LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGÀNH: THIẾT BỊ, MẠNG VÀ NHÀ MÁY ĐIỆN
ĐỀ TÀI: ĐIỀU KHIỂN TRƯỢT BỘ BIẾN ĐỔI DC-DC TĂNG ÁP
MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực kỹ thuật hiện đại ngày nay, việc chế tạo ra các bộ chuyển đổi
nguồn có chất lượng điện áp cao, kích thước nhỏ gọn cho các thiết bị sử dụng điện là
hết sức cần thiết. Quá trình xử lý biến đổi điện áp 1 chiều thành điện áp một chiều
khác gọi là quá trình biến đổi DC-DC. Một bộ nâng điện áp là một bộ biến đổi DC-
DC có điện áp đầu ra lớn hơn điện áp đầu vào. Bộ biến đổi DC-DC tăng áp hay được
sử dụng ở mạch một chiều trung gian của thiết bị biến đổi điện năng công suất vừa đặc
biệt là các hệ thống phát điện sử dụng năng lượng tái tạo (sức gió, mặt trời). Cấu trúc
mạch của bộ biến đổi vốn không phức tạp nhưng vấn đề điều khiển nhằm đạt được hiệu
suất biến đổi cao và đảm bảo ổn định luôn là mục tiêu của các công trình nghiên cứu.
Thêm vào đó, bộ biến đổi là đối tượng điều khiển tương đối phức tạp do mô hình có
tính phi tuyến.
Để nâng cao chất lượng điều khiển cho bộ biến đổi, với đề tài ”Điều khiển trượt
bộ biến đổi DC-DC tăng áp” đã ứng dụng lý thuyết điều khiển hiện đại tạo ra bộ điều
khiển để điều khiển cho bộ biến đổi DC-DC tăng áp, đảm bảo hiệu suất biến đổi cao và
ổn định. Luận văn bao gồm 4 chương, nội dung cơ bản như sau:
Chương 1: Mô hình bộ biến đổi DC-DC tăng áp
Chương này thành lập các phương trình toán học mô tả bộ biến đổi.
Chương 2: Nguyên lý điều khiển trượt
Trong chương này trình bày các khái niệm về hệ thống cấu trúc biến, điều khiển
tương đương, mặt trượt và tính tiếp cận được của các mặt trượt, từ đó đề xuất phương
pháp để thiết kế bộ điều khiển trượt.
Chương 3: Điều khiển trượt bộ biến đổi DC-DC tăng áp
MỤC LỤC
Mục lục . 1
Mở đầu 3
Chương 1: Mô hình bộ biến đổi 5
1.1 Giới thiệu các bộ biến đổi bán dẫn . 5
1.2. Phân loại các bộ biến đổi bán dẫn . 7
1.3 Các bộ biến đổi DC-DC . 8
1.3.1. Bộ biến đổi giảm áp (buck converter) 9
1.3.2. Bộ biến đổi đảo áp ( buck-boost converter) .11
1.3.3. Bộ biến đổi tăng áp (boost converter) .12
1.3.3.1. Mô hình của bộ biến đổi 14
1.3.3.2. Mô hình dạng chuẩn 15
1.3.3.3. Điểm cân bằng và hàm truyền tĩnh .16
Chương 2: Nguyên lý điều khiển trượt 20
2.1. Giới thiệu .20
2.2. Các hệ thống cấu trúc biến .20
2.2.1. Điều khiển đối với các hệ thống điều chỉnh bằng chuyển mạch đơn 21
2.2.2. Các mặt trượt 24
2.2.3. Ký hiệu .25
2.2.4. Điều khiển tương đương và trượt động lý tưởng .26
2.2.5. Tính tiếp cận được của các mặt trượt 29
2.2.6. Các điều kiện bất biến cho các nhiễu loạn tìm được 34
Chương 3: Điều khiển trượt bộ biến đổi DC-DC tăng áp .36
3.1 Đặt vấn đề 36
3.2. Điều khiển trực tiếp .37
3.3. Điều khiển gián tiếp .39
Chương 4: Mô phỏng kiểm chứng trên nền Matlab& Simulink .42
4.1. Mạch lực bộ biến đổi .43
4.2. Xây dựng bộ điều khiển .45
4.2.1. Bộ điều chỉnh dòng điện .45
4.2.2. Bộ điều chỉnh điện áp .54
4.2.2.1. Thử nghiệm các thông số hệ thống 58
4.2.2.2. Thử nghiệm tính điều chỉnh được của hệ thống 64
Kết luận 69
Tài liệu tham khảo 70
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2691 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Điều khiển trượt bộ biến đổi DC-DC tăng áp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làm dòng điện trong điện cảm tăng dần theo thời
gian. Khi khóa (van) ngắt, điện cảm có khuynh hướng duy trì dòng điện qua nó sẽ tạo
điện áp cảm ứng đủ để diode phân cực thuận. Tùy vào tỷ lệ giữa thời gian đóng khóa
(van) và ngắt khóa (van) mà giá trị điện áp ra có thể nhỏ hơn, bằng, hay lớn hơn giá trị
điện áp vào. Trong mọi trường hợp thì dấu của điện áp ra là ngược với dấu của điện áp
vào, do đó dòng điện đi qua điện cảm sẽ giảm dần theo thời gian.
Với các giả thiết tương tự như các trường hợp trên, ở chế độ dòng điện qua điện
cảm là liên tục, điện áp rơi trung bình trên điện cảm sẽ bằng 0.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 12 -
Với cách ký hiệu T = T1 + T2 như trên, điện áp rơi trung bình trên điện cảm khi
đóng khóa (van) là (T1/T)×Vin, còn điện áp rơi trung bình trên điện cảm khi ngắt khóa
(van) là − (T2/T)×Vout.
Điều kiện điện áp rơi trung bình trên điện cảm bằng 0 có thể được biểu diễn:
(T1/T)×Vin − (T2/T)×Vout = 0
Như vậy:
(T1/T)×Vin = (T2/T)×Vout ⇔ D×Vin = (1 − D)×Vout
Khi D = 0.5, Vin = Vout. Với những trường hợp khác, 0 < Vout < Vin khi 0 < D <
0.5, và 0 < Vin < Vout khi 0.5 < D < 1 (chú ý là ở đây chỉ xét về độ lớn, vì chúng ta đã
biết Vin và Vout là ngược dấu). Như vậy, bộ biến đổi này có thể tăng áp hay giảm áp, và
đó là lý do mà nó được gọi là bộ biến đổi buck-boost.
Xét cùng một loại bài toán thường gặp như những trường hợp trên, tức là: cho
biết phạm vi thay đổi của điện áp ngõ vào Vin, giá trị điện áp ngõ ra Vout, độ dao động
điện áp ngõ ra cho phép, dòng điện tải tối thiểu Iout,min, xác định giá trị của điện cảm, tụ
điện, tần số chuyển mạch và phạm vi thay đổi của chu kỳ nhiệm vụ, để đảm bảo ổn
định được điện áp ngõ ra.
Phạm vi thay đổi của điện áp ngõ vào và giá trị điện áp ngõ ra xác định phạm vi
thay đổi của chu kỳ nhiệm vụ D: Dmin = Vout/(Vin,max + Vout), và Dmax = Vout/(Vin,min +
Vout).
Lý luận tương tự như với bộ biến đổi buck, độ thay đổi dòng điện cho phép sẽ
bằng 2 lần dòng điện tải tối thiểu. Trường hợp xấu nhất ứng với độ lớn của điện áp
trung bình đặt vào điện cảm khi khóa (van) ngắt đạt giá trị lớn nhất, tức là khi D =
Dmin. Như vậy đẳng thức dùng để chọn chu kỳ (tần số) chuyển mạch và điện cảm L
giống như của bộ biến đổi buck:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 13 -
(1 − Dmin)×T×Vout = Lmin×2×Iout,min
Cách chọn tụ điện ngõ ra cho bộ biến đổi này cũng không khác gì so với những
trường hợp trên.
1.3.3. Bộ biến đổi tăng áp (boost converter)
Bộ biến đổi tăng áp là thiết bị được ứng dụng để biến đổi làm tăng điện áp
đầu ra so với điện áp nguồn. Vấn đề điều khiển bộ biến đổi tăng áp là một vấn đề phức
tạp vì nó có tính phi tuyến và dễ bị ảnh hưởng của các tác động bên ngoài.
