Luận văn Định hướng cho học sinh tự lực học tập trong dạy học chương Quang hình học vật lý 11 THPT ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

MS: LVVL-PPDH058 SỐ TRANG: 119 NGÀNH: VẬT LÝ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM NĂM: 2010 GIỚI THIỆU LUẬN VĂN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Trong giai đoạn hiện nay, nước CHDCND Lào đang có xu thế phát triển giáo đục nhằm thúc đẩy đất nước thoát khỏi nước chậm phát triển. Hiện đại hóa đất nước là mục tiêu hành đầu trong đường lối xây dựng phát triển ở nước CHDCND Lào. Đại hội đại biểu toàn Quốc lần thư VIII của đảng từ ngày 18-21/03/2006 đã đề ra chủ chương phát triển “Đến năm 2020 đất nước CHDCND Lào về cơ bản phải trở thành nước đang phát triển”. Muốn thực hiện thành công sự nghiệp này, chúng ta phải thấy rõ nhân tố quyết định thắng lợi chính là nhân lực con người Lào. Nều giáo đục ở CHDCND Lào không chỉ lo đào tạo cho đủ về số lượng mà cần quan tâm đặc biệt đến chất lượng đào tạo. Trước tình hình đó, nhiệm vụ qnan trọng đề ra cho các môn học trong trường phổ thông là phải làm sao cho khi vào đời, bắt tay tham gia vào lao động sản xuất hoặc lao động trong một ngành khoa học kỹ thuật nào đó, học sinh có thể nhanh chóng tiếp thu được cái mới, mau chóng thích ứng với trình độ hiện đại của khoa học và kỹ thuật. Để làm được điều đó, ngoài việc trang bị cho học sinh vốn kiến thức, kỹ năng tối thiểu cần thiết, các môn học cần phải tạo ra cho họ một tiềm lực để họ có thể đi xa hơn những hiểu biết mà họ đã thu lượm được trong nhà trường. Tiềm lực đó chính là khả năng giải quyết những vấn đề mà sản xuất và đời sống đặt ra cho họ, là khả năng tự vạch ra đường đi để đạt tới những nhận thức mới. Tiềm lực đó nằm trong phương pháp tư duy và hành động một cách khoa học. Do đó vấn đề bồi dưỡng cho học sinh các tự lực nhận thức khoa học đã trở thành nhiệm vụ quan trọng của các môn học trong nhà trường phổ thông. Trong xu thế đó, mục đich giáo dục ở nước CHDCND Lào và trên thế giới không chỉ dừng ở việc truyển thụ cho học sinh những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích lũy được trước đây mà còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo ra những tri thức mới, phương pháp mới, cách giải thuyết vấn đề mới. Đặc biệt là người học phải đạt tới trình độ: học để biết, học để làm, học để phát triển. Thực tiễn cho thấy ngành giáo dục đã và đang có những cải cách to lớn chú trọng đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khao và nhất là đổi mới phương pháp: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo đục-đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học tự nghiên cứu cho học sinh”. Nền giáo dục ở nước CHDCND Lào hiện nay đã sử dụng một số phương pháp dạy học mang lại những hiệu quả nhất định như phương pháp thực nghiệm, phương pháp đàm thoại nêu vấn đề, phương pháp diễn giảng. Tuy nhiên khi dạy học, học sinh vẫn còn thụ động, còn nghe nhiều hơn là tự lực học tập. Vì vậy, rất cần phải có phương pháp tạo điều kiện và chúp học sinh tự lực hoạt động học tập nhiều hơn. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Định hướng cho học sinh tự lực học tập trong dạy học chương “Quang hình học” vật lý 11 trung học phổ thông ở nước CHDCND Lào”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Đề xuất quy trình dạy học giúp học sinh tự lực học tập trong quá trình dạy học môn vật lý ở trường trung học phổ thông. Vận dụng quy trình đã đề xuất để giảng dạy chương “QUANG HÌNH HỌC” vật lý 11 ở trung học phổ thông ở nước CHDCND Lào nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh. 3. KHÁCH THẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU *Quá trình dạy và học môn vật lý ở trường trung học phổ thông *Hoạt động dạy và học vật lý của giáo viên và học sinh ở một trường trung học phổ thông ở nước CHDCND Lào. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Có thể sử dụng phương pháp định hướng ở các mức độ khác nhau để dạy học chương “QUANG HÌNH HỌC” nhằm làm cho học sinh tự lực học tập và nâng cao năng lực tự học môn vật lý ở trường trung học phổ thông. 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Định hướng cho học sinh tự lực học tập trong dạy học chương “QUANG HÌNH HỌC” lớp 11 trung học phổ thông tại trường trung học phổ thông Pak Se huyển Pak Se tỉnh Cham Pa Sak ở nước CHDCND Lào 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU * Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc định hướng hành động học tập, sử dụng các cách định hướng học tập trong các phương pháp dạy học. * Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa vật lý phần quang hình học của nước CHDCND Lào. Tìm hiểu thực tế dạy và học chương quang hình học ở trường phổ thong nước CHDCND Lào. * Tìm hiểu thực tế dạy và học chương quang hình học ở trường phổ thong nước CHDCND Lào. * Tìm hiểu lý thuyết về định hướng và cách định hướng trong dạy học vật lý. Xây dựng quá trình dạy học giúp học sinh tự lực học tập. Nghiên cứu, thiết kế hoạt động dạy học chương “QUANG HÌNH HỌC” theo hướng tự lực học tập của học sinh qua cách định hướng của giáo viên. * Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường trung học phổ thông tỉnh Champasak ở nước CHDCND Lào, nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU *Nghiên cứu lý luận: tìm cơ sở cho việc định hướng hành động học tập tự lực của học sinh. *Các phương pháp thu nhận điệu kiện như quan sát, điều tra, phỏng vấn để lấy cở sở cho việc thiết kế các tiến trình dạy học và đánh giá chung. *Thực nghiệm sư phạm: đề kiểm tra giả thuyết khoa học.

pdf119 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2236 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng cho học sinh tự lực học tập trong dạy học chương Quang hình học vật lý 11 THPT ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m tra kết quả của mình và kết quả thầy cung cấp. Chỉnh sửa và ghi lại những phần chưa thực hiện được và kết quả thầy cung cấp. Hoạtđộng2: xác định vị trí của ảnh bằng cách vẽ đường đi của tia sáng. Tg Hoạt đông của GV Hoạt động của HS 15’ Yêu cầu HS trình bày các tia sáng dặt biệt. Xét một tia tới bất kì SI, ta có thể vẽ tia ló tương ứng theo các cách như thế nào.?  Tia tới song song với trục chính. Tia ló tương ứng (hoặc đường kéo dài) đi qua tiêu điểm ảnh chính F’  Tia tới (hoặc đường kéo dài) qua tiêu điểm vật chính F, tia ló tương ứng song song với trục chính.  Tia tới qua tâm O thì đi thẳng. HS tự lực: 2. Cách 1:  Vẽ trục phụ song song với tia tới SI.  Vẽ tia diện ảnh, cắt trục phụ nói trên tại một tiêu điện phụ là F’.  