MỞ ĐẦU
Tại hội nghị "Đẩy mạnh sản xuất, chế b iến bảo quản thức ăn thô xanh phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ" do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức ngày 18/12/2007 tại Ba Vì (Hà Tây); Theo Cục chăn nuôi, hiện nay, tổng đàn gia súc ăn cỏ của cả nước lên tới trên 11,5 triệu con. Tuy nhiên, diện tích trồng cỏ của cả nước mới đạt trên 45.000 ha, chỉ đáp ứng được 7,6% nhu cầu thức ăn thô xanh của gia súc ăn cỏ. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này do các địa phương chưa quy hoạch đất trồng cỏ, chưa khai thác hết diện tích đất chưa sử dụng và chưa mạnh dạn chuyển đổi một phần đất nông nghiệp sang trồng cỏ thâm canh. Nông dân chưa có tập quán xây dựng vùng nguyên liệu thức ăn cho gia súc, chủ yếu dựa vào bãi chăn thả tự nhiên và thức ăn tận dụng. Bên cạnh đó, các địa phương cũng chưa có chính sách khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi diện tích đất trồng trọt sang trồng cỏ và thức ăn xanh. Tình trạng thiếu thức ăn thô xanh cho chăn nuôi là một trong những nguyên nhân làm cho ngành chăn nuôi phát triển chưa tương xứng với tiềm năng.
Phát biểu tại hộ i nghị, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cao Đức Phát cho rằng, ngành chăn nuô i nước ta vẫn phát triển chậm so với nhu
cầu. Có nhiều nguyên nhân, trong đó bên cạnh yếu tố dịch bệnh, việc thức ăn chăn nuô i tăng giá với mức 20-30% là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của ngành. Hiện nay, thị trườ ng thức ăn chăn nuô i của nước ta phụ thuộc lớn vào thị trường thế giới, trong khi đó hiện giá dầu mỏ tăng cao, một số quốc gia đã chuyển hướng dùng ngô để chế biến Ethanol. Vì vậy, sản lượng ngô chế b iến thức ăn chăn nuôi sụt giảm, dẫn đến giá thành tăng c ao. Dự báo xu hướng này vẫn còn tiếp diễn và có thể ở quy mô cao hơn. Do đó, ngành chăn nuôi tiếp tục phải đối mặt với vấn đề giá thức ăn chăn nuôi ở mức cao.
Theo Bộ trưởng Cao Đức Phát, giải quyết tình trạng này, ngành chăn nuôi phải có sự điều chỉnh cơ cấu chiến lược, trong đó đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ được coi là hướng chính. Chủ trương phát triển sản xuất thức ăn thô xanh là chủ trương mới và rất quan trọng của ngành chăn nuô i trong giai đoạn hiện nay. Đối với những vùng phát triển mạnh chăn nuô i gia súc ăn cỏ, cỏ phải được coi là cây trồng chính, phải là hàng hóa, trồng cỏ phải được coi là hướng chuyển dịch hướng tới thâm canh và xuất hiện được nghề trồng cỏ, buôn bán cỏ và sản phẩm cỏ chế biến như: đóng bánh, ủ chua
Với định hướng quy hoạch sản xuất thức ăn thô xanh phù hợp với đ iều kiện từng vùng, đáp ứng đủ nhu cầu thức ăn thô xanh để phát triển chăn nuô i trong cả nước, đồng thời xuất khẩu sản phẩm thức ăn thô xanh trong khu vực và tiếp cận thị trường quốc tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề ra mục tiêu đưa diện tích trồng cỏ lên 290.000 ha vào năm 2010 và 500.000 ha vào năm
2020. Bộ cũng yêu cầu các địa phương xây dựng quy hoạch phát triển đồng cỏ, đồng thời có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích nông dân phát triển trồng cỏ phục vụ chăn nuôi.
Trên đây là những đánh giá, nhìn nhận và giải quyết vấn đề phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở góc độ vĩ mô, còn tại các địa phương, cơ sở thì vấn đề này được thực hiện ra sao? Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Điều tra tiềm năng thức ăn cho chăn nuôi đại gia súc của xã Bắc Sơn - Móng Cái và đề xuất m ô hình khai thác nguồn thức ăn.
Qua điều tra chúng tôi nhận thấy, Bắc Sơn là xã miền núi của thị xã Móng Cái, đất đai rộng nhưng chủ yếu là đồi cỏ, đồi sim, mua và guột. Đất nông nghiệp rất ít, thuộc loại đất trung bình, xấu và rất xấu, năng suất cây trồng thấp. Các đồi cỏ xã Bắc Sơn có nguồn gốc thứ sinh, do khai thác rừng không hợp lý, do đốt phá rừng mà thành, gồm nhiều đồi liền dải, tiếp giáp với chúng là khu rừng còn lại đang được bảo vệ. Trong các đồi cỏ có nhiều nhóm thực vật có giá trị kinh tế như hoà thảo, họ đậu, cây họ cói . thực vật ở đây được sử dụng chủ yếu cho chăn nuôi gia súc tự do. Những năm gần đây các cấp lãnh đạo địa phương và đơn vị quân đội đóng trên đ ịa bàn đã xây dựng kế hoạch phát triển chăn nuôi để khai thác thảm cỏ tự nhiên và nâng cao đời sống cho người dân địa phương, nhưng kết quả đem lại còn rất hạn chế. Mục đích đề tài nhằm phân chia các tiểu vùng sinh thái, đánh giá mức độ khai thác của các tiểu vùng xã Bắc Sơn, qua đó đề xuất phương hướng sử dụng hợp lý các tiểu vùng để góp phần nâng cao thu nhập cho người dân đ ịa phương đồng thời tránh được những suy thoái về môi trường.
MỤC LỤC
Trang
Mục lục 1
MỞ ĐẦU 5
CHưƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 7
1.1. Khái niệm về phân vùng, các dạng phân vùng 7
1.1.1. Khái niệm vùng (Region) 7
1.1.2. Khái niệm phân vùng (Regionalisation) 7
1.2. Phân vùng địa vật lý 8
1.3. Phân vùng khí hậu 9
1.3.1. Vấn đề phân vùng khí hậu trên thế giới 9
1.3.2. Vấn đề phân vùng khí hậu ở Việt Nam 11
1.4. Phân vùng thổ nhưỡng 12
1.4.1. Những nghiên cứu về phân vùng thổ nhưỡng trên thế giới 13
1.4.2. Những nghiên cứu về phân vùng thổ nhưỡng ở Việt Nam 13
1.5. Phân vùng sinh thái thảm thực vật 15
1.5.1. Những nghiên cứu về phân vùng sinh thái thảm thực vật trên 15
thế giới
1.5.2. Những nghiên cứu về phân vùng sinh thái thảm thực vật ở 18
Việt Nam
1.6. Phân vùng kinh tế nông nghiệp 19
1.6.1. Vấn đề phân vùng kinh tế nông nghiệp trên thế giới 20
1.6.2. Vấn đề phân vùng kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam 21
1.7. Những nghiên cứu về thành phần loài, dạng sống và năng suất 24
1.7.1. Những nghiên cứu về thành phần loài 24
1.7.2. Những nghiên cứu về dạng sống 26
1.7.3. Năng suất đồng cỏ 26
1.8. Những nghiên cứu về thoái hoá đồng cỏ do chăn thả và vấn đề sử 27
dụng hợp lý đồng cỏ miền Bắc Việt Nam
1.8.1. Những nghiên cứu về thoái hoá đồng cỏ do chăn thả 27
1.8.2. Vấn đề sử dụng hợp lý đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam 29
1.9. Những nghiên cứu về đồng cỏ trồng và cây thức ăn gia súc 30
1.9.1. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn chăn nuôi trên thế giới 30
1.9.1.1. Tình hình phát triển 30
1.9.1.2. Những kết quả nghiên cứu 32
1.9.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam 33
1.9.2.1. Tình hình phát triển 33
1.9.2.2. Những kết quả nghiên cứu 34
CHưƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN 37
CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của thị xã Móng Cái 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 37
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình 37
2.1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn 37
2.1.1.3. Các nguồn tài nguyên 37
2.1.1.4. Thực trạng môi trường 38
2.1.2. Tình hình xã hội Thị xã Móng Cái 38
2.2. Điều kiện tự nhiên và xã hội xã Bắc Sơn 39
2.2.1. Điều kiện tự nhiên 39
2.2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình 39
2.2.1.2. Khí hậu thuỷ văn 40
2.2.1.3. Đất đai 41
2.2.1.4. Thảm thực vật 42
2.2.2. Điều kiện xã hộ i 42
CHưƠNG III: ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN 44
CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 44
3.2. Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1. Điều tra cơ bản vùng nghiên cứu qua số liệu thứ cấp tại địa 44
phương
3.2.2. Điều tra ngoài thực địa 44
3.2.3. Trong phòng thí nghiệm 44
3.2.3.1 Đối với mẫu thực vật 44
3.2.3.2. Đối với mẫu đất 45
CHưƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47
4.1. Xây dựng bảng phân loại các tiểu vùng s inh thái 47
4.1.1. Nguyên tắc và căn cứ để phân chia các tiểu vùng s inh thái 47
4.1.2. Kết quả phân loại các tiểu vùng sinh thái 49
4.2. Mức độ khai thác hiện nay của các tiểu vùng 50
4.3. Thực trạng về các tiểu vùng đang khai thác làm bãi chăn thả gia 51
súc
4.3.1. Thảm cỏ trong các bãi đất hoang hoá 51
4.3.1.1. Thành phần loài 51
4.3.1.2. Thành phần dạng sống 58
4.3.1.3. Năng suất cỏ trong các điểm nghiên cứu 61
4.3.2. Thảm cỏ trong đồi cỏ tự nhiên 62
4.3.2. 1. Thành phần loài 63
4.3.2.2. Thành phần dạng sống 70
4.3.2.3. Năng suất cỏ trong các đồi cỏ tự nhiên 73
4.3.3. Thảm cỏ dưới tán rừng 74
4.3.3.1. Thành phần loài 74
4.3.3.2. Thành phần dạng sống 81
4.3.3.3. Năng suất các thảm cỏ dưới tán rừng 84
4.4. Thực trạng lao động và mức sống hiện nay của người dân xã Bắc 85
Sơn
4.5. Phương hướng sử dụng các tiểu vùng 87
4.6. Mô hình khai thác thức ăn 89
4.6.1. Đánh giá một số tình hình chăn nuôi hiện nay 89
4.6.2. Đề xuất mô hình khai thác thức ăn 90
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 93
1. Kết luận 93
2. Đề nghị 93
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 101
.