Mạch điện của bộ biến đổi tăng áp, còn được gọi là bộ biến đổi tăng như hình
1.3. Ta giả thiết rằng các thiết bị bán dẫn là lý tưởng, nghĩa là transistor Q phản ứng
nhanh khi diode D có giá trị ngưỡng bằng 0. Điều này cho phép trạng thái dẫn và trạng
thái khóa được kích hoạt tức thời không mất thời gian. Như đã biết, ta có: khi transistor
ở trạng thái mở, diode D sẽ bị phân cực ngược. Do đó, sẽ hở mạch giữa nguồn áp E và
tải R. Ta có thể thấy điều này trên hình 1.4(a). Mặt khác, khi transistor Q ở trạng thái
khóa, diode D phân cực thuận, tức là D dẫn. Nó cho phép dòng năng lượng truyền từ
nguồn E tới tải R, như hình 1.4(b).
Hình 1.3: Bộ biến đổi tăng áp đóng cắt bằng thiết bị bán dẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 14 -
Hình 1.4: Sơ đồ thay thế của bộ biến đổi tăng áp
Hai sơ đồ mạch ghép nối với bộ biến đổi có thể được kết hợp thành một sơ đồ
mạch đơn bằng cách sử dụng ý tưởng của chuyển mạch lý tưởng như trên hình 1.5
Hình 1.5: Lý tưởng đóng cắt cho mạch tăng áp
1.3.3.1. Mô hình của bộ biến đổi
Để xác định được mô hình động học của bộ biến đổi, ta áp dụng luật Kirchoff
cho mỗi một sơ đồ mạch như là hệ quả của hai vị trí chuyển mạch. Sơ đồ mạch đầu tiên
nhận được khi chuyển mạch lấy giá trị u = 1, sơ đồ mạch thứ hai nhận được khi chuyển
mạch lấy giá trị u = 0, hai sơ đồ mạch này được biểu diễn trên hình 1.5.
Khi vị trí chuyển mạch đặt u = 1, ta áp dụng luật Kirchoff điện áp và Kirchoff
dòng điện, thu được hệ phương trình động lực học:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 15 -
di
L E
dt
dv v
C
dt R
(1.1)
Khi chuyển mạch đặt u = 0, ta có hệ:
di
L v E
dt
dv v
C i
dt R
(1.2)
Dạng động học của bộ biến đổi tăng áp được mô tả bởi hệ phương trình vi phân
(1.1),(1.2) với dạng tổng quát dưới đây:
Evu
dt
di
L )1(
(1.3)
R
v
iu
dt
dv
C )1(
( 1.4)
1.3.3.2. Mô hình dạng chuẩn
Dạng chuẩn hóa của hệ phương trình mô tả bộ biến đổi tăng áp đạt được bằng
cách định nghĩa lại các biến trạng thái và biến thời gian như dưới đây:
v
i
E
C
L
E
x
x
1
0
0
1
2
1 ,
LC
t
(1.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 16 -
1
1
2
2
1 1 1 1
1 1 1 1
dxL L di di
x i L
E C dt E C dt E dtLC
dx dv L dv
x v C
E dt E dt E C dtLC
.
dt
d dt LC d
LC
Từ phương trình (1.3) ta có:
1 1 1 1 1 1
(1 )
di
L u v E
E dt E ELC LC LC
1 2
1 1
1
dx
u x
dt LC LC
1 21 1
dx
u x
d
Từ phương trình (1.4) ta có:
1 1 1 1 1 1 1
(1 )
L dv L L
C u i v
E C dt E C E C RLC LC LC
2 1 2
1 1 1
1
dx L
u x x
dt R CLC LC
2 21 2 1
1
1 . 1
dx xL
u x x u x
d R C Q
Ta được mô hình chuẩn hóa trung bình của bộ biến đổi tăng áp
1)1( 2
1 xu
d
dx
av
(1.6)
2 2
1(1 )av
dx x
u x
d Q
(1.7)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 17 -
Đặt u=1-uav, ta có:
1
2
2 2
1
1
dx
ux
d
dx x
ux
d Q
(1.8)
Trong đó tham số Q là nghịch đảo của hệ số chất lượng mạch, tính theo công
thức Q=
LCR /
. Biến x1 là dòng điện cảm chuẩn hóa, còn x2 là điện áp ra chuẩn hóa.
1.3.3.3. Điểm cân bằng và hàm truyền tĩnh
Một trong các mục tiêu điều khiển mà ta mong muốn đạt được khi sử dụng
hoặc thiết kế bộ biến đổi công suất 1 chiều sang một chiều là điều chỉnh điện áp ra ổn
định tới một giá trị hằng hoặc để tiếp cận tới 1 tín hiệu tham chiếu cho trước. Trong
chế độ trạng thái ổn định, ứng với các giá trị cân bằng hằng, tất cả các đạo hàm theo
thời gian của các biến trạng thái mô tả hệ thống được cho bằng 0. Vì vậy, đầu vào điều
khiển cũng phải là hằng, nghĩa là uav=U=constant. Điều kiện này kéo theo một hệ
phương trình mà nghiệm của nó mô tả điểm cân bằng của hệ.
Từ phương trình(1.6),(1.7) ta có:
2
2
1
0 (1 ) 1
0 (1 )
av
av
u x
x
u x
Q
(1.9)
Mô hình trung bình chuẩn hóa của bộ biến đổi tăng áp ứng với giá trị hằng của
đầu vào điều khiển uav=U, đưa ra hệ phương trình dưới đây cho trạng thái cân bằng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 18 -
0
1
1
)1(
)1(0
2
1
x
x
Q
U
U (1.10)
Giải ra ta được:
21 )1(
11
UQ
x
,
)1(
1
2
U
x
(1.11)
Dạng tham số hóa khác đạt được bằng cách biểu diễn giá trị cân bằng trong giới
hạn của điện áp ra mong muốn của bộ biến đổi , kí hiệu bởi
dVx 2
:
2
1
1
dV
Q
x
,
dVx 2
,
d
d
V
V
U
1
(1.12)
Theo cách này, từ hệ thức (1.10) ta được hàm truyền chuẩn hóa tĩnh của bộ biến
đổi tăng áp cho bởi:
H(U)=
)1(
1
2
U
x
(1.13)
Rõ ràng là hệ số khuếch đại của mạch bộ biến đổi luôn lớn hơn 1. Vì thế, bộ
biến đổi được gọi là bộ biến đổi tăng hay bộ biến đổi tăng áp. Đặc tuyến của hàm
truyền tĩnh của bộ biến đổi tăng áp đựợc minh họa như trên hình 1.6 . Dễ thấy thông
qua sự biến thiên của chu trình hoạt động hay đầu vào điều khiển trung bình U, ta có
thể đọc được giá trị của điện áp đầu ra ổn định của giá trị mong muốn
v
lớn hơn 1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 19 -
Hình 1.6: Đặc tuyến hàm truyền bộ biến đổi tăng áp
Giá trị dòng điện và điện áp cân bằng của mạch là
E
v
R
i
21
,
)1( U
E
v
(1.14)
Trên đây là phương trình trạng thái của bộ biến đổi tăng áp. Điều khiển
bộ biến đổi tăng áp có thể có nhiều phương pháp. Bài luận văn này tác giả trình bày
phương pháp dùng bộ điều khiển trượt để điều khiển đối tượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 20 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 20 -
CHƢƠNG 2
NGUYÊN LÝ ĐIỀU KHIỂN TRƢỢT
2.1 Giới thiệu
Điều khiển trượt nổi tiếng với kỹ thuật phản hồi đã được đề cập đến trong rất
nhiều bài báo và các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả. Bản chất kỹ thuật này
điều chỉnh các hệ thống thông qua điều khiển đóng ngắt như là các thiết bị điện tử công
suất nói chung và các bộ biến đổi DC-DC nói riêng. Điều khiển trượt được nghiên cứu
cơ bản bởi nền khoa học Nga xô viết được trình bày trong các cuốn sách của
Emelyanov, Utkin, và một số tác giả khác. Điều khiển phản hồi gián đoạn được áp
dụng cho các hệ thống vật lý cơ điện tử đã được thực nghiệm và đạt kết quả tốt. Trong
chương này chúng ta nghiên cứu điều khiển trượt cho hệ thống điều chỉnh đóng ngắt
phi tuyến. Ta quy ước và giải quyết các vấn đề trên cơ sở sử dụng ngôn ngữ biểu đạt
của hình học giải tích vi phân. Chúng ta cùng xem lại các hệ thống một khoá chuyển
mạch và hệ thống nhiều khoá chuyển mạch (hệ SISO và hệ MIMO). Chúng ta nghiên
cứu tính chất nổi bật của lý thuyết cơ sở của điều khiển trượt: mặt trượt, sự tồn tại mặt
trượt, định nghĩa mặt trượt , điều khiển tương đương, trượt động lý tưởng và cuối cùng
là sự ổn định của hệ thống vòng lặp điều khiển trượt với các điều kiện nhiễu.
