LUẬN VĂN THẠC SỸ: "Định hướng phát triển các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa"
MS: LVDL-DLH012
SỐ TRANG: 145
NGÀNH: Địa lý
CHUYÊN NGÀNH: Địa lý học
NĂM: 2009
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đồng Nai từ lâu được biết đến như là vùng đất của công nghiệp, đặc biệt hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đồng Nai không chỉ có vị trí địa lý
thuận lợi mà còn nổi tiếng với Khu kỹ nghệ Biên Hòa, được thành lập đầu tiên trong
cả nước từ năm 1963 và nay là khu công nghiệp Biên Hòa 1. Tiếng lành đồn xa, từ
khu công nghiệp đầu tiên đó, Đồng Nai đã trở thành thương hiệu hấp dẫn nhiều nhà
đầu tư trong và ngoài nước và con số dự án đầu tư vào các khu công nghiệp Đồng
Nai cứ thế gia tăng. Từ lợi thế này, Đồng Nai luôn là địa phương đi đầu trong lĩnh
vực xây dựng và phát triển khu, cụm công nghiệp. Các khu công nghiệp của Đồng
Nai phát triển mạnh cả về số lượng, khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài lẫn
diện tích đất cho thuê. Một số khu công nghiệp như: Biên Hoà 1, Biên Hoà 2, Nhơn
Trạch 2 . đã cho thuê hết diện tích, trong đó Biên Hoà 2 là khu công nghiệp thành
công nhất cả nước trong lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài. Đồng Nai cũng là một
trong số ít địa phương thu hút được nhiều dự án có quy mô vốn trên 100 triệu USD.
Vốn đầu tư nước ngoài đã thật sự trở thành nguồn lực quan trọng để đầu tư phát
triển sản xuất, tạo nguồn thu ngân sách lớn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa
phương, nhất là đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Thành công của các khu công nghiệp tại Đồng Nai được các bộ, ngành
trung ương đánh giá cao và huyện Nhơn Trạch được coi là điển hình của Đồng Nai
về công nghiệp hóa nông thôn thông qua hình thức phát triển khu công nghiệp. Với
9 khu công nghiệp đang hoạt động, Nhơn Trạch chuyển mình từ một huyện thuần
nông trở thành một thành phố công nghiệp với các khu đô thị, khu thương mại lớn,
kết cấu hạ tầng phát triển nhanh và ổn định Đô thị mới Nhơn Trạch với 9 KCN ra
đời trên diện tích 3.500 ha trở thành vùng đất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong
và ngoài nước. Những năm gần đây, Nhơn Trạch luôn là địa phương dẫn đầu trong
các huyện thị của tỉnh Đồng Nai về thu hút đầu tư nước ngoài trong phát triển công
nghiệp. Quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp đã tác động mạnh
mẽ đến sự phát triển kinh tế-xã hội, môi trường của địa phương và thành phố
Nhơn Trạch tương lai. Làm thế nào để thu hút nhiều vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
nhưng vẫn đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế- xã hội, môi trường là một thách
thức lớn đối với chính quyền địa phương và là vấn đề cần được quan tâm, nghiên
cứu. Giải quyết được vấn đề này sẽ góp phần vào thực hiện tốt mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Nhơn Trạch.trong hiện tại và tương lai.Vì thế tác giả đã
chọn đề tài “ Định hướng phát triển các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch tỉnh
Đồng Nai trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tiềm năng phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch
tỉnh Đồng Nai.
- Đánh giá tác động của các khu công nghiệp đến tình hình phát triển kinh tế -
xã hội, môi trường của huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai, đề xuất những định
hướng và giải pháp trên cơ sở phát huy lợi thế của thành phố công nghiệp tương lai
nhằm phát triển các khu công nghiệp của địa phương theo hướng phát triển bền
vững.
2. 2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lý luận về khu công nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng, nguyên
tắc phát triển, tiêu chí đánh giá hiệu quả và thực trạng phát triển khu công nghiệp ở
nước ta.
- Phân tích tiềm năng phát triển công nghiệp đồng thời cho thấy vai trò của các
khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế-xã hội, môi trường của địa phương.
- Căn cứ vào hiện trạng phát triển các khu công nghiệp từ đó định hướng và đề
xuất các giải pháp phát triển bền vững.
3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
3.1. Nội dung
Đề tài tập trung vào :
- Tiềm năng phát triển công nghiệp của Nhơn Trạch.
- Hiện trạng phát triển của các khu công nghiệp Nhơn Trạch. - Tác động tích cực và tiêu cực của các khu công nghiệp đến tình hình phát
triển kinh tế, xã hội, môi trường địa phương.
- Định hướng phát triển các khu công nghiệp đến năm 2020.
- Các giải pháp và kiến nghị phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững.
3.2. Không gian – thời gian
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các khu công nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai. Các khu công nghiệp được đề
cập bao gồm Nhơn Trạch 1, Nhơn Trạch 2, Nhơn Trạch 3, Nhơn Trạch 5, Nhơn
Trạch 6, Nhơn Trạch 2- Lộc Khang, Nhơn Trạch 2- Nhơn Phú, Dệt may Nhơn
Trạch, khu công nghiệp Ông Kèo. Đề tài không đề cập đến các cụm tiểu thủ công
nghiệp.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu quá trình phát triển các khu công nghiệp trên
địa bàn huyện Nhơn Trạch từ năm 2001 đến nay. Sau năm 2001, một số khu công
nghiệp đi vào hoạt động ổn định và đạt hiệu quả cao có tác động mạnh mẽ đến tình
hình phát triển kinh tế-xã hội, môi trường của địa phương.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp đã lôi cuốn nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu cả về lý luận lẫn đánh giá thực tiễn từ đầu những năm 90 cho đến
nay. Năm 1993 Lưu Vũ Mai đã cho xuất bản quyển kinh nghiệm của thế giới và
khả năng phát triển khu chế xuất ở Việt Nam chuyên đề thông tin. Năm 1995, Văn
Thái thực hiện một công trình đánh giá tổng kết toàn bộ các khu chế xuất Việt
Nam, bên cạnh việc xem xét và đúc kết kinh nghiệm từ một số khu chế xuất trên thế
giới. Cũng trong năm này, Lê Văn Nin đưa ra một công trình nghiên cứu về cơ sở
hình thành, phát triển các khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam. Năm 2002 Bộ
kế hoạch và đầu tư – cơ quan đại diện phía Nam xuất bản cuốn khu chế xuất và
khu công nghiệp ở các tỉnh phía Nam. Tháng 3/2003 Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức hội nghị tổng kết tình hình hoạt động các khu công nghiệp và vạch ra phương
hướng phát triển. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ của Thạc sĩ Lê Thị Hường (và các cộng
tác viên) trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh tháng 5/2004 :
Các khu công nghiệp – khu chế xuất Việt Nam, hiệu quả hoạt động và xu hướng phát triển.
Kỷ yếu Hội nghị - Hội thảo quốc gia “15 năm (1991-2006) xây dựng và phát triển các
khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tháng 7/2006.
Về phía tỉnh Đồng Nai có: Đề tài “ Tổng kết quá trình xây dựng phát triển
các khu công nghiệp và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” của Tỉnh uỷ-
UBND tỉnh Đồng Nai năm 2005, Kỹ Sư Võ Thanh Lập quyền Trưởng Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai năm 2007 với “ Xây dựng hệ thống tiêu chí
xếp hạng các khu công nghiệp Đồng Nai”, đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp trên địa bàncác khu công nghiệp Nhơn Trạch giai đoạn
2001-2005 và những dự báo cho giai đoạn 2006-2010” của Kiều Thị Mỹ Linh
trường Đại Học Lạc Hồng và “ Phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư vào các
khu công nghiệp Nhơn Trạch giai đoạn 2001-2006 và dự áo đến năm 2010” của
Huỳnh Thị Kim Hương trường Đại học Lạc Hồng. Ngoài ra còn có một số bài báo
trong và ngoài tỉnh Đồng Nai viết về huyện Nhơn Trạch với nhiều khu công nghiệp
phát triển có hiệu quả và một thành phố công nghiệp Nhơn Trạch tương lai.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và chi
tiết về thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên đia bàn huyện Nhơn Trạch
tỉnh Đồng Nai. Các công trình trên sẽ là những tài liệu tham khảo quý giá để tác giả
nghiên cứu đề tài “ Định hướng phát triển các khu công nghiệp huyện Nhơn
Ttrạch tỉnh Đồng Nai trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài nghiên cứu
5. 1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng các khu công
nghiệp tại một huyện của tỉnh Đồng Nai thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
nói riêng, ở Việt Nam nói chung.
5. 2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách, Ban quản lý KCN, khu
chế xuất những ý kiến đóng góp cho việc hoàn thiện hệ thống pháp lý cũng như những giải pháp thiết thực để thu hút vốn đầu tư đặc biệt là đầu tư nước ngoài, hạn
chế tối đa những vấn đề mà hầu hết các khu công nghiệp nước ta hiện nay đang mắc
phải. Đồng thời, thông qua đề tài cung cấp cho các nhà đầu tư trong nước và ngoài
nước cơ sở nhận định tình hình đầu tư tại địa phương từ đó có chiến lược đầu tư
thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho mình và góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế của huyên nói riêng và của cả nước nói chung.
