học tập của sinh viên và phương pháp tiếp cận 
môn học cũng khác nhau. Do ñó, cần từng bước ñào tạo và ñào tạo lại ñội ngũ giảng 
viên tiếp cận dần với những nội dung, phương pháp tiên tiến trên thế giới, cải tiến 
phương pháp giảng dạy nhằm thay ñổi thói quen thụ ñộng của sinh viên. 
94 
3.3.5. Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam 
Với các bài học kinh nghiệm rút ra từ các quốc gia trên thế giới trong quá trình tiến 
tới hội nhập với quốc tế về kế toán cho thấy một hệ thống chuẩn mực kế toán hoàn 
chỉnh, có khả năng áp dụng vào thực tế doanh nghiệp và phù hợp với chuẩn mực kế 
toán quốc tế là một công cụ quan trọng góp phần tạo nên thành công cho quá trình hội 
tụ kế toán quốc tế. Vì thế hầu hết các quốc gia ñều có chiến lược bổ sung, sửa ñổi và 
hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán của mình sao cho hài hòa, tương ñồng với 
IFRS. Ở Việt Nam cũng vậy, cần tiếp tục rà soát, cập nhật và hoàn thiện nội dung của 
26 chuẩn mực kế toán ñã ban hành; hoàn chỉnh, bổ sung những ñiểm còn chưa phù hợp 
hoặc chưa thống nhất với IFRS do các chuẩn mực ñược ban hành thành 5 ñợt trong 5 
năm khác nhau trong ñiều kiện các IFRS ñã có những thay ñổi, ñòi hỏi chúng ta phải 
cập nhật ñảm bảo sự nhất quán với các IFRS mới nhất. 
Ban hành tiếp tục các Chuẩn mực kế toán Việt Nam cần thiết cho sự phát triển và 
hội nhập của nền kinh tế bao gồm các chuẩn mực kế toán liên quan ñến ghi nhận, ñánh 
giá, trình bày và thuyết minh về công cụ tài chính; về giảm giá tài sản; về nông nghiệp; 
về thông tin phản ánh sự ảnh hưởng của thay ñổi giá cả; về Báo cáo tài chính trong nền 
kinh tế siêu lạm phát; về phúc lợi của người lao ñộng, ... Những chuẩn mực này ñều là 
những chuẩn mực khó và chưa phổ biến ở Việt Nam . Do ñó, quá trình soạn thảo cần 
tiến hành từng bước, trong một thời gian nhất ñịnh ñủ ñể hiểu ñược nội dung của các 
IFRS tương ứng và xác ñịnh cách thức áp dụng vào Việt Nam cho phù hợp. Riêng lĩnh 
vực tài chính công cần sớm ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán công nhằm ñổi mới 
cách thức về quản lý kế toán, tài chính và ngân sách trong lĩnh vực công theo mô hình 
kế toán "dồn tích" ñể tạo lập một hệ thống thông tin thống nhất và phù hợp với xu 
hướng chung của các nước tiên tiến trên thế giới. 
Cần khuyến khích và cho phép các doanh nghiệp áp dụng theo IFRS ñối với các 
chuẩn mực mà Việt Nam chưa ban hành ñể ñáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển và công 
bố thông tin kế toán theo chuẩn quốc tế. 
95 
Việc nghiên cứu, ban hành các chuẩn mực kế toán là quan trọng nhưng quan trọng 
hơn là ñưa chúng vào thực tiễn. Nghiên cứu, tiếp thu các chuẩn mực kế toán là công 
việc rất phức tạp. Do ñó, ban hành các chuẩn mực kế toán chưa phải ñã là hoàn thành 
nhiệm vụ. Thực tiễn cho thấy, không ít các doanh nghiệp, cán bộ kế toán còn rất xa lạ 
khi nói ñến chuẩn mực kế toán. Vì vậy, ñể ñưa các chuẩn mực kế toán vào cuộc sống 
phải nhanh chóng triển khai các chuẩn mực, thông tư hướng dẫn ñã ban hành vào thực 
tiễn cùng với các văn bản pháp luật khác như Luật Kế toán, Luật chứng khoán, Luật 
doanh nghiệp, các Nghị ñịnh hướng dẫn... Chỉ có thông qua việc triển khai các văn bản 
trên vào thực tiễn, chúng ta mới có câu trả lời xác ñáng nhất về tính phù hợp của hệ 
thống chuẩn mực, ñồng thời, chúng ta mới có thể hoàn thiện chúng ngày một tốt hơn. 
ðể làm ñược ñiều này, ngoài việc triển khai ñến các doanh nghiệp sớm, cần có sự kiểm 
tra ñánh giá thường xuyên, có hệ thống kết quả của công tác triển khai ñó ở các loại 
hình doanh nghiệp. Soạn thảo các tài liệu hướng dẫn, sách tham khảo, các buổi hội 
thảo làm cho các văn bản trên gần gũi, dễ hiểu hơn với người thực hiện. Hiện nay, với 
số lượng chuẩn mực ñã ban hành cần tập trung vào việc khảo sát tổng kết ñánh giá hiệu 
quả của quá trình soạn thảo, áp dụng trong thực tế, cũng như mức ñộ phù hợp giữa 
VAS và IFRS nhằm rút ra những kinh nghiệm cho các lần ban hành sau. 
3.3.6. Tăng cường việc giám sát và nâng cao chất lượng hoạt ñộng kiểm toán 
Xuất phát từ yêu cầu chính ñáng của các nhà ñầu tư là các báo cáo tài chính có 
kiểm toán của các công ty niêm yết phải có chất lượng tốt, cung cấp thông tin chính 
xác cho thị trường chứng khoán thì việc lựa chọn các công ty kiểm toán có ñủ năng 
lực, uy tín, ñảm bảo kiểm toán là ñiều kiện quan trọng ñể phát triển thị trường chứng 
khoán. ðể ñảm bảo việc tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và nâng cao chất 
lượng, ñộ tin cậy của báo cáo tài chính thì cần phải quy ñịnh chặt chẽ hơn về tiêu chuẩn 
công ty kiểm toán cho các công ty niêm yết; quy ñịnh kiểm soát chất lượng ở các công 
ty kiểm toán cho các công ty niêm yết; kiểm tra việc tuân thủ ñạo ñức nghề nghiệp của 
96 
kiểm toán viên; quy ñịnh về lập và công khai báo cáo tài chính ñối với công ty niêm 
yết; quy ñịnh về thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ; quy ñịnh về xử phạt ñối 
với các hành vi vi phạm về công bố thông tin... 