2.2 Các hệ thống cấu trúc biến
Hệ thống cấu trúc biến là một hệ thống trong đó mô hình trạng thái động chịu
ảnh hưởng lớn trên miền của không gian trạng thái, trên đó các phép toán của hệ được
tìm thấy một cách tường tận. Bản chất không liên tục của mô hình chính là thông số
đặc tính, và những thay đổi đột ngột gây ra hoặc do sự tác động tự ý lên các thành phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 21 -
của toán tử, sự kích hoạt tự động của một hay nhiều bộ chuyển mạch trong hệ thống,
hoặc do sự thay đổi các giá trị tạm thời của từng tham số hệ thống xác định.
Lớp của các hệ thống cấu trúc biến tương đối rộng đối với các nghiên cứu chi
tiết, hơn nữa lại ít được quan tâm trong lĩnh vực Điện tử Công suất (Power
Electronics). Vì lý do này, ta sẽ chỉ nghiên cứu các hệ thống cấu trúc biến được điều
khiển bởi một hoặc nhiều chuyển mạch. Vị trí của các chuyển mạch này sẽ cấu thành
nên tập các đầu vào điều khiển.
Ngoài ra, ta giới hạn thêm đối với các nhóm hệ thống mà các mô tả hoặc cấu trúc
có điểm tương đồng về số chiều với hệ kết quả cũng như về bản chất của trạng thái mô
tả trong hệ.
2.2.1 Điều khiển đối với các hệ thống điều chỉnh bằng chuyển mạch đơn
Ta xét quá trình điều khiển các hệ thống được biểu diễn bởi các mô hình không gian
trạng thái phi tuyến theo dạng:
.
x f x g x u
,
y h x
(2.1)
trong đó
,nx R
[0,1]u
,
y R
Các hàm véctơ f(x) và g(x) biểu diễn các trường véctơ trơn, nghĩa là các trường
véctơ khả vi vô hạn, được định nghĩa trên không gian tiếp tuyến với nR . Hàm đầu ra
h(x) là một hàm vô hướng trơn với biến x lấy giá trị trên trục thực R. Ta coi x như là
trạng thái của hệ. Biến u được xác định như một đầu vào điều khiển hoặc dơn giản là
lượng điều khiển. Còn biến y chính là đầu ra của hệ. Ta cũng thường coi f(x) như một
trường véctơ sai lệch và g(x) như là trường đầu vào điều khiển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 22 -
Đặc điểm chính của hệ mà ta quan tâm là bản chất giá trị nhị phân của biến đầu
vào điều khiển. Không làm mất tính tổng quát, ta giả sử đầu vào điều khiển này lấy giá
trị trên tập rời rạc [0, 1] Chú ý rằng nếu tập các giá trị có thể nhận được của biến đầu
vào vô hướng u là tập rời rạc [W1,W2] với
iW R
, i=1,2 thì theo phép biến đổi tọa độ
khả đảo dưới đây ta có:
2
1 2
( )
( )
u W
v
W W
,
và u=W2+v(W1`+W2) sẽ tạo ra biến đầu vào điều khiển mới v là một hàm đầu
vào điều khiển giá trị nhị phân lấy giá trị trên tập [0, 1].
Ví dụ 2.1: Mạch điện dưới đây biểu diễn bộ biến đổi công suất từ một chiều sang
một chiều (DC-to-DC Power Converter), còn gọi là Bộ biến đổi Boost (Boost
Converter), được điều khiển bởi một chuyển mạch đơn.
Hình 2.1: Bộ biến đổi Boost một chiều - một chiều
chuyển mạch bằng khóa bán dẫn
Lý tưởng hóa khóa đóng mở Q ta có sơ đồ được biểu thị trên hình 2.2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 23 -
Hình 2.2: Bộ biến đổi Boost một chiều - một chiều với chuyển mạch lý tưởng
Phương trình vi phân điều khiển mô tả mạch là:
1
di
L uv E
dt
dv
C ui v
dt R
Trong đó: i là dòng điện vào cuộn cảm, v là điện áp ra, và u là hàm vị trí chuyển
mạch thỏa mãn
[0,1]u
Biểu diễn bằng ma trận, mô tả toán học của Bộ biến đổi Boost là:
0 0
1
0
0
v
E
i id L
u L
iv vdt
RC
C
Cho:
1 2
T T
x x x i v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 24 -
Ta có:
2
0 0
1
0
0
E
E
L
f x x L
x
RC
RC
Và:
2
1
x
L
g x
x
C
2.2.2 Các mặt trƣợt
Theo thuộc tính của chuyển mạch đơn, hệ thống n chiều, mặt trượt, ký hiệu là S,
được biểu diễn bởi tập các véctơ trạng thái trong không gian véc tơ Rn, trong đó ràng
buộc đại số h(x) = 0 được thỏa mãn,
với h:
nR R
là một hàm đầu ra vô hướng trơn của hệ. Ta định nghĩa:
| 0nS x R h x
(2.2)
Tập S biểu diễn một đa dạng trượt n-1 chiều trên nR
Giả thiết chính là: Tồn tại một tác động điều khiển phản hồi u(x), có thể mang bản chất
gián đoạn, sao cho điều kiện h(x) = 0 được thỏa mãn cục bộ bởi quỹ đạo trạng thái x(t). Các
chuyển động của trạng thái hệ, x, trên mặt trượt S, một cách lý tưởng sẽ tạo ra toàn bộ các
thuộc tính cục bộ mong muốn cho trạng thái của hệ thống điều khiển. Giới hạn về sự tiến triển
các trạng thái đạt được do các tác động đầu vào điều khiển hợp lý, tức là giá trị của u thích
hợp
[0,1]u
.
Một trong các đặc tính căn bản trong thiết kế luật điều khiển phản hồi cho các hệ
thống điều chỉnh bởi các chuyển mạch trong thực tế là đặc tính của hàm vô hướng trơn
h(x) là một phần của vấn đề thiết kế. Việc lựa chọn hàm đầu ra h(x), và theo đó, là đa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 25 -
dạng trượt S, phụ thuộc hoàn toàn vào mong muốn của ta đối với từng mục tiêu điều
khiển xác định trong hệ.
Ví dụ 2.2: Trong ví dụ trước về Bộ biến đổi Boost, một mặt trượt có thể được đề xuất
biểu diễn dưới dạng hàm đầu ra:
2 dh x v v x V
Với
dv V
là giá trị trung bình của điện áp cân bằng đầu ra mong muốn . Nếu ta
buộc h(x) bằng 0, dẫu chỉ là cục bộ, dọc theo quỹ đạo điều khiển của hệ thống, thì điện
áp đầu ra về lý tưởng sẽ đồng nhất với với điện áp mong muốn cũng mang tính cục
bộ, một mặt trượt khác ta cũng quan tâm đến trong trường hợp riêng, được cho bởi:
1 dh x i i x I
Với
2 /d di I V RE
biểu diễn giá trị trung bình của dòng điện đầu vào cân bằng
ứng với trung bình điện áp cân bằng đầu ra mong muốn Vd
Mặc dù 2 mặt trượt trên đều biểu diễn thuộc tính mong muốn của đầu ra, nhưng
chỉ một trong số đó có tính khả thi vì liên quan tới tính ổn định nội.
