Cần phải sớm hoàn chỉnh đồng bộ thể chế chính sách phù hợp để tạo điều kiện thúc đẩy nhanh sự phát triển toàn diện khu vực nông thôn. Cụ thể:
-Cần có chính sách bảo hộ cho các đối tượng, các khu vực, các lĩnh vực ở khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn như: Tạo vốn phát triển sản xuất, trợ giá nông sản, bảo hộ sản xuất hàng hoá nông sản thực phẩm, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
-Tăng vốn đầu tư cho các chương trình quốc gia vùng nông thôn như: đào tạo nguồn nhân lực, bảo vệ sức khoẻ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo.vv.
-Cần đầu tư trên địa bàn nông thôn Bắc Ninh một số nhà máy chế biến nông sản, thực phẩm như: nhà máy chế biến hoa quả, nông sản xuất khẩu ở một số huyện Thuận Thành, Quế Võ, Lương Tài.
93 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh trong thời gian qua:
Như đã phân tích ở phần II, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều hạn chế như: Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch chưa đồng bộ, chưa vững chắc, chưa khai thác được tối đa các tiềm năng sẵn có ở khu vực nông thôn, nền kinh tế chưa chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá, việc áp dụng kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất còn hạn chế… Vì vậy trong thời gian tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn Bắc Ninh phải theo các hướng sau:
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn phải theo hướng sản xuất hàng hoá, tức là phải thay đổi cấu trúc và mối quan hệ kinh tế nông thôn, làm thế nào để cho sản xuất hàng hoá phát triển. Muốn vậy cần phải giảm tỉ lệ thuần nông trong khu vực nông thôn, phát triển mạnh các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn để thu hút lao động nông nghiệp sang những ngành này, tạo ra các sản phẩm đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu đa dạng trên thị trường. Thúc đẩy quá trình chuyển từ sản xuất tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn Bắc Ninh phải theo hướng khai thác hiệu quả các tiềm năng sẵn có ở khu vực nông thôn, đặc biệt là lợi thế so sánh. Vì vậy cần phải phát triển những ngành có thể khai thác được các tiềm năng sẵn có. Mặt khác cần phải tập trung vào phát triển một số lĩnh vực có nhiều ưu thế tạo ra sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, đặc biệt là cần phải khơi dậy và phát triển các làng nghề truyền thống ở khu vực nông thôn vì đây là thế mạnh của tỉnh.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thông theo hướng CNH - HĐH. Nghĩa là phải biến đổi sâu sắc toàn bộ nền sản xuất ở nông thôn mà nội dung cơ bản là phát triển mạnh các hoạt động kinh tế có tính chất công nghiệp trong nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, đổi mới tổ chức và quản lý sản xuất các ngành có tính chất công nghiệp trong nông thôn. áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Từ đó có thể tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu ngay trong khu vực nông thôn làm cơ sở tiến hành CNH - HĐH cho những bước tiếp theo.
2 - Quan điểm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh:
Trên cơ sở quán triệt đường lối, quan điểm, chủ trương chung của Đảng, Nhà nước và những mục tiêu, nhiệm vụ trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh từ nay đến 2010 cần thực hiện nhất quán các quan điểm sau:
- Nông thôn là địa bàn có nhiều nguồn lực cần được khai thác như: Lao động, đất đai, vốn trong dân cư...Đồng thời cũng là địa bàn rộng lớn có thể kết hợp phát triển chính trị - kinh tế - xã hội một cách bền vững.
-Đẩy nhanh qúa trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông thôn trên cơ sở coi hộ là kinh tế tự chủ, tiếp tục củng cố và phát triển kinh tế hợp tác và HTX, các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mở rộng thêm các loại hình kinh tế nhà nước, kinh tế liên doanh ( kể cả liên doanh và đầu tư 100% vốn của nước ngoài ) trong khu vực nông thôn.
-Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng: Hàng hoá gắn với thị trường trong và ngoài nước và công nghiệp chế biến nông sản trên cơ sở đảm bảo an toàn lương thực ngày càng vững chắc ngay trên địa bàn nông thôn, là cơ sở đảm bảo để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
-Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn đi đôi với phát triển phúc lợi công cộng, văn hoá, giáo dục, y tế, vệ sinh môi trường; Tăng thu nhập cho nông dân; Thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn nhằm nâng cao dân trí, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội
3 - Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh đến năm 2010:
3.1 - Định hướng chuyển dịch cơ cấu chung:
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển KT - XH theo định hướng CNH - HĐH, tạo mọi điều kiện thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo hướng: Tăng cường đầu tư phát triển mạnh mẽ, vững chắc, có hiệu quả các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Qua đó tăng cường tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Đồng thời giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, nhưng về sản lượng vẫn tăng lên về số tuyệt đối.
Từ nay đến năm 2010 giữ vững và phát triển với tốc độ nhanh hơn nữa toàn bộ nền kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế được đổi mới và có hiệu quả, công nghiệp truyền thống được khôi phục kết hợp với ngành nghề mới; Tiếp tục tập trung khai thác mọi nguồn lực ở khu vực nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn phải kết hợp với giải quyết tốt các vấn đề xã hội và môi trường như nâng cao dân trí, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo, giải quyết các tệ nạn xã hội ...Đồng thời cải thiện môi trường sinh thái; Đẩy mạnh cải cách hành chính đi đôi với việc chống lãng phí tiêu cực, giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội bức xúc; Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
3.2 - Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp.
3.2.1 - Nông nghiệp:
Để chuyển sang sản xuất hàng hoá tạo ra bước phát triển mới trong nông nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả trên diện tích canh tác trong cơ chế thị trường, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn, đối với Bắc Ninh yêu cầu bức xúc phải từng bước xây dựng và hình thành các vùng, tiểu vùng chuyên canh cây con gắn với công nghiệp chế biến đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài nước. Ngoài những vùng chuyên canh động viên và phát huy vai trò kinh tế hộ gia đình vươn lên cải tạo thâm canh, chuyển đổi theo các mô hình kinh tế phù hợp với điều kiện cụ thể đất đai của từng địa phương, từng hộ gia đình nhằm tạo ra giá trị kinh tế cao nhất. Từng bước nâng cao nhận thức, ý thức của nhân dân, chuyển dần từ sản xuất nhỏ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá. ở những nơi có điều kiện về đất đai nhất là những xã xa trung tâm, khuyến khích bà con nông dân phát triển kinh tế theo kiểu trang trại với hình thức và quy mô đa dạng.