Từ I vẽ tia ló đi qua F’. điềm tới quang tâm thấu kính. OF OF f  Chỉnh sửa và ghi lại những phần chưa thực hiện được. Xác định ảnh bằng cách vẽ đường đi của tia 3. cách 2:  vẽ tiêu diện vật, các tia tới SI tại một tiêu điểm vật phụ là 1F  vẽ trục phụ đi qua 1F  vẽ tia ló song song với trục trên. sáng. Hướng dẫn:xét một vật nhỏ, phẳng AB được đặt vuông góc với trục chính. Giả sử A ở trên trục chính. Trước hết, xác định ảnh B’. Ảnh của một vật qua thấu kính hội tụ.  khi vật A1B1 ngoài tiêu điểm, ảnh A’1B’1 là ảnh thật ngược chiều.  khi vật A2B2 ở trong tiêu điểm, ảnh A’2B’2 là ảnh ảo, cùng chiều.  khi vật ở tiêu diểm, ảnh ở vô cựa. Ảnh của một vật qua thấu kính phân kì. Hoạt động 3: các công thức của thấu kính Tg Hoạt động của GV Hoạt động của HS 30’ Hướng dẫn HS sử Công thức thấu kính: dụng các NV1 và NV2 để tìm công thức(xem cách chứng minh của gương cầu) Để tổng quát hóa các công thức đó, ta hay các khoảng cách hình học bằng các trị đại số với quy ước như sau: d>0 với vật thật d<0 với vật ảo d’>0 với ảnh thật d’<0 với ảnh ảo f>0 với thấu kính hội tụ. f<0 với thấu kình phân kì. k>0 nếu ảnh và vật cùng chiều. k<0 nếu ảnh và vật ngược chiều. R1,R2>0 với các mặt lồi. R1,R2<0 với các Để thành lập công thức liên hệ giữa các vị trí của vật và ảnh (ta xét trường hợp vật thật, ảnh thật như sau) Xét các tam giác đồng dạng BIJ và FOJ, ta có: OJ OF IJ IB  Xét các tam giác đồng dạng B’IJ và F’OJ, ta có : ' ' OI OF JI JB  Cộng hai phương trình vế với vế, ta được: mà OJ+OI=JI, suy ra: ' 1 ' 1 1 1 ; ' ' 1 1 1 ; , ' ' ' 1 1 1 ' 1 1 1 ; , , ' ' ' OF OF IB JB OF OF OF IB JB IB OA JB OA OF IB JB OF OA OA f OF OA d OA d f d d                          Nếu ta chia vế với hai phương trình đầu tiên ở trên, ta được: ' ' ' 'OJ JB A B OA OI IB AB OA    Ta được các công thức tổng quát sau, áp dụng cho mọi trường hợp, cho cả hai loại thấu kính hội tụ và phân kì. 1 1 1 'f d d   Độ phóng đại: ' 'A B k AB  , ta có: 'd k d   Độ tụ: là một lại lượng dung để xác định khả năng làm mặt lõm. 1R   hay 2R   với mặt phẳng hội tụ chum tia nhiều hay ít. Công thức:   1 2 1 1 1 1D n f R R          Hoạt động 4: thực hiện các tính toán Tg Hoạt động của GV Hoạt động của HS 30’ Yêu cầu một số HS lên bảng HS khác không làm dung trinh sữa và ghi lại. Giải 1. a. xét vật thật: d = 30 cm, f = 20 cm xác định tính chất, vị trí của ảnh Ta có: 1 1 1 'f d d   Suy ra: . 30.20 ' 60 30 20 d f d cm d f      Vậy: ảnh thật cách thấu kính 60 cm. Chiều và độ lớn của ảnh: Ta có độ phóng đại ảnh; ' ' ' 60 2 30 A B d k AB d        Suy ra độ lớn của ảnh: ' ' 2. 2.2 4A B AB cm   Vậy: ảnh ngược chiều vật, độ lớn của ảnh ' ' 4A B cm Vẽ ảnh: b. xét vật thật: d = 10 cm xác định tính chất của ảnh: Ta có công thức vị trí: 1 1 1 'f d d   Suy ra: . 10.20 ' 20 10 20 d f d cm d f       Vậy: ảnh ảo, cách thấu kính 20 cm. Chiếu và độ lớn của ảnh: Ta có công thức độ phóng đại ảnh: ' ' ' 20 2 10 A B d k AB d      Suy ra độ lớn của ảnh ' ' 2. 2.2 4A B AB cm   Vậy: ảnh cùng chiều vật, độ lớn của ảnh ' ' 4A B cm Vẽ ảnh: Giải 2  tiêu cự của thấu kính hai mặt lồi. Ta có công thức:     1 2 1 2 1 1 1 1 ; 1,5; 10 ; 30 1 1 1 1,5 1 10 30 15 n n R cm R cm f R R f f cm                        tiêu cự của thấu kính một mặt lồi, một mặt lõm. Ta có công thức:   1 2 1 1 1 1n f R R         3. cúng cố:(5’) Hướng dẫn giải bài tập câu 5 tới câu 9 trang 168 trong SGK Laos. Đọc trước phần 22.1; 22..2 và 22.3 bài 22để chuẩn bị cho tiết sau. 2.2.7. Tiết 38: Các dụng cụ quang. A. mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: a. Kính lúp:  Nắm được tác dụng của kính lúp và các cách ngắm chừng.  Nắm dược khái niệm độ bội giác của kính lúp và phân biệt được độ bộ giác với độ phóng đại ảnh.  Tham gia ý kiến các dụng cụ quang học có tác dụng tạo ảnh của vật để mắt nhìn thấy dưới góc trông 0  b. Kính hiển vi:  Nắm được cấu tạo, tác dụng của kính hiển vi, cách ngắm chừng và cách sử dụng kính.  Tham gia xây dựng được biểu thức độ bội giác của kính hiển vi trong trường hợp ngắm chừng vô cực. c. Kính thiên văn:  Nắm được tác dụng của kính thiên văn, cấu tạo của kính thiên văn khúc xạ và kính thiên văn phản xạ, cách ngắm chừng ở vô cực và cách sử dụng kính thiên văn khúc xạ.  Tham gia vào việc để xuất nguyên tắc cấu tạo kính thiên văn cũng như mô hình cấu tạo kính thiên văn. d. Mắt:  Nắm được cấu tạo của mắt về phương diện quang học, sự điều tiết của mắt.  Hiểu được các khái niệm : điểm cực viễn và điểm cực cận, khoảng thấy của mắt, mắt không có tật, góc trông vật, năng suất phân li. Với: 1 21,5; 10 ; 30n R cm R cm    Do đó:   1 1 1 1,5 1 10 30 30 f f cm           Nắm được điều kiện nhìn thấy rõ của mắt và vận dụng điều kiện này để xác định năng suất phân li của mắt.  Nắm được đặc diểm của mắt cận thị, mắt viễn thị và các cách khắc phục tật cận thị, viễn thị. 2. Kỹ năng: a. Kính lúp:  Học sinh tham gia xây dựng độ bội giác của kính lúp trong trường hợp ngắm chừng ở điểm cực cận và ngắm chừng ở vô cực, sau khi đã biết biểu thức về độ bội giác của kính lúp 0 0 tg G tg       ( 0;  rất nhỏ).  Rèn luyện kĩ năng tính toán xác định các đại lượng liên quan đến việc sử dụng kính lúp. b. Kính hiển vi:  Rèn luyện kĩ năng vẽ ảnh của vật qua kính hiển vi và kĩ năng tính toán, xác định các đại lượng liên quan đến việc sử dụng kính hiển vi. c. Kính thiên văn:  Rèn luyện kĩ năng vẽ ảnh của vật qua kính thiên văn và kĩ năng tính toán, xác dịnh các đại lượng liên quan dền việc sử dụng kính thiên văn d. Mắt:  Đề xuất được cách khắc phụ tật cận thi, viễn thị bằng cách đeo kính, chọn kính cho mắt cận thị và viễn thị.  Rèn luyện kĩ năng tính toán độ tụ của kính cận và kính viễn cần đeo cũng như điểm nhìn rõ vật gần nhất, xa nhất khi đeo kính. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. 1. GV: hình vẽ và phiếu học tập. Phiếu học tập số 6 Hãy thực hiện các NV sau đây ở nhà để chuẩn bị cho tiết học bài 22. NV 1: Đọc SGK và ghi lại các khái niệm sau: tiêu cự, độ bộ giác của kính lúp. NV 2: Đọc phần 22.4 SGK và trình bày ngắn gọn các lập luận về cấu trúc của kính hiểu vi. NV 3: Đọc phần 22.5 SGK và trình bày ngắn gọn các lập luận về cấu trúc của kính thiên văn. NV 4: Đọc phần 22.4 SGK và trình bày ngắn gọn các lập luận về cấu trúc của mắt. NV 5: Các tật của mắt và cách khắc phục. 2. HS: Hoàn thành phiếu học tập. Ôn các kiến thức về công thức thâu kính. C. Kiến thức cơ bản. 1. Kính lúp:  Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự nhỏ.  Cách sử dụng: vật phải được đặt cách thấu kính một khoảng nhỏ hơn tiêu cự. 2. Kính hiển vi:  Kính hiển vi gồm hai bộ phận chính là vật kính (còn gọi là kính vật) và thi kính (còn gọi là kính mắt) được đặt đồng trục ở hai đầu của một ống hình trụ; khoảng cách giữa chúng không đổi. Ngoài ra, còn có bộ phận chiếu sáng và vật cần quan sát.  Độ bội giác của kính hiển vi: 1 2 . . D G f f    3. Kính thiên văn:  Kính thiên văn khúc xạ chủ yếu gồm hai thấu kính hội tụ, vật kính có tiêu cự dài, thị kính có tiêu cự ngắn.  Kính thiên văn phản xạ 4. Mắt:  Mắt có cấu tạo gồm 3 bộ phận cơ bản : con ngươi, thấu kính mắt (thủy tinh thể), võng mạc.  