2.2.3 Ký hiệu
Cho f(x), g(x) là các trường véctơ trơn xác định cục bộ trên mặt phẳng tiếp tuyến
với Rn , đặt h(x) là một hàm vô hướng lấy giá trị trên R.
Ta định nghĩa đạo hàm có hướng của h(x) theo phương f(x) là lượng vô hướng
và ký hiệu bởi
( )
T
h
f x
x
.
Và ta định nghĩa gián tiếp Lfh(x) tương tự, ta ký hiệu Lgh(x) là đạo hàm có
hướng của h(x) theo phương g(x).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 26 -
Trong hệ tọa độ cục bộ ta có:
1 2
...
T
n
h h h h
x x x x
(2.3)
1
2
.
.
.
n
f x
f x
f x
f x
(2.4)
Và:
1
n
f i
i i
h
L h x f x
x
(2.5)
2.2.4 Điều khiển tƣơng đƣơng và trƣợt động lý tƣởng
Giả thiết rằng nhờ việc chọn luật chuyển mạch
[0,1]u
hợp lý, khiến trạng thái x
của hệ tiến triển cục bộ và được giới hạn trên đa dạng trượt S. Khi điều kiện
x S
được thoả mãn, ta giả thiết là điều đó đạt được với một đối tượng điều khiển xác
định. Nói cách khác, giả sử rằng ta có thể đạt được tính bất biến của S theo các quỹ đạo
của trạng thái hệ bằng cách cho các đảo mạch đầu vào điều khiển hợp lý u lấy giá trị
trên tập [0,1], mà không cần quan tâm tới độ nhanh chậm khi các đảo mạch này được
thực hiện như yêu cầu. Không quá khó để nhận ra rằng khi các quỹ đạo trạng thái cắt
xiên với các mặc trượt, thì các đảo mạch đầu vào điều khiển cần thiết phải có tần số vô
hạn, sở dĩ như vậy là vì các chuyển mạch tần số hữu hạn có thể khiến quỹ đạo bị lệch
tạm thời ra khỏi mặt trượt. Sự tiến triển của trạng thái dọc theo mặt S diến ra sau đó
như thể nó được tạo ra bời một đầu vào điều khiển trơn , thay vì đầu vào điều khiển
chuyển mạch. Sự tương đương giữa đầu vào điều khiển chuyển mạch tần số vô hạn và
điều khiển phản hồi trơn được biết đến như là ý tưởng điều khiển tương đương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 27 -
Hình 2.3: Minh họa điều khiển tương đương ueq
Ta định nghĩa điều khiển tương đương như một luật điều khiển phản hồi trơn, ký
hiệu bởi ueq(x) mà duy trì cục bộ sự tiến triển của quỹ đạo trạng thái được giới hạn
một cách lý tưởng với đa dạng trơn S với trạng thái đầu của hệ x(t0)=x0 được xác định
riêng trên S, tức là khi h(x)=0.
Hàm tọa độ h(x) thỏa mãn điều kiện bất biến dưới đây:
.
0eq
h
h x f x g x u x
x
(2.6)
Nói cách khác:
0f g eqL h x L h x u x
Do vậy, điều khiển tương đương được biểu diễn dưới dạng duy nhất theo tỷ số:
f
eq
g
L h x
u x
L h x
(2.7)
Trường véctơ được điều khiển, f(x)+g(x)ueq(x) và sự tiến triển tương ứng của
quỹ đạo trạng thái của hệ trên đa dạng trơn S, được biểu diễn dưới dạng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 28 -
.
f
g
L h x
f x g x
L h x
x
(2.8)
Chú ý rằng với bất kỳ điều kiện đầu nào, mà không vượt ra ngoài đa dạng trơn S,
dưới tác động của ueq(x), theo cách mà hàm h(x) bằng hằng từ đạo hàm của y là đồng
nhất và cục bộ bằng 0. Giá trị hằng của y = h(x) chỉ nhận giá trị 0 khi trạng thái đầu x0
được xác định trên S. Hệ vòng lặp kín được phản hồi bằng điều khiển tương đương có
thể được biểu diễn theo một cách khác như mô tả dưới đây:
. 1
1
g
h
g x f x M x f x
L h x x
x
(2.9)
Trong đó: ma trận vuông nxn chiều M(x), là một toán tử chiếu, qua không gian tiếp
tuyến với S, dọc theo miền g(x). Toán tử M(x) sẽ chiếu bất kỳ trường véctơ trơn nào
được định nghĩa trên không gian tiếp tuyến của Rn qua không gian tiếp tuyến con lên
đa dạng S theo dạng song song với miền g(x) hoặc theo hướng của trường điều khiển
đầu vào g(x).
Thực ra, đặt v là một trường véctơ trong không gian tiếp tuyến với Rn sao cho
v
miền g(x), tức là v(x) có thể biểu diễn dưới dạng
( ) ( ). ( )v x g x x ,
với
( )x
là một
hàm vô hướng trơn. Sau đó ta có:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 29 -
1
1
1
0
g
g
g
g
h
M x v x I g x g x x
L h x x
h
g x g x g x x
L h x x
g x g x L h x x
L h x
g x g x x
(2.10)
Thêm vào đó, véctơ hàng thứ n,
/ Th x
là trực giao với ảnh qua M(x) của các
trường véctơ nằm trong không gian tiếp tuyến Rn. Điều này đủ để chỉ ra rằng bất kỳ
dạng 1 trong miền của
/ Th x
sẽ triệt tiêu tất cả các véctơ cột của M(x).
Dạng một trong miền của
/ Th x
được viết lại dưới dạng:
T
h
x
x
với
x
là
một hàm vô hướng khác 0 tùy ý. Thực chất ra:
1
1
1
0
T T T
g
g gT T
T T
h h h
x M x x g x
x x L h x x
h h
x L h x L h x
x x
h h
x
x x
(2.11)
Ảnh qua M(x) của bất kỳ trường véctơ nào trong không gian tiếp tuyến với Rn sẽ
nằm trong không gian rỗng của
/ Th x
Nói cách khác, chúng nằm trong không gian
con tiếp tuyến với đa dạng S.
Rõ ràng là:M
2
(x)=M(x) kéo theo M(x)G(x) =0.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 30 -
2.2.5 Tính tiếp cận đƣợc của các mặt trƣợt
Cho x là một điểm đại diện trên quỹ đạo trạng thái, nằm trong một lân cận mở
của đa dạng S (lân cận này bắt buộc chứa các giao điểm với đa dạng trượt). Không làm
mất tính tổng quát, giả sử rằng tại điểm đó, hàm tọa độ mặt h(x) của đa dạng S là xác
định dương, nghĩa là h(x) > 0. ta có thể xác định được trên mặt S. Mục tiêu của ta là
đưa ra một tác động điều khiển hợp lý mà đảm bảo rằng quỹ đạo của hệ thống tới và
cắt qua đa dạng S. Đạo hàm theo thời gian h(x) tại điểm x được cho bởi:
f g
d h
h x f x g x u L h x L h x u
dt x
(2.12)
Nếu ta giả thiết Lgh(x)>0 trong một lân cận của S (chẳng hạn Lgh(x)> là xác
định dương, nằm “trên” và “dưới” S trong một lân cận với mặt này), tiếp đó ta cần
buộc đạo hàm theo thời gian h(x) phải xác định âm tại điểm x.
Vì có giả thiết rằng Lgh(x)>0 nên ta phải chọn một điều khiển làm triệt tiêu các
hiệu ứng gia tăng dương khi nó vượt qua đạo hàm của h. Do đó ta phải cho u = 0. Đạo
hàm theo thời gian của h(x) với đầu vào điều khiển này trùng hợp hoàn toàn với đạo
hàm theo hướng Lfh(x). Để kéo theo Lgh(x)>0 trong một lân cận mở của S, Lfh(x) cần
thiết phải xác định âm trong một lân cận của S.