Cụ thể hướng chuyển dịch cơ cấu từng ngành trong cơ cấu ngành nông nghiệp như sau:
*Trồng trọt:
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng gắn với thâm canh tăng năng suất kết hợp với tăng vụ mở rộng diện tích mầu lương thực. Từ nay đến năm 2005 giữ ổn định diện tích trồng cây lương thực hàng năm khoảng 85.000 ha và năm 2010 từ 78.000 - 80.000 ha, trong các năm tới từng bước quy hoạch để hình thành một số vùng sản xuất lúa có chất lượng cao với quy mô từ 8.000 - 10.000 ha thuộc các huyện Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu gạo. Trên cơ sở mở rộng diện tích vụ đông và sử dụng hợp lý đất đai ven sông Đuống, sông Thái Bình để tăng diện tích ngô, giảm bớt diện tích khoai lang.
Mở rộng diện tích cây công nghiệp ngắn ngày từ 3.500 ha hiện nay lên 5.000 ha vào năm 2010, trong đó chủ yếu là cây lạc và đậu tương. Chú trọng khôi phục và mở rộng diện tích đậu tương thu đông gắn với việc luân canh, tăng quy mô sản xuất cao cây thực phẩm cao cấp vụ đông. Tiến hành cải tạo giống, đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất.
Tăng diện tích trồng các loại rau, củ, quả thực phẩmlên 9.000 - 9.500 ha vào năm 2005 và 12.000 - 13.000 ha vào năm 2010. Mở rộng diện tích trồng khoai tây vụ đông và vụ xuân. Từng bước hình thành các vùng chuyên rau ở ven đô thị và các trục đường giao thông để thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm và cung cấp nguyên liệu cho công nghệ chế biến. Có chính sách đầu tư hợp lý tạo thị trường, khuyến nông hướng dẫn làm điểm để từng bước nhân rộng phương thức sản xuất và kinh doanh rau sạch, trồng hoa, cây cảnh.
Coi trọng chỉ đạo để căn bản hoàn thành việc cải tạo vườn tạp ở khu dân cư thuộc các xã ven các miền núi ở các huyện và vườn cây ăn quả có giá trị kinh tế cao kết hợp với chăn nuôi theo mô hình VAC, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong từng hộ gia đình.
*Chăn nuôi:
Phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, từng bước đưa chăn nuôi lên thành ngành sản xuất chính, tăng tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp từ 33% năm 2002 lên 34,3% vào năm 2005 và 37,2% vào năm 2010.
Để chuyển dịch cơ cấu và phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm cần chỉ đạo làm tốt hơn việc tạo nguồn thức ăn dồi dào bằng các loại thức ăn chế biến công nghiệp, lai tạo cung cấp giống và nâng cao chất lượng dịch vụ của mạng lưới thú y và đặc biệt là khâu tiêu thụ sản phẩm. Trong đó tập trung vào nghiên cứu triển khai dự án " Phát triển chăn nuôi gắn với công nghệ chế biến và xuất khẩu sản phẩm đông lạnh". Phát triển đàn lợn theo hướng đầu tư thâm canh cao và "nạc hoá" ở tất cả các huyện, thị xã chủ yếu ở quy mô chăn nuôi hộ gia đình, trại chăn nuôi gia đình. Thực hiện 100% đàn lợn thịt là lợn lai kinh tế trong đó tăng nhanh tỷ trọng lợn giống thuần ngoại. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò lấy thịt kết hợp với sử dụng sức kéo, khuyến khích phát triển vững chắc đàn bò sữa ở các xã ven sông Đuống của huyện Tiên Du, Thuận Thành là nơi có điều kiện thuận lợi về nguồn thức ăn và tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục thực hiện "Sind hoá" đàn bò để đến năm 2005 có 60 - 70% là bò lai Sind. Bằng các biện pháp và chính sách tích cực của Nhà nước, khuyến khích nông dân mở rộng chăn nuôi gia cầm theo phương pháp công nghiệp với các giống gà, vịt " Siêu thịt", "Siêu trứng", các giống ngan, ngỗng nhập ngoại có năng suất và chất lượng cao.
3.2.2 - Lâm nghiệp:
Tiếp tục đẩy mạnh việc trồng rừng ở các vùng có điều kiện trong tỉnh để phủ xanh đất trống đồi nuí trọc theo hướng giao đất cho dân trồng và bảo vệ, có sự hỗ trợ về vốn và kỹ thuật của Nhà nước để hình thành các khu vực rừng đặc dụng , cảnh quan môi trường. Mỗi năm trồng thành rừng từ 100 - 150 ha, để đến sau năm 2005 cơ bản phủ xanh đất trống. Khuyến khích các tập thể, các tổ chức, các đoàn thể và hộ gia đình đầu tư trồng cây phân tán, dọc các trục đường giao thông, trong cơ quan, công sở...được hưởng sản phẩm và góp phần tạo môi trường cảnh quan xanh, sạch đẹp.
3.2.3 - Thuỷ sản:
Mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản, tận dụng, cải tạo mặt nước ao hồ, sông ngòi hiện có và chuyển một phần diện tích chân ruộng trũng canh tác lúa mùa không ăn chắc sang sản xuất theo mô hình lúa - cá hoặc chuyên canh nuôi cá để tăng diện tích và sản phẩm thuỷ sản. Thực hiện phương châm đấu thầu nuôi thả cá lâu dài đến hộ gia đình là chủ yếu, để tạo điều kiện và hướng dẫn bà con nông dân chuyển hẳn từ hình thức thả cá quảng canh sang đầu tư thâm canh với giống giá có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. Khuyến khích phát triển chăn nuôi thuỷ đặc sản theo mô hình kinh tế VAC. Chuyển từ việc nuôi trồng các loại thuỷ sản có giá trị kinh tế thấp sang nuôi các loại thuỷ sản có giá trị kinh tế cao.
Phát triển ngành chế biến và dịch vụ thuỷ sản nhằm nâng cao giá trị và tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đến năm 2010 tăng tỷ trọng ngành thuỷ sản trong cơ cấu ngành nông nghiệp lên 6,8%.
3.3 - Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp - TTCN.