128 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1701 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Điều tra tiềm năng thức ăn cho chăn nuôi đại gia súc của xã Bắc Sơn (Móng Cái) và đề xuất mô hình khai thác nguồn thức ăn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 2,7% 2,9 2,8%
Họ Đậu 1,3 0,6% 0,6 0,6%
Tổng số 230,6 100% 104,7 100%
5 Đại Vai Sườn đồi
Họ Hoà thảo 88,9
46,9
%
43,5
45,7%
177,5
Họ Cói 55,0
29,0
%
26,5
27,9%
Cây bụi khác 30,1
15,9
%
17,2
18,1%
Họ Dương xỉ 10,6 5,6% 5,1 5,4%
Họ Thông đất 4,9 2,6% 2,8 2,9%
Tổng số 189,5 100% 95,1 100%
6 Pẹc Nả Chân đồi Họ Hoà thảo 112,2
35,9
%
53,3
34,0%
285,7
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Họ Cói 110,8
35,5
%
54,1
34,5%
Cây bụi khác 70,0
22,4
%
39,2
25,0%
Họ Dương xỉ 19,5 6,2% 10,2 6,5%
Tổng số 312,5 100% 156,8 100%
Từ số liệu bảng trên chúng tôi nhận thấy: Khối lượng thực vật trong các đồi
cỏ tự nhiên nhìn chung có cao hơn so với các thảm cỏ trong soi bãi, dao động từ
189,5 đến 312,5 g/m
2
(tươi), nhưng hoà thảo chiếm tỷ lệ rất thấp (từ 35,9 đến
48,3%), cây bụi thì tăng lên có thể đạt tới 22,4%, dương xỉ đạt 6,2% (điểm số 6).
Phần sinh khối khô dao động từ 95,1 đến 156,8 g/m
2
, cao nhất là điểm số
số 6. Phần thực vât chết dao động từ 177,5 đến 285,7 g/m
2
, cao nhất cũng là
điểm số 6. Tỷ lệ vật chất khô thấp nhất là điểm số 4 (45,4%), cao nhất là điểm số
5 và 6 (50,1%).
Sinh khối ở điểm số 6 cao nhất vì tại điểm này có mức chăn thả thấp, đất
đai ở đây còn tơi xốp. Tại điểm số 4 và số 5 có mức chăn thả cao hơn, sự dẫm
đạp của gia súc thường xuyên làm cho đất bị dí chặt, độ phì kém, các loài cỏ
thường có thân rút ngắn.
4.3.3. Thảm cỏ dƣới tán rừng
Tại các thảm cỏ dưới tán rừng chúng tôi tiến hành điều tra 3 điểm nghiên
cứu sau: Thảm cỏ dưới tán rừng trồng Keo tại Thán Phún (điểm số 7), thảm cỏ
dưới tán rừng trồng Keo tại Pẹc Nả (điểm số 8) và thảm cỏ dưới tán rừng phục
hồi tự nhiên tại Phình Hồ (điểm số 9).
Kết quả nghiên cứu về thành phần loài, dạng sống và sinh khối tại các điểm
như sau:
4.3.3.1. Thành phần loài
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong quá trình điều tra chúng tôi thu được 69 loài thuộc 35 họ, đây chưa
phải là những thống kê đầy đủ về các loài và các họ nhưng đó cũng là những
loài phổ biến thường gặp trong các thảm cỏ dưới tán rừng.
Bảng 4.8. Thành phần loài ở các điểm nghiên cứu trong thảm cỏ dưới tán
rừng
Stt Tên khoa học Tên địa phƣơng
Điểm
NC số
D
S
GTC
T
7 8 9
1 2 3 4 5 6 7 8
LYCOPODIOPHYTA
Ngành Thông
đất
(1) Lycopodiaceae Họ Thông đất
1 Lycopodiella cernua (L.) Pic.Ser Thông đất x x 5 Ho
POLYPODIOPHYTA Ngành Dƣơng xỉ
(2) Dryopteridaceae Họ Dƣơng xỉ
1 Dryopteris intergriloba C.chr Dương xỉ vảy x x 14 Ho
(3) Gleicheniaceae Họ Guột
1 Dicranopteris linearis (Burn.f) Linderw Guột x x x 14 Ho
(4) Dicksoniaceae Họ Cu li
1 Cibotium barometz (L.) J.Sin Lông cu li x x 10 Ho
(5) Schizaeaceae Họ Bòng bong
1 Lygodium scandens (L.) SW Bòng bong leo x x x 11 Ho
1 2 3 4 5 6 7 8
ANGIOSPERMAE
DICOTYLEDONEAE
Ngành Hạt kín
Lớp 2 lá mầm
(6) Araliaceae Họ Ngũ gia bì
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1 Sehefflera octophylle (Lowr) Horms Chân chim 8 lá x 1 Ho
(7) Asclepiadaceae Họ Thiên lý
1 Streptocaulon juventas Merr Hà thủ ô trắng x 8 Ho
(8) Anacardiaceae Họ Xoài
1 Canarium album Racusth Trám trắng x 1 Ho
2 Rhus chinensis Muell Cây muối x 1 Ho
3 Rhus succedanea L. Cây sơn x x 1 Ho
(9) Asteraceae Họ Cúc
1 Aster ageratoides Turez Cúc sao x x 6 Ho
2 Elephantopus scaber L. Cúc chỉ thiên x x x 10 Ke
3 Sigesbeckia orientalis L. Cỏ dĩ x x 16 Ke
(10) Betulaceae Họ Cáng Lò
1 Betula alnoides Decne Cáng lò x 1 Ho
(11) Caesalpiniaceae Họ Vang
1 Bauhinia alba Ham Móng bò x x 3 Ho
2 Peltophorum pterocarpum (DC) Backer ex K
Heyne
Lim xẹt
x
1
Ho
3 Cassia tora L. Muồng lạc x x x 16 Ho
(12) Convolvulaceae Họ Khoai lang
1 Ipomoea chrysoides (Kerr) Ham Bìm bìm x x x 3 Ho
(13) Droseraceae Họ Gọng vó
1 Drosera burmanii Vahl Cây bắt ruồi x 16 Ho
(14) Euphorbiaceae Họ Thầu dầu
1 Aporosa dioica (Roxb) Muell-Ang Thàu táu x 1 Ho
2 Glochidion arnottianum Amell-Arg Bọt ếch x x 2 Ho
3 Phyllanthus emblica L. Me rừng x 1 Ho
(15) Fabaceae Họ Đậu
1 2 3 4 5 6 7 8
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1 Desmodium microphyllum (Mers)DC. Tràng quả lá nhỏ x x 7 To
2 Desmodium heterophyllum (Willd) DC Tràng quả dị diệp x x 4 To
3 Dunbaria podocarpa Kutz Đậu dại x x 11 To
4 Uraria logopodiodes DC. Đậu 3 lá x x 16 To
(16) Fagaceae Họ Dẻ
1 Castanopsis sinensis (Speng) Hance Dẻ gai x x 1 Ho
(17) Hypericaceae Họ Ban
1 Clatoxylum cochinchinensis (Lour)
Blume
Thành ngạnh
nam
x
1
Ho
2 Hypericum japonicum thu nex Murr Ban nhật x x 16 Ho
18) Juglandaceae Họ Óc chó
1 Engelhardtia roxburghiana Wall Chẹo x 1 Ho
(19) Lauraceae Họ Long não
1 Cinnamomum camphora (L.) Press Long não x 1 Ho
2 Litsea cubebar (Lour) Pers Màng tang x 1 Ho
(20) Malvaceae Họ Bông
1 Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng x 6 Ke
2 Urena lobata L. Ké hoa đào x x 6 Ke
(21) Melastomataceae Họ Mua
1 Melastoma sanguineum Sims Mua đồi x 2 Ho
2 Melastoma septemnervium Lour Mua đất x x x 9 Ho
3 Melastoma spirei Gguillaun Mua bà x 4 Ho
(22) Mimosaceae Họ Trinh nữ
1 Acacia auriculiformis A.Cum.exBenth Keo lá tràm x x 1 Ke
(23) Moraceae Họ Dâu tằm
1 Ficus hispida L.f Cây ngái x 2 TB
(24) Myrtaceae Họ Sim
1 Baeckea frutescens L. Chổi sể x x 4 Ho
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2 Rhodomyrtus tomentosa (Sit) Hassk Sim x x x 2 Ho
3 Psidium guyava L Ổi x 1 Ho
1 2 3 4 5 6 7 8
(25) Rosaceae Họ Hoa hồng
1 Rubus alcaefolius Poir Mâm xôi x 3 Ho
2 Rubus parvifolius L. Ngấy lá nhỏ x x x 5 Ho
(26) Rubiaceae Họ Cà phê
1 Mussaenda baviensis Herbier Bướm bạc x x 2 Ho
2 Randia dasycarpa (Kutz) Bakh Găng trắng x 2 Ho
3 Wendlandia glabrata DC. Gạc hươu x 1 Ho
4 Ixora coccinnea L. Đơn đỏ x x 2 Ho
(27) Rutaceae Họ Cam
1 Citrus media L. Chanh x x 2 Ho
2 Evodia lepta (Spreng) Merr Ba chạc x x 2 Ho
3 Zanthoxylum nitidum (Lamk)DC. Hoàng lực x x 5 Ho
(28) Sterculiaceae Họ Trôm
1 Helicteres angustifolia L Ổ kén x 4 Ho
(29) Symplocaceae Họ Dung
1 Symplocos chinensis (Lour) Dauce Dung x x 1 Ho
(30) Tiliaceae Họ Gai
1 Grewia paniculata L. Cò ke lá lõm x x 1 Ho
(31) Ulmaceae Họ Du
1 Trema orientalis (L.) Blame Hu đay x x 1 Ho
(32) Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa
1 Callicarpa rubella Lindl Trứng ếch cuốn x x 4 Ho
MONOCOTYLEDONEAE Lớp 1 lá mầm
(33) Cyperaceae Họ Cói
1 Scleria tonkinensis Klarke Cói ba gân ráp x x 10 Ke
90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2 Rhynchospora rubra (Lour) Makino Chuỳ tử đỏ x x 10 Ke
3 Fimbristylis aphylla Stend Mao thư không lá x x x 10 Ke
(34) Poaceae Họ Lúa
1 Centosteca lappacea Rendle Cỏ lá tre x x x 11 To
1 2 3 4 5 6 7 8
2 Cymbopogon caesius (Nees) Stauf Cỏ xả x 13 To
3 Acroceras munroanum (Bel) Henry Cỏ lá tre lá nhỏ x x 11 To
4 Ischaemum indicum (Houtt) Merr Cỏ lông x x 12 To
5 Arundinella bengalensis (spring) Druce Cỏ xương cá x x 14 To
6 Eulalia phaeothrix Kuntze Cát vi lông vàng x x 12 To
7 Eriachne pallescens R.Br Cỏ chỉ x x 18 To
8 Miscanthus floridulus (labill) Warb Lô sáng x x 13 To
9 Paspalum scrobiculatum L. Cỏ đắng x x x 12 TB
(35) Smilacaceae Họ Kim cang
1 Smilax bauhinioides Kunth Kim cang lá nhỏ x x x 11 Ho
Tổng số loài 36 35 56
* Điểm nghiên cứu số 7
Tại điểm này chúng tôi thu thập được 36 loài thuộc 23 họ khác nhau. Trong
đó, họ có số loài cao nhất là họ lúa (Poaceae) có 6 loài, chiếm 16,64% tổng số
loài của điểm, gồm các loài như: Cỏ lá tre (Centosteca lappacea), Cỏ lá tre lá
nhỏ (Acroceras munroanum), Cỏ lông (Ischaemum indicum), Cỏ xương cá
(Arundinella bengalensis), Cát vi lông vàng (Eulalia phaeothrix), Cỏ đắng
(Paspalum scrobiculatum).