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm
6.1.1. Quan điểm hệ thống
Các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch được coi là hệ thống lãnh thổ được
đặt trong một hệ thống lớn hơn, đó là hệ thống các khu công nghiệp của tỉnh Đồng
Nai, có quan hệ với các khu công nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu,
Bình Dương và cả nước. Khi đánh gía các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển
khu công nghiệp Nhơn Trạch phải đặt trong sự ảnh hưởng chung của các điều kiện
ảnh hưởng đến các trung tâm công nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.
6.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đối tượng nghiên cứu là các khu công nghiệp. Chúng được phân bố trên một
không gian nhất định và có đặc trưng lãnh thổ riêng. Áp dụng quan điểm tổng hợp -
lãnh thổ cho phép xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tác động lẫn nhau, phát
hiện ra quy luật phát triển, các nhân tố trội tác động đến sự phát triển các khu công
nghiệp. Vì vậy việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp ở Nhơn Trạch nếu
có sự kết hợp tổng lực các yếu tố tự nhiên, kinh tế-xã hội, đường lối chính sách phát
triển của địa phương sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển các khu công nghiệp một
các nhanh chóng và hiệu quả.
6.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Những tác động của sự biến đổi kinh tế xã hội tới sự hình thành và phát triển
các khu công nghiệp là quá trình lâu dài, vận động theo thời gian. Hiện trạng phát
triển các khu công nghiệp và xu hướng phát triển là cơ sở đề xuất giải pháp quản lý
và phát triển các khu công nghiệp trong tương lai.
6.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Trong quá trình phát triển các khu công nghiệp sẽ xuất hiện nhiều vấn đề về
sinh thái và phát triển bền vững, các vấn đề như xử lý nước thải, rác thải, khói
thải Vì vậy dựa trên quan điểm này mới có thể định hướng phát triển sao cho một
mặt phát huy sức mạnh tổng hợp để phát triển các khu công nghiệp có hiệu quả
đồng thời đảm bảo môi trường sinh thái.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp phân tích thông tin
Thông tin thu được từ nguồn niên giám thống kê, từ báo chí và các phương
tiện thông tin đại chúng khác được sắp xếp, kiểm tra mức độ chính xác của các
nguồn thông tin và phân loại, phân tích các thông tin đã được thu thập.
6.2.2. Phương pháp thống kê
Các tài liệu thống kê được thu thập và triệt để khai thác bởi vì đây là các tài
liệu có “giá trị pháp lý”. Các tài liệu được thu thập nhiều nguồn khác nhau như Sở
Công nghiệp Đồng Nai, Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai, Ban quản lý các khu
công nghiệp Đồng Nai, UBND tỉnh Đồng Nai, UBND huyện Nhơn Trạch, Phòng
kinh tế huyện Nhơn Trạch và các website có liên quan để so sánh, tìm ra nguyên
nhân phát triển các khu công nghiệp Nhơn Trạch.Từ đó đưa ra kết luận và khả năng
phát triển trong tương lai.
6.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Trong nghiên cứu các vấn đề địa lý nói chung và các vấn đề về địa lý kinh tế
xã hội nói riêng thì phương pháp bản đồ, biểu đồ rất quan trọng và là đặc thù của
khoa học địa lý. Các bản đồ, biểu đồ trong đề tài cho phép ta thể hiện kết quả
nghiên cứu một cách sinh động hơn. Các bản đồ trong đề tài được thành lập trên cơ
sở phần mềm Mapinfo
6.2.4. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp cần thiết. Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã đến
tham quan thực tế các khu công nghiệp của huyện, các cơ quan ban ngành và địa
điểm có liên quan. 6.2.5. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia, nhà quản lý
Thu thập ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý và những người có kinh
nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu về quá trình phát hình thành và phát triển các khu
công nghiệp, đồng thời phân tích sự liên quan của nó đến những vấn đề phát triển
kinh tế-xã hội. Qua những ý kiến của chuyên gia cho phép tác giả có những nhận
định khách quan, chủ quan về sự phát triển các khu công nghiệp và những dự kiến
các biện pháp khách quan, thiết thực và hiệu quả hơn.
7. Cấu trúc luận văn
Tên đề tài: “ Định hướng phát triển các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai trong thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa”.
Đề tài gồm có 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận. Phần nội dung gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về khu công nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
Chương 3 Định hướng và giải pháp phát triển các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
Ngoài ra, đề tài còn có phần phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo
145 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2438 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng phát triển các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Diện tích dùng cho thuê (ha) STT KCN DT
QH (ha) 2010 2015 2020
1 Nhơn Trạch 1 430 324 345.5 365.5
2 Nhơn Trạch 2 347 273.6 294.95 311.95
Nhơn Trạch 3 (giai đoạn 1) 337 262.6 286.45 306.45 3
Nhơn Trạch 4 (giai đoạn 2) 351 280.8 298.4 300.4
4 Nhơn Trạch 5 302 211.6 246.7 286.1
5 Dệt May Nhơn Trạch 184 141.2 156.4 167.3
7 Nhơn Trạch 6 315 105.2 207.75 282.12
7 Nhơn Trạch 2 – Nhơn Phú 183 133.4 158.5 170.2
8 Nhơn Trạch 2 – Lộc Khang 70 45.5 59.6 61.1
9 Ông Kèo 823 643.4 689.55 700.55
Tổng cộng 3342 2421.3 2743.8
2951.67
Nguồn: Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đến năm
2015 có tính đến năm 2020, Sở Công Thương Đồng Nai.
Diện tích cho thuê đến thời điểm 31/12/2008 khoảng 1.512,120 ha, tuy nhiên,
nếu xét về quy mô GTSXCN trên địa bàn huyện mang lại đến cuối tháng 12/2008 là
8.377 tỷ đồng. Như vậy, nếu không tính độ trễ của các dự án mới đầu tư thì bình
quân 1 ha đất đã cho thuê đạt trên 5,54 tỷ đồng GTSXCN (8.377/1.512). Với quy
mô như hiện nay cho thấy giá trị sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đã cho thuê còn rất
thấp so với mặt bằng chung toàn tỉnh (toàn tỉnh khoảng 16,8 tỷ đồng/ha). Điều này
cho thấy nhiều DN trên địa bàn mới thuê đất đầu tư, chưa phát huy diện tích đất đã
thuê trong phát triển sản xuất. Nếu lấy mức bình quân chung hiện nay của 2 khu
KCN đã lấp đầy và sản xuất ổn định là Biên Hoà 1 và Biên Hoà 2 là 50 tỷ đồng giá
trị sản xuất công nghiệp/1ha đất cho thuê thì với diện tích đã cho thuê như hiện nay
có thể sẽ đạt được 1 lượng giá trị sản xuất công nghiệp bằng 9 lần hiện tại của Nhơn
Trạch, tương đương với khoảng trên 75.000 tỷ đồng. Như vậy, quy hoạch phát triển
công nghiệp trên địa bàn huyện đến 2020 với mục tiêu đạt giá trị sản xuất công
nghiệp khoảng trên 100.000 tỷ đồng. Nếu lấy mức quy mô 50 tỷ đồng/ 1 ha thì đến
năm 2020 Nhơn Trạch cần khoảng 2.000 ha diện tích đất cho thuê.
Với nhu cầu về đất đai cho phát triển công nghiệp đến 2020 khoảng 2.900 ha
đất cho thuê, trong khi đó hiện tại diện tích đất cho thuê đã quy hoạch khoảng 3.000
ha, như vậy hoàn toàn có thể đáp ứng cho nhu cầu về diện tích phát triển công
nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn huyện. Do đó định hướng về quy hoạch khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn đến năm 2020 là không quy hoạch thêm khu, cụm công
nghiệp mới, giữ nguyên diện tích đất đã quy hoạch.
Hiện nay, diện tích đất đai cho phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện chủ
yếu tập trung ở các KCN và cụm công nghiệp. Với 9 KCN đã được phê duyệt (8
khu cũ đã hoạt động theo quy chế KCN, 1 khu mới phê duyệt) có tổng diện tích
3.342 ha. Bên cạnh đó, huyện đã quy hoạch 1 cụm công nghiệp với diện tích 100 ha
(diện tích cho thuê khoảng 30 ha), đã giới thiệu địa điểm hết cho các nhà đầu tư và
có 4 nhà máy đang hoạt động. Như vậy, tổng diện tích đất đã quy hoạch cho phát
triển công nghiệp trên địa bàn huyện đến năm 2020 khoảng 3.600 ha (không tính
diện tích của các cơ sở sản xuất nằm ngoài khu, cụm công nghiệp).
3.2.2.3. Vốn đầu tư
Dự báo tổng vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện giai
đoạn 2008 – 2020 là 121.312 tỷ đồng, tương đương với 11,028 tỷ USD (theo giá
quy đổi 1994), chiếm 26,8% tổng vốn đầu tư công nghiệp toàn tỉnh cùng giai đoạn.