Phát huy các nguồn lực tại chỗ, nhất là các tiềm năng về vốn lao động, kinh nghiệm và tay nghề của nhân dân để mở rộng và phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Bằng các chính sách khuyến công, nhà nước giúp đỡ và hỗ trợ các HTX và hộ gia đình mở rộng thêm các ngành nghề mới, phấn đấu giảm dần số hộ thuần nông, tăng dần số hộ tiểu thủ công nghiệp. Khuyến khích hỗ trợ tích cực bằng cơ chế chính sách về vốn, thuế, giá thuê đất...để mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành nghề ở nông thôn như: Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lâm - nông sản, dệt may, giấy, sửa chữa và gia công cơ khí... Đặc biệt quan tâm khôi phục và phát triển sản xuất, gia công hàng thủ công mỹ nghệ như: Trạm khắc gỗ, sơn mài, thêu gien, mây tre đan...là những ngành nghề có ưu thế của Bắc Ninh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và tham gia xuất khẩu.
Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, đồng thời tích cực du nhập nghề mới vào nông thôn, nhất là những nghề thu hút nhiều lao động. Phấn đấu ở nông thôn có thêm nhiều xã nghề, làng nghề mới và mỗi hộ nông dân ngoài sản xuất nông nghiệp, còn có thêm nghề khác nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, vốn sẵn có trong dân cư nông thôn.
Các ngành chức năng tham mưu cho UBND tỉnh sớm triển khai việc hướng dẫn các huyện, thị xã tiến hành quy hoạch, xây dựng và tạo điều kiện thuận lợi để nhanh chóng hình thành những cụm công nghiệp trong đó tập trung vào các lĩnh vực sửa chữa cơ khí, chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Nhà nước cần có cơ chế chính sách hỗ trợ vốn ban đầu để các địa phương có điều kiện quy hoạch và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn.
Tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế trong tỉnh, các cá nhân và tổ chức ngoài tỉnh có vốn, tay nghề, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh đầu tư thành lập các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ trên địa bàn tỉnh dưới các loại hình: Công ty TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, HTX, tổ hợp tác. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong việc cấp giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh.
Cùng với việc khẩn trương lập triển khai đưa vào thực hiện các dự án xây dựng khu công nghiệp tập trung ở Từ Sơn, Quế Võ và thị xã Bắc Ninh, cần tích cực huy động các nguồn vốn, kể cả vốn đầu tư của nước ngoài để xây dựng thêm một số doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh sản xuất trên địa bàn nông thôn và các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ kinh tế nông thôn, nông nghiệp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động, hỗ trợ phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. Phấn đấu đến năm 2005 khu vực nông thôn có cơ cấu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 39,2% và 2010 lên 45,8%.
3.4- Định hướng chuyển dịch cơ cấu dịch vụ nông thôn:
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các họ gia đình, các tổ chức kinh tế làm ăn giỏi, có kiến thức, vốn kinh nghiệm và hiểu biết thị trường vươn lên làm dịch vụ cung ứng vật tư kỹ thuật, tư vấn thông tin thị trường, tiêu thụ sản phẩm ... cho bà con nông dân và khu vực nông thôn.
Tiến hành quy hoạch đầu tư để sớm hình thành các trung tâm thương nghiệp dịch vụ ở các thị trấn, thị tứ, cụm xã và các khu công nghiệp. Phát triển mạng lưới chợ nông thôn, phấn đấu đến năm 2010 tất cả các xã đều có chợ trên địa bàn.
Tích cực đầu tư vốn của tỉnh và mở rộng liên doanh với bên ngoài để thu hút vốn, nâng cấp và, mở rộng các khu du lịch, các danh lam thắng cảnh, các di tích văn hoá lịch sử ... kèm theo hệ thống dịch vụ tại chỗ. Công ty du lịch tổ chức các tua du lịch ngắn, vươn lên tới vùng nông thôn dưới hình thức sinh thái kết hợp với thăm quan các các di tích lịch sử văn hoá, các làng nghề và lễ hội phấn đấu đến năm 2010 tăng tỷ trọng của ngành dịch vụ nông thôn lên 32,1% trong cơ cấu ngành kinh tế nông thôn.
4 - Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003-2010:
Căn cứ thực trạng của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2002 và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo quy hoạch tổng thể chung của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003-2010 phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế( GDP) bình quân giai đoạn 2003-2005 là 13%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 5,5%, công nghiệp tăng 19,5%, dịch vụ tăng 14,8%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2003-2010 là 12,6%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp tăng 17,2%, dịch vụ tăng 15,1%.
* Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ:
Bảng 12: Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003-2010.
Đơn vị: %
2002
2005
2010
GDP
(tỷ đồng)
CC (%)
GDP
(tỷ đồng)
CC (%)
GDP
(tỷ đồng)
CC (%)
Tổng số
2545,6
100
3669,2
100
6557,1
100
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
1017,7
843,9
684,0
40
33,1
26,9
1194,2
1440,1
1034,9
32,6
39,2
28,2
1446,3
3004,4
2107,0
22,1
45,8
32,1
Nguồn: Văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVI.
Đến năm 2005 tổng GDP của nền kinh tế nông thôn Bắc Ninh đạt 3669,2 tỷ đồng. Trong đó: tỷ trọng nông nghiệp chiếm 32,6%, tỷ trọng công nghiệp chiếm 39,2%, dịch vụ chiếm 28,2%.
Đến năm 2010 tổng GDP của nền kinh tế nông thôn Bắc Ninh đạt 6557,4 tỷ đồng. Trong đó: tỷ trọng nông nghiệp còn 22,1%, công nghiệp 45,8%, dịch vụ 32,1%.
* Cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi:
- Tỷ trọng ngành trồng trọt giảm xuống còn 60,5% vào năm 2005 và 56,5% vào năm 2010.
- Tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng lên 34,3% vào năm 2005 và 37,2% vào năm 2010.
- Tỷ trọng ngành dịch vụ nông nghiệp tăng lên 5,2% vào năm 2005 và 6,3% vào năm 2010.
* Cơ cấu lao động nông thôn chuyển dịch theo hướng dẫn giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, đồng thời tăng dần tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ:
- Đến năm 2005 tỷ trọng lao động trong nông nghiệp là 72%, trong công nghiệp là 16,9%, dịch vụ 11,1%.
- Đến năm 2010 tỷ trọng trong nông nghiệp còn 57,9%, công nghiệp 20,5%, dịch vụ 21,6%.