Bên cạnh ñó, các doanh nghiệp kiểm toán cần phải nâng cao nâng cao chất lượng 
ñội ngũ kiểm toán viên. Tổ chức chương trình ñào tạo riêng dành cho kế toán của các 
doanh nghiệp và kiểm toán viên của các công ty kiểm toán. ðồng thời, nâng cao kiến 
thức của các kiểm toán viên về lĩnh vực chứng khoán, thị trường chứng khoán, cập 
nhật liên tục các chuẩn mực kế toán, kiểm toán mới nhất. 
3.3.7. Nâng cao vai trò và chức năng của các tổ chức nghề nghiệp 
Càng hội nhập sâu trong lĩnh vực kế toán chúng ta càng nhận thấy vai trò của Hội 
kế toán và kiểm toán Việt Nam (VAA) và Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam 
(VACPA) trong việc truyền bá chuyên môn kiến thức lý luận và thực tiễn về hệ thống 
chuẩn mực kế toán cũng như trong quá trình ñào tạo nguồn nhân lực ñạt trình ñộ quốc 
tế cho ñất nước. ðó cũng chính là sứ mệnh của các tổ chức nghề nghiệp. 
ðể phù hợp với thông lệ quốc tế, Nhà nước không nên can thiệp quá sâu vào hoạt 
ñộng nghề nghiệp, các cơ quan Nhà nước cần tiếp tục chuyển giao một số chức năng 
quản lý cho hội nghề nghiệp. Các tổ chức hội cần kiện toàn tổ chức theo hướng tái cơ 
cấu hiện tại ñể hình thành tổ chức mới hoặc hình thành tổ chức mới theo mô hình quốc 
tế ngay từ ñầu. 
Hội kế toán và kiểm toán Việt nam (VAA) là thành viên của Liên hiệp các Hội 
khoa học và kỹ thuật Việt Nam (VUSTA); là thành viên chính thức của Liên ñoàn kế 
toán quốc tế (IFAC) và Hiệp hội kế toán ðông Nam Á (AFA). Hội ñã có những ñóng 
góp trọng vào sự phát triển nghề nghiệp trong khu vực, nâng cao vị thế AFA trong khu 
vực cũng như trong nghề nghiệp kế toán thế giới. Hội ñã ñưa ra các sáng kiến nghề 
nghiệp trong các vần ñề về hợp tác ñào tạo và huấn luyện nghề nghiệp. Hội và các tổ 
chức thành viên ñang tích cực triển khai công việc quản lý hành nghề kế toán và kiểm 
97 
toán do Bộ tài chính chuyển giao. Trong thời gian tới Hội cần ñổi mới mạnh hơn, nhiều 
hơn cả về tổ chức, phương thức họat ñộng và nội dụng hoạt ñộng ñể làm tròn chức 
năng là nơi tập hợp và kiểm soát nghề nghiệp. 
 Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), thông qua việc nhận chuyển 
giao một số chức năng của Bộ Tài chính như giám sát hoạt ñộng kiểm toán thì bên 
cạnh ñó, Hội cần triển khai việc áp dụng quy tắc ñạo ñức nghề nghiệp, nâng cao chất 
lượng ñào tạo và kỳ thi kiểm toán viên hành nghề ñể có thể lựa chọn ñược những kiểm 
toán viên giỏi phục vụ cho sự phát triển của ngành Kiểm toán Việt Nam. 
98 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
ðể hội nhập với kế toán quốc tế ñòi hỏi phải có cơ sở, nền tảng vững chắc ngay từ 
ñầu, phải biết tận dụng cơ hội, thế mạnh ñang có và khắc phục những khó khăn, thách 
thức ñang tồn tại. Việc xây dựng một chiến lược hội nhập sẽ bao gồm nhiều vấn ñề, 
trong ñó cần phải xác ñịnh ñược mục tiêu cần ñạt ñược và xây dựng các lộ trình cụ thể 
với từng bước ñi ñược xác ñịnh rõ ràng. Với một quốc gia chưa phát triển ngang bằng 
với các nước tiên tiến, hệ thống kế toán còn chưa hoàn chỉnh thì mục tiêu hội nhập với 
IFRS ban ñầu chỉ thực hiện ñối với các công ty niêm yết, các tổ chức hoạt ñộng trong 
các ngành nhạy cảm và báo cáo tài chính hợp nhất. ðể thực hiện ñược mục tiêu của 
này cần phải có những giải pháp chiến lược như tăng cường nghiên cứu lý thuyết kế 
toán, cải tiến phương pháp giảng dạy kế toán trong nhà trường, hoàn thiện cơ chế ban 
hành và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, nâng cao trình ñộ ñội ngũ kế toán và 
chất lượng kiểm toán, phát huy năng lực của các tổ chức nghề nghiệp… Các giải pháp 
này ñược thực hiện tốt thì mục tiêu sẽ ñạt ñược và chiến lược sẽ thành công. 
99 
KẾT LUẬN 
Kế toán là một hệ thống cung cấp những thông tin hữu ích cho các ñối tượng có nhu 
cầu sử dụng ñể ra quyết ñịnh. Thế nhưng do những khác biệt về các yếu tố của môi 
trường kinh doanh, hệ thống luật pháp và nền văn hóa nên hệ thống kế toán các quốc 
gia có những khác biệt ñáng kể. 