Nếu bây giờ ta giả thiết điểm x nằm phía “dưới” mặt phẳng, nghĩa là h(x) < 0, thì
dễ thấy để quỹ đạo tới và cắt ngang qua đa dạng trượt S, đạo hàm thời gian của h(x)
phải xác định dương. Nói cách khác, Lfh(x)+[Lgh(x)]u>0. Từ Lg(x)>0 và Lfh(x) <0, ta
phải chọn u =1 tăng hiệu ứng gia tăng dương của Lgh(x) so với đạo hàm thời gian
h(x). Nhưng, bên cạnh đó, cần thiết các hạng tử dương là đại lượng có thể vượt qua
được các hiệu ứng gia tăng âm được biểu diễn bởi Lfh(x) theo đạo hàm thời gian.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 31 -
Ta kết luận rằng, giả thiết Lfh(x) >0 trong một lân cận mở của S, điều kiện cần
cho sự tồn tại của chế độ trượt trong S là Lgh(x)> -Lfh(x)>0. Nói cách khác, chia bất
phương trình trên cho lượng xác định dương Lgh(x), cần phải thỏa mãn:
1 0
f
g
L h x
L h x
Chú ý rằng bất phương trình này phải thỏa mãn trong một lân cận mở của Rn
chứa một giao không rỗng với S. Trường hợp riêng, nếu bất phương trình này thỏa mãn
với
x S
thì nó cũng thỏa trong một lân cận mở của S trong Rn, kéo theo các đặc tính
trơn của trường véctơ liên quan và của hàm tọa độ mặt h(x).
Theo giả thiết rằng Lgh(x)> 0 xung quanh S, dễ thấy rằng điều kiện cần vừa đưa
ra ở trên cũng chính là điều kiện đủ.
Thực chất ra, nếu điểm đại diện được xác định phía “trên” đa dạng trượt S, bất
phương trình chỉ ra rằng Lfh(x)< 0, và nó đủ để cho u = 0 tiếp đó . ( ) 0h x trong bất cứ
lân cận mở nào của S. Quỹ đạo trạng thái do vậy tiến tới, cắt ngang đa dạng S từ bất cứ
điểm lân cận nào nằm phía trên mặt S. Nếu điểm đại diện được định phía “dưới” S, bất
phương trình thiết lập được Lf(x)+Lgh(x)>0và vì thế, việc chọn u =1 buộc điều kiện
.
( ) 0h x
với bất kỳ điểm nào trong lân cận mở của S. Điều đó nói lên rằng quỹ đạo
trạng thái đã tiến tới đa dạng S.
Chú ý rằng nếu ta có Lgh(x)0 trong bất cứ
lân cận nào của S. Sự thay đổi trong biểu thức trước với tính chất tiếp cận mặt chỉ được
chiếu với lựa chọn u cho mỗi trường hợp. Trong trường hợp này, ta chọn u = 1 khi x
nằm trên S và chọn u = 0 nếu nằm phía dưới mặt trượt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 32 -
Tuy nhiên, để tránh nhầm lẫn, ta chú ý nếu Lgh(x)<0 cục bộ, ta có thể định nghĩa
lại S như một hàm tọa độ mặt trượt –h(x) thay vì h(x), khi này tất cả các phân tích phía
trên đều hợp lệ.
Điều kiện Lgh(x)>0 đặc biệt quan trọng và nó quyết định các cơ chế chuyển
mạch nhằm đạt được một cách cục bộ lên chế độ trượt trên đa dạng trượt S. Ta coi điều
kiện này như là một điều kiện ngang của trường đầu vào điều khiển g(x) liên quan đến
đa dạng trượt S. Chú ý rằng: nếu Lgh(x)=0 trên một khoảng mở xung quanh đa dạng
trượt, hệ thống là không thể điều khiển được và lượng .
( )h x
không thể đổi dấu của nó
xung quanh lân cận của S. Vì thế, điều kiện ngang là một điều kiện cần cho việc tồn tại
cục bộ của một chế độ trượt.
Dựa trên thực tế lượng –Lfh(x)/Lgh(x) trùng hợp với điều khiển tương đương đã
nói đến, ta thấy rằng:
Điều kiện cần và đủ cho việc tồn tại cục bộ của một chế độ trượt trên một đa
dạng trượt S = {x |h(x) = 0} là điều khiển tương đương u thỏa mãn:
0 1equ x
,
x S
Điều kiện ngang Lgh(x)>0, hoặc tổng quát hơn,
( ) 0gL h x
chỉ ra rằng hàm tọa
độ mặt trượt h(x) được coi như một hàm đầu ra của hệ, y = h(x), thì hàm này phải thỏa
mãn bậc tương đối bằng một, xung quanh giá trị y = 0. Chú ý rằng, với y = 0 thì điểm
"không động" hoàn toàn trùng hợp với trượt động lý tưởng cho bởi:
.
f
eq
g
L h x
f x g x f x g x u x
L h x
x
(2.14)
Dưới giả thiết điều kiện ngang thỏa mãn theo: Lgh(x)>0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 33 -
Trong một khoảng mở đủ rộng của mặt trượt S, luật điều khiển buộc các quỹ đạo
trạng thái tiến tới mặt trượt và có thể “cắt ngang” được mặt này, cho bởi:
1 khi 0
0 khi 0
h x
u
h x
hay
1
1
2
u sign h x
(2.15)
Hình 2.4: Minh họa điều khiển trượt
Một cách hiển nhiên là, bất cứ một xâm nhập ban đầu nào của quỹ đạo trạng thái
tới “hướng khác” của đa dạng trượt đều gây nên tác động điều khiển tức thời đòi hỏi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 34 -
cái chuyển mạch phải thay đổi vị trí của nó đến duy nhất một giá trị phù hợp khác. Hệ
quả là, quỹ đạo bị buộc phải quay lại mặt và có thể cắt ngang nó một lần nữa kèm với
sự thay đổi tương ứng vị trí của cái chuyển mạch. kết quả của chuyển động này kết quả
nằm trong một lân cận nhỏ tùy ý của mặt trượt được đặc trưng bởi chuyển động “zig-
zag” mà tần số của nó, về mặt lý thuyết, lớn vô hạn và được gọi là chế độ trượt hoặc
chuyển động trượt. Hiện tượng đường đặc tính cắt qua mặt trượt được gọi là hiện tượng
Chattering hay bang-bang. .
2.2.6 Các điều kiện bất biến cho các nhiễu loạn tìm đƣợc
Một trong các đặc trưng chính của các chế độ trượt, hay điều khiển chế độ trượt,
là tính bền vững của chúng đối với các đầu vào nhiễu loạn bên ngoài tác động tới
thuộc tính của hệ thống. Trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu các loại điều kiện cần
phải thỏa mãn bởi các nhiễu loạn để chúng có thể tự động bị loại trừ từ các mô tả của
trượt động lý tưởng.
Xét hệ phi tuyến kèm nhiễu dưới đây:
.
f x g x u xx
Hệ được điều khiển bởi một chuyển mạch đơn, thêm đó, cho S là một mặt trượt trơn
mà trên đó ta có thể tạo ra một chế độ trượt cục bộ bất kể sự có mặt của các nhiễu loạn.
Trường nhiễu được giả thiết là một hàm trơn chưa biết của trạng thái x và các giá trị
của nó bị chặn.
Giả sử tiếp ta có thể tạo ra một chế độ trượt trên mặt trượt S bất kể sự có mặt của
trường nhiễu
( )x
. Sự tồn tại của một chế độ trượt đồng nghĩa với sự tồn tại của một
điều khiển tương đương ueq, mà lý tưởng hóa, hoặc có thể cục bộ, đảm bảo các quỹ đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 35 -
trạng thái nằm trên đa dạng trượt S. Điều khiển tương đương này cần phải là một hàm
số của trường nhiễu chưa biết và được cho bởi:
f
eq
g
L h x L h x
u x
L h x
Động lực học trượt lý tưởng, với
x S
, sẽ đạt được là:
.
1 1
1 1
f
g
T T
g g
L h x L h x
f x g x x
L h x
h h
g x f x g x x
L h x x L h x x
x
Toán tử chiếu M(x) dọc theo không gian tiếp tuyến với S, dọc theo miền của
g(x), cũng thực hiện được đối với phép cộng hai trường véctơ
( ) ( )f x x
, trong quá
trình tạo ra chế độ trượt cục bộ trên S.