Bảng 3.2. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển công nghiệp đến năm 2020
Nhu cầu vốn đầu tư (Triệu USD)
STT Danh mục
2008-
2010
2011-
2015
2016-
2020 2008-2020
I Toàn Tỉnh 3528 12251 25364 41143
II Huyện Nhơn Trạch 762 2867 7398 11028
Chia theo nhóm ngành:
1 Ngành khai thác và SXVLXD 37 172 320 529
2 Ngành chế biến nông sản, thực phẩm 9 75 264 348
3 Ngành dệt, may, giày dép 319 746 824 1890
4 Ngành chế biến gỗ 12 53 25 89
5 Ngành giấy, sản phẩm từ giấy 11 110 407 529
6 Ngành hoá chất, cao su, plastic 163 694 2308 3164
7 Ngành cơ khí 165 689 2137 2990
8 Ngành điện - điện tử 47 328 1102 1477
9 Ngành điện - nước 0,24 1 11 12
Nguồn: Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đến năm 2015
có tính đến năm 2020, Sở Công Thương Đồng Nai
. Trên cơ sở dự báo vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện
giai đoạn 2008 – 2020, tổng hợp dự báo tình hình thu hút vốn đầu tư cho phát triển
các KCN trên địa bàn huyện như sau:
Bảng 3.3: Vốn đầu tư luỹ kế đến năm 2020
Giai đoạn 2008-2010 2011-2015 2016-2020
Vốn đầu tư luỹ kế (triệu USD) 5.000 8.000 11.000
Nguồn: Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đến năm
2015 có tính đến năm 2020, Sở Công Thương Đồng Nai
Thêi gian qua, nguån vèn ®Çu t− vo các KCN chñ yÕu tõ n−íc ngoμi, th«ng
qua thu hót ®Çu t− trùc tiÕp. Giai ®o¹n 1995– 2005 tû träng nguån vèn ĐTNN
chiÕm gần 100%. Hiện nay, vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp trên địa bàn
huyện chủ yếu cũng là ĐTNN chiếm đến 98,8%, trong nước chỉ chiếm 1,2%.
Dù b¸o thêi gian tíi, nguån vèn ĐTNN tiÕp tôc chiÕm vai trß quan träng trong
viÖc ph¸t triÓn các KCN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, c¬ cÊu nguån vèn nh− sau:
Bảng 3.4. Cơ cấu hình thức vốn đầu tư đến năm 2020
N¨m
Cơ cấu vốn đầu tư
2005 2008 2010 2015 2020
Tæng sè (%) 100 100 100 100 100
- §Çu t− trong n−íc 1,0 1,2 5,0 10,0 20,0
- §Çu t− n−íc ngoài 99,0 98,8 95,0 90,0 80,0
Nguồn: Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đến năm
2015 có tính đến năm 2020, Sở Công Thương Đồng Nai
Do đó, dự báo cơ cấu nguồn vốn này đến năm 2020 là 80% vốn ĐTNN và
20% vốn ĐTTN.
Với nhu cầu nguồn vốn cho phát triển công nghiệp của huyện trong thời gian
tới là rất lớn, trong đó nguồn vốn ĐTNN là chính, vì thế cần tập trung các giải pháp
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút ĐTNN, nhất là các tập đoàn lớn, các công ty đa
quốc gia (TNT) có tiềm lực vốn lớn, công nghệ hiện đại vào đầu tư. Các giải pháp
tập trung vào tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, hạ tầng kỹ thuật..., và
nhất là nguồn nhân lực cho phát triển.
3.2.2.4. Lao động
Trên cơ sở tổng hợp dự báo nhu cầu về lao động cho phát triển các ngành công
nghiệp chủ yếu trên địa bàn huyện giai đoạn 2008 – 2020, dự báo nhu cầu lao động
cho phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện như sau:
- Dự báo đến năm 2020, lao động công nghiệp trên địa bàn huyện là 280.000
người, chiếm 20% lao động công nghiệp toàn tỉnh, cụ thể:
+ Giai đoạn 2008-2010 các ngành nghề thu hút nhiều lao động vẫn tiếp tục
phát triển do mới đầu tư phát huy năng lực và hiện tại tiếp tục đầu tư theo vốn đã
đăng ký, dự báo đến năm 2010 lao động ngành công nghiệp trên địa bàn huyện là
77.350 người, tăng thêm 42.523 người so năm 2005, chiếm 13,0% trong cơ cấu lao
động toàn ngành công nghiệp, tốc độ tăng lao động bình quân giai đoạn 2008-2010
là 22,2%/năm.
Bảng 3.5. Dự báo nhu cầu lao động công nghiệp huyện Nhơn Trạch đến
năm 2020
Tổng số lao động (người) Tốc độ tăng bình quân (%)
Danh mục
2010 2015 2020 2008-2010
2006-
2010
2011-
2015
2016-
2020 STT
Ngành 77,350 152,000 280,000 21.4 18.7 14.5 13.0
1 Ngành khai thác và SXVLXD 3,017 4,408 5,600 8.2 14.3 7.9 4.9
2 Ngành chế biến nông sản, thực phẩm 774 2,280 5,600 8.9 8.2 24.1 19.7
3 Ngành dệt, may, giày dép 53,372 82,080 121,520 19.1 14.4 9.0 8.2
4 Ngành chế biến gỗ 1,547 2,280 2,800 2.3 10.3 8.1 4.2
5 Ngành giấy,sản phẩm từ giấy 774 1,520 4,200 22.1 16.1 14.5 22.5
6 Ngành hoá chất, cao su, plastic 7,735 24,320 50,400 77.3 59.3 25.7 15.7
7 Ngành cơ khí 7,735 22,800 56,000 30.1 39.4 24.1 19.7
8 Ngành điện - điện tử 2,321 12,160 33,600 8.6 98.6 39.3 22.5
9 Ngành điện - nước 77 152 280 51.7 28.6 14.5 13.0
Nguồn: Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đến năm
2015 có tính đến năm 2020, Sở Công Thương Đồng Nai
+ Giai đoạn 2011 – 2015, với việc bước đầu phát triển mạnh các ngành
công nghệ hiện đại, công nghệ, các ngành nghề sử dụng nhiều vốn, dự báo đến năm
2015, lao động ngành công nghiệp trên địa bàn huyện là 152.000 người, tăng thêm
74.650 người so năm 2010, chiếm 16,0% trong cơ cấu lao động toàn ngành công
nghiệp, tốc độ tăng lao động bình quân giai đoạn 2011-2015 là 14,5%/năm.
+ Giai đoạn 2016-2020 tiếp tục duy trì phát triển mạnh các ngành công
nghệ hiện đại, công nghệ, các ngành nghề sử dụng nhiều vốn, dự báo đến năm 2020,
lao động ngành công nghiệp trên địa bàn huyện là 280.000 người, tăng thêm
128.000 người so năm 2015, chiếm 20,0% trong cơ cấu lao động toàn ngành công
nghiệp, tốc độ tăng lao động bình quân giai đoạn 2016-2020 là 13%/năm.
Trên cơ sở tổng hợp dự báo nhu cầu về lao động cho phát triển công nghiệp
trên địa bàn huyện giai đoạn 2008 – 2020, dự báo nhu cầu lao động cho phát triển
các KCN trên địa bàn huyện như sau:
Bảng 3.6: Dự báo lao động trong các KCN Nhơn Trạch đến năm 2020
N¨m
Lao động
2005 2008 2010 2015 2020
Tæng sè (người) 36.239 46.383 75.000 150.000 250.000
Trong n−íc 35.255 45.163 73.000 147.000 200.000
N−íc ngoài 984 1220 2000 3.000 5.000
Nguồn: Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đến năm
2015 có tính đến năm 2020, Sở Công Thương Đồng Nai.
Với nhu cầu về lao động công nghiệp trên địa bàn huyện là rất lớn, đây cũng là
một trong những khó khăn lớn nhất trong phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện
trong thời gian tới. Để đáp ứng được nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp
trên địa bàn huyện, cần phải có sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành từ trung
ương đến địa phương. Bên cạnh đó là vai trò quyết định là của các DN trong việc
tạo việc làm, thu nhập thoả đáng cho người lao động, cũng như các điều kiện về
phúc lợi, đời sống tinh thần.
3.2.2.5. Các ngành công nghiệp chủ yếu
Trên cơ sở định hướng chung về phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch, định hướng ưu tiên tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp chủ lực
trên địa bàn huyện từ nay đến 2020 theo thứ tự như sau:
- Ngành công nghiệp cơ khí: Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào ngành cơ khí để đến
năm 2020 ngành cơ khí là một trong những ngành chủ lực, chiếm tỷ trọng cao trong
cơ cấu ngành công nghiệp của huyện. Các sản phẩm tập trung vào cơ khí lắp ráp và
chế tạo thiết bị, phụ tùng ô tô; cơ khí chế tạo máy móc thiết bị, kết cấu kiện kim
loại; sản xuất kim loại; cơ khí sửa chữa phương tiện vận tải, đóng và sửa chữa tàu
thuyền; sản phẩm cơ khí tiêu dùng;...
- Ngành công nghiệp điện – điện tử: Đa dạng hóa ngành công nghiệp điện -
điện tử; thu hút và tập trung vào các công ty sản xuất linh kiện, máy móc thiết bị
điện; công nghệ thông tin, viễn thông hiện đại; thu hút và tập trung vào các công ty
sản xuất linh kiện, thiết bị điện, điện tử đòi hỏi nhiều vốn và kỹ thuật; thúc đẩy xuất
khẩu ở các công ty sản xuất sản phẩm dân dụng hiện đang sản xuất thay thế nhập
khẩu; thu hút và phát triển các công ty liên quan tới phần mềm...; và các máy móc,
thiết bị điện phục vụ các ngành sản xuất khác.
- Ngành công nghiệp hoá chất: Phát triển công nghiệp hóa chất trên địa bàn
huyện để thành ngành công nghiệp chủ lực không chỉ của huyện mà của toàn tỉnh;
kết nối với các dự án sản xuất hoá chất lớn, các dự án lọc hoá dầu, khí thiên nhiên.