Mắt nhìn rõ vật khi ảnh của vật cho bởi thấu kính mắt hiện rõ trên võng mạc. ảnh này là ảnh thật, ngược chiều với vật.  Mắt cân thị là mắt nhìn xa kém hơn so với mắt bình thường.  Mắt viễn thị là mắt nhìn gần kém hơn so với mắt bính thường D. Nhận xét vế nội dung và hướng giảng dạy. Trong bài này. Các khái niệm độ bội giác, tiêu cự, khoảng cách, điều kiện tiêu chuẩn đã học trong tiết trước, điều này rất thuận lợi cho HS trong việc tự học. Do đó GV cần có định hướng cho HS tự mình ôn lại các khái niệm và vận dụng làm trước một số bài tập cụ thể ở nhà. GV kiểm tra và nhận xét kết quả làm việc của HS trên lớp. E. Tiến trình tiết học. 1. Ổn định lớp, kiểm tra sỹ số. (5’). Đặt câu hỏi kiểm tra bài cũ. a. Phát biểu và viết công thức để xác định tiêu cự.? b. Nói về các tia sáng đặc biệt.? c. Thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì khác nhau như thế nào.? 2. Bài mới: Hoạt động 1: Tìm hiểu các khái niệm cơ bản và cấu trúc của kính lúp (15’). GV định hướng tái tạo theo mẫu cho các HS thực hiện ở nhà bằng cách giao các nhiệm vụ tìm hiểu và vận dụng lại một số kiến thức vật lí đã học ở tiết trước và kiến thức toán học cụ thể qua phiếu học tập cho HS chuẩn bị trước. GV chia nhóm để các Em giúp nhau hoàn thành phiếu học tập trên lớp, kiểm tra trực tiếp kết quả thực hiện bằng cách yêu cầu HS trình bày một số nhiệm vụ. Tg Hoạt động của GV Hoạt động của HS 15’ Chuẩn bị phiếu học tập và giao nhiệm vụ cho HS (tiết trước) Yêu cầu HS trao đổi trong nhóm để kiểm tra lại kết quả thực hiện ở nhà và giúp nhau hoàn thành các NV. Kiểm tra việc thực hiện các NV trong phiếu học tập qua phiếu hống kê. Thông báo kết quả NV 1. 1. Kính lúp: là thấu kính hội tụ có tiêu cụ nhỏ (cỡ vài cm). cách sử dụng; vật phải được đặt cách thấu kính một khoảng nhỏ hơn tiêu cự. 2. công dụng: bổ trợ cho mắt, có tác dụng làm tăng trông bằng cách tạo ra một ảnh ảo cùng chiều, lớn hơn vật. Tự mỗi cá nhân HS thực hiện các NV được giao trong phiếu học tập (ở nhà). Trao đổi với các bạn trong nhóm để hoàn thành phiếu học tập. Nhóm trưởng thống kê kết quả thực hiện NV của các bạn trong nhóm và nộp cho GV. Kiểm tra kết quả của mình và kết quả thầy cung cấp. Chỉnh sửa và ghi lại những phần chưa thực hiện được. 3. độ bội giác của kính lúp. . ' D G K d l   Các trường hợp đặc biệt a. Ngắm chừng ở cực cận: Ta có : 'd l D G K    b. Ngắm chừng ở vô cực: Vật đặt ở tiêu điểm vật của kính lúp. ảnh A’B’ ở vô cực, các tia ló ra khỏi kính là các tia song song.  có giá trị không đổi. 1 0 AB AB tg O F f AB tg f G ABtg D D G f            Trong đó: 0;  rất nhỏ,D=OCc là khoảng thấy rõ ngắn nhất của mắt.l: khoảng cách từ mắt đến kính, d’ là khoảng cách từ ảnh A’B’ đến kính (d’<0). K là độ phóng đại cho bởi kính lúp. Chỉnh sửa và ghi lại những phần chưa thực hiện được. OF F ' A B A ’ B d   Goùc troâng aûnh A’B’ cuûa vaät AB khi nhìn quakính luùp lôùn hôn goùc troâng vaät AB khi nhìn tröïc d Chỉnh sửa và ghi lại những phần chưa thực hiện được. Hoạt động 2: Kiểm tra kết quả NV2…(15’) 15’ Yêu cầu HS trình bày về cấu tạo của kính hiển vi. Yêu cầu một HS trình bày khái niệm độ bội giác . Hình vẽ của kính hiển vi cụ thể: Trình bày: Kính hiển vi gồm hai bộ phận chính là vật kính (hay là kính vật) và thị kính (hay là kính mắt), được đặt đồng trục ở hai đầu của một óng hình trục; khỏng cách giữa chúng không đổi. ngoài ra, còn có bộ phận chiếu sáng và vật cần quan sát. Vật kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự rất ngắn, khoảng vài mm, dụng để tạo ra một ảnh thật, lớn hơn vật nhiều lần. Thị kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự vài cm, được dụng như một kính lúp để quan sát ảnh thật. Trình bày khái niệm: O1 B AA’∞ B’∞ d = f  d’ = ∞ 0  Dựa vào hình trên dể tính độ bội giác khi ngắm chừng ở vô cực: 1 1 0 2 . A Btg D G tg AB f     Do đó: 1 2.G K G  , trong đó G2 là độ bội giác của thị kính. Để xem độ bộ giác G khi ngắm chừng ở vô cực Ta có: ' 1 1 1 2 ' 1 1 1 A B F F AB O F f    Do đó: 1 2 . . D G f f    ' 1 2F F  , khoảng cách ở từ tiêm điểm ảnh của vật kính đến tiêu điểm vật của thị kính gọi là độ dài quang học của kính hiểu vi. Hoạt động 3: Kiểm tra kết quả NV3…(25’) Tg 12’ Yêu cầu HS trình bày về cấu trúc của kính thiên văn. Các hình vẽ kính thiên văn cụ thể như sau: Trính bày: Kính thiên văn khúc xạ: chủ yếu gồm hai thấu kính hội tụ. vật kính có tiêu cụ dài, thi kính có tiêu cụ ngắn. hai kính được lắp đồng trục ở hai đầu của một ống hình A B A2 F O 1 F'1 B A 1 F2 O 2 F'2 1 B 2  13’ Đặt câu hỏi: Kính thiên văn và kính hiển vi khác nhau như thể nào.? Yêu câu một số HS trình bày khái niệm độ bội giác.? Kiểm tra kết quả NV 4 Yêu cầu HS trình bày các cấu tạo của mắt (SGK Laos) Thông báo điều kiện để mắt nhìn rõ vật: Điện kiện để mắt nhìn rõ vật: mắt nhìn rõ vật khi ảnh của vật cho bởi thấu kính mắt hiện rõ trục, khỏng cách giữa chúng có thể thay đổi được. Kính thiên phản xạ:cấu tạo của kính thiên văn phản xạ loại lớn giản gồm có các thành phần chính như: Gương cầu lõm. Bộ phần đỗi hướng tia sáng để thuận tiện cho việc quan sát thường làm gương phẳng hoặc lăng kính. Thị kính là thấu kính hội tụ có tiêu cụ ngắn (thường là một hệ thấu kính). Tra lời: Kính thiên văn sử dụng cho nhìn thấy các vật ở xa lằm còn kính hiển vi sử dụng cho nhìn thấy các vật nhỏ lắm mà mắt không thấy rõ được. Trình bày: Gọi: 1 2;f f là tiêu cự của vật kính và thị kính theo tứ tụ. Ta có độ bội giác: 1 1 1 1 2 20 2 2 1 2 A B f ftg G A Btg f f f G f          Trình bày: cấu tạo của mắt như hình vẽ sau đây. trên võng mạc, ảnh này là ảnh thật, ngược chiều vời vật. Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: nếu khoảng cách từ vật đến mắt thay đổi, thì muấn cho mắt nhìn rõ vật. tiêu cự của thấu kính mắt phải thay đổi như thế nào.? (1) giác mạc, (2) Thủy dịch, (3) Màn móng mắt, (4) con người, (5) Thủy tính thể, (6) Cơ vòng, (7) Thủy tính dịch, (8) Võng mạc, (V) Điểm vàng (vùng nhỏ màu vàng, với ánh sáng), (M) điểm mù (không cảm nhận ánh sáng). Trả lời:Cần phải thay đổi sao cho tiêu cự vật nằm ngay trên võng mạc. Điều đó được thực hiện bằng cách thay đổi độ căng của cơ vòng, làm thay đổi độ cong của các mắt thủy tính thể. Hoạt động 4: Các tật của mắt và cách khắc phục (NV 5)…30’ Tg Hoạt động của GV Hoạt động của HS 15’ Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Các tật mắt của con người có bao nhiêu loại.? Thông báo và yêu cầu cho HS vẽ hình. 3. Cân thị: mắt cân thị là mắt nhìn xa kém hơn so với mắt bình thường. điểm cực viễn(CV) của mắt cân thị cách mắt một khoảng không lớn (cỡ 2m trợ lại, khoảng cách này phụ thuộc vào mắt bị cận thị nặng hay Trả lời: Có bốn loại như: mắt cân thị; mắt viễn thị; mắt lệch và mắt mù màu. Vẽ hình: O V Kính được chọn phù hợp phải có fk = - CV O V F’ CV ≡ F’ 15’ nhẹ). Khi không điều tiết, thấu kính mắt của mắt cận thị có tiêu điểm nằm trước võng mạc; điểm cực cận(CV) của mắt cận ở gần mắt hơn so với mắt bình thường. 