* Ngoài những mục tiêu trên, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn đến năm 2005 và năm 2010 cũng cần phải đạt được một số mục tiêu liên quan sau:
- GDP bình quân đầu người đến năm 2005 đạt 334 USD, đến năm 2010 đạt 594 USD (theo giá hiện hành).
- Từ nay đến năm 2005 mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 10 nghìn đến 11 nghìn lao động và khoảng 13 nghìn lao động mỗi năm trong thời kỳ 2005-2010.
- Xoá hộ đói, giảm hộ nghèo xuống dưới 10% vào năm 2005, đến năm 2010 khôn gcòn hộ đói nghèo, tăng nhanh số hộ kinh tế khá và giàu.
II - Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh:
Để thực hiện thắng lợi định hướng, mục tiêu chuyển dịch kinh tế nông thôn đến năm 2010, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó cần chú trọng các giải pháp cơ bản sau đây:
1 - Giải pháp về vốn đầu tư:
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn diễn ra nhanh hay chậm còn tuỳ thuộc vào mức độ đầu tư vật chất, tài chính. Trong đó vốn đầu tư là tiền đề còn thiết quyết định quá trình này.
Trong điều kiện hiện nay, để chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn của tỉnh Bắc Ninh theo đúng như định hướng, mục tiêu đã đề ra thì nhu cầu vốn cần đầu tư cho khu vực nông thôn là rất lớn. Theo tính toán thì nhu cầu vốn cần đầu tư cho khu vực nông thôn qua các thời kỳ như sau:
Bảng 13: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho khu vực nông thôn giai đoạn 2003-2010.
2003-2005
2006-2010
2003-2010
Tổng(tỷ.đ)
Cơ cấu(%)
Tổng(tỷ.đ)
Cơ cấu(%)
Tổng(tỷ.đ)
Cơ cáu(%)
Tổng số
- NN
- CN
- DV
1808,0
321,8
909,4
576,8
100
17,8
50,3
31,9
6598,0
936,9
3437,6
2223,5
100
14,2
52,1
33,7
8406,0
1258,7
4347
2800,3
100
14,9
51,7
33,3
Qua bảng trên ta thấy, để chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo đúng như định hướng, mục tiêu đã đề ra thì tổng nhu cầu vốn đầu tư cho khu vực nông thôn giai đoạn 2003-2010 là 8406 tỷ đồng, trong đó nông nghiệp chiếm 15%, công nghiệp chiếm 51,7%, dịch vụ chiếm 33,3%.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư như trên cần phải huy động tổng lực toàn bộ khả năng nguồn vốn bên trong, bên ngoài, tư nhân, địa phương, TW, liên doanh liên kết cũng như viện trợ. Trong đó đặc biệt coi trọng huy động các nguồn nội lực tự có của nền kinh tế tỉnh, phấn đấu huy động để đầu tư trong suốt thời kỳ này đạt 21% GDP, nâng tỷ trọng nguồn vốn tự có từ 63,0 trong thời kỳ 2003 - 2005 lên 64% thời kỳ 2006 - 2010.
Bảng 14: Cân đối vốn đầu tư phát triển kinh tế nông thôn đến năm 2010:
ĐVT
2003 -2005
2006 - 2010
2003 - 2010
Tổng vốn đầu tư
1 - Từ nội bộ nền kinh tế
-Tỷ trọng
- Ngân sách địa phương
- Từ quỹ đất
- DNNN tự có
- Tự có của dân
2 - Huy động từ bên ngoài
-Tỷ trọng
- Vốn tín dụng điều đến
- Vốn ngoài tỉnh
- Vốn TW đầu tư
- Vốn ODA, FDI và vốn khác
Tỷ đồng
Tỷ đồng
%
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
%
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
1808,0
1769,0
63,0
307,0
205,0
41,01216,0
1039,0
37,0
20,0
41,0
307,0
671,0
6598,0
4223,0
64,0
979,0
306,0
184,0
2754,0
2375,0
36,0
122,0
213,0
396,0
1644,0
8406,0
5992,0
63,7
1286,0
511,0
225,0
3970,0
3414,0
36,3
142,0
254,0
703,0
2315,0
Nguồn: Quy hoạch phát triển KT - XH nông thôn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010.
Biện pháp cơ bản để huy động nguồn vốn tự có của nền kinh tế tỉnh là: Tăng cường khai thác các nguồn thu, tiết kiệm tiêu dùng để tăng mức đầu tư từ ngân sách bình quân hàng năm từ 11 - 13%. Có chính sách khuyến khích người dân tự bỏ vốn ra đầu tư phát huy nội lực, khuyến khích các tổ chức, đoàn thể xây dựng quỹ giúp nhau làm kinh tế. Mở rộng hoạt động hệ thống ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân với cơ chế, hình thức đa dạng để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, các doanh nghiệp và các tổ chức khác...đầu tư trở lại khu vực nông thôn.
Biện pháp để huy động nguồn vốn từ bên ngoài là: Tiếp tục tăng cường thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, tranh thủ khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư của Trung ương theo các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, chương trình quốc gia giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, chương trình phát triển nông thôn, nông nghiệp và các chương trình phát triển nông thôn khác. Vận dụng hợp lý cơ chế, chính sách, cải tiến thủ tục đầu từ thông thoáng nhằm khuyến khích cá nhân, tổ chức bên ngoài tỉnh, nước ngoài có vốn, có điều kiện phát triển sản xuất, dịch vụ để khai thác tiềm năng trong nông thôn. Mở rộng khai thác các nguồn vốn vay, tài trợ của các tổ chức quốc tế đầu tư vào khu vực nông thôn.
Đi đối với các biện pháp thu hút và tạo các nguồn vốn, cần phải coi trọng công tác quản lý và sử dụng vốn, thực hiện nghiêm ngặt điều lệ, quy chế, quy định về quản lý và sử dụng vốn, nghiên cứu đầu tư có trọng điểm, ưu tiên cho các ngành, các vùng có nhiều ưu thế để đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất, hạn chế lãng phí, thất thoát vốn.
2 - Hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn:
Cơ sở hạ tầng nông thôn cũng là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn. Vì vậy đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn là rất cần thiết để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh theo hướng CNH - HĐH.