Với quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì những khác biệt kế toán sẽ là 
một trở ngại lớn cho quá trình hội nhập. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế ra ñời 
ban ñầu với mục tiêu “hòa hợp”, nhằm giảm bớt sự khác biệt trong hệ thống chuẩn 
mực kế toán các quốc gia, tức làm cho hệ thống chuẩn mực kế toán các quốc gia chạy 
trên hai ñường thẳng song song nhau, thì giờ ñây lại chuyển sang mục tiêu “hội tụ”, tức 
muốn hệ thống chuẩn mực kế toán các quốc gia phải gặp nhau tại một ñiểm chung, 
ñiều này xuất phát từ quá trình hội nhập toàn cầu và sự phát triển thị trường vốn quốc 
tế ở mức ñộ cao. Việc xây dựng một hệ thống chuẩn mực kế toán chất lượng cao ñược 
chấp nhận toàn cầu là yêu cầu khách quan ñể ñạt ñược mục tiêu hội tụ này. 
Quá trình hội tụ kế toán quốc tế là một quá trình ñòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và 
gặp không ít những khó khăn, trở ngại. Mỗi quốc gia, khu vực ñều thực hiện những 
chiến lược của mình ñể có thể hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) nhưng nhìn 
chung ñều thục hiện chiến lược hội nhập từng phần với IFRS tức chỉ hội tụ những bộ 
phận mà có thể ñáp ứng sự phát triển của thị trường vốn quốc tế. 
Việt Nam là một quốc gia ñang phát triển, ñang trong giai ñoạn hội nhập sâu rộng 
với thế giới và ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh trong quá trình hội nhập của mình 
trong lĩnh vực kế toán, nhưng ñể vượt qua những thử thách hiện nay, chúng ta cần phải 
nghiên cứu và xây dựng một chiến lược mới. Chiến lược mới ñược dựa trên thực tiễn 
quốc gia và tham khảo bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới, ñó là chiến lược 
với mục tiêu hội tụ chủ yếu ñối với các công ty niêm yết, các tổ chức nhạy cảm và báo 
cáo tài chính hợp nhất. Các doanh nghiệp không thuộc ñối tượng trên thì không bắt 
buộc và cho phép giảm trừ một số yêu cầu của chuẩn mực. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Bộ tài chính, Hệ thống 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và các Thông tư hướng 
dẫn ñã ban hành. 
2. Bộ tài chính (2006), Chế ñộ kế toán doanh nghiệp, Quyển 1: Hệ thống tài 
khoản, ban hành theo quyết ñịnh số 15/2006 – Qð/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ 
trưởng Bộ tài chính, Nhà Xuất bản tài chính, Hà Nội. 
3. Bộ tài chính (2006), Chế ñộ kế toán doanh nghiệp, Quyển 2: Báo cáo tài chính, 
chứng từ và sổ kế toán, ban hành theo quyết ñịnh số 15/2006 – Qð/BTC ngày 
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, Nhà Xuất bản tài chính, Hà Nội. 
4. Bộ tài chính (2008), Chế ñộ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, ban hành theo 
quyết ñịnh số 48/2006 – Qð/BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, 
Nhà Xuất bản tài chính, Hà Nội. 
5. Nguyễn Tấn Bình, Nguyễn Bảo Linh, Trần Thị Kim Chi (2005), Khép lại hố 
cách GAAP, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, Tp.HCM. 
6. Nguyễn Tấn Bình, Nguyễn Bảo Linh, Trần Thị Kim Chi (2005), Những trở ngại 
trong việc thống nhất các tiêu chuẩn kế toán quốc tế, Chương trình giảng dạy 
kinh tế Fulbright, Tp.HCM. 
7. Vũ Hữu ðức (1999), Chuyên ñề: Phân tích các nhân tố tác ñộng ñến hệ thống 
kế toán tại các quốc gia ñể xác ñịnh phương hướng hòa nhập với các thông lệ 
kế toán quốc tế của Việt Nam, Trường ñại học kinh tế Tp.HCM. 
8. Vũ Hữu ðức (1999), Chuyên ñề: Hệ thống kế toán và kiểm toán Việt Nam trên 
con ñường họi nhập với các thông lệ quốc tế, Trường ñại học kinh tế Tp.HCM. 
9. Phan ðức Dũng (2007), Kế toán Mỹ, ðối chiếu kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản 
thống kê, TpHCM. 
10. Phạm Quỳnh Giang (2007), “ðổi mới công tác ñào tạo kế toán - kiểm toán trong 
ñiều kiện hội nhập kinh tế”, Tạp chí kế toán, (số 69), Trang 31-33. 
11. Hương Giang (2006), “Rút ngắn khoảng cách với thế giới”, Tạp chí kế toán, (số 
63), Trang 33-34. 
 12. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (2006), Chuẩn mực lập và trình bày 
báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) – nối liền khoảng cách kiến thức, Tài liệu Hội 
thảo, Tp.HCM. 
13. Nguyễn ðình Hựu (2008), “Pháp lệnh kế toán và thống kê 1998: Mốc son trên 
con ñường luật hóa tư tưởng, quan ñiểm và quy tắc kế toán ở Việt Nam”, Tạp 
chí kế toán, (số 70), Trang 17-18. 
14. Nguyễn ðình Hựu (2008), “Luật kế toán 2003: Sự tiếp nối và phát triển của 
Pháp lệnh Kế toán và Thống kê 1998”, Tạp chí kế toán, (số 71), Trang 15-16. 
15. ðặng Thái Hùng (2008), “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: ðịnh hướng 
hoàn thiện trong thời gian tới”, Tạp chí kế toán, (số 71), Trang 9-11. 
16. ðặng Thái Hùng (2008), “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: Sự cần thiết, 
nội dung và lộ trình của việc cập nhật và ban hành mới”, Tạp chí kế toán, (số 
72), Trang 14-16. 
17. Hà Thị Ngọc Hà (2008), “Hệ thống kế toán, kiểm toán Việt Nam ñã phù hợp với 
thông lệ kế toán quốc tế”, Tạp chí kế toán, (số 74), Trang 6-7. 
18. Bùi Công Khánh (2007), “Từ khuôn mẫu lý thuyết kế toán quốc tế nhìn về 
chuẩn mực chung kế toán Việt Nam”, Tạp chí kế toán, (số 69), Trang 10-12. 