4. Cách khắc phục tật cận thị: dung một thấu kính phân kì có dô tụ thích hợp đeo trước mắt hay gắn nó trước giác mạc. 5. Viễn thị: mắt viễn thị là mắt nhín gần kém hơn. So với mắt bình thường, điểm cực cận(CC) của mắt viễn thị nằm xa mắt hơn. Khoảng cách này phụ thược vào mắt bị viễn thị nặng hay nhẹ. Khi không điều tiết, thấu kính mắt của mắt viễn thị có tiêu điểm nằm sau vòng mạc, khi nhìn vật ở vô cực, mắt viễn có phải điều tiết. 6. Cách khắc phụ tật viễn thị: dúng mợt thấu kính hội tụ có độ tụ thích hợp đeo trước mắt hay gắn sát giác mạc. Đặt câu hỏi: Muốn ảnh của vật qua thấu kính mắt hiện rõ trên võng mạc phải làm cách nào.? Yêu cầu HS làm bài tập trong SGK trang 185 – 186 câu 16 tới câu 20. Quan sát và ghi nhớ Trả lời: ảnh của vật qua thấu kính mắt hiện rõ trên võng mạc. ảnh của vật ở gần mắt hiện lên trong khoảng thấy rõ của mắt O V Khi không điều tiết , thấu kính mắt của mắt viễn thị có tiêu điểm nằm trước võng mạc. Kính được chọn phù hợp sẽ có ảnh nằm ở điểm cực cận của mắt khi vật được đặt gần mắt. O CV 3. Củng cố và giáo nhiệm vụ: (10’) Yêu cầu HS trả lời câu hỏi (SGK) và làm bài tập cụ thể (SGK) Trả lời một số câu hỏi do HS đặt ra trong phiếu học tập Đọc trước phần 1 và 2 bài 24 để chuẩn bị cho tiết học. viễn (tốt nhất là hiện lên tại điểm cực cận của mắt để mắt v)ễn nhìn rõ ảnh). ảnh này là ảnh ảo đối với kính, nắm xa mắt hơn vật Nhóm hội ý đưa ra phương án giải quyết. Trao đổi trong nhóm chọn cách giải quết. Tự làm. Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1 . Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm. Mục đích của thực nghiệm sư phạm là kiểm tra tính hiệu quả của viết định hướng cho HS tự lực học tập chương quan hình học ở trường trung học phổ thông theo quy trình soạn thảo đã được xây dụng ở chương 4(SGK Laos), đồng thời trả lời cho câu hỏi:  Các cách định hướng được vận dụng có giúp HS tự lực học tập chương quang hình học được không.?  Định hướng cho HS tự lực học tập có góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của dạy học vật lí ở trường phổ thông .? 3.2. Thời gian, địa điểm và nội dung của thực nghiệm sư phạm. Thực nghiệm sư phạm được tiết hành từ 15/10/2010 – 15/1/2010, theo tài liệu phân phối chương chình THPT môn vật lí của Bộ Giáo dục và Đao tạo áp dụng từ năm học 2008 – 2009 – tại trường THPT Pak Se, trường năng kiểu chăm pa sác – đâm đồng, huyện Pak Se, Tỉnh chăm pa săc. Ở các lớp thực nghiệm GV dạy theo giáo án thực nghiệm đã soạn. Các bài giảng được tiến hành thực nghiệm thuộc chương quang hình học của chương trình vật lí lớp 11. Bao gồm: Tiết 5: Khái niêm ánh sáng. Tiết 6: Định luật chuyển động thẳng của ánh sáng. Tiết 9: Sự phản xạ ánh sáng. Tiết 13: Gương cầu. Tiết 21: Khúc xạ ánh sáng. Tiết 28: Thấu kính mỏng. Tiết 38: Các dụng cụ quang. 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phậm. 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm: Số HS được khảo sát trong quá trình trực nghiệm sư phạm bao gồm 129 HS của hai ban, lớp 6/1 và 6/2 thuộc trường năng kiểu Căm Pa Săc – Lôm đồng và trường trung học phổ thông Pak Se. Kết quả học kì năm học 2009 – 2010 của các lớp được thống kê như sau: Bảng 3.1: Điểm TB học kì 1 và độ lệch mẫu hiệu chỉnh TNKC-D TPT PS Lớp TN 6/1 CB6/2 TN 6/1 CB6/2 X 7.13 5.96 6.84 5.72 S 1.55 1.37 1.49 1.32 Bảng 3.2: Bảng phân phối tần suất và tần suất lũy tích điểm tổng kết học kì 1 Số HS dặt từ điểm Xi trở xuống Số % HS đặt từ điểm Xi trở xuống TNKCD THPTPS TNKCD THPTPS điểm TN6.1 CB6.2 TN6.1 CB6.2 điểm TN6.1 CB6.2 TN6.1 CB6.2 1 0 0 0 0 1 0.00 0.00 0.00 0.00 2 0 0 0 0 2 0.00 0.00 0.00 0.00 3 0 0 0 1 3 0.00 0.00 0.00 2.70 4 0 0 1 6 4 0.00 0.00 2.27 16.21 5 4 12 9 16 5 17.39 48.00 20.45 43.24 6 9 18 20 28 6 39.13 72.00 45.45 67.56 7 14 22 30 34 7 60.86 88.00 68.18 91.89 8 17 24 37 36 8 73.91 96.00 84.09 97.29 9 22 25 42 37 9 95.65 100.00 95.45 100.00 10 23 44 10 100.00 100.00 Biểu đồ (3.1) phân phối tần suất lũy tích điểm học kì 1 các lớp 6.1 và 6.2 của TNKCD (TRƯỜNG NĂNG KHIỂU CĂM PA SĂC – LƠM ĐỐNG) 0.00 50.00 100.00 150.00 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐIỂM S ố % H S đ ạ t đ iể m từ X i tr ở x u ố n g TNKCD TN6.1 TNKCD CB6.2 Biểu đồ(3.2) phân phối tần suất lũy tích điểm học kì 1 các lớp 6.1 và 6.2 của trường trung học phố thông Păc Sé (THPTPS). 0.00 50.00 100.00 150.00 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐIỂM S ố % H S đ ạ tđ iể m từ X i tr ở x u ố n g THPTPS TN6.1 THPTPS CB6.2 So sánh điểm trung bình học kì và dựa vào biểu đồ (a) và (b) tôi nhận thấy: với mức ý nghĩa 5% điểm trung bình của lớp TN6.1 (TNKCD)cao hơn CB6.2 (TNKCD), và điểm trung bình của lớp CB6.2 (TPTPS) không cao hơn điểm trung bình TN6.1 (TPTPS). Phố điểm của lớp thực nghiệm (TNKCN) 6.1 và đối chứng (TPTPS) 6.1 rộng hơn hai lớp cùng ban còn lại. 3.3.2. Tìm hiểu HS lớp thực nghiệm Qua phát phiếu điều ra cho các HS lớp thực nghiệm tôi thu lại được 85/95 phiếu, thống kê câu trả lời cho thấy:  Hầu hết các em được gia đình trang bị đầy đủ SGK và tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập. Tuy nhiên cách học tập hiện tại của các em không hiểu quả và 95% HS không hài lòng về kết quả học tập của mình ở học kì 1.  Về việc học bài và chuẩn bị bài ở nhà 40% HS thường xuyên xem trước bài mới khi đến lớp, nhưng chủ yếu là đọc sơ qua nội dung (44%), hoặc đề mục để biết mình sắp học cái gì, hoặc đọc khi thầy(cô) yêu cầu (14%) chỉ có 18% HS được hỏi đọc kĩ và đánh dấu lại những chỗ chưa hiểu. một số HS còn cho biết các em hầu như đi học cả hai buổi, tối về cảm thấy mệt mỏi và buồn ngủ, nhưng lại phải chuẩn bị cho nhiều môn học hôm sau nên chủ yếu chỉ học bài cũ, làm bài tập là chủ yếu, 6% HS thường xuyên làm thêm các bài tập ngoài yêu cầu của thầy.  Về cách học: các em thường học bài nào biết bài đó thậm chí học thuộc để trả bài không cần biết có hiểu hay không; 5% HS thường xuyên có lien hệ lại với các kiến thức trong chương; 2% thường xuyên đặt câu hỏi hoặc đề nghị thầy (cô) giảng lại những chỗ chưa hiểu; 24% thường xuyên tranh luận các vấn đề học tập với bạn hoặc thầy; cô nhưng với bạn vẫn là chủ yếu, các em nói rằng “Bài không hiểu thì có thể hỏi bạn, còn thầy thì chưa chắc vì ngại, vì không ai hỏi mà riêng mình đi hỏi…”. 3.3.3. Quan sát các tiết học trên lớp. Tất cả các giờ học ở các lớp thực nghiệm đều được quan sát và ghi chép về tiến trình dạy học theo các nội dung:  Sự hợp lý của các NV học tập và phân phối thời gian cho các hoạt động của tiết học.  Kết quả thực hiện các NV và mục tiêu đã đặt ra và kết quả thực hiện các định hướng của GV hay không trong dạy học.  Khả năng tự lực học tập qua kết quả thực hiện các NV học tập được giao và mức độ hiểu bài của HS (thông qua chất lượng câu trả lời, bài kiểm tra các khó khăn HS và GV trong giờ học).  