Phát triển ngành công nghiệp hoá chất trên cơ sở có chọn lọc về sản phẩm, công
nghệ... với điều kiện bảo đảm tuyệt đối về môi trường. Định hướng vào sản xuất các
sản phẩm, gồm: Hoá chất tổng hợp; khí thiên nhiên, khí công nghiệp, khí hiếm; sản
phẩm cao su, nhựa, sợi tổng hợp... kỹ thuật cao; dược phẩm, hoá mỹ phẩm; hoá chất
tổng hợp phục vụ công nghiệp dệt, may, giày dép...
- Ngành công nghiệp dệt, may và giày dép: Với định hướng giảm dần tỷ trọng
của ngành trong cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn huyện, tuy nhiên, từ nay đến
năm 2020 ngành dệt, may và giày dép vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
các ngành công nghiệp trên địa bàn huyện, đây vẫn là ngành chủ lực của công
nghiệp huyện và có tác động trực tiếp đến tăng trưởng công nghiệp trên địa bàn
huyện. Do đó định hướng phát triển của ngành là tập trung đầu tư chiều sâu, phát
triển các DN hiện có; không phát triển thêm DN mới, để gia tăng giá trị và chất
lượng sản phẩm. Đa dạng hoá sản phẩm ngành dệt, may và giày dép để đáp ứng nhu
cầu trong nước và xuất khẩu.
3.3. Giải pháp phát triển các KCN Nhơn Trạch đến năm 2020
3.3.1. Giải pháp về đầu tư và thu hút đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch dự kiến giai
đoạn 2008-2020 khoảng 11tỷ USD, chiếm 27% vốn đầu tư của các KCN Đồng Nai.
Đây là nguồn vốn lớn, trong đó chủ yếu vẫn là nguồn vốn thu hút từ ĐTNN là
chính. Do đó, giải pháp về đầu tư chủ yếu tập trung vào tạo những điều kiện thuận
lợi để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp trên địa bàn
huyện, cụ thể:
- Tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ các KCN, tạo điều kiện về mặt
bằng đất đai cho thu hút đầu tư các dự án lớn. Cần đầu tư xây dựng thực hiện hệ
thống giao thông đường bộ, các hệ thống đã được Trung ương phê duyệt quy hoạch
như cảng hàng hóa Nhơn Trạch, cảng du lịch Đồng Tranh, hệ thống cảng KCN Ông
Kèo… Qua đó phát triển các dịch vụ phục vụ như vận chuyển, sửa chữa cơ khí…
Triển khai nhanh những dự án hạ tầng kết nối trực tiếp Nhơn Trạch với vùng
KTTĐPN. Sớm khởi động các dự án lớn như: cầu đường quận 9 - Tp.HCM đến
Nhơn Trạch, đường cao tốc Tp.HCM - Long Thành - Dầu Giây. Việc hoàn thành
sớm các công trình này sẽ gắn kết chặt chẽ hơn nữa Nhơn Trạch với các trung tâm
đô thị lớn, nâng cao sức hút đầu tư vào địa bàn.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong các KCN tiếp tục
đầu tư, phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất. Để thực hiện được vấn đề
trên, cần thực hiện tốt phương châm “Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp”,
trong đó cần ưu tiên tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các DN
về các chế độ chính sách (thuê đất, thuế, xuất nhập khẩu...), về nguồn nhân lực. Hỗ
trợ các điều kiện về cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc...), đất
đai mở rộng sản xuất, xây dựng nhà ở công nhân và các vấn đề có liên quan như
đưa rước công nhân, đào tạo nguồn nhân lực...
- Trên cơ sở xác định danh mục các dự án đầu tư vào các KCN trên địa bàn
huyện, cần có phân loại và chọn lọc dự án để thực hiện công tác xúc tiến đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện đẩy mạnh việc vận động và xúc tiến đầu tư, trong
đó tập trung thu hút các tập đoàn lớn, có tiềm lực về vốn, công nghệ, thương hiệu...
đầu tư vào các ngành nghề mũi nhọn, như: các dự án ngành cơ khí, ngành điện -
điện tử, hoá chất.
- Tiếp tục thực hiện tốt và tăng cường cải tiến thủ tục hành chính, đảm bảo
nhanh gọn và thuận lợi cho các nhà đầu tư, vì đây là một trong những nguyên nhân
thành công trong thu hút đầu tư của Nhơn Trạch nói riêng và Đồng Nai nói chung
trong thời gian qua. Rà soát, bổ sung cơ chế chính sách để tiếp tục hoàn thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, chú trọng cơ chế chính sách đặc thù phát huy được lợi
thế và vai trò của địa bàn.
3.3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Thời gian qua, nguồn nhân lực là một trong những khó khăn lớn nhất trong
phát triển các KCN trên địa bàn huyện. Nguồn nhân lực không những thiếu lớn về
số lượng mà cả về chất lượng. Nhiều dự án không thể phát triển và mở rộng sản
xuất do thiếu nguồn nhân lực. Đây không những là khó khăn cho phát triển công
nghiệp trong hiện tại, mà ngày càng khó khăn cho tương lai khi Nhơn Trạch là địa
bàn đang phát triển mạnh về công nghiệp. Do đó giải pháp về nguồn nhân lực cho
phát triển các KCN đóng một vai trò quan trọng hàng đầu, nhất là nguồn nhân lực
có tay nghề, có trình độ kỹ thuật để phục vụ phát triển các ngành cơ khí, điện – điện
tử, hoá chất… Để đạt được mục tiêu quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực được coi
là ưu tiên tập trung theo hướng sau:
- Sớm thực hiện chương trình nhà ở xã hội nhằm giải quyết tốt nhà ở cho các
đối tượng có thu nhập thấp trên địa bàn. Giải quyết tốt vấn đề nhà ở sẽ góp phần ổn
định cuộc sống của người lao động, từ đó người lao động an tâm làm việc, tích cực
lao động sản xuất. Phát triển các loại hình dịch vụ có chất lượng, phục vụ cho nhu
cầu phát triển các KCN như dịch vụ nhà trọ, phục vụ bữa ăn cho công nhân, dịch vụ
xuất nhập khẩu, vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, vận chuyển công cộng (xe buýt,
taxi), các dịch vụ nhà hàng, khách sạn, dịch vụ vui chơi giải trí... Đây là một trong
những yếu tố tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư và người lao động đến với địa
phương và giữ được lực lượng lao động hiện tại đang có những biến động lớn trên
địa bàn tỉnh cũng như các vùng cả nước. Đối với giải pháp này, ngoài vai trò hỗ trợ
của nhà nước, chính quyền địa phương, bản thân các DN đóng vai trò quyết định
trong việc duy trì, thu hút nguồn nhân lực bằng chính những chính sách của riêng
mình, DN biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích của DN và lợi ích của người lao động thì
người lao động sẽ gắn bó chặt chẽ với DN.
- Tạo nguồn cung lao động cho các KCN là giải pháp quyết định đến việc hình
thành lực lượng lao động cho những năm tới. Để thực hiện được vấn đề này cần có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực từ trung ương đến địa phương với các DN, có sự liên kết hỗ trợ về nguồn nhân
lực giữa các địa phương trong cả nước, tạo điều kiện chuyển dịch về lao động giữa
các địa phương trong và ngoài tỉnh. Cần nghiên cứu hình thành chương trình hợp
tác, liên kết về lao động giữa các địa phương và DN, nhằm hỗ trợ DN có đủ nguồn
nhân lực phục vụ phát triển… Đây là một trong những giải pháp quan trọng để thu
hút, tạo thêm lực lao động mới cho ngành công nghiệp trên địa bàn huyện nói riêng
và toàn tỉnh nói chung.
- Đẩy nhanh triển khai xây dựng các trường đại học, cao đẳng theo quy hoạch
để sớm đưa các cơ sở này đi vào hoạt động nhằm đào tạo lực lượng lao động có
chuyên môn ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên
sâu cần thiết Tạo mọi điều kiện để phát triển, hợp tác với nhiều cơ sở dạy nghề
nhằm cung cấp lực lượng công nhân lao động lành nghề đáp ứng yêu cầu lao động
của các DN trên địa bàn. Cùng với phát triển các cơ sở dạy nghề công lập, thực hiện
việc phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề thông qua việc khuyến khích các tổ chức,
cá nhân có điều kiện mở ra cơ sở dạy nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, giáo viên dạy nghề. Thực hiện liên kết giữa 3 nhà (Nhà nước, Nhà doanh nghiệp
và Nhà trường) trong việc đào tạo nghề. Đổi mới chương trình, công nghệ đào tạo
phù hợp với yêu cầu cung cấp nhân lực cho các KCN.
- Hoàn thiện các chính sách liên quan đến thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực,
trong đó đặc biệt là các chính sách như: khuyến khích người lao động tham gia vào
đào tạo chuyên môn kỹ thuật; phát triển và điều chỉnh thị trường lao động (phát
triển hệ thống cung ứng, tư vấn việc làm; chính sách tác động lên cung - cầu và
quan hệ cung - cầu lao động, chính sách di chuyển lao động trên thị trường lao
động...), tiền lương và tiền công đối với hệ thống những người làm công tác đào tạo,
dạy nghề và lao động chuyên môn kỹ thuật cao, ưu tiên đối với học sinh học các
nghề tuy nền kinh tế có nhu cầu nhưng khó thu hút học sinh (nghề kém hấp dẫn,
nghề nặng nhọc, độc hại...).