19. Lê Văn Liên, Nguyễn Thị Mỹ Trinh (2005), Thông lệ kế toán quốc tế, Học viện 
tài chính, Hà Nội. 
20. Lê Thị Thúy Loan (2004), “Hoàn thiện và xây dựng cơ chế ban hành chuẩn mực 
kế toán Việt Nam”, Tạp chí phát triển kinh tế, (số 169), Trang 38-39. 
21. Ian Lydall-Tổng giám ñốc PWC, (2006)“Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế 
(IFRS): Thách thức ñối với các doanh nghiệp hoạt ñộng tại Việt Nam trong tiến 
trình hội nhập”, Tạp chí kế toán, (số 58), Trang 28-29. 
22. Lâm Bình Lễ, Phạm Huyên, Lâm Bỉnh Kiệt, Kế toán Pháp theo hệ thống tài 
khoản kế toán tổng quát 1982, Vụ chế ñộ kế toán kiểm toán Bộ tài chính, 1991. 
23. Mai Thị Hoàng Minh (2007), “Kế toán và kiểm toán Việt Nam trên lộ trình hội 
nhập toàn cầu”, Tạp chí kế toán, (số 67), Trang 10-12. 
 24. Mai Thị Hoàng Minh (2008), “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: Từ lý 
luận ñến thực tiễn”, Tạp chí kế toán, (số 71), Trang 12-14. 
25. Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2005), Hội nhập với các nguyên tắc kế toán và 
kiểm toán quốc tế, Hà Nội. 
26. Trần Thị Giang Tân (1999), Vận dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế ñể hoàn 
thiện hệ thống kế toán Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường ñại học kinh tế 
Tp.HCM. 
27. ðặng văn Thanh (2007), “ðưa kế toán và kiểm toán Việt Nam ngang tầm khu 
vực và quốc tế”, Tạp chí kế toán, (số 68), Trang 11-14. 
28. ðoàn Xuân Tiên (2006), “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: Những vấn 
ñề cần tiếp tục hoàn thiện”, Tạp chí kiểm toán, (số 6), Trang 38-41. 
29. Nguyễn Việt (1995), Vấn ñề hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam, Luận án phó 
tiến sĩ khoa học kinh tế, Trường ñại học kinh tế Tp.HCM. 
30. Thịnh Văn Vinh (2007), “Giảng dạy nghiệp vụ kế toán khi triển khai Luật kế 
toán và hệ thống chuẩn mực kế toán”, Tạp chí kế toán, (số 67), Trang 23-24 
Tiếng Anh 
31. Accounting Standards Board (AcSB) (2006), Accounting Standards in Canada: 
New Directions, Accounting Standards Board Strategic Plan. 
32. Elena Barbu, Doctorante en Sciences de Gestion Allocataire de recherche LOG-
IAE d’Orléans (2004), Tracing the Evolution of Research on International 
Accounting Harmonization. 
33. Kennard S. Brackney and Philip R. Witmer (2005), The European Union’s Role 
in International Standards Setting. 
34. Pascale Delvaille, Gabi Ebbers, Chiara Saccon (2005), International Financial 
Reporting Convergence: Evidence from Three Continental European Countries. 
35. Karel Van Hulle - Head of Unit at the European Commission (2002), From 
accounting directives to international accounting standards. 
 36. Karel Van Hulle, Head of Unit for financial information and company law at 
the European Commission in Brussels (2002), International convergence of 
accounting standards. 
37. International Accounting Standard Board (IASB), International Financial 
Reporting Standards. 
38. Irena Jindrichovska - Charles University, Prague; Anglo-American University, 
Prague (2004), International Differences in Accounting: The Birth of an 
Accounting Harmonization Process?. 
39. Robert K. Larson and Donna L. Street (2006), The Roadmap to Global 
Accounting Convergence. 
40. Charlie Mccreevy, European Commissioner for Internal Market and Services 
(2006), Global convergence of accounting standards: the EU perspective. 
41. Christopher Nobes and Robert Parker (1995), Comparative Internationnal 
Acccounting, Prentice – Hall. 
42. Clare Roberts, Pauline Weetman, Paul Gordon (1998), International Financial 
Accounting, A Comparative Approach, Financial Times, Pitman Publishing. 
43. Securities and Exchange Commission (2008), Roadmap for the potential use of 
financial statements prepared in accordance with International Financial 
Reporting Standards (“IFRS”) as issued by the International Accounting 
Standards Board by U.S. issuers. 
44. Working Party on Accounting Standards UNESCO (2001), GAAP 2000: A 
Survey of National Accounting Rules in 53 Countries. 
45. Mr. Peter H.Y. Wong, a former member of the Board of IFAC (2006), 
Challenges and successes in implementing international standards: Achieving 
convergence to IFRSs and ISAs, The Institute of Chartered Accountants of 
Pakistan. 
46. Liu Yuting, Director General of Accounting Regulatory Department, Ministry 
of Finance, P. R. China (2007), The Development and Implementation of 
Chinese Accounting Standards. 
Các trang web chính: 
 vaa.vn 
 vacpa.org.vn 
 tapchiketoan.info 
 kiemtoan.com.vn 
 hoiketoan-tp.org.vn 
 mof.gov.vn 
 iasplus.com 
 iasb.org 
 ifac.org 
 sec.gov 
 fasb.org 
 PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: 
Bảng ñiểm của Hofstede về các yếu tố văn hoá: Khoảng cách quyền lực (PD), Chủ 
nghĩa cá nhân (IDV), Sự né tránh những vấn ñề chưa rõ (UAV) và ðịnh hướng 
dài hạn (LTO) của các quốc gia. 