Để tăng cường cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn Bắc Ninh cần phải tiếp tục huy động cao hơn các nguồn nhân lực, vật lực, vốn trong nhân dân, của Nhà nước và từ bên ngoài vào để đầu tư hoàn thiện cơ bản hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn. Coi trọng việc chỉ đạo tiến hành quy hoạch và chỉnh trang lại các khu dân cư nông thôn. Vận dụng hợp lý các cơ chế, chính sách của Nhà nước nhất là luật khuyến khích đầu tư trong nước, luật đầu tư nước ngoài, trong đó chú trọng các hình thức: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao và hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh để khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài có vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Nhằm từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo hướng hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn.
Đối với Bắc Ninh, đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn cần tập trung vào: giao thông nông thôn, thuỷ lợi và mạng lưới điện nông thôn phục vụ sản xuất.
* Đối với hệ thống giao thông nông thôn:
Tập trung hoàn thiện, cải tạo, mở rộng và nâng cấp các tuyến đường hiện có xây dựng mới một số tuyến đường liên xã, bảo đảm mạng lưới đường bộ liên hoàn giữa các vùng nông thôn với các trục chính, nối liền các vùng sản xuất tập trung với các trung tâm tiêu thụ hàng hoá từ nông thôn. Cụ thể:
Đối với đường tỉnh lộ: cần phải cải tạo, nâng cấp rải nhựa mặt đường trên các tuyền đường đạt tiêu chuẩn nền và mặt đường cấp 5. Mở thêm một số đoạn đường mới để tạo thành mạng đường tỉnh liên hoàn giữa các huyện với các xã. Hoàn thành các tuyến đường: quốc lộ 1 mới, quốc lộ 18, 38. Nâng cấp các tuyến đường: 280, 281, 282, 286, 270, 291, 295 và 283.
Đối với đường huyện: cần đầu tư nâng cấp rải nhựa mặt đường, ưu tiên các trục đường từ huyện lỵ đến các trung tâm kinh tế huyện. Phấn đấu đến năm 2005 hoàn thiện rải nhựa các tuyến đường còn lại.
Đối với trục đường xã, thôn, xóm: thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Huy động nguồn vốn của nhân dân và tập thể là chính để nâng cấp các tuyến đường hiện có và mở thêm một số đường mới, đặc biệt là các tuyến đường nối liền từ các làng nghề, cụm làng nghề với các trục đường chính.
* Đối với hệ thống thuỷ lợi:
Để tăng khả năng phòng chống lụt, úng trong mùa mưa bão, phải tiếp tục tu bổ nâng cấp đê, kè, cống. Trong đó tập trung chỉ đạo quy hoạch, thiết kế và đầu tư nâng cấp dứt điểm các đoạn đê xung yếu. Đi đôi với đầu tư nâng cấp cần chỉ đạo thực hiện tốt pháp lệnh quản lý và bảo vệ đê điều. Tiếp tục khai thác các nguồn vốn để đầu tư hoàn thiện về cơ bản hệ thống các công trình thuỷ lợi phục vụ thâm canh và mở rộng diện tích cây trồng. Trong đó các địa phương và các ngành chức năng cần chuẩn bị đủ vốn đối ứng của địa phương để xây dựng mới các công trình thuỷ lợi mới quan trọng đã được TW đồng ý đầu tư. Đầu tư nâng cấp cải tạo các công trình hiện có như: nâng cấp trạm bơm Như Quỳnh, Vạn An,… Nạo vét kênh tưới cho các công trình thuộc hệ thống thuỷ nông Gia Thuận, Bắc Đuống và ở các huyện thị. Từng bước đầu tư kiên cố hoá hệ thống kênh mương nội đồng.
* Đối với mạng lưới điện nông thôn:
Từng bước nâng cấp, cải tạo mạng lưới điện và xây dựng thêm một số trạm biến thế đầu mối, nâng công suất ở các trạm hạ thế trung gian nhánh ở các huyện, thị xã. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ một phần vốn để đầu tư cải tạo lại lưới điện thôn, xóm ở các nơi đã kém nát, không bảo đảm an toàn về kỹ thuật, trong đó ưu tiên những xã có nhiều hộ nghèo, xa trung tâm, điều kiện kinh tế khó khăn. Có kế hoạch triển khai thực hiện các chủ trương của chính phủ về việc bàn giao lưới điện trung thế và trạm biến áp điện nông thôn cho ngành điện quản lý.
3- Giải pháp về thị trường:
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nói chung là nhằm mục đích sản xuất ra nhiều hàng hoá để đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy giải pháp về thị trường là một trong những giải pháp quan trọng nhất để chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn có hiệu quả. Do vậy, một mặt phải hết sức coi trọng khai thác thị trường trong tỉnh, song quan trọng hơn là phải thực hiện cơ chế thông thoáng trong lưu thông để hàng hoá dễ dàng tiêu thụ ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp nằm trong vành đai trọng điểm kinh tế Miền Bắc. Nâng cao chất lượng sản phẩm cùng với làm tốt công tác thông tin, tư vấn, tiếp thị, dự báo thị trường cho người sản xuất để mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực và trên thế giới. Các giải pháp cơ bản cần tập trung là:
-Tập trung tăng mức đầu tư để từng bước hình thành các trung tâm thương nghiệp - dịch vụ ở thị xã, thị trấn, huyện lỵ. Mở rộng mạng lưới chợ nông thôn ở khắp các thị trấn, thị tứ, thôn, xã....để thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của người sản xuất, từ đó sẽ thúc đẩy nông dân chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá.
- Tiếp tục sắp xếp lại củng cố, mở rộng hệ thống thương nghiệp quốc doanh, đưa hệ thống này từng bước thực sự đóng vai trò chỉ đạo trong các lực lượng thương nghiệp xã hội đảm đương chức năng bán buôn vật chất phục vụ sản xuất, hàng tiêu dùng cho nhân dân, tư vấn thông qua thị trường và ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ổn định cho khu vực kinh tế nông thôn.
- Củng cố sắp xếp các công ty, xí nghiệp thu mua và chế biến nông sản hiện có. Xúc tiến xây dựng mới các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm như định hướng phát triển công nghiệp đã nêu, để tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và thực hiện chương trình xuất khẩu của tỉnh.