Không khì lớp học, tính tích cực của HS (thông qua thái độ học tập, trạng thái tâm lý của các em, sự biểu hiện trên nét mặt HS, tinh thần hăng say phát biểu ý kiến và các ý kiến của HS sau mỗi giờ học).  Kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học của GV và kỹ năng thực hành của HS.  Các tình huống ngoài dự kiến. sau các giờ học lắng nghe các ý kiến góp ý của HS, đồng nghiệp, để rút kinh nghiệm. 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. 3.4.1. Nhận xét quả trình giảng dạy và học tập của lớp thực nghiệm. Quá trình thực nghiệm sư phạm tại các lớp thực nghiệm được tiến hành ở lớp học đối với những tiết dạy không sư dụng máy chiếu. Tiến trình dạy học được tổ chức thực hiện như kế hoạch và được rút kinh nghiệm, chỉnh sửa lại kế hoạch dạy học hợp lý hơn. Cụ thể như sau:  Bài khái niệm ánh sáng và Định luật chuyển động thẳng của ánh sáng tiến hành đúng theo kế hoạch dự kiến.  Bài: sự phản xạ ánh sáng lớp TN 6.1 của TNKCD chậm 10 phút, GV đã chỉnh sửa theo hướng chỉnh sửa NV và bở bớt một số phần trong kế hoạch . lớp TN 6.1 của THPTPS chậm 15 phút.  Bài : Gương cầu , lớp TN 6.1 của THPTPS chậm 10 phút. GV đã chỉnh sửa lại các NV trong phiếu học tập theo hương giảm bớt và điều chỉnh lại một số NV cho phù hợp. lớp TN 6.1 của TNKCD tiến hành đúng theo kế hoạch dự kiện.  Bài : Thấu kính mỏng, thực hiện đúng kế hoạch dự kiện.  Bài: Các dụng cụ quang, thực hiện đúng kế hoạch dự kiện ở lớp TN 6.1 của trường năng kiểu Căm Pa Săc – Lâm Đồng (TNKCD), còn lớp TN 6.1 của THPTPS chậm 10 phút. GV đã chỉnh sửa lại các NV trong phiếu học tập theo hướng giảm bớt và điều chỉnh lại một số NV cho phù hợp. Bên cạnh đó. Tốc độ nói của GV còn chậm, đôi chỗ diễn đạt chưa trôi chảy; nói lặp một cụm từ sau mỗi câu, đoạn…; chưa tạo được điểm nhấn trong giọng điệu; bàn ghế tại các đại điểm học không thuận tiện cho HS khi quay lại với nhau để thảo luận nhóm; Thói quen chỉ ghi chép lại những điều thầy đọc hoặc ghi trên bảng cũng ảnh hướng không nhỏ đến tiến độ và hiệu quả của tiết dạy. Về tinh thần và ý thức học tập của HS các lớp thức nghiệm: Nhìn chung các em khá tích cực trong việc tìm hiểu và thức hiện các NV chuẩn bị cho bài học và tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài. Trong quá trình học tập một số em có những ý kiến hay như trong bài khái niệm ánh sáng được hỏi “làm thế nào biết được 83.10 /v m s trong chân không”. Tuy nhiên mức độ tích cực của các HS và giữa hai lớp thực nghiệm chưa đồng đều, đặc biệt lớp 6.1 của THPTPS còn nhiều HS khá thụ động, thực hiện các NV theo kiểu đối phó. Một số HS còn em ngại trong việc tham gia các hoạt động của nhóm, vắng học nhiều ở tiết 28 vắng 5 HS và tiết 38 vắng 8 HS với các lý do trời nắng HS bị mệt và dịch thủy đậu nên ảnh hưởng nhiều đến kết quả học tập của các em. Về mức độ hoàn thành các NV học tập: a. Với nhóm NV ở nhà như học bài cũ, làm bài tập.  Quả kiểm tra bài cũ, vở bài tập, HS lớp TNKCD 6.1 học bài cũ và chuẩn bị bài mới đầy đủ, nhưng với các câu hỏi và bài tập cuối mỗi bài các em chú trọng nhiều vào bài tập.  Ở lớp THPTPS 6.1 khá tích cực trong việc chuẩn bị bài và làm bài tập nhưng còn nhiều HS chưa cố gắng trong học tập biểu hiện như: lười đọc SGK và suy nghĩ, các bài tập chép sách giải hoặc của bạn một vài dòng cho có hoặc không làm bài tập. qua kiểm tra đã phát hiện một số tình trạng như làm bài tập trước khi học đến ở lơp. Sau khi GV định hướng, giải thích các em đã hiểu và thực hiện được, kiểm tra vở bài tập ở tiết 38, có đến 12 HS không hoặc chưa làm hết các bài tập của chương. b. Với NV chuẩn bị bài mới qua phiếu học tập được thống kê trong các bảng sau: Bảng 3.3;Số %HS TNKCD thực hiện NV ở phiểu học tập số 1, 2 và 3 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 NV6 Đúng 23 23 16 10 17 16 Chưa đẩy đủ 0 0 7 12 6 7 Chưa làm 0 0 0 1 0 0 Bảng 3.4;Số % HS THPTPS thực hiện NV ở phiểu học tập số 1, 2 và 3 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 NV6 Đúng 25 44 30 9 29 20 chưa đẩy đủ 15 0 10 12 15 20 chưa làm 4 0 4 23 0 4 Bảng 3.5; Số % HS TNKCD thực hiện NV ở phiểu học tập số 4 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 NV6 Đúng 20 19 15 15 16 5 Chưa đẩy đủ 3 4 5 8 7 8 Chưa làm 0 0 3 0 0 10 Bảng 3.6; Số % HS THPTPS thực hiện NV ở phiểu học tập số 4 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 NV6 Đúng 30 25 20 23 35 10 Chưa đẩy đủ 14 19 14 17 7 10 Chưa làm 0 0 10 4 2 24 Bảng 3.7;Số % HS TNKCD thực hiện NV ở phiểu học tập số 5 NV1 NV2 NV3 NV4 Đúng 23 20 21 15 Chưa đẩy đủ 0 3 2 8 Chưa làm 0 0 0 0 Bảng 3.8;Số % HS THPTPS thực hiện NV ở phiểu học tập số 5 NV1 NV2 NV3 NV4 Đúng 44 35 30 30 Chưa đẩy đủ 0 9 14 10 Chưa làm 0 0 0 4 Bảng 3.9;Số % HS TNKCD thực hiện NV ở phiểu học tập số 6 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 Đúng 20 5 4 5 4 Chưa đẩy đủ 3 10 12 12 17 Chưa làm 0 8 7 6 2 Bảng 3.10;Số % HS THPTPS thực hiện NV ở phiểu học tập số 5 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 Đúng 35 7 6 8 5 Chưa đẩy đủ 9 20 28 24 30 Chưa làm 0 15 10 12 9 Thống kê kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong phiếu học tập một lần nữa cho thấy sự khác biệt trong ý thức chuẩn bị bài lớp TNKCD TN6.1 và THPTPS TN6.1 đồng thời qua đó GV cũng đã điều chỉnh lại một số nhiệm vụ như: NV 4,6 phiếu học tập số 1,2 và 3; NV3,6 phiếu học tập số 4; NV2,4. Các câu hỏi mà HS đạt ra khá nhiều chủ yếu là các thắc mắc xung quanh một số đại lượng mà HS buộc phải chấp nhận mà không hiểu tại sao, cụ thể như sau: 1. Tại sao người ta gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.? 2. Tại sao nước có chiết là 1,33 . ai là người đầu tiên xác định chiết suất nước.? 3. Thế nào là phản xạ toàn phấn.? nêu điều kiện để có phản xạ toàn phần. 4. So sánh phản xạ toàn phần với phản xạ thông thường. 5. Giải thích tại sao kim cương và pha lê sáng long lánh. Người ta tạo ra nhiều mặt cho viên kim cương hay các vật bằng pha lê để làm gì.? 6. Tại sao tia ánh sáng mặt trời gọi là ánh sáng trắng.? 7. Nêu tính chất quang học của quang tâm, tiêu điểm ảnh, tiêu điểm vật. minh họa bằng đường truyền của tia sáng cho mỗi trường hợp. 8. Đơn vị của độ tụ là điôp(đp), điôp là tên của người không .? 9. Tại sao người ta có thể tạo ra lủa với một thấu kính. ? 