Họ Sim (Myrtaceae) và họ Cam (Rutaceae) mỗi họ có 3 loài, chúng chiếm
16,64% tổng số loài trong điểm, gồm các loài như: Chổi sể (Baeckea
frutescens), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Ổi (Psidium guyava), Chanh (Citrus
media), Ba chạc (Evodia lepta), Hoàng lực (Zanthoxylum nitidum).
91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Họ Cúc (Asteraceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ
Cà phê (Rubiaceae), họ Cói (Cyperaceae), mỗi họ có 2 loài, chúng chiếm
27,80% tổng số loài trong điểm, gồm các loài như: Cúc sao (Aster ageratoides),
Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Đậu dại (Dunbaria podocarpa), Đậu 3 lá
(Uraria logopodiodes), Mua đồi (Melastoma sanguineum), Mua đất (Melastoma
septemnervium), Găng trắng (Randia dasycarpa), Đơn đỏ (Ixora coccinnea),
Cói ba gân ráp (Scleria tonkinensis), Mao thư không lá (Fimbristylis aphylla).
Các họ còn lại mỗi họ có 1 loài, chúng chiếm 38,92% tổng số loài trong
điểm, gồm các họ như: Dương xỉ (Dryopteridaceae), Guột (Gleicheniaceae),
Bòng bong (Schizaeaceae), Vang (Caesalpiniaceae), Khoai lang
(Convolvulaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Ban (Hypericaceae), Bông
(Malvaceae), Trinh nữ (Mimosaceae), Hoa hồng (Rosaceae), Trôm
(Sterculiaceae), Gai (Tiliaceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Kim cang
(Smilacaceae).
Đây là thảm cỏ dưới tán rừng trồng Keo đã khép tán, không có họ chiếm
ưu thế. Số lượng cá thể nhiều nhất là họ lúa (Poaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ
Cam (Rutaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Mua (Melastomataceae). Các loài cây
có mức độ chăn thả tốt chiếm 19,44%, mức độ trung bình chiếm 2,78%, mức độ
kém chiếm 13,89%, còn lại là những loài cây không có giá trị chăn thả.
* Điểm nghiên cứu số 8
Tại điểm nghiên cứu số 8, chúng tôi thu thập được 35 loài, thuộc 24 họ
khác nhau. Trong đó, họ có số loài cao nhất là họ lúa (Poaceae) có 7 loài, chiếm
20% tổng số loài của điểm, gồm các loài như: Cỏ lá tre (Centosteca lappacea),
Cỏ lá tre lá nhỏ (Acroceras munroanum), Cỏ lông (Ischaemum indicum), Cỏ
xương cá (Arundinella bengalensis), Cỏ chỉ (Eriachne pallescens), Lô sáng
(Miscanthus floridulus), Cỏ đắng (Paspalum scrobiculatum).
92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Họ Đậu (Fabaceae) có 3 loài, chiếm 8,53% tổng số loài của điểm, gồm các
loài như: Tràng quả lá nhỏ (Desmodium microphyllum), Tràng quả dị diệp
(Desmodium heterophyllum), Đậu dại (Dunbaria podocarpa).
Họ Cúc (Asteraceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Cói (Cyperaceae),
mỗi họ có 2 loài, chúng chiếm 17,13% tổng số loài trong điểm, gồm các loài
như: Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Cỏ dĩ (Sigesbeckia orientalis), Móng
bò (Bauhinia alba), Muồng lạc (Cassia tora), Chuỳ tử đỏ (Rhynchospora
rubra), Mao thư không lá (Fimbristylis aphylla).
Các họ còn lại mỗi họ có 1 loài, nhóm họ này chiếm 54,34% tổng số loài
trong điểm, gồm các họ như: Thông đất (Lycopodiaceae), Guột
(Gleicheniaceae), Cu li (Dicksoniaceae), Bòng bong (Schizaeaceae), Xoài
(Anacardiaceae), Khoai lang (Convolvulaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Dẻ
(Fagaceae), Ban (Hypericaceae), Bông (Malvaceae), Mua (Melastomataceae),
Trinh nữ (Mimosaceae), Sim (Myrtaceae), Hoa hồng (Rosaceae), Cà phê
(Rubiaceae), Cam (Rutaceae), Dung (Symplocaceae), Du (Ulmaceae), Kim cang
(Smilacaceae).
Tương tự như điểm số 7, đây cũng là điểm nghiên cứu dưới tán rừng trồng
Keo. Những họ có số lượng cá thể nhiều là họ Đậu (Fabaceae), họ Cúc
(Asteraceae), họ lúa (Poaceae). Các loài cây có mức độ chăn thả tốt chiếm
25,71%, mức độ trung bình chiếm 2,86%, mức độ kém chiếm 17,14%, còn lại là
những loài cây không có giá trị chăn thả.
* Điểm nghiên cứu số 9
Tại điểm nghiên cứu số 9, chúng tôi thu thập được 56 loài, thuộc 33 họ
khác nhau. Trong đó, họ có số loài cao nhất là họ lúa (Poaceae) có 6 loài, chiếm
10,68% tổng số loài của điểm, gồm các loài như: Cỏ lá tre (Centosteca
lappacea), Cỏ xả (Cymbopogon caesius), Cát vi lông vàng (Eulalia phaeothrix),
Cỏ chỉ (Eriachne pallescens), Lô sáng (Miscanthus floridulus), Cỏ đắng
(Paspalum scrobiculatum).
93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Họ Xoài (Anacardiaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Vang
(Caesalpiniaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Cói
(Cyperaceae), mỗi họ có 3 loài, nhóm họ này chiếm 32,1% tổng số loài trong
điểm, gồm các loài như: Trám trắng (Canarium album), Cây muối (Rhus
chinensis), Cây sơn (Rhus succedanea), Cúc sao (Aster ageratoides), Cúc chỉ
thiên (Elephantopus scaber), Cỏ dĩ (Sigesbeckia orientalis), Móng bò (Bauhinia
alba), Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum ) Muồng lạc (Cassia tora), Tràng quả lá
nhỏ (Desmodium microphyllum), Tràng quả dị diệp (Desmodium
heterophyllum), Đậu 3 lá (Uraria logopodiodes), Bướm bạc (Mussaenda
baviensis), Gạc hươu (Wendlandia glabrata), Đơn đỏ (Ixora coccinnea), Cói ba
gân ráp (Scleria tonkinensis), Chuỳ tử đỏ (Rhynchospora rubra), Mao thư
không lá (Fimbristylis aphylla).
Các họ như: Thầu dầu (Euphorbiaceae), Long não (Lauraceae), Mua
(Melastomataceae), Sim (Myrtaceae), Hoa hồng (Rosaceae), Cam (Rutaceae),
mỗi họ có 2 loài, chúng chiếm 21,42% tổng số loài trong điểm, gồm các loài
như: Thàu táu (Aporosa dioica), Me rừng (Phyllanthus emblica), Long não
(Cinnamomum camphora), Màng tang (Litsea cubebar), Mua đất (Melastoma
septemnervium), Mua bà (Melastoma spirei), Chổi sể (Baeckea frutescens), Sim
(Rhodomyrtus tomentosa), Mâm xôi (Rubus alcaefolius), Ngấy lá nhỏ (Rubus
parvifolius), Chanh (Citrus media), Hoàng lực (Zanthoxylum nitidum).