- Cùng với các biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng các trung tâm thương mại - dịch vụ. Tỉnh cần phải vận dụng các chính sách kích cầu tiêu dùng và đầu tư của nông nghiệp như: bán trả chậm vật tư hàng hoá, ứng trước vật tư thiết bị,…Đồng thời bố trí ngân sách cần thiết tài trợ cho nghiên cứu thị trường, tổ chức xã hội, hướng dẫn đầu tư
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, các cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh nói chung và các làng nghề nói riêng tiếp cận, tìm kiếm, khai thác mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước, tạo ra cơ hội giao lưu thương mại thông thoáng, thành lập tổ chức xúc tiến thương mại, tổ chức hội chợ, hội nghề nghiệp,…
- Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh doanh thương nghiệp - dịch vụ theo đúng luật pháp, có chính sách khen thưởng vật chất, tinh thần và đãi ngộ thoả đáng đối với những cá nhân và tổ chức có công tìm kiếm và mở rộng thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu nông sản thực phẩm hàng thủ công mỹ nghệ.
- Nhà nước cần phải có các chính sách điều tiết thị trường hợp lý để ngăn chặn tình trạng đầu cơ, tích trữ, ép giá trong buôn bán trao đổi hàng hoá với nông dân, đảm bảo sự công bằng, tránh tình trạng người nông dân bị thua thiệt.
- Đối với thị trường ngoài tỉnh: phải coi trọng thị trường trong nước, nhất là thị trường vùng Bắc Bộ. Đặc biệt chú ý tới thị trường các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, đây là thị trường mà phần lớn hàng hoá nông sản của khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh được tiêu thụ. Ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã và hạ giá thành sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, cũng cần phải tăng cường lập các đại diện thương mại, các siêu thị, đại lý hoặc kí gửi các siêu thị ở các thành phố lớn. Có những chính sách khuyến khích ở tầm vĩ mô như: chính sách thuế xuất khẩu, bảo hộ sản phẩm xuất khẩu... để thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá ra thị trường thế giới.
4 - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn:
Việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhanh và có hiệu quả cũng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, thực hiện phâm châm: "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" là một trong những giải pháp cơ bản để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn nhanh và có hiệu quả.
Các giải pháp cơ bản và trước mắt là: Tích cực mở rộng quy mô phát triển các ngành học, lớp học theo hướng đa dạng hoá các loại hình trường, lớp nhằm đáp ứng nhu cầu dậy và học ngày càng tăng của dân cư nông thôn. Đầu tư nâng cấp và tăng cường trang thiết bị cho trường công nghiệp kinh tế tỉnh và 5 trung tâm giáo dục thường xuyên ở các huyện để mở rộng quy mô hướng nghiệp, dậy nghề cho người cho người lao động. Cần phải có chính sách miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng khác cho học sinh con em các gia đình nghèo.
Tập trung bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ ở xã, thôn, HTX để có đủ năng lực và trình độ lãnh đạo và chỉ đạo các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật. Cần đầu tư cho trường chính trị Nguyễn Văn Cừ để đảm đương nhiệm vụ bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ Đảng và chính quyền cơ sở . Nghiên cứu mở thêm trường lớp bồi dưỡng cán bộ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và HTX để đội ngũ cán bộ này đủ sức làm tốt công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
5 - Vận dụng các chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn.
Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn cần phải tổ chức và áp dụng các mô hình kinh tế hợp lý ở khu vực nông thôn, đặc biệtlà các mô hình phát triển làng nghề, mô hình khu công nghiệp vừa và nhỏ, mô hình kinh tế hộ, mô hình VAC, mô hình kinh tế trang trại,… Để các mô hình kinh tế này ra đời và phát triển rộng khắp ở khu vực nông thôn đòi hỏi cần phải vận dụng và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sau:
* Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần:
Tập trung chỉ đạo phát triển mạnh các loại hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã. Hoàn thành việc chuyển đổi và thành lập HTX theo luật. Qúa trình chuyển đổi và xây dựng HTX phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, 7dân chủ và cùng có lợi; Đa dạng các hình thức hợp tác từ quy mô nhỏ đến lớn, từ thấp đến cao theo hướng tổ chức từ chuyên ngành sang đa ngành.
Khuyến khích tư nhân đầu tư vốn mở rộng và thành lập mới các cơ sở sản xuất kinh doanh, trong đó chú trọng tăng số lượng và quy mô các doanh nghiệp hoạt động theo luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân. Các biện pháp chính là: thường xuyên cải tiến thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh, cho thuê đất, tạo điều kiện khi góp vốn, chuyển vốn đến đầu tư, hợp tác liên doanh, hình thành các tổ chức sản xuất kinh doanh sở hữu khác nhau.
Tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh, xây dựng các quy định bảo đảm cho các thành phần kinh tế được cạnh tranh bình đẳng. Khuyến khích thành lập các câu lạc bộ ngành nghề, hội nghề nghiệp để tăng cường thông tin, trao đổi và tạo mối quan hệ hợp tác, liên kết giữa các loại hình và đơn vị sản xuất.
* Chính sách đất đai:
Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ gia đình nông dân để họ yên tâm đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Giảm thuế sử dụng đất để khuyến khích bà con nông dân và các địa phương tích cực đầu tư phát triển thuỷ lợi nhằm chuyển dần những chân ruộng trũng cấy 1 vụ lúa sang cấy 2 vụ lúa ăn chắc và mở rộng diện tích cây vụ đông.
Chỉ đạo hoàn thành lập quy hoạch sử dụng đất, dành những diện tích thích hợp phục vụ phát triển thủ công nghiệp, dịch vụ và các công trình phúc lợi khác. Trên cơ sở quy hoạch, các cấp chính quyền cơ sở cần tăng cường quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng quy hoạch quỹ đất dự trữ. Xây dựng và hoàn thiện chính sách ưu đãi về giá, thời gian và thủ tục thuê đất để khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển công nghiệp dịch vụ nông thôn.
* Các chính sách hỗ trợ khác:
Đẩy mạnh hoạt khuyến nông từ tỉnh đến huyện, cơ sở. Thông qua hệ thống khuyến nông, nhà nước thực hiện chương trình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới đến với nông dân. Mở rộng và tăng cường hỗ trợ vốn, kỹ thuật dịch vụ đối với hộ nông dân. Thực hiện thí điểm các chương trình dự án "nạc hoá đàn lợn", "Sin hoá đàn bò", ứng dụng các cây, con giống mới...dũng quỹ khuyến nông để trình diễn kỹ thuật, điều tra dự báo tình hình IPM, chương trình chăn nuôi theo phương pháp sản xuất công nghiệp, VAC tổng hợp....Ban hành chính sách trợ giá thuế và chi phí tiêm phòng cho đàn gia súc, hỗ trợ 100% chi phí khảo nghiệm giống cây con mới, nhằm chọn lọc những giống tốt phù hợp với điều kiện của tỉnh. Phát huy quyền làm chủ tập thể nhân dân lao động. Triển khai thực hiện sâu rộng "Quy chế dân chủ ở xã, phường", " quy chế dân chủ trong các cơ quan nhà nước"...nhằm thực hiện phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định về thực hiện hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp, đặc biệt là quyền được biết, được bàn và giám sát của nhân dân trong các vấn đề liên quan đến lợi ích của nhân dân.