10. Độ tụ cho biết đặc trưng gì của thấu kính.? 11. Tại sao mắt có thể nhìn rõ các vật ở các khoảng cách khác nhau.? 12. Mắt không có tật có thể nhìn thấy rõ vật đặt cách mất ở mọi khoảng cách không .? vì sao.? 13. Kính thiên văn dung để làm gì.? Tại sao kính tiên văn có thể làm được việc đó? 14. Góc trông một vật là gì và phụ thuộc vào các yếu tố nào? 15. Năng suất phân li của mắt là gì? 16. Giải thích tại sao tiêu cự vật kính của kính thiên văn phải lơn.? c. Với nhóm NV trên lớp gồm có trình bày, thảo luận một số NV trong phiếu học tập và NV mới dưới sự hướng dẫn của GV các em thực hiện khá tích cực và hoàn thành khá tốt các NV và nội dung bài tập. Tuy nhiên, có một số NV dự kiến thời gian và cách đưa ra nhiệm vụ của GV chưa phù hợp gây khó khăn cho HS trong quá trình thực nghiệm. Với các hoạt động theo nhóm, các em đã tự giác thực hiện, có phối hợp, trao dổi với nhau nhưng thời gian trao đổi ít nên chưa hỗ trợ nhiều cho nhau. Với các NV ở nhà có thể khuyến khích HS trao đổi trước vào thời gian rảnh như 15 phút đầu giờ, ra chơi để kết quả thực hiện tốt hơn. Bên cạnh đó một số HS còn ngại khi phải hỏi bạn, đặc biệt là trao đổi giữa nam và nữ, các em không thích cách chia nhóm theo dãy bàn như GV dung mà mong muốn tự chọn nhóm. 3.4.2. Các bài kiểm tra và kết quả xử lý Trong chương quang hình học, ngoài các điểm kiểm tra miệng, GV cho HS làm hai bài kiểm tra: Bài kiểm tra 15 phút, thực hiện ở tiết 9 và 13, kiểm tra khả năng ghi nhớ, tái hiện, giải thích một số kiến thức đã được học. Bài kiểm tra 15 phút có 10 ý, mỗi ý 1 điểm; Bài kiểm tra 1 tiết, thực hiện ở tiết 21 và 28. Kiểm tra khả năng ghi nhớ, nhận biệt và vận dụng kiến thức làm các bài tập trong chương gồm 8 câu hỏi trắc nghiệm và 2 bài tập tự luận. Trong quá trình xử lý số liệu tôi sử dụng Microsoft Excel để lấy và tính toán các số liệu Kết quả bài kiểm tra 15 phút. Bảng 3.11:Bảng thống kê số HS đạt điểm Xi bài kiểm tra 15 phút. TNKCD THPTPS điểm TN6.1 CB6.2 TN6.1 CB6.2 1 0 0 0 0 2 0 0 0 0 3 0 0 0 2 4 0 0 2 3 5 2 6 9 11 6 2 7 10 12 7 4 6 12 5 8 10 4 6 3 9 2 1 4 1 10 3 1 1 0 Tổng 23 25 44 37 Bảng 3.12: Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra 15 phút. TNKCD THPTPS điểm TN6.1 CB6.2 TN6.1 CB6.2 1 0.00 0.00 0.00 0.00 2 0.00 0.00 0.00 0.00 3 0.00 0.00 0.00 5.40 4 0.00 0.00 4.54 8.10 5 8.69 24.00 20.45 29.72 6 8.69 28.00 22.72 32.43 7 17.39 24.00 27.27 13.51 8 43.47 16.00 13.63 8.10 9 8.69 4.00 9.09 2.70 10 13.04 4.00 2.27 0.00 Tổng 100 100.00 100 100.00 Bảng 13:Bảng phân phối tần suất lũy tích điểm kiểm tra 15 phút. TNKCD THPTPS điểm TN6.1 CB6.2 TN6.1 CB6.2 1 0.00 0.00 0.00 0.00 2 0.00 0.00 0.00 0.00 3 0.00 0.00 0.00 5.40 4 0.00 0.00 4.54 13.51 5 8.69 24.00 25.00 43.24 6 17.39 52.00 47.72 75.67 7 34.78 76.00 75.00 89.18 8 78.26 92.00 88.63 97.29 9 86.95 96.00 97.72 100.00 10 100.00 100.00 100.00 Biểu đồ (3.3) phân phối tần suất điểm kiểm kiểm tra 15 phút. 0.00 10.00 20.00 30.00 40.00 50.00 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điểm S ố % H S đ ạ t đ iể m X i TNKCD TN6.1 TNKCD CB6.2 THPTPS TN6.1 THPTPS CB6.2 Biểu đồ (3.4) phân phối tần suất lũy tích điểm kiểm tra 15 phút 0.00 20.00 40.00 60.00 80.00 100.00 120.00 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điểm S ố % H S đ ạ t đ iể m X i tr ở x u ố n g TNKCD TN6.1 TNKCD CB6.2 THPTPS TN6.1 THPTPS CB6.2 Bảng 14: thống kê số HS đạt điểm Xi bài kiểm tra 1 tiết. TNKCD THPTPS điểm TN6.1 CB6.2 TN6.1 CB6.2 1 0 0 0 0 2 0 0 0 0 3 0 0 0 2 4 0 0 1 4 5 2 7 9 11 6 4 7 11 10 7 8 5 10 4 8 5 3 7 4 9 2 2 4 2 10 2 1 2 0 Tổng 23 25 44 37 Bảng 15:Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra 1 tiết. TNKCD THPTPS điểm TN6.1 CB6.2 TN6.1 CB6.2 1 0.00 0.00 0.00 0.00 2 0.00 0.00 0.00 0.00 3 0.00 0.00 0.00 5.40 4 0.00 0.00 2.27 10.81 5 8.69 28.00 20.45 29.72 6 17.39 28.00 25.00 27.02 7 34.78 20.00 22.72 10.81 8 21.73 12.00 15.9 10.81 9 8.69 8.00 9.09 5.40 10 8.69 4.00 4.54 0.00 Tổng 100.00 100.00 100.00 100.00 Biểu đồ (3.5) Biểu đồ phân phối tần suất điểm kiểm tra 1 tiết. 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00 40.00 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điểm S ố % H S đ ạ t đ iể m X i TNKCD TN6.1 TNKCD CB6.2 THPTPS TN6.1 THPTPS CB6.2 Bảng 3.16: Bảng phân phối tần suất lũy tích điểm kiểm tra 1 tiết. TNKCD THPTPS điểm TN6.1 CB6.2 TN6.1 CB6.2 3 0.00 0.00 0.00 5.40 4 0.00 0.00 2.27 16.21 5 8.69 28.00 22.72 45.94 6 26.08 56.00 47.72 72.97 7 60.86 76.00 70.45 83.78 8 82.6 88.00 86.36 94.59 9 91.34 96.00 95.45 100.00 10 100.00 100.00 100.00 Biểu đồ (3.6) Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích điểm kiểm tra 1 tiết. 0.00 20.00 40.00 60.00 80.00 100.00 120.00 1 2 3 4 5 6 7 8 Điểm S ố % H S đ ạ t đ iể m X i tr ở x u ố n g TNKCD TN6.1 TNKCD CB6.2 THPTPS TN6.1 THPTPS CB6.2 Bảng 3.17: Điểm trung bình và độ lệch mẫu của bài kiểm tra 15 phút. TNKC-D THPT PS Lớp TN 6/1 CB6/2 TN 6/1 CB6/2 X 7.73 6.60 6.61 5.75 S 1.43 1.35 1.45 1.52 Bảng 3.18: Điểm trung bình và độ lệch mẫu của bài kiểm tra 1 tiết. TNKC-D THPT PS Lớp TN 6/1 CB6/2 TN 6/1 CB6/2 X 7.30 6.56 6.75 5.81 S 1.38 1.44 1.48 1.50 3.4.3. nhận xét và kiểm định giá trị trung bình các bài kiểm tra Qua các bài kiểm tra và số liệu thống kê trên tôi nhận thấy: Điểm trung bình kiểm tra 1 tiết của các lớp thực nghiệm cao hơn với mức ý nghĩa 1%. Chúng tỏ với yêu cầu ghi nhớ và tái hiện lại những kiến thức đã học trong tuần đầu tiên, việc định hướng cho HS tự lực trong học tập. đã mang lại hiệu quả tức thời, HS lớp thức nghiệm có khả năng ghi nhớ và tái hiện tốt hơn lớp bình thường. Kết quả bài kiểm tra 1 tiết cho thấy:  lớp TN6.1 của TNKCD(trường năng kiếu Chăm Pa Sắc – Lôm đồng) có điểm trung bình cao hơn lớp CB6.2 với mức ý nghĩa 1% (7.30 > 6.56 ). Nhưng không cao hơn với các mức ý nghĩa 1% và 5% và Z0= 1.81.  lớp CB6.2 của TPTPS có điểm trung bình nhỏ hơn lớp TN6.1 với mức ý nghĩa 1% ( 5.81 < 6,75 và Z0 = 2.81 > 2.58).  qua phần tự luận bài kiểm tra 1 tiết. Tôi cũng nhận thấy kỹ năng xử lý số liệu thì nghiệm và vẽ đồ thị của HS còn nhiều hạn chế: khi xử lý số liệu, các em tính tích góc và kết luận luôn chúng bằng nhau (trong khi kết quả khác nhau) mà không xét đến độ chênh lệnh giữa các kết quả; khi vẽ độ thị các em mắc phải một số lỗi như không ghi tên trục, đơn vị, chia khoảng cách trên mỡi trục chưa hợp lý, nối các điểm với nhau bằng đường thẳng. Đây là điều mà bản than tôi không dự tính trước để hướng dẫn các em kĩ hơn ở tiết bài học. Qua chấm bài, chỉ có một HS làm chọn vẹn phần tự luận này.  So sánh điểm tổng hợp chương quang hình học với điểm một tiết 3.5. Kết luật chương 3 Quá trình thực nghiệm sư phạm cho thấy việc định hướng cho HS tự lực trong học tập chương quang hình học đã có những tác dụng nhất định:  Đã số các em tự giác thực hiện các NV học tập được giao: tích cực, mạnh dạn trước và và hơn các lớp DC trong quá trình treo đổi, thảo luận, phát biểu xây dụng bài; hỗ trợ lẫn nhau trong việc học.  Sau tiết học đầu còn nhiều bỡ ngỡ, các em đã nhanh chóng thích nghi và tự lực thực hiện các hành động theo định hướng của GV. Viêc ghi nhớ và tái hiện lại những kiến thức đã học tốt hơn tuy nhiên ở mức độ vận dụng, mở rộng còn nhiều hạn chế.  