Quốc gia Chỉ số PD Chỉ số IDV Chỉ số UAV Chỉ số LTO 
Arab World 80 38 68 
Argentina 49 46 86 
Australia 36 90 51 31 
Austria 11 55 70 
Austria 11 55 70 
Bangladesh 80 20 60 40 
Belgium 65 75 94 
Brazil 69 38 76 65 
Bulgaria 70 30 85 
Canada 39 80 48 23 
Chile 63 23 86 
China 80 20 30 118 
Colombia 67 13 80 
Costa Rica 35 15 86 
Czech Republic 57 58 74 13 
Denmark 18 74 23 
East Africa 64 27 52 25 
Ecuador 78 8 67 
El Salvador 66 19 94 
Estonia 40 60 60 
Finland 33 63 59 
France 68 71 86 
Germany 35 67 65 31 
Greece 60 35 112 
Guatemala 95 6 101 
Hong Kong 68 25 29 96 
Hungary 46 80 82 50 
India 77 48 40 61 
Indonesia 78 14 48 
Iran 58 41 59 
Ireland 28 70 35 
 Quốc gia Chỉ số PD Chỉ số IDV Chỉ số UAV Chỉ số LTO 
Israel 13 54 81 
Italy 50 76 75 
Jamaica 45 39 13 
Japan 54 46 92 80 
Luxembourg 40 60 70 
Malaysia 104 26 36 
Malta 56 59 96 
Mexico 81 30 82 
Morocco 70 46 68 
Netherlands 38 80 53 44 
New Zealand 22 79 49 30 
Norway 31 69 50 20 
Pakistan 55 14 70 0 
Panama 95 11 86 
Peru 64 16 87 
Philippines 94 32 44 19 
Poland 68 60 93 32 
Portugal 63 27 104 
Romania 90 30 90 
Russia 93 39 95 
Singapore 74 20 8 48 
Slovakia 104 52 51 38 
South Africa 49 65 49 
South Korea 60 18 85 75 
Spain 57 51 86 
Surinam 85 47 92 
Sweden 31 71 29 33 
Switzerland 34 68 58 
Taiwan 58 17 69 87 
Thailand 64 20 64 56 
Trinidad 47 16 55 
Turkey 66 37 85 
United Kingdom 35 89 35 25 
United States 40 91 46 29 
Uruguay 61 36 100 
Venezuela 81 12 76 
Vietnam 70 20 30 80 
West Africa 77 20 54 16 
Nguồn:  
 Phụ lục 2: 
Những nhân tố phân biệt giữa các xã hội có khoảng cách quyền lực cao và khoảng 
cách quyền lực thấp. 
Khoảng cách quyền lực thấp Khoảng cách quyền lực cao 
Sự bất bình ñẳng giữa con người cần ñược 
giảm thiểu 
Cần có và thực sự có một số khoảng cách, 
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa người có ít 
quyền lực và người nhiều quyền lực. 
Hệ thống cấp bậc trong tổ chức là một sự 
bất bình ñẳng về vai trò, ñược hình thành 
vì sự tiện lợi. 
Sự phân quyền thì phổ biến. 
Khoảng cách về tiền lương giữa người 
ñứng ñầu và người dưới cùng của tổ chức 
không lớn. 
Cấp dưới mong ñược cấp trên tham khảo 
ý kiến. 
Cấp trên lý tưởng là một người dân chủ, 
thông minh. 
Các biểu hiện của ñặc quyền và ñịa vị 
không ñược ưa thích. 
Tất cả mọi người ñều có quyền bình ñẳng. 
Người có quyền lực cố tỏ ra ít quyền lực 
hơn. 
Sự bất bình ñẳng giữa con người ñược 
mong ñợi tồn tại và mong muốn ñạt ñược. 
Người ít quyền lực nên phụ thuộc vào 
người nhiều quyền lực; trong thực tế, 
những người ít quyền lực phân cực thành 
người phụ thuộc và người chống lại sự 
phụ thuộc. 
Hệ thống cấp bậc trong tổ chức phản ảnh 
sự bất bình ñẳng sống còn giữa tầng lớp 
trên và tầng lớp dưới. 
Sự tập quyền thì phổ biến. 
Khoảng cách về tiền lương giữa người 
ñứng ñầu và người dưới cùng của tổ chức 
là khá lớn. 
Cấp dưới mong ñược cấp trên chỉ cho 
phải làm gì. 
Cấp trên lý tưởng là một người chuyên 
quyền rộng lượng hoặc một người cha tốt. 
Các biểu hiện của ñặc quyền và ñịa vị của 
cấp trên ñược mong ñợi và rất phổ biến. 
Quyền lực ñi ñôi với ñặc quyền. 
Người có quyền lực cố tỏ ra càng oai vệ 
càng tốt. 
Khoảng cách quyền lực thấp Khoảng cách quyền lực cao 
Quyền lực hình thành trên cơ sở chức vụ 
chính thức, trình ñộ chuyên môn và khả 
năng ban thưởng. 
Hệ thống chính trị ñược thay bằng sự thay 
ñổi luật lệ (sự tiến hóa). 
Ít sử dụng bạo lực trong chính trị trong 
nước. 
Những khác biệt không lớn trong thu nhập 
xã hội càng ñược giảm thiểu bởi hệ thống 
thuế. 
Hệ thống triết học và tôn giáo thống trị 
nhấn mạnh ñến sự bình ñẳng. 
Các lý thuyết quản trị trong nước tập trung 
vào vai trò người nhân viên. 
Quyền lực hình thành từ gia ñình hay bạn 
bè, uy tín cá nhân hay sử dụng sức mạnh. 
Hệ thống chính trị ñược thay bằng cách 
thay ñổi tầng lớp lãnh ñạo (cách mạng). 
Mâu thuẫn chính trị trong nước thường 
dẫn ñến bạo lực. 
Những khác biệt lớn trong thu nhập xã hội 
càng tăng lên do hệ thống thuế. 
Hệ thống triết học và tôn giáo thống trị 
nhấn mạnh ñến sự phân chia cấp bậc và 
ñịa vị. 
Các lý thuyết quản trị trong nước tập trung 
vào vai trò người quản lý 
Nguồn: G. Hofstede, Cultures and Organisations: Software of the Mind, McGraw-Hill, 
1991. 
 Phụ lục 3: 
Những nhân tố phân biệt giữa các xã hội cá nhân và xã hội tập thể. 
Chủ nghĩa cá nhân Chủ nghĩa tập thể 
Mọi người trưởng thành ñể tự chăm sóc 
cho mình và gia ñình trực hệ của mình. 
Sự ñồng nhất dựa trên từng cá nhân. 