Rõ ràng là, trượt động lý tưởng là hoàn toàn độc lập với ảnh hưởng của véctơ
nhiễu loạn
( )x
, nếu và chỉ nếu trường véctơ
( )x
nằm trong không gian rỗng của
M(x), nghĩa là:
1
1 0
T
g
h
g x x
L h x x
Hay nói cách khác, các chuyển động trượt là bất biến với ảnh hưởng của nhiễu
loạn nếu và chỉ nếu trường véctơ nằm trong miền của g(x), tức là tồn tại một hàm vô
hướng khác 0 sao cho:
x x g x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 36 -
Trường nhiễu loạn
( )x
do đó được sóng hàng (aligned) với trường véctơ điều
khiển g(x). Các nhiễu loạn như vậy mang tên các nhiễu loạn tìm được và điều kiện:
span g
được biết đến như là điều kiện tìm được nhiễu loạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 36 -
CHƯƠNG 3
ĐIỀU KHIỂN TRƯỢT BỘ BIẾN ĐỔI DC-DC
TĂNG ÁP
3.1 Đặt vấn đề
Mô hình bộ biến đổi tăng áp đã được làm rõ trong chương 1, ta thấy rằng cấu
trúc mạch của bộ biến đổi vốn không phức tạp, việc điều khiển khóa chuyển mạch u để
đạt được điện áp ra đạt yêu cầu là hết sức khó khăn do tính phi tuyến của các phần tử
trong mạch. Mặc dù vậy với những gợi mở của lý thuyết điều khiển phi tuyến, cụ thể là
điều khiển trượt mang lại cho ta hướng điều khiển bộ biến đổi trên.
Hình 3.1. Bộ biến đổi tăng áp
Với bộ biến đổi trên, hệ phương trình vi phân mô tả hệ thống là:
1
2
2 2
1
1
dx
ux
d
dx x
ux
d Q
(3.1)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 37 -
Trong đó tham số Q là nghịch đảo của hệ số chất lượng mạch, tính theo công
thức Q=
LCR /
,
LC
t
. Biến x1 là dòng điện cảm chuẩn hóa, còn x2 là điện áp ra
chuẩn hóa.
Tại điểm cân bằng của bộ biến đổi, thông số của điện áp ra mong muốn
2 dx V
, và ta tính toán được:
2
1
1
1
d
d
d
x V
Q
V
U
V
(3.2)
Theo các định nghĩa và ký hiệu trình bày ở chương 2 ta có:
2
1
1f x
x
Q
,
2
1
x
g x
x
Đối tượng điều khiển được hướng tới là điện áp ra đạt tới giá trị điện áp ra cân
bằng trung bình
2x
, đầu tiên chúng ta đưa ra phương pháp điều khiển trực tiếp, trong
đó giá trị ra x2 được sử dụng để tổng hợp một mặt trượt tương ứng với mục tiêu mong
muốn.
3.2 Điều khiển trực tiếp
Theo lý luận trên, ta xây dựng hàm tọa độ mặt trượt:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 38 -
22
( )h x x x
Cho h(x) tiến đến 0 bằng điều khiển gián đoạn nghĩa là điện áp ra trùng với điện
áp cân bằng mong muốn, mặt khác ta cần xây dựng được đặc tính và tính ổn định của
sự tồn tại mặt trượt động lý tưởng hoặc là điểm "0 động"
2
1
1
f T
g T
h
L h x f x x
x Q
h
L h x g x x
x
(3.3)
Điều khiển tương đương là:
2
1
1f
eq
g
L h x x
u x
L h x Q x
(3.4)
Trượt động lý tưởng xảy ra khi
equ x
tác động đến hàm phản hồi hệ thống khi
hệ thống thỏa mãn điều kiện
22x x
, ta có:
2.
2
1
1
1
1
x
Q x
x
(3.5)
Ta thấy rằng trạng thái động của hệ thống có một điểm cân bằng không ổn định,
ta chứng minh được điều này thông qua các phương pháp: Phương pháp xấp xỉ tuyến
tính, phương pháp áp dụng lý thuyết Lyapunov, Phương pháp mặt phẳng pha..
Sau đây ta áp dụng phương pháp lý thuyết Lyapunov:
Ta viết lại phương trình trạng thái "0 động" tương ứng với h(x)=0 là:
2
1 2
1
1
1dx x
x
d x Q
(3.6)
Xem xét theo hàm Lyapunov với không gian biến x1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 39 -
2
2
2
1 1
1
2
x
V x x
Q
(3.7)
Đạo hàm hàm trên với miền x1>0
2
2
.
2
1 1
1
1
0
x
x x
x Q
V
(3.8)
Do đó hệ không ổn định vì V không tiến đến 0 khi x1 tiến đến vô cùng.
3.3 Điều khiển gián tiếp
Thay đổi cách chọn mặt trượt, hàm trượt, khi đạt tới điểm 0 tạo ra giá trị cân
bằng mong muốn của dòng điện trên cuộn cảm, khi đó tương ứng với điện áp ra đạt giá
trị mong muốn
Ta đề xuất :
1 1 1h x x x
Để xác định hàm này, để đạt được điện áp ra mong muốn, ta tính toán điểm cân
bằng của hệ thống trong điều kiện trượt lý tưởng, giá trị cân bằng của dòng trên cuộn
cảm theo giá trị cân bằng điện áp đầu ra là:
2
11 1 2
1
( )h x x x x x
Q
Các đạo hàm hướng:
2
1 2
1
x x
Q
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 40 -
2
1f T
g T
h
L h x f x
x
h
L h x g x x
x
(3.9)
Điều khiển tương đương là
2
1f
eq
g
L h x
u x
L h x x
(3.10)
Trượt động lý tưởng tương ứng h(x)=0, nghĩa là x1=
1x
là:
. 2
2 2
2
2
x x
Qx Q
x
(3.11)
Dễ dàng thấy điểm cân bằng duy nhất của trạng thái "0 động" là một điểm cân
bằng ổn định tiệm cận.
Xét theo hàm Lyapunov trong không gian trạng thái x2 mô tả trượt động lý
tưởng hoặc "0 động"
2
2 2 2
1
2
V x x x
(3.12)
Đạo hàm hàm trên ta có:
. 222
2 2 2 2 2 2 2 2
2 2
1 1
x x x x x x x x x
Qx Qx
V
(3.13)
Hiển nhiên là hàm trên xác định âm quanh giá trị cân bằng
2x
, cụ thể hơn là với
x2>0 quanh giá trị cân bằng Trượt động lý tưởng thể hiện là một điểm ổn định tiệm
cận cho bởi giá trị điện áp mong muốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 41 -
Theo sự định lý , mặt trượt có thể chạm tới hoặc vượt qua có nghĩa là theo luật
đóng mở:
1
1
( ) 0
( ) 0
khi h x
u
khi h x
Tức là:
11
11
0
0
khi x x
u
khi x x
(3.14)
Ta có thể thiết lập hàm điều khiển u như sau:
1 1
1
1
2
u sign x x
(3.15)
Theo cách điều chỉnh mong muốn với sự ổn định toàn cục của hệ thống, với
cách thể hiện theo dòng và áp thì:
1
1
2
refu sign i I
(3.16)
Với i là dòng điện thực tế trên cuộn cảm và Iref=i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 42 -
CHƯƠNG 4
MÔ PHỎNG KIỂM CHỨNG TRÊN NỀN
MATLAB & SIMULINK
Với sự phát triển của khoa học máy tính, phương pháp mô phỏng ngày càng
chứng tỏ ưu thế của nó. Trong công tác phục vụ nghiên cứu, phân tích và thiết kế hệ
thống của các nhận định cũng như các kết quả khoa học, phương pháp mô phỏng đã
đóng góp một vai trò to lớn, nó cho phép giảm chi phí, hạn chế rủi ro, tăng cường các
ưu điểm của sản phẩm nghiên cứu để từ đó chúng ta có thể đánh giá, rút ngắn thời gian
và hạ giá thành thử nghiệm.