Các họ còn lại, mỗi họ có 1 loài, chúng chiếm 35,8% tổng số loài trong
điểm, gồm các họ như: Thông đất (Lycopodiaceae), Dương xỉ
(Dryopteridaceae), Guột (Gleicheniaceae), Cu li (Dicksoniaceae), Bòng bong
(Schizaeaceae), Ngũ gia bì (Araliaceae), Thiên lý (Asclepiadaceae), Cáng Lò
(Betulaceae), Khoai lang (Convolvulaceae), Gọng vó (Droseraceae), Dẻ
(Fagaceae), Ban (Hypericaceae), Óc chó (Juglandaceae), Bông (Malvaceae),
Dâu tằm (Moraceae), Dung (Symplocaceae), Gai (Tiliaceae), Du (Ulmaceae),
Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), Kim cang (Smilacaceae).
94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Điểm nghiên cứu này nằm dưới tán rừng phục hồi tự nhiên, có tổng số
loài cao nhất so với điểm số 7 và số 8. Ở điểm này phổ biến nhất là cây gỗ sau
đó đến cây bụi. Các loài cây có mức độ chăn thả tốt chiếm 14,29%, mức độ
trung bình chiếm 3,57%, mức độ kém chiếm 10,71%, còn lại là những loài cây
không có giá trị chăn thả.
Trong quá trình nghiên cứu thành phần loài ở các điểm trong thảm cỏ
dưới tán rừng, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Điểm nghiên cứu số 7 và số 8 là rừng trồng Keo đã khép tán, có tổng số
loài không nhiều, điểm 7 có 36 loài, điểm 8 có 35 loài. Tại đây, rừng có độ khép
tán cao, đồng đều, vì vậy thành phần loài dưới tán rừng ít, số lượng cá thể cũng
ít hơn.
- Tại điểm nghiên cứu số 9, là rừng phục hồi tự nhiên, tại đây có thành
phần loài phức tạp và đa dạng (56 loài). Xuất hiện các loại cây như: Cáng Lò
(Betula alnoides), Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum ), Chẹo (Engelhardtia
roxburghiana)…tạo ra độ che phủ lớn, độ ẩm dưới tán rừng cao, tạo điều kiện
cho cây ưa ẩm phát triển như: Cỏ lá tre (Centosteca lappacea), các cây thuộc họ
Thông đất (Lycopodiaceae) và họ Dương xỉ (Dryopteridaceae)…Tuy nhiên giá
trị chăn thả của thảm cỏ không lớn
4.3.3.2. Thành phần dạng sống
Chúng tôi đã thu thập, phân tích các dạng sống của hệ thực vật trong các
điểm nghiên cứu thuộc các thảm cỏ dưới tán rừng, sau đó sắp xếp thành các kiểu
theo phương pháp của Hoàng Chung (1980) và được thống kê ở bảng 4.9.
Bảng 4.9. Dạng sống chính của thực vật trong các thảm cỏ dưới tán rừng
Stt Kiểu dạng sống
Điểm
số 7
Điểm
số 8
Điểm
số 9
1 Kiểu 1: Cây gỗ 3 5 17
2 Kiểu 2: Cây bụi 7 4 5
3 Kiểu 3: Cây bụi thân bò 1 2 3
4 Kiểu 4: Cây bụi nhỏ 3 1 4
5 Kiểu 5: Cây bụi nhỏ thân bò 2 2 3
95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6 Kiểu 6: Cây nửa bụi 2 1 2
7 Kiểu 7: Cây thảo lâu năm có hệ rễ cái 0 1 1
8 Kiểu 8: Cây có chồi mọc từ rễ 0 0 1
9
Kiểu 9: Cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái, có thân rễ
ngắn 1 1 1
10 Kiểu 10: Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm 3 4 5
11
Kiểu 11: Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm, có thân
bò 5 5 3
12 Kiểu 12: Cây thảo mọc thành búi thưa, sống lâu năm 3 2 2
13 Kiểu 13: Cây thảo mọc thành búi dày, sống lâu năm 0 1 2
14 Kiểu 14: Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài 3 2 2
15
Kiểu 15: Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài và thân
bò 0 0 0
16 Kiểu 16: Cây thảo một năm có rễ cái 3 3 4
17 Kiểu 17: Cây thảo một năm có hệ rễ cái, có thân bò 0 0 0
18 Kiểu 18: Cây thảo một năm có hệ rễ chùm 0 1 1
Tổng số loài 36 35 56
Tổng số kiểu dạng sống 12 15 17
* Điểm nghiên cứu số 7
Tại điểm số 7 có 12 kiểu dạng sống khác nhau, kiểu có số lượng loài nhiều
nhất là kiểu cây bụi (kiểu 2), có 7 loài, chiếm 19,45%. Kiểu cây thảo có hệ rễ
chùm, sống lâu năm, có thân bò (kiểu 11), có 5 loài, chiếm 13,89%.
Các kiểu dạng sống như: Cây gỗ (kiểu 1); cây bụi nhỏ (kiểu 4); cây thảo có
hệ rễ chùm, sống lâu năm (kiểu 10); cây thảo mọc thành búi thưa, sống lâu năm
(kiểu 12); cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài (kiểu 14); cây thảo một năm có
rễ cái (kiểu 16); mỗi kiểu có 3 loài, nhóm kiểu này chiếm 49,98%.
Kiểu dạng sống cây bụi nhỏ thân bò (kiểu 5) và kiểu cây nửa bụi (kiểu 6)
mỗi kiểu có 2 loài, chúng chiếm 11,12%. Các kiểu còn lại chiếm 5,56%, mỗi kiểu
có một loài là các kiểu: Cây bụi thân bò (kiểu 3) và cây thảo sống lâu năm có hệ
rễ cái, có thân rễ ngắn (kiểu 9).
Tại điểm số 7, kiểu dạng sống có số lượng loài nhiều nhất và thường gặp là
kiểu 2 và kiểu 11.
96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Điểm nghiên cứu số 8
Tại điểm số 8 có 15 kiểu dạng sống khác nhau. Kiểu cây gỗ (kiểu 1) và
cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm, có thân bò (kiểu 11), mỗi kiểu có 5 loài,
chúng chiếm 28,56%. Kiểu cây bụi (kiểu 2) và cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu
năm (kiểu 10), mỗi kiểu có 4 loài, chúng chiếm 22,86%. Kiểu cây thảo một năm
có rễ cái (kiểu 16) có 3 loài, chiếm 8,56%.
Các kiểu dạng sống như: Cây bụi thân bò (kiểu 3); Cây bụi nhỏ thân bò
(kiểu 5); Cây thảo mọc thành búi thưa, sống lâu năm (kiểu 12); Cây thảo sống
lâu năm có thân rễ dài (kiểu 14), mỗi kiểu có 2 loài, nhóm kiểu này chiếm 22,84%.
Các kiểu còn lại chiếm 17,16%, mỗi kiểu có một loài, là các kiểu: Cây bụi nhỏ
(kiểu 4); Cây nửa bụi (kiểu 6); Cây thảo lâu năm có hệ rễ cái (kiểu 7); Cây thảo
sống lâu năm có hệ rễ cái, có thân rễ ngắn (kiểu 9); Cây thảo mọc thành búi dày,
sống lâu năm (kiểu 13); Cây thảo một năm có hệ rễ chùm (kiểu 18).
* Điểm nghiên cứu số 9
Tại điểm số 9 có 17 kiểu dạng sống khác nhau, kiểu có số lượng loài nhiều
nhất là kiểu cây gỗ (kiểu 1) có 17 loài, chiếm 30,34%. Kiểu cây bụi (kiểu 2) và
cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm (kiểu 10), mỗi kiểu có 5 loài, chiếm
17,86%.
Kiểu cây bụi nhỏ (kiểu 4) và cây thảo một năm có rễ cái (kiểu 16), mỗi kiểu
có 4 loài, chúng chiếm 14,28%.
Các kiểu dạng sống như: Cây bụi thân bò (kiểu 3); Cây bụi nhỏ thân bò
(kiểu 5); Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm, có thân bò (kiểu 11), mỗi kiểu
có 3 loài, chúng chiếm 16,08%.
Các kiểu dạng sống như: Cây nửa bụi (kiểu 6); Cây thảo mọc thành búi
thưa, sống lâu năm (kiểu 12); Cây thảo mọc thành búi dày, sống lâu năm (kiểu
13); Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài (kiểu 14), mỗi kiểu có 2 loài, nhóm
kiểu này chiếm 14,28%. Các kiểu còn lại chiếm 7,16%, mỗi kiểu có một loài, gồm
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
các kiểu: Cây thảo lâu năm có hệ rễ cái (kiểu 7); Cây có chồi mọc từ rễ (kiểu 8);
Cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái, có thân rễ ngắn (kiểu 9); Cây thảo một năm
có hệ rễ chùm (kiểu 18).
Trong quá trình nghiên cứu dạng sống ở các thảm cỏ dưới tán rừng, chúng
tôi rút ra một số nhận xét như sau:
- Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại 3 điểm, trong đó điểm số 7 và số 8 là
rừng trồng, điểm số 9 là rừng phục hồi tự nhiên thì thấy rằng điểm số 9 có số
kiểu dạng sống nhiều nhất (17 kiểu).
- Tại điểm số 9, kiểu cây gỗ tăng lên rõ rệt, các loại cây ưa ẩm, ưa bóng
xuất hiện. Chúng tôi nhận thấy, số kiểu dạng sống tăng lên thì giá trị chăn thả lại
giảm xuống như các thảm cỏ trong bãi đất hoang.