- Tiếp tục nghiên cứu hình thành thị trường lao động trên phạm vi cả nước,
vùng và trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ của nhà nước về tạo nguồn lao
động cho các DN thông qua tăng cường vai trò của các Trung tâm Xúc tiến việc
làm, thường xuyên tổ chức có hiệu quả Hội chợ việc làm… nhằm phát triển thị
trường lao động và tạo điều kiện cho DN và người lao động có điều kiện hợp tác
với nhau.
3.3.3. Giải pháp về thị trường
3.3.3.1.Đối với thị trường trong nước
Với vị trí địa lý thuận lợi nằm ở phía tây nam tỉnh Đồng Nai, giáp với tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh - trung tâm vùng KTTĐPN, là vùng tiêu thụ sản
phẩm lớn. Với vị trí này, Nhơn Trạch có lợi thế so sánh cao hơn so với nhiều huyện
trong tỉnh và ngoài tỉnh. Do đó các DN cần đẩy mạnh việc tiêu thụ trong nước đối
với những sản phẩm hàng hoá là những sản phẩm có lợi thế của địa phương so với
các địa phương khác.
- Nhơn Trạch là địa phương có ngành dệt may phát triển và chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu công nghiệp của huyện, tuy nhiên sản phẩm dệt may phục vụ xuất
khẩu rất lớn, tiêu thụ trong nước chiếm khoảng 18% doanh thu. Do chưa thật sự
quan tâm đến thị trường trong nước nên số DN gặt hái thành công chỉ đếm trên đầu
ngón tay, do đó mục tiêu của ngành dệt may trong thời gian tới là phải tìm cách để
tăng thị phần tại thị trường trong nước.
- Về phía DN, cần tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ nội địa,
khẳng định vị trí của mình trên thị trường nội địa. Liên kết hợp tác và hỗ trợ chặt
chẽ giữa chính quyền thông qua công tác xúc tiến thương mại, với nhà sản xuất, với
kênh phân phối và người tiêu dùng. Phát triển thị trường nội địa sẽ góp phần hạn
chế nhập siêu, vừa góp phần vào chủ trương kiềm chế lạm phát vừa giúp DN vượt
qua khó khăn.
- Để tạo điều kiện cho các DN mở rộng thị trường trong nước, về phía địa
phương, trên cơ sở chương trình xúc tiến thương mại chung, cần đẩy mạnh việc hỗ
trợ, quảng bá cho các DN thông qua việc tổ chức tham gia hội chợ triển lãm trong
nước theo từng chuyên ngành.
3.3.3.2.Đối với thị trường nước ngoài
Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của các KCN chiếm khoảng trên 90% doanh
thu xuất khẩu ngành công nghiệp toàn huyện, do đó xác định thị trường xuất khẩu là
thị trường hết sức quan trọng. Thị trường trong nước mặc dù sẽ gia tăng sức tiêu thụ
do kinh tế nước ta phát triển nhưng vẫn bị giới hạn bởi phạm vi của một quốc gia
mà thôi. Do đó, để phát triển mạnh trong thời gian tới thì thị trường xuất khẩu của
các KCN vẫn là thị trường nước ngoài. Dự báo đến những năm 2015, 2020 kim
ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp sẽ chiếm tỷ trọng 60 – 70% doanh thu tiêu
thụ, do đó giải pháp về thị trường xuất khẩu của các KCN cần tập trung:
- Tiếp tục khai thác thị trường truyền thống là các nước châu Á, châu Âu…
bên cạnh đó cần đẩy mạnh khai thác các thị trường mới như châu Mỹ, châu Úc,
Phi… để đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu . Tận dụng khả năng về thị trường,
thương hiệu… của các công ty, tập đoàn đa quốc gia để đưa sản phẩm công nghiệp
tham gia và thị trường tiêu thụ toàn cầu, nhất là các sản phẩm ngành dệt, cơ khí,
điện - điện tử.
- Cung cấp thông tin miễn phí về thị trường trong và ngoài nước thông qua các
cơ quan quản lí nhà nước, bộ phận xúc tiến thương mại của tỉnh. Hỗ trợ cung cấp
thông tin về thị trường và công khai các chương trình xúc tiến thương mại hàng
năm của Trung ương cho các DN tham gia. Mở rộng quan hệ hợp tác thông qua
công tác đối ngoại, thường xuyên tổ chức các đoàn công tác nghiên cứu, tìm hiểu
thị trường, tạo mọi điều kiện cho các DN nghiên cứu, mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Đối với những DN đủ điều kiện được ưu tiên đăng ký chương trình xúc tiến
thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm chuyên ngành được hỗ trợ một phần kinh
phí. Nguồn và mức kinh phí hỗ trợ này được thực hiện thông qua chương trình xúc
tiến thương mại của tỉnh hàng năm. Đối với các hội chợ, triển lãm do ngành Công
Thương và các ngành khác chủ trì, DN có nhu cầu gửi hàng phù hợp với chương
trình, ngân sách hỗ trợ 100% chi phí. Các hỗ trợ đối với các DN được thực hiện
theo chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh và theo đúng những quy
định của chính phủ tại Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005 về việc
ban hành quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia
giai đoạn 2006 – 2010.
- Về phía các DN, giải pháp thị trường xuất khẩu là một trong những giải pháp
quan trọng để giúp các DN phát triển nhanh, khi thị trường trong nước sức mua còn
thấp. Sự hỗ trợ của nhà nước không thể thay thế vai trò chủ động của DN trong việc
tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Để thực hiện giải pháp này, các DN cần tăng cường
công tác nghiên cứu thị trường thế giới, vận dụng linh hoạt các hình thức thông tin,
quảng cáo, Web, Internet... để giới thiệu sản phẩm của mình với thị trường thế giới.
Chú trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ xúc tiến thương mại giỏi, am hiểu kinh doanh
quốc tế và giao dịch thương mại.
3.3.4.Giải pháp về khoa học công nghệ
Giải pháp khoa học - công nghệ là giải pháp quan trọng trong phát triển bền
vững ngành công nghiệp, do vậy cần khuyến khích ứng dụng khoa học công nghiệp
mới vào sản xuất kinh doanh, sử dụng công nghệ tiên tiến, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường. Hiện nay, trình độ công nghệ của các DN trong các KCN nhìn chung đạt
mức trung bình tiên tiến do có nhiều nhà ĐTNN đầu tư. Trong giai đoạn hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế, để đảm bảo sự tồn tại, sống còn và nâng cao khả năng
cạnh tranh, các DN phải nâng cấp công nghệ.
- Đối với các dự án đầu tư mới cần áp dụng công nghệ tiên tiến, kiên quyết
không nhập khẩu công nghệ và thiết bị đã lạc hậu. Chú trọng đầu tư công nghệ theo
hướng hiện đại hoá, tự động hoá quy trình sản xuất, sử dụng công nghệ khép kín,
đảm bảo tốt hơn môi trường quản lý, giảm tiêu hao năng lượng vật tư.
- Các DN được hỗ trợ xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến và
bảo hộ tài sản trí tuệ trong quá trình hội nhập (nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công
nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hoá, giải pháp hữu ích và sáng chế, xây dựng thương
mại điện tử theo mô hình B2C, xây dựng Website...) theo quy định tại chương trình
số 8395/CTr-HTQT và số 8396/CTr-HTQT ngày 26/12/2005 của Ban Hợp tác Kinh
tế Quốc tế tỉnh. Cho vay không lãi suất từ Quỹ khuyến khích phát triển khoa học,
công nghệ để các DN sản xuất sản phẩm thực hiện dự án hoàn thiện công nghệ (sản
xuất thử nghiệm sản phẩm mới, quy trình mới...).
- Các DN sản xuất sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm công nghiệp chủ lực của
tỉnh giai đoạn 2006 – 2010 được ưu tiên hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lí chất
lượng tiên tiến, ưu tiên nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất. Chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2006 – 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 955/QĐ-UBND ngày
18/4/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai với mức hỗ trợ được thực hiện tại Quy định hỗ
trợ DN tham gia chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2006 – 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 64/QĐ-UBND của
UBND tỉnh Đồng Nai.
- Các DN thuộc đối tượng hỗ trợ khuyến công theo quy định tại Nghị định số
134/2004/NĐ-CP ngày 09/06/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công
nghiệp nông thôn, được ưu tiên hỗ trợ kinh phí liên quan đến các hoạt động khoa
học - công nghệ, như: Chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm, xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật... với mức hỗ trợ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
36/2005/TTLT-BTC-BCN, ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp về
Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động
khuyến công.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin về công nghệ, thiết bị cho các DN nhất là các DN
vừa và nhỏ nhằm tạo điều kiện cho các DN tiếp cận công nghệ mới, sản xuất những
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường. Tiếp tục phối hợp và liên kết chặt chẽ
với các Trường đại học,Viện nghiên cứu, các nhà sản xuất thiết bị... thực hiện hỗ trợ
kỹ thuật sản xuất và triển khai có hiệu quả và chuyên nghiệp các hội chợ công nghệ,
thiết bị, tổ chức các hội thảo về công nghệ, thiết bị... cho các nhà đầu tư lựa chọn
phù hợp.