Trẻ em ñược học suy nghĩ theo kiểu “tôi”. 
Trình bày thẳng ý kiến mình ñược xem là 
tính chất của người trung thực. 
Mục ñích của giáo dục là dạy cách học. 
Mối quan hệ chủ - thợ là một hợp ñồng 
ñược giả thiết dựa trên lợi ích chung. 
Quyết ñịnh tuyển dụng hay thăng tiến 
ñược giả thiết là chỉ dựa trên kỹ năng và 
quy ñịnh. 
Quản trị là quản lý những nhóm người. 
Công việc vượt lên trên các mối quan hệ. 
Lợi ích cá nhân cao hơn lợi ích tập thể. 
Mọi người có quyền có ñời sống riêng của 
mình. 
Mọi người có quyền có ý kiến riêng. 
Con người sinh ra trong một ñại gia ñình 
hoặc một cộng ñồng khác và tiếp tục ñược 
bảo vệ ñể ñổi lấy sự trung thành. 
Sự ñồng nhất dựa trên quan hệ xã hội mà 
họ tùy thuộc vào. 
Trẻ em ñược suy nghĩ theo kiểu “chúng 
ta”. 
Sự hòa hợp cần luôn ñược giữ gìn và 
tránh né sự ñối ñầu trực tiếp. 
Mục ñích của giáo dục là học cách làm. 
Mối quan hệ chủ - thợ ñược nhìn dưới 
khía cạnh ñạo ñức, gần giống quan hệ gia 
ñình. 
Quyết ñịnh tuyển dụng và thăng tiến dựa 
trên nhóm của người nhân viên. 
Quản trị là quản lý những cá nhân. 
Các mối quan hệ vượt lên trên công việc. 
Lợi ích tập thể cao hơn lợi ích cá nhân. 
ðời sống cá nhân thì chan hòa trong tập 
thể. 
Ý kiến ñược ñịnh trước bởi toàn thể thành 
viên. 
Chủ nghĩa cá nhân Chủ nghĩa tập thể 
Luật pháp và quyền lợi thì giống nhau cho 
tất cả mọi người. 
Vai trò hạn chế của Nhà nước trong hệ 
thống kinh tế. 
Nền kinh tế dựa trên lợi ích của các cá 
nhân. 
Quyền lực chính trị ñược quyết ñịnh bởi 
cử tri. 
Các lý thuyết kinh tế trong nước dựa trên 
sự mưu cầu lợi ích cá nhân. 
Ý thức về tự do cá nhân cao hơn ý thức về 
bình ñẳng. 
Phát triển toàn diện các cá nhân là mục 
tiêu cuối cùng của xã hội. 
Luật pháp và quyền lợi khác nhau giữa 
các nhóm 
. 
Vai trò thống trị của Nhà nước trong hệ 
thống kinh tế. 
Nền kinh tế dựa trên lợi ích tập thể. 
Quyền lực chính trị ñược quyết ñịnh bởi 
những nhóm người có cùng quyền lợi. 
Các lý thuyết kinh tế “nhập khẩu” thường 
không thích hợp vì không thể ñối phó với 
lợi ích tập thể và lợi ích cục bộ. 
Ý thức về bình ñẳng cao hơn ý thức về tự 
do. 
Hòa hợp và liên kết là mục tiêu cuối cùng 
của xã hội. 
Nguồn: G. Hofstede, Cultures and Organisations: Software of the Mind, McGraw-Hill, 
1991. 
 Phụ lục 4: 
Những nhân tố khác biệt giữa nền văn hóa né tránh những vấn ñề chưa rõ và nền 
văn hóa chấp nhận những vấn ñề chưa rõ. 
Né tránh những vấn ñề chưa rõ Chấp nhận những vấn ñề chưa rõ 
Xem những ñiều không rõ ràng trong 
cuộc sống là những ñe dọa thường xuyên 
cần phải ñối phó. 
Sự căng thẳng cao và một cảm giác lo âu 
là ñiều phổ biến. 
Chấp nhận những rủi ro quen thuộc và 
ngại những tình huống mơ hồ và các rủi 
ro không quen thuộc. 
Bất kỳ cái gì khác lạ là ñiều nguy hiểm. 
Sinh viên cảm thấy thoải mái trong những 
tình huống học tập theo nề nếp cũ và tập 
trung vào việc tìm câu trả lời ñúng. 
Một tính cách ñặc thù là cảm giác cần có 
những luật lệ ngay cả khi các quy ñịnh 
này chẳng bao giờ cần ñến. 
Thời gian là vàng bạc 
Xã hội cảm thấy có nhu cầu phải bận rộn 
và có thôi thúc bên trong phải làm việc 
chăm chỉ. 
Sự chính xác và ñúng giờ là ñiều tự nhiên. 
Các ý tưởng và thái ñộ lệch lạc chống lại 
sự cách tân thì bị ngăn cản. 
Không rõ ràng là một ñiều bình thường 
trong cuốc sống, mỗi một ngày ñược chấp 
nhận khi nó ñến. 
Căng thẳng thấp và một cảm giác khỏe 
mạnh là ñiều phổ biến. 
Xã hội cảm thấy thoải mái trong những 
tình huống mơ hồ và các rủi ro không 
quen thuộc. 
Những gì khác lạ thu hút sự hiếu kỳ. 
Sinh viên cảm thấy thoải mái trong những 
tình huống học tập mở và tập trung vào 
việc thảo luận tốt. 
Luật lệ chỉ vừa ñủ cho những vấn ñề thật 
sự cần thiết. 
Thời gian là một cơ sở cho sự thích ứng. 
Xã hội cảm thấy thoải mái khi rảnh rỗi và 
chỉ làm việc chăm chỉ khi cần thiết. 
Sự chính xác và dúng giờ cần phải học. 
Chấp nhận các ý tưởng và thái ñộ cách tân 
và lệch lạc. 
Né tránh những vấn ñề chưa rõ Chấp nhận những vấn ñề chưa rõ 
Có rất nhiều các quy ñịnh và luật lệ và 
chúng rất tỉ mỉ; nếu các quy ñịnh này 
không ñược tôn trọng, các thành viên cảm 
thấy mình có lỗi và hối hận. 