Việc giao nhiệm vụ và định hướng thực hiện trước cho HS, giúp HS có thời gian chuẩn bị, đưa ra những thắc mắc, câu hỏi, rút ngắn được thời gian thảo luận trên lớp. Nếu được chuẩn bị cẩn thận, có thể định hướng hiểu quả hành động học tập của HS. KẾT LUẬN Sau quá trình nghiên cứu đã thực hiện được các kết quả nghiên cứu chính sau : 1. Đã tìm hiểu về mặt lý luận các cơ sở tâm lý học của việc định hướng cho học sinh tự lực học tập và tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động học tập tự lực cho học sinh. 2. Từ các cách định hướng của một số tác giả trong và ngoài nước Việt nam đã trình bày, người nghiên cứu đã lựa chọn một số cách định hướng phù hợp với tình hình thực tiễn của các trường học ở nước CHDCND Lào để áp dụng. 3. Đã nghiên cứu tình hình dạy và học chương quang hình học ở trường học nước CHDCND Lào và áp dụng các cách định hướng đã lựa chọn để xây dựng các tiến trình dạy học các kiến thức cụ thể trong chương quang hình học, lấy đó như một giáo án để có thể sử dụng trực tiếp để dạy học. 4. Đã thực nghiệm sư phạm với các tiến trình đã soạn thảo để đánh giá hiệu quả của các tiến trình và kiểm tra giả thuyết. Kết quả là học sinh đã tự lực học tập, đã tích cực, vui vẻ học tập và kết quả thu được đã tốt hơn so với lớp đối chứng. 5. Tuy nhiên, việc sử dụng các loại định hướng đã lựa chọn chưa được đầy đủ, chủ yếu tập trung kiểu định hướng theo mẫu và tái tạo. Những kiểu định hướng đòi hỏi học sinh phải sáng tạo còn hạn chế do trình độ học sinh và năng lực tư duy còn thấp. Thời gian thực nghiệm sư phạm còn hạn chế nên chưa thể đưa ra những kết luận có tính khoa học cao. 6. Đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu thêm để khẳng định tính khoa học của các kết luận về việc định hướng cho học sinh và để có thể áp dụng vào thực tiễn dạy học ở các trường PT nước CHDCND Lào. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ giáo dục đào tạo (2006). Tài liệu bồ dưỡng GV thực hiện chương trình và SGK lớp 11, NXB Giáo dục. 2. Đậu Thế Cấp (2006). Xác suất thống kê lý thuyết và bài tập. NXB Giáo dục. 3. hoàng Chúng (1982). Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục. NXB Giáo dục. 4. nguyễn Văn Chường (2007), “Các lý thuyết học tập cơ sở tâm lý của đổi mới phương pháp dạy học”. tạp chí Giáo dục, (số 153). 5. Lương Thế Dũng. Nguyễn Ngọc Minh (2006), Nâng cao năng lực cho GV THPT về đổi mới phương pháp dạy học, Tại liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV cốt cán THPT, Dụ án phát triến giáo dục THPT – Trường Đại học Quy nhơn. 6. Đại học cần thơ (2004), Nghiên cứu viết tài liệu dực vào năm định hướng của Marzano và tư tưởng của Forgaty. 7. Đỗ Ngọc Đạt (1997), Tiệp cận hiện đại hoạt động dạy học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 8. Lê Văn Giáo, Lê Công Triêm, Lê thúc Tuấn (2005), Một số vấn đề về phương pháp dạy học vật lý ở trường phổ thong, Giáo trình bồi dưỡng thường xuyên GV THPT chu kỳ III , NXB Giáo dục. 9. Nguyễn Mạnh Hùng (2006), Tổ chức hoạt động nhận thức của HS theo hướng phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo, giải quyết vấn đề và tư duy khoa học, Tài liêu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III 2004 – 2007, Trường Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh (tài liệu lưu hành nội bộ). 10. Nguyễn Mạnh Hùng (2006), Tổ chức hoạt động học tập vật lý tích cực, tự lực và sáng tạo cho HS trung học phổ thong, Tài liệu bồi dưỡng GV cốt cán trường THPT, Trường Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh (tài liệu lưu hành nội bộ). 11. Madeline HunTer, Robin HunTer (2005), Làm chủ phương pháp giảng dạy, NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh. 12. Nguyễn Văn Khải, Triệu Thị Chín (2006), “Sử dụng phiếu học tập. 13. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm, NXB Giáo dục. 14. Nguyễn Thị Hồng Nam (2002), “Tổ chức hoạt động học tác trong học tập theo hình thức thảo luận nhóm”, Tạp chí Giáo dục, (số 26). 15. Phan Trọng Ngọ (2002), “Một số luận điểm tâm lý học của L.X.VYGOTSKI và khả năng ứng dụng vào lĩnh vực dạy học”, Tạp chí Giáo dục, (số 36). 16. Phan Trọng Ngọ (2002), “Ứng dụng lý luận của A.N.LEONCHIEV về hoạt động tâm lý vào lĩnh vực dạy học”, Tạp chí Giáo dục, (số 38). 17. Phan Trọng Ngọ (2002), “Vân dụng lý luận của P.La. Galperin về các bước hình thành hành động trí tuệ vào dạy học”, Tạp chí Giáo dục, (số 26). 18. Lê Thị Thanh Thảo (2006), Những cơ sở lý luận của dạy học hiện đại, Bài giảng chuyên đề sau đại học, Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh. 19. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (1999), Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học vật lý ở trường phổ thong, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 20. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), phương pháp dạy học vật lý ở trường phổ thong, NXB Đại học sư phạm. 21. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Cương, Đinh Quang Báo, Đổi mới phương pháp dạy học các môn khoa học tự nhiên ở trường THPT theo hướng hoạt động hóa người học, Đề tài B94-27-OII-PP thuộc chương trình cấp ngành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học. 22. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học vật lý ở trường phổ thông theo định hướng phát triển hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, NXB Đại học Sư phạm. 23. Lê Công Triêm, Lê Văn Giáo, Lê Thúc Tuấn (2006), Thiết kế bài dạy học và trắc nghiệm khách quan môn vật lý THPT, Giáo trình bồi dưỡng thường xuyên GV THPT chu kỳ II, NXB Giáo dục. 24. Nguyễn Trọng Sửu, Nguyễn Văn Phán, Phạm Huy Trường. câu hỏi và bài tập trắc nghiệm vật lý 11 nâng cao. NXB Hà Nội. 25. Lê Văn Thông. Phương pháp giải toán vật lý luyện thi vào đại học. NHÀ XUẤT BẢN TRẺ. 26. http:// chihao. Info/forum/. 27. Pageid=33,638897&schema=PORTAL. 28. . 29. . 30. . Tiếng Lào 31. UNESCO(2005). Kế hoạch thực hiện mục tiêu giáo gục cho mọi người từ năm 2003-2015. NXB Giáo dục. 32. Physics lớp 11 SGK laos. NXB Giáo dục 2005. 33. Physics lớp 11 SGK laos. NXB Giáo dục 1979. PHỤ LỤC PHIẾU TÌM HIỂU CÁCH HỌC Các em hãy đọc kỹ các câu hỏi và làm theo hướng dẩn. Thực hiện đúng sẽ giúp các em nhìn nhận lại cách học của mình và thầy cô biết cách hướng dẫn các em học tập tốt hơn. Phần 1: Trả lời ngắn bằng cách ghi có hoặc không hoặc ghi con số vào phần… của các câu từ 1 đến 5. 7. Em có biết cách để học tốt một môn học không? ……….. 8. Cách đó có giúp em học tốt hơn không? …….. 9. Mỗi ngày trung bình em có bao nhiêu thời gian để học bài ở nhà ….. 10. Em có đủ sách, vở và các dụng cụ học tập không ? ……. 11. Em có hài long về thành tích học tập của mình ở học kì 1 không ? ……. Phần 2: Hãy đánh dấu X vào ô tương ứng của các câu từ 6 đến 13 với các mức độ sau: Thường xuyên: Nếu đã thực hiện nhiều lần. Không: Nếu chưa thực hiện lần nào. 12. Khi học bài ở nhà, Em có khi nào dừng lại và hỏi liệu mình có hiểu những gì vữa học không? Thường xuyên Thỉnh thoảng Không 13. Em có tự xem trước bài mới để chuẩn bị cho tiết học mới không? 14. Em có xem lại bái học mới ngay sau buổi học không? 