- Tổ chức thức hiện tốt Nghị định 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 của Chính
phủ về chuyển giao công nghệ, đưa công tác thẩm định công nghệ vào nề nếp, đảm
bảo quyền lợi của bên bán công nghệ và các DN nhận chuyển giao công nghệ.
3.3.5. Giải pháp về môi trường
Vấn đề môi trường với phát triển công nghiệp đang là vấn đề được xã hội
hết sức quan tâm. Phát triển công nghiệp trong bối cảnh hiện nay phải gắn chặt với
bảo vệ môi trường là một yêu cầu bức thiết, đảm bảo cho các KCN trên địa bàn
huyện phát triển bền vững. Trong thời điểm Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào
nền kinh tế khu vực và thế giới, việc bảo vệ môi trường để phát triển bền vững của
đất nước, tạo thuận lợi cho hội nhập có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
- Trên cơ sở định hướng ngành nghề, lĩnh vực thu hút đầu tư vào các KCN trên
địa bàn huyện theo quy hoạch, cần thực hiện chặt chẽ việc lựa chọn dự án, ngành
nghề ít ô nhiễm, công nghiệp sạch. Lựa chọn đầu tư công nghệ và trang thiết bị
công nghệ sản xuất hiện đại, tiến tiến theo hướng tự động hoá, nhằm giảm thiểu tối
đa ô nhiễm môi trường, tăng năng xuất lao động, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Tập trung đầu tư hệ thống xử lý môi trường hoàn thiện và đồng bộ đối với
DN và đối với các KCN theo quy hoạch, đảm bảo các KCN phải hoàn chỉnh hệ
thống xử lý môi trường tập trung, chất thải phải đạt tiêu chuẩn quy định khi thải vào
môi trường tự nhiên. Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải đô thị, KCN, bảo
đảm 100% KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đến 2010. Hoàn thành xây
dựng cơ bản hệ thống thoát và xử lý nước thải thành phố mới Nhơn Trạch vào giai
đoạn 2011 - 2015.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về pháp luật bảo vệ môi trường, như:
Đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường của dự án; đầu tư xây
dựng và vận hành có hiệu quả các công trình xử lý môi trường; khuyến khích hỗ trợ
các DN áp dụng mô hình tích hợp các hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14000; quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, hệ thống quản lý an
toàn sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp OHSAS 18001;...
- Thực hiện đầy đủ công tác theo dõi, quan trắc, đo đạc và quản lý các chỉ tiêu
môi trường; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường của
doanh nghiệp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường đối với các dự
án , thực hiện tốt công tác thẩm định công nghệ, đánh giá tác động môi trường đối
với các dự án công nghiệp. Xứ lý nghiêm minh các dự án vi phạm, đảm bảo cho
KCN phát triển bền vững.
- Mỗi DN sản xuất cần nghiên cứu hình thành bộ phận: An toàn, Vệ sinh, Môi
trường nhằm đảm bảo và phát triển hệ thống chất lượng, thường xuyên theo dõi vận
hành, bảo trì và nâng cấp dây chuyền sản xuất và hệ thống xử lý môi trường, ứng
phó với sử cố môi trường có thể sảy ra,... Chịu sự giám sát của cộng đồng trong quá
trình hoạt động sản xuất, xử lý các loại chất thải phát sinh; thực hiện chế độ thông
tin báo cáo theo định kỳ về hoạt động môi trường cho cơ quan quản lý về môi
trường theo phân cấp và công bố thông tin đến cộng động dân cư được biết.
- Tiếp tục thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 8599/UBND-
CNN ngày 11/12/2006 về việc tạm thời không cấp phép đầu tư và hạn chế đầu tư
các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lưu vực sông Thị
Vải; văn bản số 3678/UBND-KT ngày 14/5/2008 về việc xem xét cấp phép đối với
một số loại hình đầu tư trên địa bàn huyện, văn bản số 702/KCNĐN- QHMT ngày
17/07/2008 của Ban Quản lý các KCN Đồng Nai về việc không cấp giấy phép cho
các dự án đầu tư vào các KCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
3.3.6. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý Nhà nước
Việc nâng cao năng lực quản l ý ngành là rất cần thiết trong quá trình phát triển
công nghiệp, giúp các KCN đi đúng định hướng quy hoạch, một số giải pháp nâng
cao năng lực quản l ý như sau:
- Thường xuyên tổ chức nâng cao trình độ quản lý Nhà nước về lĩnh vực công
nghiệp cho Ban Quản lý các KCN để cập nhật, bổ sung các kiến thức mới, nhằm
quản lý tốt hơn, cũng như vận dụng kiến thức mới trong công tác phát triển công
nghiệp.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước của các
ngành và chính quyền địa phương. Tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính
theo hướng tạo những điều kiện thuận lợi cho nhân dân, cho các nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
3.4.Kiến nghị
1. Nhơn Trạch sẽ trở thành một đô thị lớn của tỉnh Đồng Nai trong tương lai,
do đó cần ưu tiên nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu tư của ngân sách tỉnh cho huyện để
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc,
giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ... tạo điều kiện cho phát triển các KCN nói
riêng và phát triển KT-XH của tỉnh nói chung, coi Nhơn Trạch là một trong những
trọng điểm về kinh tế của tỉnh.
2. Tập trung xử lý vấn đề môi trường, đẩy nhanh tiến độ xử lý ô nhiễm trên
sông Thị Vải để phát triển kinh tế và hàng hóa được lưu thông theo đường thủy
thuận lợi. Ban Quản lý các KCN Đồng Nai kiên quyết không cấp giấy phép đầu tư
cho các DN thuộc các KCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
3. Nâng cao nhận thức cộng đồng nhất là các khu vực dân cư xung quanh các
KCN- đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp nạn ô nhiễm từ các KCN bằng cách hỗ
trợ, chia sẻ công khai thông tin bảo vệ môi trường các KCN tạo điều kiện thông tin
cho việc giám sát, phản biện xã hội ở lĩnh vực này.
4. Tỉnh phối hợp cùng với TP.Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bộ
ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình hạ tầng trọng điểm đã
có chủ trương xây dựng trong khu vực tam giác phát triển TP.Hồ Chí Minh –
TP.Biên Hoà - TP.Vũng Tàu, như: Tuyến cầu đường Quận 9 - TP. Hồ Chí Minh -
Nhơn Trạch; Tuyến cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu; Xây dựng, nâng cấp cảng Phước
An, Phú Hữu... để tạo điều kiện đột phá phát triển cho khu vực và Nhơn Trạch.
5. Đẩy mạnh phát triển khu tiểu thủ công nghiệp 100 ha tại xã Phú Thạnh –
Vĩnh Thanh đã được quy hoạch nhằm hỗ trợ cho các KCN. Hiện nay, tỉ lệ lấp đầy
cụm tiểu thủ công này còn rất thấp. Phát triển các làng nghề thủ công của địa
phương như làm bún, nấu rượu, sản xuất nước đá, làm bánh kẹo...nhằm tạo việc làm
tăng thu nhập cho người dân đặc biệt là những người có đất bị thu hồi do phát triển
các KCN.
KẾT LUẬN
Với mục đích mong muốn vận dụng kiến thức đã có để tìm hiểu và đóng góp
vào sự phát triển KT-XH của địa phương, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Định
hướng phát triển các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai trong
thời kỳ CNH-HĐH”. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã rút ra một số kết luận
như sau:
1. Xây dựng và phát triển các KCN, KCX là một hình thức mới của tổ chức
sản xuất công nghiệp theo lãnh thổ. Qua quá trình phát triển KCN, KCX đã khẳng
định được vai trò là lực lượng công nghiệp mạnh, là “mũi nhọn đột phá”, là con
đường tối ưu để rút ngắn và đẩy nhanh tiến trình CNH-HĐH đất nước và tham gia
nền kinh tế toàn cầu. Phát triển các KCN là một trong những mô hình phát triển
kinh tế quan trọng và đặc biệt phù hợp với các nước đang phát triển trong việc thu
hút vốn ĐTNN, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, đổi mới công nghệ, tạo
việc làm, tăng nguồn hàng xuất khẩu, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH…Đề tài đã tổng hợp được những lí luận liên
quan đến KCN…Từ những khái quát tình hình phát triển các KCN ở Việt Nam làm
cơ sở cho việc đánh giá, đề xuất định hướng và các giải pháp tổ chức lãnh thổ công
nghiệp một cách hiệu quả các KCN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
thuộc vùng KTTĐPN
2. Huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai là địa phương có tiềm năng lớn để phát
triển công nghiệp với lợi thế tiếp giáp với các đô thị lớn, năng động là TP. Hồ Chí
Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu và được Chính phủ quyết định quy hoạch đến năm 2020
trở thành một trong các trung tâm công nghiệp, thương mại - dịch vụ, du lịch, giáo
dục - đào tạo và khoa học - công nghệ của tỉnh Đồng Nai và vùng KTTĐPN, là đầu
mối quan trọng về giao thông vận tải của vùng. Vì thế các KCN đã ra đời và khai
thác có hiệu quả lợi thế so sánh với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh.