4.3.3.3. Sinh khối các thảm cỏ dưới tán rừng
Sinh khối thảm cỏ dưới tán rừng được chúng tôi nghiên cứu vào tháng
7/2007, kết quả thu được thống kê trong bảng 4.10.
Bảng 4.10. Sinh khối thảm cỏ mọc dưới tán rừng
ST
T
Địa điểm
Tên
quần
xã
Nhóm cỏ
Phần sống (g/m
2
) Phần
chết
(g/m
2
)
Sinh
khối tươi
Tỷ lệ %
Sinh
khối khô
Tỷ lệ %
7 Thán Phún
Rừng
trồng
Keo
Họ Hoà thảo 143,3
42,0
%
68,5
39,17%
389,0
Họ Cói 23,3 6,8% 10,9 6,23%
Cây bụi khác 104,8
30,7
%
61,0
34,88%
Họ Dương xỉ 70,1
20,5
%
34,5
19,73%
Tổng số 341,5 100% 174,9 100%
8 Pẹc Nả
Rừng
trồng
Keo
Họ Hoà thảo 199,6
44,0
%
98,5
43,7%
309,
8
Họ Cói 46,2
10,4
%
22,8
10,1%
Cây bụi khác 63,2
14,2
%
38,2
17,0%
98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Họ Dương xỉ 125,5
28,3
%
60,8
27,0%
Họ Thông đất 9,5 2,1% 4,9 2,2%
Tổng số 444 100% 225,2 100%
9 Phình Hồ
Rừng
phục
hồi tự
nhiên
Họ Hoà thảo 158.8
48.8
%
48.4 40.1%
282,
2
Họ Cói 45.5
14.0
%
15.1 12.5%
Cây bụi khác 89.2
27.4
%
41.6 34.5%
Họ Dương xỉ 28.5 8.8% 13.8 11.4%
Họ Thông đất 3.2 1.0% 1.8 1.5%
Tổng số 325.2
100
%
120.7 100%
Qua số liệu bảng trên chúng tôi nhận thấy: Thảm cỏ dưới rừng trồng và tự
nhiên đều có khối lượng thực vật có cao hơn so với thảm cỏ trong soi bãi và đồi
cỏ tự nhiên, đạt từ 325,2 đến 444 g/m
2
(tươi), nhưng tỷ lệ hoà thảo cũng vẫn thấp
(đạt từ 42,0 đến 48,8), tỷ lệ cây bụi và dương xỉ cũng tăng lên (cây bụi đạt
30,7% - điểm số 7, dương xỉ đạt 28,3% điểm số 8).
Sinh khối khô dao động từ 120,7 đến 225,2 g/m
2
, cao nhất là điểm số 8.
Phần thực vật chết có khối lượng dao động từ 282,2 đến 389,0 g/m
2
, sinh khối
cao nhất là điểm số 7.
Tóm lại, qua nghiên cứu năng suất các thảm cỏ dưới tán rừng trồng và rừng
phục hồi tự nhiên chúng tôi thấy: Tuy khối lượng thực vật lớn nhưng lại chủ yếu
là các cây bụi và dương xỉ, tỷ lệ các cây Hoà thảo thấp nên giá trị chăn thả thấp,
vì vậy không nên sử dụng các thảm cỏ này làm bãi chăn thả gia súc.
4.4. Thực trạng lao động và mức sống hiện nay của ngƣời dân xã Bắc
Sơn
Bắc Sơn có diện tích đất tự nhiên khá lớn, lực lượng lao động dồi dào và
chủ yếu là lao động chân tay (chiếm 57% dân số toàn xã). Bình quân đất đai đạt
99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3,75 ha/người, trong khi đó đất trồng lúa và hoa mầu thì lại rất thấp, chỉ đạt 0,15
ha/người, cho nên tiềm năng đất vẫn còn.
Người dân có thói quen lao động tự cung, tự cấp, chế độ canh tác lạc hậu,
đời sống phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất lúa gạo. Do điều kiện thiếu nước nên
có khoảng 70ha diện tích đất trồng lúa 1 vụ, vụ còn lại trồng ngô. Diện tích
trồng lúa 2 vụ còn ít (20 ha). Năng suất lúa 1 vụ đạt 47 tạ/ha/vụ, lúa 2 vụ đạt
48,6 tạ/ha/vụ, năng suất ngô là 32 tạ/ha/vụ. Ngoài ra, còn trồng thêm các loại
hoa mầu như: Ngô, Khoai, Sắn, Lạc, Đậu tương… với tổng diện tích là 20ha,
tuy nhiên với diện tích này lại được người dân sử dụng chủ yếu để trồng ngô.
Chăn nuôi ở đây còn mang tính chất tận dụng, dông dài, các vật nuôi
thường được đem bán để trang trải các sinh hoạt hàng ngày như: Quần áo, sách
vở cho con em; rồi mua các vật dụng gia đình khác…
Về lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp: Thị xã đã thực hiện chính sách giao đất,
giao rừng dài hạn, tạo điều kiện để các hộ gia đình trồng rừng. Tuy vậy, chính
sách này mới được các hộ dân áp dụng trong một vài năm gần đây. Cây trồng
rừng chủ yếu là cây Keo. Hiện nay, người dân tiếp tục chi phí tiền của và nhân
lực vào trồng rừng và chăm sóc vườn rừng, hoàn toàn chưa đem lại thu nhập từ
sản xuất lâm nghiệp. Theo số liệu từ uỷ ban nhân dân xã Bắc Sơn cho biết, thu
nhập bình quân/người của xã là 2.400.000 đ/người/năm, mức thu nhập này quả
thực là thấp trước giá cả đang ngày càng “leo thang” như hiện nay.
Qua điều tra tình hình kinh tế gia đình (tháng 11/2007) trong 8 hộ dân
thuộc bản Cao Lan và thôn Lục Phủ được chúng tôi thống kê qua bảng 4.11.
Bảng 4.11. Kết quả điều tra tình hình kinh tế gia đình tại xã Bắc Sơn
TT Họ và tên
Số
nhân
khẩu
Diện tích các
loại đất (m
2
)
Năng
suất/năm
(tấn)
Chăn
nuôi
(gia súc)
Thu
nhâp
khác
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1 vụ 2 vụ
Soi,
bãi
Lúa Ngô
1
Đặng Tiến Văn
(Lục Phủ) 5
2500
(lúa)
2,4
3 trâu
1
nghé
Lương
cán bộ
2
Đặng Thị Hoa
(Lục Phủ) 7
3000
(lúa)
1500
(ngô)
2,9 0,4
3 trâu
2
nghé
3
Đặng Văn Dũng
(Lục Phủ) 5
2000
(lúa)
1000
(ngô)
1,9 0,3
4 trâu
2
nghé
4
Lý A Dẩu
(Lục Phủ) 7
2500
(lúa)
2000
(ngô)
2,5 0,6
4 trâu
1
nghé
5
Đặng Tiến
Phương
(Cao Lan)
9
4000
(lúa)
3000
(ngô)
1,9 0,8
5 trâu
2
nghé
Bán
hàng
6
Phùn Văn Cường
(Cao Lan) 8
3500
(lúa)
2000
(ngô)
1,6 0,6
4 trâu
2
nghé
7
Phùn Văn Việt
(Cao Lan) 10
4000
(lúa)
2500
(ngô)
1,9 0,8
5 trâu
2
nghé
Say xát
8
Phùn Quai Theéng
(Cao Lan) 3
2000
(lúa)
1500
(ngô)
0,9 0,4
2 trâu
1
nghé
Tóm lại: Với tình hình thực tế của xã Bắc Sơn như hiện nay chúng tôi thấy
cần xem xét lại thực trạng sử dụng của các tiểu vùng, từ đó có sự điều chỉnh cơ
cấu cây trồng và phương hướng sản xuất để có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất trên cùng một đơn vị diện tích đất.
4.5. Phƣơng hƣớng sử dụng các tiểu vùng
Để phát huy tối đa tiềm năng của đất, tăng mùa vụ và tăng việc làm, nâng
cao bình quân thu nhập/ha đất và trên đầu người, đồng thời an toàn về sinh thái
101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
môi trường thì cần có sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất của toàn xã, cần bố trí thích
hợp các loại cây trồng trên các tiểu vùng sinh thái và từng hộ gia đình.
Giả sử trong 110ha đất nông nghiệp được sử dụng ở mức tối đa để trồng
lúa và ngô với năng suất lúa 2 vụ là 48,6 tạ/ha/vụ, lúa 1 vụ là 47 tạ/ha/vụ, ngô là
32 tạ/ha/vụ thì (theo con số lý thuyết) hiệu quả sử dụng đất sẽ cao hơn thực tế và
được chúng tôi thống kê trong bảng 4.12.
Bảng 4.12. Thống kê hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Bắc Sơn
TT
Cây
trồng
Tổng
diện
tích
Năng
suất
(tạ/ha/vụ
)
Số
vụ/năm
Tổng
năng suất
(tạ)
Thành tiền
(triệu
đồng)
Thành
ĐVTĂ
Ghi chú
1 Lúa 2
vụ
20 ha
48,6 2 1.944 778
194.400
Thóc
4.000đ/1kg 2 Lúa 1
vụ
70 ha
47 1 3.290 1.316
329.000
3 Ngô 2
vụ
20 ha
32 2 1.280 512
153.600
Ngô
4.000đ/1kg 4 Ngô 1
vụ
70 ha
32 1 2.240 896
268.800
Tổng 3.502 945.800
Cũng theo con số lý thuyết, nếu đem toàn bộ 110ha đất nông nghiệp đó sử
dụng để trồng cỏ voi, với năng suất khoảng 500 tấn/ha/năm và bán với giá 250
đồng/1kg thì hiệu quả như sau:
- Về giá trị thu nhập thu được từ khoảng 13,8 tỷ đồng/năm.