15. Em có làm them các bài tập người yêu cầu của thầy không? 16. Em có lập sơ đồ lien hệ giữa các kiến thức trong chương không? 17. Em có đặt câu hỏi hoặc đề nghị thầy cô giảng rõ hơn không? 18. Em có tranh luận với bạn hoặc thầy cô không? 19. Em có ghi chèn thêm giữa các hành hoặc ngoài lề những chú ý, ví dụ vào sách giáo khoa hoặc vở ghi không? Phần 3: Chọn và Khoanh tròn vào các phương án A,B,D,D hoặc ghi cách mình thường làm vào phương án E, của các câu từ 14 đến 17. 20. Khi học bài cũ ở nhà em thường học như thế nào? A. Chỉ học thuộc lòng, trả lời câu hỏi và bài tập dễ. B. Trả lời các câu hỏi và bài tập trước, học thuộc sau. C. Chỉ xem sơ qua bài cũ và làm bài tập. D. Trả lời các câu hỏi và làm bài tập, chỉ học bài nếu chưa lên bảng. E. Cách khác: …………………………………………………………… 21. Khi học bài hoặc làm bài gặp chỗ không hiểu em thường làm như thế nào? A. Đánh dấu chỗ không hiểu, hôm sau hỏi thầy hoặc hỏi bạn. B. Xem lại bài học, sách giáo khoa, sách tha khảo. C. Bỏ qua và học phần khác. D. Làm mọi cách đến khi hiểu mới thôi. E. Cách khác……………………………………………………………. 22. Để chuẩn bị cho bài học mới em thường làm những gì? A. Đọc lướt qua toàn bộ bài để biết mình sắp học về nội dung gì. B. Chỉ đọc và thục hiện các nhiệm vụ neu1 thầy cô yêu cầu. C. Độc kỹ và đánh dấu những chỗ không hiễu. D. Xem qua tựa đề bài học tiếp theo là gì. E. Cách khác:……………………………………………………………… 23. Trong tiết học trên lớp em ghi chép như thế nào? A. Chỉ ghi lại những phần thầy đọc và ghi trên bảng. B. Ghi tóm tắt cách lập luận và những ý thầy đọc, ghi trên bảng. C. Chỉ ghi những ví dụ và những điều thầy lưu ý không có trong sách. D. Cố gắng ghi nhanh những phần thầy đọc, ghi trên bảng; cách lập luận và các ví dụ. E. Cách khác:……………………………………………………………….. Nếu không ngại các em có thể cho biết (không bắt buộc). Họ và tên:………………………. Lớp:……………………………… ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT Môn : Vật lý (lơp 11) 1. Trong các mệch đề sau đây, mệch đề nào đúng: A. Hình (a) mô tả chùm tia sáng song song. B. Hình (b) mỏ tả chum tia sáng hội tụ. C. Hình (c) mỏ tả chum tia sáng phân kỳ. D. Trong một môi trường trong suất, ánh sáng truyền theo đường thẳng. 2. Nói về gương phẳng, mệch đề nào sau đây đúng: A. khi tia tới không dổi phương mà gương quay góc  thì tia phẳng xạ quay góc  . B. Khi tia tới không đổi phương mà gương quay góc 2 thì tia phẳng xạ quay góc  . C. Khi tia tới không đổi phương mà gương quay góc  thì tia phẳng xạ quay góc 2 . D. Ảnh của một qua gương phẳng là ảnh thật. 3. Nhận xét về vật và ảnh ở hình vẽ sau, M đối xứng với N qua gương phẳng (P). Trong các mệch đề sau đây, mệch đề nào đúng: A. N là vật, M là ảnh. B. N là vật thật, M là ảnh ảo. C. M là vật thật, N là ảnh ảo. D. M là vật ảo, N là ảnh thật. 4. Cho hình vẽ, () là trục chính của gương cầu. mệch nào sau đây đúng: Hình a Hình b Hình c N M P A. M là vậy thật, N là ảnh thật, gương là gương lõm. B. M là vật thật, N là ảnh ảo, gương là gương lồi C. M là vật thật, N là ảnh ảo, gương là gương lõm. D. A,B,C đều đúng. 5. Nói về sự tạo ảnh qua gương cầu lõm, mệch đề nào sau đây đúng (f là tiêu cự của gương, d là khoảng cách từ vật đến gương). A. khi 2f d f  , ta có ảnh thật ngược chiều với vật và bé hơn vật. B. khi 2d f , ta có ảnh thật ngược chiều với vật và lớn hơn vật. C. Vật ảo luôn luôn cho ảnh thật. D. A,B,C đều đúng. Đặt vật AB vuông góc với trục chính một gương cầu lõm cho ảnh ' ' 2A B AB khoảng cách giữa ảnh và vật là 36 cm. hãy trả lời các câu hỏi sau: 6 ;7. 6. Khoảng cách giữa vật và ảnh thật đến gương nhận các giá trị nào sau đây: A. vật cách gương là 36 cm, ảnh cách gương là 72 cm. B. vật cách gương là 72 cm, ảnh cách gương là 36 cm. C. vật cách gương là 48 cm, ảnh cách gương là 84 cm. D. A,B đều đúng. 7. Khoảng cách giữa vật và ảnh ảo đến gương nhận các giá trị nào sau đây: A. Vật cách gương là 24 cm, ảnh cách gương là 12 cm. B. Vật cách gương là 12 cm, ảnh cách gương là 24 cm. C. Vật cách gương là 12 cm, ảnh cách gương là 24 cm. D. Vật cách gương là 12 cm, ảnh cách gương là 48 cm. M N 8. Cho biết () là trục chính của gương cầu, S là đỉnh của gương. Mệch đề nào sau đây đúng: A. Gương cầu lõm, P là vật, Q là ảnh ảo của P. B. Gương cầu lõm, P là vật, Q là ảnh thật của P. C. Gương cầu lồi, P là vật, Q là ảnh ảo của P. D. Gương cầu lõm, Q là vật, P là ảnh ảo của Q. 9. Ở hình vẽ, có M là vật, () là trục chính của gương cầu lồi, N là ảnh của M qua gương và ở xa () hơn M. những mệch nào sau đây đúng: A. M là vật thật, N là ảnh ảo. B. M là vật ảo, N là ảnh thật khi M ở ngoài tiêu điểm. C. (M) là vật ảo,(N) là ảnh thật khi (M) ở trong tiêu điểm. D. A, B, C đều đúng. 10. Một gương cầu lõm tiêu cự f=20 cm. vật AB ở trước gương vuông góc với trục chính cho ảnh A’B’ cách AB là 42 cm. hệ thức lien hệ giữa d và d’ nào sau đây sai: A. d – d’ = 42 B. d’ – d = 42 C. d + d’ = 42 D. ' 42d d  ĐỀ KIỂM TRA 1 tiết 1. Một lăng kinh bằng thủy tinh chiết suât n, goc chiết quang A. tia sáng tới một mặt bên có thể ló ra khỏi mặt bên thứ hai khi: A. Góc chiết quang A có giá trị bất kì. B. Góc chiết quang A nhỏ hơn hai lần góc giới hạn của thủy tinh. C. Góc chiết quang A là góc vuông. P Q S M N D. Góc chiết quang A lớn hơn hai lần góc giới hạn của thủy tinh. 2. Lăng kính có góc chiết quang 60A   , chum sáng song song qua lăng kính có góc lệch cực tiểu là 42mD   .Góc tới có giá trị là: A. 51i   C. 21i   B. 30i   D. 18i   3. Ảnh của một vật qua thấu kính hội tụ. A. luôn nhỏ hơn vật. B. luôn lớn hơn vật. C. luôn cùng chiều với vật. D. có thể lớn hơn vật hoặc nhỏ hơn vật. 4. Một thấu kính mỏng , phẳng- lồi, làm bằng thủy tinh chiết suất n=1,5 đạt trong không khí, biết độ tụ của kính là 5D dp  . Bán kính mặt cầu lồi của thấu kính là: A. R = 10 cm. C. R = 6 cm. B. R = 8 cm. D. R = 4 cm. 5. kính lúp dùng để quan sát các vật có kích thuộc: A. Nhỏ. C. lớn. B. Rất nhỏ. D. Rất lớn. 6. đội bội giác của kính hiển vi khi ngắm chừng ở vô cực được tính theo công thức: A. D G f   . C. 1 2. D G f f    B. 1 2 f f G D  D. 1 2 f G f   7. Một kính thiên văn gồm vật kính có tiêu cự 1 120f cm và thị kính có tiêu cự 2 5f cm . Độ bội giác của kính khí người mắt tốt quan sát Mặt Trăng trong trạng thái không điều tiết là: A. 20 lần C. 25 lần. B. 124 lần. D. 30 lần. 8. Một người cận thị phải đeo kính cận số 0,5. nếu xem TV mà không muốn đeo kính, người đó phải ngồi cách màn xa nhất là: A. 0,5 m. C. 1,5 m B. 1,0 m D. 2,0 m 9. Một mắt có võng mạc cách thủy tinh thể một đoạn 15 mm. Hãy tìm tiêu cự và tụ số của thủy thể khi nhìn vật AB trong 2 trường hợp. a. Vật AB ở vô cực. b. Vật AB cách mắt 80 cm. 10. Một kính thiên văn được điều chỉnh ngắm chừng ở vô cực. khoảng cách giữa vật kính và thị kính là 122 cm. vật kính có tụ số là 50 dp. Tìm độ bội giác ?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVVLPPDH058.pdf
Tài liệu liên quan