6 - Các giải pháp giải quyết vấn đề môi trường sinh thái do hậu quả của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn:
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn luôn gắn liền với việc phát triển các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền thống, từ đó sẽ kéo theo sự gia tăng các chất thải độc hại gây ô nhiễm không khí, nguồn nước làm ảnh hưởng tới môi trường sinh thái. Ví dụ như các cơ sở sản xuất sắt thép ở Đa Hội, sản xuất giấy ở Phong Khê, sản xuất mỹ nghệ ở Đồng Kỵ, các lò sản xuất gạch ở các địa phương... Hàng ngày thải ra rất nhiều khí độc, nước thải và gây ra tiếng ồn làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân quanh vùng và sản xuất nông nghiệp. Bởi vậy, cần phải có giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn để đảm bảo cho kinh tế nông thôn phát triển một cách bền vững. Các giải pháp cụ thể là:
- Quy hoạch lại các khu công nghiệp ở những vùng nông thôn có mật độ dân số cao. Riêng các làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: sản xuất giây, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ và dân dụng; cơ khí, chế biến lương thực thực phẩm... cần có quy hoạch tách các khu sản xuất ra khỏi khu dân cư. ở một số nơi cần thiết và có điều kiện có thể xây dựng khu, cụm công nghiệp của thôn, xã, hoặc cụm công nghiệp xã để có điều kiện quy hoạch cơ sở hạ tầng xử lý nước thải bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong mọi hoạt động của các cơ sở sản xuất trong nông thôn, đặc biệt là các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Xử lý kịp thời các cơ sở sản xuất không chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường sinh thái.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường bằng các hình thức phù hợp như tuyên truyền về môi trường, trợ giúp tài chính cho các tổ chức hoạt động vệ sinh môi trường...
- Tăng cường đầu tư cho việc xây dựng các công trình bảo vệ môi trường ở các cụm công nghiệp để sử lý chất thải, khắc phục ô nhiễm môi trường ở một số làng nghề. Nhà nước có thể hỗ trợ thông qua việc xây dựng các vùng công nghiệp nhỏ tập trung với hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, để dễ dàng cho việc kiểm soát ô nhiễm, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường. Trước mắt các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất làng nghề Dương ổ - Phong Khê đóng góp vốn và Nhà nước hỗ trợ vốn bằng vốn KHKT, vốn vay để giải quyết xử lý nước thải ở cụm công nghiệp giấy Phong Khê - Yên Phong.
Kết luận và kiến nghị
Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này đã giúp cho tôi hiểu biết sâu sắc hơn những cơ sở lý luận về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn, đồng thời thấy rõ được thực trạng cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh trong những năm vừa qua, từ đó đưa ra một số định hướng và giải pháp để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh. Với những kiến thức học được ở trường và thực tiễn, trong thời gian thực tập tại tỉnh Bắc Ninh tôi nhận thấy:
Việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia nói chung và của một tỉnh nói riêng. Đối với khu vực nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay còn rất nhiều tiềm năng kinh tế và lợi thế chưa được khai thác hợp lý. Bởi vậy, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết để khai thác tốt các tiềm năng, các lợi thế hiện có nhằm thúc đẩy cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
Đề tài này nếu như được thực hiện tốt không những sẽ đem lại hiệu qủa kinh tế cao mà còn mang lại hiệu quả tốt về mặt xã hội như: giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, chống ô nhiễm môi trường, nâng cao đời sống toàn diện cho người dân. Đây là một đề tài mang tính khả thi, bởi vì việc xây dựng những định hướng, giải pháp đều dựa trên tình hình thực tế, trên những tiềm năng, lợi thế vốn có của tỉnh như là tiềm năng về lao động, đất đai, vị trí địa lý, các ngành nghề truyền thống....
*Kiến nghị với tỉnh:
-Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Bắc Ninh cần xác định đây là chương trình trọng tâm của tỉnh trong thời gian tới.
-Tỉnh phải có kế hoạch cho các cấp, các ngành trong toàn tỉnh trên cơ sở mỗi ngành phát huy những lợi thế, thế mạnh của mình.
-Hiện nay ở các làng nghề truyền thống đa số là các hộ sản xuất nhỏ đang có nhu cầu về vốn để đầu tư công nghệ - kỹ thuật mới mở rộng quy mô sản xuất, bởi vậy tỉnh cần phải có biện pháp tạo nguồn vốn cho nhân dân vay với lãi suất ưu đãi.
-Cần phải có những chính sách khuyến khích phát triển kinh tế ở nông thôn, đặc biệt là phát triển kinh tế trang trại ( chính sách về vốn, đất đai).
-Đội ngũ cán bộ ở các cấp địa phương cần phải được đào tạo, nâng cao kiến thức, nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế nông thôn.
*Kiến nghị với Trung ương:
Cần phải sớm hoàn chỉnh đồng bộ thể chế chính sách phù hợp để tạo điều kiện thúc đẩy nhanh sự phát triển toàn diện khu vực nông thôn. Cụ thể:
-Cần có chính sách bảo hộ cho các đối tượng, các khu vực, các lĩnh vực ở khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn như: Tạo vốn phát triển sản xuất, trợ giá nông sản, bảo hộ sản xuất hàng hoá nông sản thực phẩm, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
-Tăng vốn đầu tư cho các chương trình quốc gia vùng nông thôn như: đào tạo nguồn nhân lực, bảo vệ sức khoẻ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo.vv..
-Cần đầu tư trên địa bàn nông thôn Bắc Ninh một số nhà máy chế biến nông sản, thực phẩm như: nhà máy chế biến hoa quả, nông sản xuất khẩu ở một số huyện Thuận Thành, Quế Võ, Lương Tài.
Danh mục tài liệu tham khảo
1 - Giáo trình kinh tế phát triển nông thôn - khoa kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn - Xuất bản năm 2002
2 - Giáo trình kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội - khoa kế hoạch và phát triển - Xuất bản năm 2002
3 - Niên giám thống kê năm 2000 và năm 2001 - Cục thống kê Bắc Ninh.