Nghiên cứu quá trình phát triển các KCN huyện Nhơn Trạch giai đoạn 2001-2008
cho thấy vai trò quan trọng của các KCN đối với sự phát triển công nghiệp của tỉnh
Đồng Nai và vùng KTTĐPN. Hiệu quả bước đầu của các KCN Nhơn Trạch đã phản
ánh việc chọn quy hoạch và phát triển KCN làm mô hình phát triển kinh tế trọng
điểm là chủ trương đúng đắn của tỉnh Đồng Nai phù hợp với xu thế và chủ trương
của Chính phủ trong việc định hướng phát triển chung của đất nước. Đồng thời
cũng thấy rõ sự tác động mạnh mẽ của các KCN đến sự phát triển KT-XH, môi
trường của địa phương Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển các KCN, huyện
Nhơn Trạch đã có bước phát triển vượt bậc về nhiều nhiều mặt. Từ một huyện thuần
nông Nhơn Trạch trở thành địa bàn trọng điểm phát triển công nghiệp và góp phần
to lớn vào sự phát triển KT-XH của tỉnh Đồng Nai, đời sống vật chất tinh thần của
người dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động đầu tư vào
các KCN cũng mang lại nhiều vấn đề bức xúc thể hiện tính chất thiếu bền vững
như: nạn ô nhiễm môi trường, tình trạng quá tải về nhu cầu lao động, nhà ở và các
dịch vụ tiện ích phục vụ cho công nhân, tình trạng tăng dân số cơ học kéo theo các
tệ nạn xã hội…
3. Trên cơ sở nghiên cứu quá trình phát triển của các KCN huyện Nhơn Trạch
từ năm 2001-2008, tác giả đã đưa ra những định hướng và dự báo về tình hình phát
triển đến năm 2020. Các định hướng tập trung vào vấn đề vốn đầu tư, xây dựng cơ
sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN, phát triển nguồn nhân lực, thị trường,
khoa học công nghệ, cơ chế chính sách …nhằm phát triển các KCN thành hệ thống
hoàn chỉnh theo hướng chuyên ngành đóng vai trò chủ đạo dẫn dắt sự phát triển
công nghiệp của địa phương, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH đưa Nhơn
Trạch trở thành trung tâm công nghiệp lớn của Đồng Nai và vùng KTTĐPN. Để đạt
được những mục tiêu trên, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp mang tính định
hướng nhằm phát triển bền vững các KCN và KT-XH, môi trường của địa phương
trong thời gian tới.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về trình độ nghiên cứu của tác giả nên
luận văn chỉ mới dừng lại ở mức độ đánh giá khái quát chưa đi sâu vào phân tích và
lý giải vì thế không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các Thầy Cô, các chuyên
gia, các bạn đồng nghiệp góp ý để luận văn có giá trị hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Quản lý các KCN Đồng Nai (2007), Xây dựng tiêu chí xếp hạng các khu
công nghiệp Đồng Nai, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp tỉnh,
Đồng Nai.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), 15 năm (1991-2006) xây dựng và phát triển các
khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội nghị - Hội thảo
quốc gia , Long An.
3. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2001), Báo cáo tình hình phát triển các khu công
nghiệp trên cả nước năm 1999, 2000, 2001, 2002.
4. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2004), Đề án điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu
công nghiệp tập trung ở Việt Nam đến năm 2010 với tầm nhìn năm 2020.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2004), Phát triển các khu công nghiệp –khu chế xuất ở
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Kỷ yếu hội thảo khoa
học, Hà Nội.
6. TS. Mai Ngọc Cường (1993), Các khu chế xuất Châu Á Thái Bình Dương và
Việt Nam, NXB Thống kê Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần
thứ 7 khóa VII.
8. Huỳnh Thị Kim Hương (2005), Phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư vào các
khu công nghiệp Nhơn Trạch giai đoạn 2001-2006 và dự áo đến năm 2010,
Báo cáo khoa học, Trường Đại Học Lạc Hồng, Đồng Nai.
9. Thạc sĩ Lê Thị Hường và các cộng tác viên (2004), Các khu công nghiệp-khu
chế xuất Việt Nam hiệu quả hoạt động và xu thế phát triển, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
10. Kiều Thị Mỹ Linh (2005), Phân tích hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
trên địa bàn các khu công nghiệp Nhơn Trạch giai đoạn 2001-2005 và
những dự báo cho giai đoạn 2006-2010, Báo cáo khoa học, Trường Đại
Học Lạc Hồng, Đồng Nai.
11. PGS.TS.Vũ Chí Lộc (2003),Các giải pháp phát triển thị trường hàng hóa nhằm
phát triển sản xuất trong các khu công nghiệp ở Việt Nam, Đề tài khoa học
cấp Bộ, Hà Nội.
12. Lưu Vũ Mai (1993), Kinh nghiệm của thế giới và khả năng phát triển khu chế
xuất ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.
13. Lưu Vũ Mai ( 1995), Những giải pháp kinh tế cho sự phát triển các khu công
nghiệp kỹ thuật cao ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.
14. PGS.TS. Đặng Văn Phan, PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng (2006), Địa lý kinh tế xã
hội Việt Nam thời kỳ hội nhập, NXB Giáo dục TP.HCM
15. PGS.TS Đặng Văn Phan (2001), Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam - hiện trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân bố dân cư, lao động, NXB Giáo dục,
TP. HCM.
16. Quyết định số 2382/QĐ-UBND ngày 31/7/2007 về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
17. Quyết định số 283/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch đến năm 2015, có xét đến năm 2020.
18. Lê Bá Thảo (2000), Việt Nam-lãnh thổ các vùng địa lý, NXB Thế giới.
19. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2002), Địa lí kinh tế- xã hội Việt Nam,
Tập I, NXB Giáo dục Hà Nội.
20. GS.TS Võ Thanh Thu (2005), Nghiên cứu những giải pháp phát triển các khu
công nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay, Đề tài khoa học cấp
Nhà nước.
21. Lê Thông (2000), Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam, NXB Giáo dục
Hà Nội.
22. Lê Thông, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ (2004), Địa lý kinh tế xã hội
Việt Nam, NXB Đại Học Sư phạm.
23. Lê Thông (2006), Địa lý ba vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam, NXB Giáo
dục, TP.HCM.
24. Tỉnh ủy-UBND tỉnh Đồng Nai (2005), Tổng kết quá trình xây dựng phát triển
các khu công nghiệp và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
Đồng Nai.
25. Viện sĩ, TSKH Nguyễn Chơn Trung ,PPGS.TS Trương Giang Long (2004),
Phát triển các khu công nghiệp-khu chế xuất trong quá trình CNH-HĐH,
NXB Chính trị Quốc gia
26. TS. Vũ Anh Tuấn, Phát triển khu công nghiệp-khu chế xuất những vấn đề đặt
ra, Tạp chí Phát triển kinh tế tháng 2/2004.
27. TS.Nguyễn Đức Tuấn (2001), Địa lý kinh tế học, NXB Thống kê TP.HCM.
28. Ngô Tuấn (1998), Phân tích giá cho thuê đất tại tại một số khu công nghiệp TP.
Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh.
29. Viện Chiến lược phát triển, Bộ kế hoạch và đầu tư (1995), Xây dựng các mô
hình khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam trong giai đoạn 1994-2010, Hội
thảo khoa học, Hà Nội.