Chủ nghĩa bảo thủ, chủ nghĩa cực ñoan, 
luật pháp và trật tự rất phổ biến. 
Chủ nghĩa quốc gia, tinh thần bài ngoài, 
sự trấn áp các bộ phận thiểu số là phổ 
biến. 
Tin tưởng vào các chuyên gia và sự 
chuyên môn hóa. 
Chỉ có một sự thật duy nhất, sự thật của 
chúng ta. 
Các hệ tư tưởng, chính trị, tôn giáo chính 
thống cũng như sự không bao dung là dặc 
trưng của xã hội. 
Trong triết học và khoa học, có khuynh 
hướng nghiên về những lý thuyết lớn lao. 
Không có nhiều các quy ñịnh và luật lệ và 
chúng rất tổng quát; nếu các quy ñịnh này 
không ñược tôn trọng chúng cần ñược 
thay ñổi. 
Sự khoan dung và ôn hòa thì phổ biến. 
Chủ nghĩa khu vực, chủ nghĩa quốc tế và 
những nổ lực ñể hòa hợp các bộ phận 
thiểu số thì phổ biến. 
Tin tưởng vào những người hiểu rộng và 
các nguyên lý chung. 
Sự thật của một nhóm người này không 
nên áp ñặt lên nhóm người khác. 
Quyền con người ñược tôn trọng (không 
có cá nhân bị ngược ñãi do khác biệt lòng 
tin). 
Trong triết học và khoa học, xu hướng chi 
phối là thuyết tương ñối và chủ nghĩa thực 
nghiệm. 
Nguồn: G. Hofstede, Cultures and Organisations: Software of the Mind, McGraw-Hill, 
1991. 
 Phụ lục 5: 
Những khác biệt cơ bản giữa ñịnh hướng dài hạn và ñịnh hướng ngắn hạn 
ðịnh hướng dài hạn ðịnh hướng ngắn hạn 
ðiều chỉnh truyền thống cho phù hợp với 
tình hình hiện tại 
Tôn trọng các nghĩa vụ pháp lý và xã hội 
trong một chừng mực nào ñó. 
Tiết kiệm và dự trữ các nguồn lực. 
Có những ngân quỹ tiết kiệm lớn dành 
cho ñầu tư. 
Kiên trì với những kết quả chậm. 
Tự nguyện hạ mình trước một người nào 
ñó cho một mục ñích nhất ñịnh. 
Quan tâm ñến sự tôn trọng các yêu cầu 
của ñạo ñức. 
Tôn trọng truyền thống 
Tôn trọng các nghĩa vụ pháp lý và xã hội 
bất chấp chi phí. 
Áp lực xã hội về việc chạy theo tiêu dùng 
dù rằng quá sức mình. 
Tiết kiệm ít, dành ít tiền cho ñầu tư. 
Mong muốn kết quả nhanh chóng. 
Chú ý ñến thể diện. 
Quan tâm ñến việc nắm ñược sự thật. 
Nguồn: G. Hofstede, Cultures and Organisations: Software of the Mind, McGraw-Hill, 
1991. 
 Phụ lục 6: 
Chương trình ñào tạo một số nước tiên tiến 
Cấu trúc chương trình ñào tạo cử nhân kế toán – ðại học công nghệ Nayang 
(Singapore) 
CÁC MÔN HỌC CỐT LÕI 
Các môn học kinh doanh 
Các môn học bắt buộc của 
chuyên ngành 
Các môn học bổ trợ nghề 
nghiệp 
CÁC MÔN HỌC THUỘC KHỐI KIẾN THỨC GIÁO DỤC TỔNG QUÁT 
Các môn học bắt buộc Các môn tự chọn có sẵn 
Các môn tự chọn không 
hạn chế 
Cấu trúc chương trình ñào tạo cử nhân khoa học kế toán 
ðại học Illinoise, Hoa kỳ (120 tín chỉ) 
CÁC MÔN HỌC CỐT LÕI (60 tín chỉ) 
Các môn học về kinh doanh 
(33 tín chỉ) 
Các môn học chuyên ngành kế toán 
(27 tín chỉ) 
CÁC MÔN HỌC THUỘC KHỐI KIẾN THỨC GIÁO DỤC TỔNG QUÁT (60 
tín chỉ) 
Kiến thức giáo dục cơ bản 
(28 tín chỉ) 
Kiến thức tổng quát 
(23 tín chỉ) 
Kiến thức ngoài kinh 
doanh (9 tín chỉ) 
Nguồn: Trương Bá Thanh, Trần ðình Khôi Nguyên, ðổi mới công tác ñào tạo kế toán 
– kiểm toán trong ñiều kiện hội nhập kinh tế thế giới, Trường ðại học Kinh tế, ðại học 
ðà Nẵng, www.kh-sdh.udn.vn/zipfiles/So21/thanh_truongba.doc 
 Phụ lục 7: 
Tổng hợp các Chuẩn mực kế toán quốc tế và Chuẩn mực kế toán Việt Nam tương 
ứng (ñến 12/ 2008) 
IFRS/ IAS VAS tương ứng 
Giới thiệu về Chuẩn mực lập và trình bày 
báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) 
Không có 
IFRS 1: Thông qua IFRS Không có 
IFRS 2: Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu Chưa có 
IFRS 3: Hợp nhất kinh doanh VAS 11: Hợp nhất kinh doanh 
IFRS 4: Hợp ñồng bảo hiểm VAS 19: Hợp ñồng bảo hiểm 
IFRS 5: Tài sản dài hạn nắm giữ cho mục 
ñích bán và Những bộ phận không tiếp tục 
hoạt ñộng 
Chưa có 
IFRS 6: Khảo sát và ñánh giá khoáng sản Chưa có 
IFRS 7:Công cụ tài chính: Trình bày Chưa có 
IFRS 8: Bộ phận hoạt ñộng VAS 28: Báo cáo bộ phận 
(Dựa trên IAS 14 - Sẽ ñược thay thế bằng 
IFRS 8) 
Chuẩn mực chung cho việc lập và trình 
bày báo cáo tài chính 
VAS 1: Chuẩn mực chung 