4 - Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2000, phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2010 tỉnh Bắc Ninh.
5 - Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2000 - 2005
6 - Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nông thôn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010.
7- Phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề TTCN tỉnh Bắc Ninh thời kỳ CNH - HĐH
8 - Kế hoạch phát triển công nghiệp Bắc Ninh ( 2001 - 2005).
9 - Văn kiện Hội nghị Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh.
10 - Tạp chí nông nghiệp
11 - Báo Bắc Ninh hàng tháng
12 - Các bài luận văn của khoá trước.
Mục lục
Lời nói đầu.....................................................................................
Chương I: Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ...............……
I - Tổng quan về kinh tế nông thôn và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn...
1 - Kinh tế nông thôn và vai trò của nó trong phát triển kinh tế......…………………………………………………………………
1.1 - Khái niệm kinh tế nông thôn………………………………..
1.2 - Vai trò của kinh tế nông thôn……………………………….
2 - Cơ cấu kinh tế nông thôn ..........................................…………..
2.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn…………………………
2.2. Các dạng cơ cấu kinh tế nông thôn…………………………..
2.3. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn……………………..
II - Cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn.............…………………………………………………………
1 - Cơ cấu ngành kinh tế nông thôn………………………………...
1.1 - Thực chất và ý nghĩa của cơ cấu ngành kinh tế nông thôn……
1.2 - Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu ngành kinh tế nông thôn………...
2 - Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn…………………
2.1- Khái niệm và mục đích của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ..........................................................................................
2.2 - Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo ngành ................................................................…..
2.3 - Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn……...
III - Sự cần thiết phải thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ...............................................................…
1 - Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn là một đòi hỏi tất yêu của quá trình phát triển………………………………………..
2 - Thực trạng kinh tế nông thôn nước ta hiện nay đòi hỏi cần phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn………………..
3 - Chuyển dịch ngành kinh tế nông thôn do yêu cầu đảm bảo tính chất hiệu quả của kinh tế nông thôn trong nền kinh tế thị trường………………………………………………………………..
4 - Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn do yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá…………………………….
Chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh…………………………....…………………
I - Đặc điểm kinh tế xã hội nông thôn tỉnh Bắc Ninh ................….
1 – Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Ninh...........................……………
1.1 - Vị trí địa lý……………………………………………….….
1.2 - Điều kiện tự nhiên và xã hội…………………………………
2 - Đặc điểm kinh tế xã hội nông thôn tỉnh Bắc Ninh .............……
2.1 - Đặc điểm về kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh……………….
2.2 - Đặc điểm cơ sở hạ tầng nông thôn…………………………..
2.3 - Đời sống nhân dân nông thôn………………………………..
2.4 - Một số khó khăn tồn tại……………………………………...
II – Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2002..............................…………..
1- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành chung.....................……
1.1 - Chuyển dịch cơ cấu ngành theo GDP………………………..
1.2 - Chuyển dịch cơ cấu ngành theo góc độ lao động……………
2 – Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng)..................................................................................……
2.1 - Chuyển dịch cơ cấu toàn ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng)………………………………………………………………….
2.2 - Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp)…..
2.3 - Chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp………………………
2.4 - Chuyển dịch cơ cấu ngành thuỷ sản……………...………….
3 – Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp nông thôn…………………………………………………………………..
3.1 - Những ngành đang có xu hướng tăng lên…………………...
3.2 - Những ngành đang có xu hướng giảm dần…………………..
4 – Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ nông thôn.....….
III - Đánh giá về quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh .........................................................………..
1 - Những thành công..............................................................……..
2 - Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.................…...
Chương III: Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh đến năm 2010......................................………………………
I - Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003 - 2010……….............................................
1 - Những căn cứ xác định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ..........................................................………………….
1.1 - Căn cứ vào quan điểm phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta……………………………………………………………………..
1.2 - Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010……………………………………………………………..
1.3 - Căn cứ vào thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở Bắc Ninh trong thời gian qua………………………………………
2 – Quan điểm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh…………………………………………………………….
3- Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010…………………………………………….
3.1 - Định hướng chuyển dịch cơ cấu chung……………………..
3.2 - Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông - lâm - thuỷ sản
3.3 - Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp - TTCN…………………………………………………………………
3.4 - Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ……………..
4 – Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003 -2010..........................................…………
II - Các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh ..........................……….
1 - Giải pháp về vốn đầu tư ...........................................................…
2 - Hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn……………………………
3 - Giải pháp về thị trường ................................................................
4 - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn.......
5 - Vận dụng các chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn………………………………………..............…..
6 - Các giải pháp giải quyết vấn đề môi trường sinh thái do hậu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn…………………….
Kết luận và kiến nghị................................................................
Danh mục tài liệu tham khảo ...............................................
1
3
3
3
3
3
4
4
4
6
9
12
12
12
14
15
15
16
23
25
25
26
28
28
30
30
30
30
31
31
31
32
33
34
35
35
35
37
39
39
40
45
47
49
51
52
53
56
56
58
60
60
60
60
62
63
64
65
65
65
69
70
71
73
73
75
77
79
80
82
84
86
Danh mục các bảng
Bảng 1:
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo GDP giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994)
Bảng 2:
Tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế nông thông giai đoạn 1997 - 2002
Bảng 3:
Chuyển dịch cơ cấu lao động phân bổ cho các ngành kinh tế khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997- 2002
Bảng 4:
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994)
Bảng 5:
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994)
Bảng 6:
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994)
Bảng 7a:
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994)
Bảng 7b:
Bảng số lượng đàn chăn nuôi qua các năm (1997 - 2002)
Bảng 8:
Cơ cấu giá trị các ngành lâm nghiệp giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994)
Bảng 9:
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thuỷ sản giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994)
Bảng 10:
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định -1994)
Bảng 11:
Cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) ngành dịch vụ nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2002 (theo giá cố định - 1994)
Bảng 12:
Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003 - 2010
Bảng 13:
Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho khu vực nông thôn giai đoạn 2003 - 2010
Bảng 14:
Cân đối vốn đầu tư phát triển kinh tế nông thôn đến năm 2010
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan nội dung của Luận văn này là do tôi nghiên cứu độc lập, không sao chép hoặc nhờ người khác làm hộ. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Ngày 24/05/2003
Người thực hiện: Nguyễn Văn Luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37136.doc