102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Về giá trị dinh dưỡng (giá trị chăn nuôi) thu được từ khoảng 7.330.000
ĐVTĂ/năm, hiện nay tại các trại bò sữa Việt Nam, cứ 1,0 đến 1,3 ĐVTĂ cho
1kg sữa.
Qua số liệu trên, đem so sánh hiệu quả trồng hoa mầu và trồng cỏ, chúng
tôi nhận thấy nếu trồng cỏ thì hiệu quả đem lại sẽ cao hơn. Tuy nhiên, để đảm
bảo cho cung cấp lúa gạo tại địa phương chúng tôi đề xuất sử dụng các tiểu vùng
như sau:
- Đối với nhóm tiểu vùng trồng 2 vụ lúa/năm, hiện tại đất đang bị thoái hoá,
lượng mùn, N, P, K thấp, đất thuộc loại đất chua vì vậy cần cải tạo đất để nâng
cao năng suất cây trồng. Vùng này nên tiếp tục trồng lúa, năng suất có thể đạt
khoảng 10 tấn/ha/năm. Ngoài ra có thể trồng thêm 1 vụ ngô để lấy thân và lá,
đạt khoảng 35 tấn/ha dùng làm thức ăn cho gia súc vào mùa đông, về giá trị dinh
dưỡng nó đạt khoảng 4550 đơn vị thức ăn tương đương 3,7 tấn bột ngô tẻ. Với
mô hình trên có thể nâng giá trị thu nhập/ha đất lên khoảng 30-40%.
- Nhóm tiểu vùng trồng 1 vụ lúa, ngô hay bỏ hoá, đất bằng nên chuyển
sang trồng cỏ để phục vụ chăn nuôi. Tuy nhiên cũng cần tính xem đối với mỗi
tiểu vùng thì nên trồng loài cỏ nào cho phù hợp, đồng thời cần bón phân, trong
thời kỳ khô hạn phải có hệ thống tưới nước. Có thể trồng các loài cỏ như: cỏ
VA.06, cỏ voi, cỏ sả, cỏ ghinê, cỏ họ đậu, cỏ pát... chúng có sức tăng trưởng
nhanh, năng suất cao, chịu hạn tốt và thích hợp với nhiều loại đất, đồng thời có
thể chống xói mòn đất và tăng độ phì cho đất. Năng suất cỏ trồng có thể đạt từ
150-500 tấn/ha hay cao hơn nữa, tuỳ theo loài nó cung cấp khoảng từ 30.000
đến trên 58.820 đơn vị thức ăn cho gia súc.
- Nhóm tiểu vùng đất bằng bỏ hoang, tuỳ theo điều kiện thổ nhưỡng mà có
đầu tư khác nhau, nhưng đều nên chuyển sang trồng cỏ, hiệu quả kinh tế đem lại
cũng có thể như nhóm tiểu vùng trồng 1 vụ lúa hay ngô.
- Đối với các thảm cỏ tự nhiên: Do có độ dốc lớn nên không thể trồng cỏ,
cũng chính vì độ dốc lớn, đồng thời là sự đốt phá đồi cỏ nên độ che phủ giảm, vì
103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vậy đất bị xói mòn, rửa trôi các chất kiềm và kiềm thổ, bạc mầu, gây chua. Nếu
quá trình này vẫn tiếp diễn hàng năm thì sẽ dẫn đến hậu quả là đất không thể cải
tạo được, tạo nên những khu đất trống, đồi núi trọc gây ảnh hưởng lớn đến hệ
sinh thái, thảm cỏ ngày càng giảm năng suất, chất lượng và sẽ dần bị biến mất.
Đề xuất khắc phục: Để giảm độ chua, cần khôi phục đồi cỏ, tạo độ phủ của
lớp thảm thực vật, từ đó có thể chống xói mòn, cải tạo đất. Ngoài ra, cần có sự
quy hoạch sử dụng lại cho hợp lý, diệt trừ cây bụi, chăn thả luân phiên trong
những khoảng thời gian nhất định trong một năm có thể khai thác từ tháng 4 đến
tháng 10. Khả năng cung cấp là 50% trong ngày với mật độ là 2 con/ha, đáp ứng
trên 3 đơn vị thức ăn/ngày/con, còn lại phải dùng thức ăn bổ sung.
4.6. Mô hình khai thác thức ăn
4.6.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi hiện nay của địa phƣơng
Chăn nuôi gia súc ăn cỏ là một trong những nghề chính phát triển kinh tế
của các tỉnh miền núi phía Bắc (MNPB). Các thương hiệu của sản phẩm chăn
nuôi ở MNPB đã được ít nhiều khẳng định trong thị trường nội địa như sữa tươi
Mộc Châu (Sơn La) và Ba Vì (Hà Tây), trâu mốc Tuyên Quang, dê cỏ Hà
Giang, ngựa bạch Lạng Sơn, gà H’Mông Sơn La, lợn “cắp nách” Lào Cai… Giai
đoạn 2001-2007, đàn trâu khu vực MNPB tăng trưởng 1,16%/năm (cao hơn tốc
độ trung bình của cả nước 1,03%/năm), đàn bò tăng 4,88%/năm, đàn bò sữa tăng
14,42%/năm, đàn dê tăng 15,78%/năm, đặc biệt là đàn ngựa ở khu vực này
chiếm tới 88,60% tổng đàn cả nước, đàn trâu chiếm 58,84% và đàn dê chiếm
34,81% tổng đàn cả nước. Tổng sản lượng thịt năm 2007 đạt 503,6 nghìn tấn,
tổng sản lượng trứng đạt 445,4 nghìn tấn, tổng sản lượng sữa đạt 11,5 nghìn tấn,
tổng sản lượng mật đạt 1,5 nghìn tấn và 805,9 tấn kén tằm. Tiềm năng đất đai ở
MNPB còn rất dồi dào. Hiện toàn khu vực mới đưa vào sử dụng 38,9% diện tích
(khoảng 1.285.000 ha), còn tới 61,1% diện tích đất chưa sử dụng (khoảng
2.023.000ha). Trong đó có 240.000ha có thể sử dụng vào sản xuất nông nghiệp.
104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong khi chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc, chăn nuôi tập trung rất
cần diện tích bãi chăn thả và xử lý chất thải.
Hiện tại ở xã Bắc Sơn có một trại chăn nuôi đại gia súc có tên là Đội sản
xuất số 4 thuộc Trung đoàn 42 trực tiếp quản lý. Đội sản xuất số 4 được thành
lập cuối năm 1998, đến đầu năm 1999 thì bắt đầu đi vào hoạt động với mục đích
cung cấp giống và mô hình chăn nuôi cho các hộ dân ở địa phương. Ngay từ sau
khi thành lập đơn vị chỉ chăn nuôi bò, cho đến năm 2003 mới bắt đầu nuôi trâu.
Hiện nay, đàn gia súc của đơn vị có tổng số 132 con bò và 23 con trâu, trong đó
đã chuyển giao cho các hộ dân là 21 con trâu và 50 con bò.
Gia súc chủ yếu được chăn thả trên các đồi cỏ tự nhiên, soi bãi và trong
rừng, thức ăn khan hiếm (có khi gia súc phải ăn cả mầm guột non), đến mùa
đông có cho ăn thêm rơm khô, cây chuối. Với mục đích là tạo mô hình chăn
nuôi mang lại hiệu quả cao để từ đó nhân rộng tới từng hộ dân nên đơn vị đã
trồng thí điểm cỏ voi, nhưng không thành, nguyên nhân là do chưa áp dụng đúng
các biện pháp kỹ thuật. Đối với bò cái chửa có chăm sóc đặc biệt hơn một chút
(ăn thêm bột ngô 2 bữa/tuần), khi sinh sản, được cách ly và cho ăn cháo có trộn
thêm gạo nếp, 2 bữa/tuần. Hàng năm thực hiện tiêm phòng lở mồm, long móng,
tụ huyết trùng cho gia súc.
Hiện nay, biên chế cán bộ của đội sản xuất số 4 có 6 người và đàn đại gia
súc của đội có 155 con, như vậy 1 người sẽ phải phụ trách chăm sóc trung bình
khoảng 26 con, đây là một tỷ lệ cao nên theo chúng tôi là khá vất vả. Mặt khác,
nguồn thu nhập (lương tháng) cho họ hoàn toàn không phải từ chăn nuôi gia súc
mà lại chính là bộ Quốc phòng. Vì như trên đã trình bày thì trại gia súc ở đây chỉ
đóng vai trò cung cấp giống (miễn phí) và mô hình chăn nuôi cho dân, hàng năm
có thanh lý các con già và yếu nhưng với số tiền không đáng kể và lại dùng để tu
sửa chuồng trại và mua thức ăn bổ sung cho gia súc…
Một câu hỏi đặt ra là: Liệu cách làm việc như thế này có giống với “thời
bao cấp” trước đây của chúng ta không? Có điều chúng tôi nhận thấy chắc chắn
105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
rằng: Dù có chăm sóc đàn đại gia súc tốt, chu đáo, hiệu quả cao hay ngược lại đi
chăng nữa thì các cán bộ chiến sĩ ở đây vẫn được hưởng lương và phụ cấp hàng
tháng bình thường.
Quay lại với thực tế, nếu hoạch toán kinh tế thì hiệu quả chăn nuôi gia súc
của đội như hiện nay là thấp. Vì theo các chiến sĩ trực tiếp chăm sóc đàn gia súc
cho biết: Nếu nguồn thu nhập của họ không phải là bộ Quốc phòng mà là từ
chăn nuôi gia súc như hiện nay thì chắc chắn rằng 6 người họ không thể “đảm
bảo được cuộc sống” của mình. Như vậy, với 6 người, chăn nuôi 155 con trâu và
bò mà không thể “đảm bảo được cuộc sống” thì người dân địa phương sẽ “học
được gì?” từ mô hình chăn nuôi này theo đúng nghĩa của nó.