Website:
1. Ban Quản lý KCN Đồng Nai: http www.diza.vn
2. Ban Quản lý KCN Việt Nam: http www.khucongnghiep.com.vn
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: http www.mpi.gov.vn
4. Bộ Công nghiệp Việt Nam: http www.moi.gov.vn
5. Bộ Khoa học và Công nghệ: http www. most.gov.vn
Phụ lục 1:Tình hình xây dựng hạ tầng, cho thuê đất tại các KCN tỉnh Đồng Nai
Tính đến ngày 31/10/2008
Dieän tích ñaõ
cho thueâ
Stt KCN
Dieän
tích
(ha)
Dieän tích
duøng
cho thueâ
(ha) (Ha) (%)
Toång voán
ñaõ ñaàu tö
haï taàng
(Trieäu
USD)
Caáp
ñieän
(MVA)
Caáp nöôùc
(m3/ngaøy)
Coâng
trình
xöû lyù
nöôùc thaûi
(m3/ngaøy)
Dieän
tích
ñang
thu huùt
ñaàu tö
1 Amata (gñ 1& 2) 494 314.08 197.46 62.87 33.62 80 + 12,8 8,000 5,000 116.62
2 Bieân Hoøa II 365 261.00 261.00 100.00 15.82 63 15,000 4,000 0.00
3 Goø Daàu 184 136.70 136.70 100.00 7.62 40 3,000 500 0.00
4 Loteco 100 71.58 71.58 100.00 20.01 40 + 3.2 13,000 6,500 0.00
Hoá Nai (gñ 1) 226 151.17 129.29 85.53 4.87 2,000 21.88 5
Hoá Nai (gñ 2) 271 149.96 0.00
41
149.96
Soâng Maây (gñ 1) 250 178.13 131.89 74.04 6.41 40 5,000 46.25 6
Soâng Maây (gñ 2) 224 155.87 0.00 155.87
7 N.Traïch I 430 311.25 274.79 88.28 16.29 12,000 2,000 36.47
8 N.Traïch II 347 257.24 257.24 100.00 11.97 5,000 0.00
N.Traïch III (gñ 1) 337 233.85 233.85 100.00
10,000
(5,000) 0.00 9
N.Traïch III (gñ 2) 351 227.55 83.13 36.53
41.54
103
2,000 144.42
10 Bieân Hoøa I 335 248.48 248.48 100.00 16.82 2x40 25,000 0.00
11 Long Thaønh 488 282.74 210.01 74.28 22.56 63 15,000 5,000 72.73
12 Tam Phöôùc 323 214.74 214.74 100.00 12.52 40 2,000 1,500 0.00
13 An Phöôùc 130 91.00 0.00 1.25 91.00
14 Nhôn Traïch V 302 205.00 159.66 77.88 12.30 (40) 45.34
15 Deät may NT 184 121.00 86.00 71.07 7.80 (40) 35.00
16 Ñònh Quaùn 54 37.80 37.80 100.00 2.33 25 0.00
17 Nhôn Traïch VI 315 220.29 0.00 8.96 220.29
18 N.Trạch II- Nhôn Phuù 183 126.31 4.32 3.42 16.71 121.99
19 N.Trạch II- Loäc Khang 70 42.54 27.00 63.47 4.05 15.54
20 Xuaân Loäc 109 63.88 29.35 45.95 4.88 25 34.53
21 Thaïnh Phuù 177 124.15 58.15 46.84 0.16 40 66.00
22 Baøu Xeùo 500 328.08 306.53 93.43 10.99 (40) + 63 21.55
23 Taân Phuù 54 34.98 0.00 2.68 34.98
24 Agtex Long Bình 43 27.62 24.23 87.73 3.39
25 Long Đức 283 183.29 0.00 2.31 183.29
26 OÂng Keøo 823 502.82 386.10 76.79 116.72
27 Long Khaùnh 264 169.06 0.00 169.06
28 Giang Ñieàn 529 324.63
29 Daàu Giaây 331 205.74
Toång coäng 9,076 6,002.53 3,569.29 59.46 284.45 1902.87
Nguồn: Ban Quản lý KCN Đồng Nai
Ghi chuù: - Chưa tính 5 DA (2,75 ha) ñaàu tö vaøo cuïm 71 ha An Phöôùc
- Soá lieäu tính ñeán döï aùn Cty TNHH Ponaflex ngaøy 17/10/2008
- Chöa tính dieän tích KCN Giang Ñieàn 529 ha vaø KCN Daàu Giaây 331 ha
(ñöôïc thaønh laäp ngaøy 27/8/2008)
- KCN Thaïnh Phuù ñieàu chænh qui hoaïch chi tieát taêng dieän tích ñaát daønh cho
thueâ (QÑ soá 459/QÑ-UBND ngaøy 31/01/2008)
- KCN Nhôn Traïch II - Nhôn Phuù ñieàu chænh qui hoaïch chi tieát taêng dieän
tích ñaát daønh cho thueâ (QÑ soá 1853/QÑ-UBND ngaøy 10/6/2008)
Phụ lục 2: Dự án FDI do Ban quản lý KCN Đồng Nai cấp giấy phép đầu tư vào
các KCN Nhơn Trạch năm 2008
Tính đến ngày 31/12/2008
STT Số GP Ngày cấp Tên dự án Quốc tịch KCN
Diện
tích
(m2)
Vốn đăng
ký
(USD)
1 472043000368 08/01/2008 Cty TNHH Giyeon Vina Machinery Hàn Quốc Dệt may NT 15,000 1,800,000
2 472043000377 22/01/08 Cty TNHH AJU Việt Nam Hàn Quốc Nhơn Trạch II 98,280 17,000,000
3 472043000379 22/01/08 Cty TNHH Coating Fine Chemical Việt Nam Brunei
Nhơn
Trạch V 37,369 12,500,000
4 472043000392 04/02/08 Cty TNHH Gold On Vina Hàn Quốc
Nhơn
Trạch
III
1,000,000
5 472023000396 04/02/08 Cty TNHH Towa Việt Nam Nhật Bản
Nhơn
Trạch
III
17,000 4,200,000
6 472023000399 05/02/08 Cty TNHH Công Thành Đạt Mỹ Nhơn Trạch II 64,000 10,000,000
7 472043000400 05/02/08 Cty TNHH MiJu Việt Nam Hàn Quốc Dệt may NT 20,000 4,000,000
8 472023000405 25/02/08 Cty TNHH Daidong Vina Logipack Hàn Quốc Dệt may NT 200,000
9 472023000406 28/02/08 Cty TNHH TNV Mỹ Nhơn Trạch II 17,000 3,000,000
10 472043000408 03/3/08 Cty TNHH Dae-do Paper Tube Việt Nam Hàn Quốc
Dệt may
NT 1,400,000
11 472023000418 21/3/08 Cty TNHH GM Tech Vina Hàn Quốc Nhơn Trạch II 21,300 1,000,000
12 472023000424 01/4/08 Cty TNHH Phospin Hàn Quốc Nhơn Trạch I 10,000 700,000
13 472043000436 14/4/08 Cty TNHH Iljin Việt Nam Hàn Quốc
Nhơn
Trạch
II-Nhơn
Phú
22,262 2,200,000
14 472023000440 17/4/08 Cty TNHH Polytec (chuyển trụ sở từ Tp. HCM) Hàn Quốc
Nhơn
Trạch V 11,830 2,427,330
15 472043000443 21/4/08 Cty TNHH Rohm and Haas Việt Nam Đan Mạch
Nhơn
Trạch
III
40,746 10,000,000
16 472043000449 24/4/08 Cty TNHH KBR Vina Hàn Quốc Nhơn Trạch II 22,784 38,920,000
17 472043000454 02/5/08 Cty TNHH Hoá chất HS Việt Nam Hàn Quốc Nhơn Trạch I 10,000,000
18 472023000456 05/5/08 Cty TNHH Noroo-Nanpao Paints & Coatings (Việt Nam)
Hàn
Quốc-
Cayman
Island
Nhơn
Trạch II 34,190 10,000,000
19 472023000512 17/6/08 Cty TNHH E.Z Sports Vina Hàn Quốc Nhơn Trạch I 2,000,000
20 472023000620 07/8/08 Cty TNHH MS Metal Vietnam Hàn Quốc Dệt may NT 2,103,400
21 472043000656 8/9/08 Cty TNHH Dong Yang Inc Vina Hàn Quốc
Dệt may
NT 800,000
22 472043000672 19/9/08 Cty TNHH Công nghiệp JKF Đan Mạch
Dệt
may
NT
1,400,000
23 472023000703 5/11/08 Cty TNHH Ever Metro Hàn Quốc Nhơn Trạch II 6,000,000
24 472043000722 23/12/08 Cty TNHH Ju Fu Trung Quốc
Dệt
may
Nhơn
Trạch
180,000
TỔNG 431,761 142,830,730
Nguồn: Ban Quản lý KCN Đồng Nai
Phụ lục 3:Dự án trong nước do Ban quản lý KCN Đồng Nai cấp giấy phép đầu
tư năm 2008
Tính đến ngày 31/12/2008
STT Số GP Ngày Tên dự án Quốc tịch KCN Diện tích
Vốn đký
(VND)
1 47212000362 7/1/2008 Nhà máy ắc quy Pinaco-Nhơn Trạch Việt Nam Dệt may NT 60,000 266,696,313,895
2 47221000414 12/3/2008 Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng KCN Ông kèo Việt Nam Ông Kèo 1,458,154,210,000
3 47211000483 26/5/2008
Công trình nhà xưởng sản
xuất và cho thuê của Công
ty CP Việt Tiến Đông Á
Việt Nam Dệt may Nhơn Trạch 175,414,000,000
4 47212000489 2/6/2008
Chi nhánh Công ty TNHH
Thương Mại Dược phẩm Y
Khoa
Việt Nam
Nhơn Trạch
III-giai
đoạn 2
41,500 160,000,000,000
5 47221000507 16/6/2008
Nhà máy sản xuất lắp ráp
xe gắn máy của Công ty
CP Ô tô Xe máy Tuấn
Minh
Việt Nam Nhơn Trạch II 11,040 30,000,000
6 47211000581 11/7/2008
Chi nhánh Cty TNHH
Thanh Thuý V&T tại KCN
Nhơn Trạch I
Việt Nam Nhơn Trạch I 20,000 70,000,000,000
7 472023000647 29/8/2008 Cty TNHH Chế biến Thực phẩm Thương mại Pha Lê Việt Nam
Nhơn Trạch
II - Nhơn
Phú
20,971 70,000,000,000
8 47221000716 9/12/2008
Dự án Đầu tư kinh doanh
Xây dựng cơ sở hạ tầng
KCN Nhơn Trạch III-giai
đoạn 2
Nhơn Trạch 3 325,000,000,000
Cộng 153,511 2,525,294,523,895
Nguồn: Ban Quản lý KCN Đồng Nai
Phụ lục 6: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC KCN HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH
ĐỒNG NAI
Trụ sở Ban quản lý KCN Đồng Nai –DIZA
Địa chỉ: Số 26, đường 2A, KCN Biên Hòa II, Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. Điện thoại: 061.3892378/
061.3993221, Fax: 061.3892379, Email: diza@diza.vn,Website: www.diza.vn
Cổng vào KCN Nhơn Trạch đi từ Quốc lộ 51
Cổng vào KCN Nhơn Trạch 2
Cổng vào KCN Nhơn Trạch 2- Nhơn Phú
Trạm biến áp Tuy Hạ - KCN NhơnTrạch 1
Một góc KCN Nhơn Trạch 1
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai
Nguồn: Sở Công Thương Đồng Nai
KCN ÔNG KÈO
KCN NHƠN TRẠCH
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH
Nguồn: Atlat Đồng Nai, NXB Bản Đồ năm 2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVDLDLH012.pdf