Phần mềm mô phỏng Matlab & Simulink là một công cụ mô phỏng mạnh
với giao diện, khả năng lập trình linh hoạt, cùng với các công cụ có sẵn để phục vụ mô
phỏng cho công việc nghiên cứu cho các ngành kỹ thuật như : Điện, điện tử, điều khiển
tự động…Trong đó Simulink là công cụ dùng để mô phỏng và phân tích hệ thống động
học được tích hợp sẵn trong chương trình Matlab/ Simulink cho phép chúng ta mô
phỏng hệ thống điều khiển trên cả miền thời gian liên tục và gián đoạn. Các thư viện
sẵn có trong Simulink bao gồm các khâu cơ bản trong ngành kỹ thuật điều khiển tự
động đáp ứng đầy đủ yêu cầu mô phỏng, phân tích cũng như tính mở cho người sử
dụng nếu người sử dụng muốn định nghĩa thêm một khâu mới. Ngoài ra Simulink còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 43 -
tương thích với các chương trình được lập trình trên Matlab là M-file. Điều này làm
cho quá trình mô phỏng thêm linh hoạt.
4.1 Mạch lực bộ biến đổi
Thiết kế bộ điều khiển cho bộ biến đổi DC-DC tăng áp với các thông số bộ biến
đổi
15.91 , 50 , E=12V, R=52L mH C F
Hình 4.1: Sơ đồ bộ biến đổi tăng áp
Mô tả toán học bộ biến đổi:
Evu
dt
di
L )1(
R
v
iu
dt
dv
C )1(
Mô hình hóa mạch động lực bộ biến đổi trên Plecs Matlab-Simulink:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 44 -
Hình 4.2: Mô hình bộ biến đổi trong khối Subsystem
Hình 4.3: Bộ biến đổi tăng áp mô hình hóa trên PLECS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 45 -
Thu gọn các phần tử trong subsystem:
- Đầu vào của khối là tín hiệu u, nhận 1 trong 2 giá trị 0 và 1
- Đầu ra là các tín hiệu dòng điện, điện áp
Các thông số được thiết lập thông số ngay trên mạch Plecs
4.2 Xây dựng bộ điều khiển
4.2.1 Bộ điều chỉnh dòng điện
Sử dụng bộ điều khiển trượt với mặt trượt _
( )S h x i i
, luật điều khiển
_
_
0
0
khi i i
u
khi i i
1
[(1 ( )]
2
u sign i i
Trong đó i là giá trị dòng điện thực trên cuộn cảm, _i là giá trị dòng điện cân
bằng theo tính toán.Tuy nhiên khi tiến hành chạy mô phỏng ta cũng cần đặt lại ngưỡng
tác động cho u
_
_
0
0
khi i i
u
khi i i
Trong đó
là giá trị tác động theo ngưỡng nhạy của “rơ le”, về lý thuyết
càng nhỏ càng tốt, hiện tượng chattering sẽ giảm nhưng tần số đóng mở phải tăng lên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 46 -
mặt khác tần số đóng mở làm ảnh hưởng đến tốc độ tính toán khi mô phỏng và tần số
đó cũng bị giới hạn bởi các thiết bị chuyển mạch công suất trong thực tế. Do vậy ta lựa
chọn
ở mức hợp lý trên phần tử Relay1
Hình 4.4: Điều chỉnh ngưỡng tác động”Rơ le”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 47 -
Ta thực hiện luật điều khiển cho u như sau:
1
[(1 ( )]
2
u sign i i
Hình 4.5: Luật điều khiển trượt xây dựng trên Matlab-Simulink
Ghép lại với mạch lực bộ biến đổi ta có sơ đồ mô phỏng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 48 -
Hình 4.6: Điều khiển trượt cho bộ biến đổi tăng áp
Theo cách tính toán đã trình bày ở chương 2, khi giá trị điện áp ra
_
24v V ,mạch đạt tới trạng thái cân bằng thì giá trị dòng cân bằng trên các cuộn cảm
_
0.923 ;i A
ta chạy chương trình cho kết quả thể hiện trên các giản đồ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 49 -
0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
time(s)
A
dong dien qua cuon cam L
Hình 4.7: Dòng điện qua cuộn cảm L
Dòng điện i nhanh chóng tiến đến giá trị cân bằng đặt
0.923i A
và trượt qua
giá trị dòng điện cân bằng này, quan sát trên khoảng thời gian nhỏ để thấy rõ hiện
tượng “chattering” của i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 50 -
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4
x 10
-3
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
time(s)
A
Dong thuc
Dong can bang
Hình 4.8: Hiện tượng “Chattering” của dòng điện qua L
Tín hiệu điều khiển u là một chuỗi xung được tạo ra từ bộ điều khiển trượt có
mối liên hệ với mặt trượt _
( )h x i i
và
1
[(1 ( )]
2
u sign i i
, trong thực tế mô phỏng
mối liên hệ đó được thể hiện rõ trong giản đồ trên hình 4.9. Khi bắt đầu, dòng điện i
bằng không, do _
( )h x i i
>0 và tín hiệu điều khiển u =1, khóa FET mở dẫn dòng qua
cuộn cảm L vào bộ biến đổi, dòng điện qua L tăng lên trong khoảng thời gian ngắn,
đến khi _
i i
thì _
( )h x i i
<0 do đó u=0 làm khóa FET khóa lại, dòng điện qua L lúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 51 -
này chỉ còn là dòng điện do năng lượng tích lũy trên điện cảm gây ra và giảm dần cho
đến khi nhỏ hơn giá trị cân bằng đặt thì _
( )h x i i
>0 và u=1, khóa FET lại được mở.
Quá trình trên lại lặp lại tạo nên hiện trượng trượt của dòng điện thực qua giá trị dòng
điện cân bằng qua cuộn cảm L
Hình 4.9: Mối liên hệ giữa hiện tượng trượt và tín hiệu điều khiển u
Khi ta tăng ngưỡng tác động của phần tử rơ le của bộ điều khiển
làm cho biên độ
trượt tăng lên
Tín hiệu điều khiển u
Dòng điện i
Time(s)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 52 -
0 1 2 3 4 5 6 7 8
x 10
-3
0
0.5
1
1.5
time(s)
0 1 2 3 4 5 6 7 8
x 10
-3
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
time(s)
a)
0.025
b)
0.3
Hình 4.10: Biên độ trượt của dòng điện i phụ thuộc và ngưỡng đặt cho rơ le
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 53 -
Hình 4.11: Tín hiệu điều khiển u cho bộ biến đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 54 -
0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 0.04 0.045 0.05
0
5
10
15
20
25
V
time(s)
Dien ap ra
Hình 4.12: Điện áp ra trên C
Điện áp ra trên tụ C được biểu thị bằng đường đặc tính trên hình 4.12 với quá
trình quá độ rất nhỏ t < 0.005s, và bám sát giá trị cân bằng theo yêu cầu. Từ đây ta có
thể kết luận rằng bộ điều khiển trượt đã đạt yêu cầu chất lượng động và tĩnh, khi thay
đổi các giá trị dòng đặt i* khác nhau ta đều nhận được dòng i bám sát theo giá trị dòng
yêu cầu, đạt được các chỉ tiêu chất lượng hệ thống. Tuy nhiên, với bộ biến đổi điện áp
nói chung và bộ biến đổi tăng áp nói riêng thì việc điều chỉnh điện áp ra thông qua việc
điều chỉnh dòng điện trên các cuộn cảm là hết sức bất tiện, không phù hợp với nguyên
tắc điều khiển. Do vậy, hệ thống cần phải có bộ điều chỉnh thỏa mãn: khi cần điện áp ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 55 -
Vra đạt giá trị mong muốn thì chỉ cần thay đổi điện áp đặt và điện áp ra sẽ bám theo giá
trị điện áp đặt này, đồng thời các quá trình quá độ cũng phải đạt các chỉ tiêu chất lượng.
4.2.2 Bộ điều chỉnh điện áp
Bộ điều chỉnh điện áp sử dụng mạch vòng phản hồi điện áp, sử dụng bộ điều
chỉnh PID tuyến tính, đầu vào bộ điều chỉnh là giá trị sai lệch điện áp ra và điện áp đặt
e = V-V*, đầu ra là tín hiệu i*. Như vậy hệ thống lúc này có hai mạch vòng phản hồi:
- Vòng trong là phản hồi dòng điện có tác động rất nhanh, bộ
điều khiển là điều khiển trượt.