4.6.2. Đề xuất mô hình khai thác thức ăn cho chăn nuôi quy mô hộ gia
đình
Qua số liệu điều tra từ uỷ ban nhân dân xã Bắc Sơn cho biết, đàn gia súc
của dân trong toàn xã có 520 con Trâu và 270 con Bò. Nguồn thức ăn chủ yếu
phục vụ cho chăn nuôi đại gia súc là các soi bãi, đồi cỏ tự nhiên, ngoài ra còn
tận dụng sản phẩm dư thừa trong trồng trọt (lượng thức ăn này không nhiều).
Thành phần các loại cây làm thức ăn cho đại gia súc ở đây nhiều, trong đó
chủ yếu là các loại cây thuộc nhóm hoà thảo. Khi chúng tôi nghiên cứu các thảm
cỏ sử dụng làm bãi chăn thả cho thấy, sinh khối các loại cỏ tươi trong các nhóm
tiểu vùng sinh thái hiện đang được khai thác làm các bãi chăn thả là rất thấp, tỷ
lệ nhóm hoà thảo thấp, đạt dưới 2 tấn/ha (tươi), tại điểm 3 chỉ đạt 675 kg/ha và
có xu hướng giảm dần, tỷ lệ cây bụi và dương xỉ tăng lên. Với tốc độ mọc rất
chậm của các thảm cỏ loại này, một năm chỉ có thể khai thác khoảng 2-6 tấn cỏ
tươi, về giá trị dinh dưỡng đạt khoảng 440-1.320 đơn vị thức ăn. Vì vậy, để có
thể phục vụ chăn nuôi đại gia súc thật tốt thì 1 con cần khoảng 3ha đất đồi cỏ, cả
đàn đại gia súc trong toàn xã sẽ cần 2500ha. Trên thực tế, toàn bộ diện tích các
đồi cỏ tự nhiên trong xã mới chỉ là 290,68ha và khoảng 1.108,68 ha đất rừng
hoang hoá chưa sử dụng (theo kế hoạch sử dụng đất thị xã Móng Cái của UBND
106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tỉnh Quảng Ninh, năm 2006) được tận dụng thêm làm bãi chăn thả đại gia súc,
nên ta có thể dễ dàng nhận thấy hiện tượng nguồn thức ăn cho chăn nuôi đại gia
súc ở đây đang thiếu trầm trọng.
Có thể thấy rằng, với nguồn thức ăn khan hiếm và quan niệm của người dân
về chăn nuôi gia súc như việc làm thêm, không có sự đầu tư thoả đáng đã dẫn
đến hiệu quả chăn nuôi giảm sút rất nhiều tại xã Bắc Sơn. Để khắc phục tình
trạng này cần phải thay đổi phương thức sản xuất. Theo chúng tôi, xã Bắc Sơn
có nhiều tiềm năng về phát triển chăn nuôi đại gia súc, vấn đề là giải quyết khâu
thức ăn như thế nào cho hợp lý.
Như chúng ta đã biết, chăn nuôi là một nghề phức tạp. Khó khăn lớn và
thường gặp là đa số người dân Việt Nam chưa có thói quen và kinh nghiệm về
chăn nuôi, chưa có quy trình chăn nuôi hợp lý, chất lượng giống kém… Tuy
nhiên, ở nước ta có ưu điểm là thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, điều này cho
phép tạo đồng cỏ có năng suất rất cao, gấp nhiều lần vùng ôn đới, cỏ có thể sinh
trưởng quanh năm nếu có bón tưới đầy đủ.
Với xã Bắc Sơn, ngoài những khó khăn như trên còn có khó khăn như: Đất đai
gồm nhiều mảnh phân tán, người dân vẫn có thói quen chăn thả dông trâu bò, đặc
biệt thiếu vốn đầu tư ban đầu, chưa có thói quen sản xuất hàng hoá...
Qua điều tra về điều kiện kinh tế - xã hội xã Bắc Sơn, chúng tôi nhận thấy:
- Bình quân thu nhập/đầu người thấp (2.400.000đ/người/năm).
- Có nhiều bãi đất bỏ hoang với diện tích lớn.
- Lực lượng lao động dư thừa.
- Nếu trồng cỏ trên cùng một diện tích đất để phục vụ chăn nuôi thì sẽ hiệu
quả hơn so với trồng lúa hoặc trồng hoa mầu.
Với những lý do trên, để nâng cao thu nhập cho người dân, chúng tôi mạnh
dạn đề xuất mô hình chăn nuôi gia đình tại xã Bắc Sơn như sau:
107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tuỳ theo điều kiện hoàn cảnh, các hộ gia đình nên trồng cỏ phục vụ chăn
nuôi đại gia súc, vừa tận dụng được diện tích các khu đất bỏ hoang đồng thời lại
tạo được công ăn việc làm cho người dân.
Để nuôi khoảng 10-15 con bò thịt, mỗi gia đình cần có khoảng 2500 m
2
đất
trồng 2 vụ lúa, sau đó trồng thêm vụ ngô để lấy thân lá, cần khoảng 5000 m
2
đất
để trồng 2-3 loài cỏ (nếu 2 hay 3 gia đình liên kết lại với nhau để cùng làm thì
hiệu quả sử dụng đồng cỏ sẽ cao hơn).
Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 chăn thả để tận dụng các bãi cỏ tự nhiên
với mật độ 2 con/ha. Cỏ trồng để cho ăn bổ sung khoảng 15 kg/con/ngày, cỏ
thừa mùa hè được dùng làm cỏ khô hay ủ chua. Ủ chua là một kỹ thuật bảo quản
thức ăn thô xanh. Tại đây thức ăn trải qua quá trình lên men, quá trình này cho
phép bảo quản tốt thức ăn và làm cho nó trở nên dễ dàng đồng hoá.
Mùa đông sẽ cho ăn rơm, thân lá ngô, cỏ trồng tươi và khô (ủ chua), nếu có
thể cho ăn thêm 1 kg bột/con/ngày. Những gia đình không có thảm cỏ tự nhiên
cần khoảng 7000-8000 m
2
đất để trồng cỏ.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.1. Các thảm cỏ của xã Bắc Sơn đều đang được người dân địa phương sử
dụng để chăn thả gia súc thường xuyên, nặng nề và nạn đốt phá đồi cỏ làm cho
các thảm cỏ đang ở tình trạng bị thoái hoá cao về thành phần loài, dạng sống và
năng suất.
1.2. Trong các thảm cỏ, cây Hoà thảo có số lượng loài lớn chiếm tỉ lệ cao
nhất, số lượng cá thể cũng rất lớn. Do sử dụng không hợp lý đồng cỏ làm cho
thành phần loài b ị biến đổi, số lượng cây bụi, cây nửa bụi và những cây gia súc
không thích ăn đang dần tăng lên. Vì vậy, thảm cỏ ở xã Bắc Sơn có giá trị chăn
thả không cao, chỉ có thể tận dụng làm bãi chăn thả gia súc ở mật độ thấp từ
tháng 4 đến tháng 10 trong năm.
1.3. Bắc Sơn là xã có diện tích đất rộng, đặc biệt là đất chưa sử dụng:
Nhiều tiểu vùng sinh thái khai thác chưa hợp lý làm suy thái môi trường và đem
lại hiệu quả kinh tế thấp. Cần đầu tư nghiên cứu để có quy trình sử dụng hợp lý.
1.4. Để có thể nâng cao đời sống và đảm bảo an toàn về sinh thái môi
trường, cần có sự chuyển đổi phương hướng sản xuất, đặc biệt là phát triển chăn
nuôi đại gia súc. Những tiểu vùng trồng 2 vụ lúa nên tăng thêm 1 vụ trồng ngô
để lấy thân và lá phục vụ chăn nuôi vụ đông. Những tiểu vùng trồng 1 vụ hay bỏ
hoá nên chuyển sang trồng cỏ phục vụ chăn nuôi sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
cao hơn và không gây ô nhiễm môi trường.
1.5. Để thực hiện mô hình chăn nuôi mỗi gia đình cần có khoảng 2500 m
2
đất trồng 2 vụ lúa, sau đó trồng thêm vụ ngô để lấy thân lá. Ngoài ra, cần có từ
5000-8000 m
2
đất trồng cỏ để có thể nuôi từ 10-15 con bò thịt.
2. Đề nghị
2.1. Cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa về các tiểu vùng sinh thái của xã
Bắc Sơn để từ đó đề ra được phương án sử dụng hợp lý cho từng tiểu vùng.
109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2. Chính quyền địa phương và các ban ngành chức năng cần tiếp tục có
biện pháp quản lý chặt chẽ hơn nữa trước nạn chặt phá rừng và đốt phá đồi cỏ
của người dân.
2.3. Chính quyền địa phương cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ
chuyển đổi diện tích đât trồng trọt sang trổng cỏ. Ngoài ra, cần cử cán bộ đi thực
tế, tham quan, học hỏi kinh nghiệm về biện pháp kỹ thuật trồng cỏ, chăn nuôi
gia súc... ở các địa phương có ngành chăn nuôi gia súc phát triển, thuộc các tỉnh
miền núi phía Bắc (Mộc Châu-Sơn La, Ba Vì-Hà Tây…). Sau đó, căn cứ trên
tình hình thực tế của địa phương mà áp dụng sao cho phù hợp và đem lại hiệu
quả nhất.
110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Hoàng Chung, Nguyễn Anh Hùng (2008), Tiềm năng thức ăn chăn nuôi
đại gia súc của xã Bắc Sơn (Móng Cái) và đề xuất mô hình khai thác nguồn thức
ăn, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, số 8, Hà Nội.