IAS 1: Trình bày Báo cáo tài chính VAS 21: Trình bày Báo cáo tài chính 
IAS 2: Hàng tồn kho VAS 2: Hàng tồn kho 
IAS 3: Báo cáo tài chính hợp nhất 
(Ban hành lần ñầu năm 1976, thay thế bởi 
IAS 27 và IAS 28 vào năm 1989) 
Không dựa trên IAS 3 
IAS 4: Kế toán khấu hao tài sản 
(Không còn áp dụng năm 1999, thay thế 
bởi IAS 16, 22 và 38 ban hành vào năm 
1998) 
Không dựa trên IAS 4 
IAS 5: Thông tin trình bày trên Báo cáo 
tài chính 
(Ban hành năm 1976, thay thế bởi IAS 1 
năm 1997) 
Không dựa trên IAS 5 
 IFRS/ IAS VAS tương ứng 
IAS 6: Xử lý kế toán ñối với thay ñổi về 
giá 
(Thay thế bởi IAS15 - không còn áp dụng 
vào 12/2003) 
Không dựa trên IAS 6 
IAS 7: Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ VAS 24: Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ 
IAS 8: Chính sách kế toán, thay ñổi ước 
tính kế toán, và sai sót 
VAS 29: Chính sách kế toán, thay ñổi ước 
tính kế toán, và sai sót 
IAS 9: Kế toán ñối với hoạt ñộng nghiên 
cứu và phát triển 
(Thay thế bởi IAS 38 - 01/07/1999) 
Không dựa trên IAS 9 
IAS 10: Các sự kiện phát sinh sau ngày 
kết thúc kỳ kế toán năm 
VAS 23: Các sự kiện phát sinh sau ngày 
kết thúc kỳ kế toán năm 
IAS 11: Hợp ñồng xây dựng VAS 15: Hợp ñồng xây dựng 
IAS 12: Thuế thu nhập doanh nghiệp VAS 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp 
IAS 13: Trình bày các khoản Tài sản lưu 
ñộng và Nợ ngắn hạn 
Không dựa trên IAS 13 
IAS 14: Báo cáo bộ phận VAS 28: Báo cáo bộ phận 
IAS 15: Thông tin phản ánh ảnh hưởng 
của thay ñổi giá 
(Không còn áp dụng 12/2003) 
Không dựa trên IAS 15 
IAS 16: Tài sản cố ñịnh hữu hình VAS 3: Tài sản cố ñịnh hữu hình 
IAS 17: Thuê tài sản VAS 6: Thuê tài sản 
IAS 18: Doanh thu VAS 14: Doanh thu và thu nhập khác 
IAS 19: Lợi ích nhân viên Chưa có 
IAS 20: Kế toán ñối với các khoản tài trợ 
của Chính phủ và trình bày các khoản hỗ 
trợ của Chính phủ 
Chưa có 
IAS 21: Ảnh hưởng của việc thay ñổi tỷ 
giá hối ñoái 
VAS 10: Ảnh hưởng của việc thay ñổi tỷ 
giá hối ñoái 
IAS 22: Hợp nhất kinh doanh 
(Thay thế bởi IFRS 3 có hiệu lực vào 
31/03/2004) 
VAS 11: Hợp nhất kinh doanh 
(Dựa trên IFRS 3) 
IAS 23: Chi phí ñi vay VAS 16: Chi phí ñi vay 
IAS 24: Thông tin về các bên liên quan VAS 26: Thông tin về các bên liên quan 
 IFRS/ IAS VAS tương ứng 
IAS 25: Kế toán các khoản ñầu tư 
(Thay thế bởi IAS 39 và 40 có hiệu lực 
năm 2001) 
Không dựa trên IAS 25 
IAS 26: Kế toán và báo cáo về kế hoạch 
hưu trí 
Chưa có 
IAS 27: Báo cáo tài chính riêng và báo 
cáo tài chính hợp nhất 
VAS 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế 
toán khoản ñầu tư vào công ty con (một 
phần tương ứng) 
IAS 28: ðầu tư vào công ty liên kết VAS 7: Kế toán các khoản ðầu tư vào 
công ty liên kết 
IAS 29: Báo cáo tài chính trong ñiều kiện 
siêu lạm phát 
Chưa có 
IAS 30: Trình bày bổ sung báo cáo tài 
chính của các ngân hàng và các tổ chức tài 
chính tương tự 
VAS 22: Trình bày bổ sung báo cáo tài 
chính của các ngân hàng và các tổ chức tài 
chính tương tự 
IAS 31: Thông tin tài chính về những 
khoản góp vốn liên doanh 
VAS 8: Thông tin tài chính về những 
khoản góp vốn liên doanh 
IAS 32: Công cụ tài chính: Trình bày và 
công bố 
(Thay thế bởi IFRS 7 có hiệu lực vào năm 
2007) 
Chưa có 
IAS 33: Lãi trên cổ phiếu VAS 30: Lãi trên cổ phiếu 
IAS 34: Báo cáo tài chính giữa niên ñộ VAS 27: Báo cáo tài chính giữa niên ñộ 
IAS 35: Các bộ phận không còn tiếp tục 
hoạt ñộng 
(Thay thế bởi IFRS 5 có hiệu lực năm 
2005) 
Không dựa trên IAS 35 
IAS 36: Tổn thất tài sản Chưa có 
IAS 37: Các khoản dự phòng, tài sản và 
nợ tiềm tàng 
VAS 18: Các khoản dự phòng, tài sản và 
nợ tiềm tàng 
IAS 38: Tài sản vô hình VAS 4: Tài sản cố ñịnh vô hình 
IAS 39: Công cụ tài chính: ño lường và 
ghi nhận 
Chưa có 
IAS 40: Bất ñộng sản ñầu tư VAS 5: Bất ñộng sản ñầu tư 
IAS 41: Nông nghiệp Chưa có 
Nguồn: www.kiemtoan.com.vn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LV_Trinh Quoc Viet.pdf