- Vòng ngoài: phản hồi điện áp đặt có tác động chậm hơn
phản hồi dòng điện, sử dụng bộ điều khiển PID. Khi điện áp ra Vra đạt
giá trị mong muốn thì e = Vra – V*=0, khi đó dòng điện mong muốn
trên cuộn cảm L đạt giá trị cân bằng i*
Ta có sơ đồ cấu trúc như sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 56 -
Hình 4.13: Sơ đồ khối hệ thống
Ta có sơ đồ cấu trúc trên Simulink như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 57 -
H
ìn
h
4
.1
4
:
T
ổ
n
g
h
ợ
p
b
ộ
b
iế
n
đ
ổ
i
t
rê
n
S
im
u
li
n
k
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 58 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 59 -
Hình 4.15: Bộ điều chỉnh PID và cửa sổ nhập dữ liệu
Bộ điều khiển PID (Proportional–Integral–Derivative controller bộ điều khiển
tỷ lệ tích phân vi phân) phải có các thông số được lựa chọn thỏa mãn các yêu cầu động:
- Lượng quá điều chỉnh nhỏ
- Thời gian quá độ nhỏ
- Số lần dao động nhỏ
Bộ thông số: hệ số tỷ lệ, hệ số tích phân, hệ số vi phân chọn được là bộ thông số
tối ưu làm cho đặc tính hệ thống thỏa mãn các yêu cầu động trên. Với bộ điều chỉnh
PID, các thông số được của bộ điều chinh được chọn theo phương pháp thực nghiệm
thông qua việc thử nghiệm trên mô hình mô phỏng và điều chỉnh theo sự đánh giá tính
chất đặc tính hệ thống.
4.2.2.1 Thử nghiệm các thông số hệ thống
Để đánh giá chi tiết hơn về tác dụng của bộ điều chỉnh và chất lượng động của
hệ thống, trong quá trình mô phỏng ta cho hệ thống làm việc với sự biến động của tải:
Thời gian (s) 0 - 0.15 0.15 - 0.25 0.25 - 0.4
Tải 90%P P 110%P
R (ohm) 57 52 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 60 -
Các kết quả mô phỏng:
Trên hình 4.16 là đáp ứng dòng điện i* khi mô phỏng với sự thay đổi tải. Trong
đoạn 0-0.15s, hệ thống làm việc non tải, dòng điện i* khởi động và đạt đến trạng thái
xác lập. Tại t=0.15s bắt đầu tăng tải cho mạch làm việc với chế độ tải định mức, dòng
điện tăng lên và xác lập sau một khoảng thời gian quá độ nhỏ. Khi t=0.25s, hệ thống
làm việc quá tải
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4
0
0.2
0.4
.6
0.8
1
1.2
1.4
time(s)
A
dap ung dong i*
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 61 -
Hình 4.16: Đáp ứng dòng điện i* của hệ thống
Hình 4.17: Dòng qua cuộn cảm L khi có bộ điều chỉnh PID
Do tác dụng của bộ điều khiển dòng điện (bộ điều khiển trượt), dòng điện qua
cuộn cảm i bám rất sát dòng i*, kết quả là dòng i chạt theo i* với hiện tượng chattering
đặc trưng của điều khiển trượt được thể hiện trên hình 4.17, 4.18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 62 -
Hình 4.18: “Chattering” của dòng qua cuộn cảm L khi có bộ điều chỉnh PID
Với khoảng thời gian nhỏ ta cũng quan sát được tín hiệu điều khiển u và mối
liên hệ giữa i, i* và u
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 63 -
Hình 4.19: Mối liên hệ giữa i*, i và tín hiệu điều khiển u khi có bộ điều chỉnh PID
Hình 4.20: Tín hiệu điều khiển u khi có bộ điều chỉnh PID
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 64 -
Hình 4.21: Điện áp ra khi có bộ điều chỉnh PID
Mục tiêu của bộ biến đổi là có được điện áp ra mong muốn đạt yêu cầu, Quan
sát trên hình 4.21 ta thấy đặc tính điện áp ra của bộ biến đổi với quá trình khởi động từ
0V lên điện áp yêu cầu 24V trong khoảng thời gian xấp xỉ 0.06s, lượng quá điều chỉnh
bé . Khi tải biến động, kéo theo sự thay đổi thông số hệ thống thì điện áp này vẫn được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 65 -
giữ ổn định, thời gian quá độ bé (xấp xỉ 0.05s) và độ sụt áp tức thời nhỏ. Hệ thống đạt
các chỉ tiêu chất lượng động và tĩnh, điện áp ra thỏa mãn yêu cầu.
4.2.2.2 Thử nghiệm tính điều chỉnh được của hệ thống
Ở phần trên, bộ biến đổi đã được thử nghiệm khi điều khiển điện áp ra theo
điện áp đặt u=24V theo thiết kế ban đầu. Tuy nhiên, nếu trong quá trình làm việc với
tải nào đó có yêu cầu điện áp khác thì hệ thống cần phải được điều chỉnh bám theo giá
trị điện áp ra yêu cầu mới bằng cách thay đổi điện áp mẫu. Sau đây ta tiến hành thử
nghiệm mô phỏng với một số giá trị điện áp mẫu khác nhằm đánh giá khả năng điều
chỉnh của hệ thống trong dải điều chỉnh cho phép
Thay đổi U* đặt giá trị này tại khối step, sau khi mô phỏng nhiều lần trên mô
hình Simulink với các giá trị điện áp mẫu, ta thấy rằng dải điều chỉnh của bộ biến đổi
tăng áp với các thông số mạch lực đã cho ban đầu có dải điều chỉnh 20-24V cho ta điện
áp ra đạt yêu cầu chất lượng. Kết quả mô phỏng được trình bày trong hình 4.22, 4.23,
4.24, 4.25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 66 -
Hình 4.22: Điện áp ra bộ biến đổi khi đặt U*=18V
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 67 -
Hình 4.23: Điện áp ra bộ biến đổi khi đặt U*=20V
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 68 -
Hình 4.24: Điện áp ra bộ biến đổi khi đặt U*=22V
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 69 -
Hình 4.25: Điện áp ra bộ biến đổi khi đặt U*=24V
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 69 -
KẾT LUẬN
Sau khi lập được mô hình mô phỏng cho bộ biến đổi, tính toán bộ điều khiển
dùng phần mềm Matlab& Simulink khảo sát các kết quả ta nhận thấy dùng bộ điều
khiển trượt nâng cao hiệu suất biến đổi và ổn định điện áp cho bộ biến đổi, bộ điều
khiển trên có khả năng áp dụng vào trong thực tế.
Trên cơ sở nghiên cứu thiết kế bộ điều khiển trượt cho bộ biến đổi và cụ thể ở
đây là áp dụng cho bộ biến đổi DC-DC tăng áp, luận văn đã đưa ra được thuật toán xây
dựng bộ điều khiển và mô phỏng đạt được các kết quả sau đây:
- Đưa ra được mô hình toán học cho bộ biến đổi DC-DC tăng áp.
- Thiết kế bộ điều khiển cho bộ biến đổi tăng áp trên cơ sở áp dụng nguyên lý
điều khiển trượt, khảo sát tính ổn định.
- Đưa ra được cấu trúc của các bộ điều khiển.
Như vậy, với các kết quả thu được có thể khẳng định rằng sử dụng bộ điều
khiển trượt cho bộ biến đổi hoàn toàn nâng cao hiệu suất biến đổi và ổn định điện áp.
Để hoàn thiện về lý thuyết mô hình hóa đầy đủ hệ thống điều khiển bộ biến đổi cần có
hướng nghiên cứu tiếp theo, cụ thể là mô hình hóa vòng trong để từ đó tìm ra hàm
truyền đạt, đó chính là đối tượng cho bộ điều khiển PID.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 70 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hebertt Sira-Ramírez, Ramón Silva-Ortigora: Control Design Techniques in
power Electronics Devices, spinger London, 2006
[2] Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân Minh, Hán Thành Trung: Lý thuyết điều khiển
phi tuyến. NXB KH&KT Hà Nội, tái bản lần 2 có bổ xung, 2006
[3] Nguyễn Phùng Quang: MATLAB – Simulink dành cho kỹ sư điều khiển tự động.
NXB KH&KT Hà Nội, 2006
[4] Lê văn Doanh, Nguyễn Thế Công, Trần Văn Thịnh: Điện tử công suất. NXB
KH&KT Hà Nội, 2004
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 19LV09_CN_TudonghoaDoThiLoan.pdf