111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
hạt kín ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Bộ kế hoạch và đầu tư (1997), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội Việt Nam đến năm 2010, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Lê Trần Chấn, Nguyễn Hữu Trí, Huỳnh Nhung (1994),"Thành lập bản đồ
phân bố một số nhóm cây có ích, tỷ lệ 1/1.000.000 và đánh giá tiềm năng hệ thực vật
Việt Nam", Các công trình nghiên cứu địa lý, tr.247 - 258.
4. Hoàng Chung (1980), Đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam, Công trình
nghiên cứu khoa học - Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc.
5. Hoàng Chung (2002), Đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam, Công trình
nghiên cứu khoa học - Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.
6. Hoàng Chung và cộng sự (2003), Sự thoái hoá trong quá trình sử dụng
của đồng cỏ vùng núi bắc Việt Nam, Hội nghị những vấn đề cơ bản trong khoa
học sự sống.
7. Hoàng Chung (2004), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8. Hoàng Chung, Nguyễn Thanh Thuỷ, Hoàng Thị Phương Thu (2005),
Nghiên cứu các biện pháp nâng cao năng suất và chất lượng một số loài cỏ
trồng tại Bá Vân, Thái Nguyên, “Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong Khoa
học sự sống”, Hà Nội, tháng 11/2005.
9. Hoàng Chung, Giàng Thị Hương (2006), Tập đoàn cây trồng làm thức
ăn gia súc tỉnh Sơn La, năng suất, chất lượng và khả năng khai thác. Tạp chí
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, số 19.
10. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật,
Nxb Giáo dục.
11. Vũ Văn Chuyên, Lê Trần Chấn, Trần Hợp (1987), Địa lý các họ cây
Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
12. Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995), Nghiên cứu cấu trúc một số mô
hình phục hồi rừng trên sa van cây bụi ở Bắc Thái, Tạp chí khoa học và công
nghệ Đại học Thái Nguyên, số 2.
13. Phan Củng (1999), Giáo trình sử dụng đất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Nguyễn Lam Điền (2005), Giáo trình ứng dụng sinh học trong trồng
trọt, Tài liệu nội bộ Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
15. Nguyễn Phi Hạnh, Đặng Ngọc Lân (1980), Địa lý cây trồng, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
16 (1993), , Montreal.
17. Hội khoa học đất Việt Nam (1996), Đất Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
18. Hội khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
19. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995), Thành phần loài và dạng
sống thực vật trong loại hình sa van vùng đồi Quảng Ninh, Thông báo khoa học
trường Đại học Sư phạm Việt Bắc, số 3.
113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20. E.N.Ivanova và cộng sự (1962), Phân vùng địa lý thổ nhưỡng Liên xô,
Nxb Viện hàn lâm khoa học Liên xô, Maxcơva (bản dịch).
21. E.P.Jukovxki và cộng sự (1972), “Những vấn đề cơ bản của phương
pháp phân bố hợp lý và chuyên môn hóa ngành chăn nuôi”, Một số vấn đề về
phân vùng kinh tế nông nghiệp (bản dịch), Tuyển tập, tr. 345 - 357.
22. A.E.Kaminxki và cộng sự (1972), “Những vấn đề cơ bản của phương
pháp phân bố hợp lý và chuyên môn hóa ngành trồng trọt”, Một số vấn đề về
phân vùng kinh tế nông nghiệp (bản dịch), Tuyển tập, tr. 327 - 344.
23. Lê Văn Khoa (1993), Địa lý thổ nhưỡng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
24. Lê Vũ Khôi, Nguyễn Nghĩa Thìn (2001), Địa lý sinh vật, Nxb Đại học
quốc gia, Hà Nội.
25. G.A.Kuznetxov (1972), “Quy hoạch vùng nông nghiệp”, Một số vấn đề
về phân vùng kinh tế nông nghiệp (bản dịch), Tuyển tập, tr. 372 - 406.
26. G.A.Kuznetxov (1975), Địa lý và quy hoạch các vùng sản xuất nông
nghiệp (Bản dịch), Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
27. Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
28. Đặng Duy Lợi, Nguyễn Thục Nhu (2001), Địa lý tự nhiên Việt Nam
(Phần khái quát), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
29. I.F.Mukomel (1972), “Phân vùng kinh tế nông nghiệp như là vấn đề tổ
chức nông nghiệp theo lãnh thổ”, Một số vấn đề về phân vùng kinh tế nông
nghiệp (bản dịch), Tuyển tập, tr. 180 - 202.
30. I.I.Nikisin (1972), “Phân vùng tự nhiên - kinh tế phục vụ kế hoạch hóa
nông nghiệp”, Một số vấn đề về phân vùng kinh tế nông nghiệp (bản dịch),
Tuyển tập, tr. 203 - 217.
114
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31. K.V.Paxkan (1972), “Đánh giá các điều kiện địa lý tự nhiên để phục vụ
sản xuất nông nghiệp”, Một số vấn đề về phân vùng kinh tế nông nghiệp (bản
dịch), Tuyển tập, tr. 3 - 22.
32. Nguyễn Viết Phổ, Cao Liêm, Trần An Phong (1995), Phân vùng sinh
thái nông nghiệp Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000.
33. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt
Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
34. Ma Thế Quyên (2000), Nghiên cứu về động thái đồng cỏ trong mối
quan hệ với hình thức sử dụng của người dân địa phương (Ngân Sơn - Bắc
Kạn).
35. A.N.Rakitnikov (1972), “Phương pháp phân vùng nông nghiệp”, Một số vấn
đề về phân vùng kinh tế nông nghiệp (bản dịch), Tuyển tập, tr.218 - 242.
36. Schmithusen J (1976), Địa lý đại cương thảm thực vật (người dịch:
Đinh Ngọc Trụ), Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
37. Lê Bá Thảo (1970), Phân vùng địa lý tự nhiên miền Bắc Việt Nam, Tập
1, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
38. Lê Bá Thảo, Nguyễn Dược, Đặng Ngọc Lân (1984), Cơ sở địa lý tự
nhiên (tập 3), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
39. Lê Bá Thảo (1998), Việt Nam - lãnh thổ và các vùng địa lý, Nxb Thế
giới, Hà Nội.
40. Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải (1999), Hệ kinh tế sinh thái
phục vụ phát triển nông thôn bền vững, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
41. Dương Hữu Thời (1981), “Đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam”, Nghiên
cứu cây thức ăn gia súc Việt Nam, tập 2.
42. Dương Hữu Thời (1998), Cơ sở sinh thái học, Nxb Đại học quốc gia, Hà
Nội.
115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43. Mai Trọng Thông và một số tác giả (1998), "Phân vùng khí hậu Việt
Nam", Tuyển tập các công trình nghiên cứu địa lý, Nxb Khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội.
44. Lê Thông (chủ biên) và cộng sự (1999), Địa lý kinh tế Việt Nam, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
45. Lê Thông, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ (2004), Địa lý kinh tế -
xã hội Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
46. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1975), Khí hậu Việt Nam, Nxb Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
47. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993), Khí hậu Việt Nam, Nxb Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
48. Ngô Quý Toản, Dương Đức Đỉnh (1976), Địa lý tự nhiên các châu,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
49. Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn Việt Nam (1994), Atlas Khí hậu - Thuỷ
văn Việt Nam, Hà Nội.
50. Trung tâm nghiên cứu Tài Nguyên và Môi trường - Đại học Quốc gia
Hà Nội, Danh lục các loài thực vật Việt Nam, (Tập 1: năm 2001), Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
51. Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Danh lục các
loài thực vật Việt Nam, (tập 2: năm 2003, tập 3: năm 2005), Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
52. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
53. UBND tỉnh Quảng Ninh (2006) - Kế hoạch sử dụng đất 5 năm của thị
xã Móng Cái, giai đoạn 2006-2010, Quyết định số 3250/QĐ-UBND của Chủ
tịch UBND tỉnh Quảng Ninh, ngày 23/10/2006.
116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54. Uỷ ban nghiên cứu lực lượng sản xuất (1962), Phân vùng địa lý - thổ
nhưỡng, Nxb Viện hàn lâm khoa học Liên xô, Maxcơva (bản dịch).
55. N.V.Vaxilev (1972), “Hiệu quả kinh tế phân bố nông nghiệp ở các vùng
kinh tế”, Một số vấn đề về phân vùng kinh tế nông nghiệp (bản dịch), Tuyển tập,
tr. 293 - 326.
56. A.G.Voronov (1976), Địa lý sinh vật (người dịch: Đặng Ngọc Lân),
Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Tài liệu tiếng nước ngoài
57. Gaussen H, Legris P, Blasco P (1976), Bioclimates of Southeast Asia.
58. Henry J (1930), Terre rouge et terre noire bazalfitique de I'.Indochine Hanoi.
59. Maurand P. (1943), L’Indochine forestiere BEL Hanoi (une carte fpretiere).
60. Olson J.S.Watts J.A. and Allison L.T (1983), Carbon in live vegetation
of Mafor World Ecosystems. Report ONRL. 5862, Oak Ridge National
laboratory, Oak Ridge, Tenn.
117
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHỤ LỤC
ẢNH CHỤP QUANG CẢNH CÁC ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Ảnh 1: Bãi đất bỏ hoang Cao Lan
118
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ảnh 2: Đồi Đại Vai sau khi cháy rừng
Ảnh 3: Bãi đất bỏ hoang Đại Vai
119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ảnh 4: Ruộng lúa 1 vụ Pẹc Nả, kẹp giữa 2 sƣờn núi
Ảnh 5: Bãi trồng ngô một vụ Cao Lan
120
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ảnh 6: Ruộng lúa 2 vụ Lục Phủ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_08_SP_SH_NAH.pdf